BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2021/TT-BTNMT
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2021
|
DỰ THẢO
|
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT ĐẤT ĐAI VÀ NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT, HƯỚNG DẪN THI HÀNH
LUẬT ĐẤT ĐAI
Căn cứ Luật đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai và Vụ trưởng Vụ
Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành Thông tư quy định chi tiết Luật Đất đai và Nghị định quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này sửa đổi, bổ sung một số Thông tư hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai, gồm:
1. Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT
ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
2. Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về hồ sơ địa chính;
3.Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT
ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về bản đồ địa chính;
4.Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất;
5.Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT
ngày 27 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014của Chính
phủ;
6.Thông tư số 07/2017/TT-BTNMT 26 tháng 02 năm
2015 quy định việc lập phương án sử dụng đất; lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất;
đo đạc, lập bản đồ địa chính; xác định giá thuê đất; giao đất, cho thuê đất và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đối với công ty nông, lâm nghiệp;
7.Thông tư số 61/2015/TT-BTNMTngày 15 tháng
12 năm 2015 quy định về cấp và quản lý Chứng chỉ định giá đất;
8.Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9
năm 2017 quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi
hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai;
9.Thông tư số 24/2019/TT-BTNMT
ngày 31 tháng 12 năm 2019 sửa đổi và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành, liên tịch ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ
quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường các cấp, Văn phòng đăng ký đất đai,
công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn.
2. Người sử dụng đất, người
được Nhà nước giao quản lý đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương II
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ THÔNG TƯ QUY ĐỊNH CHI TIẾT
LUẬT ĐẤT ĐAI VÀ NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT, HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất
1. Bổ
sung khoản 3 vào Điều 15 như sau:
“3. Đối với trường hợp cấp huyện
không có đơn vị hành chính cấp xã thì nội dung mã vạch thể hiện dãy số nguyên
dương, có cấu trúc dạng MV=MH.MN.ST, trong đó:
a) MH là mã đơn vị hành chính cấp
huyện nơi có thửa đất, được thể hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam.
Trường hợp cấp Giấy chứng nhận
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì ghi thêm mã của tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương theo quy định vào trước mã của cấp huyện nơi có đất.
b) MN là mã của năm cấp Giấy chứng
nhận, gồm hai chữ số sau cùng của năm ký cấp Giấy chứng nhận.
c) ST là số thứ tự lưu trữ của hồ
sơ thủ tục đăng ký đất đai tương ứng với Giấy chứng nhận được cấp lần đầu.
Trường hợp một hồ sơ đăng ký mà
ghi vào một Giấy chứng nhận không hết, phải ghi vào nhiều Giấy chứng nhận để
cấp theo quy định tại Điểm c Khoản 9 Điều 6 và Khoản 8 Điều 7 của Thông tư này
thì các Giấy chứng nhận này được ghi chung một số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ
tục đăng ký đất đai đó.”
2. Sửa
đổi, bổ sung Điểm đ Khoản 1 Điều 17 như sau:
“ đ) Nhà đầu tư được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao và
người sử dụng đất ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện đăng ký cho thuê, thuê lại đất; xóa
đăng ký cho thuê, cho thuê lại đất.”
3. Sửa
đổi, bổ sung Điểm m Khoản 1 Điều 17 như sau:
“m) Thay đổi thông tin về số hiệu
thửa; diện tích thửa do đo đạc; thay đổi diện tích đất ở trong thửa đất có
vườn, ao gắn liền với nhà ở do xác định lại; tên đơn vị hành chính nơi có
thửa đất;”
4. Sửa
đổi, bổ sung Khoản 6a Điều 18 như sau:
“6a) Trường hợp cho thuê đất, cho
thuê lại đất, trừ trường hợp cho thuê đất, cho thuê lại đất trong khu công
nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề, khu kinh tế, khu công nghệ
cao thì trên Giấy chứng nhận của bên cho thuê đất, cho thuê lại đất được ghi:
“Cho … (ghi tên và địa chỉ bên thuê đất, thuê lại đất) thuê (thuê lại)
thửa đất số … diện tích … m2 đến … (ghi ngày tháng năm kết thúc
thời hạn thuê đất, thuê lại đất), không thuộc trường hợp nhận quyền sử dụng
đất,theo hồ sơ số … (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).”
Trường hợp chấm dứt việc cho thuê
đất thì thực hiện xóa đăng ký cho thuê đất; Giấy chứng nhận của người sử dụng
đất được ghi: “Đã xoá đăng ký cho thuê QSDĐ ngày …/…/… theo hồ sơ số… (ghi
mã hồ sơ thủ tục đăng ký).”
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 9
Điều 18 như sau:
“9. Trường hợp thay đổi số hiệu
thửa đất thì ghi “Số thửa đất thay đổi lại là… do... (ghi lý do thay đổi)”;
thay đổi số thứ tự tờ bản đồ thì ghi “Số mới của tờ bản đồ là… do... (ghi lý
do thay đổi)”; thay đổi diện tích thửa đất do đo đạc lại thì ghi “Diện tích
thửa đất đo đạc lại là… m2; thay đổi diện tích đất ở trong thửa đất
có vườn, ao gắn liền với nhà ở do xác định lại thì ghi “Diện tích đất ở xác
định lại là… m2.”
Trường hợp thay đổi tên đơn vị
hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thì ghi “Đổi tên xã (hoặc phường, thị trấn, huyện,...) thành... (ghi
tên mới của đơn vị hành chính).”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 16
Điều 18 như sau:
“16. Trường hợp Nhà
nước thu hồi một phần diện tích của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì
Giấy chứng nhận đã cấp được ghi "Nhà nước thu hồi... m2, diện
tích còn lại là... m2 có số hiệu thửa là..., tài sản gắn liền
với đất còn lại là... (ghi đối với trường hợp đã chứng nhận quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất), theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ
tục đăng ký)".
Trường hợp người sử dụng đất tự nguyện hiến, tặng cho một phần diện
tích của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận để làm đường giao thông, thủy lợi
hoặc công trình công cộng khác thì Giấy chứng nhận đã cấp được ghi "Đã ...(ghi
hình thức hiến hoặc tặng cho)… m2 để
làm... (đường giao thông hoặc thủy lợi hoặc công trình công cộng khác) theo... (ghi
tên và ngày tháng năm ký văn bản về việc hiến, tặng cho đất); diện tích còn lại là... m2".”
7. Bổ sung khoản 19 vào Điều 18
như sau:
“19. Trường hợp trên Giấy chứng
nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất, có thửa đất được tách ra để cấp riêng một
Giấy chứng nhận thì trên Giấy chứng nhận đã cấp ghi “Thửa đất... (ghi số
thửa, số tờ bản đồ) diện tích…m2 được tách ra để cấp riêng Giấy chứng nhận;
theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).”
