CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày tháng năm
2024
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH
VỀ GIÁ ĐẤT
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai số 31/2024/QH15;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Chính phủ ban hành Nghị định Quy định về giá đất.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định phương pháp
định giá đất; xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất; định giá đất
cụ thể và hoạt động tư vấn xác định giá đất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về đất đai; cơ quan có chức năng xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung, thẩm định, quyết định bảng giá đất; cơ quan, người có thẩm quyền xác
định, thẩm định, quyết định giá đất cụ thể.
2. Tổ chức tư vấn xác định giá đất,
cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Chuyển nhượng trên thị trường là
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất khi đã thực hiện thủ tục về thuế, phí, lệ phí tại
cơ quan thuế hoặc đã đăng ký biến động tại văn phòng đăng ký đất đai hoặc đã ký
hợp đồng chuyển nhượng giữa chủ đầu tư dự án bất động sản, nhà ở thương mại với
khách hàng.
2. Khu đất cần định giá là tập hợp
các thửa đất cần định giá trong cùng một dự án có sử dụng đất.
3. Thửa đất so sánh là thửa đất có
cùng mục đích sử dụng đất, tương đồng nhất định về các yếu tố ảnh hưởng đến giá
đất với thửa đất cần định giá đã chuyển nhượng trên thị trường mà người sử dụng
đất đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định của Luật Đất đai, trúng đấu
giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính
theo quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
4. Tổ chức thực hiện định giá đất là
tổ chức được hoạt động tư vấn xác định giá đất quy định tại khoản 3 Điều 162
Luật Đất đai được cơ quan có chức năng quản lý đất đai thuê hoặc giao nhiệm vụ
thực hiện tư vấn định giá đất.
Chương II
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
ĐẤT
Điều 4. Lựa chọn phương pháp định
giá đất
1. Căn cứ vào mục đích sử dụng đất
được đưa ra định giá, đặc điểm của thửa đất, khu đất cần định giá, các thông
tin đã thu thập được, điều kiện áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại
khoản 6 Điều 158 Luật Đất đai, tổ chức thực hiện định giá đất có trách nhiệm
phân tích, lựa chọn phương pháp định giá đất phù hợp và đề xuất trong Báo cáo
thuyết minh xây dựng phương án giá đất làm cơ sở để cơ quan có chức năng quản
lý đất đai trình Hội đồng thẩm định giá đất cùng cấp quyết định.
2. Việc áp dụng phương pháp định giá
đất của các trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai thực
hiện như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai thì giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất áp dụng tại thời điểm bảng giá đất năm 2005 do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành;
b) Đối với trường hợp quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai
- Trường hợp thời điểm bàn giao đất
trên thực tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 đến ngày 01 tháng 10 năm 2009 thì giá
đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất áp dụng bảng giá đất do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm bàn giao thực tế;
- Trường hợp thời điểm bàn giao đất
trên thực tế từ ngày 01 tháng 10 năm 2009 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
thì giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất áp dụng bảng giá đất do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm bàn giao thực
tế nhân với hệ số điều chỉnh giá đất của năm 2014.
- Trường hợp thời điểm bàn giao đất
trên thực tế từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành thì áp dụng các phương pháp so sánh, thu nhập, thặng dư quy định
tại khoản 5 và khoản 6 Điều 158 Luật Đất đai và Điều 5, 6 và 7 Nghị định này,
trừ trường hợp đủ điều kiện áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất theo
pháp luật về giá trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng
phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm bàn giao thực tế.
c) Đối với trường hợp đã có quyết
định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép
chuyển hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho
cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều
chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và
các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành nhưng phương án giá đất chưa
được trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 2 Điều
257 Luật Đất đai thì áp dụng các phương pháp so sánh, thu nhập, thặng dư quy
định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 158 Luật Đất đai và Điều 5, 6 và 7 Nghị định
này, trừ trường hợp đủ điều kiện áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất
theo pháp luật về giá trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng
phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm bàn giao thực tế.
d) Đối với trường hợp xác định giá
đất để giao đất, cho thuê đất theo tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai thì áp dụng phương pháp thặng dư
để định giá đất. Trường hợp áp dụng phương pháp thặng dư để định giá đất mà diện
tích giao đất, cho thuê đất không tính được đầy đủ doanh thu của thửa đất, khu
đất hoặc chi phí phát triển ước tính lớn hơn doanh thu phát triển ước tính thì
diện tích được xác định theo phương pháp thặng dư là diện tích của toàn bộ dự
án theo quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt còn hiệu lực đến thời điểm định giá đất.
Điều 5. Trình tự, nội dung xác định
giá đất theo phương pháp so sánh
1. Khảo sát, thu thập thông tin về
thửa đất, khu đất cần định giá, gồm:
a) Mục đích sử dụng đất;
b) Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất
của thửa đất định giá theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
2. Khảo sát, thu thập thông tin đối
với thửa đất so sánh, gồm:
a) Giá đất đã chuyển nhượng trên thị
trường, đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính theo quyết định trúng đấu giá của thửa đất so sánh là thông
tin trong khoảng thời gian không quá 24 tháng tính từ thời điểm định giá đất
trở về trước và được thu thập từ các nguồn theo thứ tự ưu tiên sau:
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai,
cơ sở dữ liệu về giá; Văn phòng Đăng ký đất đai; cơ quan thuế; đơn vị tổ chức
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị/tổ chức đấu giá tài sản; sàn
giao dịch bất động sản, doanh nghiệp bất động sản;
- Phỏng vấn trực tiếp người chuyển
nhượng hoặc người nhận chuyển nhượng đối với các trường hợp đã chuyển nhượng
trên thị trường.
b) Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất
theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
c) Việc lựa chọn các thửa đất so
sánh khi áp dụng phương pháp so sánh thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:
- Thời điểm chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, trúng đấu giá quyền sử dụng đất gần nhất với thời điểm định giá;
- Tương đồng nhất định về các yếu tố
ảnh hưởng đến giá đất;
- Có khoảng cách gần nhất đến thửa
đất, khu đất cần định giá và không bị giới hạn bởi địa giới hành chính của các
đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện trong địa bàn tỉnh. Trường hợp mở rộng phạm
vi thu thập thông tin ngoài địa bàn tỉnh, tổ chức thực hiện định giá đất đề
xuất trong Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất để Hội đồng thẩm định
giá đất cụ thể xem xét, quyết định.
3. Trường hợp thửa đất so sánh có
tài sản gắn liền với đất thì xác định giá trị của tài sản gắn liền với đất (nếu
có) của thửa đất so sánh
a) Đối với trường hợp tài sản gắn
liền với đất là công trình xây dựng
Việc xác định giá trị của tài sản
gắn liền với đất tại thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất
như sau:
Giá trị
của tài sản gắn liền với đất tại thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền
sử dụng đất
|
=
|
Giá trị
xây dựng mới tại thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất
|
-
|
Giá trị
hao mòn, khấu hao tại thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng
đất
|
Phương pháp tính giá trị xây dựng
mới và giá trị hao mòn, khấu hao của tài sản gắn liền với đất thực hiện theo
quy định của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp chưa có quy định hoặc hướng dẫn
về phương pháp tính giá trị xây dựng mới và giá trị hao mòn, khấu hao thì việc
tính toán thực hiện căn cứ vào thông tin, số liệu thực tế thu thập được trên
thị trường.
b) Đối với trường hợp tài sản gắn
liền với đất là cây lâu năm, rừng trồng
- Đối với cây lâu năm, giá trị của
tài sản gắn liền với đất tại thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử
dụng đất là giá trị khai thác còn lại của loại cây lâu năm đó tính theo thu
nhập từ việc thu hoạch sản phẩm của cây lâu năm đó. Trường hợp tại thời điểm
chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất, cây lâu năm chưa đến kỳ thu
hoạch thì giá trị của tài sản gắn liền với đất được xác định bằng tổng chi phí
đã đầu tư để trồng, chăm sóc đến thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền
sử dụng đất.
