UBND TỈNH BẾN TRE
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 145/HD-STNMT
|
Bến Tre, ngày 15
tháng 02 năm 2012
|
HƯỚNG
DẪN
VỀ
CÔNG TÁC ĐO ĐẠC DỊCH VỤ ĐỊA CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22
tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Nghị định số 30/2005/NĐ-CP ngày 11
tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc xử phạt hành chính trong đo đạc và bản
đồ;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 20
tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11
tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Căn cứ Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày
10 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy phạm thành
lập bản đồ Địa chính tỷ lệ 1/200, 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000, 1/10000;
Căn
cứ Thông tư số 21/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quy phạm thành lập bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 ban hành kèm
theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Quyết định
số 719/2008/QĐ-TCĐC ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ
Tài nguyên và Môi trường) ban hành Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500,
1/1000, 1/2000 và 1/5000.
Căn
cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 14/2011/TT-BTNMT ngày 15
tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bổ sung, sửa đổi cấp
giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02
tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh
lý, quản lý hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01
tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn kiểm tra,
thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 03
tháng 06 năm 2010 của Ủy ban nhân tỉnh về việc quy định về quản lý nhà nước
hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Căn cứ Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 03
tháng 06 năm 2010 của Ủy ban nhân tỉnh về việc quy định diện tích tối thiểu
được tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Sở Tài nguyên và Môi trường Bến Tre hướng
dẫn cụ thể về công tác đo đạc dịch vụ địa chính trên địa bàn tỉnh Bến
Tre như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG:
1. Phạm vi điều chỉnh: Hướng dẫn này áp
dụng cho các trường hợp:
- Đo đạc tách thửa, hợp thửa; đo đạc nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng đất:
+ Để bổ sung hồ sơ xin giao đất, cho thuê
đất, thu hồi một phần thửa đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận).
+ Để thực hiện các quyền của người sử dụng
đất; thực hiện quyết định giao, cho thuê đất.
- Đo đạc thi hành các quyết định về
quyền sử dụng đất đã có hiệu lực.
- Đo đạc phục vụ giải toả, thu hồi đất
các công trình giao thông, thuỷ lợi, công trình khác theo tuyến, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp.v.v. (gọi là đo đạc công trình giải toả, thu hồi
đất).
- Đo đạc theo các yêu cầu khác không
thuộc phạm vi Hướng dẫn này.
2. Đối tượng áp dụng:
- Các tổ chức, cá nhân có đủ tư cách pháp
nhân, có giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Cục Đo đạc và Bản đồ cấp.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố. Cán bộ địa chính, cán bộ xây dựng
cấp xã, cán bộ xóm, ấp, tổ dân phố.
- Người sử dụng đất; chủ sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất; tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
3. Những quy định chung:
- Các đơn vị đo đạc khi thực hiện đo đạc dịch
vụ địa chính phải đảm bảo đúng quy trình, quy phạm, thiết kế kỹ thuật - dự toán
công trình được phê duyệt và hướng dẫn này.
- Cán bộ địa chính, cán bộ xây dựng cấp xã,
cán bộ xóm, ấp, tổ dân phố (người dẫn đạc) trực tiếp chứng kiến việc xác định
ranh giới, mốc giới thửa đất, ranh giới nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
khi đo đạc.
- Người sử dụng đất có trách nhiệm xác định
và cắm mốc ranh giới thửa đất, khu đất, xác định ranh giới nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất trước khi thực hiện đo đạc.
- Trước khi thực hiện đo vẽ thửa đất cán bộ
đo đạc phải phối hợp với cán bộ địa phương (người dẫn đạc), cùng người sử dụng
đất lân cận xác định ranh giới thửa đất và đánh dấu mốc bằng đinh sắt (nền bê
tông), vạch sơn (tường nhà), cọc bê tông hoặc cọc đá đảm bảo tồn tại lâu dài tại
các góc ranh đất, các điểm gấp khúc của đường ranh giới thửa đất; đồng thời
tiến hành lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất ngay ngoài thực địa (theo
mẫu Phụ lục 1 kèm theo hướng dẫn này) để phục vụ cho việc đo vẽ chi tiết
thửa đất.
Bản mô tả ranh giới sử dụng không được cạo sửa,
tẩy xoá; đơn vị đo đạc không được buộc chủ sử dụng đất (người yêu cầu đo đạc)
lấy chữ ký xác nhận của người sử dụng đất liền kề.
Trường hợp khi đo đạc các thửa đất đã có lập
bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất trước đây, hiện tại không thay đổi và
không ảnh hưởng đến diện tích thửa đo đạc thì không phải lập lại trong bản mô
tả các ranh giới đó (photo kèm theo hồ sơ).
-
Đơn vị thực hiện đo đạc phải kiểm tra, đối chiếu giữa trích lục bản đồ địa
chính với thực địa, nếu phát hiện sai sót phải tiến hành lập biên bản sửa sai.
- Đối với thửa gốc trích từ bản đồ điạ chính,
khi đo tách thửa phải đo đạc nguyên thửa, hồ sơ thể hiện đầy đủ kích thước cạnh,
trường hợp khó khăn xin ý kiến cơ quan kiểm tra trực tiếp.
-
Khi các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu cung cấp các
thông tin về thửa đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất lập trích lục
thửa đất từ bản đồ địa chính để cung cấp, đảm bảo theo quy định (mục 9 điều 1
Thông tư số 21/2011/TT-BTNMT).
- Các đơn vị đo đạc không được tuỳ tiện trả
hoặc giữ lại đơn yêu cầu đo đạc mà không thực hiện đo đạc do chủ liền kề chưa
thống nhất ranh hoặc vắng mặt dài ngày mà phải có trách nhiệm hướng dẫn, thực
hiện theo đúng quy định đối với các trường hợp trên.