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về hồ
sơ địa chính
1. Bổ sung Khoản 6 vào Điều 8
như sau:
“6. Trường hợp đơn vị hành chính
cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã thì Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo mẫu số 04e/ĐK.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điểm a
Khoản 1 Điều 9 như sau:
“a) Đơn đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đấttheo Mẫu số 04đ/ĐK của từng hộ gia đình, cá nhân;”
3. Sửa đổi, bổ sung Điểm b
Khoản 3 Điều 9 như sau:
“b) Bản gốc
Giấy chứng nhậnđã cấp đối với trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất và trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điểm c
Khoản 5 Điều 9 như sau:
“c) Một trong các loại giấy tờ
gồm: Biên bản hòa giải thành (trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi ranh
giới thửa đất thì có thêm quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền) hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo quy định của pháp luật; văn bản thỏa
thuận hoặc hợp đồng thế chấp có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp;
văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng góp vốn có nội dung thỏa thuận về xử lý tài
sản góp vốn và văn bản bàn giao tài sản góp vốn theo thỏa thuận; quyết định
hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án
đã được thi hành có nội dung xác định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất; văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc
yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án đã được thi hành; hợp đồng
hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất hoặc chuyển giao quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong trường hợp chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; hợp đồng hoặc văn bản thỏa
thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung,
nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất;”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 9b như
sau:
“Điều 9b. Đăng ký quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân mua bán nợ theo quy định tại Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6
năm 2017 của Quốc hội
1. Việc đăng ký quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho tổ chức, cá
nhân mua bán nợ mà quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất có nguồn gốc từ khoản nợ xấu của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21
tháng 6 năm 2017 của Quốc hội được thực hiện trong trường hợp các giao dịch thế
chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được thực hiện phù hợp với
quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan; việc mua bán
nợ là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bảo đảm theo đúng quy định
của pháp luật về mua bán nợ.
2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục
đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, bao gồm:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai,
tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Văn bản thỏa thuận hoặc hợp
đồng thế chấp có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp là bên nhận thế
chấp, bên nhận bảo lãnh được nhận chính tài sản bảo đảm đó;
d) Văn bản về việc mua bán nợ theo
quy định của pháp luật về mua bán nợ có nội dung thỏa thuận về việc tổ chức, cá nhân mua nợ được kế thừa quyền và
nghĩa vụ của bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh đã giao kết trong hợp
đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh;
đ) Văn bản về việc bàn giao tài
sản mua bán nợ hoặcvăn bản giải quyết của cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật đối với trường hợp không thỏa thuận được việc bàn giao tài sản
mua bán nợ hoặcbiên bản thu
giữ tài sản theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 của Nghị quyết số 42/2017/QH14
ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu.”
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như
sau:
“Điều 11. Việc nộp giấy
tờ khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực
hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận không được yêu cầu người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp thêm các giấy tờ khác ngoài các giấy tờ
phải nộp theo quy định tại các Điều 8, 9, 9a, 9b và 10 của Thông tư này và các
giấy tờ quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4, các Khoản 2, 3,
4 và 5 Điều 6, các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 7, Khoản 1 Điều 8 của Thông tư liên
tịch số 88/2016/TT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính và
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân
chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất.
2. Khi nộp các giấy tờ về quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, các Điều 18, 31,
32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, Khoản 16 Điều
2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP (nếu có) để làm thủ tục đăng ký lần đầu
hoặc đăng ký biến động theo quy định tại các Điều 8, 9, 9a, 9b và 10 của Thông
tư này thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:
a) Nộp bản sao giấy tờ đã có công
chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;
b) Nộp bản sao giấy tờ và xuất
trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào
bản sao;
c) Nộp bản chính giấy tờ.
3. Trường hợp nộp bản sao giấy tờ
quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này thì khi nhận Giấy chứng nhận,
người được cấp Giấy chứng nhận phải nộp bản chính các giấy tờ về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho cơ quan trao Giấy chứng nhận để
chuyển lưu trữ theo quy định của Thông tư này; trừ các giấy tờ là giấy phép xây
dựng; quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư,
giấy chứng nhận đầu tư.
4. Khi nộp chứng từ thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất để làm thủ tục cấp Giấy
chứng nhận hoặc đăng ký biến động về đất đai, tài sản gắn liền với đất thì
người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:
a) Nộp bản sao đã có công chứng
hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;
b) Nộp bản sao và xuất trình bản
chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;
c) Nộp bản chính (đối với trường
hợp có 2 bản chính).
5. Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai đã trang
bị máy quét (scan) thì việc nộp hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người làm thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy
chứng nhận lần đầu xuất trình bản chính các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và
các Điều 18, 31, 32, 33, 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có) để quét
(scan) trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai.
Chi phí cho việc quét (scan) các giấy tờ nêu
trên do người làm thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận chi trả theo mức
thu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng
cấp thông qua;
b) Văn phòng đăng ký đất đai đóng dấu xác nhận
“Đã cấp Giấy chứng nhận” vào bản chính giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất và trả bản chính giấy tờ cho người làm thủ tục khi
trao Giấy chứng nhận.
Trường hợp giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất còn giá trị để cấp Giấy chứng nhận (như giấy tờ
thừa kế cho nhiều người mà mới cấp Giấy chứng nhận cho một hoặc một số người và
còn một hoặc một số người chưa cấp Giấy chứng nhận,...) thì sau mỗi lần cấp
Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất đai đóng dấu xác nhận “Đã cấp Giấy chứng
nhận cho ... (ghi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã
được cấp Giấy chứng nhận)”; khi giấy tờ đã hết giá trị để cấp Giấy chứng nhận
(đã cấp Giấy chứng nhận cho tất cả người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất được nhận quyền thể hiện trên giấy tờ) thì đóng dấu xác nhận “Đã
cấp Giấy chứng nhận”.
6. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, việc nộp hồ
sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện thống
nhất theo hình thức quy định tại Khoản 5 Điều này.
7. Hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp, cấp đổi, cấp lại
Giấy chứng nhận hợp lệ (hồ sơ đăng ký hợp lệ) là hồ sơ bảo đảm đầy đủ các nội
dung sau:
a) Hồ sơ có đủ thành phần hồ sơ để
thực hiện thủ tục theo quy định tại Thông tư này;
b) Nội dung kê khai trong các giấy
tờ (đối với các giấy tờ phải kê khai) phải đầy đủ theo quy định;
c) Nội dung kê khai giữa các giấy
tờ phải bảo đảm thống nhất.
8. Trường hợp Văn phòng đăng ký
đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất;
cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận theo nhu cầu về thời gian và địa điểm của
người yêu cầu cung cấp dịch vụ thì thực hiện theo hợp đồng dịch vụ.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điểm
u, v Khoản 2 Điều 19 như sau:
“u) Trường
hợp thu hồi đất thì thể hiện: “Nhà nước thu hồi đất theo hồ sơ số... (ghi
mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp Nhà nước thu hồi một
phần thửa đất thì thể hiện: “Nhà nước thu hồi... m², diện tích còn lại là... m²
có số hiệu thửa là…, tài sản gắn liền với đất còn lại là…, theo hồ sơ số... (ghi
mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.”