- Đối với rừng trồng, cây công
nghiệp thì giá trị của tài sản gắn liền với đất tại thời điểm chuyển nhượng,
trúng đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên
ngành; trường hợp chưa có quy định thì giá trị của tài sản gắn liền với đất
được xác định bằng tổng chi phí đã đầu tư để trồng, chăm sóc rừng đến thời điểm
chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Xác định giá của thửa đất so sánh
như sau:
Giá đất
của thửa đất so sánh
|
=
|
Giá trị
của thửa đất so sánh
|
-
|
Giá trị
của tài sản gắn liền với đất tại thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền
sử dụng đất
|
Diện
tích thửa đất so sánh
|
5. Căn cứ các yếu tố ảnh hưởng đến
giá đất quy định tại Điều 9 Nghị định này và đặc điểm của thửa đất, khu đất cần
định giá, việc điều chỉnh giá của thửa đất so sánh theo tỷ lệ phần trăm (%)
thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Lấy các yếu tố ảnh hưởng đến giá
đất của thửa đất cần định giá làm chuẩn để điều chỉnh giá của thửa đất so sánh;
b) Các yếu tố của thửa đất so sánh
kém hơn so với thửa đất cần định giá thì điều chỉnh tăng mức giá đất của thửa
đất so sánh (cộng); các yếu tố của thửa đất so sánh vượt trội hơn so với thửa
đất cần định giá thì điều chỉnh giảm mức giá đất của thửa đất so sánh (trừ);
c) Các yếu tố của thửa đất so sánh
giống với thửa đất cần định giá thì giữ nguyên mức giá của thửa đất so sánh.
6. Giá đất ước tính của thửa đất cần
định giá được xác định bằng cách điều chỉnh giá đất của từng thửa đất so sánh
do các yếu tố khác nhau của các thửa đất so sánh với thửa đất cần định giá và
thực hiện như sau:
Giá đất
ước tính của thửa đất, khu đất cần định giá theo từng thửa đất so sánh
|
=
|
Giá đất
của từng thửa đất so sánh
|
±
|
Mức
điều chỉnh về giá từ yếu tố ảnh hưởng đến giá đất của từng thửa đất so sánh
với thửa đất cần định giá
|
7. Giá đất của thửa đất cần định giá
được xác định bằng cách lấy bình quân số học đối với các mức giá ước tính của
thửa đất cần định giá theo từng thửa đất so sánh đã xác định tại khoản 6 Điều
này; giá đất của thửa đất cần định giá đã xác định phải bảo đảm chênh lệch với
từng mức giá đất ước tính không quá 15%.
8. Đối với trường hợp định giá thửa
đất phi nông nghiệp không phải là đất ở mà không có đủ tối thiểu 03 thửa đất so
sánh thì xác định giá của thửa đất cần định giá như đối với giá đất ở cùng vị
trí, sau đó điều chỉnh mức chênh lệch theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa giá của
loại đất cần định giá với giá đất ở trong bảng giá đất tại khu vực có thửa đất
cần định giá.
Ví dụ về việc áp dụng phương pháp so
sánh để xác định giá đất tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 6. Trình tự, nội dung xác định
giá đất theo phương pháp thu nhập
1. Khảo sát, thu thập thông tin về
thu nhập của thửa đất cần định giá
a) Đối với đất phi nông nghiệp thì
khảo sát, thu thập thông tin về thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ghi
trong báo cáo tài chính hoặc thu nhập từ cho thuê đất, cho thuê mặt bằng thu
thập trong thời gian 03 năm (được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31
tháng 12) liên tục liền kề trước thời điểm định giá.
Trường hợp thu nhập của thửa đất,
khu đất cần định giá không đầy đủ theo từng năm, không phản ánh đúng thu nhập
thực tế từ việc sử dụng đất thì thu thập thông tin về giá cho thuê đất, giá cho
thuê mặt bằng của tối thiểu 03 thửa đất để so sánh;
b) Đối với đất nông nghiệp thì khảo
sát, thu thập thông tin về thu nhập từ việc sử dụng đất nông nghiệp tại cơ quan
thống kê, cơ quan thuế, cơ quan nông nghiệp và phát triển nông thôn, cụ thể như
sau:
- Trong khoảng thời gian 03 năm
(được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) liên tục liền kề trước
thời điểm định giá đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất
làm muối, đất nông nghiệp khác;
- Tối thiểu 03 vụ thu hoạch liên tục
trước thời điểm định giá đối với đất trồng cây lâu năm;
- Trong một chu kỳ khai thác trước
thời điểm định giá đối với đất trồng rừng sản xuất, đất trồng cây công nghiệp
theo quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp chưa có số liệu thống kê,
không có số liệu từ cơ quan thuế, cơ quan nông nghiệp và phát triển nông thôn
thì thu thập thông tin về thu nhập thực tế phổ biến trên thị trường của tối
thiểu 03 thửa đất có khoảng cách gần nhất đến thửa đất, khu đất cần định giá.
2. Khảo sát, thu thập thông tin về
chi phí của thửa đất cần định giá
a) Đối với đất phi nông nghiệp
Chi phí để tạo ra thu nhập từ việc
sử dụng đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được xác định căn cứ vào định
mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc suất vốn đầu tư
xây dựng do Bộ Xây dựng công bố; trường hợp không có định mức, đơn giá hoặc
suất vốn đầu tư xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì căn cứ
vào thông tin, số liệu bình quân chi phí thực tế phổ biến trên thị trường của tối
thiểu 03 thửa đất có khoảng cách gần nhất đến thửa đất, khu đất cần định giá
quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
b) Đối với đất nông nghiệp
Chi phí từ việc sử dụng đất nông
nghiệp để áp dụng phương pháp thu nhập gồm các khoản thuế liên quan đến sử dụng
đất, chi phí sản xuất căn cứ vào định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành tại cơ quan thống kê, cơ quan thuế, cơ quan nông nghiệp và phát
triển nông thôn và thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Xác định thu nhập ròng bình quân
năm được thực hiện như sau:
Thu
nhập ròng bình quân năm
|
=
|
Thu
nhập bình quân năm
|
-
|
Chi phí
bình quân năm
|
Trong đó:
- Đối với đất phi nông nghiệp thì
thu nhập bình quân năm được tính bằng trung bình cộng thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh hoặc giá thuê đất, giá thuê mặt bằng trong thời gian 03 năm
liên tục liền kề tính đến hết quý gần nhất có số liệu trước thời điểm định giá.
Trường hợp thông tin về thu nhập của thửa đất cần định giá không đầy đủ theo
từng năm, không phản ánh đúng thu nhập thực tế từ việc sử dụng đất thì thu nhập
bình quân năm của thửa đất cần định giá được tính bằng giá cho thuê đất, giá
cho thuê mặt bằng trong thời gian một năm xác định theo trình tự, nội dung như
xác định giá đất bằng phương pháp so sánh quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều
5 Nghị định này;
- Chi phí bình quân năm được tính
bằng trung bình cộng chi phí khảo sát, thu thập theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Xác định giá trị của thửa đất cần
định giá được thực hiện như sau:
Giá trị
của thửa đất cần định giá
|
=
|
Thu
nhập ròng bình quân năm
|
Lãi
suất tiền gửi tiết kiệm bình quân
|
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình
quân (r) của loại tiền gửi bằng tiền Việt Nam kỳ hạn 12 tháng tại các ngân hàng
thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có
quyền biểu quyết trên địa bàn cấp tỉnh (sau đây gọi là ngân hàng thương mại nhà
nước) của 03 năm liền kề tính đến hết quý gần nhất có số liệu trước thời điểm
định giá.
