ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 109/KH-UBND
|
Trà Vinh, ngày 17
tháng 11 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 37/NQ-CP , NGÀY 17 THÁNG 3
NĂM 2023 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
18-NQ/TW, NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM 2022 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ V BAN CHẤP HÀNH TRUNG
ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ “TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH, NÂNG
CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT, TẠO ĐỘNG LỰC ĐƯA NƯỚC TA TRỞ
THÀNH NƯỚC PHÁT TRIỂN THU NHẬP CAO”
Thực hiện Nghị quyết số
37/NQ-CP , ngày 17 tháng 3 năm 2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18- NQ/TW, ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Hội
nghị lần thứ V Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về “Tiếp tục đổi mới,
hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng
đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao” (gọi
tắt là Nghị quyết số 37/NQ-CP); Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện, như sau:
I. MỤC ĐÍCH
1. Cụ thể hóa các quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 16 tháng 6 năm
2022 của Hội nghị lần thứ V Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về “Tiếp tục
đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và
sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập
cao” (gọi tắt là Nghị quyết số 18-NQ/TW) và Chương trình hành động ban
hành kèm theo Nghị quyết số 37/NQ-CP đã đề ra phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và tình hình thực tế của tỉnh.
2. Xác định những nhiệm vụ cụ
thể của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi
tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
(gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong công tác quản lý nhà nước về đất
đai.
II. YÊU CẦU
Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan
triển khai thực hiện Kế hoạch này một cách đồng bộ, đảm bảo đúng thời gian, đạt
hiệu quả cao, hoàn thành các mục tiêu đã đề ra; người sử dụng đất chấp hành
đúng quy định của pháp luật.
Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm
đối với từng cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị, đặc biệt là trách nhiệm của
người đứng đầu, từ đó đề ra giải pháp để các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân
dân cấp huyện xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai thực hiện, kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW đạt hiệu quả, đồng
bộ, đảm bảo đúng thời gian, hoàn thành các mục tiêu đã đề ra, người sử dụng đất
chấp hành đúng quy định của pháp luật.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Thống nhất
nhận thức trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân về quản lý và sử dụng đất trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
a) Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp tục triển khai, quán triệt,
tuyên truyền một cách có hiệu quả toàn diện các nội dung Nghị quyết số 18-NQ/TW
và Chương trình hành động ban hành kèm theo Nghị quyết số 37/NQ-CP của Chính phủ
đến đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp
Nhân dân trên địa bàn tỉnh nhằm kịp thời đưa Nghị quyết vào cuộc sống.
b) Đổi mới hình thức, nội dung
và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai,
nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về đất đai cho cán bộ, đảng
viên, người dân, doanh nghiệp, tạo sự thống nhất cả về nhận thức và hành động
trong việc triển khai thực hiện để cán bộ, đảng viên và Nhân dân hiểu đúng, đầy
đủ về đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý, nhất là về quyền và nghĩa vụ của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ
sở hữu theo quy định của Hiến pháp và pháp luật; quyền và nghĩa vụ của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao quyền sử dụng đất.
c) Tham mưu cho các cấp ủy đảng
cùng cấp trong việc ban hành và triển khai các nghị quyết, chỉ thị về chủ
trương, kế hoạch và biện pháp cụ thể nhằm tạo chuyển biến về tư tưởng và hành động,
góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Đảng.
d) Đẩy mạnh công tác phổ biến,
giáo dục chính sách, pháp luật về đất đai cho cộng đồng, đặc biệt là đối với đồng
bào ở vùng sâu, vùng xa.
2. Tiếp tục
cụ thể hóa và thực hiện cơ chế, chính sách quản lý và sử dụng đất đồng bộ với
thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ động, phối hợp với các Sở: Tư pháp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, các sở,
ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh kịp thời góp ý xây dựng dự án Luật Đất đai (sửa đổi) trong
năm 2023, đảm bảo thể chế đầy đủ các quan điểm của Đảng và các nhiệm vụ, giải
pháp đã được nêu tại Nghị quyết số 18-NQ/TW, cụ thể về:
- Đổi mới và nâng cao chất lượng
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Các quy định về giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Quy định về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế -
xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
- Cơ chế xác định giá đất.
- Cơ chế, chính sách tài chính
về đất đai.
- Các quy định pháp luật có
liên quan đến thị trường bất động sản, trong đó có thị trường quyền sử dụng đất.
