ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 226/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 11
tháng 10 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN
SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Luật Đất đai năm 2024
và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2024. Căn cứ tình hình, kết
quả thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu (sau đây gọi là đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận lần đầu) trên địa bàn tỉnh, để sớm hoàn thành việc đăng ký
đất đai, cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho người sử dụng đất trên địa tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Thực hiện đẩy nhanh tiến độ
đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận lần đầu (đối với các thửa đất đủ điều kiện),
phấn đấu đến hết năm 2030 cơ bản hoàn thành cấp Giấy chứng nhận lần đầu trên địa
bàn tỉnh, nhằm xác lập cơ sở pháp lý giữa Nhà nước và người sử dụng đất, giúp
Nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý đối với đất đai, đồng thời để người sử
dụng đất thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất đai
và yên tâm đầu tư khai thác tốt tiềm năng đất đai.
1.2. Để Nhà nước nắm rõ được
tình trạng pháp lý của từng thửa đất do các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang
quản lý sử dụng; thống kê được chính xác số liệu các thửa đất đã cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy
chứng nhận) và các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận, làm căn cứ cho
việc hoạch định các chính sách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và chỉ đạo thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận đối với các thửa đất đủ
điều kiện, bảo đảm cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành và UBND các
cấp từ tỉnh đến cơ sở phải chỉ đạo quyết liệt, chặt chẽ, tập trung, đồng bộ và
thống nhất. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm toàn diện
trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề
ra tại Kế hoạch này; huy động sự vào cuộc, tham gia tích cực của Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể Nhân dân tập trung tuyên truyền để Nhân dân nhận thức
rõ việc thực hiện đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận là quyền lợi, nghĩa vụ,
trách nhiệm của người sử dụng đất, từ đó tạo thành phong trào rộng khắp trên địa
bàn tỉnh đối với công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
bảo đảm hoàn thành các mục tiêu đề ra.
Quá trình tổ chức thực hiện phải
tuân thủ đúng quy định của pháp luật; công khai, dân chủ, đảm bảo giữ được ổn định
tình hình chính trị - xã hội, an ninh trật tự ở địa phương. Tổ chức triển khai
thực hiện phải tập trung, đồng bộ, toàn diện trên địa bàn tỉnh; việc kê khai,
đăng ký đất đai phải đảm bảo chính xác, đúng đối tượng, tuân thủ các quy định của
pháp luật đất đai hiện hành, thời gian giải quyết thủ tục hành chính. Mọi thửa
đất đã được kê khai, đăng ký đất đai phải được thể hiện đầy đủ, thống nhất các
thông tin trong hồ sơ địa chính ở các cấp.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính khi thực hiện đăng ký, cấp giấy chứng nhận. Kiên quyết xử lý nghiêm
cán bộ, công chức gây phiền hà, sách nhiễu trong quá trình lập hồ sơ, tiếp nhận
hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận.
II. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện
Thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận đối với người sử dụng đất trên phạm vi toàn tỉnh; triển khai theo địa bàn
xã, phường, thị trấn.
2. Đối tượng thực hiện
Người sử dụng đất theo quy định
tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2024[1]
đang sử dụng đất mà chưa thực hiện đăng ký đất đai, chưa được cấp Giấy chứng nhận.
III. NỘI
DUNG CỤ THỂ
1. Thời
gian thực hiện cấp Giấy chứng nhận
1.1. Đến hết năm 2025: tập
trung thực hiện hoàn thành cấp Giấy chứng nhận đạt 30% số thửa đất cần cấp
Giấy chứng nhận lần đầu chưa được cấp Giấy chứng nhận. Cụ thể: Cấp Giấy chứng
nhận đối với 78.208 thửa đất của hộ gia đình, cá nhân và 860 thửa đất của tổ chức.
1.2. Đến năm 2030: Tập trung phấn
đấu thực hiện hoàn thành cấp Giấy chứng nhận đạt trên 95% số thửa đất cần
cấp Giấy chứng nhận lần đầu chưa được cấp Giấy chứng nhận. Cụ thể: Cấp Giấy chứng
nhận đối với 247.658 thửa đất của hộ gia đình, cá nhân và 2.713 thửa đất trở
lên của tổ chức. (Chi tiết tại phụ lục kèm theo Kế hoạch này).
2. Nội dung
thực hiện
2.1. Xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện tại cấp huyện, xã.
2.2. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ cho cán bộ làm công tác cấp Giấy chứng nhận.