- Đơn vị thực hiện chịu trách nhiệm về kết
quả đo đạc của mình trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chủ sử dụng đất; nếu phát hiện thửa
đất đã được đơn vị mình đo đạc trước đây bị sai sót thì đơn vị đo đạc có trách
nhiệm sửa sai và khắc phục hậu quả, nếu thửa đất do đơn vị đo đạc khác thực
hiện thì báo (bằng văn bản) về cơ quan kiểm tra cấp quản lý để thông báo cho
đơn vị đo đạc liên quan thực hiện sửa sai và khắc phục hậu quả. Việc sửa chữa
những thửa đất đã đo đạc dịch vụ bị sai, đơn vị đo đạc phải tiến hành ngay và
không được thu thêm bất cứ một khoản chí phí nào khác.
- Trường hợp đất vườn, ao gắn liền với nhà ở
mà người sử dụng đất không tự phân định được ranh giới giữa các loại đất thì
ranh giới thửa đất được xác định là đường bao của toàn bộ diện tích đất vườn,
ao và nhà ở đó; trên hồ sơ đo đạc địa chính thửa đất phải ghi rõ mục đích đất ở
và các mục đích nông nghiệp hiện đang sử dụng theo quy định.
- Khi thực hiện đo đạc trong khu đo có mốc địa chính nhưng
đã bị mất hoặc bị hư, đơn vị đo đạc phải lập biên bản và gởi báo cáo cho Sở Tài
nguyên và Môi trường theo dõi, tổng hợp để có kế hoạch xây dựng mốc địa chính
(bổ sung) thay thế cho các mốc địa chính bị mất hoặc bị hư.
- Cán bộ kiểm tra (cấp sản xuất, cấp quản
lý) phải có trình độ chuyên ngành về đo đạc bản đồ hoặc quản lý đất đai như
sau: Cán bộ trình độ đại học phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm công tác, cán
bộ trình độ trung cấp phải có ít nhất 06 năm kinh nghiệm công tác (bậc 03 trở
lên), có quyết định phân công của đơn vị.
- Đối với các công trình đo đạc phục vụ giải toả,
thu hồi đất đơn vị thực hiện và đơn vị kiểm tra cấp quản lý phải lập hồ
sơ kiểm tra nghiệm thu theo đúng quy định (Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT).
- Tất cả sản phẩm đo đạc dịch vụ địa chính
phải được kiểm tra cấp sản xuất và cơ quan có thẩm quyền kiểm tra chất lượng,
xác nhận mới được đưa vào sử dụng.
- Đối với đo đạc phục vụ giải quyết tranh
chấp, khiếu nại theo yêu cầu của các cơ quan, tổ chức đơn vị đo đạc tự chịu
trách nhiệm về kết quả đo đạc, không phải chuyển kiểm tra quản lý.
4. Các yêu cầu kỹ thuật:
4.1. Các phương pháp đo vẽ:
- Sử dụng các phương
pháp đo đạc như: toàn đạc, GPS, giao hội cạnh; đối với khu vực chưa có bản
đồ địa chính chính quy (gồm cả khu vực huyện Ba Tri, trừ khu đo tỷ lệ 1/1000
Thị trấn Ba Tri) được phép sử dụng hệ toạ độ độc lập nhưng các mốc ranh
đất phải được cắm cố định, kiên cố đảm bảo tồn tại lâu dài.
- Điểm khởi tính được
phép sử dụng là: Các điểm toạ độ từ lưới khống chế đo vẽ, lưới điểm trạm đo cũ
trở lên. Các điểm góc thửa đất, góc công trình xây dựng chính có trên bản đồ và
đảm bảo tồn tại (phải được kiểm tra độ chính xác) ở thực địa trước khi sử dụng.
- Bản đồ phải được vẽ
trên các phần mềm Microstation, Famis, diện tích được tính lấy đến dm2,
cạnh thửa đất lấy đến cm; bản đồ biên tập theo quy định Ký hiệu bản đồ địa
chính hiện hành.
4.2. Lưới khống chế đo vẽ:
- Lưới khống chế đo
vẽ được thành lập theo phương pháp đường chuyền kinh vĩ hoặc công nghệ GPS. Cơ
sở để phát triển lưới khống chế đo vẽ là các điểm có độ chính xác tương đương
điểm địa chính trở lên.
- Các điểm khống chế
đo vẽ được đóng cọc gỗ có kích thước (3 x 3 x 30) cm, trên có đóng đinh mũ làm
tâm hoặc đóng đinh thép trên nền nhựa, nền bê tông. Các điểm khống chế đo vẽ
phải đảm bảo tồn tại để phục vụ kiểm tra, nghiệm thu.
- Lưới khống chế đo
vẽ được tính toán bình sai chặt chẻ bằng các phần mềm chuyên dụng.
4.2.1. Phương pháp đo
đường chuyền:
Căn cứ vào mật độ
điểm khởi tính, lưới đường chuyền kinh vĩ 1, 2 có thể thiết kế dưới dạng đường
đơn hoặc thành mạng có một hay nhiều điểm nút.
Tại các điểm khởi và
khép đường chuyền phải đo nối phương vị. Trong trường hợp đặc biệt có thể đo
nối với 1 phương vị nhưng số lượng điểm khép toạ độ phải nhiều hơn 2 điểm (có
ít nhất 3 điểm gốc trong đó có 1 được đo nối phương vị).
Các chỉ tiêu kỹ thuật
cơ bản của lưới đường chuyền như sau:
- Chiều dài lớn nhất
của đường chuyền đơn ([S]max), sai số trung phương đo góc (mb), sai số
khép tương đối giới hạn đường chuyền (fs/[S]) được quy định tại bảng sau:
TT
|
Tỷ lệ
bản đồ
|
[S]max
(m)
|
mb"
|
fs/[S]
|
KV1
|
KV2
|
KV1,
KV2
|
KV1
|
KV2
|
1
|
Khu vực đô thị
|
|
1:500, 1:1000, 1:2000
|
600
|
300
|
15
|
1:4000
|
1:2500
|
2
|
Khu vực nông thôn
|
|
1:500
|
600
|
300
|
15
|
1/4000
|
1:2500
|
|
1: 1000
|
900
|
500
|
15
|
1/4000
|
1: 2000
|
|
1: 2000
|
2000
|
1000
|
15
|
1/4000
|
1: 2000
|
|
1: 5000
|
4000
|
2000
|
15
|
1/4000
|
1: 2000
|
- Chiều dài lớn nhất giữa điểm
gốc và điểm nút, giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đã quy định ở
bảng trên.