Riêng đối với đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn thì lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình
quân được điều chỉnh theo công thức sau:
Lãi
suất điều chỉnh theo thời hạn
|
=
|
r x (1 + r)n
|
(1+r)n - 1
|
Trong đó: n là thời hạn sử dụng đất
còn lại của thửa đất cần định giá (tính theo năm) đối với trường hợp thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
5. Xác định giá đất của thửa đất cần
định giá được thực hiện như sau:
Giá đất
của thửa đất cần định giá
|
=
|
Giá trị
của thửa đất cần định giá
|
Diện
tích thửa đất cần định giá
|
Đối với trường hợp thửa đất cần định
giá đã được đầu tư, xây dựng các tài sản gắn liền với đất để đưa vào sản xuất,
kinh doanh thì sau khi xác định giá trị của thửa đất và tài sản gắn liền với
đất thì phải trừ đi giá trị của tài sản gắn liền với đất theo quy định tại
khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
6. Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan có chức năng quản lý
đất đai, các ngân hàng thương mại nhà nước có trách nhiệm cung cấp bằng văn bản
thông tin lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân quy định tại khoản 4 Điều này.
Ví dụ về việc áp dụng phương pháp
thu nhập để xác định giá đất tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 7. Trình tự, nội dung xác định
giá đất theo phương pháp thặng dư
1. Khảo sát, thu thập các thông tin
về thửa đất, khu đất cần định giá; các thông tin về quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch tổng mặt bằng, được phép chuyển mục đích
sử dụng đất và các hồ sơ, tài liệu theo quy định về xây dựng đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt để xác định hiệu quả sử dụng đất
cao nhất.
2. Ước tính tổng doanh thu phát
triển của thửa đất, khu đất
a) Tổng doanh thu phát triển của
thửa đất, khu đất được xác định trên cơ sở ước tính giá chuyển nhượng, giá cho
thuê, mức biến động của giá chuyển nhượng, giá cho thuê trong thời gian thực
hiện dự án và các yếu tố khác hình thành doanh thu bao gồm: thời gian bán hàng,
thời điểm bắt đầu bán hàng, tỷ lệ bán hàng, tỷ lệ lấp đầy.
b) Khảo sát, thu thập thông tin về
giá chuyển nhượng, giá cho thuê
- Thông tin về giá đất thu thập theo
quy định tại điểm a, b, c khoản 3 và khoản 4 Điều 158 Luật Đất đai;
- Thông tin về giá thuê đất, giá
thuê mặt bằng thu thập thông qua các hợp đồng cho thuê đất, thuê mặt bằng.
c) Việc ước tính giá chuyển nhượng,
giá cho thuê để xác định tổng doanh thu phát triển của thửa đất, khu đất được
thực hiện bằng phương pháp so sánh như đối với thửa đất, khu đất cần định giá
đã được đầu tư xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch tổng
mặt bằng đã được phê duyệt.
d) Việc xác định mức biến động của
giá chuyển nhượng, giá cho thuê căn cứ vào số liệu của cơ quan thống kê hoặc cơ
quan quản lý thị trường bất động sản hoặc số liệu của giá đã chuyển nhượng, cho
thuê trên thị trường.
đ) Căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên
quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể các yếu tố khác
hình thành doanh thu quy định tại điểm a khoản này.
3. Ước tính tổng chi phí phát triển
của thửa đất, khu đất
a) Chi phí đầu tư xây dựng để xác
định giá đất trong Nghị định này bao gồm: Chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội, xây dựng nhà ở, công trình xây dựng khác; chi phí thiết
bị; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí quản lý dự án và một số khoản mục
chi phí khác theo quy định tại suất vốn đầu tư đối với trường hợp sử dụng suất
vốn đầu tư.
Trường hợp thửa đất, khu đất cần
định giá thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán
kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô,
bán nền thì không tính chi phí xây dựng nhà ở trong chi phí đầu tư xây dựng.
b) Chi phí kinh doanh bao gồm: chi
phí quảng cáo, bán hàng, chi phí quản lý vận hành được tính bằng tỷ lệ % trên
doanh thu phù hợp với mặt bằng chung tại địa phương.
Phương án 1:
c) Lợi nhuận của nhà đầu tư (đã bao
gồm chi phí vốn sở hữu và chi phí vốn vay) được tính bằng tỷ lệ % trên chi phí
đầu tư xây dựng quy định tại điểm a khoản này;
Phương án 2:
c) Lợi nhuận của nhà đầu tư được
tính bằng tỷ lệ % trên chi phí đầu tư xây dựng quy định tại điểm a khoản này.
d) Chi phí lãi vay được tính bằng tỷ
lệ vay trên chi phí đầu tư xây dựng quy định tại điểm a khoản này và doanh thu
ước tính thu được tương ứng với tiến độ xây dựng hàng năm theo lãi suất cho vay
trung hạn tương ứng với thời gian xây dựng bình quân của các ngân hàng thương
mại nhà nước.
đ) Tổng chi phí phát triển của thửa
đất, khu đất quy định tại khoản này
không bao gồm kinh phí bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên
quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể thời gian xây
dựng, tiến độ xây dựng, tỷ lệ vay tương ứng với tiến độ xây dựng hàng năm, chi
phí quảng cáo, bán hàng; chi phí quản lý vận hành; lợi nhuận của nhà đầu tư.
4. Việc xác định tổng chi phí đầu tư
xây dựng được thực hiện như sau:
a) Chi phí đầu tư xây dựng theo quy
hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt. Việc xác định các khoản chi phí đầu tư xây dựng quy định tại điểm a
khoản 3 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
b) Việc ước tính tổng chi phí đầu tư
xây dựng căn cứ theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Dự toán xây dựng đã được cơ quan
chuyên môn về xây dựng thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Dự toán xây dựng dựa trên định
mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, công bố và đã được cơ
quan tư vấn thẩm định hoặc thẩm tra độc lập. Cơ quan tư vấn thẩm định hoặc thẩm
tra độc lập chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định hoặc thẩm tra
đối với dự toán xây dựng mà mình đã thực hiện;
- Suất vốn đầu tư xây dựng do Bộ Xây
dựng công bố.
c) Trường hợp chưa có các căn cứ quy
định tại điểm b khoản này thì tổ chức thực hiện định giá đất thu thập thông tin
về chi phí thực tế phổ biến của tối thiểu 03 dự án tương tự có khoảng cách gần
nhất đến thửa đất, khu đất cần định giá theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4
Nghị định này để đề xuất trong Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất
làm cơ sở để cơ quan tài nguyên và môi trường trình Hội đồng thẩm định giá đất
cụ thể xem xét làm căn cứ hoàn thiện phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền quyết định.
d) Đối với trường hợp áp dụng phương
pháp thặng dư để định giá đất đối với dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn
biển của dự án đầu tư thì ngoài việc thực hiện theo quy định tại Nghị định này
thì việc xử lý chi phí lần biển phải thực hiện theo quy định tại Nghị định quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
5. Việc ước tính các khoản doanh
thu, chi phí thực hiện theo từng năm thực hiện dự án và phải chiết khấu về giá
trị hiện tại tại thời điểm định giá đất. Việc ước tính tổng doanh thu phát
triển, tổng chi phí phát triển của khu đất, thửa đất thực hiện theo công thức
sau:
Tổng doanh thu phát triển
=
Tổng chi phí phát triển =
Trong đó:
- TRi là doanh thu năm thứ i của dự án
- Ci là chi phí năm thứ i của dự án
- r là tỷ lệ chiết khấu tính theo
lãi suất cho vay trung hạn (từ 01 năm đến 03 năm) bình quân của các ngân hàng
thương mại nhà nước của năm liền kề tính đến hết quý gần nhất có số liệu trước
thời điểm định giá để thực hiện dự án đầu tư, kinh doanh bất động sản.
