UBND THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
SỞ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1077/HD-XD
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 09 năm 1996
|
HƯỚNG DẪN
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
CẤP NHÀ Ở TRONG BÁN NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CHO NGƯỜI ĐANG THUÊ TẠI HÀ NỘI
Theo Nghị định số
61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ
Căn cứ Thông tư số 05-BXD/DT ngày 9/12/1993 của
Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở.
Căn cứ tiêu chuẩn Việt Nam về phân cấp nhà và công trình TCVN 2748-78.
Căn cứ tiêu chuẩn Việt Nam phòng cháy chữa cháy cho nhà và công trình: TCVN 2622-78.
Để xác định được cấp nhà ở làm cơ sở cho việc
tính giá trị còn lại của nhà ở phù hợp với tình hình thực tế, Sở Xây dựng Hà
Nội hướng dẫn phương pháp phân cấp nhà ở như sau:
I. NGUYÊN TẮC CHUNG:
1. Trường hợp khi tiến hành phân cấp nhà ở, nếu có
hồ sơ xây dựng công trình như: Quyết định phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ
thuật; phê duyệt thiết kế; hồ sơ thiết kế công trình. Căn cứ vào thực trạng xây
dựng của công trình hoặc hồ sơ hoàn công nếu không có thay đổi lớn về giải pháp
kỹ thuật so với hồ sơ thiết kế được duyệt thì cấp công trình được lấy theo văn
bản đã được phê duyệt.
2. Trường hợp khi nhà và công trình do sử dụng đã
lâu năm, không còn hồ sơ xây dựng và hồ sơ hoàn công thì việc phân cấp nhà,
công trình được tiến hành trên cơ sở xác minh hiện trạng công trình từ đó đối
chiếu với các chỉ tiêu về cấp công trình theo thông tư số 05-BXD/DT ngày
9/12/1993 của phụ lục 1 kèm theo văn bản này.
3. Nhà và công trình được phân thành bốn cấp từ cấp
I đến cấp IV theo thông tư số 05-BXD/DT ngày 9/12/1993 của Bộ Xây dựng nhưng
chú ý với trường hợp nhà cấp IV được phân thành nhà cấp IV hạng 1 và hạng 2.
Các chỉ tiêu phân cấp của nhà cấp IV hạng 1 và hạng 2 lấy theo phụ lục phân
hạng nhà ở cấp IV ban hành kèm theo Quyết định số 28/QĐ-UB ngày 6/1/1995 của
UBND Thành phố Hà Nội.
4. Bản hướng dẫn phân cấp này chỉ áp dụng cho việc
đánh giá cấp hạng nhà trong bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang
thuê. Thực hiện nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ, không dùng để
phân cấp nhà khi lập dự án đầu tư hay thiết kế nhà và công trình.
II. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU KHI PHÂN CẤP NHÀ Ở
1. Các chỉ tiêu về chất lượng khai thác gồm:
chất lượng sử dụng tiện nghi; chất lượng hoàn thiện, mức độ trang thiết bị kỹ
thuật vệ sinh đối chiếu lấy theo hướng dẫn thông tư số 05-BXD/DT ngày 9/12/1993
của Bộ Xây dựng (phụ lục số 1).
2. Các chỉ tiêu về chất lượng công trình gồm:
Bậc chịu lửa, tuổi thọ các kết cấu chủ yếu thuộc công trình. Đây là hai chỉ
tiêu cơ bản quyết định giải pháp kết cấu, giải pháp sử dụng vật liệu và nó ảnh
hưởng lớn tới giá thành xây dựng công trình.
a. Bậc chịu lửa của nhà và công trình:
Căn cứ theo tiêu chuẩn Việt Nam phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình. Yêu cầu thiết kế: TCVN 2622-78 tại điều
3.3 có nêu rõ “Căn cứ vào tính chịu lửa, ngôi nhà và công trình được chia thành
5 bậc chịu lửa: I, II, III, IV, V. Tính chịu lửa của nhà và công trình phụ
thuộc vào bề dày kết cấu, giải pháp sử dụng vật liệu xây dựng công trình”. Vì
vậy khi đánh giá bậc chịu lửa của nhà và công trình theo tiêu chuẩn phòng cháy
chữa cháy tạm thời cho phép chưa xét kỹ đến các ảnh hưởng khác như: Khoảng cách
giữa các nhà, chiều cao, diện tích xây dựng nhà, lối thoát nạn, hệ thống cấp
nước chữa cháy, hệ thống thông gió, thiết bị điện… Vì các điều kiện này đã được
tính toán khi thiết kế công trình.