- Chiều dài cạnh đường chuyền
không quá 400m và không ngắn hơn 20m, riêng đối với đường chuyền cấp 2 ở khu
vực đô thị cạnh ngắn nhất không dưới 5m. Chiều dài của hai cạnh liền nhau của
đường chuyền không chênh nhau quá 2,5 lần. Số cạnh trong đường chuyền không quá
15 cho tỷ lệ 1:500 - 1:5000.
- Sai số trung phương đo cạnh
đường chuyền sau bình sai không lớn hơn 0,015m.
- Sai số khép góc trong đường
chuyền không được vượt quá đại lượng:
fb= 2mb Ở đây: mb - sai số
trung phương đo góc,
n - số góc trong đường chuyền.
- Nếu sử dụng máy có độ chính xác
từ 1" đến 5" thì góc của lưới khống chế đo vẽ chỉ đo 1 lần đo. Chênh
lệch giữa 2 nửa lần đo và chênh lệch hướng quy "0" phải nhỏ hơn hoặc
bằng 20".
- Cạnh đo 2 lần, đo đi và
về lấy giá trị trung bình, chênh lệch kết quả giữa các lần đo < 2a (a là
hằng số của máy). Hệ số cải chính nhiệt độ, áp suất, hằng số K được cài đặt
trực tiếp vào máy để xác định ra giá trị cạnh.
- Trong sổ đo số liệu đo
góc, cạnh được ghi trong sổ đo in sẵn hoặc lưu file và in ra đóng thành tập.
- Trường hợp đặc biệt,
đường chuyền kinh vĩ 2 được phép thiết kế đường chuyền treo đối với khu vực đặc
biệt khó khăn. Khi bố trí đường chuyền treo cần chú ý:
+ Khởi của đường chuyền
kinh vĩ treo phải phải là điểm kinh vĩ 1 trở lên.
+ Đường chuyền kinh vĩ 2
treo phải đo theo chiều “thuận, nghịch” giá trị đưa vào tính toán là giá trị
trung bình của lần đo “thuận , nghịch”.
+ Số cạnh trong đường
chuyền không quá 4 cạnh.
+ Từ đường chuyền kinh vĩ
2 treo không được phát triển tiếp đường chuyền cấp thấp hơn.
+ Số cạnh đưa vào tính
toán là giá trị trung bình đo đi, đo về. Chênh lệch giá trị đo “thuận, nghịch”:
Đối với góc không quá 30”, đối với cạnh fs/[S] không quá 1/3000.
- Khu vực đo vẽ có 2 tỷ lệ
bản đồ nếu dùng chung trong một đường chuyền kinh vĩ thì chỉ đựợc sử dụng đường
chuyền đo vẽ cho tỷ lệ lớn hơn. Số hiệu điểm kinh vĩ 1, 2 được đánh thứ tự từ 1
đến hết không được trùng lập trong khu đo, công trình.
4.2.2.
Phương pháp đo GPS:
- Có thể áp dụng phương
pháp đo GPS tĩnh và GPS động, các điểm khống chế đo vẽ (KCĐV) cấp 1, 2 được
chọn thành từng cặp thông hướng với nhau và được đo nối đồng thời với ít nhất 2
điểm tọa độ cấp địa chính trở lên.
- Chiều dài
cạnh thông hướng đối với cặp điểm KCĐV cấp 1 không ngắn dưới
60m và 30m đối với cặp điểm KCĐV cấp 2.
- Sai số vị trí điểm phải
đạt là: ≤ 5 cm.
a. Phương
pháp GPS tĩnh:
- Lưới khống chế đo vẽ đo
bằng công nghệ GPS tĩnh được đo nối đồng thời với ít nhất từ 2 điểm tọa độ cấp địa
chính trở lên.
- Thời gian đo trên một
điểm và các thông số cần thiết khi đo được quy định tại bảng sau: (đối với máy
01 tần số).
Loại máy đo
|
1 tần số
|
Thời gian đo ngắm
đồng thời tối thiểu
|
20 phút
|
Số vệ tinh liên tục
tối thiểu
|
4 vệ tinh
|
PDOP chọn khi đo
lớn nhất không quá
|
5.0
|
Ngưỡng góc cao vệ
tinh lớn hơn
|
150
|
- Chiều cao ăng ten đo 2 lần
trước lúc thu tín hiệu vệ tinh và sau khi kết thúc, số đọc đến 1 mm, định tâm
quang học với độ chính xác đến 2 mm.
- Các chỉ tiêu kỹ thuật trong quá
trình đo, xử lý kết quả đo được quy định tại mục 4.33 Quy phạm năm 2008.
b. Phương
pháp đo GPS động thời gian thực (GPS-RTK).
- Các máy
sử dụng để đo là các máy 2 tần số, thời gian thu tín hiệu tại mỗi trạm động tối
thiểu là 30”.
+ Độ
chính xác mặt bằng các máy đo động: ≤ 10mm + 1ppm.D (km);
+ Độ
chính xác mặt bằng trạm tĩnh: ≤ 10mm + 1ppm.D (km);
- Nếu sử dụng trạm đơn, trạm
động phải nằm trong vùng bán kính 10 km tính từ trạm Base.
Các thông số kỹ thuật phải
đảm bảo:
* Số vệ tinh:
Svs ≥ 4
* Chế độ trạng thái (lời
giải) Status: Fixed.
* Sai số vị trí điểm Mp: HRMS
≤ 0,015 m.
- Nếu sử dụng các trạm
cấu hình thành mạng (cấu hình ít nhất từ 3 trạm đơn, khoảng cách giữa các trạm
50-70km):
Trạm động phải nằm trong
vùng (đường bao) của các trạm Base cho đến khoảng cách 5 km ra khỏi biên.