- n là số năm bán hàng của dự án (1,
2, ..., n)
- m là số năm xây dựng của dự án (1,
2, ..., m)
6. Xác định giá đất của thửa đất cần
định giá
Giá trị của thửa đất cần định giá
được xác định theo công thức sau:
Giá trị
của thửa đất cần định giá
|
=
|
Tổng
doanh thu phát triển
|
-
|
Tổng
chi phí phát triển
|
Giá đất của thửa đất cần định giá
được xác định theo công thức sau:
Giá đất
của thửa đất cần định giá
|
=
|
Giá trị
của thửa đất cần định giá
|
Diện
tích thửa đất cần định giá
|
7. Trường hợp khu đất có diện tích
giao đất có thu tiền sử dụng đất (sau đây gọi là giao đất), có diện tích cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (sau đây gọi là cho
thuê đất) thì giá đất của thửa đất cần định giá quy định tại khoản 6 Điều này
được xác định theo tổng doanh thu phát triển và tổng chi phí phát triển của
từng phần diện tích giao đất, cho thuê đất.
Việc phân bổ chi phí xây dựng kết
cấu hạ tầng kỹ thuật theo từng phần diện tích giao đất, cho thuê đất được thực
hiện theo công thức sau:
Trong đó: Tổng chi phí xây dựng kết
cấu hạ tầng kỹ thuật của dự án được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều
này.
8. Trường hợp thửa đất, khu đất cần
định giá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để thực
hiện dự án đầu tư theo nhiều quyết định thì việc xác định diện tích để ước tính
doanh thu phát triển và chi phí phát triển của thửa đất, khu đất cần định giá
theo từng quyết định giao đất, cho thuê đất.
Trường hợp chi phí phát triển ước
tính lớn hơn doanh thu phát triển ước tính thì diện tích được xác định là diện
tích của toàn bộ dự án theo quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch tổng mặt
bằng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt còn hiệu lực đến thời điểm định giá
đất.
9. Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan có chức năng quản lý
đất đai, các ngân hàng thương mại nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin
bằng văn bản lãi suất cho vay trung hạn quy định tại khoản 5 Điều này.
Ví dụ về việc áp dụng phương pháp
thặng dư để xác định giá đất tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 8. Trình tự, nội dung xác định
giá đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất
1. Khảo sát, thu thập thông tin về
các thửa đất cần định giá theo vị trí đất, khu vực quy định trong bảng giá đất,
bao gồm: vị trí, diện tích, loại đất và thời hạn sử dụng, thông tin giá đất
trong bảng giá đất;
2. Khảo sát, thu thập thông tin về
giá đất của tối thiểu 03 thửa đất theo quy định tại điểm a, b, c khoản 3 và
khoản 4 Điều 158 Luật Đất đai cho từng vị trí đất, khu vực.
Trường hợp thửa đất lựa chọn để thu
thập thông tin có tài sản gắn liền với đất thì thực hiện chiết trừ giá trị tài
sản gắn liền với đất để xác định giá đất của thửa đất theo quy định tại khoản 3
và khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
3. Xác định giá đất thị trường của
từng vị trí đất, khu vực:
Thống kê giá đất thu thập được theo
từng vị trí đất, khu vực. Giá đất thị trường của từng vị trí đất, khu vực được
xác định bằng cách lấy bình quân số học của các mức giá đất tại vị trí đất, khu
vực đó.
4. Xác định hệ số điều chỉnh giá đất
Hệ số điều chỉnh giá đất được xác
định theo từng vị trí đất, khu vực bằng cách lấy giá đất thị trường chia cho
giá đất trong bảng giá đất tại vị trí đất, khu vực đó.
5. Giá đất của thửa đất cần định giá
tại từng vị trí đất, khu vực được xác định như sau:
Điều 9. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá
đất
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất
đối với đất phi nông nghiệp, bao gồm:
a) Vị trí, địa điểm của thửa đất,
khu đất: khoảng cách gần nhất đến trung tâm hành chính, trung tâm thương mại,
chợ, cơ sở y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, công viên, khu vui chơi
giải trí;
b) Điều kiện về giao thông: độ rộng,
kết cấu mặt đường, tiếp giáp với 01 hoặc nhiều mặt đường;
c) Điều kiện về cấp thoát nước, cấp
điện;
d) Diện tích, kích thước, hình thể
của thửa đất, khu đất;
đ) Các yếu tố liên quan đến quy
hoạch xây dựng gồm: hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, chỉ giới xây dựng, giới
hạn về chiều cao công trình xây dựng, giới hạn số tầng hầm được xây dựng theo
quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
(nếu có);
e) Hiện trạng môi trường, an ninh;
g) Thời hạn sử dụng đất;
h) Các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá
đất phù hợp với điều kiện thực tế, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của
địa phương.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất
đối với đất nông nghiệp, bao gồm:
a) Năng suất cây trồng, vật nuôi;
b) Vị trí, đặc điểm thửa đất, khu
đất: khoảng cách gần nhất đến nơi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm;
c) Điều kiện giao thông phục vụ sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm: độ rộng, cấp đường, kết cấu mặt đường; điều kiện về
địa hình;
d) Thời hạn sử dụng đất, trừ đất
nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất
nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ
vào thời hạn sử dụng đất;
đ) Các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá
đất phù hợp với thực tế, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của địa
phương.
3. Căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương, tổ chức thực hiện định giá đất đề xuất để Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định cụ thể các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất, tỷ lệ điều chỉnh
đối với từng yếu tố, mức độ chênh lệch tối đa của từng yếu tố ảnh hưởng đến giá
đất để xác định mức tương đồng nhất định giữa thửa đất định giá và thửa đất so
sánh.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị
Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất, văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan thuế, cơ quan thống
kê, cơ quan nông nghiệp và phát triển nông thôn có trách nhiệm cung cấp thông
tin để phục vụ công tác định giá đất bằng văn bản hoặc phương thức điện tử
trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu
của tổ chức thực hiện định giá đất. Tổ chức thực hiện định giá đất có trách
nhiệm lưu trữ, quản lý và sử dụng thông tin, dữ liệu thu thập được theo quy
định của pháp luật.
Chương III
BẢNG GIÁ ĐẤT
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 11. Căn cứ xây dựng, điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất
Việc xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung bảng giá đất phải thực hiện theo nguyên tắc, căn cứ, thông tin đầu vào
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều 158 Luật Đất đai; phương pháp
định giá đất quy định các điểm a, b, c khoản 5, các điểm a, b, c khoản 6 Điều
158 Luật Đất đai và Điều 5, 6, 7 Nghị định này; kết quả tổng hợp, phân tích
thông tin về giá đất thị trường; kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành; các
yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai, các yếu tố ảnh
hưởng đến giá đất.
Điều 12. Nội dung xây dựng, điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất
1. Quy định giá các loại đất trong
bảng giá đất:
a) Bảng giá đất trồng cây hằng năm
gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
b) Bảng giá đất trồng cây lâu năm;
c) Bảng giá đất rừng sản xuất;
d) Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản;
đ) Bảng giá đất làm muối;
e) Bảng giá đất ở tại nông thôn;
g) Bảng giá đất ở tại đô thị;
h) Bảng giá đất khu công nghiệp, cụm
công nghiệp;
i) Bảng giá đất thương mại, dịch vụ;
k) Bảng giá đất cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp;
l) Bảng giá đất sử dụng cho hoạt
động khoáng sản;
m) Bảng giá các loại đất trong khu
công nghệ cao.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm ban hành chi tiết bảng giá các loại đất theo phân loại đất quy định tại
Điều 9 Luật Đất đai phù hợp với thực tế tại địa phương.
