BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày tháng năm 2024
|
DỰ THẢO
|
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU
TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
Căn cứ Luật Đất đai ngày 01 tháng 02 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số …...../2024/NĐ-CP ngày…. tháng…. năm
2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông
tin đất đai;
Căn cứ Nghị định số …...../2024/NĐ-CP ngày…. tháng…. năm 2024 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 68/2023/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm
2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất
đai và Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Thông tư quy định về hồ sơ địa chính và Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận)
và hồ sơ địa chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và
môi trường, nhà ở và công trình xây dựng, tài chính các cấp và các cơ quan khác
có liên quan; công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn.
2. Người sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; tổ chức
và cá nhân khác có liên quan.
Chương II
GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Mục 1. MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ IN ẤN, PHÁT HÀNH QUẢN LÝ PHÔI GIẤY
CHỨNG NHẬN
Điều
3. Mẫu Giấy chứng nhận
Giấy
chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và
được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất và tài sản khác gắn
liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 02 trang, in nền hoa
văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận), có kích
thước 210 x 297 mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau:
1.
Trang 1 của Giấy
chứng nhận
gồm
các nội dung:
a)
Quốc hiệu;
b)
Quốc huy;
c)
Mã QR code;
d)
Tên “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất”
in màu đỏ;
đ)
Mục “1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất”;
e)
Mục “2. Thông tin thửa đất”;
g)
Mục “3. Thông tin tài sản gắn liền với đất”;
h)
Mục “4. Ghi chú”;
i)
Mục “5. Sơ đồ thửa đất”;
k)
Địa danh, ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký Giấy chứng nhận tại
góc dưới cùng bên phải Trang 1 của Giấy chứng nhận;
l)
Nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận.
2.
Trang 2 của Giấy chứng nhận gồm các nội dung:
a)
Mục “6. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận:”;
b)
Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận.
3.
Nội dung và hình thức cụ thể của Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này được thể hiện theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. In ấn, phát hành và quản lý việc sử
dụng phôi Giấy chứng nhận
1. Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai có trách nhiệm:
a) Xây dựng quy định về yếu tố chống giả (đặc điểm
bảo an) trên phôi Giấy chứng nhận; tổ chức việc in ấn, phát hành phôi Giấy
chứng nhận cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai và Văn phòng đăng ký đất
đai ở các địa phương sử dụng;
b) Lập và quản lý sổ theo dõi phát hành phôi Giấy chứng nhận;
c) Kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận
ở các địa phương.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Lập kế hoạch sử dụng phôi Giấy chứng nhận của địa phương gửi về
Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai trước ngày 31 tháng 10 hàng năm;
b) Kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận
ở địa phương;
c) Tổ chức tiêu hủy phôi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận đã in
hoặc viết bị hư hỏng theo quy định của pháp luật về lưu trữ;
d) Báo cáo định kỳ tình hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng phôi Giấy
chứng nhận của địa phương về Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai trước
ngày 25 tháng 12 hàng năm.
3. Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về nhu cầu sử dụng phôi
Giấy chứng nhận trước ngày 20 tháng 10 hằng năm;
b) Tiếp nhận, quản lý, lập sổ theo dõi nhận, cấp phát và sử dụng
phôi Giấy chứng nhận;
c) Thường xuyên tự kiểm tra việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng
nhận để bảo đảm sự thống nhất giữa sổ theo dõi và phôi Giấy chứng nhận thực tế
đang quản lý, đã sử dụng;
d) Tập hợp, quản lý các phôi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận đã
in hoặc viết bị hư hỏng gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức tiêu hủy;
đ) Báo cáo tình hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng phôi Giấy
chứng nhận về Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ 06 tháng trước ngày 20 tháng
6, định kỳ hằng năm trước ngày 20 tháng 12 hằng năm.
4. Nội dung và hình thức Sổ theo dõi phát hành phôi Giấy chứng
nhận; Sổ theo dõi nhận, cấp phát và sử dụng phôi Giấy chứng nhận; Báo cáo tình
hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo mẫu tại Phụ lục
số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Thông số kỹ thuật về giấy nguyên liệu để in
phôi Giấy chứng nhận được quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm
theo Thông tư này.
Mục 2. THỂ HIỆN NỘI DUNG TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 5. Thể hiện thông tin về người sử dụng
đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Mục 1 của Giấy chứng nhận
1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:
a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên
và số giấy tờ nhân thân (nếu có). Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân
thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ
số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có
Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh
số…” hoặc “số định
danh cá nhân:…;”
Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi họ tên và số giấy tờ nhân thân của
các thành viên có chung quyền sử dụng đất.
Kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 không sử dụng thông tin của Giấy chứng minh nhân
dân theo quy định của Luật Căn cước.
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật
về quốc tịch được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà
ở theo quy định thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc
tịch, giấy tờ nhân thân ghi “Hộ chiếu số:…, nơi cấp:…, năm cấp:…”; địa chỉ đăng
ký thường trú của người đó ở Việt Nam (nếu có);
c) Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài
sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, tên và số giấy tờ nhân thân theo quy
định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Tổ chức trong nước thì ghi tên tổ chức; tên giấy tờ, số và ngày
ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập, công nhận tổ
chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định
của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
đ) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư
tại Việt Nam thì ghi tên tổ chức kinh tế là pháp nhân thực hiện dự án đầu tư;
tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc
thành lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định
của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức tại Việt Nam;
e) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì ghi tên tổ chức,
địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
g) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc thì ghi tên, địa
chỉ của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
h) Cộng đồng dân cư thì ghi tên của cộng đồng dân cư (do cộng đồng
dân cư xác định, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận) và địa chỉ nơi sinh hoạt
chung của cộng đồng dân cư.
2. Trường hợp người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp riêng cho người sử dụng đất
và cấp riêng cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; thông tin về người được
cấp Giấy chứng nhận được ghi theo quy định như sau:
a) Giấy chứng nhận cấp cho người sử dụng đất chỉ ghi thông tin về
người sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ
ghi thông tin về chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 1
Điều này, tiếp theo ghi “Sở hữu tài sản trên thửa đất... (ghi hình thức
thuê, mượn,…) của... (ghi tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
cho thuê, cho mượn,…)”.
3. Trường hợp thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất,
nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì ghi trên mỗi Giấy chứng
nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại
khoản 1 Điều này; tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền
với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với… (ghi lần lượt
tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất)”.
Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử
dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản
cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật) thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại
diện đó. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định
tại Khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện cho những người
cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử
dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt
tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)”.
4. Trường hợp nhiều người được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất mà những người được hưởng thừa kế có văn bản thỏa
thuận chưa phân chia thừa kế và đề nghị cấp một Giấy chứng nhận cho người đại
diện đối với toàn bộ diện tích đất, tài sản gắn liền với đất để thừa kế thì cấp
một Giấy chứng nhận cho người đại diện đó. Văn bản thỏa thuận phải được công
chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Trên Giấy chứng nhận ghi
thông tin của người đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo
ghi “Là người đại diện của những người được thừa kế gồm:… (ghi lần lượt tên
của những người được thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)”.
5. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu căn hộ chung cư
thì Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu căn hộ ghi tên chủ sở hữu theo quy định
tại Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Thể hiện thông tin về thửa đất tại
Mục 2 của Giấy chứng nhận
Thông tin về thửa đất được thể hiện trên Giấy chứng nhận đối với
tất cả các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định như sau:
1. Thửa đất số: ghi số hiệu của thửa đất trên bản đồ địa chính
theo quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp sử dụng bản trích đo địa chính (đối với nơi chưa có bản
đồ địa chính) để cấp Giấy chứng nhận thì ghi số hiệu thửa đất trên bản trích
đo; trường hợp trích đo địa chính một thửa đất thì số hiệu thửa đất được ghi
“01”.
2. Tờ bản đồ số: ghi số thứ tự tờ bản đồ địa chính có thửa đất cấp
Giấy chứng nhận trong phạm vi mỗi đơn vị hành chính cấp xã. Trường hợp sử dụng
bản trích đo địa chính để cấp Giấy chứng nhận thì ghi số hiệu tờ trích đo thửa
đất.
3. Diện tích: ghi diện tích của thửa đất bằng số Ả Rập theo đơn vị
mét vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số thập phân.
Trường hợp thửa đất có nhà chung cư thì Giấy chứng nhận cấp cho
chủ sở hữu căn hộ chung cư chỉ ghi diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của
các chủ căn hộ theo quy định tại Điều 197 của Luật Đất đai.
4.
Mục đích sử dụng đất được ghi theo quy định sau:
a)
Loại đất ghi thống nhất với sổ địa chính bằng tên gọi cụ thể với các loại đất
như sau:
-
Nhóm đất nông nghiệp gồm: “Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất
trồng cây hằng năm khác”, “Đất trồng cây lâu năm”, “Đất lâm nghiệp, gồm đất
rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất”, “Đất nuôi trồng thủy
sản”, “Đất chăn nuôi tập trung”, “Đất làm muối”, “Đất nông nghiệp khác”;
-
Nhóm đất phi nông nghiệp gồm: “ Đất ở tại nông thôn”, “Đất ở tại đô thị”, “Đất
xây dựng trụ sở cơ quan”, “Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng”, “Đất sử dụng
vào mục đích an ninh”, “Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm đất xây dựng cơ
sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và
công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp
khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác”, “Đất khu
công nghiệp”, “ Đất cụm công nghiệp”, “ Đất thương mại, dịch vụ”, “Đất cơ sở
sản xuất phi nông nghiệp”, “ Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản”, “đất công
trình giao thông”, “Đất công trình thủy lợi”, “ Đất công trình cấp nước, thoát
nước”, “ Đất công trình phòng, chống thiên tai”, “Đất có di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên”, “ Đất công trình xử lý chất
thải”, “Đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng”, “Đất công trình hạ
tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin”, “Đất chợ dân sinh, chợ đầu
mối”, “Đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng”, “Đất sử dụng
cho hoạt động tôn giáo”, “Đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng”, “Đất nghĩa
trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng”, “ Đất cơ sở lưu giữ tro cốt”, “Đất có mặt nước
chuyên dùng”, “Đất phi nông nghiệp khác”.
b) Thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng
đất cho một người sử dụng đất vào nhiều mục đích quy định tại Điểm a Khoản này
thì phải ghi đầy đủ các mục đích đó.
Trường hợp thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích mà trong đó đã xác
định mục đích chính, mục đích phụ thì tiếp sau mục đích chính phải ghi “(là
chính)”;
c) Trường hợp thửa đất có nhiều người cùng sử dụng, có nhiều mục
đích sử dụng khác nhau, trong đó mỗi người sử dụng đất vào một mục đích nhất
định thì Giấy chứng nhận cấp cho từng người phải ghi mục đích sử dụng đất của
người đó và ghi chú thích “thửa đất còn sử dụng vào mục đích… (ghi mục
đích sử dụng đất khác còn lại) của người khác” vào điểm Ghi chú của
Giấy chứng nhận;
d) Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà một phần diện tích được
công nhận là đất ở và phần còn lại được công nhận sử dụng vào mục đích thuộc
nhóm đất nông nghiệp thì lần lượt ghi “Đất ở” và diện tích được công nhận là
đất ở kèm theo, tiếp theo ghi lần lượt từng mục đích sử dụng đất cụ thể thuộc
nhóm đất nông nghiệp và diện tích kèm theo;
đ) Việc xác định mục đích sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận được
thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Luật Đất đai và Điều ... của Nghị định
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
5. Thời hạn sử dụng đất được ghi theo quy định như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời
hạn theo quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp được Nhà nước công nhận
quyền sử dụng đất thì ghi thời hạn sử dụng được công nhận theo quy định của
pháp luật về đất đai;
b) Trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì ghi “Thời hạn sử dụng
đất đến hết ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)”;
c) Trường hợp thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài thì ghi “Lâu
dài”;
d) Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công
nhận là một phần thửa đất thì ghi thời hạn sử dụng đất theo từng mục đích sử
dụng đất “Đất ở: Lâu dài; Đất... (ghi tên mục đích sử dụng theo hiện
trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp đối với phần diện tích vườn, ao không được
công nhận là đất ở): sử dụng đến ngày .../.../... (ghi ngày tháng
năm hết hạn sử dụng)”.
6. Hình thức sử dụng được ghi như sau:
a) Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của
một người sử dụng đất (một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cộng
đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo
trực thuộc, một cá nhân nước ngoài, một người Việt
Nam định cư ở nước ngoài,…) thì ghi “Sử dụng riêng” vào mục hình thức sử dụng;
b) Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của
nhiều người sử dụng đất thì ghi “Sử dụng chung” vào mục hình thức sử dụng;
c) Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công
nhận nhỏ hơn diện tích cả thửa đất và có hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng
đối với từng loại đất thì lần lượt ghi “Sử dụng riêng” và mục đích sử dụng,
diện tích đất sử dụng riêng kèm theo; ghi “Sử dụng chung” và mục đích sử dụng,
diện tích đất sử dụng chung kèm theo. Ví dụ: “Sử dụng riêng: Đất ở 120m2,
đất trồng cây lâu năm 300m2; Sử dụng chung: Đất ở 50m2,
đất trồng cây hàng năm 200m2”.
7. Nguồn gốc sử dụng được ghi theo quy định như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
thì ghi “Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất”;
b) Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (kể
cả trường hợp giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất; mua căn hộ chung cư
và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế giao lại đất và
trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính) thì ghi “Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất”;
c) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả
thời gian thuê (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất,
trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất và
trường hợp công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê
một lần và trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính) thì ghi “Nhà nước cho
thuê đất trả tiền một lần”;
d) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm (kể cả
trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp được Ban
quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất và trường hợp công nhận
quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm và trường hợp
được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính) thì ghi “Nhà nước cho thuê đất trả tiền
hàng năm”;
đ) Trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà phải
nộp tiền sử dụng đất, kể cả hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích phi
nông nghiệp thuộc chế độ giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai nhưng không phải nộp tiền hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ
tài chính thì ghi “Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất”;
e) Trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thuộc chế
độ giao đất không thu tiền thì ghi “Công nhận QSDĐ như giao đất không thu tiền
sử dụng đất”;
g) Trường hợp cấp Giấy chứng nhận do tách thửa, hợp thửa hoặc cấp
lại, cấp đổi Giấy chứng nhận mà không thay đổi mục đích sử dụng đất thì ghi nguồn
gốc sử dụng đất như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu và được thể hiện theo
quy định tại Thông tư này.
Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa ghi nguồn gốc sử dụng đất
thì căn cứ vào hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đã được xét duyệt trước đây và quy
định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận để xác định và thể
hiện nguồn gốc sử dụng đất theo quy định tại Thông tư này;
h) Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất mà phải cấp
Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền thì ghi lần lượt hình thức nhận
chuyển quyền (như nhận chuyển đổi; nhận chuyển nhượng; nhận thừa kế; được tặng
cho; nhận góp vốn; trúng đấu giá; xử lý nợ thế chấp; giải quyết tranh chấp; do
giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện quyết định (hoặc bản án) của Tòa án;
thực hiện quyết định thi hành án;…); tiếp theo ghi nguồn gốc sử dụng đất như
trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu và được thể hiện theo quy định tại Thông tư
này. Ví dụ: “Nhận chuyển nhượng đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng
đất”.
Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục
đích khác mà phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất thì ghi nguồn gốc sử
dụng đất theo hình thức quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này phù hợp
với hình thức thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước sau khi được chuyển mục
đích sử dụng đất.
Trường hợp công nhận quyền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc
nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp của người khác mà đất này thuộc chế độ
giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì ghi
“Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất”.
Ví dụ: Tổ chức A đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở của hộ
gia đình, cá nhân trước năm 2005, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng
nhận, nay sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, khi công nhận quyền sử
dụng đất sẽ ghi trên Giấy chứng nhận là “Công nhận QSDĐ như giao đất có thu
tiền sử dụng đất;”
i) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà phải cấp Giấy chứng
nhận thì ghi như quy định đối với trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất (nếu người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất cho việc chuyển mục đích);
ghi theo quy định đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất (nếu người sử dụng
đất chuyển sang thuê đất hoặc tiếp tục thuê đất như trước khi chuyển mục đích);
ghi như trước khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp được Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền chuyển mục đích và không
phải chuyển sang thuê đất;
k) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ
tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và
khu kinh tế theo hình thức trả tiền một lần thì ghi “Thuê đất trả tiền một lần
của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu công nghiệp (hoặc cụm công nghiệp, khu chế
xuất,…)”.
Trường hợp thuê đất, thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu
kinh tế theo hình thức trả tiền hàng năm thì ghi “Thuê đất trả tiền hàng năm
của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu công nghiệp (hoặc cụm công nghiệp, khu chế
xuất,…)”;
l) Trường hợp thửa đất gồm nhiều phần diện tích có nguồn gốc sử
dụng đất khác nhau thì lần lượt ghi từng loại nguồn gốc và diện tích có nguồn
gốc đó kèm theo;
m) Trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật thì ghi miễn, giảm vào Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều
... của Thông tư này.
8.
Địa chỉ thửa đất: ghi tên khu vực (xứ đồng, điểm dân cư,...); số nhà, tên đường
phố (nếu có), tên đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh nơi có thửa
đất.
9. Trường hợp người sử dụng đất sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp
mà có nhu cầu cấp chung một Giấy chứng nhận thì thể hiện theo quy định như sau:
a) Địa chỉ sử dụng đất: thể hiện thông tin địa chỉ chung của các
thửa đất, bao gồm tên xứ đồng (nếu có) và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện,
tỉnh;
b) Các thông tin về thửa đất số, tờ bản đồ số, diện tích, hình
thức sử dụng, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, nguồn gốc sử dụng đất được
thể hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này vào bảng
dưới đây:
Tờ bản đồ số
|
Thửa đất số
|
Diện tích (m2)
|
Hình thức sử dụng
|
Mục đích sử dụng
|
Thời hạn sử dụng
|
Nguồn gốc sử dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c) Trường hợp người sử dụng đất sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp
mà không thể hiện hết trên Trang 1 của Giấy
chứng nhận thì cấp Giấy chứng nhận khác cho các thửa đất còn lại theo quy định
tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
Điều 7. Thể hiện thông tin về tài sản gắn liền với đất tại Mục 3
của Giấy chứng nhận
1. Tài sản gắn liền với đất thể hiện trên Giấy chứng nhận là tài
sản đã hình thành trên thực tế tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận và thuộc quyền
sở hữu của người đề nghị được cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại
Điều 151 của Luật Đất đai.
2. Trường hợp tài sản là nhà ở riêng lẻ thì thể hiện các nội dung
theo quy định như sau:
a) Loại nhà ở: ghi loại nhà ở cụ thể theo quy định của pháp luật
về nhà ở Ví dụ: “Nhà ở riêng lẻ”; “Nhà biệt thự”;
b) Diện tích xây dựng: ghi diện tích mặt bằng chiếm đất của nhà ở
tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép ngoài tường bao của nhà, bằng số Ả
Rập, theo đơn vị mét vuông, được làm tròn số đến một chữ số thập phân;
c) Diện tích sàn: ghi bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông, được
làm tròn số đến một chữ số thập phân. Đối với nhà ở một tầng thì ghi diện tích
mặt bằng sàn xây dựng của nhà đó. Đối với nhà ở nhiều tầng thì ghi tổng diện
tích mặt bằng sàn xây dựng của các tầng;
d) Hình thức sở hữu: ghi “Sở hữu riêng” đối với trường hợp nhà ở
thuộc sở hữu của một chủ; ghi “Sở hữu chung” đối với trường hợp nhà ở thuộc sở
hữu chung của nhiều chủ; trường hợp nhà ở có phần sở hữu riêng và có phần sở
hữu chung thì ghi lần lượt từng hình thức sở hữu và diện tích kèm theo. Ví dụ:
“Sở hữu riêng 50m2; sở hữu chung 20m2”;
đ) Cấp (hạng) nhà ở: xác định và ghi theo quy định phân cấp nhà ở
của của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng;
e) Thời hạn được sở hữu ghi đối với các trường hợp như sau:
- Trường hợp mua nhà ở có thời hạn theo quy định của pháp luật về
nhà ở thì ghi ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc
theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Trường hợp được sở hữu nhà ở trên đất thuê, mượn của người sử
dụng đất khác thì ghi ngày tháng năm kết thúc thời hạn thuê, mượn;
- Các trường hợp còn lại không xác định thời hạn và ghi bằng dấu
“-/-”.
3. Trường hợp tài sản là căn hộ chung cư thì thể hiện các nội dung
theo quy định như sau:
a) Loại nhà ở: ghi “Căn hộ chung cư số…”;
b) Tên nhà chung cư: ghi tên hoặc số hiệu của nhà chung cư, nhà
hỗn hợp theo dự án đầu tư hoặc thiết kế, quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Diện tích sàn: ghi diện tích sàn xây dựng căn
hộ, diện tích sử dụng căn hộ theo hợp đồng mua bán căn hộ và phù hợp với quy
định của pháp luật về nhà ở;
d) Hình thức sở hữu: ghi “Sở hữu riêng” đối với trường hợp căn hộ
thuộc sở hữu của một chủ; ghi “Sở hữu chung” đối với trường hợp căn hộ thuộc sở
hữu chung của nhiều chủ; trường hợp căn hộ có phần sở hữu riêng và có phần sở
hữu chung thì ghi lần lượt từng hình thức sở hữu và diện tích kèm theo. Ví dụ:
“Sở hữu riêng 50m2; sở hữu chung 20m2”;
đ) Thời hạn được sở hữu ghi đối với các trường hợp như sau:
- Trường hợp mua căn hộ chung cư có thời hạn theo quy định của
pháp luật về nhà ở thì ghi ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua
bán hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Các trường hợp còn lại không xác định thời hạn và ghi bằng dấu
“-/-”;
e) Hạng mục được sở hữu chung ngoài căn hộ: ghi tên từng hạng mục
ngoài căn hộ chung cư và diện tích kèm theo (nếu có) mà chủ sở hữu căn hộ có
quyền sở hữu chung với các chủ căn hộ khác theo hợp đồng mua, bán căn hộ đã ký.