Các thông số kỹ thuật phải
đảm bảo:
+ Số vệ tinh:
Svs ≥ 4
+ Chế độ trạng thái (lời
giải) Status: Fixed.
+ Sai số vị trí điểm Mp: HRMS
≤ 0,015 m.
4.2.3.
Phương pháp đường chuyền toàn đạc, điểm dẫn (cọc phụ):
- Để bảo
mật độ điểm trạm đo, có thể tăng dày lưới đo vẽ bằng phương pháp đường chuyền
toàn đạc, điểm dẫn (cọc phụ) hoặc giao hội. Điểm khởi tính từ lưới khống chế đo
vẽ cấp 1, 2 trở lên.
- Chỉ
được phép phát triển một tầng điểm dẫn, cạnh dẫn không vượt quá cạnh đường
chuyền toàn đạc.
- Đường
chuyền toàn đạc phải đảm bảo các yêu cầu như sau:
Tỷ lệ
đo vẽ
|
Chiều
dài lớn nhất của đường chuyền (m)
|
Chiều
dài lớn nhất của cạnh (m)
|
Số cạnh
tối đa
|
1:500
|
200
|
100
|
4
|
1: 1000
|
300
|
150
|
6
|
1: 2000
|
600
|
200
|
8
|
1: 5000
|
1200
|
300
|
10
|
- Cạnh phải đo đi, đo về không
vượt quá 1:2000 chiều dài cạnh đo.
- Góc đường chuyền đo 1 lần (đối với máy có
độ chính xác < 5”), đọc số đến 0.1 phút hoặc chẵn giây.
- Sai số khép góc trong đường chuyền không
vượt quá 60”
(n là số góc trong đường chuyền).
- Sai số khép đường chuyền không vượt quá
(S là chiều dài đường chuyền tính bằng m, n
là số góc trong đường chuyền).
4.3. Độ
chính xác đo đạc thửa đất:
STT
|
Tỷ lệ đo vẽ
|
Độ chính xác ranh
thửa
|
1
|
1/500
|
- Đối với ranh thửa đất được xác định
rõ ràng, cắm mốc ổn định (có cắm mốc chắc chắn ngoài thực địa như: mốc xi
măng, mốc bê tông, mốc sắt, tường rào, hàng rào) sai số tương hổ cạnh thửa
đất không quá ± 7 cm.
|
2
|
1/1000
|
- Đối với ranh thửa đất được xác định
rõ ràng, cắm mốc ổn định (có cắm mốc chắc chắn ngoài thực địa như: mốc xi
măng, mốc bê tông, mốc sắt, tường rào, hàng rào) và có chiều dài cạnh thửa
đất < 30m ( nhỏ hơn hoặc bằng chiều dài của thước thép loại 30m) thì sai
số tương hổ cạnh thửa đất không quá ± 15cm. Riêng khu chợ, khu dân cư
tập chung, khu dân cư vùng lũ: không quá ± 10cm.
- Đối với ranh thửa
đất được xác định rõ ràng như đối với trường hợp vừa nêu trên nhưng có chiều
dài cạnh thửa đất ≥30m thì sai số tương hỗ cạnh thửa đất: không quá ± 20cm.
|
3
|
1/2000
|
- Đối với ranh thửa đất được xác định
rõ ràng và có chiều dài cạnh thửa đất < 50m: không quá ± 20cm.
- Đối với ranh đất
được xác định rõ ràng và có chiều dài cạnh thửa đất ≥50m: không quá ± 30cm.
|
4
|
1/5000
|
- Đối với ranh thửa đất được xác định
rõ ràng và có chiều dài cạnh thửa đất < 100m: không quá ± 60cm.
- Đối với ranh đất
được xác định rõ ràng và có chiều dài cạnh thửa đất ≥100m: không quá ± 80cm.
|
Khu vực chưa có bản
đồ địa chính chính quy thì độ chính xác ranh giới thửa đất áp dụng theo tỷ lệ
đo vẽ 1/1000 đối với khu chợ, khu trung tâm hành chính xã, khu dân cư tập trung
và theo tỷ lệ đo vẽ 1/2000 đối với các khu còn lại.
II. ĐIỀU
KIỆN VÀ THỦ TỤC THỰC HIỆN:
1. Đo đạc tách thửa,
hợp thửa đất; đo đạc nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
Trường hợp đo đạc để
thực hiện các quyền của người sử dụng đất: Người sử dụng đất phải có Giấy chứng
nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai; trường hợp đo đạc để bổ sung hồ sơ xin
giao, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu không yêu cầu về loại giấy tờ
này. Đơn
xin tách thửa đất, hợp thửa đất (Mẫu
16/ĐK Thông
tư số 09/2007/TT-BTNMT), Đơn đề nghị Đăng ký biến động (Mẫu số 03/ĐK-GCN Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT).
- Đo đạc tách thửa:
Diện tích thửa mới tách và diện tích phần thửa còn lại phải bằng hoặc lớn hơn diện
tích tối thiểu theo Quyết định của Ủy ban nhân tỉnh quy định.
Trường hợp diện tích
phần thửa mới tách nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo Quyết định của Ủy ban nhân
tỉnh quy định nhưng đảm bảo được yêu cầu về quy định hợp thửa thì được thực
hiện tách thửa cùng lúc với hợp thửa.
- Đo đạc hợp thửa: Khi người
sử dụng đất có yêu cầu đo đạc xác định lại diện tích; các thửa hợp phải phải
liền kề (liền ranh thửa), có cùng mục đích sử dụng (trừ trường hợp hợp thửa để
giao đất, cho thuê đất), cùng chủ sử dụng hoặc đồng sử dụng. Ngoài ra đối với trường
hợp:
+ Thửa có mục đích sử
dụng đất nông nghiệp hợp với thửa đa mục đích có diện tích sử dụng đất nông
nghiệp (VD: LCN với ONT+LCN) khi hợp thửa phải đảm bảo vị trí thổ cư theo thửa
đa mục đích trước đó.