2. Quy định giá đất trong bảng giá
đất đối với một số loại đất khác:
a) Đối với đất rừng phòng hộ và đất
rừng đặc dụng, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất rừng sản xuất tại
khu vực lân cận đã quy định trong bảng giá đất và căn cứ phương pháp định giá
đất để quy định mức giá đất;
b) Đối với đất chăn nuôi tập trung,
các loại đất nông nghiệp khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá các
loại đất nông nghiệp tại khu vực lân cận đã quy định trong bảng giá đất để quy
định mức giá đất;
c) Đối với đất sử dụng vào các mục
đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất phi nông nghiệp khác thì Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất cơ sở sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
tại khu vực lân cận đã quy định trong bảng giá đất để quy định mức giá đất;
d) Đối với đất xây dựng trụ sở cơ
quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào các mục đích công cộng
không có mục đích kinh doanh, đất tôn giáo, tín ngưỡng sử dụng; đất nghĩa
trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu trữ tro cốt thì Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất ở tại khu vực lân cận đã quy định trong bảng
giá đất để quy định mức giá đất;
3. Đối với đất chưa sử dụng, khi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để đưa vào sử dụng thì Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ mục đích sử dụng đã được giao đất, cho thuê đất
để quy định mức giá đất.
4. Bảng giá đất được sử dụng làm căn
cứ để áp dụng trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 111 và khoản 1
Điều 159 Luật Đất đai.
5. Giá đất trong bảng giá đất đối
với đất sử dụng có thời hạn được tính tương ứng với thời hạn sử dụng đất là 70
năm.
Điều 13. Chuẩn bị xây dựng bảng giá
đất
Việc chuẩn bị xây dựng bảng giá đất
lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 thực hiện như sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường lập
dự án xây dựng bảng giá đất. Nội dung dự án xây dựng bảng giá đất gồm:
a) Thông tin chung phục vụ việc xây
dựng bảng giá đất gồm: vị trí địa lý, địa hình, địa mạo; tình hình kinh tế - xã
hội, quản lý và sử dụng đất ảnh hưởng đến giá đất và bảng giá đất hiện hành;
thực trạng bản đồ địa chính số, cơ sở dữ liệu giá đất;
b) Xác định khu vực xây dựng bảng
giá đất theo khu vực, vị trí; khu vực xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất
trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn;
c) Các thông tin cần xác định đối
với khu vực xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí đất, bao gồm:
- Loại đất cần quy định giá đất
trong bảng giá đất;
- Loại đất cần điều tra, khảo sát;
- Số lượng thửa đất thu thập được
thông tin về giá đất cụ thể, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất, thông tin giá
đất trong Phiếu thu thập thông tin về thửa đất được ghi nhận trong cơ sở dữ
liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu quốc gia về giá trong thời gian 24
tháng tính từ thời điểm điều tra, khảo sát giá đất trở về trước;
- Số lượng thửa đất thu thập được
thông tin về giá đất được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính tại
Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan thuế nhưng chưa có trong cơ sở dữ liệu quốc
gia về đất đai, cơ sở dữ liệu quốc gia về giá trong thời gian 24 tháng tính từ
thời điểm điều tra, khảo sát giá đất trở về trước;
- Số lượng thửa đất chuyển nhượng
phải thu thập thông tin về giá đất trong thời gian 24 tháng tính từ thời điểm
điều tra, khảo sát giá đất trở về trước thông qua điều tra, khảo sát do không
thu thập được thông tin giá đất trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở
dữ liệu quốc gia về giá và trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại
Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan thuế.
- Số lượng thửa đất cần điều tra,
khảo sát thông tin về các khoản thu nhập, chi phí để xác định giá đất theo
phương pháp thu nhập đối với trường hợp không đủ điều kiện áp dụng phương pháp
so sánh nhưng xác định được các khoản thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất
theo mục đích sử dụng đất.
d) Thông tin cần xác định đối với
khu vực xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa
đất chuẩn:
- Loại đất cần quy định giá đất
trong bảng giá đất;
- Loại đất điều tra, khảo sát;
- Tổng số thửa đất; số thửa đất đối
với mỗi loại đất tại khu vực xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở
vùng giá trị, thửa đất chuẩn.
đ) Nguồn nhân lực, trang thiết bị,
thời gian, kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện dự án xây dựng bảng giá đất.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự án xây dựng bảng giá đất và trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trước ngày 01 tháng 6 năm 2025. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự
án xây dựng bảng giá đất trước ngày 15 tháng 6 năm 2025. Hồ sơ dự án xây dựng
bảng giá đất gồm:
a) Dự án xây dựng bảng giá đất;
b) Tờ trình về việc phê duyệt dự án;
c) Dự thảo Quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về việc phê duyệt dự án.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập Ban chỉ đạo thực hiện dự án xây dựng bảng giá đất đã phê duyệt.
Ban chỉ đạo có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cấp, các
ngành có liên quan tổ chức thực hiện dự án xây dựng bảng giá đất tại địa
phương. Thành phần Ban chỉ đạo gồm:
a) Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh là Trưởng ban;
b) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường là Phó trưởng ban;
c) Các thành viên của Ban chỉ đạo là
đại diện lãnh đạo của các Sở: Tài chính, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân các
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; đại diện lãnh đạo Ban quản lý khu
công nghệ cao, khu kinh tế (nếu có);
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm lựa chọn tổ chức tư vấn xác định giá đất để thực hiện xây dựng bảng
giá đất.
Điều 14. Trình tự, thủ tục xây dựng
bảng giá đất
Việc xây dựng bảng giá đất lần đầu
để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 thực hiện như sau:
1. Tổ chức thực hiện định giá đất
xây dựng bảng giá đất gồm các nội dung sau:
a) Xác định loại đất, khu vực, vị
trí đất tại từng xã, phường, thị trấn đối với khu vực xây dựng bảng giá đất
theo khu vực, vị trí; xác định loại đất, tổng số thửa đất, số thửa đất đối với
mỗi loại đất tại các khu vực xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở
vùng giá trị, thửa đất chuẩn;
b) Điều tra, khảo sát, thu thập
thông tin phục vụ việc xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí; việc xây
dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn;
c) Tổng hợp, hoàn thiện hồ sơ kết
quả điều tra, khảo sát, thu thập thông tin tại cấp xã, tại cấp huyện, tại cấp
tỉnh; phân tích, đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành phục vụ việc
xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí;
d) Tổng hợp kết quả điều tra, khảo
sát, thu thập thông tin; thiết lập vùng giá trị; lựa chọn thửa đất chuẩn và xác
định giá cho thửa đất chuẩn; lập bảng so sánh phục vụ việc xây dựng bảng giá
đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn;
đ) Xây dựng dự thảo bảng giá đất và
dự thảo Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm xây dựng Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất; đăng hồ sơ lấy ý
kiến đối với dự thảo bảng giá đất trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời gian 30 ngày; tổ chức lấy
ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về hồ sơ lấy ý kiến đối với
dự thảo bảng giá đất; tiếp thu, hoàn thiện Tờ trình về việc ban hành bảng giá
đất; chỉ đạo tổ chức tư vấn xác định giá đất tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý,
hoàn thiện dự thảo bảng giá đất và báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường trình
Hội đồng thẩm định bảng giá đất hồ sơ trình Hội đồng thẩm định bảng giá đất sau
khi tổ chức tư vấn xác định giá đất hoàn thiện việc tiếp thu, giải trình trước
ngày 15 tháng 10 năm 2025.
4. Hội đồng thẩm định bảng giá đất
thực hiện thẩm định bảng giá đất và gửi văn bản thẩm định bảng giá đất về Sở
Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 11 năm 2025.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường căn
cứ văn bản thẩm định bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, chỉ đạo
tổ chức tư vấn xác định giá đất tiếp thu, giải trình, chỉnh sửa theo ý kiến
thẩm định; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 11 năm 2025 để
trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua bảng giá đất.
6. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chỉ
đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức hoàn thiện bảng giá đất để quyết định,
công bố và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Điều 15. Hồ sơ lấy ý kiến góp ý đối
với dự thảo bảng giá đất, trình Hội đồng thẩm định bảng giá đất, trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh thông qua bảng giá đất
1. Hồ sơ lấy ý kiến góp ý đối với dự
thảo bảng giá đất
a) Tờ trình về việc ban hành bảng
giá đất;
b) Dự thảo bảng giá đất;
c) Dự thảo Báo cáo thuyết minh xây
dựng bảng giá đất.
