ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỐI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 176/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
KIỂM
KÊ ĐẤT ĐAI, LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019
Thực hiện Điều 34 Luật Đất đai năm
2013; Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư
27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019,
UBND Thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục
đích
Mục đích kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2019 nhằm đánh giá chính xác thực trạng sử dụng đất
đai của từng đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, thành phố;
làm cơ sở để đánh giá tình hình quản lý đất đai trong 5 năm qua và đề xuất cơ
chế, chính sách, biện pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, nâng
cao hiệu quả sử dụng đất của các cấp, nhất là việc lập, điều chỉnh, quản lý, thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2021 - 2030, là cơ sở quan
trọng để xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045.
Việc đánh giá đúng hiện trạng sử dụng
đất càng có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của Thủ đô.
2. Yêu cầu
Việc kiểm kê đất đai phải xác định được
đầy đủ số liệu về diện tích đất tự nhiên của các cấp hành chính trong năm 2019;
như sau:
a) Loại đất kiểm kê bao gồm các loại
đất theo quy định tại Điều 10 của Luật Đất đai năm 2013; diện tích các loại đối
tượng đang sử dụng đất, đối tượng
đang quản lý đất theo quy định tại Điều 5, Điều 8 của Luật đất đai 2013. Trong
đó, kiểm kê chi tiết các loại đất trồng
lúa, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
b) Diện tích đất ngập nước, đất khu bảo
tồn thiên nhiên, đất cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo quy định tại Điều 16
và Điều 35 của Luật Đa dạng sinh học.
c) Tình hình sử dụng đất do doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa quản lý sử dụng;
đất do các ban quản lý rừng và các doanh nghiệp sản xuất nông, lâm nghiệp sử dụng;
đất tại các dự án xây dựng nhà ở thương mại; đất xây dựng
các công trình sự nghiệp ngoài công lập, công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích.
d) Việc kiểm kê đất đai năm 2019 phải
đánh giá được thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất; tình hình biến động đất
đai trong 5 năm qua của từng quận, huyện, thị xã và toàn Thành phố; nhất là việc
quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; việc chấp hành pháp luật đất
đai của tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất; làm rõ nguyên
nhân hạn chế, tồn tại; đề xuất đổi mới cơ chế, chính sách, pháp luật đất đai và
các tăng cường quản lý, sử dụng đất để khắc phục hạn chế, tồn tại hiện nay.
II. Phạm vi
Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất được tiến hành trên phạm vi toàn Thành phố theo từng cấp hành
chính, trong đó cấp xã là đơn vị cơ bản tiến hành kiểm kê đất đai; kết quả kiểm
kê đất đai của cấp xã là cơ sở để tổng
hợp số liệu kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp
huyện, thành phố.
Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an; Bộ tư lệnh
Thủ đô, Công an Thành phố có trách nhiệm gửi kết quả kiểm kê đất sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND Thành phố báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo
quy định.
III. Nguyên tắc thực hiện kiểm kê
đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1. Loại đất, loại đối tượng sử dụng đất,
đối tượng quản lý đất và các chỉ tiêu khác được kiểm kê phải theo đúng hiện trạng
tại thời điểm kiểm kê (theo Quyết định số 1762/QĐ-BTNMT ngày 14/7/2019 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành Phương án thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019), trừ trường hợp quy định tại mục 2 và mục
4.
2. Trường hợp đã
có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng tại thời điểm thống kê, kiểm kê chưa sử dụng đất theo quyết định thì
thống kê, kiểm kê theo loại đất, loại đối tượng sử dụng đất ghi trong quyết định;
đồng thời phải thống kê, kiểm kê theo hiện trạng sử dụng
vào biểu riêng (các biểu 05/TKĐĐ và 05a/TKĐĐ) để theo dõi, quản lý theo quy định
của pháp luật đất đai; trừ trường hợp đã có quyết định
giao đất, cho thuê đất nhưng chưa được bàn giao đất trên thực địa vẫn được thống
kê, kiểm kê theo hiện trạng sử dụng.