+ Các khu vực khi đo
đạc lập bản đồ địa chính trước đây có thể hiện phần diện tích đất ở ra thành
thửa riêng trong thửa đất nông nghiệp của một chủ sử dụng (bản đồ 299, Mỹ Thạnh
An . . .) mà thực tế không phân định được ranh giới giữa các loại đất, khi hợp
thửa ranh giới thửa đất mới được xác định là đường bao của toàn bộ diện tích
đất, phải đảm bảo vị trí thổ cư theo vị trí thửa đất ở trước đó.
- Đo đạc nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất: Khi người sử dụng đất có nhu cầu đo đạc (ghi
rõ trong đơn yêu cầu) để làm thủ tục đề nghị cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận.
2. Đo đạc thực
hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai . . . đã có hiệu
lực pháp luật:
Người sử dụng đất yêu cầu đo
đạc phải có văn bản đề nghị và quyết định của cấp có thẩm quyền liên quan đến
việc yêu cầu đo đạc.
3. Đo đạc công trình
giải toả, thu hồi đất:
Các tổ chức yêu cầu đo
đạc phải có thiết kế kỹ thuật - dự toán kinh phí công trình đo đạc được cấp
thẩm quyền thẩm định.
4. Đo đạc dịch vụ khác:
Người sử dụng đất có hợp
đồng hoặc văn bản đề nghị với đơn vị đo đạc, nêu rõ mục đích yêu cầu đo đạc.
III.
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN:
1. Đo đạc tách thửa,
hợp thửa đất:
- Người sử dụng đất
có nhu cầu tách thửa, hợp thửa đất lập một (01) bộ hồ sơ quy định tại khoản 1, Phần
II của
hướng dẫn này
nộp tại bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả hoặc nộp cho các đơn vị đo
đạc bản đồ;
- Ngay trong
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, bộ phận
hoặc đơn vị nhận đơn yêu cầu đo đạc tách thửa, hợp thửa đất gửi hồ sơ đến
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất đề nghị trích lục bản đồ địa chính thửa
đất (hoặc hồ sơ kỹ thuật thửa đất nếu cần thiết) để bổ sung hồ sơ;
- Ngay trong ngày
thực hiện đo đạc, đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập và giao bản mô tả ranh giới,
mốc giới thửa đất cho người sử dụng đất liền kề ký xác nhận về việc đã nhận bản
mô tả này.
Sau mười (10) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được bản mô tả nếu không có đơn tranh chấp về ranh, mốc
giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đó. Trường
hợp chủ sử dụng đất liền kề không đồng ý về mốc giới, ranh giới thửa đất thì phải
ghi rõ lý do không đồng ý và ký xác nhận trong bản mô tả đó, đồng thời phải có đơn
khiếu nại (của chủ sử dụng đất có yêu cầu đo đạc hoặc chủ sử dụng đất liền
kề không đồng ý về mốc giới, ranh giới trên) gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất xem xét giải quyết theo trình tự giải quyết tranh chấp về đất đai.
Trường hợp người sử dụng thửa đất liền
kề vắng mặt dài ngày thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm chuyển bản mô tả ranh
giới thửa đất đó cho Ủy ban nhân dân cấp xã để gửi cho người sử dụng đất liền
kề xác nhận, hoặc để địa phương thực hiện tiếp theo các thủ tục về cấp Giấy
chứng nhận đối với thửa đất liên quan đến đường ranh giới đó theo quy định.
- Trong thời gian
không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu đo đạc, đơn vị đo
đạc có
trách nhiệm tổ chức thực hiện đo đạc thửa đất; trong thời gian không quá 05
ngày làm việc kể từ ngày thực hiện đo đạc, sau khi kiểm tra cấp
sản xuất đơn vị đo đạc giao kết quả đo đạc thửa đất (theo mẫu Phụ lục 2 của
Hướng dẫn này) cho người sử dụng đất để kiểm tra, xác nhận và nộp lại cho
đơn vị đo đạc.
Trường hợp người sử
dụng đất phát hiện trong kết quả đo đạc địa chính thửa đất có sai sót thì đơn
vị đo đạc có trách nhiệm kiểm tra, chỉnh sửa, bổ sung và lấy xác nhận kết quả
đo đạc của người sử dụng đất (thời gian không quá 03 ngày làm việc).
- Trong thời gian không
quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận lại kết quả đo đạc có xác nhận của người
sử dụng đất, đơn
vị đo đạc chuyển kết quả đo đạc thửa đất kèm hồ sơ đo đạc có liên quan chuyển
cho đơn vị kiểm tra cấp quản lý xác nhận kết quả.
- Với khu vực không bản
đồ địa chính chính quy: Đơn vị đo đạc lập biên bản khi có chênh
lệch diện tích giữa kết quả trích đo và hồ sơ điạ chính, có xác nhận của địa
phương nguyên nhân chênh lệch (thay đổi ranh giới thửa đất do chuyển nhượng,
hợp thửa, trao đổi . . . hoặc do phương pháp đo đạc) để làm cơ sở cho việc
cấp Giấy chứng nhận.
- Đối với thửa đất đã
trích đo lần trước thì đo đạc lần sau có tổng diện tích các thửa mới tách và
diện tích thửa đất còn lại phải bằng diện tích trích đo lần trước. Trường
hợp diện tích đất bị sai (chênh lệch vượt quá 0,2m2) phải có
biên bản xác định rõ nguyên nhân sai, trong đó có đầy đủ chữ ký của
các chủ sử dụng đất, thành phần tham dự và có xác nhận của chính
quyền địa phương nơi có đất.
- Với khu đo có bản
đồ địa chính chính quy: Chênh lệch giữa diện tích gốc với tổng diện
tích thửa mới tách và phần còn lại không được quá 0,2m2. Trường hợp
diện tích chênh lệch vượt quá 0,2m2 phải có biên bản xác nhận nguyên
nhân sai lệch diện tích. Nếu kích thước cạnh thửa (vị trí điểm góc ranh đất) trong
kết quả đo đạc thửa đất không vượt hạn sai cho phép thì cạnh thửa được lấy theo
bản đồ địa chính.