2.3. Tuyên truyền, thông báo đến
người sử dụng đất thực hiện kê khai, đăng ký cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
2.4. Hướng dẫn người sử dụng đất
kê khai và nộp hồ sơ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
2.5. Tiếp nhận và giải quyết hồ
sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
2.6. Tổng hợp báo cáo kết quả cấp
Giấy chứng nhận, thông qua đó làm rõ được diện tích đất đã được cấp Giấy chứng
nhận, diện tích đất đã đăng ký đất đai, diện tích đất cần cấp Giấy chứng nhận
nhưng chưa được cấp, diện tích đất thuộc trường hợp không cấp Giấy chứng nhận.
3. Giải
pháp thực hiện
Tập trung, tăng cường công tác
tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện quyền và nghĩa vụ trong việc đăng ký
đất đai, cấp Giấy chứng nhận.
UBND cấp huyện tập trung chỉ đạo,
yêu cầu UBND cấp xã nghiêm túc, khẩn trương xác định cụ thể, chính xác số lượng
thửa đất, diện tích đất chưa thực hiện đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất lần đầu đủ điều kiện đăng ký đất đai. Thông báo triển khai thực hiện
đăng ký đất đai đến các thôn, khu phố danh sách các thửa đất chưa thực hiện
đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, để người sử dụng đất
nắm bắt được thông tin cụ thể, hoàn thành việc đăng ký đất đai trong năm 2024.
UBND các xã, thị trấn thực hiện
tốt công tác tiếp nhận và đẩy nhanh việc giải quyết hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận lần đầu khi người sử dụng đất gửi đến để thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; báo cáo và đề xuất giải quyết dứt điểm các trường
hợp có nhu cầu nhưng gặp vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục.
Trong tổ chức thực hiện cần lồng
ghép các bước công việc để rút ngắn thời gian, với phương châm “lập hồ sơ một
lần, làm đến đâu chắc đến đó”, đảm bảo đúng quy định pháp luật. Chỉ đạo thực
hiện tốt công tác phối hợp giữa Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai và UBND các xã, phường, thị trấn nhằm tháo gỡ các khó khắn,
vướng mắc giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thẩm định kiểm tra hồ
sơ cấp Giấy chứng nhận và đẩy nhanh thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện để trình UBND cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình, cá
nhân theo quy định.
Chủ động bố trí nguồn kinh phí
cấp huyện để thực hiện đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính trước đây đo bao, đo gộp
hoặc đo chưa chính xác vị trí, ranh giới thửa đất theo hiện trạng sử dụng để đảm
bảo thực hiện kê khai đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận. Bố trí, sắp xếp nguồn
lực về con người để tổ chức thực hiện có trọng tâm, trọng điểm; chỉ đạo quyết
liệt UBND cấp xã và các phòng chuyên môn thực hiện hoàn thành công tác kê khai
đăng ký đất đai, làm cơ sở để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
Trường hợp có nội dung khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền kịp thời báo cáo gửi
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
Hằng tháng tổ chức kiểm tra tiến
độ thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đất đối với các xã,
thị trấn.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. UBND các
xã, phường, thị trấn (sau đây là UBND cấp xã)
1.1. Thông báo rộng rãi trên hệ
thống loa truyền thanh và tại các cuộc họp Nhân dân về chủ trương của tỉnh đẩy
mạnh thực hiện đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận theo Kế hoạch này và Kế hoạch
cụ thể của UBND cấp huyện; đôn đốc, yêu cầu người sử dụng đất chưa đăng ký đất
đai thực hiện đăng ký đất đai bắt buộc, khuyến khích người sử dụng đất chưa được
cấp Giấy chứng nhận thực hiện lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận. Trong đó cần lưu
ý phổ biến rộng rãi về các trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy
định của Luật Đất đai năm 2024 để người dân nắm được, chủ động nộp hồ sơ đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Chủ tịch
UBND cấp xã thực hiện việc lập hồ sơ, xử phạt vi phạm hành chính đối với người
không đăng ký đất đai theo thẩm quyền, đúng quy định của pháp luật về đất đai
và thông báo công khai rộng rãi nhằm từng bước nâng cao nhận thức của người dân
trong việc đăng ký đất đai, khuyến khích người dân lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định.