Trường hợp người sử dụng đất tự
nguyện hiến, tặng cho một phần diện tích của thửa đất đã
được cấp Giấy chứng nhận để làm đường giao thông, thủy lợi hoặc công trình công
cộng khác thì thể hiện: “Đã … (ghi hình thức
hiến hoặc tặng cho)... m2 để làm... (đường
giao thông hoặc thủy lợi hoặc công trình công cộng khác) theo... (ghi
tên và ngày tháng năm ký văn bản về việc hiến, tặng cho); diện tích còn lại là... m2”.
v) Trường hợp hợp thửa thì thể
hiện: “Hợp với các thửa đất số… (ghi số thứ tự các thửa đất cũ hợp thành
thửa đất mới) thành thửa đất số… (ghi số thứ tự thửa đất mới hợp thành) theo
hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”. Tại trang đăng ký của thửa
đất mới thì thể hiện: “Hợp từ các thửa đất số… (ghi số thứ tự các thửa đất
cũ hợp thành thửa đất mới) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng
ký)”.
Trường hợp tách thửa thì thể hiện:
“Tách thành các thửa đất số… (ghi lần lượt số thứ tự thửa đất được tách
ra từ thửa đất cũ), theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Tại trang đăng ký của thửa đất mới được tách thì thể hiện: “Tách từ thửa đất
số… (ghi số thửa đất trước khi tách ra để chuyển quyền) theo hồ sơ số…
(ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
Trường hợp trên GCN đã cấp chung
cho nhiều thửa đất, có thửa đất được tách ra để cấp riêng một GCN thì thể hiện:“Cấp sang GCN mới do
tách ra từ GCN số … (ghi số phát hành và số vào sổ của GCN cũ đã cấp chung
cho nhiều thửa đất), theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục
đăng ký)”.”
8. Sửa đổi, bổ sung Điểm w
Khoản 2 Điều 19 như sau:
“w) Trường hợp đo đạc lạimà
dẫn đến thửa đất có thay đổi số thửa, diện tích thửa đất thì
thể hiện: “… (ghi loại thông tin có thay đổi) thay đổi từ… (ghi thông
tin trước khi thay đổi) thành… (thể hiện lần lượt các thông tin có thay
đổi) dođo đạc lại ngày… theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Ví dụ:Trường hợp đo đạc mà có thay
đổi số thửa 30 thành số 115, diện tích thửa đất thay đổi từ 600m2
thành 650m2 thì ghi: “Số thửa đất thay đổi từ số 30 thành số 115;
diện tích thay đổi từ 600m2 thành 650m2 do đo đạc lại
ngày 15 tháng 10 năm 2013”.
Trường hợp thay đổi tên đơn vị
hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thì thể hiện:“Đổi tên… (ghi tên đơn vị hành chính trước
thay đổi) thành... (ghi tên mới của đơn vị hành chính)”.
Ví dụ:Trường hợp thay đổi tên đơn
vị hành chính huyện Từ Liêm thành quận Bắc Từ Liêm thì ghi: “Tên huyện thay
đổi từ huyện Từ Liêm thành quận Bắc Từ Liêm”.
Trường hợp thay đổi diện tích đất
ở trong thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở do xác định lại thì thể hiện:“Diện
tích đất ở thay đổi từ… (ghi thông tin trước khi thay đổi) thành… (thể
hiện thông tin có thay đổi) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Ví dụ:Trường hợp được xác định lại
diện tích đất ở từ 100m2 thành 500m2 thì ghi:“Diện
tích đất ở thay đổi từ 100m2 thành 500m2 theo hồ sơ số…”.”
9. Sửa đổi mục 3 Mẫu số 03/ĐK
ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT như sau:
“3. Giấy
chứng nhận đã ký được vào sổ cấp GCN theo thứ tự liên tiếp tương ứng với thứ tự
ký cấp GCN; đối với trường hợp sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã theo quy
định thì thực hiện đánh số thứ tự tiếp theo của Sổ cấp Giấy chứng nhận của đơn
vị hành chính cấp xã có số thứ tự lớn nhất; nội dung thông tin của hai GCN liên tiếp được chia
cách bằng một đường thẳng gạch ngang bằng mực đen.”
10. Sửa đổi, bổ sung mã của
loại hình biến động theo số thứ tự 34 tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT như sau:
“Trường hợp đo đạc lại thửa đất mà
có thay đổi diện tích, số hiệu thửa đất, số hiệu tờ bản đồ; thay đổi diện tích
đất ở trong thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở do xác định lại.”
11. Bổ sung mã của loại hình
biến động theo số thứ tự 36 vào Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT như sau:
“Giấy chứng nhận đã cấp chung cho
nhiều thửa đất có thửa đất được tách ra để cấp riêng một Giấy chứng nhận - Mã
TT.”
12.Sửa đổi, bổ sung mẫu
đơn số 09/ĐK.
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 quy định về bản đồ địa chính
1. Sửa đổi, bổ sung điểm 1.5
Khoản 1 Điều 17 như sau:
“1.5. Việc chỉnh lý số thứ tự thửa đất được quy
định như sau:
a) Trường hợp thửa đất mới phát sinh do tách
thửa, hợp thửa thì hủy bỏ số thứ tự thửa đất cũ, số thửa mới được đánh số tiếp
theo số thứ tự thửa đất có số hiệu lớn nhất trong tờ bản đồ; đồng thời phải lập
“Bảng các thửa đất chỉnh lý” ở vị trí thích hợp trong hoặc ngoài khung bản đồ,
trừ trường hợp chỉnh lý bản đồ địa chính trong cơ sở dữ liệu địa chính. Nội
dung “Bảng các thửa đất chỉnh lý” phải thể hiện số thứ tự, mã loại đất và diện
tích thửa đất tách, hợp đã được chỉnh lý và số thứ tự thửa, mã loại đất và diện
tích mới của thửa đất đó sau chỉnh lý;
b) Trường hợp nhà nước thu hồi một phần thửa đất
mà phần thu hồi không tạo thành thửa đất mới và phần diện tích còn lại không bị
chia cắt thành nhiều thửa đất thì phần diện tích còn lại không thu hồi vẫn giữ
nguyên số thứ tự thửa đất cũ.
c) Chỉnh lý số thứa tự thửa đất sau khi sắp
xếp đơn vị hành chính cấp xã
Khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã mà địa
phương chưa có điều kiện để chỉnh lý đồng bộ từ bản đồ địa chính đến các hồ sơ,
tài liệu có liên quan khác theo quy định thì thực hiện như sau:
- Trường hợp nhập xã:
Đánh lại số thứ tự tờ bản đồ địa chính theo
hướng giữ lại số thứ tự các tờ bản đồ địa chính của xã sau khi hợp nhất có trụ
sở Uỷ ban nhân dân đóng trên địa bàn, đánh lại số thứ tự tờ bản đồ địa chính
của xã còn lại theo số tiếp theo số thứ tự tờ bản đồ địa chính có số thứ tự lớn
nhất của xã kia.