2. Đo đạc nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất:
- Xác định số tầng
(bao gồm tầng mái), nhà chính và công trình phụ trên đất.
- Xác định nhà chung
tường, nhờ tường theo ranh giới thửa đất; có ký hiệu bằng mũi tên một chiều đối
với trường hợp nhờ tường hoặc bằng mũi tên hai chiều đối với trường hợp chung
tường, có chữ ký xác nhận của chủ sở hữu liền kề (theo mẫu Phụ lục 3 của
Hướng dẫn này).
- Thực hiện đo đạc
định vị nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: mặt bằng xây dựng của tầng 1
(tầng trệt) là tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép ngoài tường bao của nhà;
xác định vị trí nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất so với tim đường thực
tế.
- Kích thước các cạnh
của đường ranh giới nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có thể đo trực tiếp
bằng thước thép, đơn vị tính là mét (m) được làm tròn đến hai (02) chữ số thập
phân.
- Diện tích xây dựng,
diện tích sàn theo đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn số đến một
chữ số thập phân;
- Sau khi được kiểm
tra cấp sản xuất, đơn vị đo đạc giao kết quả đo đạc định vị nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (theo mẫu Phụ lục 4 của Hướng dẫn này) cho người sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để kiểm tra, xác nhận và nộp lại cho
đơn vị đo đạc để chuyển cho đơn vị kiểm tra cấp quản lý xác nhận kết quả.
- Sơ đồ nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất thể hiện trên bản vẽ đo đạc theo phụ lục 1 Ban hành
kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.
- Thời gian thực hiện
hồ sơ như khoản 1 mục III của hướng dẫn này.
3. Đo đạc thi hành các
quyết định về quyền sử dụng đất đã có hiệu lực:
Người sử dụng đất phải có đơn yêu cầu,
văn bản đề nghị, hồ sơ đo đạc phải đính kèm bản sao các giấy tờ liên quan có
công chứng, trong quá trình đo phải có sự chứng kiến của các cơ quan có liên
quan theo thẩm quyền.
4. Đo đạc công trình
giải toả, thu hồi đất:
Đơn vị đo đạc phải
thực hiện theo quy phạm thành lập bản đồ được ban hành theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT ,
Thông tư số 21/2011/QĐ-BTNMT và thiết kế kỹ thuật - dự toán kinh phí thực hiện
đo đạc đã được phê duyệt (kèm bản vẽ thiết kế mặt bằng tổng thể của công trình).
IV. CÔNG
TÁC KIỂM TRA, NGHIỆM THU, BÀN GIAO HỒ SƠ THÀNH QUẢ ĐO ĐẠC VÀ CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG:
1. Hồ sơ thành quả
đo đạc:
1.1. Hồ sơ đo đạc
tách thửa, hợp thửa đất theo yêu cầu của chủ sử dụng đất; thi hành
quyết định giải quyết khiếu nại, tranh chấp… đã có hiệu lực pháp luật:
- Kết quả đo đạc địa chính thửa đất gồm
thửa đất mới (tách thửa hoặc hợp thửa) và thửa đất còn lại được lập thành 04
(bốn) bộ (dạng giấy) gốc có đóng dấu đỏ, của đơn vị thực hiện đo đạc và cơ
quan kiểm tra, trong đó có ít nhất một (01) bộ hồ sơ đo đạc có các thành phần
tham gia: chủ sử dụng đất, chủ sử dụng đất liền kề, người thực hiện ký tên
phải bằng mực xanh.
- Bản mô tả mốc giới, ranh giới thửa
đất (04 bộ giấy) ghi đúng họ, tên chủ sử dụng đất là tên trong Giấy
chứng nhận hoặc trong hồ sơ địa chính; ghi đầy đủ họ, tên chủ sử dụng
đất liền kề với đầy đủ các chữ ký của chủ sử dụng liền kề đã nhận
bản mô tả, nếu ký thay phải có văn bản ủy quyền hợp pháp đính kèm, nếu
chủ sử dụng liền kề không đồng ý thì vẫn phải ký tên và ghi rõ lý do không
đồng ý; phần mô tả mốc giới, ranh giới đất: phải ghi rõ từ điểm nào đến điểm
nào, loại mốc giới (Bằng cọc bê tông, bằng cọc sắt, trụ đá…”) ranh giới đất
theo địa vật nào (Giữa mương, hàng rào cây, tường rào…).
- Các loại hồ sơ, giấy
tờ khác (04 bộ dạng giấy): Biên bản sửa sai, …. (nếu có);
- Bản đồ thửa đất
dạng số (*.dgn) gồm thửa gốc, thửa tách, thửa còn lại.
- Số liệu đo chi
tiết, lưới khống chế đo vẽ, kết quả bình sai, số liệu đo giao hội: 01 bộ dạng
giấy và dạng số.
- Sơ đồ đo vẽ, bản
trích lục bản đồ địa chính thửa đất: 01 bộ dạng giấy.
- Văn bản cung cấp và
cho phép sử dụng số liệu mốc địa chính.
1.2. Hồ sơ đo đạc
công trình giải toả, thu hồi đất:
- Hồ sơ đo đạc đều đóng dấu đỏ, thành phần hồ sơ: kết
quả đo đạc địa chính thửa đất, bản mô tả mốc giới, ranh giới thửa đất thực hiện
như điểm 1.1 khoản 1 phần này và được lập ít nhất sáu (06) bộ gốc.
- Tập bản đồ khu vực
công trình hoặc theo tuyến (ít nhất sáu (06) bộ dạng giấy và một (01) bộ dạng
số *.dgn).
- Các loại giấy tờ
liên quan thu thập trong quá trình đo đạc: bản sao giấy chứng nhận, biên bản
thỏa thuận, biên bản sửa sai . . .
- Số liệu đo chi
tiết, lưới khống chế đo vẽ, kết quả bình sai, số liệu đo giao hội: 01 bộ dạng
giấy và dạng số. Sơ đồ đo vẽ chi tiết.