4. Trường hợp tài sản là công trình xây dựng khác thì thể hiện các
nội dung theo quy định như sau:
a) Loại công trình: ghi tên công trình theo dự án đầu tư hoặc quy
hoạch xây dựng chi tiết được duyệt hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy phép xây dựng
của cấp có thẩm quyền;
b) Thông tin chi tiết về công trình được thể hiện dưới dạng bảng
sau:
Hạng mục công trình
|
Diện tích xây dựng (m2)
|
Diện tích sàn (m2) hoặc công suất
|
Hình thức sở hữu
|
Cấp công trình
|
Thời hạn sở hữu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
- Hạng mục công trình: ghi theo tên các hạng mục chính trong quyết
định phê duyệt dự án, phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, giấy phép xây dựng
hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của cấp có thẩm quyền;
- Diện tích xây dựng: ghi diện tích mặt bằng chiếm đất của công
trình tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép ngoài tường bao công trình, bằng
số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số
thập phân;
- Diện tích sàn (hoặc công suất) được ghi theo quy định như sau:
+ Đối với công trình dạng nhà thì ghi như quy định đối với nhà ở
tại Điểm c Khoản 2 Điều này;
+ Đối với công trình kiến trúc khác thì ghi công suất của công
trình theo quyết định đầu tư hoặc dự án đầu tư được duyệt hoặc giấy chứng nhận
đầu tư hoặc giấy phép đầu tư. Ví dụ: “Nhà máy nhiệt điện: 3.000 MW, sân
vận động: 20.000 ghế”;
- Hình thức sở hữu: ghi “Sở hữu riêng” đối với hạng mục công trình
thuộc sở hữu của một chủ; ghi “Sở hữu chung” đối với trường hợp hạng mục công
trình thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; trường hợp hạng mục công trình có phần
sở hữu riêng và có phần sở hữu chung thì ghi lần lượt “Sở hữu riêng”, “Sở hữu
chung” ở các dòng dưới kế tiếp; đồng thời ghi diện tích thuộc sở hữu riêng và
diện tích thuộc sở hữu chung vào các dòng tương ứng ở các cột “Diện tích xây
dựng”, “Diện tích sàn hoặc công suất”;
- Cấp công trình xây dựng: ghi theo quy định của pháp luật về quản
lý chất lượng công trình xây dựng;
- Thời hạn được sở hữu công trình được ghi theo quy định như sau:
+ Trường hợp chủ sở hữu công trình trên đất thuê, mượn của người
sử dụng đất khác thì ghi ngày tháng năm kết thúc thời hạn thuê, mượn;
+ Trường hợp mua bán công trình có thời hạn thì ghi ngày tháng năm
kết thúc theo hợp đồng mua bán công trình;
+ Các trường hợp còn lại không xác định thời hạn và ghi bằng dấu
“-/-”;
c) Công trình xây dựng gắn liền với đất quy định tại Khoản này
phải là loại công trình thuộc hệ thống phân loại công trình xây dựng theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
5. Trường hợp nhà chung cư thuộc quyền sở hữu của một chủ thì cấp
một Giấy chứng nhận cho toàn bộ nhà chung cư và thể hiện như quy định tại Khoản
3 Điều này, trong đó loại nhà ở được ghi “Nhà chung cư”.
Trường hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp, trong đó một phần là
các căn hộ để ở và một phần dành cho mục đích thương mại, dịch vụ, văn phòng
làm việc thuộc quyền sở hữu của một chủ thì cấp một Giấy chứng nhận cho toàn bộ
nhà hỗn hợp và thể hiện như quy định tại Khoản 3 Điều
này.
Trường hợp một phần nhà chung cư (một số căn hộ, văn phòng làm
việc, cơ sở thương mại, dịch vụ) thuộc quyền sở hữu của một chủ thì thể hiện
loại tài sản là “Nhà hỗn hợp”; tiếp theo thể hiện tên nhà chung cư và các thông
tin chi tiết về từng căn hộ, cơ sở thương mại, dịch vụ, văn phòng làm việc vào
bảng dưới đây:
Loại tài sản và số hiệu
|
Diện tích sàn (m2)
|
Hình thức sở hữu
|
Thời hạn sở hữu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6. Trường hợp thửa đất có cả nhà ở, công trình xây dựng của cùng
một chủ sở hữu, trong đó nhà ở, công trình xây dựng gồm nhiều hạng mục khác
nhau thì thể hiện các nội dung cụ thể đối với từng tài sản theo quy định tại
các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này vào bảng sau:
Loại tài sản
|
Diện tích chiếm đất (m2)
|
Diện tích sàn (m2) hoặc công suất
|
Hình thức sở hữu
|
Cấp hạng
|
Thời hạn sở hữu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trường hợp không thể hiện hết các tài sản trên Trang 1 của Giấy
chứng nhận thì cấp Giấy chứng nhận khác để thể hiện các tài sản còn lại; từ
Giấy chứng nhận thứ hai trở đi không ghi thông tin chi tiết về thửa đất như
Giấy chứng nhận thứ nhất mà tại điểm “1. Thửa đất” được
ghi “Thông tin về thửa đất được quyền sử dụng thể hiện trên Giấy chứng nhận có
seri số... (ghi số seri của Giấy chứng nhận thứ nhất)”.
7. Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà thửa đất không
có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản gắn liền với đất nhưng người sử
dụng đất (đồng thời là chủ sở hữu tài sản) chưa có nhu cầu chứng nhận quyền sở
hữu tài sản hoặc có tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người khác
hoặc có đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản nhưng không đủ điều kiện chứng
nhận thì tại các mục ghi về tài sản gắn liền với đất trên Trang 1 của Giấy
chứng nhận được thể hiện bằng dấu “-/-”.
Điều 8. Thể hiện nội dung Giấy chứng nhận trong trường hợp cấp
Giấy chứng nhận cho từng hạng mục công trình hoặc một số hạng mục công trình
hoặc từng phần diện tích của hạng mục công trình
Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho từng hạng mục công trình hoặc
một số hạng mục công trình hoặc từng phần diện tích của hạng mục công trình thì
Giấy chứng nhận được ghi như sau:
1. Thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận được ghi trên Trang 1
của Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này.
2. Thông tin về thửa đất được ghi trên Trang 1 của Giấy
chứng nhận theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này và
chỉ thể hiện duy nhất trên một Giấy chứng nhận (là Giấy chứng nhận cấp riêng
cho thửa đất hoặc cấp cho thửa đất và một, một số hạng mục công trình, từng
phần diện tích của hạng mục công trình); từ Giấy chứng nhận thứ hai trở đi,
không ghi thông tin chi tiết về thửa đất như Giấy chứng nhận thứ nhất, tại điểm
“1. Thửa đất” được ghi “Thông tin về thửa đất được quyền sử dụng thể
hiện trên Giấy chứng nhận có seri số... (ghi số seri của Giấy chứng nhận thứ
nhất)”.
Trường hợp chủ đầu tư dự án chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hạng
mục công trình, từng phần diện tích của hạng mục công trình thì chủ đầu tư có
trách nhiệm xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích đất thuộc quyền sử dụng
chung và sử dụng riêng của hạng mục công trình, từng phần diện tích của hạng
mục công trình theo quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư dự án,
giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ
quan có thẩm quyền cấp, quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, giấy
phép xây dựng và được thể hiện trong hợp đồng chuyển nhượng để làm thủ tục cấp
Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng. Khi cấp Giấy chứng nhận cho bên
nhận chuyển nhượng thì Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư được chỉnh lý biến
động để chuyển sang hình thức sử dụng chung đối với phần diện tích đất thuộc
quyền sử dụng chung của người sử dụng đất.
Đối với dự án có nhiều hạng mục công trình được thể hiện trong
quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư dự án, giấy phép đầu tư,
giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền
cấp, quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, giấy phép xây dựng nếu
chủ đầu tư có nhu cầu và có đủ điều kiện thì được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền
với đất cho từng hạng mục công trình hoặc từng phần diện tích của hạng mục công
trình đó
3. Thông tin về tài sản gắn liền với đất được ghi trên Trang 1 của Giấy
chứng nhận như sau:
a) Địa chỉ: ghi tên công trình hoặc tên tòa nhà; số nhà, ngõ,
ngách (nếu có), tên đường (phố), tên đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh;
b) Loại công trình: thể hiện theo quy định tại Điểm a
Khoản 4 Điều 7 của Thông tư này;
c) Thông tin chi tiết về hạng mục công trình, một số hạng mục công
trình hoặc từng phần diện tích của hạng mục công trình được thể hiện dưới dạng
bảng như sau:
Hạng mục công trình
|
Diện tích xây dựng (m2)
|
Diện tích sàn hoặc công suất
|
Hình thức sở hữu
|
Cấp công trình
|
Thời hạn sở hữu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
- Hạng mục công trình: ghi theo tên của hạng mục công trình trong
quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư dự án, giấy phép đầu tư,
giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền
cấp, quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, giấy phép xây dựng.
Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho từng phần diện tích của hạng mục công trình
thì ghi “… (tên của phần diện tích của hạng mục công trình) - … (tên của hạng
mục công trình)”. Ví dụ: “Sàn thương mại tầng 2 - Tòa NT1”; chủ sở hữu tài sản
có trách nhiệm xác định tên của phần diện tích của hạng mục công trình làm cơ
sở ghi trên Giấy chứng nhận;
- Diện tích xây dựng: ghi diện tích mặt bằng chiếm đất của công
trình tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép ngoài tường bao công trình, bằng
số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số
thập phân;
- Diện tích sàn hoặc công suất được ghi theo quy định như sau:
+ Đối với công trình dạng nhà thì ghi diện tích sàn xây dựng của
hạng mục công trình, từng phần diện tích của hạng mục công trình và ghi bằng số
Ả Rập theo đơn vị mét vuông, được làm tròn số đến một chữ số thập phân. Đối với
hạng mục công trình là nhà một tầng thì ghi diện tích mặt bằng sàn xây dựng của
hạng mục đó. Đối với hạng mục công trình là nhà nhiều tầng thì ghi tổng diện
tích mặt bằng sàn xây dựng của các tầng. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận đối với
phần diện tích của hạng mục công trình như căn hộ, căn phòng, văn phòng hoặc
một phần diện tích sàn trong hạng mục… thì ghi diện tích mặt bằng sàn xây dựng
của phần diện tích đó.
+ Đối với công trình kiến trúc khác thì ghi công suất của công
trình theo quyết định đầu tư hoặc dự án đầu tư được duyệt hoặc giấy chứng nhận
đầu tư hoặc giấy phép đầu tư. Ví dụ: “Nhà máy nhiệt điện: 3.000 MW, sân vận
động: 20.000 ghế”;
- Các thông tin về hình thức sở hữu, cấp công trình xây dựng, thời
hạn sở hữu công trình được ghi theo quy định tại Điểm b
Khoản 4 Điều 7 của Thông tư này.
Điều 9. Thể hiện thông tin trên Giấy chứng
nhận đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình trên đất nông nghiệp
1. Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu công trình trên đất
nông nghiệp:
a) Trường hợp chủ sở hữu công trình đồng thời là người sử dụng đất
thì thể hiện thông tin trên Trang 1 của Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản
1 Điều 5 của Thông tư này;
b) Trường hợp chủ sở hữu công trình không đồng thời là người sử
dụng đất thì thể hiện thông tin về chủ sở hữu công trình trên trang 1 của Giấy
chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này,
tiếp theo ghi “Sở hữu công trình trên thửa đất thuê của … (ghi tên tổ chức, cá
nhân cho thuê đất)” hoặc “Sở hữu công trình trên thửa đất thuê lại của … (ghi
tên tổ chức, cá nhân cho thuê lại đất)” hoặc “Sở hữu công trình trên thửa đất
nhận góp vốn của … (ghi tên tổ chức, cá nhân góp vốn)”.
Trường hợp trên Trang 1 của Giấy chứng nhận không thể hiện hết thì
toàn bộ tên của người cho thuê đất, cho thuê lại đất, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất được lập ở trang phụ của Giấy chứng nhận theo Phụ lục số
01b kèm theo Thông tư này. Dòng tiếp theo thông tin của chủ sở hữu công
trình ghi “Sở hữu công trình trên đất của người khác theo trang phụ kèm theo
Giấy chứng nhận này, gồm… trang”.
Trang phụ là thành phần của Giấy chứng nhận. Khi sử dụng trang phụ
phải ghi số thứ tự của phụ lục và đóng dấu giáp lai với Trang 2 của Giấy chứng
nhận (dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận).
2. Thông tin về thửa đất:
Thông tin về thửa đất được thể hiện theo quy định tại Điều 6 của
Thông tư này; trường hợp sử dụng nhiều thửa đất thì phải thực hiện việc
trích lục, trích đo địa chính theo quy định cho toàn bộ diện tích sử dụng; thông
tin về thửa đất được xác định theo thông tin của bản trích lục, trích đo địa
chính.
Trường hợp chủ sở hữu công trình không đồng thời là người sử dụng
đất thì tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận được ghi “Thửa đất trên thuộc
quyền sử dụng của người khác được ghi trên trang 1”.
3. Thông tin về công trình được thể hiện dưới dạng bảng như sau:
Hạng mục công trình
|
Diện tích xây dựng (m2)
|
Diện tích sàn (m2)
|
Kết cấu chủ yếu
|
Hình thức sở hữu
|
Cấp công trình
|
Thời hạn sở hữu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công trình xây dựng gắn liền với đất nông nghiệp được thể hiện
trên Giấy chứng nhận là công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây
dựng hoặc công trình đã hình thành trên thực tế tại thời điểm cấp Giấy chứng
nhận và thuộc quyền sở hữu của người đề nghị cấp Giấy chứng nhận, trong đó:
- Hạng mục công trình: ghi theo tên các hạng mục trong quyết định
phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư dự án, giấy phép đầu tư, giấy chứng
nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, quyết
định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, giấy phép xây dựng.
- Diện tích xây dựng: ghi diện tích mặt bằng chiếm đất của công
trình tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép ngoài tường bao công trình, bằng
số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số
thập phân;
- Diện tích sàn: chỉ thể hiện đối với công trình dạng nhà và ghi
theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 7 của Thông tư này; các
trường hợp còn lại không xác định và ghi bằng dấu “-/-”;
- Kết cấu chủ yếu: ghi loại vật liệu xây dựng (gạch, bê tông,
gỗ...), các kết cấu chủ yếu là tường, khung, sàn, mái (ví dụ: Tường, khung
thép, sàn bằng bê tông cốt thép);
- Hình thức sở hữu: ghi “Sở hữu riêng” đối với hạng mục công trình
thuộc sở hữu của một chủ; ghi “Sở hữu chung” đối với trường hợp hạng mục công
trình thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; trường hợp hạng mục công trình có phần
sở hữu riêng và có phần sở hữu chung thì ghi lần lượt “Sở hữu riêng”, “Sở hữu
chung” ở các dòng dưới kế tiếp; đồng thời ghi diện tích thuộc sở hữu riêng và
diện tích thuộc sở hữu chung vào các dòng tương ứng ở các cột “Diện tích xây
dựng”, “Diện tích sàn”;
- Cấp công trình: ghi theo quy định của pháp luật về quản lý chất
lượng công trình xây dựng.
Trường hợp công trình xây dựng trên đất nông nghiệp chưa được quy
định trong phân loại về công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây
dựng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế quyết định các
loại công trình được đăng ký quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận.
- Thời hạn sở hữu công trình được ghi theo quy định như sau:
+ Ghi ngày tháng năm kết thúc thời hạn sử dụng công trình nếu xác
định được thời hạn sử dụng của công trình, đối với trường hợp thuê đất, thuê
lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất khác thì
thời hạn sở hữu công trình không vượt quá thời hạn thuê đất, thuê lại đất, nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất; ghi bằng dấu “-/-” nếu không xác định được thời
hạn sử dụng của công trình.
+ Trường hợp mua bán công trình có thời hạn thì ghi ngày tháng năm
kết thúc theo hợp đồng mua bán công trình.
Điều 10. Thể hiện nội dung Giấy chứng nhận trong trường hợp thửa
đất có phần diện tích đất, tài sản gắn liền với đất của chung nhiều người và có
phần diện tích đất, tài sản gắn liền với đất của riêng từng người mà không tách
thành thửa đất riêng
1. Trường hợp người có quyền sử dụng riêng đối với một phần diện
tích thửa đất, sở hữu riêng một phần tài sản gắn liền với đất và có quyền sử
dụng chung đối với một phần diện tích khác của thửa đất, sở hữu chung đối với
một phần tài sản khác thì Giấy chứng nhận cấp cho người đó được ghi như sau:
a) Thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận được ghi trên Trang 1
của Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này;
b) Thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất
được ghi trên Trang 1 của Giấy chứng nhận theo quy
định tại Điều 6, các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 7, Điều 8 và Điều 9 của Thông
tư này, trong đó:
- Diện tích đất sử dụng: ghi tổng diện tích đất mà người được cấp
Giấy chứng nhận có quyền sử dụng riêng và sử dụng chung với người khác. Hình
thức sử dụng đất ghi diện tích đất sử dụng riêng vào mục sử dụng riêng và ghi
diện tích đất sử dụng chung vào mục sử dụng chung;
- Diện tích của tài sản (gồm diện tích xây dựng, diện tích sàn):
ghi tổng diện tích tài sản mà người được cấp Giấy chứng nhận có quyền sở hữu
riêng và sở hữu chung với người khác. Hình thức sở hữu tài sản ghi từng hình
thức và diện tích sở hữu riêng, sở hữu chung theo quy định tại Điểm d
Khoản 2, Điểm d Khoản 3, Điểm b Khoản 4, Điểm d Khoản 5 và Điểm c Khoản 6 Điều
7, Khoản 3 Điều 8 của Thông tư này.
Trường hợp tài sản gắn liền với đất gồm nhiều loại hoặc nhiều hạng
mục khác nhau, trong đó có phần thuộc sở hữu riêng và có phần thuộc sở hữu
chung thì lập bảng như quy định tại Khoản 8 Điều 7 của Thông tư này để
liệt kê thông tin về từng tài sản hoặc từng hạng mục tài sản theo như ví dụ
dưới đây:
Loại tài sản
|
Diện tích chiếm đất (m2)
|
Diện tích sàn (m2) hoặc công suất
|
Hình thức sở hữu
|
Cấp hạng
|
Thời hạn sở hữu
|
Nhà ở
|
100
|
100
150
|
Riêng
Chung
|
3
|
-/-
-/-
|
Cửa hàng
|
25
|
25
|
Chung
|
4
|
-/-
|
c) Tại điểm Ghi chú trên Trang 1 của Giấy
chứng nhận ghi tên những người cùng sử dụng chung đối với từng phần diện tích
đất sử dụng chung; tên người cùng sở hữu chung đối với từng phần diện tích tài
sản gắn liền với đất chung. Ví dụ: “Cùng sử dụng đất chung (diện tích 30m2)
với ông Nguyễn Văn B và bà Nguyễn Thị C”; Cùng sử dụng đất chung (diện tích 30m2)
và cùng sở hữu chung Nhà kho (diện tích 20m2 sàn) với ông
Nguyễn Văn B và bà Nguyễn Thị C”.
2. Trường hợp người có quyền sử dụng chung đối với
một phần diện tích của thửa đất, sở hữu chung đối với một phần tài sản gắn liền
với đất mà không có quyền sử dụng đất riêng, quyền sở hữu tài sản riêng thì
Giấy chứng nhận cấp cho người đó được ghi như quy định tại Điều 5, Điều 6,
các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 7, Điều 8 và Điều 9 của Thông
tư này và quy định sau đây:
a) Diện tích đất sử dụng: chỉ ghi phần diện tích đất mà người được
cấp Giấy chứng nhận có quyền sử dụng chung với người khác theo hình thức sử
dụng chung;
b) Diện tích của tài sản (gồm diện tích xây dựng, diện tích sàn):
chỉ ghi phần diện tích tài sản mà người được cấp Giấy chứng nhận có quyền sở
hữu chung với người khác theo hình thức sở hữu chung.
Điều 11. Thể hiện nội dung Giấy chứng nhận trong trường hợp tài
sản gắn liền với đất nằm chung trên nhiều thửa đất của nhiều người sử dụng
1. Trường hợp tài sản gắn liền với đất nằm chung trên nhiều thửa
đất thuộc quyền sử dụng đất của nhiều người mà những người sử dụng đất đồng
thời là chủ sở hữu chung đối với tài sản gắn liền với các thửa đất đó thì Giấy
chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất và được ghi như sau:
a) Thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận được ghi theo quy
định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này;
b) Thông tin về thửa đất của người được cấp Giấy chứng nhận được
ghi theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này;
c) Thông tin về toàn bộ tài sản nằm chung trên các thửa đất liền
kề mà người được cấp Giấy chứng nhận có quyền sở hữu chung với người khác được
ghi theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 7 của Thông
tư này; trong đó diện tích tài sản gắn liền với đất ghi theo hình thức
sở hữu chung.
Tại điểm Ghi chú trên trang 2 của Giấy chứng nhận được ghi “Cùng
sở hữu chung… (ghi tên loại tài sản thuộc sở hữu chung) với… (ghi lần
lượt tên của những người khác cùng sở hữu chung tài sản)”.
2. Trường hợp tài sản gắn liền với đất nằm chung trên nhiều thửa
đất thuộc quyền sử dụng đất của nhiều người khác nhau nhưng tài sản nằm chung
trên các thửa đất đó thuộc quyền sở hữu của người khác thì được ghi như sau:
a) Giấy chứng nhận cấp cho người sử dụng đất ghi thông tin về
người sử dụng đất và thông tin về thửa đất của người đó theo quy định tại Khoản 1
Điều 5 và Điều 6 của Thông tư này; thông
tin về tài sản gắn liền với đất được ghi bằng dấu “-/-”;
b) Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu tài sản ghi thông tin về chủ
sở hữu tài sản theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 của Thông tư
này.
Thông tin về các thửa đất đã thuê (hoặc mượn,…) được ghi theo quy
định sau:
- Địa chỉ sử dụng đất: thể hiện thông tin địa chỉ chung của các
thửa đất, bao gồm tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh;
- Các thông tin về thửa đất số, tờ bản đồ số, diện tích, mục đích
sử dụng, thời hạn sử dụng, nguồn gốc sử dụng đất được thể hiện theo quy định
tại Điều 6 của Thông tư này vào bảng dưới đây:
Tờ bản đồ số
|
Thửa đất số
|
Diện tích (m2)
|
Mục đích sử dụng
|
Thời hạn sử dụng
|
Nguồn gốc sử dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thông tin về toàn bộ tài sản nằm chung trên các thửa đất liền kề
thuộc quyền sở hữu của người được cấp Giấy chứng nhận ghi theo quy định tại
các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 7 của Thông tư này.