Trường hợp một số mảnh bản đồ địa chính có
đường địa giới xã cũ đi qua thì căn cứ vào yêu cầu thực tiễn tại địa phương, Sở
Tài nguyên và Môi trường xem xét quyết định việc ghép mảnh bản đồ địa chính
hoặc giữ nguyên mảnh bản đồ địa chính cũ để đảm bảo đáp ứng được yêu cầu sử
dụng và quản lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính tại địa phương.
Đối với các yếu tố thông tin của bản đồ địa
chính thuộc đơn vị hành chính xã cũ, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét ghi
chú ngoài khung bản đồ để tiện việc tra cứu sử dụng sau này. Sổ mục kê và các
tài liệu liên quan khác được chỉnh lý theo kết quả biên tập bản đồ.
- Trường hợp tách xã thành các xã riêng biệt:
Không thực hiện đánh lại số thứ tự tờ bản đồ
địa chính sau khi chia tách xã để hình thành các xã mới riêng biệt.
Các yếu tố thông tin của bản đồ địa chính
thuộc đơn vị hành chính xã cũ, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét ghi chú
ngoài khung bản đồ để tiện việc tra cứu sử dụng sau này. Sổ mục kê và các tài
liệu liên quan khác được chỉnh lý theo kết quả của bản đồ địa chính.
- Trường hợp tách một phần xã để hợp nhất với
xã khác:
Việc chỉnh lý lại số thứ tự tờ bản đồ địa
chính theo hướng giữ nguyên số thứ tự các tờ bản đồ địa chính đối với phần diện
tích còn lại của xã bị tách (phần diện tích không bị sáp nhập với xã khác) và
số thứ tự các tờ bản đồ địa chính của xã nhập (xã sáp nhập một phần diện tích
của xã kia vào), chỉnh lý lại số thứ tự tờ bản đồ địa chính đối với phần diện
tích bị tách ra theo số tiếp theo số thứ tự tờ bản đồ địa chính có số thứ tự
lớn nhất của nhập.
Các nội dung khác thực hiện tương tự như đối
với trường hợp nhập xã.
- Trường hợp giải thể các xã chỉ còn cấp
huyện (đơn vị hành chính cấp huyện không có xã):
Các yếu tố thông tin của bản đồ địa chính
thuộc đơn vị hành chính xã cũ, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét ghi chú
ngoài khung bản đồ để tiện việc tra cứu sử dụng sau này. Sổ mục kê và các tài
liệu liên quan khác được chỉnh lý theo kết quả của bản đồ địa chính.
Trường hợp thực hiện đo đạc mới bản đồ địa
chính, trích đo địa chính (trừ trường hợp trích đo địa chính phục vụ đăng ký
đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường xuyên hàng năm) thì Chính quyền địa
phương ở huyện thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn mà pháp luật giao cho chính
quyền địa phương ở huyện và xã trên phạm vi địa bàn theo Nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.”
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1
Điều 21 như sau:
“1. Khi thực hiện đo đạc bản đồ địa chính phải
lập thiết kế kỹ thuật - dự toán theo quy định tại Thông tư này, trừ trường
hợp quy định tại khoản 5 Điều này. Thiết kế kỹ thuật - dự toán phải được Sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định trước khi trình cơ quan quyết định đầu tư phê
duyệt.
Thiết kế kỹ thuật - dự toán sau khi được phê
duyệt phải nộp 01 bộ(dạng số) về Bộ Tài nguyên và Môi trường (Tổng cục
Quản lý đất đai) kèm theo Quyết định phê duyệt để kiểm tra việc thực hiện và
theo dõi, giám sát.”
3. Bổ sung khoản 1a vào Điều 21
của Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT như sau:
“1a. Việc đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính,
trích đo địa chính thửa đất phải gắn với việc đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa
chính, lập cơ sở dữ liệu địa chính hoặc giao đất, thu hồi đất hoặc bồi thường,
giải phóng mặt bằng hoặc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai hoặc
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.”
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Sửa đổi, bổ sung Điều 5 (được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT) như sau:
“Điều 5. Xác định diện tích đất nông nghiệp
để tính hỗ trợổn định đời sống; đất nông nghiệp đượchỗ trợ đào tạo, chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm khi Nhà nước thu hồi đất
1. Diện tích đất nông nghiệp thu
hồi để tính hỗ trợ ổn định đời sống quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 19 của
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, không cộng dồn diện tích đất nông nghiệp đã
thu hồi của các quyết định thu hồi đất trước đó.
2. Diện tích đất nông nghiệp được
hỗ trợ ổn định đời sống là diện tích đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi tại thời
điểm có quyết định thu hồi đất.
3. Đất
nông nghiệp được hỗ trợ ổn định đời sống;hỗ trợ đào
tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm khi Nhà
nước thu hồi đất,bao gồm:
a) Đất nông nghiệp có nguồn gốc
được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi
thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành
Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày
28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định
về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia
đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; giao đất lâm nghiệp khi thực hiện Nghị
định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về
việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu
dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất
đai; Khoản 1 Điều 54 của Luật đất đai năm 2013;
b) Đất nông nghiệp do hộ gia đình,
cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định
của pháp luật về đất đai đang sử dụng do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được
tặng cho theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;
c) Đất nông nghiệp do hộ
gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo
quy định của pháp luật về đất đai đang sử dụng không
có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không vi phạm pháp luật về đất đai, đủ điều
kiện được bồi thường về đất, được Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;
d) Đất nông nghiệp do hộ
gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất của nông, lâm trường quốc doanh để sử
dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ), khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng đang
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản
xuất nông nghiệp trên đất đó;
đ) Đất
nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng do nhận giao khoán đất của các
công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh
(không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) đang trực tiếp sản xuất nông
nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
e)Đất
nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng do nhận giao khoán đất của tập
đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông
nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.
4.Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất quy định tại Khoản 2 Điều này bị thu hồi dưới 30% diện tích
đất nông nghiệp đang sử dụng mà việc thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống, sản
xuất của người thu hồi đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình
hình thực tế tại địa phương quyết định biện pháp hỗ trợ khác quy định tại Điều
25 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP cho phù hợp.”.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết một số điều
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ
1. Sửa đổi Khoản 2 Điều 3 như
sau:
“Điều 3. Lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đối với đất bãi bồi
ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển
1. Đối với các địa phương mà quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa thể hiện nội dung sử dụng đối với đất bãi bồi
ven sông, đất bãi bồi ven biển thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
có trách nhiệm tổ chức việc rà soát để điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
2. Quy hoạch tỉnh, kế hoạch
sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp
tỉnh); quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện) có
biển phải thể hiện nội dung sử dụng đối với đất có mặt nước ven biển theo quy
định của pháp luật về đất đai.”
2. Sửa đổi Khoản 1 Điều 11 như
sau:
“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất
không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến
động, bao gồm:
a) Chuyển
đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng
nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng
trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho
phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
b) Chuyển
đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;
c) Chuyển
đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;
d) Chuyển
đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
đ) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất
thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng
công trình sự nghiệp.”