- Văn bản cung cấp và
cho phép sử dụng số liệu mốc địa chính.
- Danh sách các thửa
đất nằm trong công trình giải toả, thu hồi đất có ghi: Tên chủ sử dụng
đất; mục đích sử dụng đất; diện tích, vị trí đất thu hồi đất; phần diện tích
đất còn lại (ít nhất sáu (06) bộ dạng giấy và một (01) bộ dạng số).
- Thiết kế kỹ thuật -
dự toán kinh phí công trình được cơ quan có thẩm quyền thẩm định; biên bản bàn
giao - nhận mốc giải toả (một (01) bộ dạng giấy).
- Hồ sơ kiểm tra
nghiệm thu cấp sản xuất một (01) bộ dạng giấy.
1.3. Hồ sơ đo đạc nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất:
- Bản mô tả ranh giới
và kết quả đo đạc nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được lập thành 04
bộ gốc (dạng giấy).
- Bản đồ đo đạc nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất dạng số (*.dgn).
- Số liệu đo chi
tiết, lưới khống chế đo vẽ, kết quả bình sai, số liệu đo giao hội: 01 bộ dạng
giấy và dạng số.
- Sơ đồ đo vẽ, bản
trích lục bản đồ địa chính thửa đất: 01 bộ dạng giấy.
- Các loại hồ sơ,
giấy tờ khác liên quan đến nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Văn bản cung cấp và
cho phép sử dụng số liệu mốc địa chính.
2. Kiểm tra, nghiệm
thu và thẩm quyền sửa sai:
2.1. Kiểm tra
cấp sản xuất:
Đơn vị đo đạc phải thực
hiện kiểm tra 100% hồ sơ đo đạc của đơn vị, có văn bản phân công cán bộ chịu
trách nhiệm về kiểm tra kết quả đo đạc.
2.2. Kiểm tra
cấp quản lý:
- Khu đo chưa có bản
đồ địa chính chính quy do phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện kiểm
tra, xác nhận thành quả và cho số thửa mới.
Nếu phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện không đủ điều kiện kiểm tra, xác nhận thành quả thì có thể
thuê tổ chức có chức năng tư vấn về đo đạc và bản đồ; thuê chuyên gia thẩm định
hoặc văn bản đề nghị Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh kiểm tra.
- Khu đo có bản đồ
địa chính chính quy; các công trình đo đạc giải toả, thu hồi đất; thu hồi,
giao, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền tỉnh do Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất Bến Tre thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra xác
nhận thành quả và cho số thửa mới (trừ trường hợp đã phân cấp kiểm tra cho cấp
huyện). Nếu phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố có đủ điều kiện,
năng lực kiểm tra và cập nhật, chỉnh lý, quản lý toàn bộ biến động về bản đồ,
Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ xem xét giao cấp huyện, thành phố thực hiện kiểm
tra.
- Hồ sơ đo đạc nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất do phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành
phố chịu trách nhiệm kiểm tra, xác nhận thành quả.
Cán bộ kiểm tra chịu
trách nhiệm kết quả kiểm tra của mình, ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu vào
phiếu kiểm tra và hồ sơ đo đạc. Thực hiện kiểm tra thực địa hồ sơ đo đạc của
các đơn vị và có lập biên bản cụ thể, tỷ lệ số hồ sơ phải tiến hành kiểm
tra thực địa, ít nhất đạt 10% trên tổng số hồ sơ đo đạc (tách, hợp) thửa đất.
Đơn vị kiểm tra giữ
lại một (01) bộ hồ sơ bản chính và chỉ được thực hiện cung cấp thông tin cho
người sử dụng đất sau khi có biên bản bàn giao hồ sơ của đơn vị đo đạc cho Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
Sở Tài nguyên và Môi
trường sẽ thực hiện phúc tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất về toàn bộ công tác đo
đạc dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
2.3. Thời gian kiểm tra xác nhận thành quả:
Thời gian kiểm tra chất lượng, xác nhận thành quả hồ sơ
tách hợp thửa, hồ sơ đo đạc nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: không quá
02 ngày làm việc đối với các hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Trường hợp có đi kiểm tra
thực địa thì thời gian không quá 05 ngày làm việc đối với các hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ.
Hồ sơ đo đạc công trình giải toả, thu hồi: sau khi nhận
được hồ sơ đầy đủ, trong thời gian 05 ngày làm việc đơn vị kiểm tra cấp quản lý
phải tiến hành kiểm tra nghiệm thu, thời gian hoàn thành hồ sơ kiểm tra nghiệm
thu không quá 15 ngày làm việc.
2.4. Thẩm quyền sửa
sai:
Cán bộ đo đạc khi tiến hành đo đạc thửa đất với khu vực
có bản đồ địa chính chính quy, nếu phát hiện thửa đất gốc bị sai phải lập Biên
bản xác định nguyên nhân sai và đề nghị sửa sai. Nội dung trình bày biên bản
phải ngắn gọn, ghi rõ nguyên nhân sai, kết quả sửa sai, có đầy đủ các chữ
ký của chủ sử dụng đất, chủ sử dụng đất liền kề bị ảnh hưởng do sai, các
thành phần tham dự và được Ủy ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận; với khu
vực chưa có bản đồ địa chính chính quy nếu thửa đất liền kề chưa thực hiện đo
đạc sửa sai thì phải lập biên bản ghi rõ “chưa đo đạc sửa sai được” và không
phải lấy xác nhận các chủ sử dụng đất liền kề bị ảnh hưởng do sai.
2.5. Chi phí kiểm tra nghiệm thu:
Đơn vị thi công thanh toán trực tiếp cho đơn
vị kiểm tra nghiệm thu sau khi xác nhận thành quả là 4% đơn giá sau thuế (Theo
Thông tư Liên tịch số 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính về hướng dẫn lập dự toán kinh phí đo
đạc bản đồ và quản lý đất đai).