2. Hồ sơ trình Hội đồng thẩm định
bảng giá đất
a) Tờ trình về việc ban hành bảng
giá đất;
b) Dự thảo bảng giá đất;
c) Dự thảo Báo cáo thuyết minh xây
dựng bảng giá đất;
d) Báo cáo tiếp thu, giải trình ý
kiến góp ý đối với dự thảo bảng giá đất, báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá
đất.
3. Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh thông qua bảng giá đất
a) Tờ trình về việc ban hành bảng
giá đất;
b) Dự thảo bảng giá đất;
c) Báo cáo thuyết minh xây dựng,
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất.
d) Báo cáo tiếp thu, giải trình ý
kiến góp ý đối với dự thảo bảng giá đất.
đ) Văn bản thẩm định bảng giá đất;
e) Báo cáo tiếp thu, giải trình ý
kiến thẩm định bảng giá đất.
Điều 16. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung bảng giá đất
1. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng
giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hằng năm
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung
bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hằng năm. Nội dung bảng
giá đất được quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung gồm:
- Giữ nguyên giá đất của từng loại
đất tại từng khu vực, vị trí không có biến động trên thị trường đối với khu vực
xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí; giá đất của từng thửa đất không có
biến động trên thị trường đối với khu vực xây dựng bảng giá đất đến từng thửa
đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn;
- Điều chỉnh, sửa đổi giá đất của
từng loại đất tại từng khu vực, vị trí có biến động trên thị trường đối với khu
vực xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí; giá đất của từng thửa đất có
biến động trên thị trường đối với khu vực xây dựng bảng giá đất đến từng thửa
đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn;
- Bổ sung giá đất chưa được quy định
trong bảng giá đất năm trước của từng loại đất tại từng khu vực, vị trí đối với
khu vực xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí; của từng thửa đất đối với
khu vực xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa
đất chuẩn.
b) Trình tự, thủ tục điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hằng năm
thực hiện theo quy định tại Điều 13, 14 và 15 Nghị định này.
2. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng
giá đất trong năm áp dụng
a) Căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà
nước về giá đất của địa phương, trường hợp cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung bảng giá đất trong năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất
trong năm đối với các trường hợp sau:
- Khi hình thành các đường, phố mới
chưa có trong bảng giá đất hiện hành;
- Khi các dự án có sử dụng đất đã
hoàn thành đưa vào sử dụng mà chưa có giá đất trong bảng giá đất hiện hành;
- Các trường hợp áp dụng bảng giá
đất quy định tại khoản 3 Điều 111 và
khoản 1 Điều 159 của Luật Đất đai mà
chưa có giá đất trong bảng giá đất hiện hành. b) Nội dung điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung bảng giá đất trong năm:
- Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung giá
của một loại đất hoặc một số loại đất hoặc tất cả các loại đất trong bảng giá
đất;
- Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng
giá đất tại một vị trí đất hoặc một số vị trí đất hoặc tất cả các vị trí đất
đối với khu vực xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí; của từng thửa đất
đối với khu vực xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá
trị, thửa đất chuẩn.
c) Trường hợp khi xác định giá đất
cụ thể cần áp dụng bảng giá đất trong năm áp dụng bảng giá đất mà thửa đất, khu
đất chưa có giá trong bảng giá đất và không thuộc các trường hợp điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung bảng giá đất quy định tai điểm a khoản này, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể căn cứ vào giá đất trong bảng giá
đất của khu vực có điều kiện hạ tầng tương tự và cập nhật vào bảng giá đất
trong đợt điều chỉnh sửa đổi, bổ sung tiếp theo.
3. Trình tự, thủ tục điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm thực hiện theo quy định tại Điều 14 và 15
Nghị định này, không phụ thuộc vào thời gian thực hiện trình tự, thủ tục.
Mục 2. BẢNG GIÁ ĐẤT THEO VỊ TRÍ ĐẤT
Điều 17. Xác định khu vực trong xây
dựng bảng giá đất
1. Các loại đất cần xác định khu vực
trong bảng giá đất bao gồm: đất nông nghiệp, đất ở tại nông thôn; đất thương
mại, dịch vụ tại nông thôn; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công
trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng và đất phi nông nghiệp khác
tại nông thôn;
2. Khu vực trong xây dựng bảng giá
đất được xác định theo từng đơn vị hành chính cấp xã và căn cứ vào năng suất
cây trồng, vật nuôi, khoảng cách đến nơi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, điều kiện
giao thông phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (đối với đất nông nghiệp); căn
cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản
xuất, kinh doanh; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại
trong khu vực (đối với đất ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông
thôn; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử
dụng vào mục đích công cộng và đất phi nông nghiệp khác tại nông thôn) và thực
hiện theo quy định sau:
- Khu vực 1: là khu vực có khả năng
sinh lợi cao nhất và điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất;
- Các khu vực tiếp theo: là khu vực
có khả năng sinh lợi thấp hơn và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn so với khu
vực liền kề trước đó.
Điều 18. Xác định vị trí đất trong
xây dựng bảng giá đất
1. Căn cứ xác định vị trí đất trong
xây dựng bảng giá đất
a) Đối với nhóm đất nông nghiệp: Vị
trí đất trong xây dựng bảng giá đất được xác định theo từng khu vực và thực
hiện như sau:
- Vị trí 1: là vị trí mà tại đó các
thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;
- Các vị trí tiếp theo: là vị trí mà
tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí
liền kề trước đó.
b) Đối với đất phi nông nghiệp: Vị
trí đất được xác định gắn với từng đường, đoạn đường, phố, đoạn phố (đối với
đất ở tại đô thị, đất thương mại, dịch vụ tại đô thị) hoặc khu vực (đối với các
loại đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này) và căn cứ
vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản
xuất, kinh doanh; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại
trong khu vực và thực hiện như sau:
- Vị trí 1: là vị trí mà tại đó các
thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;
- Các vị trí tiếp theo: là vị trí mà
tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí
liền kề trước đó.
2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều
này và tình hình thực tế tại địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định
tiêu chí cụ thể để xác định vị trí đối với từng loại đất, số lượng vị trí đất
trong bảng giá đất. Đối với thửa đất, khu đất có yếu tố thuận lợi hoặc kém
thuận lợi trong việc sử dụng đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quy định tăng
hoặc giảm mức giá như sau:
a) Đối với đất ở tại đô thị; đất
thương mại, dịch vụ có khả năng sinh lợi cao, có lợi thế trong việc sử dụng đất
làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ; đất nông nghiệp trong
khu dân cư, trong địa giới hành chính phường thì căn cứ vào thực tế tại địa
phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quy định mức giá đất cao hơn.
b) Đối với thửa đất ở có các yếu tố
thuận lợi hơn hoặc kém thuận lợi hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất so với
các thửa đất ở có cùng vị trí đất trong bảng giá đất, Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để quy định tăng hoặc giảm mức giá.
Điều 19. Điều tra, khảo sát, thu
thập thông tin phục vụ việc xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí
1. Thu thập thông tin phục vụ việc
xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí gồm:
a) Thu thập thông tin về các yếu tố
tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất
tại xã, phường, thị trấn theo Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
b) Thu thập thông tin về giá đất cụ
thể, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất, thông tin giá đất trong Phiếu thu
thập thông tin về thửa đất được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất
đai, cơ sở dữ liệu quốc gia về giá trong thời gian 24 tháng tính từ thời điểm
điều tra, khảo sát giá đất trở về trước;
c) Thu thập thông tin về giá đất
được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; giá trúng đấu giá
quyền sử dụng đất sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính tại Văn phòng đăng ký
đất đai, cơ quan thuế nhưng chưa có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ
sở dữ liệu quốc gia về giá trong thời gian 24 tháng tính từ thời điểm điều tra,
khảo sát giá đất trở về trước;
d) Điều tra, khảo sát, thu thập
thông tin về giá đất chuyển nhượng trong thời gian 24 tháng tính từ thời điểm
điều tra, khảo sát giá đất trở về trước đối với trường hợp không thu thập được
thông tin giá đất trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu quốc
gia về giá và trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng
ký đất đai, cơ quan thuế;
đ) Điều tra, khảo sát, thu thập
thông tin về các khoản thu nhập, chi phí để xác định giá đất theo phương pháp
thu nhập đối với trường hợp không đủ điều kiện áp dụng phương pháp so sánh
nhưng xác định được các khoản thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất theo mục
đích sử dụng đất.
e) Việc điều tra, khảo sát, thu thập
thông tin quy định tại điểm b, c, d và đ khoản này thực hiện theo mẫu biểu từ
Mẫu số 02 đến Mẫu số 05 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Ngoài các
nội dung điều tra, khảo sát quy định tại khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
thể bổ sung các thông tin khác vào phiếu điều tra để đáp ứng yêu cầu xây dựng
bảng giá đất tại địa phương;
2. Việc điều tra, khảo sát, thu thập
thông tin quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 đến
trước ngày 01 tháng 9 của năm xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá
đất, trừ trường hợp điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm.
3. Sau khi thu thập thông tin giá
đất quy định tại điểm b, c và d khoản 1
Điều này phải kiểm tra, rà soát toàn
bộ phiếu điều tra và xác định mức giá của các vị trí đất. Mức giá của vị trí đất
được xác định bằng bình quân số học mức giá của các thửa đất đã điều tra, khảo
sát tại từng vị trí đất.
Đối với loại đất mà tại một hay một
số vị trí đất không có thông tin về giá đất quy định tại điểm b, c và d khoản 1
Điều này thì căn cứ vào giá đất trong bảng giá đất hiện hành, mức giá của các
vị trí đất khác đã được xác định của loại đất đó, áp dụng phương pháp so sánh
để xác định mức giá của các vị trí đất còn lại.
Đối với loại đất mà không có thông
tin về giá đất quy định tại điểm b, c và d khoản 1 Điều này thì giá đất được
xác định bằng phương pháp thu nhập dựa trên thông tin quy định tại điểm đ khoản
1 Điều này.
Điều 20. Tổng hợp, hoàn thiện hồ sơ
kết quả điều tra, khảo sát, thu thập thông tin tại xã, phường, thị trấn phục vụ
việc xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí
1. Thống kê giá đất đầu vào tại điểm
điều tra thực hiện theo Mẫu số 07 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này
và xây dựng báo cáo về tình hình và kết quả điều tra giá đất tại xã, phường,
thị trấn. Báo cáo gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Đánh giá tổng quan về xã, phường,
thị trấn;
b) Đánh giá tình hình và kết quả
điều tra giá đất đầu vào tại xã, phường, thị trấn; tình hình biến động và mức
biến động (tăng hoặc giảm) giữa giá đất đầu vào với giá đất cùng loại trong
bảng giá đất hiện hành;
c) Đề xuất mức giá của các vị trí
đất tại xã, phường, thị trấn.
2. Hoàn thiện hồ sơ kết quả điều tra
khảo sát, thu thập thông tin giá đất đầu vào tại xã, phường, thị trấn. Hồ sơ
phải hoàn thiện trước ngày 10 tháng 9 của năm xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung bảng giá đất, trừ trường hợp điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất
trong năm. Hồ sơ gồm có:
a) Phiếu thu thập thông tin về xã,
phường, thị trấn;
b) Phiếu thu thập thông tin về thửa
đất;
c) Bảng thống kê giá đất tại xã,
phường, thị trấn;
d) Báo cáo về tình hình và kết quả
điều tra giá đất tại điểm điều tra.
Điều 21. Tổng hợp, hoàn thiện hồ sơ
kết quả điều tra, khảo sát, thu thập thông tin tại cấp huyện phục vụ việc xây
dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí
1. Tổng hợp kết quả điều tra, thu
thập thông tin giá đất đầu vào tại cấp huyện thực hiện theo mẫu biểu từ Mẫu số
08 đến Mẫu số 11 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và xây dựng báo
cáo về tình hình và kết quả điều tra giá đất tại cấp huyện. Báo cáo gồm các nội
dung chủ yếu sau:
a) Đánh giá về các yếu tố tự nhiên,
kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất trên địa bàn
cấp huyện;
b) Đánh giá tình hình và kết quả
điều tra, thu thập thông tin giá đất đầu vào; tình hình biến động và mức biến
động (tăng hoặc giảm) giữa giá đất đầu vào với giá đất cùng loại trong bảng giá
đất hiện hành tại cấp huyện;
c) Đề xuất mức giá của các vị trí
đất trên địa bàn cấp huyện.
2. Hoàn thiện hồ sơ kết quả điều tra
khảo sát, thu thập thông tin giá đất đầu vào tại cấp huyện. Hồ sơ phải hoàn
thiện trước ngày 20 tháng 9 của năm xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng
giá đất, trừ trường hợp điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm. Hồ
sơ gồm có:
a) Bảng tổng hợp giá đất trên địa
bàn cấp huyện;
b) Báo cáo về tình hình và kết quả
điều tra giá đất thị trường tại cấp huyện.
Điều 22. Tổng hợp kết quả điều tra,
khảo sát, thu thập thông tin tại cấp tỉnh phục vụ việc xây dựng bảng giá đất
theo khu vực, vị trí
Tổng hợp kết quả điều tra, thu thập
thông tin giá đất đầu vào tại cấp tỉnh thực hiện theo mẫu biểu từ Mẫu số 12 đến
Mẫu số 14 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Việc tổng hợp phải hoàn
thiện trước ngày 01 tháng 10 năm xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng
giá đất, trừ trường hợp điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm.
Điều 23. Phân tích, đánh giá kết quả
thực hiện bảng giá đất hiện hành
1. Đánh giá tình hình biến động và
mức biến động (tăng hoặc giảm) giữa giá đất đầu vào với giá đất cùng loại trong
bảng giá đất hiện hành.
2. Đánh giá các quy định trong bảng
giá đất hiện hành.
Điều 24. Xây dựng dự thảo bảng giá
đất theo khu vực, vị trí đất; dự thảo Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất
1. Bảng giá đất được xây dựng theo
khu vực, vị trí đất thực hiện theo mẫu biểu từ Mẫu số 15 đến Mẫu số 19 của Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng
giá đất theo khu vực, vị trí gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Đánh giá về điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất trên
địa bàn cấp tỉnh;
b) Đánh giá tình hình và kết quả
điều tra, thu thập thông tin giá đất đầu vào trên địa bàn cấp tỉnh; kết quả
thực hiện bảng giá đất hiện hành;
c) Đánh giá sự phù hợp hoặc chưa phù
hợp của giá đất trong dự thảo bảng giá đất so với kết quả điều tra giá đất đầu
vào;
d) Việc quy định vị trí đất; áp dụng
các phương pháp định giá đất và mức giá các loại đất trong dự thảo bảng giá
đất; các phương án giá các loại đất (nếu có);
đ) Đánh giá tác động của dự thảo
bảng giá đất đến tình hình kinh tế - xã hội, môi trường đầu tư, việc thực hiện
chính sách tài chính về đất đai và thu nhập, đời sống của hộ gia đình, cá nhân,
tổ chức sử dụng đất.
