UBND
TỈNH KON TUM
SỞ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
127/HD-SXD
|
Kon
Tum, ngày 15 tháng 05 năm 2007
|
HƯỚNG DẪN
ĐÁNH
SỐ SỔ ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ SỔ ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG; XÁC ĐỊNH CẤP, HẠNG NHÀ Ở, CẤP CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số
90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Sở Xây dựng Kon Tum hướng dẫn cách đánh số Sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở và Sổ đăng
ký quyền sở hữu công trình xây dựng, phương pháp xác định cấp, hạng nhà ở, cấp
công trình xây dựng trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng như sau:
I. ĐÁNH SỐ SỔ
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở:
Theo quy định
mỗi Sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở có 99 tờ, để đăng ký cho 99 nhà ở có địa chỉ
cụ thể và tại 15 ô mã số giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có 3 ô dành cho ghi
số của Sổ đăng ký, tức là tương ứng với mỗi huyện, thị xã có 999 Sổ đăng ký
quyền sở hữu nhà ở dành cho chủ sở hữu là tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu
nhà ở.
Để việc đánh số
thứ tự Sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở tại mỗi phường, xã, thị trấn để không có
sự trùng lắp giữa Sổ đăng ký cho cá nhân và sổ đăng ký cho tổ chức trên cùng
một phường, thị trấn. Việc đánh số được quy định như sau:
1. Sở Xây dựng:
Tại mỗi huyện,
thị xã Sở Xây dựng sẽ đánh số Sổ đăng ký từ số 01 đến số 200 (tương ứng 200 Sổ
đăng ký), dùng cho tổ chức và sở hữu chung đăng ký quyền sở hữu nhà ở.
- Từ số Sổ đăng
ký 01 đến 100 dành cho tổ chức.
- Từ số Sổ đăng
ký 101 đến 200 dành cho sở hữu chung.
2. UBND huyện và
thị xã Kon Tum:
Tại mỗi huyện,
thị xã đánh số Sổ đăng ký từ số 201 đến 999 (tương ứng 799 Sổ đăng ký), dùng
cho cá nhân đăng ký quyền sở hữu nhà ở.
II. ĐÁNH SỐ
SỔ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG.
Cũng tương tự
như Sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, Sổ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng
có 99 tờ, để đăng ký cho 99 công trình xây dựng có địa chỉ cụ thể và tại 15 ô
mã số giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có 3 ô dành cho ghi số
của sổ đăng ký, tức là tương ứng với mỗi huyện, thị xã có 999 sổ đăng ký quyền
sở hữu công trình xây dựng dành cho chủ sở hữu là tổ chức, cá nhân đăng ký
quyền sở hữu công trình xây dựng.
1. Sở Xây dựng:
Tại mỗi huyện,
thị xã Sở Xây dựng sẽ đánh số Sổ đăng ký từ 01 đến số 200 (tương ứng 200 Sổ đăng
ký), dùng cho tổ chức đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng.
2. UBND huyện và
thị xã Kon Tum:
Tại mỗi huyện và
thị xã Kon Tum đánh số Sổ đăng ký từ số 201 đến 999 (tương ứng 799 Sổ đăng ký),
dùng cho cá nhân đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng.
III. XÁC ĐỊNH
CẤP, HẠNG NHÀ Ở VÀ CẤP CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Xác định cấp,
hạng nhà ở:
Theo quy định
tại Thông tư số 05-BXD/ĐT ngày 09/02/1993 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp
xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở, quy định như sau:
- Nhà ở gồm có 4
cấp (cấp 1, 2, 3, 4), cấp 1 là cấp cao nhất, cấp 4 là cấp thấp nhất.
- Biệt thự gồm
có 4 hạng (hạng 1, 2, 3, 4), hạng 1 là hạng thấp nhất, hạng 4 là hạng cao nhất.
a) Nhà ở nhiều
căn hộ, nhà ở riêng biệt thấp tầng hoặc cao tầng. Được phân thành 4 cấp (xem
bảng). Cấp 1 là cấp cao nhất, cấp 4 là cấp thấp nhất.