3. Bàn giao hồ sơ, thành quả đo đạc và chỉnh
lý biến động:
- Đối với trường hợp đo đạc để thực hiện các
quyền theo yêu cầu của chủ sử dụng đất: Sau khi cơ quan chức năng hoàn thành
kiểm tra xác nhận thành quả, đơn vị đo đạc phải gửi ngay kết quả đo đạc và
bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ quan Tài nguyên và Môi
trường có liên quan.
Ngay trong ngày hoặc chậm nhất là
ngày làm việc tiếp theo, cơ
quan
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phê duyệt vào đơn xin tách, hợp thửa đất và
chuyển hồ
sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có thẩm quyền để thực hiện chỉnh lý Giấy
chứng nhận, hồ sơ địa chính, thời gian thực hiện chỉnh lý không quá 03 ngày làm
việc và gửi thông báo
chỉnh lý cho hai cấp còn lại theo quy định.
- Đối với trường hợp đo đạc để thực hiện
quyết định, đo đạc phục vụ giải toả, thu hồi đất và đo đạc để bổ sung hồ sơ cấp
Giấy chứng nhận lần đầu: Ngay sau khi nhận được thành quả hồ sơ đo đạc đã được
cấp quản lý kiểm tra, xác nhận, Đơn vị đo đạc thông báo (qua điện thoại) cho
người yêu cầu đo đạc đến nhận: đối với công trình gồm 05 bộ hồ sơ thành quả đo
đạc, các trường hợp khác gồm 03 bộ kết quả đo đạc để thực hiện bổ sung hồ sơ
cấp Giấy chứng nhận.
Trong vòng 15 ngày sau khi nhận được hồ sơ
thành đo đạc đã được cấp quản lý kiểm tra, xác nhận, đơn vị đo đạc có trách
nhiệm bàn giao kết quả đo đạc địa chính thửa đất kèm theo bản mô tả thửa đất
cho hai cấp còn lại: Ủy ban nhân dân cấp xã, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất các cấp.
V. KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM:
1. Khen thưởng:
Đơn vị, cá nhân thực hiện tốt quy phạm trong công
tác đo đạc và hướng dẫn này hoặc có công phát hiện đơn vị, cá nhân cố ý làm sai
lệch hồ sơ đo đạc dịch vụ được khen thưởng theo chế độ hiện hành.
2. Xử lý vi phạm:
- Đơn vị, cá nhân lợi dụng nhiệm vụ, quyền
hạn được giao, thiếu trách nhiệm hoặc cố tình làm sai lệch hồ sơ đo đạc dịch vụ (diện
tích; mốc giới, ranh giới thửa đất; mục đích sử dụng; tên chủ sử dụng đất ...)
sẽ bị xử lý theo Nghị định số 30/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 về xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ và các quy định khác của
pháp luật.
- Thành quả đo đạc nếu có sai sót nhưng không
được vượt quá 10% số hồ sơ thực hiện. Nếu để hồ sơ sai sót vượt quá 10% hoặc thời
gian hoàn thành, giao nộp hồ sơ vượt quá thời gian quy định, Sở Tài nguyên và
Môi trường sẽ kiến nghị Cục
Đo đạc và Bản đồ thu hồi Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ. Trong thời gian
chờ xử lý, đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra cấp quản lý sẽ từ chối tiếp nhận
hồ sơ.
- Phát hiện sai sót sau khi kiểm tra: Đơn vị
thực hiện đo đạc phải thu hồi đủ hồ sơ đo đạc dịch vụ và làm lại hồ sơ kèm theo biên
bản sửa sai xác định rõ nguyên nhân (có xác nhận của Ủy ban nhân dân địa
phương). Trường hợp đã hoàn thành thủ tục đăng ký biến động, cấp Giấy chứng
nhận, đơn vị thực hiện đo đạc có trách nhiệm sửa sai và làm thủ tục để cấp lại Giấy
chứng nhận cho người sử dụng đất.
- Trường hợp sai do người sử dụng đất, cần
lập biên bản cụ thể và tuỳ theo hành vi vi phạm đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xử phạt theo Nghị định 105/2009/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ
về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Giao phòng Đo đạc và Bản đồ tổ chức triển khai
và kiểm tra việc thực hiện hướng dẫn này. Giao phòng Tài nguyên và Môi trường
các huyện, thành phố thông báo rộng rãi cho Uỷ ban nhân dân cấp xã, tổ chức, cá
nhân sử dụng đất trên địa bàn biết về thủ tục tách, hợp thửa đất.
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các cấp,
các đơn vị đo đạc thực hiện đo đạc đúng theo thời gian qui định và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết hồ sơ vượt thời hạn luật định. Trường
hợp đã nhận hồ sơ đo đạc nhưng không giải quyết kịp, để vượt quá thời hạn qui định,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, các đơn vị đo đạc phải báo cáo
ngay cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh để có biện pháp hỗ trợ
kịp thời.
Hướng dẫn này thay thế cho Hướng dẫn số 126/STNMT-QLĐĐ
ngày 06 tháng 2 năn 2009, thời gian thực hiện kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2012.
Các tổ chức, cá nhân có giấy phép hoạt động
đo đạc và bản đồ khi thực hiện đo đạc dịch vụ địa chính trên địa bàn tỉnh Bến
Tre phải thực hiện đúng theo những quy định tại hướng dẫn này, trong quá trình
thực hiện có gì khó khăn vướng mắc, phản ánh ngay về Sở Tài nguyên
và Môi trường để được hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
-
BGĐ Sở “để chỉ đạo”;
- UBND các huyện, thành phố; “để thực hiện”
- Phòng TNMT các huyện, thành phố; “để thực hiện”
- Văn phòng ĐKQSDĐ cấp tỉnh, huyện; “để thực hiện”
- Các Cty đo đạc trên địa bàn tỉnh Bến Tre; “để thực hiện”
- Phòng Đo đạc và Bản đồ; “để thực hiện”
- Phòng Quản lý đất đai; “để thực hiện”
- Phòng Thanh tra; “để thực hiện”
- Ban Quản lý DA VLAP; “để thực hiện”
- Lưu VT.
|
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Hải Châu
|