3. Trường hợp mục đích sử dụng đất hiện
trạng đã thay đổi khác với mục đích sử dụng đất trên hồ sơ địa chính thì kiểm
kê theo hiện trạng đang sử dụng, đồng thời kiểm kê theo mục đích được ghi trên
hồ sơ địa chính và tổng hợp các trường hợp này vào biểu riêng (các Biểu 06/TKĐĐ và
06a/TKĐĐ) để kiểm tra, thanh tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp chuyển đổi cơ cấu cây
trồng trên đất trồng lúa theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng
lúa và khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai thì vẫn thống kê, kiểm kê
theo loại đất trồng lúa; đồng thời kiểm kê diện tích đất
trồng lúa đã chuyển đổi cơ cấu cây trồng vào biểu riêng (Biểu 02a/TKĐĐ).
5. Trường hợp đất đang sử dụng vào
nhiều mục đích thì ngoài việc thống kê, kiểm kê theo mục
đích sử dụng đất chính, còn phải thống kê, kiểm kê thêm theo mục đích sử dụng đất
kết hợp vào biểu riêng (Biểu 07/TKĐĐ). Mục đích sử dụng đất chính được xác định
theo quy định tại Điều 11 của Luật Đất đai và Điều 3 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai đã được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
Đất đai.
6. Số liệu kiểm kê đất đai định kỳ được
tổng hợp từ kết quả điều tra, khoanh vẽ, lập bản đồ kiểm
kê đất đai đối với toàn bộ diện tích trong phạm vi địa giới hành chính của đơn
vị kiểm kê.
Số liệu thống kê đất đai hàng năm được
tổng hợp từ bản đồ kiểm kê đất đai đã được chỉnh lý đối với
các trường hợp biến động đã thực hiện xong thủ tục hành chính về đất đai trong
năm thống kê theo quy định.
7. Diện tích các khoanh đất tính trên
bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã theo đơn vị mét vuông (m2); số liệu diện
tích trên các biểu thống kê, kiểm kê đất đai thể hiện theo đơn vị hécta (ha);
được làm tròn số đến hai chữ số thập phân sau dấu phẩy
(0,01 ha) đối với cấp xã, làm tròn số đến một chữ số thập phân sau dấu phẩy (0,1 ha) đối với cấp huyện
và làm tròn số đến 01 ha đối với cấp tỉnh và cả nước.
IV. Thời điểm kiểm kê và thời hạn
hoàn thành
1. Thời điểm triển khai thực hiện kiểm
kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện thống nhất trên phạm
vi cả nước từ ngày 01/8/2019. Số liệu kiểm kê đất đai năm 2019 được tính đến
ngày 31 tháng 12 năm 2019.
2. Thời điểm hoàn thành và nộp báo
cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 được
quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thành
và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 16 tháng 01 năm
2020;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn
thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 01 tháng 3
năm 2020;
c) Ủy ban nhân dân Thành phố hoàn
thành và nộp báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16 tháng 4 năm 2020;
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an rà soát các địa điểm
và diện tích đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; thống nhất với Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an về số liệu thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh ở địa
phương.
V. Tổ chức thực hiện
1. Thành lập ban chỉ đạo và tổ công
tác giúp việc ban chỉ đạo kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2019 của Thành phố.
a) Ban Chỉ đạo kiểm kê đất đai, xây dựng
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 do đồng chí Phó chủ tịch UBND Thành phố
làm trưởng ban; đồng chí Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường làm phó ban thường
trực, thành viên ban chỉ đạo gồm lãnh đạo các sở, ngành: Nội
vụ; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quy hoạch
- Kiến trúc, Xây dựng, Công thương, Giao thông vận tải, Công an Thành phố, Bộ Tư lệnh Thủ đô, Cục Thống kê Thành phố.