1.2. Thành lập các Tổ thường trực
tiếp nhận, phân loại, xử lý các đơn đề nghị đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của người dân do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã làm Tổ
trưởng. Tổ thường trực có trách nhiệm rà soát, phân loại, thống kê từng thửa đất
các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng trên địa bàn, các trường hợp sử dụng đất
chưa đăng ký, chưa được cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận; xác định rõ nguyên nhân tồn
tại, khó khăn vướng mắc trong việc cấp Giấy chứng nhận ở địa phương để tập
trung kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc cụ thể theo thẩm quyền nhằm đẩy
nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn. Đối với các trường hợp phải thực
hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất mới thực hiện được việc cấp Giấy chứng
nhận thì phải lập danh mục, tổng hợp, báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường
các huyện, thành phố để kịp thời chỉ đạo cập nhật vào Quy hoạch sử dụng đất để
có cơ sở giải quyết theo quy định.
1.3. Phối hợp thường xuyên chặt
chẽ với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn Phòng đăng ký đất đai cấp
huyện trong việc rà soát, thống kê, kê khai, lập hồ sơ; thẩm tra, xét duyệt hồ
sơ theo quy định, với phương châm “dễ làm trước, khó làm sau”, “lập hồ
sơ một lần, làm đến đâu chắc đến đó”, phối hợp để kịp thời trao Giấy chứng
nhận cho người sử dụng đất sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp.
1.4. Chủ tịch UBND cấp xã chịu
trách nhiệm trong việc xác nhận: hiện trạng, nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất,
tình trạng tranh chấp đất đai, sự phù hợp với quy hoạch, sự thay đổi ranh giới,…
liên quan đến hồ sơ đăng ký, cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động
về đất đai trên địa bàn.
2. UBND
các huyện, thành phố
2.1. Xây dựng và ban hành Kế hoạch
để triển khai thực hiện Kế hoạch này, trong đó giao chỉ tiêu cụ thể về đăng ký
đất đai, cấp Giấy chứng nhận cho từng xã, phường, thị trấn; tổ chức quán triệt,
triển khai, chỉ đạo thực hiện Kế hoạch này đến tất cả các xã, phường, thị trấn,
các thôn, xóm, bản, khu dân cư, tổ dân phố theo hình thức hiệu quả, phù hợp với
thực tế địa phương.
2.2. Thành lập Ban chỉ đạo thực
hiện Kế hoạch này, trong đó gắn trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện cho từng
thành viên theo dõi cơ sở. Thành lập Tổ công tác do Lãnh đạo UBND cấp huyện làm
Tổ trưởng, Lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường là Tổ phó và các ngành Tài
chính, Thanh tra, Tư pháp… để kiểm tra, đôn đốc, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc trong quá trình tổ chức thực hiện. Đồng thời chỉ đạo UBND cấp xã, các
phòng, ban, ngành liên quan phối hợp chặt chẽ trong việc xét duyệt hồ sơ cấp Giấy
chứng nhận theo quy định; xác định rõ nguyên nhân tồn đọng, khó khăn, vướng mắc
trong việc cấp Giấy chứng nhận ở địa phương để tập trung kịp thời xử lý các khó
khăn, vướng mắc cụ thể theo thẩm quyền nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận
trên địa bàn.
2.3. Khẩn trương cân đối, bố
trí kịp thời, đủ kinh phí từ ngân sách địa phương (từ thu tiền sử dụng đất) để
đầu tư cho công tác đo đạc, chỉnh lý biến động bản đồ, hồ sơ địa chính, đăng ký
đất đai, cấp Giấy chứng nhận. Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện đăng ký đất
đai đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của cấp huyện.
Hằng năm cân đối, bố trí kinh phí từ 10% số thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất, thuế đất để thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận.
2.4. Chỉ đạo rà soát, phân loại,
thống kê các thửa đất các cá nhân đang sử dụng trên địa bàn, các trường hợp sử
dụng đất theo bản đồ địa chính nhưng chưa đăng ký, chưa được cấp, cấp đổi Giấy
chứng nhận; xác định rõ nguyên nhân tồn đọng, khó khăn, vướng mắc trong việc cấp
Giấy chứng nhận ở địa phương để tập trung kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc
cụ thể theo thẩm quyền nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận. Chỉ đạo,
giao trách nhiệm cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cập nhật vào Quy hoạch, Kế
hoạch sử dụng đất đối với các trường hợp phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích
sử dụng đất mới thực hiện được việc cấp Giấy chứng nhận; thực hiện việc thẩm định
hồ sơ cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo đúng quy trình, quy định pháp luật.
2.5. Thường xuyên thanh tra, kiểm
tra kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực của cán bộ,
công chức thực thi công vụ trong cấp giấy chứng nhận.
2.6. Chỉ đạo UBND cấp xã:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
đến người dân nắm và chủ động nộp hồ sơ đăng ký, đề nghị cấp Giấy chứng nhận
theo quy định.