Điều 12. Thể hiện trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp khu đất
của một người sử dụng vào một mục đích nằm trên nhiều đơn vị hành chính
1. Trường hợp khu đất thuộc phạm vi nhiều đơn vị hành chính cấp xã
thì từng phần diện tích thuộc phạm vi từng đơn vị hành chính cấp xã được xác
định là một thửa đất để ghi vào Giấy chứng nhận.
2. Trường hợp khu đất thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của một
cơ quan thì cấp một Giấy chứng nhận thể hiện tất cả các thửa đất quy định tại
Khoản 1 Điều này như sau:
a) Thông tin từng thửa đất được ghi theo quy định tại Điều 6 của
Thông tư này vào bảng sau:
Tờ bản đồ số
|
Thửa đất số
|
Địa chỉ
|
Diện tích (m2)
|
Hình thức sử dụng
|
Mục đích sử dụng
|
Thời hạn sử dụng
|
Nguồn gốc sử dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Thông tin tài sản gắn liền với đất được thể hiện theo quy định
tại Điều ... của Thông tư này vào bảng sau:
Loại tài sản
|
Diện tích chiếm đất (m2)
|
Diện tích sàn (m2) hoặc công suất
|
Hình thức sở hữu
|
Cấp hạng
|
Thời hạn sở hữu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó, tại cột “Loại tài sản” cần ghi chú thêm địa chỉ nơi có
tài sản “(Thuộc xã….)”; trường hợp hạng mục tài sản nằm trên nhiều đơn vị hành
chính cấp xã thì phải xác định và thể hiện riêng từng phần diện tích của tài
sản trên từng đơn vị hành chính cấp xã.
3. Trường hợp khu đất nằm trên nhiều đơn vị hành chính cấp xã
thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của các cơ quan khác nhau thì từng thửa
đất được ghi vào Giấy chứng nhận riêng và thể hiện thông tin về thửa đất, tài
sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều ... và Điều ... của Thông
tư này.
Điều 13. Thể hiện nội dung tại ghi chú tại Mục 4 của Giấy chứng
nhận
1. Trường hợp trong quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, hợp đồng hoặc văn bản nhận chuyển quyền
sử dụng đất và các giấy tờ khác về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai; giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại
các Điều ... của Nghị định số .../2024/NĐ-CP có
nội dung hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
thì ghi nội dung hạn chế theo giấy tờ đó.
2. Trường hợp thửa đất hoặc một phần thửa đất thuộc hành lang bảo
vệ an toàn công trình đã được công bố, cắm mốc thì ghi “Thửa đất thuộc hành
lang bảo vệ an toàn công trình… (ghi tên của công trình có hành lang
bảo vệ)”; hoặc ghi “Thửa đất có… m2 đất thuộc hành lang bảo
vệ an toàn công trình…” đối với trường hợp một phần thửa đất thuộc hành lang
bảo vệ an toàn công trình.
3. Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì ghi “Số hiệu và diện
tích thửa đất chưa được xác định theo bản đồ địa chính”.
Điều 14. Thể hiện Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất tại Mục 5 của Giấy chứng nhận
1. Sơ đồ thửa đất được thể hiện theo quy định như sau:
a) Sơ đồ thửa đất thể hiện các thông tin gồm:
- Hình thể thửa đất, chiều dài các cạnh thửa;
- Số hiệu thửa hoặc tên công trình giáp ranh, chỉ dẫn hướng Bắc -
Nam;
- Chỉ giới, mốc giới quy hoạch sử dụng đất, chỉ giới, mốc giới
hành lang bảo vệ an toàn công trình trên thửa đất cấp Giấy chứng nhận được thể
hiện bằng đường nét đứt xen nét chấm kèm theo ghi chú loại chỉ giới, mốc giới;
- Trường hợp thửa đất hợp nhất từ nhiều thửa khác có nguồn gốc,
thời hạn sử dụng đất khác nhau hoặc có phần đất sử dụng riêng của một người và
phần đất sử dụng chung của nhiều người thì thể hiện ranh giới giữa các phần đất
bằng đường nét đứt xen nét chấm, kèm theo ghi chú thích theo mục đích của đường
ranh giới đó.
Trường hợp đất có nhà chung cư mà diện tích đất sử dụng chung của
các chủ căn hộ là một phần diện tích của thửa đất thì phải thể hiện phạm vi
ranh giới phần đất sử dụng chung đó;
b) Những trường hợp không thể hiện sơ đồ gồm:
- Cấp một Giấy chứng nhận chung cho nhiều thửa đất nông nghiệp;
- Đất xây dựng công trình theo tuyến. Ví dụ: “Đường
giao thông, đường dẫn điện, đường dẫn nước của tổ chức đầu tư xây dựng theo
hình thức BOT”.
2. Sơ đồ nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thể hiện theo
quy định sau:
a) Sơ đồ nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được thể hiện bằng
đường nét đứt liên tục trên sơ đồ thửa đất tại vị trí tương ứng với thực địa;
trường hợp đường ranh giới nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trùng với ranh
giới thửa đất thì thể hiện theo ranh giới thửa đất;
b) Sơ đồ nhà ở (trừ căn hộ chung cư), công trình xây dựng thể hiện
phạm vi ranh giới xây dựng (là phạm vi chiếm đất tại vị trí tiếp xúc với mặt
đất theo mép ngoài tường bao) của nhà ở, công trình xây dựng;
c) Trường hợp căn hộ chung cư thì thể hiện sơ đồ mặt bằng của tầng
nhà chung cư có căn hộ; trong đó thể hiện vị trí, hình dáng mặt bằng theo tường
bao ngoài của căn hộ (không thể hiện từng phòng trong căn hộ), ký hiệu (mũi
tên) cửa ra vào căn hộ, kích thước các cạnh của căn hộ;
d) Trường hợp chứng nhận bổ sung, thay đổi tài sản gắn liền với
đất vào Giấy chứng nhận thì thể hiện bổ sung hoặc chỉnh lý sơ đồ tài sản cho
phù hợp và đóng dấu xác nhận của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai. Trường hợp chứng nhận bổ sung, thay đổi tài sản gắn liền với
đất mà không thể bổ sung, chỉnh lý sơ đồ tài sản trên Giấy chứng nhận thì cấp
Giấy chứng nhận mới.
3. Kích thước của sơ đồ thể hiện trên Giấy chứng nhận được thực
hiện căn cứ vào kích thước, diện tích của từng thửa đất, tài sản gắn liền với
đất cụ thể để thể hiện cho phù hợp.
Hình thức, nội dung của sơ đồ thửa đất, tài sản gắn liền với đất
được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 15. Thể hiện nội dung ghi nợ, miễn, giảm
nghĩa vụ tài chính
1. Việc ghi nợ, được miễn, được giảm nghĩa vụ tài chính được thể
hiện tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận; việc chứng nhận xóa nợ nghĩa vụ tài
chính được thể hiện tại mục “6. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” của
Giấy chứng nhận.
Trường hợp việc ghi nợ, được miễn, được giảm nghĩa vụ tài chính
không thể hiện được tại điểm Ghi chú thì thể hiện tại mục “6. Những thay đổi
sau khi cấp Giấy chứng nhận” của Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai
hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ghi ngày tháng năm, ký tên, đóng dấu
và ghi họ tên và chức vụ của người ký vào cột “Xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền”.
2. Nội dung ghi nợ, xóa nợ, được miễn, được giảm nghĩa vụ tài
chính được thể hiện như sau:
a) Trường hợp ghi nợ nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận mà
đã xác định số tiền nợ theo quy định của pháp luật thì ghi “Nợ… (ghi khoản
nghĩa vụ tài chính được nợ, số tiền nợ bằng số và chữ ) theo… (ghi
tên, số hiệu, ngày ký, cơ quan ký giấy tờ xác định số tiền nợ)”.
Trường hợp ghi nợ nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận mà
chưa xác định số tiền nợ theo quy định của pháp luật thì ghi “Nợ… (ghi khoản
nghĩa vụ tài chính được nợ)”;
b) Trường hợp được xóa nợ thì ghi “Đã được xóa nợ… (ghi
khoản nghĩa vụ tài chính được xóa nợ) theo… (ghi tên, số hiệu,
ngày ký, cơ quan ký văn bản về việc xóa nợ)”.
Trường hợp đã nộp đủ nghĩa vụ tài chính thì ghi “Đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính theo… (ghi tên, số hiệu, ngày ký, cơ quan ký chứng
từ nộp nghĩa vụ tài chính)”;
c) Trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà được
miễn nộp tiền sử dụng đất thì ghi “Được miễn tiền sử dụng đất theo… (ghi
tên, số hiệu, ngày ký và cơ quan ký văn bản xác định được miễn nộp tiền)”.
Trường hợp được giảm nộp tiền sử dụng đất thì ghi “Được giảm tiền
sử dụng đất… (ghi số tiền hoặc phần trăm được giảm) theo… (ghi
tên, số hiệu, ngày ký và cơ quan ký văn bản xác định được giảm nộp tiền)”;
d) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất mà được miễn nộp tiền
thuê đất trong toàn bộ thời gian thuê thì ghi “Được miễn tiền thuê đất theo… (ghi
tên, số hiệu, ngày ký và cơ quan ký văn bản xác định được miễn nộp tiền)”.
Trường hợp được giảm tiền thuê đất thì ghi “Được giảm tiền thuê
đất... (ghi số tiền hoặc phần trăm được giảm và số năm được giảm nếu
có) theo… (ghi tên, số hiệu, ngày ký và cơ quan ký văn bản xác
định được giảm nộp tiền)”.
Điều 16. Phần ký Giấy chứng nhận và ghi số vào sổ cấp
Giấy chứng nhận
1.
Thể hiện nội dung phần ký Giấy chứng nhận như sau:
a)
Ghi địa danh nơi cấp Giấy chứng nhận và ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận;
b)
Trường hợp cơ quan cấp Giấy chứng nhận là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
thì ghi như sau:
Trường
hợp cơ quan làm việc theo chế độ tập thể thì ghi:
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN… (ghi tên đơn vị hành chính cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận)
CHỦ TỊCH
Chữ ký,
đóng dấu của Ủy ban nhân dân và họ tên người ký;
hoặc
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN… (ghi tên đơn vị hành chính cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận)
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ
TỊCH
Chữ ký,
đóng dấu của Ủy ban nhân dân và họ tên người ký;
Trường
hợp cơ quan làm việc theo chế độ thủ trưởng thì ghi:
ỦY BAN
NHÂN DÂN… (ghi tên đơn vị hành chính cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận)
CHỦ TỊCH
Chữ ký,
đóng dấu của Ủy ban nhân dân và họ tên người ký;
hoặc
ỦY BAN
NHÂN DÂN… (ghi tên đơn vị hành chính cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận)
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ
TỊCH
Chữ ký,
đóng dấu của Ủy ban nhân dân và họ tên người ký;
c)
Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền
ký cấp Giấy chứng nhận thì ghi như sau:
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN… (ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)
TUQ.
CHỦ TỊCH
GIÁM ĐỐC
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chữ ký,
đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ tên người ký;
d)
Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền
thì ghi như sau:
SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG… (ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)
GIÁM ĐỐC
Chữ ký,
đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ tên người ký.
Trường
hợp Phó Giám đốc Sở ký Giấy chứng nhận thì ghi như sau:
SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG… (ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)
KT. GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
Chữ ký,
đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ tên người ký;
đ)
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai ký cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền thì
ghi như sau:
VĂN
PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI… (ghi tên Văn phòng đăng ký đất đai)
GIÁM ĐỐC
Chữ ký,
đóng dấu của Văn phòng đăng ký đất đai và họ tên người ký.
Trường
hợp Phó Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai ký Giấy chứng nhận thì ghi như sau:
VĂN
PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI… (ghi tên Văn phòng đăng ký đất đai)
KT. GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
Chữ ký,
đóng dấu của Văn phòng đăng ký đất đai và họ tên người ký;
e)
Trường hợp Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ký cấp Giấy chứng nhận theo thẩm
quyền thì ghi như sau:
CHI
NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI …… (ghi tên Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai)
GIÁM ĐỐC
Chữ ký,
đóng dấu của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và họ tên người ký.
Trường
hợp Phó Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ký Giấy chứng nhận thì ghi
như sau:
CHI
NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI… (ghi tên Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai)
KT. GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
Chữ ký,
đóng dấu của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và họ tên người ký.
2. Số
vào sổ cấp Giấy chứng nhận được ghi bằng chữ và số (là số thứ tự vào sổ cấp
Giấy chứng nhận) theo quy định như sau:
a) Đối
với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp thì ghi chữ “CH”, tiếp
theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận, gồm 5 chữ số và được ghi tiếp
theo số thứ tự Giấy chứng nhận đã cấp theo Thông tư số 17/2009/TT-
BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn
liền với đất (sau đây gọi là Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT);
b) Đối
với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi
trường cấp thì ghi chữ “CT”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận
gồm 5 chữ số được lập theo từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và được ghi tiếp
theo số thứ tự Giấy chứng nhận đã cấp theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ;
trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận thì ghi chữ “CT”, tiếp
theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận gồm 5 chữ số được lập theo từng đơn
vị hành chính cấp tỉnh và được ghi tiếp theo hệ thống số thứ tự vào sổ cấp Giấy
chứng nhận quy định tại điểm này.
c) Đối với Giấy chứng
nhận do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp thì ghi chữ “CN”, tiếp theo ghi
số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận gồm 5 chữ số được lập theo từng đơn vị
hành chính cấp xã và được ghi tiếp theo hệ thống số thứ tự vào sổ cấp Giấy
chứng nhận cho các trường hợp do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp quy định tại
điểm a khoản này.”
Điều 17. Mã QR của Giấy chứng nhận
Mã QR của Giấy chứng nhận do cơ quan cấp Giấy chứng nhận in, để
các đối tượng có liên quan tra cứu thông tin được in trên Giấy chứng nhận và
thông tin phản hồi là như nhau, nhằm chống làm giả Giấy chứng nhận.
Điều 18. Mẫu và cỡ chữ thể hiện trên Giấy
chứng nhận
1. Kiểu, cỡ chữ thể hiện trên Giấy chứng nhận thực hiện như sau:
a) Số hiệu, tên các mục và điểm được in theo kiểu chữ ‘Times New
Roman, Bold’, cỡ chữ ‘13’; riêng các điểm được in kiểu chữ và số nghiêng;
b) Nội dung thông tin của các mục 1, 2, 3, 4, 5 và 6 trên Giấy chứng
nhận in theo kiểu chữ ‘Times New Roman, Regular’, cỡ chữ tối thiểu là ‘12’;
riêng tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại mục 1 được
in kiểu chữ ‘Bold’, cỡ chữ tối thiểu 13.
2. Màu của các chữ và số thể hiện trên Giấy chứng nhận là màu đen.
Mục 3. XÁC NHẬN THAY ĐỔI VÀO GIẤY CHỨNG NHẬN
VÀ SAO, QUÉT GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 19. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào
Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp để
trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đăng ký
biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm:
a) Nhận quyền sử dụng toàn bộ diện tích đất, quyền sở hữu toàn bộ
tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp chuyển
đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn; hòa giải thành về tranh chấp
đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp
đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết
định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng
đất phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Chuyển quyền sử dụng một phần diện tích thửa đất, một phần tài
sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng nhận cho người khác trong các trường hợp
quy định tại Điểm a Khoản này hoặc chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất
trong các thửa đất cấp chung một Giấy chứng nhận thì bên chuyển quyền được xác
nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền
với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài
sản chung của vợ và chồng;
d) Đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội
dung thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã hình thành
hoặc hình thành trong tương lai;
đ) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây
dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện đăng ký cho thuê, thuê lại đất;
xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại đất;
e) Hộ gia đình, cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc ngược
lại; chuyển đổi công ty; chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp không
thuộc trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất;
g)
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; xác
nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn
cước công dân, số định danh cá nhân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo
nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; xác nhận
thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước
công dân, số định danh cá nhân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời
với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;”
h) Giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên;
i) Thay đổi về hạn chế quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất;
k) Thay đổi về nghĩa vụ tài chính đã ghi trên Giấy chứng nhận;
l) Chuyển mục đích sử dụng đất;
m) Thay đổi thời hạn sử dụng đất;
n) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ
hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất;
từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai;
p) Xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất
liền kề;
q) Nhà nước thu hồi một phần diện tích của thửa đất đã được cấp
Giấy chứng nhận;
r) Đính chính nội dung trên Giấy chứng nhận đã cấp do có sai sót
trong quá trình viết hoặc in;
2. Các trường hợp đăng ký biến động được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:
a) Chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất được cơ quan có thẩm
quyền cho phép;
b) Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng một phần diện tích đất,
tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận đã cấp dưới các hình thức quy
định tại Điểm a Khoản này;
c) Thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất của các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình,
của vợ và chồng hoặc của nhóm người cùng sở hữu, sử dụng;
đ) Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên
thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận;
e) Giấy chứng nhận đã cấp bị hư hỏng hoặc bị mất;
g) Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các điểm ... Khoản 1 Điều này mà
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy
chứng nhận.
Điều 20. Nội dung xác nhận thay đổi vào cấp Giấy
chứng nhận đã cấp
Nội dung xác nhận thay đổi được ghi vào cột “Nội dung thay đổi và
cơ sở pháp lý” tại Mục 6 của Giấy chứng nhận trong các trường hợp như sau:
1. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất được ghi theo quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển quyền sử dụng toàn bộ diện tích đất, chuyển
quyền sở hữu toàn bộ tài sản gắn liền với đất bằng một trong các hình thức quy
định tại Điểm a Khoản 1 Điều 17 của Thông tư này thì
lần lượt ghi: hình thức (hoặc căn cứ) chuyển quyền; tên và địa chỉ của bên nhận
quyền theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này (dưới
đây gọi là tên và địa chỉ của bên nhận quyền); mã hồ sơ thủ tục đăng ký đất
đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài
nguyên và Môi trường (sau đây gọi là mã hồ sơ thủ tục đăng ký).
Ví dụ: “Chuyển nhượng cho ông Nguyễn Văn A CMND số
020908673 và vợ là bà Nguyễn Thị B, CMND số 020908675, địa chỉ tại số 65 đường
Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội; theo hồ sơ số 010656.CN.001”;
- “Để thừa kế cho ông Trần Văn C, CMND số 020908683 và vợ là bà
Nguyễn Thị D, CMND số 020908685, địa chỉ tại số 65 đường Giải Phóng, phường
Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội; theo hồ sơ số 010675.TK.002”;
- “Chuyển quyền theo thỏa thuận
trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ cho ông Nguyễn Văn A CMND số 020908673 và
vợ là bà Nguyễn Thị B, CMND số 020908675, địa chỉ tại số 65 đường Giải Phóng,
phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội; theo hồ sơ số 010656.CQ.003”;
b) Trường hợp chuyển quyền sử dụng một phần diện tích thửa đất,
một phần tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều 17 của Thông tư này thì trên Giấy chứng nhận
của bên chuyển quyền lần lượt ghi: hình thức (hoặc lý do) chuyển quyền; loại
tài sản chuyển quyền; tên và địa chỉ của bên nhận chuyển quyền; diện tích
chuyển quyền và số hiệu thửa đất sau khi chia tách để chuyển quyền; mã hồ sơ
thủ tục đăng ký; diện tích và số hiệu thửa đất sau khi chia tách còn lại không
chuyển quyền.
Ví dụ: “Chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Văn
A CMND số 020908673, địa chỉ tại số 65 đường Giải Phóng, phường Phương Mai quận
Đống Đa, Hà Nội, diện tích 70m2, số thửa 203; theo hồ sơ số
010678.CN.001; diện tích còn lại 150m2, số thửa 204”;
c) Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp cho nhiều thửa đất mà người
sử dụng đất chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất thì trên Giấy chứng
nhận của bên chuyển quyền lần lượt ghi: hình thức (hoặc lý do) chuyển quyền; số
hiệu thửa đất chuyển quyền; tên và địa chỉ của bên nhận chuyển quyền; mã hồ sơ
thủ tục đăng ký.
2. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà chung cư để bán hoặc bán kết
hợp với cho thuê đã được cấp Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất thì khi làm
thủ tục chuyển quyền cho người mua căn hộ đầu tiên, Giấy chứng nhận đã cấp cho
chủ đầu tư được ghi “Thửa đất chuyển sang hình thức sử dụng chung”; trường hợp
khu đất làm nhà chung cư có một phần diện tích thuộc quyền sử dụng chung của
người mua căn hộ và một phần thuộc quyền sử dụng của chủ đầu tư theo quy định
của pháp luật thì phải đo đạc tách thành các thửa đất riêng để cấp Giấy chứng
nhận.
Trường hợp trên Giấy chứng nhận của Chủ đầu tư đã chứng nhận quyền
sở hữu các căn hộ chung cư thì khi chủ đầu tư chuyển quyền sở hữu căn hộ, trên
Giấy chứng nhận của chủ đầu tư được ghi thêm “Đã bán căn hộ số... theo hồ sơ
số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
3. Trường hợp xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất thì ghi “Xóa nội dung đăng ký góp vốn ngày …/…/… (ghi
ngày đã đăng ký góp vốn trước đây); theo hồ sơ số… (ghi mã hồ
sơ thủ tục đăng ký)”.
4. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác
gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành của chung hai vợ chồng thì ghi
“Chuyển quyền… (ghi loại tài sản chuyển quyền) của… (ghi
tên người chồng hoặc vợ đã chuyển quyền) thành của chung Ông… và vợ là
Bà… (ghi tên và địa chỉ của hai vợ chồng) theo hồ sơ số… (ghi
mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
5. Trường hợp đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, đăng ký thay
đổi nội dung thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì ghi
như sau:
a) Trường hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất thì ghi “Thế chấp bằng… (ghi tên tài sản thế chấp là quyền sử
dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất hoặc tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai) tại… (ghi
tên và địa chỉ của bên nhận thế chấp) theo hồ sơ số... (ghi mã hồ
sơ thủ tục đăng ký)”;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi nội dung thế
chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì ghi “Nội dung đã đăng
ký thế chấp ngày …/…/… có thay đổi… (ghi cụ thể nội dung đăng ký thế chấp trước
và sau khi thay đổi) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký);
c) Trường hợp xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất hoặc tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai thì
ghi “Xóa nội dung đăng ký thế chấp ngày …/…/… (ghi ngày đã đăng ký thế
chấp trước đây) theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
6. Trường hợp doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao cho thuê, cho
thuê lại đất thì trên Giấy chứng nhận của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng được ghi
“Cho… (ghi tên và địa chỉ bên thuê, thuê lại) thuê (hoặc thuê lại)
thửa (hoặc lô) đất số... diện tích... m2; theo hồ sơ số… (ghi mã
hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp chấm dứt việc cho thuê, cho thuê lại đất thì thu hồi
Giấy chứng nhận đã cấp cho bên thuê đất; Giấy chứng nhận của doanh nghiệp đầu
tư hạ tầng được ghi: “Đã xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại QSDĐ ngày
…/…/… theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).