3.Sửa đổi khoản 3 Điều 20 như
sau:
“7.1. Trường hợp trích đo địa chính thửa đất do
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với nơi chưa lập Văn phòng đăng ký đất đai
(sau đây gọi chung là Văn phòng đăng ký đất đai) để phục vụ đăng ký đất đai,
cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì phải có chữ ký của người
thực hiện đo đạc, người kiểm tra và ký duyệt của Giám đốc Văn phòng đăng ký đất
đai hoặc chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất đối với nơi chưa lập Văn phòng đăng ký đất đai tại vị trí phần ngoài
khung mảnh trích đo địa chính theo mẫu quy định tại Điểm 4 Mục III của Phụ lục
số 01 kèm theo Thông tư này.
Trường hợp trích đo địa chính thửa đất do đơn
vị có chức năng hành nghề đo đạc bản đồ địa chính khác thực hiện để phục vụ
đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì phải có
chữ ký và dấu của đơn vị đo đạc; chữ ký của người kiểm tra trực thuộc Văn phòng
đăng ký đất đai; Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai ký duyệt.”
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 61/2015/TT-BTNMTngày 15 tháng 12 năm 2015 quy
định về cấp và quản lý Chứng chỉ định giá đất
1. Sửa đổi, bổ sung điểm b, c
khoản 1 Điều 3 như sau:
“Điều
3. Mẫu Chứng chỉ định giá đất
1. Chứng chỉ định giá đất do Bộ
Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng
trong phạm vi cả nước. Chứng chỉ định giá đất gồm một tờ có 04 trang, trang bìa
(trang 1 và trang 4) in nền màu nâu đỏ và trang nội dung (trang 2 và trang 3)
in nền hoa văn trống đồng màu vàng nhạt, Chứng chỉ có kích thước 130mm x 190mm
(gọi là mẫu Chứng chỉ định giá đất); gồm các nội dung chính như sau:
...........
b) Trang 2 in chữ màu đen gồm:
dòng chữ “BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG”; "TỔNG CỤC
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI";ảnh của học viên; “Có giá trị đến:”và “Số Chứng chỉ:”.
Số Chứng chỉ bao gồm 07 chữ số, trong đó:03 số đầu là số thứ tự của Chứng chỉ bắt đầu từ số 001 đến 999, tiếp theo là số hiệu của sổ Chứng chỉ gồm 2 chữ số bắt đầu từ 01 đến
10 và năm cấp Chứng chỉ gồm 2 chữ số cuối của năm cấp.
c) Trang 3 in chữ màu đen gồm:
dòng chữ Quốc hiệu; “CHỨNG CHỈ ĐỊNH GIÁ ĐẤT”; “TỔNG CỤC
TRƯỞNG TỔNG CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI”; “Cấp
cho ông/bà:”; "Ngày sinh:”; “Quốc tịch:”; “Số CMND/CCCD/Hộ chiếu”; “Ngày
cấp”; “Nơi cấp”; “Được hành nghề tư vấn xác định giá đất trong phạm vi cả
nước”; ngày, tháng, năm ký Chứng chỉ định giá đất; người ký Chứng chỉ định giá
đất.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm b
khoản 1, điểm đ khoản 2 Điều 5 như sau:
“Điều 5. Trình tự, thủ tục cấp
Chứng chỉ định giá đất
1. Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ
định giá đất gồm có:
………
b)Giấy chứng nhận đã hoàn
thành khóa bồi dưỡng về định giá đất trong thời hạn không quá 36 tháng
tính đến ngày đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất;
……….
2. Trình tự, thủ tục tiếp nhận hồ
sơ đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất thực hiện như sau:
………
d) Văn phòng một cửa gửi
hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ định giá đất đến Cục Kinh tế và Phát triển quỹ
đất - Tổng cục Quản lý đất đai trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định;
đ) Cục Kinh tế và Phát triển
quỹ đất có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục
Quản lý đất đai kiểm tra hồ sơ, đối với trường hợp đủ điều kiện cấp Chứng chỉ
định giá đất thì Cục trưởng Cục Kinh tế và Phát triển quỹ đất xem xét, ký thừa
ủy quyền (TUQ) Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai quyết định cấp Chứng
chỉ định giá đất trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ. Quyết định về việc cấp Chứng chỉ định giá đất theo mẫu quy định tại Phụ lục
số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Cục Kinh tế và Phát triển quỹ đất có trách
nhiệm gửi Chứng chỉ định giá đất đến Văn phòng một cửa trong thời hạn không quá
01 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định cấp Chứng chỉ định giá đất.”
3.Sửa đổi, bổ sung điểm
b khoản 2 Điều 6 như sau:
“Điều 6. Trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại
Chứng chỉ định giá đất
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại Chứng chỉ định giá đất gồm có:
………
b)Giấy chứng nhận đã hoàn
thành khóa bồi dưỡng về định giá đất trong thời hạn không quá 36 tháng
tính đến ngày đề nghị cấp đổi Chứng
chỉ định giá đất đối với trường hợp cấp đổi Chứng
chỉ định giá đất (bản sao có chứng thực; trường hợp bản sao không có chứng thực
thì người đề nghị cấp đổi Chứng chỉ định giá đất phải mang bản chính để đối
chiếu);
……….”
4.Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều
8 như sau:
“Điều 8. Thu hồi Chứng chỉ định giá đất
3. Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều này, Cục trưởng Cục Kinh tế
và Phát triển quỹ đất xem xét, ký thừa ủy quyền (TUQ) Tổng
cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai quyết định thu hồi Chứng chỉ định giá đất
theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này.
…………”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 11 như sau:
“Điều 11. Trách nhiệm thi hành
2. Cục trưởng Cục Kinh
tế và Phát triển quỹ đất có trách nhiệm ký thừa ủy quyền
(TUQ) Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai quyết định cấp, cấp đổi, cấp
lại, thu hồi Chứng chỉ định giá đất; định kỳ báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất
đai về kết quả cấp, cấp đổi, cấp lại và thu hồi Chứng chỉ định giá đất trước
ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Quản lý đất đai
có trách nhiệm phối hợp với Cục Kinh tế và Phát triển quỹ đất kiểm tra hồ sơ
của người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại Chứng chỉ định giá đất.”