b) Ban chỉ đạo kiểm kê đất đai thành
phố có nhiệm vụ giúp UBND Thành phố xây dựng phương án thực hiện, triển khai Kế
hoạch này và chỉ đạo UBND các cấp, các ngành thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2019 đúng chất lượng, tiến độ thời
gian theo quy định, tổ chức thực hiện nghiệm thu kết quả kiểm kê đất đai, xây dựng
bản đồ hiện trạng của cấp huyện và lập hồ sơ báo cáo UBND Thành phố và Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
c) Tổ công tác giúp việc Ban chỉ đạo
được thành lập, gồm các sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tài chính,
Kế hoạch và Đầu Tư; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Quy hoạch - Kiến trúc, Xây dựng, Công thương, Giao thông vận
tải, Công an Thành phố, Bộ Tư lệnh Thủ đô, Cục Thống kê Thành phố; chịu trách
nhiệm giúp việc Ban chỉ đạo trong quá trình thực hiện.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chuẩn bị tài liệu, biểu mẫu; tuyên
truyền phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ về kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất, cung cấp bản đồ nền, phần mềm cho cấp huyện, cấp xã chuẩn
bị vật tư kỹ thuật phục vụ kiểm kê đất đai và xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất của Thành phố.
- Bố trí đủ cán bộ có năng lực chuyên
môn chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc, phối hợp với Bộ
Tư lệnh Thủ đô, Công an thành phố, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện;
cán bộ địa chính cấp xã thực hiện; Hướng dẫn UBND cấp huyện để đảm bảo lựa chọn
đơn vị tư vấn đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ; Tổ chức kiểm tra nghiệm thu kết
quả kiểm kê của cấp huyện, tổng hợp
và phân tích số liệu, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, lập báo cáo tình
hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất trình UBND Thành phố và báo cáo kết quả
về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo thời gian quy định.
- Phối hợp với Sở
Tài chính lập dự toán kinh phí kiểm kê đất đai trên toàn Thành phố theo hướng dẫn
của Bộ Tài nguyên Môi trường trình UBND Thành phố;
3. Các sở, ngành
- Sở Tài chính thẩm tra dự toán kiểm
kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trình UBND Thành phố phê
duyệt; cân đối bố trí đầy đủ, kịp thời kinh phí theo phân cấp ngân sách Thành
phố.
- Các Sở Tài nguyên và Môi trường, Nội
vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quy hoạch
- Kiến trúc, Xây dựng, Công thương, Giao thông vận tải, Công an Thành phố, Bộ
Tư lệnh Thủ đô, Cục Thống kê Thành phố, cử: 01 Lãnh đạo đơn vị tham gia Ban chỉ
đạo và 01 cán bộ tham gia Tổ công tác giúp việc Ban chỉ đạo kiểm kê đất đai,
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019; giúp UBND Thành phố xây dựng
phương án và chỉ đạo UBND các cấp, các ngành thực hiện đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ quy định.
4. UBND cấp huyện
UBND cấp quận, huyện chỉ đạo phòng
Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch và phối hợp với các ngành của quận,
huyện chỉ đạo UBND phường, xã, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện kiểm kê đất
đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất đúng tiến độ
và thời gian quy định.
- Phối hợp với
Ban chỉ đạo kiểm kê đất đai Thành phố để tổ chức Hội nghị tập huấn chuyên môn
nghiệp vụ cho các ngành của quận, huyện và phường, xã, thị trấn. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường để đảm bảo lựa chọn đơn vị tư vấn đủ năng
lực thực hiện nhiệm vụ và quá trình kiểm tra nghiệm thu kết quả kiểm kê của cấp
huyện.