- Cơ chế, chính sách về quản
lý, sử dụng đất nông nghiệp.
b) Các sở, ban, ngành tỉnh: Căn
cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, rà soát các quy định của pháp luật thuộc các
lĩnh vực: Dân sự, thi hành án, đầu tư, doanh nghiệp, quy hoạch, xây dựng, quản
lý sử dụng tài sản công, giá, lâm nghiệp, tố tụng hành chính, khiếu nại, tín
ngưỡng, tôn giáo, tổ chức chính quyền địa phương, quy hoạch, đấu thầu... phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh đóng góp
ý kiến về dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) đảm bảo thống nhất, đồng bộ, tạo khuôn
khổ pháp lý và môi trường thuận lợi để quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn lực đất
đai cho phát triển kinh tế - xã hội.
c) Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
3. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, chuyển đổi số và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất
đai.
a) Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân
cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp tục thực hiện các nội dung liên quan đến
đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số, cụ thể:
- Tiếp tục thực hiện cải cách
hành chính trong lĩnh vực đất đai; đẩy mạnh phân cấp trong việc quy định trình
tự, thủ tục hành chính về đất đai và gắn với trách nhiệm giải quyết của từng cấp
chính quyền địa phương; giảm đầu mối, giảm trung gian gắn với cải cách hành
chính, giảm phiền hà, tránh tiêu cực.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong
lĩnh vực quản lý và sử dụng đất; thường xuyên cập nhật, chỉnh lý Cơ sở dữ liệu
đất đai tỉnh Trà Vinh đã xây dựng, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện đúng tiến độ
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia theo chỉ đạo của Bộ Tài
nguyên và Môi trường; bảo đảm quản lý, vận hành, kết nối và chia sẻ thông tin tập
trung, thống nhất từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo mọi người dân được tiếp
cận thông tin về quản lý, quy hoạch và sử dụng đất.
- Chia sẻ thông tin dữ liệu đất
đai liên quan theo quy định; ban hành quy chế phối hợp cung cấp thông tin tài
nguyên môi trường theo lĩnh vực quản lý.
- Thực hiện đăng ký bắt buộc về
quyền sử dụng đất và mọi biến động đất đai, đồng thời có chế tài cụ thể, đồng bộ
ngăn chặn các trường hợp giao dịch không đăng ký tại cơ quan Nhà nước.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát đội ngũ cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ trong quản lý đất đai; xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật, lợi dụng công vụ, lợi dụng chính
sách về đất đai để trục lợi, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và các tổ
chức.
- Tham mưu kiện toàn bộ máy
ngành tài nguyên và môi trường 3 cấp (tỉnh, huyện, xã) bảo đảm, thống nhất, hiệu
lực, hiệu quả; tiếp tục thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực đất đai; đẩy
mạnh phân cấp, phân quyền trong việc quy định trình tự, thủ tục hành chính về đất
đai và gắn với trách nhiệm giải quyết của từng cấp chính quyền địa phương; giảm
đầu mối, trung gian, gắn với cải cách hành chính, giảm phiền hà, tránh tiêu cực.
- Tiếp tục hoàn thiện tổ chức,
bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các tổ chức dịch vụ công về đất
đai, bố trí đủ nguồn lực để bộ máy hoạt động hiệu quả.
- Có cơ chế đầu tư, chính sách
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ, công chức,
viên chức ngành quản lý đất đai.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
b) Giao Sở Thông tin và Truyền
thông tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong lĩnh vực quản
lý đất đai; tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ việc sử dụng, ứng
dụng công nghệ thông tin khi tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục hành chính
về đất đai qua dịch vụ công trực tuyến.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
c) Giao Sở Tài chính phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cân đối, bố trí kinh phí hàng năm theo quy
định của Luật Ngân sách cho Sở Tài nguyên và Môi trường để cập nhật, chỉnh lý
thường xuyên Cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Trà Vinh, xây dựng và hoàn thiện hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia theo chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi
trường; công tác điều tra, đánh giá tài nguyên đất; thống kê, kiểm kê đất đai;
bảo vệ, cải tạo và phục hồi đất, góp phần quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng
đất, phục vụ cho lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, làm cơ sở sử dụng đất bền
vững và tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật đất đai tại địa
phương. Tham mưu việc bố trí kinh phí để nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị,
đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại trong công tác quản lý đất đai.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
4. Đổi mới,
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm; giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai; siết chặt kỷ luật, kỷ
cương, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
a) Giao Thanh tra tỉnh chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện:
- Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc đổi mới, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát,
kiểm soát của Nhà nước trong việc tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về đất
đai; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai. Tiến hành
kiểm tra, thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cấp, các
ngành, thực hiện phương châm giải quyết triệt để tranh chấp về đất đai từ cơ sở,
tránh vượt cấp.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
công tác thanh tra, kiểm tra sử dụng đất, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm
pháp luật về đất đai; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực trong lĩnh vực đất đai.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
b) Giao các Sở: Tài nguyên và Môi
trường, Xây dựng, Cục Thuế tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân
dân cấp huyện theo chức năng nhiệm vụ, thường xuyên theo dõi, giám sát, thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định trong công tác quản lý Nhà nước về đất
đai. Kịp thời tham mưu, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các khó khăn,
vướng mắc hoặc xử lý các vi phạm theo thẩm quyền, đảm bảo trình tự, thủ tục
đúng theo quy định.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
5. Tập
trung giải quyết cơ bản những hạn chế, khuyết điểm, vướng mắc kéo dài liên quan
đến quản lý và sử dụng đất
a) Quản lý, sử dụng đất có nguồn
gốc từ nông, lâm trường quốc doanh
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban,
ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu, đề xuất cơ quan
có thẩm quyền xử lý những hạn chế, khuyết điểm, vướng mắc về đất đai có nguồn gốc
từ nông, lâm trường quốc doanh tại địa phương.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành
đến năm 2025.