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 07/2017/TT-BTNMT 26 tháng 02 năm 2015 quy định việc lập phương án sử dụng đất; lập hồ sơ ranh giới sử
dụng đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính; xác định giá thuê đất; giao đất, cho
thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất đối với công ty nông, lâm nghiệp
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như
sau:
“Điều 8. Quỹ đất bàn giao cho địa phương
Sau khi Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt Phương
án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp tại địa phương
theo quy định tại Khoản 2 Điều 46 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thìthực
hiện việc bàn giao quỹ đất cho
địa phương theo các bước sau:
1. Thực hiện việc thu
hồi đất đối với phần diện tích bàn giao cho địa phương theo quy định tại
Điều 8a của Thông tư này;
2. Thực hiện việc
rà soát, xác định diện tích và ranh giới đất đối với quỹ đất bàn giao cho địa phương để
lập phương án sử dụng đất sơ bộ theo quy định tại
Điều 8b của Thông tư này;
3. Thực hiện việc
đo đạc, lập, chỉnh lý bản đồ
địa chính và hoàn thiện phương án sử dụng đất, bản
đồ phương án sử dụng đấtđối với phần diện tích bàn giao cho địa phương theo quy
định tại Điều 8c của Thông tư này;
4. Tổ
chức thực hiện phương án sử dụng đất đã
được phê duyệt theo quy định tại Điều 8d của Thông
tư này.”
2.Bổ sung Điều 8a như
sau:
“Điều 8a. Thu hồi đất đối với phần diện tích bàn giao cho địa phương
1. Căn cứ thu
hồi đất đối với phần diện tích bàn giao cho địa
phương, gồm:
a) Đề án hoặc
Phương án sắp xếp, đổi mới và phát triển công ty nông, lâm nghiệp đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Phương án
sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp;
c) Hiện trạng
sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp;
d) Quỹ đất
phải thu hồi của các công ty nông, lâm nghiệp bàn
giao về địa phương quy định tại Khoản 1 Điều 15
Nghị định số 118/2014/NĐ-CP .
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện, xã nơi có đất, công ty nông, lâm nghiệp lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành quyết định thu hồi quỹ đất bàn giao cho địa phương. Hồ sơ thu
hồi đất gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về việc ban hành quyết định thu hồi đối với quỹ đất bàn giao cho địa
phương kèm theo dự thảo quyết định thu hồi đất;
b) Kết quả rà soát toàn bộ vị trí, diện tích, ranh giới khu đất bàn giao và bản
đồ, hồ sơ, tài liệu quản lý đất đai hiện có.
Trường hợp vị trí, ranh
giới, diện tích đất không thể hiện được trên bản đồ hiện có thì phải có sơ đồ
vị trí hiện trạng thửa đất.
3. Sau khi Ủy
ban nhân dân cùng cấp ký quyết định thu hồi đất, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức bàn giao đất trên thực địa cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất hoặc
Trung tâm phát triển quỹ đất quản lý trong thời gian chờ lập, phê duyệt phương
án sử dụng đối với quỹ đất bàn giao cho địa phương. Hồ sơ bàn giao đất
trên thực địa gồm:
a) Biên bản bàn giao đất
trên thực địa;
b) Biên bản giao giấy tờ liên quan đến việc
quản lý, sử dụng đất đang có tại công ty nông, lâm nghiệp (nếu có).”
3.Bổ sung Điều 8b như
sau:
“Điều 8b. Rà soát, xác định diện tích và ranh giới đất đối
với quỹ đất bàn giao cho địa phương để lập
phương án sử dụng đất sơ bộ
1. Sau khi có quyết định
thu hồi đất và bàn giao đất trên thực địa, Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm rà soát, xác định diện tích và ranh giới đất bàn giao về địa phương
và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo lập
phương án sử dụng đất sơ bộ.
Nội dung báo cáo rà soát, xác định diện tích và ranh giới đất gồm:
a) Xác định vị trí, ranh giới, diện tích đất theo loại đất, đối tượng sử
dụng, hình thức sử dụng (được giao, cho thuê; nhận giao khoán đất, loại hình
giao khoán; liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư…; nhận chuyển nhượng, cho tặng,
chia tách thửa đất từ các hình thức trên…), thời hạn hợp đồng, thời hạn sử dụng
đất trên cơ sở bản đồ, hồ sơ, tài liệu quản lý đất đai hiện có;
b) Tổng hợp diện tích đất theo
từng loại đất, đối tượng sử dụng, hình thức sử dụng, thời hạn hợp đồng, thời
hạn sử dụng đất, theo từng đơn vị hành chính cấp
xã, theo nguồn gốc đất thu hồi quy định tại Khoản 1
Điều 15 Nghị định số 118/2014/NĐ-CP (đất của các công ty
giải thể; đất do thu hẹp nhiệm vụ không còn nhu cầu sử dụng; đất không sử dụng,
đất công ty đang khoán trắng, sử dụng không đúng mục đích; diện tích đất
đã chuyển nhượng; diện tích đất đã bán vườn cây; đất kết cấu hạ tầng không phục
vụ sản xuất; đất ở theo quy hoạch của địa phương đã được phê duyệt và các loại
đất khác phải thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai).
c) Giao trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất phương án sử dụng đối với diện tích
đất trên địa bàn từng huyện, gửi Sở Tài nguyên và
Môi trường để Sở Tài nguyên và Môi trường lập phương
án sử dụng đất sơ bộ.
2. Sau khi có ý
kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả rà
soát, xác định diện tích và ranh giới đất và giao
nhiệm vụ lập phương án sử dụng đất sơ
bộ, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trìlập phương án sử
dụng đất sơ bộ gửi lấy ý kiến Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các sở, ngành có
liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất; hoàn thiện phương án sử dụng đất sơ bộ và báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án sử dụng đất sơ bộ gồm:
a) Tờ trình đề nghị Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt phương án sử dụng đất sơ bộ;
b) Báo cáo thuyết minh tổng hợp về phương án sử dụng đất sơ bộ gồm các nội dung cơ bản sau:
- Đối
tượng sử dụng đất, hình thức sử dụng đất, diện
tích, vị trí, ranh giới, loại đất đối với quỹ đất thu hồi có nguồn gốc là đất do công ty giao khoán; đất đã chuyển nhượng, đất đã bán vườn cây;
đất ở theo quy hoạch của địa phương đã được phê duyệt.
- Vị trí, ranh giới,
diện tích đất đối với quỹ đất thu hồi có nguồn gốc là đất của các công ty giải thể; đất do thu hẹp nhiệm vụ không còn nhu cầu sử
dụng; đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích; đất kết cấu hạ tầng không
phục vụ sản xuất; các loại đất khác phải thu hồi theo quy định của pháp luật về
đất đai và phương án sử dụng để xây dựng các công
trình công cộng, để giao đất cho đồng bào dân tộc
thiểu số ở địa phương không có đất hoặc thiếu đất sản xuất, đểcho người đang nhận giao khoán trực
tiếp sản xuất tiếp tục sử dụng.
- Các giải pháp tổ chức thực hiện;
c) Bản đồ phương án sử
dụng đất sơ bộ được lập trên nền bản đồ địa chính, tài liệu bản đồ đang sử dụng
để quản lý đất hoặc bản đồ hiện trạng sử dụng đất hiện có theo từng đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn, trong đó phải xác định rõ vị trí, ranh giới,
diện tích đất bàn giao cho địa phương.
Trường hợp vị trí, ranh giới, diện tích đất
không thể hiện được trên bản đồ hiện có thì phải có sơ đồ vị trí hiện trạng
thửa đất;
d) Văn bản của Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi có đất về đề xuất phương án sử dụng đất.”