7. Trường hợp cho thuê đất, cho thuê lại đất, trừ trường hợp cho
thuê đất, cho thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp, làng nghề, khu kinh tế, khu công nghệ cao thì trên Giấy chứng nhận của
bên cho thuê đất, cho thuê lại đất được ghi: “Cho … (ghi tên và địa chỉ bên
thuê đất, thuê lại đất) thuê (thuê lại) thửa đất số … diện tích … m2 đến
… (ghi ngày tháng năm kết thúc thời hạn thuê đất, thuê lại đất), không thuộc trường
hợp nhận quyền sử dụng đất, theo hồ sơ số … (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).
8. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất đổi tên, thay đổi thông tin về giấy tờ pháp nhân, nhân thân, địa chỉ thì
ghi “Người sử dụng đất (hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất)… (ghi cụ
thể nội dung thay đổi: đổi tên, thay đổi giấy CMND, Giấy chứng nhận đầu tư,…
địa chỉ) từ… thành… (ghi thông tin trước và sau khi thay đổi) theo hồ sơ số…
(ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Các trường hợp biến động mà không thuộc trường hợp chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp; chuyển đổi công ty;
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp mà không chia tách thửa đất và thực
hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận thì ghi “Người sử dụng đất (hoặc
Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất) đổi tên từ … thành… (ghi tên và giấy tờ
pháp nhân trước và sau khi chuyển đổi) do… (ghi hình thức thành lập hoặc chuyển
đổi doanh nghiệp hoặc …) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).
9. Trường hợp thay đổi diện tích do sạt lở tự nhiên một phần thửa
đất thì ghi “Sạt lở tự nhiên… m2 theo hồ sơ số… (ghi mã hồ
sơ thủ tục đăng ký)”; trường hợp sạt lở toàn bộ diện tích của thửa đất trên
Giấy chứng nhận cấp chung cho nhiều thửa thì ghi “Sạt lở tự nhiên cả thửa đất
số… theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
10. Trường hợp thay đổi tên đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới
hành chính theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì ghi “Đổi tên
xã (hoặc phường, thị trấn, huyện,...) thành... (ghi tên mới của đơn vị
hành chính)”.
11. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất thì ghi “Chuyển mục
đích sử dụng từ đất… thành đất… (ghi mục đích sử dụng trước và sau khi được
chuyển) theo Quyết định số…, ngày …/…/…, hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng
ký).
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện
tách thửa và cấp Giấy chứng nhận mới cho từng thửa đất mới sau chia tách.
Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao thì không phải thực hiện
thủ tục tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp
người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa; trường hợp không tách thửa thì ghi
“Chuyển mục đích sử dụng … m2 từ đất… thành đất… (ghi mục đích
sử dụng trước và sau khi được chuyển) theo Quyết định số…, ngày …/…/…, hồ sơ
số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)."
12. Trường hợp được gia hạn sử dụng đất thì ghi “Gia hạn sử
dụng đất đến ngày …/…/…, theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối được tiếp tục sử
dụng đất thì ghi “Tiếp tục sử dụng đất đến ngày …/…/…”.
13. Trường hợp chuyển từ hình thức được Nhà nước cho thuê đất sang
giao đất có thu tiền hoặc chuyển từ Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ
hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất
thì ghi “Chuyển hình thức sử dụng từ… sang… (ghi cụ thể hình thức sử
dụng đất trước và sau khi được chuyển) từ ngày .../.../..., theo hồ sơ số…
(ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
14. Trường hợp xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn
chế thửa đất liền kề thì thể hiện như sau:
a) Trường hợp xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề thì
trên Giấy chứng nhận của bên nhận quyền sử dụng hạn chế được ghi “Được
quyền… (ghi nội dung quyền sử dụng hạn chế) trên thửa đất số…
theo… (ghi tên văn bản xác lập quyền được sử dụng hạn chế) ngày
…/…/…”.
Trên Giấy chứng nhận của bên trao quyền sử dụng hạn chế được ghi
“Người sử dụng thửa đất số… được… (ghi nội dung quyền sử dụng hạn
chế) trên thửa đất… (ghi số hiệu thửa đất của bên trao quyền
sử dụng hạn chế) theo… (ghi tên văn bản xác lập quyền được sử
dụng hạn chế) ngày …/…/…”;
b) Trường hợp thay đổi quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề thì
trên Giấy chứng nhận của các bên liên quan được ghi “Quyền sử dụng hạn chế thửa
đất liền kề đã đăng ký ngày …/…/… có thay đổi… (ghi nội dung thay
đổi) theo… (ghi tên văn bản về sự thay đổi quyền hạn
chế) ngày …/…/…”;
c) Trường hợp chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề thì
trên Giấy chứng nhận của bên nhận và Giấy chứng nhận của bên trao quyền sử dụng
hạn chế được ghi “Quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề đăng ký ngày …/…/… đã
chấm dứt… (ghi nội dung thay đổi) theo… (ghi tên văn
bản về sự thay đổi quyền hạn chế) ngày …/…/…”.
15. Trường hợp có thay đổi nội dung hạn chế về quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận thì ghi “Hạn
chế về… (ghi nội dung hạn chế có thay đổi) đã thay đổi…
(ghi nội dung thay đổi hoặc bị bãi bỏ của hạn chế đó) theo hồ sơ
số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
16.
Trường hợp Nhà nước thu hồi một phần diện tích của thửa đất đã được cấp Giấy
chứng nhận thì Giấy chứng nhận đã cấp được ghi "Nhà nước thu hồi... m2,
diện tích còn lại là... m2 có số hiệu thửa là..., tài sản gắn liền
với đất còn lại là... (ghi đối với trường hợp đã chứng nhận quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất), theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)".
Trường
hợp người sử dụng đất tặng cho một phần diện tích của thửa đất trên Giấy chứng
nhận đã cấp cho một thửa đất để làm đường giao thông, thủy lợi hoặc công trình
công cộng khác thì Giấy chứng nhận đã cấp được ghi "Đã tặng cho ... m2
để làm... (đường giao thông hoặc thủy lợi hoặc công trình công cộng khác)
theo... (ghi tên và ngày tháng năm ký văn bản về việc tặng cho đất); diện tích
còn lại là ... m2"; trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn
bộ thửa đất thì Giấy chứng nhận đã cấp được ghi "Đã tặng cho toàn bộ thửa
đất để làm... (đường giao thông hoặc thủy lợi hoặc công trình công cộng khác)
theo... (ghi tên và ngày tháng năm ký văn bản về việc tặng cho đất)".
Trường
hợp người sử dụng đất tặng cho một phần diện tích của một hoặc một số thửa đất,
tặng cho một thửa đất hoặc một số thửa đất trên Giấy chứng nhận đã cấp chung
cho nhiều thửa đất để làm đường giao thông, thủy lợi hoặc công trình công cộng
khác thì Giấy chứng nhận đã cấp được ghi "Đã tặng cho ... m2
thuộc thửa đất số ... tờ bản đồ số... (ghi lần lượt diện tích, số hiệu thửa
đất, số tờ bản đồ địa chính của từng thửa đất) để làm... (đường giao thông hoặc
thủy lợi hoặc công trình công cộng khác) theo... (ghi tên và ngày tháng năm ký
văn bản về việc tặng cho đất); diện tích còn lại là ... m2 của thửa
đất số ... tờ bản đồ số... (ghi lần lượt diện tích còn lại, số hiệu thửa đất,
số tờ bản đồ địa chính của từng thửa đất đã tặng cho)”; trường hợp người sử
dụng đất tặng cho toàn bộ các thửa đất trên Giấy chứng nhận cấp chung cho nhiều
thửa đất thì Giấy chứng nhận đã cấp được ghi "Đã tặng cho toàn bộ các thửa
đất để làm... (đường giao thông hoặc thủy lợi hoặc công trình công cộng khác)
theo... (ghi tên và ngày tháng năm ký văn bản về việc tặng cho đất).
17. Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp phát hiện có sai sót, nhầm
lẫn về nội dung thông tin trên Giấy chứng nhận thì ghi “Nội dung... (ghi
nội dung có sai sót) có sai sót, được đính chính lại là... (ghi
thông tin được sửa chữa lại) theo biên bản kiểm tra ngày… của…”.
18. Đăng ký thế chấp, thay đổi nội dung đã đăng ký hoặc xóa đăng ký
thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
19. Cho thuê, cho thuê lại đất hoặc xóa cho thuê, cho thuê lại đất
của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
20. Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu căn hộ chung cư đối với
trường hợp doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê
đã được cấp Giấy chứng nhận chung cho các căn hộ chung cư khi chưa bán;
21. Trường hợp thu hồi đất hoặc chuyển quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận
hoặc các lý do khác mà thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp thì trước khi đưa vào lưu
trữ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện bấm 01 lỗ vào Giấy chứng nhận (xuyên
qua 4 trang của Giấy chứng nhận và các trang bổ sung, trang phụ nếu có); việc
bấm lỗ không làm mất thông tin trên Giấy chứng nhận. Giấy chứng nhận sau khi
bấm lỗ không còn giá trị pháp lý.
Điều 21. Xác nhận thay đổi đối với các loại
Giấy chứng nhận đã cấp theo mẫu cũ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009
(ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày
19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có hiệu lực thi hành), Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp
trước ngày 01 tháng 7 năm 2024 mà có thay đổi trong các trường hợp quy định
tại Khoản 1 Điều 19 của Thông tư này thì
thực hiện xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại Điều
... của Thông tư này.
Điều 22. Sao, quét Giấy chứng nhận để lưu
Trước khi trao Giấy chứng nhận cho người được cấp, Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện sao, quét Giấy chứng
nhận theo quy định như sau:
1. Giấy chứng nhận đã ký cấp hoặc đã xác nhận thay đổi được quét
để lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thì phải sao một
bản (theo hình thức sao y bản chính, đóng dấu của Văn phòng đăng ký đất đai
hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để lưu trong hồ sơ địa chính.
3. Trường hợp Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận hoặc xác nhận
thay đổi quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng
mà địa phương chưa xây dựng xong cơ sở dữ liệu đất đai kết nối với các cơ quan
quản lý nhà nước về xây dựng, nhà ở, nông nghiệp của địa phương thì sao thêm
một bản theo quy định tại Khoản 2 Điều này gửi cho cơ quan quản lý nhà nước đối
với loại tài sản đã được cấp Giấy chứng nhận để quản lý.
Chương II
HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
Mục 1. NỘI
DUNG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
Điều 23. Nhóm dữ liệu về thửa đất
Nhóm dữ liệu
về thửa đất bao gồm các loại dữ liệu được xác định và thể hiện theo quy định
như sau:
1. Dữ liệu số
hiệu thửa đất gồm có:
a) Số tờ bản
đồ là số thứ tự của tờ bản đồ địa chính hoặc bản trích đo địa chính trong phạm
vi từng đơn vị hành chính cấp xã;
b) Số thửa
đất là số thứ tự của thửa đất trên mỗi tờ bản đồ hoặc bản trích đo địa chính có
thửa đất đó; trường hợp bản trích đo địa chính có một thửa đất thì số hiệu thửa
đất được ghi “01”.
2. Dữ liệu
địa chỉ thửa đất gồm: Số nhà, tên đường phố (nếu có); tên điểm dân cư (thôn,
làng, ấp, bản, tổ dân phố,...) hoặc tên khu vực, xứ đồng (đối với thửa đất
ngoài khu dân cư); tên đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh nơi có thửa
đất.
3. Dữ liệu
ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ địa chính gồm: Hình dạng, kích
thước các cạnh thửa và tọa độ đỉnh thửa; đối với bản trích đo địa chính thì tối
thiểu phải thể hiện hình dạng và kích thước các cạnh thửa đất.
Việc xác định
và thể hiện ranh giới thửa đất thực hiện theo quy định về thành lập bản đồ địa
chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Dữ liệu
diện tích thửa đất: Được xác định và thể hiện trên hồ sơ địa chính theo đơn vị
mét vuông (m2), làm tròn
đến một chữ số thập phân.
5. Dữ liệu về
tài liệu đo đạc gồm: Tên tài liệu đo đạc đã sử dụng (bản đồ địa chính hoặc bản
trích đo địa chính,...), ngày hoàn thành đo đạc.
Điều 24. Nhóm dữ liệu về đối tượng chiếm đất
không tạo thành thửa đất
Nhóm dữ liệu về
đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất bao gồm các loại dữ liệu được xác
định và thể hiện theo quy định như sau:
1. Dữ liệu
tên gọi đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất được xác định và thể hiện
theo tên thường gọi ở địa phương (nếu có). Ví dụ: “Kênh Ba bò”, “Sông Sét”.
2. Dữ liệu số
hiệu đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất gồm:
a) Số tờ bản
đồ có đối
tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất;
b) Số hiệu
của đối tượng chiếm đất trên từng tờ bản đồ, được đánh số theo quy định về
thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Dữ liệu ranh
giới của đối tượng được xác định và thể hiện trên bản đồ theo quy định về thành
lập bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Dữ liệu diện
tích được xác định và thể hiện cho từng đối tượng trên từng tờ bản đồ theo đơn
vị m2.
Điều 25. Nhóm dữ liệu về người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người quản lý đất
Nhóm dữ liệu
về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người quản lý đất
bao gồm các loại dữ liệu được xác định và thể hiện theo quy định như sau:
1. Dữ liệu mã
đối tượng sử dụng đất, đối tượng sở hữu tài sản gắn liền với đất, đối tượng
được Nhà nước giao quản lý đất được thể hiện trên sổ mục kê đất đai theo quy
định về thống kê, kiểm kê đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Dữ liệu
tên người sử dụng đất, tên chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, tên người quản
lý đất được xác định và thể hiện theo quy định như sau:
a) Đối với cá
nhân thể hiện các thông tin: “Ông” hoặc “Bà”; họ và tên, năm sinh được ghi theo
Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân
hoặc Giấy chứng minh quân đội nhân dân hoặc giấy khai sinh hoặc giấy tờ tùy
thân khác của người đó;
Cá nhân nước
ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo
quy định của pháp luật về quốc tịch (kể cả trường hợp nhận thừa kế, tặng
cho nhà, đất nhưng không thuộc đối tượng được mua nhà ở tại Việt Nam) phải ghi
“Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch theo hộ chiếu của
người đó;”
Đối với hộ gia đình sử dụng đất thì ghi họ tên và số
giấy tờ nhân thân của các thành viên có chung quyền sử dụng đất.
b) Đối với
hai vợ chồng có chung tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất thì thể hiện các thông tin: Họ và tên, năm sinh của cả vợ và chồng
và quan hệ hôn nhân giữa hai người.
Trường hợp có
văn bản thoả thuận của hai vợ chồng chỉ ghi tên vợ hoặc tên chồng (có chứng
thực của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú) thì ghi tên một người
theo văn bản thỏa thuận đó;
c) Đối với tổ
chức trong nước thì thể hiện tên gọi đầy đủ của tổ chức theo giấy tờ về việc
thành lập, công nhận hoặc đăng ký kinh doanh của tổ chức (nếu có);
d) Đối với tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam thì thể
hiện tên gọi đầy đủ của pháp nhân thực hiện dự án đầu tư theo giấy phép đầu tư
hoặc giấy đăng ký kinh doanh của pháp nhân đó;
đ) Đối với tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì thể hiện tên gọi đầy đủ của tổ chức
theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất, cho thuê đất
hoặc về việc thành lập, cho phép hoạt động của tổ chức hoặc theo văn bản đã ký
kết giữa hai Chính phủ;
e) Đối với tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc thì thể hiện tên gọi đầy đủ mà tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
g) Đối với
cộng đồng dân cư thì thể hiện tên gọi do cộng đồng dân cư xác định, được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận;
h) Đối với
trường hợp thửa đất có nhiều người chung quyền sử
dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất (gọi chung
là nhóm người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất) thì thể hiện tên
của từng người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản này.
Trường hợp
nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có văn bản
thỏa thuận (được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) cử
người đại diện đứng tên thì thể hiện tên của người đại diện theo quy định tại
các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản này; sau đó ghi thêm “là đại diện cho
nhóm người sử dụng đất” hoặc “là đại diện cho nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất” theo văn bản thỏa thuận đó;
i) Trường hợp
có nhiều người được thừa kế theo pháp luật nhưng chưa xác định được đầy đủ
những người đó thì thể hiện tên của những người được nhận thừa kế đã được xác
định; tiếp theo phải thể hiện “và một số người thừa kế khác chưa được xác
định”;
k) Trường hợp
nhà chung cư để bán hoặc bán kết hợp cho thuê thì khi đăng ký chuyển nhượng căn
hộ đầu tiên phải thể hiện thêm “Cùng với các chủ sở hữu căn hộ chung cư được
thể hiện chi tiết tại phần đăng ký căn hộ chung cư”.
Trường hợp
chủ đầu tư đã bán hết diện tích nhà chung cư thì thể hiện “Của các chủ sở hữu
căn hộ chung cư được thể hiện chi tiết tại phần đăng ký căn hộ chung cư”.
3. Dữ liệu
giấy tờ pháp nhân (đối với tổ chức) hoặc giấy tờ nhân thân (đối với cá nhân)
được thể hiện theo quy định như sau:
a) Đối với cá
nhân, vợ hoặc chồng của người đó phải thể hiện các thông tin về Giấy chứng minh
nhân dân hoặc Giấy chứng minh quân đội nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân (nếu
có) gồm: Tên giấy chứng minh (được viết tắt là GCMND hoặc GCMQĐ) hoặc thẻ Căn
cước công dân (được viết tắt là TCCCD) và số của Giấy chứng minh, thẻ Căn cước
công dân; trường hợp chưa có Giấy chứng minh và thẻ Căn cước công dân thì thể
hiện thông tin về giấy khai sinh (tên và số giấy khai sinh);
b) Đối với cá nhân
nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài (mang quốc tịch nước ngoài)
sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì phải thể hiện các thông tin: Tên giấy tờ (hộ
chiếu); số, ngày cấp hộ chiếu và quốc tịch của người đó. Trường hợp người Việt
Nam định cư ở nước ngoài vừa có quốc tịch Việt Nam vừa có quốc tịch nước ngoài
thì được lựa chọn thể hiện thông tin theo hộ chiếu hoặc theo quy định tại Điểm
a Khoản này;
c) Đối với tổ
chức trong nước phải thể hiện các thông tin: Loại giấy tờ; số, ngày ký, cơ quan
ký giấy tờ làm cơ sở xác định tên gọi của tổ chức đó (như quyết định thành lập,
quyết định công nhận hoặc giấy đăng ký kinh doanh của tổ chức - nếu có);
d) Đối với tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư thì thể hiện các
thông tin: Tên giấy tờ pháp nhân (văn bản thành lập hoặc giấy phép hoạt động
tại Việt Nam hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy đăng ký kinh doanh); số, ngày ký,
cơ quan ký giấy tờ đó.
4. Dữ liệu địa
chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người quản lý
đất được thể hiện theo quy định như sau:
a) Dữ liệu
địa chỉ được thể hiện gồm có: Số nhà hoặc số căn hộ (nếu có); tên ngõ, phố hoặc
tên tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản; tên đơn vị hành chính các cấp xã,
huyện, tỉnh;
b) Đối với cá
nhân thể hiện địa chỉ theo nơi đăng ký thường trú;
c) Đối với tổ
chức thể hiện địa chỉ theo trụ sở chính mà tổ chức đó đăng ký;
d) Đối với cá
nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam thể hiện theo địa chỉ tạm trú của người đó ở Việt Nam;
đ) Đối với
cộng đồng dân cư thể hiện địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư đó.
5. Trường hợp
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất nhưng không thuộc đối
tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật về nhà ở thì phải thể hiện hạn chế quyền sử dụng đất theo
quy định tại Khoản 6 Điều 16 của Thông tư này.
Điều 26. Nhóm dữ liệu về quyền sử dụng đất,
quyền quản lý đất
Nhóm dữ liệu
về quyền sử dụng đất bao gồm các loại dữ liệu được xác định và thể hiện như
sau:
1. Dữ liệu
hình thức sử dụng đất riêng, chung được thể hiện theo quy định như sau:
a) Hình thức
sử dụng đất riêng thể hiện đối với trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng của
một người sử dụng đất (là một cá nhân hoặc một cộng đồng dân cư, một tổ chức
trong nước, một tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, một cá nhân nước
ngoài, một tổ chức nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài), kể cả
trường hợp quyền sử dụng đất chung của vợ và chồng;
b) Hình thức
sử dụng đất chung thể hiện đối với trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng
chung của nhiều người sử dụng đất (gồm nhiều cá nhân không cùng một hộ gia đình
hoặc nhiều hộ gia đình hoặc nhiều cặp vợ chồng hoặc nhiều tổ chức hoặc của cả
cá nhân, tổ chức);
c) Trường hợp
thửa đất có phần diện tích thuộc quyền sử dụng chung của nhiều người sử dụng
đất và có phần diện tích thuộc quyền sử dụng riêng của từng người sử dụng đất
thì phải xác định, thể hiện từng phần diện tích đất sử dụng chung và thể hiện
tên những người sử dụng đất chung đó kèm theo; ghi từng phần diện tích đất sử
dụng riêng và ghi tên của người có quyền sử dụng đất riêng kèm theo.