- Bố trí lực lượng chỉ đạo, kiểm tra
đôn đốc và hướng dẫn phường, xã, thị trấn thực hiện; phát, thu thập xử lý phiếu
điều tra, tổ chức kiểm tra nghiệm thu kết quả kiểm kê của phường, xã, thị trấn, tổng hợp số liệu, xây dựng
bản đồ hiện trạng sử dụng đất, lập báo cáo kết quả kiểm kê
theo đúng quy định; báo cáo kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường. Bố trí kinh phí để
thực hiện theo phân cấp ngân sách và chỉ đạo
của UBND Thành phố.
5. UBND cấp xã
- Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm
trước UBND cấp huyện trong việc thực hiện kiểm kê đất đai trên địa bàn, mỗi phường,
xã, thị trấn thành lập một tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể tại
phường, xã, thị trấn, tổng hợp số liệu, xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất, lập báo cáo kết quả kiểm kê theo đúng quy định; báo cáo kết
quả về phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện đảm bảo yêu cầu và thời gian
quy định.
VI. Kế hoạch thực hiện
Thời gian thực hiện: Từ 01/8/2019 đến
15/4/2020.
- Đối với các đơn vị hành chính cấp
xã: Từ ngày 01/8/2019 đến hết ngày 15/01/2020;
- Đối với các đơn vị cấp huyện: Từ
ngày 16/01/2020 đến hết ngày 28/02/2020;
- Tổng hợp toàn Thành phố: Từ ngày
01/3/2020 đến hết ngày 15/4/2020.
Nội
dung công việc
|
Thời
gian thực hiện
|
Giai đoạn I - Công việc phục vụ kiểm
kê đất đai
|
|
1. Lập và trình thẩm định, phê duyệt
thiết kế kỹ thuật - dự toán kinh phí kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2019; Thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê đất đai cấp thành phố và tổ
chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2019.
|
Quý
III, IV/2019
|
2. Chuẩn bị các văn bản và tài liệu
hướng dẫn nghiệp vụ kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2019.
|
3. Thuê đơn vị tự thực hiện kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019
theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường (nếu
có).
|
4. Tổ chức hội nghị triển khai, tập
huấn chuyên môn nghiệp vụ cấp xã, huyện.
|
5. Tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
|
Giai đoạn II- Triển khai thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2019
|
|
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra các đơn vị thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
cấp xã năm 2019; kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm cấp xã
|
Quý
III, VI/2019
|
2. Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, thẩm
định kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 cấp
huyện.
|
Từ
17/01 đến trước 01/3
|
3. Tổng hợp số liệu kiểm kê đất
đai; Phân tích, đánh giá biến động trong sử dụng đất đai; lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất cấp thành phố.
|
Từ
01/3 đến trước 16/4
|
4. Lập báo cáo tổng hợp, thẩm định
số liệu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp thành phố, nộp Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
|
Hoàn
thành trước 16/4/2020
|
VII. Kinh phí kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Kinh phí kiểm kê
đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 do ngân sách nhà nước bảo
đảm; chi cho các công việc: xây dựng kế hoạch, phương án,
chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn cho các quận, huyện, thị xã, phường, xã, thị trấn;
in ấn tài liệu, biểu mẫu, tổ chức thực hiện, tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai
và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất; kiểm tra nghiệm thu; báo cáo kết quả;
tổng kết, công bố kết quả.
Việc bố trí ngân sách nhà nước bảo đảm
các nhiệm vụ do Thành phố, cấp huyện, xã thực hiện; theo phân cấp ngân sách hiện
hành./.
Nơi nhận:
- Thường trực
Thành ủy;
- Thường trực HĐND;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường; (để báo cáo)
- Các PCT UBND Thành phố;
- Bộ Tư lệnh Thủ đô;
- Công an Thành phố;
- Các Sở; TN&MT, TC, KH&ĐT, NN&PTNT, XD, CT, QHKT, GTVT, NV;
- Cục Thống kê;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: PCVP Võ Tuấn Anh, ĐT, KT;
- Lưu: VT, ĐTltdiep.
25005-17
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Hùng
|