4.Bổ sung Điều 8b như
sau:
“Điều 8c. Đo đạc, lập, chỉnh lý bản đồ địa
chính để hoàn thiện
phương án sử dụng đất
1. Sau khi Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt phương
án sử dụng đất sơ bộ, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc đo đạc xác định cụ thể vị trí, ranh
giới, diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất, lập, chỉnh
lý bản đồ địa chính để hoàn thiện phương án sử dụng đất.
2. Việc lập phương án sử dụng đất đối với phần diện tích bàn giao cho địa phương thực hiện theo các căn cứ sau:
a) Đề án hoặc
Phương án sắp xếp, đổi mới và phát triển công ty nông, lâm nghiệp đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Phương án
sử dụng đất sơ bộ đối với phần diện tích bàn giao
cho địa phương;
c) Kết quả đo đạc xác định
cụ thể vị trí, ranh giới, diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất, lập, chỉnh lý bản đồ địa chính;
d) Thứ tự ưu
tiên sử dụng đất đối với quỹ đất bàn giao cho địa phương Khoản 4 Điều 46 Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 118/2014/NĐ-CP
đ) Diện tích
đất nông nghiệp tính bình quân theo nhân khẩu nông nghiệp của đơn vị hành chính
cấp xã khi thực hiện việc giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá
nhân theo quy định của pháp luật về đất đai theo các thời kỳ.
Đối với địa
phương trước đây không xác định diện tích đất nông nghiệp tính bình quân theo
nhân khẩu nông nghiệp của đơn vị hành chính cấp xã thì nay xác định theo cách
tính bằng tổng diện tích đất nông nghiệp trong đơn vị hành chính cấp xã sau khi
đã trừ đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn chia cho
tổng nhân khẩu nông nghiệp của đơn vị hành chính cấp xã tại thời điểm lập
phương án sử dụng đất.
4. Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trìlập phương án sử dụng đất gửi lấy ý kiến
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xãnơi có đất;
tổng hợp ý kiến và hoàn thiện phương án sử dụng đất,
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định. Hồ sơ trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương
án sử dụng đất gồm:
a) Tờ trình đề nghị Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt phương án sử dụng đất.
b) Báo cáo thuyết minh tổng hợp về phương án sử dụng đất đã được cập
nhật chính xác thông tin, số liệu theo kết quả đo đạc, lập
bản đồ địa chính.
c) Bản đồ phương án sử
dụng đất đã được cập nhật chính xác thông tin, số
liệu theo kết quả đo đạc, lập bản đồ địa chính.
d) Báo cáo kết quả lấy
ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về phương
án sử dụng đất.
đ) Tài liệu khác liên quan đến phương án sử dụng đất (nếu có).”
5.Bổ sung Điều 8d như
sau:
“Điều 8d. Tổ chức thực hiện phương án sử
dụng đất được phê duyệt
Tổ chức thực hiện
việc giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng
theo phương án sử dụng đất đã
được phê duyệt theo quy định sau:
1. Cơ quan tài nguyên và
môi trường lập hồ sơ
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng
trình cấp có thẩm quyền quyết định. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin giao đất, cho
thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
b) Bản sao bản thuyết minh
dự án đầu tư đối với trường hợp sử dụng đất phải lập dự án theo quy định của
pháp luật về đầu tư (nếu có);
c) Văn bản luân chuyển
thông tin nghĩa vụ tài chính cho cơ quan tài chính (nếu
có);
d) Trích lục bản đồ địa
chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất do cơ quan tài nguyên và môi
trường lập.
đ) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định giao
đất hoặc dự thảo quyết định cho thuê đất hoặc hoặc dự thảo quyết định công nhận
quyền sử dụng đất.
2. Sau khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê
đất, công nhận quyền sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền tổ chức xác định nghĩa
vụ tài chính, người sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định (nếu có).
3. Sau khi người sử dụng đất thực hiện xong
nghĩa vụ tài chính theo quy định (nếu có), cơ quan tài
nguyên và môi trường ký
hợp đồng cho thuê đất đối với trường hợp thuê đất, tổ chức
trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất và bàn
giao đất trên thực địa; cập nhật hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Hồ sơ bàn giao đất trên thực địa gồm:
a) Biên bản giao đất trên
thực địa;
b) Biên bản giao Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
c) Biên bản giao giấy tờ liên quan đến việc
quản lý, sử dụng đất (nếu có).”
6.Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như
sau:
“Điều 10. Giao đất, cho thuê
đất, cấp Giấy chứng nhận đối với công ty nông, lâm nghiệp
Tổ chức thực hiện
việc công nhận quyền sử dụng đất theo phương án sử dụng
đất của công ty nông, lâm nghiệp đã được phê duyệt
theo quy định sau:
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường lập hồ sơ công nhận quyền sử dụng đất cho người
đang sử dụng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định công nhận quyền sử dụng đất gồm:
a) Đơn đăng ký sử dụng đất
của công ty nông, lâm nghiệp;
b) Văn bản luân chuyển
thông tin nghĩa vụ tài chính cho cơ quan tài chính (nếu
có);
c) Trích lục bản đồ địa
chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất do cơ quan tài nguyên và môi
trường lập. Trường hợp bản đồ, hồ sơ, tài liệu quản
lý đất đai hiện có không thể lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích
đo địa chính thửa đất thì phải tổ chức đo đạc, lập bản đồ địa chính để hoàn
thiện hồ sơ.
d) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định công
nhận quyền sử dụng đất, trong nội dung quyết định công nhận quyền sử dụng đất
xác định rõ hình thức sử dụng đất là giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao
đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất theo quy định.
2. Sau khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định công nhận quyền sử
dụng đất, công ty nông, lâm nghiệp có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định (nếu có).
3. Sau khi công ty nông, lâm nghiệp thực hiện
xong nghĩa vụ tài chính theo quy định (nếu có), Sở Tài
nguyên và Môi trường ký hợp đồng cho thuê đất đối
với trường hợp thuê đất, cơ quan có thẩm quyền tổ chức xác định nghĩa vụ tài
chính, tổ chức trao Giấy chứng nhận cho người sử
dụng đất và bàn giao đất trên thực địa; cập nhật hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Hồ sơ bàn giao đất trên thực địa gồm:
a) Biên bản giao đất trên
thực địa;
b) Biên bản giao giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
c) Biên bản giao giấy tờ liên quan đến việc
quản lý, sử dụng đất (nếu có).”
Điều 10. Sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 quy định chi tiết Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Việc
sử dụng đất trong dự án sản xuất, kinh doanh thực hiện theo phương thức thỏa
thuận mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất,
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Sau
khi có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư thì Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất có trách nhiệm lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét có văn bản chấp thuận hoặc
trả lời tổ chức kinh tế về việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử
dụng đất đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 16 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP (được bổ sung tại Khoản 13 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP).
Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề
nghị của tổ chức kinh tế theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định
148/2020/NĐ-CP ;
b) Tờ trình
của Sở Tài nguyên và Môi trường kèm theo dự thảo văn bản chấp thuận hoặc dự
thảo văn bản trả lời tổ chức kinh tế về việc nhận chuyển
nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất.
2. Việc thu hồi phần diện tích đất có vị trí nằm xen kẽ với
phần diện tích đất mà chủ đầu tư dự án đã nhận
chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đấtquy
định tại Điểm b Khoản 5 Điều 16 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật đất đai (được bổ sung tại Khoản 13 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP) được
thực hiện theo quy định về thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
3. Trường hợp chủ đầu tư nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất sử dụng đất để dự án sản xuất, kinh doanh mà chưa có Giấy chứng
nhận thì phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận trước
khi thực hiện quyền chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đấttheo quy
định của pháp luật.”
Điều 11. Sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 24/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 sửa đổi và bãi bỏ một
số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành, liên tịch ban hành của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
6. Sửa
đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số
điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai như sau:
“1. Bổ sung Điều
5a như sau:
Điều 5a. Hồ
sơ trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận việc
chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng
để thực hiện dự án đầu tư
1. Hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu số 03a ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Văn
bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp
luật vềđầu
tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư công mà còn hiệu lực thực
hiện.
Đối với các dự án không phải chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tưthì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phải có nội dung giải trình cụ thể trong Tờ trình quy định tại Điểm a Khoản này do thuộc một trong các
trường hợp sau:
- Dự án đầu tư
do Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận chủ trương đầu tư;
- Nhà đầu tư
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận
chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà
ở, đô thị và xây dựng trước ngày 01/01/2021 (ngày Luật Đầu tư năm 2020 có hiệu
lực thi hành;
- Dự án đầu tư
không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư,
chấp thuận đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư, nhà ở, đô thị, xây dựng và nhà đầu tư đã triển khai thực hiện
dự án đầu tư theo quy định của pháp luật trước ngày 01/01/2021;
- Nhà đầu tư
đã trúng đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước
ngày 01/01/2021;
- Dự án được
cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày 01/01/2021.
c) Quyết định phê
duyệt Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và Báo cáo Thuyết
minh; trích sao bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần
thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai;
đ) Phương án
trồng rừng thay thế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt hoặc văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp đối với dự án chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
e) Bảng theo dõi kết quả
thực hiện chỉ tiêu quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác trên địa bàn cấp tỉnh, cấp huyện
được cập nhật đến thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Tờ trình quy định tại
điểm a khoản này theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Hồ sơ trình
Thủ tướng Chính phủ do Bộ Tài nguyên và Môi trường lập gồm:
a) Văn bảntrình Thủ tướng Chính
phủ;
b) Tờ trình
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnhquy định tại Khoản 1 Điều này;
c) Văn bản của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các bộ, ngành có liên quan về việc chuyển mục đích sử
dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng để thực hiện dự
án đầu tư(nếu có).”
Điều 12. Giao đất, cho
thuê đất, cấp Giấy chứng nhận đối với công ty nông, lâm nghiệp
“1. Sau khi phương án sử
dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp đã được phê duyệt thì cập nhật, bổ sung
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để tổ chức thực hiện theo quy định.
2. Sau khi quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có văn bản giao nhiệm vụ cho Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm
tổ chức việc giao đất, cho thuê đất cho công ty nông, lâm nghiệp.
3. Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất, công ty nông,
lâm nghiệp lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất; hồ sơ giao đất, cho thuê đất gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về việc giao đất, cho thuê đất cho công ty nông, lâm nghiệp;
b) Dự thảo quyết định giao
đất, cho thuê đất cho công ty nông, lâm nghiệp;
c) Phương án sử dụng đất của
công ty nông, lâm nghiệp đã được phê duyệt;
d) Trích lục bản đồ địa
chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất được lập trên cơ sở bản đồ, hồ
sơ, tài liệu quản lý đất đai hiện có tại thời điểm phê duyệt phương án sử dụng
đất của công ty nông, lâm nghiệp (đã được lập khi lập phương án sử dụng đất của
công ty nông, lâm nghiệp).
Trường hợp không thể lập
trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất theo kết
quả đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ, tài liệu quản lý đất đai hiện có tại thời điểm
phê duyệt phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp thì Sở Tài nguyên
và Môi trường tổ chức lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa
chính thửa đất theo quy định để bổ sung hồ sơ giao đất, cho thuê đất.
4. Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức xác định giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy
định để giao đất, cho thuê đất cho công ty nông, lâm nghiệp; trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với
trường hợp thuê đất.
5. Công ty nông, lâm nghiệp
nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, nộp
tiền thuê đất đối với trường hợp cho thuê đất theo quy định.
6. Sở Tài nguyên và Môi
trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức giao đất trên
thực địa và trao Giấy chứng nhận cho người được giao đất, cho thuê đất; chỉ đạo
cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Hồ sơ bàn giao đất
trên thực địa gồm:
a) Biên bản giao đất trên
thực địa (theo Mẫu số…);
b) Biên bản giao giấy tờ liên quan đến việc
quản lý, sử dụng đất trước thời điểm phương án sử dụng đất của công ty nông,
lâm nghiệp đã được phê duyệt (nếu có).”
Chương III
HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 13. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với dự án chuyển mục
đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã nộp hồ sơ theo đúng quy
định tại Điều 6 Thông tư 24/2019/TT-BTNMT về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không phải nộp lại hồ sơ theo quy
định của Thông tư này.
2. Đối với phương án sử
dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, phương án sử dụng đất bàn giao cho địa
phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục thực hiện và không phải thực hiện theo quy định của Thông
tư này.
Đối với phương án sử
dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp, phương án sử dụng đất bàn giao cho địa
phương chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành thì phải thực hiện theo quy định của Thông tư này.
Điều 14. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ...
2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 19 của Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT , khoản 9, khoản 10 và khoản 18 Điều 7, khoản 1 Điều 12 của
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT .
3. Bỏ
cụm từ “thay đổi do xác định lại diện tích đất ở trong thửa đất có vườn,
ao gắn liền với nhà ở” tại Khoản 1 Điều 19 của Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT
ngày 27 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Đối với Sổ địa chính, Sổ cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà theo
quy định tại Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về
hồ sơ địa chính được lập theo đơn vị hành chính cấp xã, đối với nơi không có
đơn vị hành chính cấp xã thì các loại sổ này được lập theo đơn vị hành chính
cấp huyện.
Điều 15. Trách nhiệm thực hiện
1. Tổng cục Quản lý đất đai chịu
trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Thông tư này ở địa
phương và rà soát, bãi bỏ các quy định của địa phương trái với quy định của
Thông tư này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ
chức thực hiện Thông tư này ở địa phương.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về
Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các
Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- UBTƯ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc
Bộ, Cổng TTĐT Bộ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu VT, Vụ PC, TCQLĐĐ.
|
bỘ trƯỞng
Trần Hồng Hà
|