Vật liệu và cấu kiện xây dựng theo tính chất chịu
lửa được phân thành 3 nhóm:
- Nhóm không cháy
- Nhóm khó cháy
- Nhóm dễ cháy
Khi đánh giá căn cứ theo nhóm vật liệu và giới hạn
chịu lửa của cấu kiện để đối chiếu với bậc chịu lửa theo thông tư số 05-BXD/DT
ngày 9/12/1993 của Bộ Xây dựng. (Bảng nhóm cháy của vật liệu xây dựng và giới
hạn chịu lửa của cấu kiện xem phụ lục số 2 kèm theo).
b. Tuổi thọ các kết cấu chính của nhà và công
trình:
Trong khi Nhà nước chưa có quy định cụ thể về cấu
tạo các bộ phận kết cấu theo tuổi thọ nhà và công trình, để phục vụ cho việc bán
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê tạm thời cho phép đánh giá tuổi
thọ của các bộ phận kết cấu chính của nhà và công trình theo kinh nghiệm thực
tế như sau:
+ Các bộ phận kết cấu chính có tuổi thọ ≥ 100 năm
là các kết cấu có cấu tạo chủ yếu bằng bê tông cốt thép.
+ Các bộ phận kết cấu chính có tuổi thọ ≥ 50 năm
đến < 100 năm là các bộ phận kết cấu kết hợp giữa kết cấu bê tông cốt thép,
kết cấu gạch đá có bề dày ≥ 22cm; kết cấu gỗ nhóm 2.
+ Các bộ phận kết cấu chính có tuổi thọ ≥ 20 năm
đến < 50 năm là các kết cấu gạch đá có bề dày ≥ 22cm; kết cấu hỗn hợp gạch
và thép (sàn dầm thép chữ I vỉa gạch; sàn gạch HUỐC ĐI…); kết cấu thép hình,
thép tổ hợp.
+ Các bộ phận kết cấu chính có tuổi thọ < 20 năm
là các kết cấu gạch đá có bề dày ≤ 11cm (không kể móng); kết cấu gỗ hồng sắc;
kết cấu tre…
III. TỔNG HỢP, ĐÁNH GIÁ CẤP NHÀ Ở
- Cấp nhà ở được xác định bằng 5 chỉ tiêu sau:
1/ Chất lượng sử dụng tiện nghi
2/ Chất lượng hoàn thiện
3/ Mức độ trang thiết bị kỹ thuật vệ sinh
4/ Bậc chịu lửa
5/ Tuổi thọ của các kết cấu chủ yếu
- Khi tổng hợp các chỉ tiêu để đánh giá cấp nhà sẽ
gặp các trường hợp sau:
1/ Trường hợp các chỉ tiêu cùng một cấp thì kết quả
cuối cùng được lấy ở chính cấp đó.
2/ Trường hợp các chỉ tiêu không cùng một cấp được
xác định như sau:
Trong 5 chỉ tiêu phải có ít nhất 3 chỉ tiêu (chỉ
tiêu 1; 4; 5) ở cùng một cấp, 2 chỉ tiêu còn lại (chỉ tiêu 2 và 3) khác cấp
nhưng thấp hơn một cấp so với 3 chỉ tiêu trên. Trường hợp này kết quả cuối cùng
được lấy theo cấp của 3 chỉ tiêu 1; 4; 5.
Ghi chú: Riêng đối với nhà cấp IV
sau khi đánh giá cấp nhà còn phải phân hạng (xem phụ lục phân hạng nhà cấp IV
ban hành kèm theo Quyết định số 28/QĐ-UB ngày 6-1-1995 của UBND thành phố)
Trên đây là bản hướng dẫn phương pháp xác định nhà
ở trong bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê tại địa bàn Hà Nội.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời
về Sở Xây dựng Hà Nội để xem xét giải quyết.
|
Q. GIÁM ĐỐC SỞ
XÂY DỰNG HÀ NỘI
Đỗ Xuân Anh
|
PHỤ LỤC
PHÂN HẠNG NHÀ Ở CẤP
IV
(Kèm theo Quyết định số 28/QĐ-UB ngày 6-1-1995 của UBND Thành phố Hà Nội)
a. Hạng 1:
Nhà ở cấp IV có một trong các điều kiện sau đây
được liệt vào hạng 1:
- Nhà xây tường 11 cm, bổ trụ
- Nhà có kết cấu mái (xà gồ, cầu phong) bằng tre
- Nhà có tường xây bao cao ≤ 3.0m, mái ngói có kết
cấu mái bằng gỗ hồng sắc.
- Nhà có mái bằng Fbrôximen
- Nhà xây liền dãy có trên 5 gian, mái ngói có kết
cấu mái bằng gỗ hồng sắc hoặc tạm, không có trần, nền không lát gạch xi măng.
b. Hạng 2:
Nhà được xây dựng tốt hơn hạng 1.