Bảng
phân cấp nhà ở
Cấp
nhà và công trình
|
Chất
lượng sử dụng
|
Chất
lượng xây dựng
|
Độ
bền vững
|
Độ
chịu lửa
|
Cấp
I
|
Bậc
I: Chất lượng sử dụng cao
|
Bậc
I: Niên hạn sử dụng trên 100 năm
|
Bậc
I, II
|
Cấp
II
|
Bậc
II: Chất lượng sử dụng tương đối cao
|
Bậc
II: Niên hạn sử dụng trên 50 năm
|
Bậc
III
|
Cấp
III
|
Bậc
III: Chất lượng sử dụng trung bình
|
Bậc
III: Niên hạn sử dụng trên 20 năm
|
Bậc
III
|
Cấp
IV
|
Bậc
IV: Chất lượng sử dụng thấp
|
Bậc
IV: Niên hạn sử dụng dưới 20 năm
|
Bậc
V
|
b) Chất lượng sử
dụng của ngôi nhà ở được xác định theo các yếu tố sau:
- Tiêu chuẩn
diện tích, khối tích và dây chuyền sử dụng các buồng, phòng.
- Tiêu chuẩn về
trang thiết bị kỹ thuật vệ sinh, thông hơi, thông gió, tiện nghi các lắp đặt hệ
thống cấp điện, cấp thoát nước.
- Mức độ hoàn
thiện bên trong và bên ngoài nhà, trang trí nội, ngoại thất.
c) Độ bền vững
và độ chịu lửa của ngôi nhà (căn hộ) được xác định theo các quy định trong tiêu
chuẩn TCVN 2622-78;
d) Xác định hạng
biệt thự:
Biệt thự là nhà
ở riêng biệt có sân vườn (cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, mặt nước), có tường rào
và lối ra vào riêng biệt. Trong biệt thự có đầy đủ và hoàn chỉnh các buồng,
phòng để ở (ngủ, sinh hoạt chung, ăn…), phòng phụ (vệ sinh, bếp, kho, nhà để
xe…). Mỗi tầng ít nhất có 2 phòng ở quay mặt ra sân hay vườn. Trang thiết bị kỹ
thuật vệ sinh có chất lượng cao hoặc tương đối cao. Giải pháp kiến trúc, mỹ
thuật, có trang trí, hoàn thiện bên trong, bên ngoài nhà chất lượng cao hoặc
tương đối cao. Ngôi nhà có kết cấu chịu lực: khung cột bê tông hoặc tường gạch
chịu lực, sàn gỗ hoặc bê tông có lát vật liệu chất lượng cao. Mái bằng bê tông
cốt thép hoặc mái ngói có trần đảm bảo cách âm, cách nhiệt, chống nóng. Xem xét
biệt thự căn cứ vào tình trạng lúc xây dựng (nguyên thủy).
Nhà biệt thự
phân làm 4 hạng: Hạng 1 là thấp nhất, hạng 4 là cao nhất:
- Hạng 1: Biệt
thự giáp tường.
- Hạng 2: Biệt
thự sóng đôi (ghép).
- Hạng 3: Biệt
thự riêng biệt.
- Hạng 4: Biệt
thự riêng biệt sang trọng.
Phân hạng căn cứ
vào sân, vườn rộng hay hẹp, lượng vật liệu sử dụng tiện nghi, chất lượng kiến
trúc.
2. Phân cấp công
trình xây dựng:
Công trình xây
dựng được chia thành 5 cấp: cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV, cấp
đặc biệt là cấp cao nhất, cấp 4 là cấp thấp nhất.
Cấp công trình
xây dựng được quy định tại phụ lục số 1 phân cấp, phân loại công trình xây dựng
ban hành kèm theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng (khi áp dụng phụ lục này chỉ được phép
áp dụng cho việc phân cấp công trình xây dựng).
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị UBND các huyện, thị xã gửi ý kiến về Sở Xây
dựng để sửa đổi, bổ sung theo quy định./.
Nơi nhận:
- UBND các huyện, thị xã;
- Lưu: VTXD-QLN.
|
GIÁM
ĐỐC
Đỗ Hoàng Liên Sơn
|