2. Dữ liệu
loại đất bao gồm tên gọi loại đất và mã (ký hiệu) của loại đất, được thể hiện
theo quy định như sau:
a) Loại đất
được xác định và thể hiện bằng tên gọi trên sổ địa chính và bằng mã trên bản đồ
địa chính và sổ mục kê đất đai cho từng thửa đất, đối tượng chiếm đất nhưng
không tạo thành thửa đất;
b) Loại đất
thể hiện trên sổ địa chính theo mục đích sử dụng đất được Nhà nước giao, cho
thuê, công nhận quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc được
Nhà nước giao quản lý đất. Trường hợp đăng ký đất đai lần đầu mà chưa được Nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất thì xác định và thể hiện theo loại đất hiện
trạng đang sử dụng tại thời điểm đăng ký. Các loại đất thể hiện bao gồm:
- Nhóm đất
nông nghiệp gồm các loại: Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và
đất trồng cây hằng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp, gồm đất
rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản,
đất chăn nuôi tập trung, đất làm muối, đất nông nghiệp khác;
- Nhóm đất
phi nông nghiệp gồm các loại: Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị, đất xây
dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích
quốc phòng, đất sử dụng vào mục đích an ninh, đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm đất xây dựng cơ sở văn
hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công
nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác
hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác, đất khu công nghiệp, đất cụm
công nghiệp, đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản, đất công trình giao
thông, đất công trình thủy lợi, đất công trình cấp nước, thoát nước, đất công trình phòng, chống thiên tai, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản
thiên nhiên, đất công trình xử lý chất thải, đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng, đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin, đất chợ dân sinh, chợ đầu mối, đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng, đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo, đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt, đất
có mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp
khác;
- Nhóm đất
chưa sử dụng thể hiện đối với trường hợp đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý
hoặc đất chưa được Nhà nước giao, cho thuê gồm các loại: Đất bằng chưa sử dụng;
đất đồi núi chưa sử dụng; núi đá không có rừng cây;
c) Trường hợp
loại đất hiện trạng sử dụng khác với loại đất theo mục đích sử dụng đất được
Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất hoặc được Nhà nước giao quản lý đất thì thể hiện cả loại đất theo
hiện trạng và loại đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất hoặc được Nhà nước giao quản lý đất vào sổ mục kê đất đai
và bản đồ địa chính;
d) Mã loại
đất thể hiện trên sổ mục kê đất đai và bản đồ địa chính thực hiện theo quy định
về bản đồ địa chính và được giải thích theo quy định về thống kê, kiểm kê đất
đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
đ) Trường hợp
thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất đồng thời
vào nhiều mục đích khác nhau mà không phân biệt ranh giới sử dụng giữa các mục
đích thì thể hiện tất cả các mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp thửa đất sử
dụng vào nhiều mục đích mà trong đó có mục đích chính, mục đích phụ thì phải
ghi chú thêm chữ “(là chính)” hoặc chữ “(là phụ)” sau từng mục đích. Ví dụ:
“Đất trồng lúa (là chính); đất nuôi trồng thủy sản (là phụ)”.
Thửa đất có
vườn ao gắn liền với nhà ở trong khu dân cư mà không được công nhận toàn bộ
thửa đất là đất ở thì phải xác định diện tích theo từng mục đích: Đất ở và đất
nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng (là đất trồng cây hàng năm khác hoặc
đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản).
3. Dữ liệu
thời hạn sử dụng đất được thể hiện như sau:
a) Dữ liệu
thời hạn sử dụng đất được xác định và thể hiện thống nhất với Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp
sử dụng đất có thời hạn thì thể hiện các thông tin: Ngày tháng năm hết hạn sử
dụng đất;
c) Trường hợp
sử dụng đất ổn định lâu dài thì thể hiện là “Lâu dài”;
d) Trường hợp
thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận quyền sử dụng đất đồng
thời vào nhiều mục đích mà từng mục đích sử dụng có thời hạn khác nhau thì thể
hiện lần lượt thời hạn sử dụng tương ứng với từng mục đích;
đ) Trường hợp
thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thuộc khu dân cư và diện tích đất ở
được công nhận nhỏ hơn diện tích thửa đất thì thời hạn sử dụng đất đối với đất
ở là “Lâu dài”; thời hạn sử dụng đối với đất vườn, ao không được công nhận là
đất ở được xác định thời hạn theo quy định của Luật Đất đai đối với loại đất
nông nghiệp hiện đang sử dụng;
e) Trường hợp
đăng ký đất đai mà chưa có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận nhưng có giấy tờ về
quyền sử dụng đất thì xác định và ghi thời hạn sử dụng đất theo giấy tờ đó;
trường hợp không có giấy tờ hoặc có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng chưa xác
định thời hạn thì thể hiện là “Chưa xác định”. Trường hợp đăng ký đất đai mà
không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì thể hiện là “Tạm sử dụng”;
g) Trường hợp
thửa đất có nhiều phần diện tích có thời hạn sử dụng đất khác nhau thì phải xác
định và thể hiện thời hạn sử dụng tương ứng với từng phần diện tích đó;
h) Trường hợp
đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý thì thể hiện theo văn bản giao quản lý
đất; trường hợp không có văn bản giao quản lý đất hoặc văn bản giao quản lý đất
không thể hiện thời hạn thì thể hiện là “Không xác định”.
4. Dữ liệu
nguồn gốc sử dụng đất được xác định, thể hiện bằng tên gọi và bằng mã theo quy
định như sau:
a) Trường hợp
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì thể hiện tên gọi “Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất” và bằng mã “DG-KTT”;
b) Trường hợp
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (kể cả trường hợp giao đất thông
qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp mua căn hộ chung cư của nhà đầu tư
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và trường hợp được Ban quản lý
khu công nghệ cao, khu kinh tế giao lại đất) thì thể hiện tên gọi “Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất” và bằng mã “DG-CTT”;
c) Trường hợp
được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê (kể cả trường
hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc được Nhà nước công nhận
quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất và trường hợp được Ban quản lý khu
công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất trả tiền thuê một lần) thì thể hiện tên
gọi “Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần” và bằng mã “DT-TML”;
d) Trường hợp
được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm (kể cả trường hợp thuê đất thông
qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất
theo hình thức thuê đất và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu
kinh tế cho thuê đất trả tiền hàng năm) thì thể hiện tên gọi “Nhà nước cho thuê
đất trả tiền hàng năm” và bằng mã “DT-THN”;
đ) Trường hợp
được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ giao đất có thu tiền sử
dụng đất (kể cả trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở và đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp mà không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy
chứng nhận) thì thể hiện tên gọi “Công nhận quyền như giao đất có thu tiền sử
dụng đất” và bằng mã “CNQ-CTT”;
e) Trường hợp
được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ giao đất không thu tiền
thì thể hiện tên gọi “Công nhận quyền như giao đất không thu tiền sử dụng đất”
và bằng mã “CNQ-KTT”;
g) Trường hợp
tách thửa, hợp thửa, cấp lại hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận thì thể hiện nguồn
gốc sử dụng đất như đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và được thể hiện
theo quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này.
Trường hợp đã
đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thể hiện nguồn gốc sử dụng đất
thì căn cứ vào hồ sơ cấp Giấy chứng nhận trước đây và quy định của pháp luật
đất đai tại thời điểm đăng ký biến động, cấp đổi cấp lại Giấy chứng nhận để xác
định và thể hiện nguồn gốc sử dụng đất theo quy định tại Thông tư này;
h) Trường hợp
nhận chuyển quyền sử dụng đất thì lần lượt thể hiện hình thức nhận chuyển quyền
(đối với trường hợp nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được
tặng cho, nhận góp vốn) hoặc thể hiện “Nhận chuyển quyền” và căn cứ nhận chuyển
quyền (đối với trường hợp trúng đấu giá, xử lý nợ thế chấp, giải quyết tranh
chấp, giải quyết khiếu nại hoặc tố cáo, thực hiện quyết định hoặc bản án của Tòa
án nhân dân, thực hiện quyết định thi hành án,...); tiếp theo thể hiện nguồn
gốc sử dụng đất như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu và được thể hiện theo
quy định tại Thông tư này. Các trường hợp nhận chuyển quyền được thể hiện mã
chung “NCQ” kèm theo mã nguồn gốc như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu. Ví
dụ: “Nhận chuyển nhượng đất Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất
(NCQ-DG-KTT)”; “Nhận chuyển quyền do giải quyết tranh chấp đất Nhà nước giao có
thu tiền (NCQ-DG-CTT)”.
Trường hợp
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích khác mà phải làm
thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất thì thể hiện nguồn gốc sử dụng đất theo
hình thức thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước sau khi được chuyển mục
đích sử dụng đất;
i) Trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất thì thể hiện như quy
định đối với trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất thì thể hiện như quy định
đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất; trường hợp chuyển mục đích sử dụng
đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất và không phải chuyển sang thuê đất thì
thể hiện như đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận trước khi chuyển mục đích sử dụng
đất;
k) Trường hợp
thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê một lần của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu
kinh tế thì thể hiện “Thuê đất khu công nghiệp (hoặc cụm công nghiệp, khu chế
xuất...) trả tiền một lần” và bằng mã “DT-KCN-TML”.
Trường hợp
thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê hàng năm của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu
kinh tế thì thể hiện “Thuê đất khu công nghiệp (hoặc cụm công nghiệp, khu chế
xuất) trả tiền hàng năm” và bằng mã “DT-KCN-THN”;
l) Trường hợp
thửa đất gồm nhiều phần diện tích có nguồn gốc sử dụng đất khác nhau thì lần
lượt thể hiện từng loại nguồn gốc và diện tích đất theo nguồn gốc đó;
m) Trường hợp
đăng ký đối với đất đang sử dụng mà người sử dụng đất không có giấy tờ pháp lý
về nguồn gốc sử dụng đất và không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận hoặc không đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì thể hiện nguồn gốc theo thực tế sử dụng gồm
các thông tin: Thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đăng ký và lý do có
đất sử dụng. Ví dụ: “Sử dụng đất từ năm 1984, do tự khai phá (hoặc do Ông
cha để lại, do nhận chuyển nhượng, được Nhà nước giao không thu tiền...)”;
n) Trường hợp
đăng ký đất được Nhà nước giao để quản lý thì thể hiện “Nhà nước giao đất để
quản lý” và bằng mã “DG-QL”.
5. Dữ liệu
nghĩa vụ tài chính được thể hiện theo quy định như sau:
a) Dữ liệu
nghĩa vụ tài chính thể hiện đối với các loại nghĩa vụ tài chính phải nộp gồm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, lệ
phí trước bạ;
b) Nội dung
dữ liệu được thể hiện trong các trường hợp như sau:
- Trường hợp
đã thực hiện nghĩa vụ tài chính thể hiện thông tin gồm: Loại nghĩa vụ tài chính
phải nộp; số tiền phải nộp, số tiền đã nộp và ngày tháng năm nộp. Trường hợp
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì chỉ thể hiện: “Nộp tiền
thuê đất hàng năm”;
- Trường hợp
được miễn nghĩa vụ tài chính thì thể hiện loại nghĩa vụ tài chính phải nộp; số
tiền phải nộp (nếu đã xác định); tiếp theo thể hiện “được miễn nộp tiền theo...
(ghi tên và số hiệu, ngày ký và cơ quan ký văn bản miễn nộp tiền);
- Trường hợp
không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì thể hiện loại nghĩa vụ tài chính
không phải nộp; tiếp theo thể hiện “theo quy định tại... (ghi tên và số hiệu
văn bản quy định);
- Trường hợp
được giảm nghĩa vụ tài chính thì thể hiện loại nghĩa vụ tài chính phải nộp; số
tiền phải nộp; số tiền (hoặc mức % hoặc số năm) được giảm và căn cứ pháp lý (tên
và số hiệu, ngày ký và cơ quan ký văn bản giảm nghĩa vụ tài chính); số tiền
đã nộp, ngày tháng năm nộp (trừ trường hợp nộp tiền thuê đất hàng năm);
c) Nội dung
dữ liệu đối với trường hợp được nợ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước cần thể hiện
gồm: Loại nghĩa vụ tài chính được nợ; số tiền nợ (bằng số và chữ) và văn
bản pháp lý xác định số tiền nợ (tên văn bản, ngày ký, cơ quan thẩm
quyền ký) đối với trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền thu nghĩa
vụ tài chính xác định (nếu có). Ví dụ: “Nợ tiền sử dụng đất” hoặc
“Nợ tiền sử dụng đất, số tiền: 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng) theo
Thông báo số 15/TB-CCT ngày 20/10/2013 của Chi cục thuế”.
Trường hợp số
tiền ghi nợ đã được xoá nợ theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền thu nghĩa vụ tài chính thì thể hiện loại nghĩa vụ tài
chính được xóa nợ; số tiền nợ được xóa (nếu xóa một phần số tiền nợ); cơ sở
pháp lý về việc xóa nợ (tên và số hiệu, ngày ký, cơ quan thẩm quyền
ký văn bản).
Trường hợp
người sử dụng đất đã nộp đủ số tiền ghi nợ thì thể hiện loại nghĩa vụ tài chính
đã hoàn thành; số tiền đã nộp; chứng từ nộp tiền (tên và số hiệu, ngày ký
chứng từ nộp tiền). Ví dụ: “Đã nộp xong tiền sử dụng đất ghi nợ, số
tiền nộp: 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng), theo Giấy nộp tiền số 006523
ngày 23/5/1998”;
d) Trường hợp
đăng ký đất đai mà chưa đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận thì thể hiện là “Chưa xác định”;
đ) Trường hợp
đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý thì thể hiện “Không xác định”.
6. Dữ
liệu về hạn chế quyền sử dụng đất được thể hiện phạm vi đất bị hạn chế và nội
dung hạn chế quyền sử dụng đất như sau:
a) Dữ liệu về
hạn chế quyền sử dụng đất thể hiện đối với các trường hợp gồm: Thửa đất thuộc
hành lang bảo vệ an toàn công trình; trong quyết định giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất hoặc giấy tờ về nhận chuyển quyền sử dụng có nội
dung hạn chế quyền sử dụng đất so với quy định của pháp luật; trường hợp đăng
ký đất đai nhưng không được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng không thuộc đối tượng được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam;
b) Phạm vi
đất bị hạn chế quyền sử dụng đất cần thể hiện rõ là toàn bộ thửa đất hay một
phần thửa đất. Trường hợp hạn chế quyền sử dụng trên một phần thửa đất thì
ngoài việc thể hiện diện tích đất có hạn chế trong sổ địa chính, còn phải thể
hiện vị trí, ranh giới phần đất có hạn chế trên bản đồ, sơ đồ thửa đất;
c) Nội dung
hạn chế quyền sử dụng đất thể hiện đối với các trường hợp như sau:
- Trường hợp
trong quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các
giấy tờ nhận chuyển quyền sử dụng đất có nội dung hạn chế quyền sử dụng đất thì
thể hiện: “Thửa đất (hoặc Thửa đất có... m2 (nếu một phần
thửa có hạn chế))... (ghi nội dung hạn chế theo giấy tờ hiện có) theo...
(ghi tên giấy tờ có nội dung hạn chế )”;
- Trường hợp
thửa đất hoặc một phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình thì
thể hiện: “Thửa đất (hoặc Thửa đất có... m2 (nếu một
phần thửa có hạn chế)) thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình... (ghi
tên của công trình có hành lang bảo vệ)”;
- Trường hợp
đăng ký đất đai mà không được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì thể hiện
“Phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất cho đến khi Nhà nước có quyết định
xử lý”;
- Trường hợp
cá nhân hoặc hai vợ chồng hoặc một trong hai người (vợ hoặc chồng) là người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng không thuộc đối tượng được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam và người đó chưa chuyển quyền quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất thì khi đăng ký đất cho người đó phải thể hiện hạn
chế “... (ghi tên người không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở) là người
Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt
Nam”;
- Trường hợp
thửa đất không có hạn chế thì thể hiện: “-/-”.
7. Dữ liệu
quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề được thể hiện đối với cả thửa
đất được hưởng quyền sử dụng hạn chế và thửa đất cung cấp quyền sử dụng hạn chế
như sau:
a) Phần đăng
ký của thửa đất được quyền sử dụng hạn chế trên thửa đất khác phải thể hiện
“Được quyền... (ghi nội dung quyền sử dụng hạn chế) trên thửa đất số...
theo... (ghi tên văn bản xác lập quyền được sử dụng hạn chế) ngày
.../.../...”;
b) Phần đăng
ký của thửa đất bị hạn chế quyền sử dụng phải thể hiện: “Cho người sử dụng thửa
đất số... được... (ghi nội dung quyền sử dụng hạn chế) trên thửa đất... (ghi
số hiệu thửa đất của bên bị hạn chế quyền sử dụng) theo... (ghi tên văn
bản xác lập quyền được sử dụng hạn chế) ngày .../.../...”;
c) Trường hợp
có giới hạn quyền sử dụng hạn chế trên một phần diện tích thửa đất thì ngoài
việc thể hiện nội dung hạn chế trên sổ địa chính còn phải thể hiện vị trí, diện
tích được quyền sử dụng hạn chế trên bản đồ, sơ đồ thửa đất;
d) Trường hợp
thửa đất không có hạn chế đối với thửa đất liền kề thì thể hiện: “-/-”.
Điều 27. Nhóm dữ liệu về tài sản gắn liền với
đất
Nhóm dữ liệu
về tài sản gắn liền với đất được xác định và thể hiện bao gồm:
1. Loại tài
sản, được thể hiện như sau:
a) Trường hợp
nhà ở thì thể hiện loại nhà: Nhà ở riêng lẻ, Nhà chung cư, ...;
b) Trường hợp
công trình xây dựng thì thể hiện tên công trình theo dự án đầu tư hoặc quy
hoạch xây dựng chi tiết hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy phép xây dựng của cấp
có thẩm quyền.
Trường hợp
công trình có nhiều hạng mục khác nhau thì lần lượt thể hiện tên từng hạng mục
chính của công trình theo quyết định phê duyệt dự án, phê duyệt quy hoạch xây
dựng chi tiết hoặc giấy phép xây dựng hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu
tư;
c) Trường hợp
rừng sản xuất là rừng trồng thì thể hiện “Rừng sản xuất là rừng trồng”;
d) Trường hợp
tài sản là cây lâu năm thì thể hiện “Cây lâu năm”.
2. Đặc điểm
của tài sản, được thể hiện như sau:
a) Đối với
nhà ở riêng lẻ thì thể hiện các thông tin gồm:
- Diện tích
xây dựng: Thể hiện diện tích mặt bằng chiếm đất của nhà ở tại vị trí tiếp xúc
với mặt đất theo mép ngoài tường bao của nhà bằng số Ả Rập theo đơn vị m2, được làm
tròn số đến một chữ số thập phân;
- Số tầng:
Thể hiện tổng số tầng của nhà;
- Diện tích
sàn: Thể hiện bằng số Ả Rập theo đơn vị m2, được làm
tròn số đến một chữ số thập phân. Đối với nhà ở một tầng thì thể hiện diện tích
mặt bằng sàn xây dựng của nhà đó. Đối với nhà ở nhiều tầng thì thể hiện tổng
diện tích mặt bằng sàn xây dựng của các tầng;
- Kết cấu nhà
ở: Thể hiện loại vật liệu xây dựng (gạch, bê tông, gỗ...), các kết cấu
chủ yếu là tường, khung, sàn, mái. Ví dụ: “Tường, khung, sàn bằng bê tông
cốt thép; mái ngói”;
- Cấp hạng:
Xác định và thể hiện theo quy định phân cấp nhà ở của pháp luật về nhà ở, pháp
luật về xây dựng;
b) Đối với
nhà chung cư, nhà hỗn hợp của một chủ sở hữu đăng ký khi chưa bán căn hộ thì
thể hiện như nhà ở riêng lẻ quy định tại Điểm a Khoản này, trong đó diện tích
sàn thể hiện tổng diện tích sàn xây dựng của nhà chung cư.
Trường hợp
chủ đầu tư đăng ký để cấp Giấy chứng nhận cho riêng từng căn hộ thì đăng ký cho
từng căn hộ vào phần đăng ký căn hộ chung cư theo quy định tại Khoản 6 Điều
này; tại phần đăng ký thửa đất làm nhà chung cư chỉ thể hiện phần diện tích sàn
mà chủ đầu tư giữ lại sử dụng và diện tích các hạng mục mà chủ đầu tư có quyền
sử dụng chung với các chủ căn hộ;
c) Đối với
công trình xây dựng khác không phải là nhà ở thì thể hiện các thông tin theo
từng hạng mục công trình chính như sau:
- Diện tích
xây dựng: Thể hiện diện tích mặt bằng chiếm đất của công trình tại vị trí tiếp
xúc với mặt đất theo mép ngoài tường bao công trình bằng số Ả Rập theo đơn vị m2, được làm
tròn số đến một chữ số thập phân. Đối với công trình ngầm thì thể hiện diện
tích mặt bằng xây dựng của công trình;
- Diện tích
sàn (hoặc công suất) được thể hiện theo quy định như sau:
+ Đối với
công trình dạng nhà thì thể hiện như quy định đối với nhà ở riêng lẻ tại Điểm a
Khoản này;
+ Đối với
công trình kiến trúc khác thì thể hiện công suất của công trình theo quyết định
đầu tư hoặc dự án đầu tư được duyệt hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép
đầu tư. Ví dụ: “Nhà máy nhiệt điện: 3.000 MW, sân vận động: 20.000 ghế”;
- Kết cấu:
Thể hiện loại vật liệu xây dựng các kết cấu chủ yếu là tường, khung, sàn, mái.
Ví dụ: “Tường gạch; khung và sàn bê tông cốt thép; mái tôn”;
- Số tầng:
Thể hiện tổng số tầng đối với công trình dạng nhà; trường hợp công trình không
phải dạng nhà thì thể hiện bằng dấu “-/-”;
d) Đối với
rừng sản xuất là rừng trồng thể hiện như sau:
- Loại cây
rừng: Thể hiện loại cây rừng được trồng chủ yếu; trường hợp trồng hỗn hợp nhiều
loại cây thì ghi lần lượt từng loại cây chủ yếu;
- Diện tích
có rừng: Thể hiện diện tích có rừng thuộc quyền sở hữu của người được cấp Giấy
chứng nhận bằng số Ả Rập theo đơn vị m2;
- Nguồn gốc
tạo lập thể hiện như sau:
+ Trường hợp
rừng được Nhà nước giao có thu tiền thì thể hiện “Được Nhà nước giao có thu
tiền, theo hồ sơ giao rừng số... (ghi số hiệu hồ sơ giao rừng lưu trữ tại cơ
quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp - nếu có)”;
+ Trường hợp
rừng được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không thu
tiền thì thể hiện “Được Nhà nước giao không thu tiền, theo hồ sơ giao rừng
số... (ghi số hiệu hồ sơ giao rừng lưu trữ tại cơ quan quản lý nhà nước về
lâm nghiệp - nếu có)”;
+ Trường hợp
rừng do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận tự trồng bằng nguồn vốn không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì thể hiện “Rừng tự trồng”;
+ Trường hợp
rừng có nhiều nguồn gốc đối với từng phần diện tích khác nhau thì lần lượt thể
hiện từng loại nguồn gốc và diện tích rừng theo từng nguồn gốc kèm theo;
đ) Đối với
tài sản là cây lâu năm thể hiện như sau:
- Loại cây
trồng: Thể hiện loại cây lâu năm được trồng; trường hợp trồng hỗn hợp nhiều
loại cây lâu năm thì thể hiện lần lượt các loại cây lâu năm chủ yếu;
- Diện tích:
Thể hiện diện tích trồng cây lâu năm thuộc quyền sở hữu của người được cấp Giấy
chứng nhận bằng số Ả Rập theo đơn vị m2.
3. Chủ sở
hữu: Thể hiện các thông tin về chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất như quy định
tại Điều 15 của Thông tư này.
4. Hình thức
sở hữu được thể hiện như sau:
Thể hiện hình
thức “Sở hữu riêng” đối với trường hợp tài sản thuộc sở hữu của một chủ; thể
hiện hình thức “Sở hữu chung” đối với trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của
nhiều chủ; trường hợp tài sản có phần sở hữu riêng và có phần sở hữu chung thì
thể hiện lần lượt từng hình thức sở hữu và diện tích tương ứng với từng hình
thức sở hữu đó. Ví dụ: “Sở hữu riêng 250,5m2; sở hữu
chung 80,5m2”; trường hợp tài sản có nhiều phần sở hữu
chung của các chủ khác nhau thì thể hiện tên của các chủ sở hữu kèm theo từng
phần diện tích sở hữu chung.
5. Thời hạn
sở hữu được thể hiện như sau:
a) Trường hợp
mua nhà ở hoặc tài sản khác có thời hạn theo quy định của pháp luật thì thể
hiện ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy
định của pháp luật về nhà ở;
b) Trường hợp
sở hữu tài sản gắn liền với đất trên đất thuê, mượn của người sử dụng đất khác
thì thể hiện ngày tháng năm kết thúc thời hạn thuê, mượn;
c) Các trường
hợp khác không xác định thời hạn sở hữu tài sản thì thể hiện: “-/-”.
6. Đối với
tài sản là căn hộ, văn phòng, cơ sở dịch vụ - thương mại trong nhà chung cư,
nhà hỗn hợp được bán cho bên mua thì thể hiện như sau:
a) Tên tài
sản:
- Trường hợp
tài sản là căn hộ chung cư thì thể hiện “Căn hộ chung cư số...”;
- Trường hợp
tài sản là văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ trong nhà chung cư, nhà ở hỗn
hợp thì thể hiện tên gọi theo mục đích sử dụng thực tế ghi trong hợp đồng mua
bán. Ví dụ: “Trung tâm thương mại”, “Văn phòng làm việc”;
b) Thuộc nhà
chung cư: Thể hiện tên của nhà chung cư, nhà hỗn hợp và địa chỉ (số nhà, tên
đường phố (nếu có); và tên đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh)
nơi có nhà chung cư, nhà hỗn hợp...;
c) Chủ sở
hữu: Thể hiện các thông tin về chủ sở hữu căn hộ như quy định tại Điều 15 của
Thông tư này;
d) Diện tích
sàn căn hộ: Thể hiện diện tích sàn của căn hộ, văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương
mại (gọi chung là căn hộ) theo hợp đồng mua bán đã ký hoặc bản vẽ hoàn công đối
với trường hợp của chủ đầu tư; đơn vị thể hiện bằng số Ả Rập theo đơn vị m2, được làm
tròn số đến một chữ số thập phân;
đ) Hình thức
sở hữu căn hộ: Thể hiện hình thức “Sở hữu riêng” đối với trường hợp căn hộ
thuộc sở hữu của một chủ; thể hiện hình thức “Sở hữu chung” đối với trường hợp
căn hộ thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; trường hợp căn hộ có phần sở hữu riêng
và có phần sở hữu chung thì thể hiện như sau: “Sở hữu riêng:... m2 (ghi diện
tích sàn căn hộ và tên chủ có quyền sở hữu riêng kèm theo); sở hữu
chung:... m2 (ghi diện
tích sàn căn hộ thuộc sở hữu chung) “;
e) Hạng mục
sở hữu chung ngoài căn hộ: Thể hiện lần lượt từng hạng mục mà chủ căn hộ được
sở hữu chung với các chủ căn hộ khác và diện tích kèm theo từng hạng mục (nếu
có) theo hợp đồng mua bán căn hộ chung cư. Ví dụ: “Hành lang chung 120m2, phòng họp
cộng đồng 100m2, cầu thang máy”;
g) Thời hạn
sở hữu:
- Thể hiện
đối với trường hợp mua nhà ở có thời hạn theo quy định của pháp luật về nhà ở,
thông tin thể hiện là ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán
hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Các trường
hợp khác còn lại thì thể hiện: “-/-”.
Điều 28. Nhóm dữ liệu tình trạng pháp lý về
quyền sử dụng đất, quyền quản lý đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Nhóm dữ liệu
tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền quản lý đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất được xác định và thể hiện, bao gồm:
1. Dữ liệu về
tình hình đăng ký thể hiện các thông tin như sau:
a) Thời điểm
nhận hồ sơ đăng ký: Thể hiện ngày tháng năm cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ
sơ đăng ký đã hợp lệ;
b) Thời điểm
đăng ký vào sổ địa chính: Thể hiện ngày tháng năm Văn phòng đăng ký đất đai
hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất các cấp (sau đây gọi là cơ quan đăng ký đất đai) ghi nội dung đăng ký vào
sổ địa chính;
c) Số thứ tự
của hồ sơ thủ tục đăng ký theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 30 của Thông tư
này.
2. Dữ liệu
giấy tờ pháp lý về nguồn gốc và sự thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất thể hiện các thông tin như sau:
a) Các loại
giấy tờ pháp lý gồm:
- Giấy tờ
pháp lý về nguồn gốc sử dụng đất gồm quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất; quyết định giao quản lý đất hoặc
giấy tờ pháp lý khác quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ;
- Giấy tờ
pháp lý về nguồn gốc sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các Điều 31,
32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ;
- Hợp đồng
hoặc văn bản về chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật;
- Văn bản về
việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai, tài sản gắn liền với đất của
cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; văn bản về trúng đấu giá quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Hợp đồng
hoặc văn bản thỏa thuận về quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
- Giấy chứng
nhận cũ đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận;
b) Dữ liệu về
giấy tờ pháp lý gồm tên loại giấy tờ; số, ký hiệu và ngày ký, tên cơ quan ký
đối với giấy tờ do cơ quan nhà nước cấp hoặc một trong các bên liên quan là cơ
quan nhà nước ký;
c) Trường hợp
đăng ký có nhiều loại giấy tờ pháp lý về nguồn gốc sử dụng đất và sở hữu tài
sản gắn liền với đất thì thể hiện loại tài liệu làm căn cứ trực tiếp để đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động;
d) Trường hợp
không có giấy tờ pháp lý về nguồn gốc sử dụng đất thì thể hiện “Không có giấy
tờ pháp lý về nguồn gốc”.
3. Dữ liệu
Giấy chứng nhận được thể hiện theo quy định như sau:
a) Dữ liệu về
Giấy chứng nhận được thể hiện đối với Giấy chứng nhận đã cấp cho người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp Giấy chứng nhận đã thu
hồi.
Trường hợp
cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì thể hiện theo Giấy chứng nhận mới cấp đổi,
cấp lại. Giấy chứng nhận cũ đã cấp sẽ được cập nhật vào loại dữ liệu quy định
tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này;
b) Nội dung
dữ liệu gồm số phát hành (số seri của Giấy chứng nhận) và số vào Sổ cấp Giấy
chứng nhận;
c) Trường hợp
không được cấp Giấy chứng nhận thì thể hiện: “Không đủ điều kiện cấp giấy”.
Trường hợp người sử dụng đất chưa có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận thì thể hiện:
“Chưa đề nghị cấp giấy”.
Trường hợp
đất được giao quản lý thì thể hiện: “Không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng
nhận”.
Điều 29. Nhóm dữ liệu về sự thay đổi trong
quá trình sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất
Nhóm dữ liệu
về sự thay đổi trong quá trình sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất bao
gồm các loại dữ liệu được xác định và thể hiện theo quy định như sau:
1. Dữ liệu
thời điểm đăng ký biến động thể hiện: Ngày tháng năm cập nhật, chỉnh lý biến
động vào sổ địa chính.
2. Dữ liệu
nội dung biến động thể hiện đối với từng trường hợp như sau:
a) Trường hợp
cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thì thể hiện: “Cho... (ghi
tên và địa chỉ bên thuê, thuê lại) thuê (hoặc thuê lại)... m2 đất, theo hồ
sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp
cho thuê tài sản gắn liền với đất thì thể hiện: “Cho... (ghi tên và địa chỉ
bên thuê) thuê... m2 (ghi tên loại
tài sản gắn liền với đất cho thuê và diện tích cho thuê nếu có), theo hồ sơ
số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp
chủ đầu tư xây dựng hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê, thuê lại quyền sử dụng đất thì
thể hiện: “Cho... (ghi tên và địa chỉ bên thuê, thuê lại) thuê
(hoặc thuê lại) thửa đất (hoặc lô) số..., diện tích... m2, được cấp
GCN số seri... và số vào sổ cấp GCN..., theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ
tục đăng ký)”.
Trường hợp
xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất thì thể hiện: “Đã xoá nội dung đăng ký cho thuê, cho thuê lại... (ghi
tài sản cho thuê) ngày .../.../... theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ
tục đăng ký)”;
b) Trường hợp
đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì thể hiện:
“Thế chấp bằng... (ghi tên tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất hoặc tài
sản gắn liền với đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hoặc
tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai) tại... (ghi tên và
địa chỉ của bên nhận thế chấp) theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục
đăng ký)”.
Trường hợp
đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất thì thể hiện: “Nội dung đăng ký thế chấp ngày .../.../... có
thay đổi... (ghi cụ thể nội dung trước và sau khi có thay đổi) theo hồ
sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp
xoá đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì thể
hiện: “Xoá nội dung đăng ký thế chấp ngày .../.../... theo hồ sơ
số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
c) Trường hợp
chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bằng hình thức chuyển đổi,
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn đối với toàn bộ thửa đất thì thể
hiện: “Nhận chuyển nhượng (hoặc chuyển đổi, nhận thừa kế,...) của... (ghi
tên và địa chỉ của bên chuyển quyền) theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ
tục đăng ký)”;
d) Trường hợp
chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo thoả thuận trong hợp
đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết
định hoặc bản án của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
đối với toàn bộ thửa đất thì thể hiện: “Nhận chuyển quyền theo... (ghi căn
cứ như: Thoả thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai,...) của... (ghi tên và địa chỉ của bên chuyển quyền)
theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
đ) Trường hợp
chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất, một phần tài sản gắn liền với đất trong
các trường hợp quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản này mà tạo thành các thửa
đất mới thì tại phần đăng ký của bên chuyển quyền thể hiện thông tin: “Đã
tách thành các thửa đất số... (ghi lần lượt số thửa đất mới) theo hồ sơ
số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Các thửa đất
mới tách được đăng ký vào các trang sổ mới. Tại phần ghi sự thay đổi trên trang
đăng ký đối với thửa đất mới của bên chuyển quyền được ghi: “Tách từ thửa đất
số... (ghi số thửa đất trước khi tách ra) theo hồ sơ số... (ghi mã hồ
sơ thủ tục đăng ký)”. Tại phần ghi sự thay đổi trên trang đăng ký đối với
thửa đất mới của bên nhận chuyển quyền thể hiện: “Nhận chuyển nhượng (hoặc
chuyển đổi, nhận thừa kế,...) ... (ghi quyền sử dụng đất hoặc loại tài
sản chuyển quyền ) của... (ghi tên và địa chỉ của bên chuyển quyền), tách
ra từ thửa đất số... (ghi số thửa đất trước khi tách ra để chuyển
quyền), theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp
chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất, một phần tài sản gắn liền với đất mà
phần diện tích còn lại không thay đổi số hiệu thửa đất thì tại phần ghi sự thay
đổi trên trang đăng ký của bên chuyển quyền thể hiện: “Chuyển nhượng (hoặc
chuyển đổi, nhận thừa kế,...)... (ghi loại tài sản chuyển quyền),
cho... (ghi tên và địa chỉ của người nhận chuyển quyền), diện tích... m2 (đối với tài
sản là nhà thì ghi diện tích xây dựng và diện tích sàn sử dụng), có số thửa
mới là...(ghi số thửa đất mới tách ra để chuyển quyền) theo hồ sơ số...
(ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký); diện tích còn lại là... m2, có số thửa
là...”;
e) Trường hợp
xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì thể
hiện: “Xoá nội dung đăng ký góp vốn ngày .../.../... theo hồ sơ số... (ghi
mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
g) Chuyển
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ
hoặc của chồng thành của chung vợ và chồng thì thể hiện: “Chuyển quyền... (ghi
tên tài sản chuyển quyền) của... (ghi tên người đã chuyển quyền) thành
của chung hai vợ chồng ông... và bà... (ghi tên của hai vợ chồng) theo
hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
h) Trường hợp
phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của các thành viên có
chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình hoặc của nhóm người cùng sở hữu, sử
dụng cho thành viên nhóm người đó theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp
luật thì tại trang đăng ký của thửa đất trước khi phân chia thể hiện: “Phân
chia... (ghi tên tài sản phân chia) cho... (ghi tên và địa chỉ của
người được phân chia), thửa đất số... (ghi số hiệu thửa đất được chia
tách), diện tích... m2 (ghi diện
tích tài sản được phân chia); diện tích còn lại là... m2, số thửa
là... (nếu có thay đổi) theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng
ký)”.
Trường hợp
tạo thành các thửa đất mới sau khi phân chia thì tại trang đăng ký của các thửa
đất mới thể hiện: “Được phân chia... (ghi tên tài sản phân chia) của...
(ghi tên người sử dụng đất hoặc nhóm người sử dụng đất trước khi phân chia),
tách ra từ thửa đất số... (ghi số thửa đất trước khi tách ra để chuyển
quyền) theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
i) Trường hợp
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đổi tên hoặc thay đổi
thông tin về giấy tờ pháp nhân, nhân thân hoặc địa chỉ thì thể hiện: “Người sử
dụng đất (hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất) ... (ghi nội dung
thay đổi: Đổi tên, thay đổi giấy CMND, Giấy đăng ký kinh doanh,... địa chỉ)
từ... thành... (ghi thông tin trước và sau khi thay đổi) theo hồ sơ
số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
k) Các trường
hợp biến động mà không thuộc trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất như hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đưa quyền
sử dụng đất vào doanh nghiệp; chuyển đổi công ty; chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập doanh nghiệp mà không chia tách thửa đất và thực hiện xác nhận thay đổi
trên Giấy chứng nhận thì thể hiện: “Người sử dụng đất (hoặc chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất) đổi tên từ… thành… (ghi tên và giấy tờ pháp nhân trước và sau
khi chuyển đổi) do… (ghi hình thức thành lập hoặc chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”
l) Trường hợp
chủ đầu tư xây dựng nhà chung cư để bán, để bán kết hợp cho thuê và đã được cấp
Giấy chứng nhận đối với đất thì khi đăng ký chuyển nhượng căn hộ đầu tiên, tại
trang đăng ký của chủ đầu tư thể hiện: “Thửa đất có... m2 (ghi phần
diện tích thuộc quyền sử dụng chung của các chủ căn hộ theo quy định của pháp
luật) đã chuyển sang hình thức sử dụng chung”.
Trường hợp
chủ đầu tư xây dựng nhà chung cư đã đăng ký cấp Giấy chứng nhận chung cho các
căn hộ thì mỗi lần đăng ký bán căn hộ thể hiện: “Đã bán căn hộ số...
theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
m) Trường hợp
thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề thì thể hiện như sau:
- Trường hợp
thay đổi quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề thì tại trang đăng ký của thửa
đất thuộc bên trao và bên nhận quyền sử dụng hạn chế được ghi “Quyền sử dụng
hạn chế thửa đất liền kề đã đăng ký ngày .../.../... có thay đổi... (ghi nội
dung thay đổi) theo... (ghi tên văn bản về sự thay đổi quyền hạn chế)
ngày .../.../...”;
- Trường hợp
chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề thì tại trang đăng ký của thửa
đất thuộc bên trao và bên nhận quyền sử dụng hạn chế được ghi “Quyền sử dụng
hạn chế thửa đất liền kề đăng ký ngày .../.../... đã chấm dứt... (ghi nội
dung thay đổi) theo... (ghi tên văn bản về sự thay đổi quyền hạn chế)
ngày .../.../...”;
n) Trường hợp
thay đổi diện tích do sạt lở tự nhiên toàn bộ thửa đất thì ghi “Sạt lở
tự nhiên cả thửa đất số... theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp
sạt lở tự nhiên một phần thửa đất thì thể hiện: “Sạt lở tự nhiên... m2 theo hồ sơ
số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”
o) Trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất thì thể hiện: “Chuyển mục đích sử dụng từ đất…
thành đất… (ghi mục đích sử dụng trước và sau khi được chuyển); nguồn gốc sử
dụng đất chuyển thành…; thời hạn sử dụng đến…(ghi nguồn gốc và thời hạn sau khi
chuyển mục đích có thay đổi nếu có) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng
ký)”.
Trường hợp
chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất dẫn đến tách thửa thì thể hiện: “Thửa
đất đã tách thành các thửa… (ghi số hiệu các thửa đất mới hình thành), chuyển
mục đích sử dụng thửa đất số… diện tích… m2 (ghi số hiệu và diện
tích thửa đất chuyển mục đích sử dụng) thành đất… (ghi mục đích sử dụng sau khi
được chuyển), theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Tại trang
đăng ký của thửa đất mới hình thành nhưng không chuyển mục đích sử dụng đất thì
thể hiện: “Được tách từ thửa đất số… (ghi số thửa đất trước khi tách) theo hồ
sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Tại trang
đăng ký của thửa đất mới hình thành mà chuyển mục đích sử dụng đất thì thể
hiện: “Tách từ thửa số … (ghi số thửa trước khi tách), chuyển mục đích từ đất…
thành đất … (ghi mục đích sử dụng trước và sau khi được chuyển) theo hồ sơ số …
(ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).
Trường hợp
chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất từ đất vườn ao trong cùng thửa đất có
nhà ở sang đất ở mà không tách thửa thì thể hiện: “Chuyển mục đích sử dụng … m2
từ đất… (ghi mục đích sử dụng trước khi được chuyển) thành đất ở; nguồn gốc sử
dụng đất chuyển thành "Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng
đất; thời hạn sử dụng: Lâu dài theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký);
p) Trường hợp
gia hạn sử dụng đất thì thể hiện: “Gia hạn sử dụng đất đến ngày
.../.../... theo Quyết định số... ngày .../.../..., theo hồ sơ số... (ghi mã
hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp
đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng thì thể hiện:
“Tiếp tục sử dụng đất đến ngày .../.../... theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ
thủ tục đăng ký)”;
q) Trường hợp
người sử dụng đất chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang hình
thức thuê đất trả tiền một lần hoặc chuyển từ hình thức Nhà nước giao đất không
thu tiền sang hình thức giao đất có thu tiền hay thuê đất thì thể hiện: “Chuyển
hình thức sử dụng từ... sang hình thức. .. (ghi hình thức sử dụng đất cụ thể
trước và sau khi được chuyển) từ ngày .../.../... theo hồ sơ số... (ghi
mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
r) Trường hợp
thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã đăng ký thì thể hiện: “... (ghi
tên tài sản thay đổi) đã thay đổi... (ghi nội dung thông tin trước khi
thay đổi và sau khi thay đổi) theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục
đăng ký)”.
Trường hợp
đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất thì thể hiện “Chứng nhận bổ sung
quyền sở hữu... (ghi tên tài sản chứng nhận bổ sung) theo hồ sơ
số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
s) Trường hợp
thay đổi đối với những hạn chế về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
thì thể hiện: “Hạn chế về... (ghi nội dung hạn chế có thay đổi) đã
thay đổi... (ghi nội dung thay đổi hoặc bị bãi bỏ của hạn chế đó) theo
hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
t) Trường hợp
phát hiện có sai sót, nhầm lẫn về nội dung thông tin trong hồ sơ địa chính,
Giấy chứng nhận thì thể hiện: “Nội dung... (ghi nội dung có sai sót) có
sai sót, được đính chính lại là... (ghi thông tin được sửa chữa lại) theo
hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
u) Trường hợp
thu hồi đất thì thể hiện: "Nhà nước thu hồi đất theo hồ sơ số... (ghi mã
hồ sơ thủ tục đăng ký)".
Trường hợp
Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì thể hiện: "Nhà nước thu hồi... m²,
diện tích còn lại là... m² có số hiệu thửa là…, tài sản gắn liền với đất còn
lại là…, theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)".
Trường hợp
người sử dụng đất tặng cho một phần diện tích của thửa đất đã được cấp Giấy
chứng nhận để làm đường giao thông, thủy lợi hoặc công trình công cộng khác thì
thể hiện: "Đã tặng cho ... m2 để làm... (đường giao thông hoặc thủy lợi
hoặc công trình công cộng khác) theo... (ghi tên và ngày tháng năm ký văn bản
về việc tặng cho đất), diện tích còn lại là... m2, theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ
thủ tục đăng ký)"; trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ thửa đất
thì thể hiện: "Đã tặng cho toàn bộ thửa đất để làm... (đường giao thông
hoặc thủy lợi hoặc công trình công cộng khác) theo... (ghi tên và ngày tháng
năm ký văn bản về việc tặng cho đất), theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng
ký)";
v) Trường hợp
hợp thửa thì thể hiện: "Hợp với các thửa đất số… (ghi số thứ tự các thửa
đất cũ hợp thành thửa đất mới) thành thửa đất số… (ghi số thứ tự thửa đất mới
hợp thành) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)". Tại trang đăng
ký của thửa đất mới thì thể hiện: "Hợp từ các thửa đất số… (ghi số thứ tự
các thửa đất cũ hợp thành thửa đất mới) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục
đăng ký)".
Trường hợp
tách thửa thì thể hiện: "Tách thành các thửa đất số… (ghi lần lượt số thứ
tự thửa đất được tách ra từ thửa đất cũ), theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục
đăng ký)". Tại trang đăng ký của thửa đất mới được tách thì thể hiện:
"Tách từ thửa đất số… (ghi số thửa đất trước khi tách ra để chuyển quyền)
theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)".
Trường hợp
trên Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất, có thửa đất được tách ra
để cấp riêng một Giấy chứng nhận thì thể hiện: "Cấp sang GCN mới... (ghi
số phát hành và số vào sổ của giấy chứng nhận mới) theo hồ sơ số... (ghi mã hồ
sơ thủ tục đăng ký)";
y) Trường hợp
cấp đổi Giấy chứng nhận thì thể hiện: “Cấp đổi từ GCN cũ số... (ghi số phát
hành và số vào sổ của giấy chứng nhận cũ), số vào sổ... theo hồ sơ số... (ghi
mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
z) Trường hợp
cấp lại Giấy chứng nhận bị mất thì thể hiện như sau:
- Khi người
sử dụng khai báo mất Giấy chứng nhận thì thể hiện: “Khai báo mất Giấy chứng
nhận ngày.../.../...”;
- Khi cấp lại
Giấy chứng nhận bị mất thì thể hiện: “Cấp lại GCN từ GCN bị mất số... (ghi
số phát hành và số vào sổ của giấy chứng nhận cũ), số vào sổ... theo hồ sơ
số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
w) Trường hợp
đo đạc lại mà dẫn đến thửa đất có thay đổi số thửa, diện tích thửa đất thì thể
hiện: "… (ghi loại thông tin có thay đổi) thay đổi từ… (ghi thông tin
trước khi thay đổi) thành… (thể hiện lần lượt các thông tin có thay đổi) do đo
đạc lại ngày… theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)".
Ví dụ: Trường
hợp đo đạc mà có thay đổi số thửa 30 thành số 115, diện tích thửa đất thay đổi
từ 600m2 thành 650m2 thì ghi: "Số thửa đất thay đổi
từ số 30 thành số 115; diện tích thay đổi từ 600m2 thành 650m2
do đo đạc lại ngày 15 tháng 10 năm 2013".
Trường hợp
thay đổi tên đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thể hiện: "Đổi tên… (ghi tên đơn vị
hành chính trước thay đổi) thành... (ghi tên mới của đơn vị hành chính)".
Ví dụ: Trường
hợp thay đổi tên đơn vị hành chính huyện Từ Liêm thành quận Bắc Từ Liêm thì
ghi: "Tên huyện thay đổi từ huyện Từ Liêm thành quận Bắc Từ Liêm".
Trường hợp
thay đổi diện tích đất ở trong thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở do xác
định lại thì thể hiện: "Diện tích đất ở thay đổi từ… (ghi thông tin trước
khi thay đổi) thành… (thể hiện thông tin có thay đổi); diện tích đất ... (thể
hiện cụ thể diện tích các loại đất còn lại trong thửa đất sau khi xác định lại
diện tích đất ở) thay đổi từ… (ghi thông tin trước khi thay đổi) thành… (thể
hiện thông tin có thay đổi), theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng
ký)".
Ví dụ: Thửa
đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được cấp Giấy chứng nhận với diện tích 100 m2
đất ở, 200m2 đất trồng cây lâu năm, 300 m2 đất trồng cây
hàng năm. Nay xác định lại diện tích đất ở thành 200 m2, còn lại 100
m2 đất trồng cây lâu năm, 300 m2 đất trồng cây hàng năm
thì ghi: "Diện tích đất ở thay đổi từ 100m2 thành 200m2, diện tích đất
trồng cây lâu năm thay đổi từ 200 m2 thành 100 m2, diện
tích đất trồng cây hàng năm là 300 m2, theo hồ sơ số…".
3. Dữ liệu mã hồ
sơ thủ tục đăng ký là mã để tra cứu hồ sơ thủ tục đăng ký biến động, thể hiện
bằng 03 bộ mã số đặt liên tiếp nhau có dấu “chấm” ngăn cách dưới dạng
(ST.MB.TB), trong đó:
- ST là số
thứ tự của hồ sơ thủ tục đăng ký theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều ... của
Thông tư này;
- MB là mã
của loại hình biến động được thể hiện bằng ký hiệu theo quy định tại Phụ lục số
... ban hành kèm theo Thông tư này;
- TB là số
thứ tự đăng ký biến động của mỗi hồ sơ thủ tục đăng ký đã lập theo quy định tại
Điều ..., được thể hiện bằng 03 chữ số, bắt đầu từ số 001.
Mục 2. LẬP HỒ
SƠ ĐỊA CHÍNH
Điều 30. Lập bản đồ địa chính và sổ mục kê
đất đai
1. Bản đồ địa
chính là thành phần của hồ sơ địa chính.
2. Sổ mục kê
đất đai là sản phẩm của việc điều tra, đo đạc địa chính, để tổng hợp các thông
tin thuộc tính của thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất
gồm: Số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, diện tích, loại đất, tên người sử
dụng đất và người được giao quản lý đất để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai.
3. Bản đồ địa
chính, sổ mục kê đất đai được lập dưới dạng số và được lưu giữ trong cơ sở dữ
liệu địa chính để sử dụng cho quản lý đất đai ở các cấp; được in ra giấy để sử
dụng ở những nơi chưa hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính hoặc
chưa có điều kiện để khai thác sử dụng bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai dạng
số.
4. Việc đo
đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai được thực hiện theo quy
định về bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Trường hợp
chưa đo đạc lập bản đồ địa chính thì được sử dụng các loại tài liệu đo đạc khác
để thực hiện đăng ký đất đai theo quy định như sau:
a) Nơi có bản
đồ giải thửa thì phải kiểm tra, đo đạc chỉnh lý biến động ranh giới thửa đất,
loại đất cho phù hợp hiện trạng sử dụng và quy định về loại đất, loại đối tượng
sử dụng đất theo Thông tư này để sử dụng;
b) Nơi có bản
đồ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
thì phải kiểm tra, chỉnh lý cho phù hợp hiện trạng sử dụng đất và biên tập lại
nội dung theo quy định về bản đồ địa chính để sử dụng;
c) Trường hợp
không có bản đồ giải thửa hoặc bản đồ quy hoạch xây dựng chi tiết thì thực hiện
trích đo địa chính để sử dụng theo quy định về bản đồ địa chính của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 31. Lập Sổ địa chính
1. Sổ địa
chính được lập để ghi nhận kết quả đăng ký, làm cơ sở để xác định tình trạng
pháp lý và giám sát, bảo hộ các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất, người được Nhà nước giao quản lý đất theo quy
định của pháp luật đất đai.
2. Nội dung
sổ địa chính bao gồm các dữ liệu sau:
a) Dữ liệu về
số hiệu, địa chỉ, diện tích của thửa đất hoặc đối tượng chiếm đất không tạo
thành thửa đất;
b) Dữ liệu về
người sử dụng đất, người được Nhà nước giao quản lý đất;
c) Dữ liệu về
quyền sử dụng đất, quyền quản lý đất;
d) Dữ liệu về
tài sản gắn liền với đất (gồm cả dữ liệu về chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất);
đ) Dữ liệu
tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất,
quyền quản lý đất;
e) Dữ liệu về
sự thay đổi trong quá trình sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất.
3. Sổ địa
chính được lập ở dạng số, được Thủ trưởng cơ quan đăng ký đất đai ký duyệt bằng
chữ ký điện tử theo quy định và được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu địa chính theo
Mẫu số 01/ĐK ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Đối với
địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, chưa có điều kiện lập Sổ địa
chính (điện tử) theo quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định sau
đây:
a)
Đối với địa phương đã lập Sổ địa chính dạng giấy theo quy định tại Thông tư số
09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính thì tiếp tục cập
nhật vào Sổ địa chính dạng giấy đang sử dụng; nội dung thông tin ghi vào sổ
theo hướng dẫn sửa đổi, bổ sung tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) Đối với địa
phương chưa lập Sổ địa chính dạng giấy theo quy định tại Thông tư số
09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính thì Văn phòng đăng
ký đất đai có trách nhiệm in trang Sổ địa chính (điện tử) chưa ký số ra dạng
giấy để thực hiện ký, đóng dấu của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai phục vụ cho công tác quản lý thường xuyên.
Điều 32. Bản lưu Giấy chứng nhận
1. Bản lưu
Giấy chứng nhận dạng số được quét từ bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho
người sử dụng đất để lưu trong cơ sở dữ liệu địa chính.
2. Địa phương
chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thì lập hệ thống bản lưu Giấy chứng nhận
ở dạng giấy, bao gồm:
a) Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (bản màu trắng) được cơ quan có thẩm quyền ký để lưu
theo quy định tại Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 và
Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (bản màu xanh) được cơ quan có
thẩm quyền ký để lưu theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm
1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;
c) Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
được sao để lưu theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT và Thông tư số
23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
xây dựng do người sử dụng đất nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động được
sao theo hình thức sao y bản chính, đóng dấu của cơ quan đăng ký đất đai tại
Trang 1 của bản sao Giấy chứng nhận để lưu.
3. Khi xây dựng
cơ sở dữ liệu địa chính mà chưa quét bản gốc Giấy chứng nhận thì quét bản lưu
Giấy chứng nhận quy định tại Khoản 2 Điều này; khi thực hiện đăng ký biến động
thì quét bản gốc Giấy chứng nhận để thay thế.
Điều 33. Hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài
sản gắn liền với đất
1. Hồ sơ thủ tục
đăng ký được tập hợp để lưu trữ và tra cứu khi cần thiết bao gồm:
a) Các giấy
tờ do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp khi đăng ký
lần đầu và đăng ký biến động;
b) Các giấy
tờ do các cơ quan có thẩm quyền lập trong quá trình thực hiện các công việc của
thủ tục: Kiểm tra hồ sơ; công khai hồ sơ và thẩm tra, xác minh theo ý kiến phản
ánh đối với nội dung công khai (đối với trường hợp đăng ký lần đầu); xác định
và thu nghĩa vụ tài chính liên quan đến đăng ký lần đầu và đăng ký biến động
theo quy định.
2. Hồ sơ quy
định tại Khoản 1 Điều này ở dạng giấy được tập hợp thành hồ sơ thủ tục đăng ký
cho từng thửa đất (kể cả hồ sơ đăng ký tài sản gắn liền với đất của chủ sở hữu
không đồng thời là người sử dụng đất), từng căn hộ chung cư.
Trường hợp
đăng ký lần đầu mà người sử dụng đất đề nghị cấp chung một Giấy chứng nhận cho
nhiều thửa đất theo quy định thì lập một hồ sơ thủ tục đăng ký chung cho các
thửa đất đó.
Trường hợp
đăng ký chung cho nhiều thửa đất mà không cấp Giấy chứng nhận thì lập một hồ sơ
thủ tục đăng ký chung cho các thửa đất đó.
Trường hợp
thực hiện thủ tục đăng ký biến động mà chia tách thửa để tạo thành nhiều thửa
đất mới thì lập riêng hồ sơ thủ tục đăng ký cho từng thửa đất mới tách.
Trường hợp đăng
ký hợp thửa đất thì lập hồ sơ thủ tục đăng ký cho thửa đất mới hợp trên cơ sở
hợp nhất các hồ sơ thủ tục đăng ký của các thửa đất trước khi hợp thửa.
3. Địa phương
đã triển khai thực hiện đăng ký điện tử thì hồ sơ thủ tục đăng ký quy định tại
Khoản 1 Điều này được lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai.
4. Địa phương
đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai nhưng chưa thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ
đăng ký dạng số thì các giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này được lập
dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai.
5. Địa phương
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên cơ sở số hóa hồ sơ địa chính dạng giấy thì
thực hiện quét, lưu trong cơ sở dữ liệu địa chính đối với các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ
pháp lý về nguồn gốc và sự thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất quy định tại Điều... của Thông tư này;
b) Trích lục
bản đồ địa chính;
c) Chứng từ
thực hiện nghĩa vụ tài chính và các giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền về việc
miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Mục 3. CẬP
NHẬT, CHỈNH LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
Điều 34. Tài liệu hồ sơ địa chính phải cập
nhật, chỉnh lý biến động và căn cứ cập nhật, chỉnh lý
Các tài liệu
hồ sơ địa chính phải cập nhật, chỉnh lý biến động và căn cứ cập nhật, chỉnh lý
trong các trường hợp biến động được thực hiện theo quy định như sau:
STT
|
Trường hợp cập nhật, chỉnh lý
|
Tài liệu phải cập nhật, chỉnh lý
|
Căn cứ để cập nhật,
chỉnh lý
|
|
|
1
|
Đăng
ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu
|
-
Bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai;
-
Sổ địa chính
|
-
Hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai lần đầu đã được kiểm tra thẩm định ở các cấp;
-
Giấy chứng nhận đã cấp;
-
Hồ sơ giao đất, cho thuê đất; đấu giá quyền sử dụng đất.
|
|
2
|
Đăng
ký đất đai được Nhà nước giao quản lý
|
-
Bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai;
-
Sổ địa chính
|
-
Hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai lần đầu đã được kiểm tra thẩm định ở các cấp;
-
Hồ sơ giao đất để quản lý
|
|
3
|
Đăng
ký biến động trừ trường hợp quy định tại các Điểm 4, 5, 6 và 9 của Bảng này
|
-
Bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai;
-
Sổ địa chính
|
-
Giấy chứng nhận đã cấp hoặc xác nhận thay đổi;
-
Hồ sơ thủ tục đăng ký biến động đã được kiểm tra đủ điều kiện quy định
|
|
4
|
Đăng
ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất
|
-
Sổ địa chính
|
-
Hồ sơ thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại đã kiểm tra đủ điều kiện quy
định
|
|
5
|
Xác
lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề
|
-
Sổ địa chính
|
-
Hồ sơ về việc xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất
liền kề;
-
Giấy chứng nhận đã xác nhận việc xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử
dụng hạn chế thửa đất liền kề
|
|
6
|
Đăng
ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
|
-
Sổ địa chính
|
-
Giấy chứng nhận đã xác nhận đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, đăng ký
thay đổi nội dung thế chấp;
-
Hồ sơ thủ tục đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội
dung thế chấp đã kiểm tra đủ điều kiện quy định
|
|
7
|
Cấp
lại, cấp đổi Giấy chứng nhận (trừ trường hợp quy định tại Điểm 8 của Bảng
này)
|
-
Sổ địa chính
|
-
Giấy chứng nhận đã cấp lại;
-
Hồ sơ thủ tục đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận bị mất đã kiểm tra đủ điều kiện
quy định
|
|
8
|
Trường
hợp cấp đổi Giấy chứng nhận do đo đạc lại, dồn điền đổi thửa
|
-
Sổ địa chính;
-
Bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai
|
-
Giấy chứng nhận cấp đổi;
-
Hồ sơ thủ tục đăng ký cấp đổi Giấy chứng nhận bị mất đã kiểm tra đủ điều kiện
quy định
|
|
9
|
Nhà
nước thu hồi đất
|
-
Bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai;
-
Sổ địa chính
|
-
Giấy chứng nhận thu hồi hoặc đã chỉnh lý diện tích thu hồi;
-
Hồ sơ thu hồi đất
|
|
10
|
Đính
chính nội dung Giấy chứng nhận
|
-
Sổ địa chính
|
-
Giấy chứng nhận đã được đính chính;
-
Biên bản kiểm tra xác định nội dung sai sót trên Giấy chứng nhận đã cấp
|
|
11
|
Thu
hồi Giấy chứng nhận đã cấp (trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất)
|
-
Bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai;
-
Sổ địa chính
|
-
Giấy chứng nhận đã cấp (nếu có);
-
Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp, quyết định huỷ Giấy chứng nhận đã
cấp;
-
Hồ sơ thực hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đã kiểm tra đủ điều kiện quy
định
|
|
12
|
Thay
đổi mục đích sử dụng đất hiện trạng mà chưa đăng ký biến động theo quy định
|
-
Bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai
|
-
Hồ sơ thanh tra, kiểm tra sử dụng đất hàng năm;
-
Tài liệu điều tra, kiểm kê đất đai đã được nghiệm thu công nhận
|
|
13
|
Thay
đổi thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính mà người sử dụng đất
không cấp đổi Giấy chứng nhận
|
-
Sổ địa chính
|
-
Bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai đã được kiểm tra nghiệm thu
|
|
Điều 35. Trình tự, thời gian cập nhật, chỉnh
lý biến động hồ sơ địa chính
1. Trường hợp
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thường xuyên, kể cả đăng ký lần đầu
và đăng ký biến động, được cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính như sau:
a) Nơi đã xây
dựng cơ sở dữ liệu địa chính thì cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính số gắn với
quá trình thực hiện thủ tục đăng ký theo trình tự:
- Cập nhật
thông tin đăng ký và quét giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền quản lý
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có) sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp
lệ;
- Cập nhật
kết quả chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất và sổ mục kê
đất đai đối với trường hợp phải đo đạc địa chính;
- Cập nhật
kết quả kiểm tra hồ sơ sau khi hoàn thành kiểm tra theo thẩm quyền;
- Cập nhật
thông tin về thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất sau khi nhận
được chứng từ nộp nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản của cơ quan thẩm quyền về
việc ghi nợ hoặc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy định;
- Quét và
nhập bổ sung thông tin vào hồ sơ địa chính về Giấy chứng nhận đã ký cấp hoặc đã
xác nhận thay đổi; trường hợp đăng ký lần đầu và không có nhu cầu hoặc không đủ
điều kiện hoặc không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận thì nhập bổ sung
thông tin theo quy định đối với trường hợp không cấp Giấy chứng nhận;
- Kiểm tra
việc cập nhật, chỉnh lý; trích xuất vào sổ địa chính và ký duyệt trang sổ địa
chính đã lập hoặc chỉnh lý;
b) Nơi chưa
xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thì thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
theo quy định như sau:
- Trường hợp
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu hoặc đăng ký biến động thì cập nhật, chỉnh
lý hồ sơ địa chính và sao Giấy chứng nhận để lưu trước khi trao Giấy chứng nhận
cho người được cấp;
- Trường hợp
đăng ký đất đai lần đầu mà không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận thì cập
nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính sau khi nhận được ý kiến bằng văn bản của cơ
quan có thẩm quyền về trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận;
- Trường hợp
đăng ký đất đai lần đầu mà người sử dụng đất không có nhu cầu cấp Giấy chứng
nhận, đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý thì cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính sau khi hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ theo thẩm quyền.
2. Trường hợp
thu hồi đất thì căn cứ vào hồ sơ thu hồi đất đã được thực hiện (đã bàn giao đất
trên thực địa) để thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính theo trình tự như sau:
a) Chỉnh lý
bản đồ địa chính hoặc bản trích đo địa chính thửa đất và chỉnh lý sổ mục kê đất
đối với trường hợp thu hồi một phần thửa đất theo diện tích đất đã bàn giao
trên thực địa;
b) Xác nhận
việc thu hồi vào Giấy chứng nhận đã cấp để lưu; trường hợp thu hồi một phần
thửa đất thì quét hoặc sao Giấy chứng nhận đã xác nhận thu hồi đất để lưu;
c) Cập nhật,
chỉnh lý sổ địa chính. Nơi đã xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thì kiểm tra
việc cập nhật thông tin; trích xuất vào sổ địa chính và ký duyệt trang sổ địa
chính đã chỉnh lý.
3. Trường hợp
được giao đất, cho thuê đất (kể cả thông qua đấu giá quyền sử dụng đất) thì cập
nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính sau khi đã bàn giao đất trên thực địa theo trình
tự:
a) Kiểm tra,
chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc bản trích đo địa chính thửa đất và sổ mục kê đất
đai cho thống nhất với hiện trạng bàn giao đất trên thực địa;
b) Cập nhật
thông tin đăng ký từ hồ sơ giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất đã
thực hiện vào sổ địa chính;
c) Quét hoặc
sao và nhập bổ sung thông tin vào hồ sơ địa chính về Giấy chứng nhận đã ký để
lưu trước khi trao cho người được cấp;
d) Kiểm tra
việc cập nhật thông tin, trích xuất vào sổ địa chính và ký duyệt trang sổ địa
chính đã lập đối với nơi đã xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
4. Trường hợp
cấp lại Giấy chứng nhận bị mất thì thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
gắn với quá trình thực hiện thủ tục theo trình tự:
a) Cập nhật
thông tin về tình trạng mất Giấy chứng nhận vào sổ địa chính sau khi tiếp nhận
đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận bị mất;
b) Quét hoặc
sao và nhập bổ sung thông tin vào hồ sơ địa chính về quyết định hủy Giấy chứng
nhận bị mất và cấp lại Giấy chứng nhận trước khi trao cho người được cấp;
c) Kiểm tra
việc cập nhật thông tin, trích xuất vào sổ địa chính và ký duyệt trang sổ địa
chính đã chỉnh lý đối với nơi đã xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
5. Trường hợp
cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc đính chính Giấy chứng nhận đã cấp thì cập nhật,
chỉnh lý hồ sơ địa chính theo trình tự:
a) Nơi đã xây
dựng cơ sở dữ liệu địa chính thì thực hiện cập nhật, chỉnh lý vào hồ sơ địa
chính gắn với quá trình thực hiện thủ tục theo trình tự:
- Nhập thông
tin đăng ký cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc đính chính Giấy chứng nhận; quét Giấy
chứng nhận đã cấp sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp chưa quét;
- Nhập kết
quả kiểm tra hồ sơ sau khi hoàn thành kiểm tra theo thẩm quyền;
- Quét và
nhập bổ sung thông tin cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận đã được đính
chính trước khi trao cho người được cấp;
- Kiểm tra
việc cập nhật thông tin, trích xuất vào sổ địa chính và ký duyệt trang sổ địa
chính đã lập đối với nơi đã xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính;
b) Nơi chưa
xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thì thực hiện các công việc quy định tại Điểm
a Khoản này sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền ký cấp đổi Giấy chứng nhận
hoặc đính chính vào Giấy chứng nhận trước khi trao cho người được cấp.
6. Việc cập
nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với trường hợp quy định tại các Khoản 1, 3,
4 và 5 Điều này phải hoàn thành trước khi trao Giấy chứng nhận cho người được
cấp và trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày ký cấp Giấy chứng
nhận hoặc ngày xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc ngày hoàn
thành việc kiểm tra hồ sơ đăng ký đối với trường hợp không có nhu cầu cấp Giấy
chứng nhận hoặc đăng ký đất được giao quản lý; đối với trường hợp quy định tại
Khoản 2 Điều này phải hoàn thành trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể
từ ngày bàn giao đất trên thực địa.
Điều 36. Đồng bộ hóa dữ liệu hồ sơ địa chính
ở các cấp
1. Địa phương
lập hồ sơ địa chính dạng số thì việc đồng bộ hoá dữ liệu của hồ sơ địa chính ở
các cấp được thực hiện gắn với đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu địa chính theo quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
Sau khi cập
nhật đồng bộ cơ sở dữ liệu địa chính đã tiếp nhận, cơ quan đăng ký đất đai phải
thực hiện việc chiết xuất vào hồ sơ địa chính dạng số các dữ liệu đăng ký lần
đầu bổ sung; dữ liệu đăng ký biến động từ cơ sở dữ liệu địa chính đã được cập
nhật.
2. Đồng bộ
hoá dữ liệu của bản sao hồ sơ địa chính của cấp xã được thực hiện theo quy định
như sau:
a) Đối với
đơn vị hành chính cấp xã sử dụng trực tiếp hồ sơ địa chính dạng số thông qua
bằng đường truyền kết nối với cơ sở dữ liệu địa chính của tỉnh, huyện thì công
chức địa chính cấp xã không phải thực hiện việc đồng bộ hóa dữ liệu.
Trường hợp
địa phương đã lập hồ sơ địa chính dạng số nhưng đơn vị hành chính cấp xã chưa
khai thác sử dụng trực tiếp hồ sơ địa chính dạng số từ cơ sở dữ liệu địa chính
của tỉnh, huyện thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện định kỳ việc chiết xuất, sao vào thiết bị
nhớ các dữ liệu mới cập nhật, chỉnh lý trong kỳ gửi cho công chức địa chính cấp
xã để cập nhật vào bản sao hồ sơ địa chính dạng số của xã.
Thời gian
định kỳ thực hiện việc chiết xuất, gửi dữ liệu cho cấp xã do Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện quy
định cho phù hợp điều kiện từng xã nhưng không quá 15 ngày một lần.
Công chức địa
chính cấp xã phải thực hiện việc nhập dữ liệu mới cập nhật, chỉnh lý trong kỳ
do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện gửi đến vào bản sao hồ sơ địa chính dạng số của xã trong thời gian
không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận để quản lý, sử dụng;
b) Đối với
những đơn vị hành chính cấp xã còn sử dụng hồ sơ địa chính dạng giấy thì trong
thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính đối với trường hợp biến động đã giải quyết, cơ quan đăng ký đất đai phải
gửi thông báo cho công chức địa chính cấp xã cập nhật, chỉnh lý bản sao hồ sơ
địa chính.
Sau khi nhận
được thông báo cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, công chức địa chính cấp xã
thực hiện việc cập nhật chỉnh lý vào bản sao hồ sơ địa chính đang quản lý để sử
dụng trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc.
Mục 4. QUẢN
LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
Điều 37. Kiểm tra việc lập, chỉnh lý hồ sơ
địa chính
1. Kiểm tra
hồ sơ địa chính bao gồm:
a) Kiểm tra
sau khi xây dựng ban đầu trước khi đưa vào sử dụng;
b) Kiểm tra
trong quá trình cập nhật, chỉnh lý biến động.
2. Nội dung
kiểm tra hồ sơ địa chính bao gồm:
a) Kiểm tra
hình thức trình bày tài liệu hồ sơ địa chính;
b) Kiểm tra
tính thống nhất của từng thông tin giữa các tài liệu bao gồm:
- Sự thống
nhất của thông tin số hiệu thửa, diện tích, loại đất giữa tài liệu đo đạc sử
dụng để đăng ký và sổ mục kê đất đai;
- Sự thống
nhất của thông tin mục đích sử dụng đất theo quy hoạch giữa sổ mục kê đất đai
với bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
- Sự thống
nhất của thông tin số hiệu thửa, diện tích, loại đất giữa sổ địa chính và sổ
mục kê đất đai;
- Sự thống
nhất của các thông tin đăng ký lần đầu giữa sổ địa chính với hồ sơ thủ tục đăng
ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và bản lưu Giấy chứng nhận hoặc bản quét
Giấy chứng nhận lưu trong cơ sở dữ liệu địa chính (nếu có);
- Sự thống
nhất của các thông tin đăng ký biến động giữa hồ sơ thủ tục đăng ký biến động
với sổ địa chính, bản lưu (hoặc bản quét) Giấy chứng nhận, tài liệu đo đạc sử
dụng, sổ mục kê đất đai;
- Sự thống
nhất của việc chỉnh lý ranh giới, diện tích thửa đất giữa hồ sơ thủ tục đăng ký
biến động đất đai với bản đồ địa chính (hoặc tài liệu đo đạc khác đã sử dụng để
đăng ký);
c) Kiểm tra
tính đầy đủ nội dung của từng tài liệu hồ sơ bao gồm:
- Kiểm tra số
lượng thửa đất đã vào sổ mục kê đất đai;
- Kiểm tra số
lượng hồ sơ thủ tục đăng ký ban đầu, hồ sơ thủ tục đăng ký biến động về đất
đai, tài sản gắn liền với đất đã được cập nhật, chỉnh lý vào sổ địa chính;
- Kiểm tra số
lượng bản quét của Giấy chứng nhận và các giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lưu trong cơ sở dữ liệu địa chính so với
số lượng giấy tờ cùng loại hiện có;
d) Nội dung
kiểm tra việc đo đạc, thành lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai thực hiện
theo quy định về bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trách
nhiệm và mức độ kiểm tra hồ sơ địa chính quy định như sau:
a) Sở Tài
nguyên và Môi trường kiểm tra, nghiệm thu chất lượng hồ sơ địa chính được lập
ban đầu trước khi đưa vào sử dụng trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này.
Mức độ kiểm
tra thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về kiểm tra, thẩm
định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính;
b) Cơ quan
đăng ký đất đai có trách nhiệm:
- Kiểm tra
việc đo đạc chỉnh lý, chia tách thửa đất trên bản đồ địa chính; kiểm tra bản
trích đo địa chính thửa đất hoặc các loại bản đồ khác hiện có dạng giấy, dạng
số đối với nơi chưa có bản đồ địa chính trước khi sử dụng để đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền;
- Tổ chức
kiểm tra thường xuyên việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính dạng số đã thực
hiện.
Địa phương
chưa xây dựng hồ sơ địa chính dạng số thì tổ chức kiểm tra thường xuyên việc
cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với tất cả các trường hợp đã đăng ký;
c) Văn phòng
đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách
nhiệm kiểm tra định kỳ việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính do Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực
hiện. Mức độ kiểm tra tối thiểu là 20% số trường hợp đã cập nhật, chỉnh lý;
d) Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có
trách nhiệm kiểm tra tối thiểu 6 tháng một lần việc cập nhật, chỉnh lý bản sao
hồ sơ địa chính do công chức địa chính cấp xã thực hiện.
Điều 38. Phân cấp quản lý hồ sơ địa chính
1. Quản lý hồ
sơ địa chính dạng số:
a) Văn phòng
đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chịu trách
nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dạng số của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
b) Đối với
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính mà
chưa kết nối với cơ sở dữ liệu địa chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dạng số của địa
phương.
2. Phân cấp
quản lý hồ sơ địa chính dạng giấy:
a) Văn phòng
đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh quản lý các
tài liệu gồm:
- Bản lưu
Giấy chứng nhận; sổ cấp Giấy chứng nhận đối với tổ chức, tổ chức tôn giáo trực
thuộc, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự
án đầu tư;
- Hệ thống hồ
sơ thủ tục đăng ký của các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận, thực hiện đăng
ký đất đai;
- Bản đồ địa
chính và các loại bản đồ, tài liệu đo đạc khác đang sử dụng để đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận;
- Hệ thống sổ
địa chính đang sử dụng, được lập cho các đối tượng đăng ký thuộc thẩm quyền;
- Hồ sơ địa
chính đã lập qua các thời kỳ không sử dụng thường xuyên trong quản lý đất đai;
b) Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
quản lý các tài liệu gồm:
- Bản lưu
Giấy chứng nhận; sổ cấp Giấy chứng nhận đối với cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
- Hệ thống hồ
sơ thủ tục đăng ký của các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận, thực hiện đăng
ký đất đai;
- Bản đồ địa
chính và các loại bản đồ, tài liệu đo đạc khác sử dụng trong đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận;
- Sổ địa
chính được lập cho các đối tượng thuộc thẩm quyền đăng ký và sổ mục kê đất đai
đang sử dụng trong quản lý đất đai đối với nơi chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính;
c) Ủy ban
nhân dân cấp xã (trực tiếp là công chức địa chính) quản lý bản sao bản đồ địa
chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ tiếp nhận và trả kết quả đăng ký,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đối với các trường hợp nộp hồ sơ đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp
xã.
3) Sở Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp xã
chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cho việc bảo quản hồ sơ địa chính thuộc
thẩm quyền quản lý của địa phương theo phân cấp.
Điều 39. Bảo quản hồ sơ địa chính
1. Hồ sơ địa
chính dạng số được quản lý, bảo đảm an toàn cùng với việc quản lý bảo đảm an
toàn cơ sở dữ liệu địa chính theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Hồ sơ địa
chính dạng giấy được bảo quản theo quy định như sau:
a) Hồ sơ địa
chính được phân nhóm tài liệu để bảo quản bao gồm:
- Bản đồ địa
chính; bản trích đo địa chính thửa đất; tài liệu đo đạc khác sử dụng để đăng ký
đất đai;
- Bản lưu
Giấy chứng nhận;
- Hồ sơ thủ
tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất;
- Sổ địa
chính, sổ mục kê đất đai, sổ cấp Giấy chứng nhận;
- Các tài
liệu khác;
b) Hệ thống
hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều ...
của Thông tư này được sắp xếp và đánh số thứ tự theo thứ tự thời gian ghi vào
sổ địa chính của hồ sơ thủ tục đăng ký lần đầu; số thứ tự hồ sơ gồm 06 chữ số
và được đánh tiếp theo số thứ tự của các hồ sơ đã lập trước ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành.
3. Thời hạn
bảo quản hồ sơ địa chính được quy định như sau:
a) Bảo quản
vĩnh viễn đối với các hồ sơ địa chính dạng số và thiết bị nhớ chứa hồ sơ địa
chính số; các tài liệu dạng giấy đã lập bao gồm: Tài liệu đo đạc địa chính, sổ
địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ cấp Giấy chứng nhận, bản lưu Giấy chứng nhận;
hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều ...
của Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Bảo quản
trong thời hạn 5 năm đối với hồ sơ thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại, đăng
ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã
đăng ký xóa cho thuê, cho thuê lại, xóa thế chấp; giấy tờ thông báo công khai
kết quả thẩm tra hồ sơ thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; thông báo về việc
cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và các giấy tờ khác kèm theo.
4. Việc quản
lý, bảo đảm an toàn cho hồ sơ địa chính dạng giấy và thiết bị nhớ được thực
hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ quốc gia.
Điều 40. Bảo mật hồ sơ địa chính
1. Dữ liệu
địa chính cần bảo mật gồm:
- Thông tin
về người sử dụng đất và thông tin thuộc tính thửa đất của các đơn vị quốc
phòng, an ninh;
- Thông tin
về cá nhân của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người
đó có yêu cầu bảo mật phù hợp với quy định của pháp luật;
- Các thông
tin khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
2. Các tài
liệu hồ sơ địa chính có chứa thông tin cần bảo mật quy định tại Khoản 1 Điều
này được quản lý theo chế độ mật.
3. Việc quản
lý, vận chuyển, giao nhận, truyền dẫn các tài liệu, dữ liệu hồ sơ địa chính có
chứa thông tin mật và việc in, sao, chụp, khai thác, cung cấp thông tin mật từ
các tài liệu hồ sơ địa chính phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí
mật Nhà nước.
4. Cơ quan có
thẩm quyền cung cấp thông tin và các cơ quan có liên quan đến việc khai thác,
sử dụng thông tin phục vụ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao có trách nhiệm
quản lý, bảo mật thông tin của hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Bàn giao hồ sơ địa chính
1. Việc bàn
giao hồ sơ địa chính giữa các đơn vị, giữa các cấp để sử dụng phải được thể
hiện bằng biên bản.
2. Hồ sơ địa
chính đã xây dựng được bàn giao sau khi kiểm tra, nghiệm thu theo quy định.
Trường hợp
bàn giao sản phẩm theo từng công đoạn hoặc theo tiến độ thực hiện dự án thì
thực hiện theo thỏa thuận bằng văn bản giữa chủ đầu tư và đơn vị thực hiện.
3. Cơ quan
chủ trì bàn giao hồ sơ địa chính quy định như sau:
a) Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì việc bàn giao hồ sơ địa chính giữa đơn vị tư vấn
xây dựng hồ sơ địa chính với Văn phòng đăng ký đất đai trong trường hợp có điều
chuyển, sáp nhập, điều chỉnh địa giới hành chính giữa các huyện;
b) Văn phòng
đăng ký đất đai chủ trì việc bàn giao hồ sơ địa chính cho Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai; giữa các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Phòng Tài
nguyên và Môi trường chủ trì việc bàn giao bản sao hồ sơ địa chính giữa Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với Ủy ban nhân dân cấp xã; giữa các xã do điều
chuyển, sáp nhập, điều chỉnh địa giới hành chính cấp xã thuộc cùng một đơn vị
hành chính cấp huyện;
d) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chủ trì
bàn giao bản sao hồ sơ địa chính khi thay đổi công chức địa chính cấp xã.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 42. Hiệu lực thi hành và điều khoản
chuyển tiếp
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ...tháng ...năm
202...
2. Thông tư này thay thế các Thông tư: Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT;
Thông tư số 24/2010/TT-BTNMT.
Điều 43. Trách nhiệm thực hiện
1. Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai có trách nhiệm kiểm
tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm phổ biến, chỉ đạo, thực hiện Thông tư này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm triển khai việc thực
hiện Thông tư này ở địa phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các
cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét
quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công báo);
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Cổng thông tin điện tử (Bộ TN&MT);
- Vụ Pháp chế (Bộ TN&MT);
- Lưu: VT, PC, CĐKDLTTĐĐ.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Minh Ngân
|
PHỤ LỤC
SỐ 01
MẪU SỬ
DỤNG TRONG QUẢN LÝ, PHÁT HÀNH PHÔI GIẤY CHỨNG NHẬN
(Kèm theo Thông tư số ngày tháng năm
2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về …)
STT
|
Ký hiệu
|
Tên tài liệu
|
1
|
Mẫu số
01/ĐK-GCN
|
Sổ theo
dõi phát hành phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
khác gắn liền với đất
|
2
|
Mẫu số
02/ĐK-GCN
|
Sổ theo
dõi nhận, cấp phát và sử dụng phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản khác gắn liền với đất
|
3
|
Mẫu số
03/ĐK-GCN
|
Báo cáo
tình hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất
|
4
|
Mẫu
04
|
Phôi
Giấy chứng nhận
|
Mẫu số:
01/ĐK-GCN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
SỔ THEO
DÕI PHÁT HÀNH PHÔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN KHÁC
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
………………………..………………..
(Tên cơ quan phát hành phôi Giấy
chứng nhận)
Trang Sổ theo dõi phát hành phôi
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất
Phôi Giấy chứng nhận phát hành
|
Số hóa đơn phát hành
|
Ngày tháng năm phát hành
|
Tên cơ quan nhận
|
Ghi chú
|
Số (seri) phát hành
|
Số
lượng giấy phát hành
|
Từ
|
Đến
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
Phụ lục số 01a: Thông số kỹ thuật
về giấy nguyên liệu để in phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản khác gắn liền với đất
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị
|
Chỉ
tiêu kỹ thuật sau lão hóa
|
Ghi chú
|
1
|
Thành
phần bột giấy
|
|
Bột hóa
học tẩy trắng
|
|
2
|
Loại
giấy
|
|
Giấy in
Offset Woodfree
|
|
3
|
Khổ
giấy
|
|
790 x
1090 (mm)
|
|
4
|
Định
lượng
|
g/m2
|
(165 -
170) ± 4%
|
1. Giấy
của nhà sản xuất định lượng từ 165 đến 170g/m2 sai số cho
phép trong phạm vi ± 4% của nhà sản xuất.
2. Giấy
nguyên liệu định lượng yêu cầu trong phạm vi thấp nhất (165-4%) là 158,4 g/m2 và
cao nhất (170+4%) là 176,8 g/m2.
|
5
|
Độ dầy
|
µm
|
(214 -
220) ± 5
|
1. Tính
theo nhà sản xuất, sai số (± 5)
2. Phạm
vi độ dày cho phép của từng loại theo định lượng từ 165 - 170g/m2 theo
chào hàng của nhà sản xuất là (214-220) ± 5 tương ứng độ dày thấp nhất là 209
µm và cao nhất là 225 µm.
|
6
|
Độ bền
kéo:
|
|
|
|
Chiều
dọc
|
kg/15mm
|
≥ 10,0
|
|
Chiều
ngang
|
kg/15mm
|
≥ 5,0
|
|
7
|
Độ bền
xé:
|
|
|
|
Chiều
dọc
|
g
|
≥ 90
|
|
Chiều
ngang
|
g
|
≥ 100
|
|
8
|
Độ bền
gấp:
|
|
|
|
Chiều
dọc
|
Lần gấp
kép
|
≥ 400
|
|
Chiều
ngang
|
Lần gấp
kép
|
≥ 120
|
|
9
|
Độ chịu
bục
|
kPa
|
350
|
|
10
|
Độ
trắng ISO
|
%
|
≥ 85%
|
|
11
|
pH nước
chiết
|
|
7,0 - 8,0
|
|
12
|
Độ đục
|
%
|
> 95%
|
|
13
|
Độ nhẵn
Bekk
|
giây
|
12,0 - 30,0
|
|
14
|
Độ hút
nước Cobb 60
|
g/m2
|
30-50
|
|
15
|
Tuổi
thọ
|
Năm
|
> 70 năm
|
|
Phụ lục số 01b: Danh sách những
người cho thuê đất, thuê lại đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Số TT
|
Tên
người cho thuê, cho thuê lại, góp vốn
|
Thông
tin thửa đất cho thuê, thuê lại, góp vốn
|
Thửa
đất số
|
Tờ bản
đồ số
|
Diện tích
(m2)
|
Số seri
của GCN
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
I
|
Cho thuê đất
|
|
|
|
|
1
|
…
|
|
|
|
|
2
|
...
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
II
|
Cho
thuê lại đất
|
|
|
|
|
1
|
…
|
|
|
|
|
2
|
…
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
III
|
Góp vốn
bằng quyền sử dụng đất
|
|
|
|
|
1
|
…
|
|
|
|
|
2
|
…
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu số: 02/ĐK-GCN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
SỔ THEO
DÕI NHẬN, CẤP PHÁT VÀ SỬ DỤNG PHÔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ
HỮU TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
………………………..………………..
(Tên cơ quan lập sổ)
Trang Sổ theo dõi cấp phát và sử
dụng phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền
với đất
I. PHẦN THEO DÕI NHẬN PHÔI GIẤY
CHỨNG NHẬN
Số thứ tự
|
Ngày, tháng, năm
|
Họ và tên người nhận
|
Phôi GCN đã nhận
|
Số biên bản giao nhận
|
Số lượng
phôi GCN nhận
|
Số
(seri) phôi GCN
|
Từ
|
Đến
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. PHẦN THEO DÕI CẤP PHÁT, SỬ DỤNG PHÔI GIẤY CHỨNG NHẬN
Số thứ tự
|
Ngày,
tháng, năm
|
Họ và
tên
|
Số phôi GCN đã
nhận
|
Số phôi
GCN đã sử dụng
|
Số phôi
GCN bị hỏng
|
Số phôi GCN trả
|
Số seri
phôi GCN
|
Ký tên
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
1
|
01/10
|
Nguyễn
Văn A
|
100
|
|
|
|
Từ BX
000001 đến BX 000100
|
|
|
…
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
17/10
|
Nguyễn
Văn B
|
100
|
|
|
|
Từ BX
000201 đến BX 000300
|
|
|
…
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
17
|
30/12
|
Nguyễn
Văn A
|
|
93
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
BX
000009, BX 000020
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Từ BX
000096 đến BX 000100
|
|
|
…
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
trang:
|
|
|
|
|
|
|
|
Hướng dẫn:
- Cột (3): Ghi họ tên người được cấp phát để sử dụng, người báo
cáo tình hình sử dụng;
- Cột (8): Ghi số seri của phôi GCN khi thực hiện cấp phát cho
người sử dụng, tiếp nhận lại phôi GCN hư hỏng hoặc không sử dụng hết (nếu có);
- Khi báo cáo tình hình sử dụng phôi GCN đã nhận thì ghi số lượng
phôi GCN đã sử dụng ở cột (5) mà không cần liệt kê số seri ở cột (8); trường
hợp có phôi GCN bị hỏng, phôi GCN còn lại chưa sử dụng phải nộp lại thì ghi số
lượng và số seri phôi GCN bị hỏng, số lượng và số seri phôi GCN chưa sử dụng
được nộp lại vào các cột tương ứng tại các dòng dưới kế tiếp như ví dụ nêu
trên.
Mẫu số:
03/ĐK-GCN
…………………..
(Cơ quan báo cáo)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO
Tình hình
quản lý và sử dụng phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu tài sản
khác gắn liền với đất
Kỳ báo cáo quý …… năm ……
(Tính đến ngày …… tháng …… năm ……)
Kính gửi: …………………………………….
I - Kết
quả nhận phôi Giấy chứng nhận
Số thứ tự
|
Tên đơn vị nhận phôi GCN
|
Tổng số phôi GCN đã nhận đến trước kỳ báo cáo
|
Phôi GCN nhận trong kỳ báo cáo
|
Tổng số phôi GCN đã nhận đến ngày báo cáo
|
Số lượng phôi GCN nhận trong kỳ
|
Số (sêri) phôi GCN
|
Từ
|
Đến
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
II - Tình
hình sử dụng phôi Giấy chứng nhận ở địa phương
Số thứ tự
|
Tên đơn vị sử dụng phôi GCN
|
Tổng số phôi GCN đã nhận đến ngày báo cáo
|
Tình hình sử dụng phôi GCN
|
Số lượng đã sử dụng
|
Số lượng chưa sử dụng
|
Số lượng bị hư hỏng
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu…
|
…… , ngày… tháng …năm …
Thủ trưởng cơ quan…..
(Ký tên và đóng dấu)
|