- Rà soát, phân loại, thống kê
từng thửa đất các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng trên địa bàn, các trường hợp
sử dụng đất nông nghiệp có biến động do tự tách, hợp thửa đất và theo chỉnh lý
bản đồ địa chính nhưng chưa đăng ký, chưa được cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận.
- Phối hợp chặt chẽ với đơn vị
tư vấn, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong thẩm tra, xét duyệt hồ sơ
theo quy định; thực hiện ký và trao Giấy chứng nhận cho người dân theo quy định.
- Hướng dẫn, đôn đốc người sử dụng
đất chưa kê khai đăng ký đất đai phải thực hiện việc kê khai đăng ký đất đai và
thực hiện thủ tục lập hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
2.7. Định kỳ hàng tháng tổ chức
kiểm điểm tiến độ, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh
trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp kết quả thực hiện
đăng ký đất đai định kỳ báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) bảo
đảm thời hạn sau:
- Báo cáo quý: số liệu tính đến
hết ngày 15 của tháng cuối quý; UBND huyện gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi
trường trước ngày 20 của tháng cuối quý.
- Báo cáo 06 tháng: số liệu
tính đến hết ngày 15 của tháng 6; UBND huyện gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và
Môi trường trước ngày 20 tháng 6.
- Báo cáo năm: số liệu tính đến
hết ngày 15 tháng 12, UBND huyện gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường trước
ngày 20 tháng 12.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường
3.1. Là cơ quan thường trực, chịu
trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch này;
thường xuyên kiểm tra đôn đốc, theo dõi tiến độ, kịp thời giải quyết những khó
khăn, vướng mắc theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề xuất giải quyết những vấn đề
vượt thẩm quyền.
3.2. Rà soát, tiếp tục rút ngắn
thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận và công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng để người dân thực hiện, giám sát; đồng thời,
thông báo số điện thoại nóng để người dân phản ánh tình hình.
3.3. Thanh tra, kiểm tra, kịp
thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công
chức thực thi công vụ trong cấp Giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai.
3.4. Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký
đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai phối hợp với các cơ quan chuyên
môn của cấp huyện, cấp xã thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
3.5. Chỉ đạo cung cấp sổ mục kê
đất, sổ đăng ký ruộng đất (nếu có) đang được lưu trữ tại các phòng, đơn vị thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường cho UBND cấp huyện, cấp xã để phục vụ cho việc đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
3.6. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
định kỳ kết quả thực hiện đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh (gồm: báo cáo quý,
báo cáo 06 tháng và báo cáo năm).
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu cân đối, bố trí kế hoạch vốn đầu tư công (Vốn đầu tư từ
nguồn thu sử dụng đất) thực hiện dự án đầu tư công thuộc lĩnh vực tài nguyên,
quản lý đất đai theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
5. Sở Tài
chính
Trên cơ sở dự toán do Sở Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng. Sở Tài chính
chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, tham mưu trình cấp
có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch theo phân cấp ngân sách và pháp
luật hiện hành; hướng dẫn thanh quyết toán nguồn kinh phí theo đúng quy định.
6. Cục Thuế
tỉnh
6.1. Thực hiện tiếp nhận, xác định
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất khi đăng ký cấp Giấy chứng nhận và ban
hành thông báo đúng theo quy định để đẩy nhanh việc cấp Giấy chứng nhận.
6.2. Kịp thời chỉ đạo giải quyết
các khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ
tài chính của người sử dụng đất khi đăng ký cấp giấy chứng nhận.
7. Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn
Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường thực hiện tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật đất đai và nội
dung Kế hoạch này để các cơ quan, tổ chức, Nhân dân hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất, nhận thức được việc đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người
sử dụng đất và người được Nhà nước giao đất để quản lý.
8. Đối với
người sử dụng đất
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
đang sử dụng đất và chưa được cấp Giấy chứng nhận phải thực hiện lập hồ sơ kê
khai, đăng ký đất đai, đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
toàn bộ các thửa đất đang quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật đất đai.
Trên đây là Kế hoạch đẩy nhanh
tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các huyện, thành phố báo cáo UBND tỉnh (qua
Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở: TNMT, KHĐT, TC;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh, Báo LS;
- C, PVP UBND tỉnh, các phòng CM, Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT. KT(NNT)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lương Trọng Quỳnh
|
[1] Bao gồm: (1) Tổ chức
trong nước, gồm: Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ
trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; Tổ chức
kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều
này (sau đây gọi là tổ chức kinh tế); (2) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc; (3) Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là
công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân); (4) Cộng đồng dân cư; (5) Tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được
Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc,
cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
(6) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; (7) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài.