UBND TỈNH
LONG AN
SỞ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI
TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
776/HD-STNMT
|
Long An,
ngày 29 tháng 10 năm 2014
|
HƯỚNG
DẪN
THỰC HIỆN TRÍCH LỤC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH VÀ TRÍCH
ĐO ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông
tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về bản đồ địa chính;
Căn cứ Thông
tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/6/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính;
Căn cứ Quyết
định số 46/2013/QĐ-UBND ngày 11/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An về việc
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Long An;
Căn cứ Công
văn số 2238/UBND-KT ngày 16/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An về việc
triển khai thực hiện một số nội dung về thành lập bản đồ địa chính, kê khai
đăng ký cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính.
Để đảm bảo
thực hiện thống nhất, chất lượng và đồng bộ sản phẩm về trích lục bản đồ địa
chính và trích đo địa chính trên phạm vi tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn thực hiện trích lục bản đồ địa chính và trích đo địa chính như sau:
I. PHẠM VI VÀ
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi áp
dụng
1.1. Phục vụ công tác
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng
đất; thu hồi đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất) đơn lẻ, thường xuyên hàng năm; công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
khi nhà nước thu hồi đất (kể cả chủ trương xin thỏa thuận địa điểm đầu tư) để
thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội và công trình công cộng trên
địa bàn tỉnh.
1.2. Thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
1.3. Hướng dẫn này
không áp dụng đối với công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính theo dự án
hoặc thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Đối tượng
áp dụng
2.1. Sở Tài nguyên và
Môi trường; Phòng Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
tỉnh,Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thị xã và thành phố; Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2.2. Các tổ chức được
Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam - Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy phép hoạt
động đo đạc và bản đồ có danh mục đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính các tỷ lệ
hoặc trích đo địa chính (sau đây gọi tắt là tổ chức có chức năng đo đạc và bản
đồ địa chính) hoạt động trên phạm vi địa bàn tỉnh Long An.
2.3. Các cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan đến hoạt động trích
lục bản đồ địa chính và trích đo địa chính thửa đất, khu đất.
II. NGUYÊN
TẮC CHUNG THỰC HIỆN
1. Trích lục bản
đồ địa chính được thực hiện từ bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo địa chính
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt.
2. Trích đo địa
chính được thực hiện đối với thửa đất, khu đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính
chưa theo tọa độ hoặc đối với nơi đã có bản đồ địa chính nhưng ranh giới thửa
đất sai so với hiện trạng đang sử dụng và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã
cấp hoặc giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất.
3. Trích lục bản
đồ địa chính và trích đo địa chính được thực hiện trong hệ tọa độ quốc gia
VN-2000. Trường hợp trích đo địa chính cho hộ gia đình, cá nhân thì thực hiện
trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000 hoặc hệ tọa độ tự do nhưng phải xác định một
số vị trí đỉnh thửa đất, cạnh thửa đất cố định (chắc chắn) ngoài thực địa để
chuyển vẽ kết quả đo đạc chi tiết đảm bảo thống nhất hệ tọa độ bản đồ địa chính
đã lập trong khu vực thực hiện trích đo địa chính.
III. CƠ QUAN
THỰC HIỆN TRÍCH LỤC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH VÀ TRÍCH ĐO ĐỊA CHÍNH
1. Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các huyện,
thị xã và thành phố có thẩm quyền thực hiện trích lục bản đồ địa chính theo quy
định.
2. Các tổ chức
có chức năng đo đạc và bản đồ địa chính thì được phép thực hiện trích đo địa
chính cho người sử dụng đất.
IV. LỰA CHỌN
TỶ LỆ, NỘI DUNG, NGUYÊN TẮC THỂ HIỆN, ĐỘ CHÍNH XÁC VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN TRÍCH
LỤC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH VÀ TRÍCH ĐO ĐỊA CHÍNH
1. Việc lựa
chọn tỷ lệ và phương pháp thực hiện
1.1. Trích lục bản đồ
địa chính: phải thực hiện thống nhất với tỷ lệ bản đồ địa chính hoặc mảnh trích
đo địa chính đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt. Trường hợp thửa đất,
khu đất có hình thể phức tạp hoặc có diện tích nhỏ thì được phép lựa chọn tỷ lệ
thực hiện cho phù hợp.
1.2. Trích đo địa
chính
Trích đo địa chính
thửa đất được thực hiện ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và
1:10000. Tỷ lệ trích đo địa chính được xác định trên cơ sở loại đất và mật độ
thửa đất trung bình trên 01 héc ta. Mật độ thửa đất trung bình trên 01 héc ta
(sau đây gọi tắt là Mt), được xác định bằng số lượng thửa
đất chia cho tổng diện tích (héc ta) của các thửa đất. Cụ thể như sau:
a) Tỷ lệ 1:200 được
áp dụng đối với đất thuộc nội thị của đô thị loại đặc biệt có Mt ≥ 60.
b) Đối với tỷ lệ
1:500 được áp dụng đối với khu vực có Mt ≥ 25 thuộc
đất đô thị, đất khu đô thị, đất khu dân cư nông thôn có dạng đô thị; Mt ≥ 30 thuộc
đất khu dân cư còn lại.
c) Đối với tỷ lệ
1:1.000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Khu vực có Mt ≥ 10 thuộc
đất khu dân cư;
- Khu vực có Mt ≥ 20 thuộc
đất nông nghiệp có dạng thửa hẹp, kéo dài; đất nông nghiệp trong phường, thị
trấn, xã thuộc các huyện và các xã thuộc thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
- Khu vực đất nông nghiệp
tập trung có Mt ≥ 40.
d) Đối với tỷ lệ
1:2.000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Khu vực có Mt ≥ 5 thuộc khu
vực đất nông nghiệp;
- Khu vực có Mt < 10 thuộc
đất khu dân cư.
đ) Đối với tỷ lệ
1:5.000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Khu vực có Mt ≤ 1 thuộc khu
vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông
nghiệp khác;
- Khu vực có Mt ≥ 0,2 thuộc
khu vực đất lâm nghiệp.
e) Đối với tỷ lệ
1:10.000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Đất lâm nghiệp có Mt < 0,2;
- Đất chưa sử dụng,
đất có mặt nước có diện tích lớn trong trường hợp cần thiết đo vẽ để khép kín
phạm vi địa giới hành chính.
g) Các thửa đất nhỏ,
hẹp, đơn lẻ thuộc các loại đất khác nhau phân bố xen kẽ trong các khu vực quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản 1.2 mục 1 này được lựa chọn đo vẽ cùng tỷ
lệ với loại đất các khu vực tương ứng. Việc xác định tỷ lệ trích đo địa chính
thửa đất được phép lựa chọn tỷ lệ bản đồ lớn hơn một bậc so với quy định cho
phù hợp với quy mô diện tích thửa đất.
1.3. Chọn phương pháp
thực hiện trích đo địa chính
Tùy theo điều kiện
trang thiết bị cụ thể của từng tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ để xác định
phương pháp thực hiện trích đo địa chính cho phù hợp. Các phương pháp thực hiện
trích đo địa chính được lập bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa bằng
máy toàn đạc điện tử, phương pháp sử dụng công nghệ GNSS đo tương đối hoặc
phương pháp sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa,
phương pháp đo đạc đơn giản (như: giao hội cạnh, dóng thẳng hàng, đo bằng thước
dây, chuyển vẽ từ bản đồ quy hoạch,…) và sử dụng các điểm khởi tính (gồm: các
điểm tọa độ từ lưới khống chế đo vẽ, lưới điểm trạm đo cũ trở lên); các điểm
góc thửa đất, góc công trình xây dựng chính có trên bản đồ và hiện còn tồn tại
ở thực địa; độ chính xác trích đo địa chính thực hiện theo quy định về độ chính
xác của bản đồ địa chính.
2. Nội dung
và nguyên tắc thể hiện
2.1. Trích lục bản đồ
địa chính
a) Phải thể hiện đầy
đủ các nội dung và độ chính xác về thông tin thửa đất, về người sử dụng đất và
các thông tin khác như trong hồ sơ địa chính (cơ sở dữ liệu địa chính) hoặc
mảnh trích đo địa chính.
b) Trích lục bản địa
chính dạng số có thể được xây dựng bằng nhiều phần mềm ứng dụng khác nhau nhưng
tệp tin sản phẩm hoàn thành phải được chuyển về khuôn dạng file *.dgn (bằng
phần mềm Microstation, seed 2d); dạng giấy được in trên khổ giấy từ A4 đến A0
tùy theo quy mô diện tích thửa đất và tỷ lệ trích lục bản đồ địa chính để thể
hiện được trọn vẹn thửa.
c) Bản trích lục bản
đồ địa chính được trình bày theo mẫu quy định tại Phụ lục 01 kèm theo
Hướng dẫn này.
2.2. Trích đo địa
chính
a) Trước khi đo vẽ
chi tiết trích đo địa chính, cán bộ đo đạc có trách nhiệm phối hợp với người
dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân
phố,... để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng
đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh
giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh
sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ; lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
và thực hiện đo vẽ chi tiết theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Thông tư
số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Bản mô tả
ranh giới, mốc giới thửa đất được lập cho tất cả các thửa đất theo mẫu quy định
tại Phụ lục 02 kèm theo Hướng dẫn này, trừ các trường hợp sau đây:
- Thửa đất có giấy tờ
thỏa thuận hoặc văn bản xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất có bản vẽ thể
hiện rõ ranh giới sử dụng đất mà ranh giới hiện trạng của thửa đất không thay
đổi so với bản vẽ trên giấy tờ đó;
- Thửa đất có giấy tờ
pháp lý về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ đó thể hiện rõ đường ranh giới
chung của thửa đất với các thửa đất liền kề và hiện trạng ranh giới của thửa
đất không thay đổi so với giấy tờ hiện có;
- Đối với thửa đất
sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản có bờ thửa hoặc
cọc mốc cố định, rõ ràng trên thực địa thì không phải lập Bản mô tả ranh giới,
mốc giới thửa đất.
b) Trích đo địa chính
thể hiện các yếu tố nội dung, đối tượng, ký hiệu đầy đủ như bản đồ địa chính;
các yếu tố hình học, đối tượng trích đo địa chính phải được xác định đúng phân
lớp thông tin bản đồ (level), đúng phân loại, đúng thông tin thuộc tính và đúng
ký hiệu theo quy định tại Thông tư số 25/2014/TT- BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Ngoài các yếu tố nội
dung, đối tượng, ký hiệu trên, khi trích đo địa chính còn phải xác định, thể
hiện vị trí, phạm vi và diện tích từng thửa đất, khu đất tiếp giáp đường giao
thông, kênh,… theo quy định về Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh.
c) Mảnh trích đo địa
chính được đánh số thứ tự mảnh bằng số Ả rập từ 01 đến hết trong một năm trong
phạm vi đơn vị hành chính cấp xã theo nguyên tắc TĐxx-yy (trong đó: xx là số
thứ tự mảnh trích đo địa chính; yy là năm thực hiện trích đo). Đơn vị thực hiện
trích đo địa chính tự đánh và quản lý số thứ tự mảnh trích đo địa chính do đơn
vị mình thực hiện.
Mảnh trích đo địa
chính dạng số có thể được xây dựng bằng nhiều phần mềm ứng dụng khác nhau nhưng
tệp tin sản phẩm hoàn thành phải được chuyển về khuôn dạng file *.dgn (bằng
phần mềm Microstation, seed 2d). Ngoài ra, khi thực hiện trích đo địa chính
trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000 còn phải nhập đầy đủ các thông tin mô tả về dữ
liệu (siêu dữ liệu, metadata) theo quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính
của Bộ Tài nguyên và Môi trường kèm theo từng mảnh trích đo địa chính.
d) Mảnh trích đo địa
chính biên tập ở dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật để thể hiện thửa đất trích
đo. Khung và trình bày khung mảnh trích đo địa chính phục vụ đăng ký đất đai,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì thực
hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 kèm theo Hướng dẫn này.
Trường hợp trích đo
địa chính phục vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, đấu giá quyền
sử dụng đất và mục đích quản lý đất đai khác thì khung và trình bày khung mảnh
trích đo địa chính thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 04 kèm theo
Hướng dẫn này.
đ) Khi trích đo địa
chính thửa đất phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải đồng thời lập
Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 05 kèm theo Hướng dẫn này.
e) Trường hợp trích
đo địa chính nhiều thửa đất phục vụ đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì phải lập bảng thống kê diện tích
loại đất kèm theo được lập dưới dạng sổ mục kê đất đai. Việc lập bảng thống kê
diện tích loại đất được thực hiện sau khi hoàn thành việc biên tập mảnh trích
đo địa chính và được trình bày theo mẫu quy định tại Phụ lục 06a kèm
theo Hướng dẫn này.
Trường hợp trích đo
địa chính phục vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, đấu giá quyền
sử dụng đất và mục đích quản lý đất đai khác thì phải lập bảng thống kê diện
tích loại đất theo mẫu quy định tại Phụ lục 6b kèm theo Hướng dẫn này.
3. Độ chính
xác của trích đo địa chính
3.1. Sai số trung
phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm trạm đo so với điểm khởi
tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ trích đo cần lập.
3.2. Trích đo địa
chính phải thể hiện độ chính xác như bản đồ địa chính được quy định cụ thể như
sau:
a) Sai số vị trí của
điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên trích đo địa chính dạng số so
với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt quá:
- 5 cm đối với trích
đo địa chính tỷ lệ 1:200;
- 7 cm đối với trích
đo địa chính tỷ lệ 1:500;
- 15 cm đối với trích
đo địa chính tỷ lệ 1:1000;
- 30 cm đối với trích
đo địa chính tỷ lệ 1:2000;
- 150 cm đối với
trích đo địa chính tỷ lệ 1:5000;
- 300 cm đối với
trích đo địa chính tỷ lệ 1:10000.
Đối với đất nông
nghiệp đo vẽ trích đo địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số vị trí điểm
được phép tăng 1,5 lần.
b) Sai số tương hỗ vị
trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên trích đo địa
chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo trực tiếp hoặc đo gián
tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm theo tỷ lệ trích đo cần lập,
nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất có chiều dài
dưới 5 m.
Đối với đất nông
nghiệp đo vẽ trích đo địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số tương hỗ vị
trí điểm của 2 điểm bất được phép tăng 1,5 lần.
c) Vị trí các điểm
mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính xác của điểm khống chế đo vẽ.
3.3. Mảnh trích đo
địa chính dạng giấy được in trên khổ giấy từ A4 đến A0 tùy theo quy mô diện
tích thửa đất trích đo và tỷ lệ trích đo để thể hiện được trọn vẹn thửa đất
trích đo và đủ vị trí để trình bày khung theo quy định. Giấy in phải có định
lượng 120g/m2 trở lên, bằng
máy chuyên dụng in bản đồ, chế độ in đạt độ phân giải tối thiểu 1200 x 600 dpi,
mực in chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật máy.
4. Thời gian
thực hiện
4.1. Trích lục bản đồ
địa chính: không quá 03 ngày làm việc. Trường hợp trích lục bản đồ địa chính
phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc các dự án khu dân cư, tái
định cư,... thực hiện với số lượng thửa đất nhiều thời gian tối đa không quá 05
ngày làm việc.
4.2. Trích đo địa
chính
a) Thời gian thực
hiện trích đo địa chính theo hợp đồng ký kết, nhưng thời gian tối đa không được
vượt quá thời gian và quy mô diện tích thửa hoặc khu đất trích đo như sau:
- Diện tích từ 05 héc
ta trở xuống thì thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc.
- Diện tích từ 05 héc
ta đến 10 héc ta thì thời gian thực hiện không quá 15 ngày làm việc.
- Diện tích từ 10 héc
ta đến 50 héc ta thì thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc.
- Diện tích từ 50 héc
ta đến 200 héc ta thì thời gian thực hiện không quá 25 ngày làm việc.
- Diện tích trên 200
héc ta thì thời gian thực hiện không quá 30 ngày làm việc.
b) Trường hợp trích
đo địa chính có lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất hoặc lập Phiếu xác
nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất thì thời gian thực hiện được tăng thêm
không quá 05 ngày làm việc.
Trường hợp người sử
dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc thì
ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn
lại và người dẫn đạc xác nhận. Đơn vị đo đạc có trách nhiệm chuyển Bản mô tả
ranh giới, mốc giới thửa đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo (hoặc gửi)
cho người sử dụng đất vắng mặt ký sau đó.
V. CÔNG TÁC
KIỂM TRA, THẨM ĐỊNH VÀ THẨM QUYỀN KÝ DUYỆT SẢN PHẨM TRÍCH LỤC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH VÀ
TRÍCH ĐO ĐỊA CHÍNH
1. Nội dung
và mức độ kiểm tra và thẩm định sản phẩm
1.1. Trích lục bản đồ
địa chính
a) Nội dung kiểm tra
và thẩm định sản phẩm: thực hiện kiểm tra tính thống nhất (giữa dạng số và dạng
giấy), tính đầy đủ và giấy tờ pháp lý; cách tiếp biên, trình bày các yếu tố nội
dung và đối tượng bản trích lục bản đồ địa chính.
b) Mức độ kiểm tra và
thẩm định sản phẩm là 100%.
1.2. Trích đo địa
chính
Nội dung, hạng mục và
mức độ kiểm tra, thẩm định sản phẩm trích đo địa chính được thể hiện nội dung,
hạng mục theo bảng dưới đây:
STT
|
Nội dung, hạng mục kiểm tra
|
Đơn vị Tính
|
Mức kiểm tra (%)
|
Đơn vị đo đạc
|
Đơn vị kiểm tra, thẩm định
|
1
|
Tài liệu
kiểm định máy móc thiết bị
|
Tài
liệu
|
100
|
100
|
2
|
Sổ đo các
loại
|
Sổ
|
100
|
50
|
3
|
Lưới đo vẽ
|
Tuyến
|
100
|
50
|
4
|
Tài liệu
tính toán các loại
|
Tài
liệu
|
100
|
50
|
5
|
Trình bày
khung, ngoài khung bản trích đo địa chính
|
Mảnh
|
100
|
50
|
6
|
Tiếp biên,
biên tập
|
Mảnh
|
100
|
50
|
7
|
Tính diện
tích, tổng hợp diện tích
|
Mảnh
|
100
|
100
|
8
|
Đối soát và
kiểm tra thực địa: hình thể, kích thước, loại đất thửa đất ngoài thực
địa và xác định vị trí tương hỗ các địa vật
|
Mảnh
|
100
|
50
|
9
|
Thể hiện
các yếu tố nội dung theo ký hiệu bản đồ (kiểm tra trên bản số và bản giấy)
|
Mảnh
|
100
|
50
|
10
|
Bản mô tả
ranh giới, mốc giới thửa đất
|
Bản
mô tả
|
100
|
100
|
11
|
Phiếu xác
nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất
|
Phiếu
xác nhận
|
100
|
100
|
12
|
Bảng thống
kê diện tích loại đất
|
Biểu
|
100
|
100
|
13
|
Bản số và
bản vẽ trên giấy
|
Bản
vẽ
|
100
|
100
|
1.3. Việc kiểm tra,
thẩm định và kết quả chất lượng sản phẩm trích lục bản đồ địa chính và trích đo
địa chính phải được lập thành Phiếu ghi ý kiến kiểm tra tại Phụ lục số 07 và
Biên bản kiểm tra chất lượng tại Phụ lục số 08 kèm theo Hướng dẫn này.
2. Thẩm quyền
ký duyệt sản phẩm
2.1. Trích lục bản đồ
địa chính: do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất các huyện, thị xã và thành phố thực hiện thì phải có chữ ký của
người trích lục và Giám đốc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh hoặc Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thị xã và thành phố chịu trách nhiệm
kiểm tra và ký duyệt.
2.2. Trích đo địa
chính
a) Trường hợp trích
đo địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất các huyện, thị xã và thành phố; tổ chức có chức năng đo đạc
và bản đồ địa chính thực hiện phục vụ đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đơn lẻ, thường xuyên hàng năm cho các tổ chức sử dụng đất thì
phải có chữ ký của người đo đạc (đơn vị đo đạc), người kiểm tra và Giám đốc Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chịu trách nhiệm ký duyệt.
Trường hợp trích đo
địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thị xã và thành
phố; tổ chức có chức năng đo đạc và bản đồ địa chính thực hiện phục vụ đăng ký
đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đơn lẻ, thường xuyên hàng năm cho
hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư sử dụng đất thì phải có chữ ký của
người đo đạc (đơn vị đo đạc), người kiểm tra và Giám đốc Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất các huyện, thị xã và thành phố chịu trách nhiệm ký duyệt.
b) Trường hợp trích
đo địa chính phục vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, đấu giá
quyền sử dụng đất và mục đích quản lý đất đai khác thì phải có chữ ký của đơn
vị đo đạc, đơn vị kiểm tra, thẩm định (Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
tỉnh) ký xác nhận chất lượng sản phẩm; Ủy ban nhân dân cấp xã ký xác nhận đo vẽ
phù hợp hiện trạng quản lý, sử dụng; Sở Tài nguyên và Môi trường ký duyệt chất
lượng sản phẩm để đưa vào sử dụng.
3. Thời gian
kiểm tra, ký duyệt chất lượng sản phẩm
3.1. Trích lục bản đồ
địa chính: được tính chung trong thời gian thực hiện quy định tại điểm 4.1,
khoản 4 mục III Hướng dẫn này.
3.2. Trích đo địa
chính: không quá 03 ngày làm việc. Trường hợp trích đo địa chính mà khu đất có
diện tích trên 200 héc ta thì thời gian kiểm tra, ký duyệt sản phẩm được tăng
thêm nhưng không quá 05 ngày làm việc.
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN, KIỂM TRA, THẨM ĐỊNH SẢN PHẨM TRÍCH LỤC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH VÀ TRÍCH ĐO ĐỊA
CHÍNH
1. Kinh phí
thực hiện
a) Việc thực hiện
trích lục bản đồ địa chính thì mức thu thực hiện theo quy định về mức thu phí,
lệ phí do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành có hiệu lực thi hành.
b) Việc thực hiện
trích đo địa chính thì mức thu thực hiện theo quy định về đơn giá sản phẩm đo
đạc địa chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành có hiệu lực thi hành.
2. Kinh phí
kiểm tra, thẩm định sản phẩm trích đo địa chính
Kinh phí kiểm tra,
thẩm định chất lượng sản phẩm trích đo địa chính được xác định và tính theo
khối lượng thi công thực tế nhân (x) đơn giá sản phẩm đo đạc địa chính nhân (x)
tỷ lệ % được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
VII. ĐÓNG
GÓI, GIAO NỘP SẢN PHẨM
Trích lục bản đồ địa
chính, trích đo địa chính và các tài liệu kèm theo sau khi được kiểm tra, thẩm
định và ký duyệt chất lượng sản phẩm phải được xác nhận đầy đủ theo mẫu biểu
quy định tại Hướng dẫn này và đóng gói thành từng hộp, cặp, túi hay đóng thành
từng tập có ghi chú, mục lục để thuận lợi trong việc tra cứu, quản lý, sử dụng
và lưu trữ.
Việc giao nộp sản
phẩm trích lục bản đồ địa chính và trích đo địa chính để phục vụ cập nhật,
chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính như sau:
1. Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gồm có:
1.1. Sản phẩm trích
lục bản đồ địa chính dạng giấy và dạng số (01 bộ).
1.2. Sản phẩm trích
đo địa chính gồm có:
a) Mảnh trích đo địa
chính dạng giấy và dạng số (01 bộ).
b) Bản mô tả ranh
giới, mốc giới thửa đất (01 bộ).
c) Phiếu xác nhận kết
quả đo đạc hiện trạng thửa đất (01 bộ).
d) Bảng thống kê diện
tích loại đất (01 bộ).
đ) Phương án thi công
và Quyết định phê duyệt dạng giấy và dạng số 01 bộ (nếu có).
e) Biên bản nghiệm
thu và Bản xác nhận chất lượng, khối lượng công trình hoàn thành dạng giấy và
dạng số (01 bộ).
g) Đĩa DVD ghi toàn
bộ tài liệu sản phẩm trích đo địa chính (01 đĩa).
2. Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thị xã và thành phố
2.1. Sản phẩm trích
lục bản đồ địa chính dạng giấy và dạng số (01 bộ).
2.2. Sản phẩm trích
đo địa chính gồm có:
a) Mảnh trích đo địa
chính dạng giấy và dạng số (01 bộ).
b) Bản mô tả ranh
giới, mốc giới thửa đất (01 bộ).
c) Phiếu xác nhận kết
quả đo đạc hiện trạng thửa đất (01 bộ).
d) Bảng thống kê diện
tích loại đất (01 bộ).
đ) Đĩa DVD ghi toàn
bộ tài liệu sản phẩm trích đo địa chính (01 đĩa).
3. Ngoài sản
phẩm đã thực hiện giao nộp theo quy định nêu trên thì các tổ chức có chức năng
đo đạc và bản đồ địa chính cũng phải có trách nhiệm lưu trữ sản phẩm trích lục
bản đồ địa chính và trích đo địa chính tại đơn vị mình theo quy định pháp luật
về lưu trữ.
VIII. HIỆU
LỰC THI HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hướng dẫn này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Hướng dẫn này
thay thế Hướng dẫn số 169/HD-STNMT-CCQLĐĐ ngày 26/5/2011 của Sở Tài nguyên và
Môi trường về việc trích lục bản đồ địa chính, trích đo địa chính, Công văn số
số 98/STNMT-ĐKĐĐ ngày 16/02/2009 của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc hướng
dẫn kỹ thuật khi thực hiện trích đo địa chính và hủy bỏ các quy định khác hướng
dẫn thực hiện trích lục bản đồ địa chính và trích đo địa chính trái với Hướng
dẫn này.
3. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã và thành phố chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp xã trực thuộc; Giám đốc
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh và các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan tổ chức thực hiện theo Hướng dẫn này.
4. Chi cục Quản
lý đất đai có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Hướng
dẫn này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan phản ảnh về Sở Tài nguyên và Môi trường để giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
-
UBND tỉnh (để b/c);
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Tài chính; Cục thuế tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Giám đốc, các Phó Giám đốc Sở TN và MT;
- Phòng TN và MT các huyện, thị xã và thành phố;
- Các tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ;
- Các đơn vị trực thuộc Sở; Trang thông tin điện tử Sở;
- Lưu: VT, CCQLĐĐ, (Nhan).
|
KT. GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Lưu Văn Nghĩa
|
Phụ lục số 01
Phụ lục số 02
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN
MÔ TẢ
RANH GIỚI, MỐC GIỚI THỬA ĐẤT
Ngày…. tháng….
năm……., đơn vị đo đạc đã tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất tại
thực địa của (ông, bà, đơn vị)…….. ……….. …….. đang sử dụng đất tại ………………………...
(số nhà, đường phố, phường, quận hoặc thôn, xóm, xã, huyện…). Sau khi
xem xét hiện trạng về sử dụng đất và ý kiến thống nhất của những người sử dụng
đất liền kề, đơn vị đo đạc đã xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất và lập
bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất như sau:
SƠ
HỌA RANH GIỚI, MỐC GIỚI THỬA ĐẤT
MÔ
TẢ CHI TIẾT MỐC GIỚI, RANH GIỚI THỬA ĐẤT
- Từ điểm 1 đến điểm
2:..….(Ví dụ: Điểm 1 là dấu sơn; ranh giới theo tim tường, mép tường…)
- Từ điểm 2 đến điểm
3:… (Ví dụ: Điểm 2,3 là cọc tre, ranh giới theo mép bờ trong rãnh nước)
- Từ điểm 3 đến điểm
4: … (Ví dụ: Điểm 4 là góc ngoài tường, ranh giới theo mép sân, tường nhà);
- Từ điểm 4 đến điểm
5:……………………………………………………
Người sử dụng
đất hoặc chủ quản lý đất liền kề ký xác nhận ranh giới, mốc giới sử dụng đất:
STT
|
Tên người sử dụng đất, chủ quản lý đất liền kề (1)
|
Đồng ý
(Ký tên)
|
Không đồng ý
|
Lý do không đồng ý
|
Ký tên
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
TÌNH
HÌNH BIẾN ĐỘNG RANH GIỚI THỬA ĐẤT TỪ KHI CẤP GCN (NẾU CÓ)
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Người sử dụng đất
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Người dẫn đạc(2)
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Cán bộ đo đạc
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
(1) Ghi họ và
tên cá nhân hoặc họ và tên người đại diện hộ gia đình hoặc tên tổ chức, tên
cộng đồng dân cư, họ và tên người đại diện trong trường hợp đồng sử dụng đất;
Chủ quản lý
đất chỉ ký trong trường hợp đất do tổ chức phát triển quỹ đất quản lý.
(2) Người dẫn
đạc là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, tổ dân phố trực tiếp
tham gia việc xác định ranh giới, mốc giới thửa đất.