b) Về đất có nguồn gốc từ sắp xếp
trụ sở, cơ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước, di dời cơ sở sản xuất, đơn vị sự
nghiệp, cổ phần hoá, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước
Giao Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chức
năng, nhiệm vụ tham mưu việc xử lý những hạn chế, khuyết điểm, vướng mắc về đất
đai liên quan đến: Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi sắp xếp lại trụ sở,
cơ sở làm việc thuộc sở hữu Nhà nước để chuyển sang mục đích phát triển kinh tế
bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành
trong năm 2025.
c) Về giải quyết đất ở, đất sản
xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số
Giao Ban Dân tộc tỉnh chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn nội dung hỗ trợ đất ở
và hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất theo Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn 1: từ 2021 đến 2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
kèm theo Quyết định số 1333/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
d) Về các loại đất được sử dụng
đa mục đích và những tồn tại, vướng mắc về quản lý và sử dụng đất do lịch sử để
lại
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
huyện tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các địa phương rà soát những
tồn tại, hạn chế, vướng mắc liên quan đến các loại đất được sử dụng đa mục đích
và những tồn tại, vướng mắc về quản lý và sử dụng đất công, đất do lịch sử để lại
và tổng hợp báo cáo, đề xuất phương án xử lý và gửi Chính phủ để xem xét chỉ đạo
các Bộ, ngành Trung ương có liên quan xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
trình cấp có thẩm quyền xem xét ban hành để đưa đất vào sử dụng, phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban ngành tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện chủ động phối hợp với các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội để tăng cường giám sát thực
thi công vụ, đóng góp ý kiến góp phần tạo đồng thuận trong công tác tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch này và Chương trình hành động của Chính phủ.
2. Căn cứ vào nhiệm vụ, nội
dung của Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được phân công, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch này; định kỳ trước ngày 15 tháng 11 hàng năm báo cáo tình hình thực
hiện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này của các sở,
ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Định kỳ ngày 25 tháng 11 hàng
năm, tổng hợp, dự thảo báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
3. Công an tỉnh chủ động tham
mưu trong phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực đất đai; chú trọng bảo đảm an ninh, trật tự tại các địa bàn có
tình trạng tranh chấp, khiếu kiện phức tạp liên quan đến đất đai.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông, thực hiện:
a) Chỉ đạo các cơ quan báo chí,
truyền thông trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền đến người dân
và các cơ quan, doanh nghiệp các nội dung của Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết
số 37/NQ-CP trên các sản phẩm thông tin nhằm nhanh chóng đưa Nghị quyết vào cuộc
sống; biểu dương các điển hình tiên tiến.
b) Chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan thông tấn, báo chí đóng
trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền đến người dân và các cơ
quan, doanh nghiệp các nội dung của Nghị quyết số 18- NQ/TW, Nghị quyết số
37/NQ-CP trên các sản phẩm thông tin nhằm nhanh chóng đưa Nghị quyết vào cuộc sống;
biểu dương các điển hình tiên tiến; kịp thời phát hiện, phản ánh những tiêu cực,
tham nhũng, lãng phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
5. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư: Trên cơ sở đề xuất kinh phí của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và căn cứ khả năng cân đối ngân sách của tỉnh tổng hợp, trình cấp
có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện làm cơ sở để triển khai các nhiệm vụ, dự
án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo pháp luật về ngân sách nhà nước
và đầu tư công (nếu có).
6. Đề nghị Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Trà Vinh, Hội
Nông dân tỉnh Trà Vinh và các tổ chức chính trị - xã hội khác căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ của ngành xây dựng kế hoạch, triển khai giải pháp nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thực hiện:
a) Chỉ đạo việc thực hiện tuyên
truyền sâu rộng chính sách, pháp luật về đất đai tại địa phương, trong đó chú
trọng đến các khu vực có điều kiện kinh tế khó khăn.
b) Căn cứ vào Kế hoạch này, xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hành động của địa phương; định kỳ sơ kết,
đánh giá tình hình thực hiện gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Chỉ đạo thực hiện tốt chính
sách, pháp luật về đất đai; tập trung giải quyết dứt điểm các vấn đề bức xúc có
liên quan đến quản lý sử dụng đất đai tại địa phương , trong đó chú trọng quản
lý và xử lý đất công bị lấn, chiếm. Chỉ đạo kiện toàn, nâng cao năng lực quản
lý Nhà nước ngành quản lý đất đai ở địa phương.
d) Trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp phê duyệt bố trí kinh phí hàng năm từ ngân sách địa phương để đảm bảo thực
hiện các nhiệm vụ, đề án theo quy định (nếu có).
Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch này nếu phát sinh vướng mắc các sở, ban, ngành, địa
phương kịp thời phản ánh bằng văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quỳnh Thiện
|