Mục 3. BẢNG GIÁ ĐẤT ĐẾN TỪNG THỬA
ĐẤT TRÊN CƠ SỞ VÙNG GIÁ TRỊ, THỬA ĐẤT CHUẨN
Điều 25. Điều kiện khu vực xây dựng
bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn
Khu vực xây dựng bảng giá đất đến
từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn phải đảm bảo các điều
kiện sau:
1. Có bản đồ địa chính số được chỉnh
lý, cập nhật khi có sự thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất và
các yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính và đồng thời được
cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định của pháp luật về
bản đồ địa chính.
2. Có cơ sở dữ liệu giá đất gồm: giá
đất cụ thể; giá đất được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính;
thông tin giá đất thu thập qua điều tra, khảo sát trong thời gian 24 tháng tính
từ thời điểm định giá đất trở về trước.
Điều 26. Điều tra, khảo sát, thu
thập và tổng hợp thông tin phục vụ việc xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất
trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn
1. Thu thập thông tin về các yếu tố
tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất
tại khu vực xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị,
thửa đất chuẩn;
2. Thu thập thông tin về đặc tính
của tất cả các thửa đất tại khu vực xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất
trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn theo các tiêu chí quy định tại Mẫu số
20 của Phụ lục kèm theo Nghị định này. Việc thu thập thông tin về đặc tính của
tất cả các thửa đất thực hiện bằng việc điều tra, khảo sát thực tế theo Mẫu số
21 của Phụ lục kèm theo Nghị định này. Trường hợp thu thập thông tin thông qua
hệ thống thông tin địa lý (GIS) thì phải đảm bảo thu thập thông tin về đặc tính
thửa đất theo quy định tại Mẫu số 20.
3. Thu thập thông tin giá đất đầu
vào để định giá đất theo quy định tại điểm a, b, c khoản 3 và khoản 4 Điều 158
Luật Đất đai theo Mẫu số 22 của Phụ lục kèm theo Nghị định này.
4. Tổng hợp kết quả điều tra, khảo
sát, thu thập thông tin phục vụ việc xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất
trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn
a) Tổng hợp thông tin về đặc tính
của tất cả các thửa đất theo Mẫu số 23 của Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Tổng hợp thông tin giá đất đầu
vào để định giá đất theo Mẫu số 24 của Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Điều 27. Thiết lập vùng giá trị
1. Căn cứ các yếu tố ảnh hưởng đến
giá đất quy định tại khoản 3 Điều 9
Nghị định này, tổ chức tư vấn xác
định giá đất lựa chọn yếu tố ảnh hưởng đến giá đất để thiết lập vùng giá trị
quy định tại khoản 48 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024 nhằm phù hợp với tình hình
thực tế tại địa phương.
Trường hợp sau khi thiết lập các
vùng giá trị mà có các thửa đất không liền kề nhau nhưng có cùng mục đích sử
dụng và có các yếu tố tương đồng về vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết
cấu hạ tầng và các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất so với các thửa đất thuộc vùng
giá trị có khoảng cách gần nhất thì các thửa đất đó được xác định thuộc vùng
giá trị có khoảng cách gần nhất.
2. Vùng giá trị được xác định ranh
giới, đánh số thứ tự và biểu thị trên bản đồ địa chính số.
Điều 28. Lựa chọn thửa đất chuẩn và
xác định giá cho thửa đất chuẩn
1. Lựa chọn thửa đất chuẩn
Thửa đất có các đặc tính về diện
tích, hình thể, kích thước mang tính đại diện cho các thửa đất trong vùng giá
trị; có số lượng nhiều nhất trong vùng giá trị và có tính ổn định về vị trí,
mục đích, hình dáng, quy hoạch sẽ được chọn làm thửa đất chuẩn để định giá cho
các thửa đất khác trong vùng giá trị.
2. Xác định giá cho thửa đất chuẩn
a) Trường hợp thửa đất chuẩn có
thông tin về giá đất cụ thể, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất, thông tin giá
đất trong Phiếu thu thập thông tin về thửa đất được ghi nhận trong cơ sở dữ
liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu quốc gia về giá trong thời gian 24
tháng tính từ thời điểm điều tra, khảo sát giá đất trở về trước; thông tin về
giá đất được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giá trúng đấu
giá quyền sử dụng đất sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính tại Văn phòng đăng
ký đất đai, cơ quan thuế nhưng chưa có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai,
cơ sở dữ liệu quốc gia về giá trong thời gian 24 tháng tính từ thời điểm điều
tra, khảo sát giá đất trở về trước thì giá của thửa đất chuẩn là giá thu thập
như trên;
b) Trường hợp thửa đất chuẩn không
có thông tin về giá đất quy định tại điểm a khoản này, giá của thửa đất chuẩn
được xác định thông qua các phương pháp định giá đất quy định tại khoản a, b, c
khoản 5 Điều 158 Luật Đất đai và Điều 5, 6 và Điều 7 Nghị định này.
Điều 29. Lập bảng tỷ lệ so sánh
1. Bảng tỷ lệ so sánh quy định hệ số
điều chỉnh của các yếu tố khác biệt giữa các thửa đất để xác định giá của thửa
đất cụ thể trên cơ sở giá của thửa đất chuẩn.
2. Căn cứ các yếu tố ảnh hưởng đến
giá đất, thông tin giá đất trên thị trường và tình hình cụ thể tại địa phương,
tổ chức tư vấn xác định giá đất lập bảng tỷ lệ so sánh bằng phương pháp thống
kê hoặc tư vấn chuyên gia để đề xuất trong Báo cáo thuyết minh xây dựng phương
án giá đất làm cơ sở để cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình Hội đồng
thẩm định giá đất cùng cấp quyết định.
Điều 30. Xây dựng dự thảo bảng giá
đất đến từng thửa đất theo vùng giá trị, thửa đất chuẩn
1. Định giá các thửa đất cụ thể
trong từng vùng giá trị
a) Căn cứ đặc tính của thửa đất và
giá của thửa đất chuẩn, áp dụng tỷ lệ trong bảng tỷ lệ so sánh giá đất để tính
giá của từng thửa đất cụ thể trong từng vùng giá trị.
b) Rà soát, kiểm tra, hiệu chỉnh kết
quả xác định giá của thửa đất cụ thể: Kiểm chứng mức chênh lệch giá đất giữa
các thửa đất liền kề có cùng mục đích sử dụng trong từng vùng giá trị; kiểm
chứng mức chênh lệch giá đất các thửa đất liền kề có cùng mục đích sử dụng giữa
các vùng giá trị; hiệu chỉnh giá thửa đất cụ thể của từng thửa đất.
2. Bảng giá đất được xây dựng đến
từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn thực hiện theo Mẫu số 25
của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Xây dựng Báo cáo thuyết minh xây
dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn.
Nội dung chi tiết của báo cáo như sau:
a) Đánh giá về điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất
trên địa bàn cấp tỉnh;
b) Đánh giá điều kiện khu vực xây
dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn;
c) Đánh giá kết quả điều tra, khảo
sát, thu thập thông tin phục vụ việc xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất
trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn;
d) Kết quả thiết lập vùng giá trị,
lựa chọn thửa đất chuẩn và xác định giá cho thửa đất chuẩn, lập bảng so sánh và
mức giá các loại đất trong dự thảo bảng giá đất; các phương án giá các loại đất
(nếu có);
đ) Đánh giá tác động của dự thảo
bảng giá đất đến tình hình kinh tế - xã hội, môi trường đầu tư, việc thực hiện
chính sách tài chính về đất đai và thu nhập, đời sống của hộ gia đình, cá nhân,
tổ chức sử dụng đất.
Mục 4. THẨM ĐỊNH BẢNG GIÁ ĐẤT
Điều 31. Thành lập Hội đồng thẩm
định bảng giá đất
1. Căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội
đồng thẩm định bảng giá đất theo quy định tại khoản 1 Điều 161 Luật Đất đai để
thẩm định dự thảo bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung tại
địa phương. Sở Tài chính là cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định bảng giá
đất.
2. Đại diện tổ chức tư vấn xác định
giá đất tham gia Hội đồng là người đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá
đất theo quy định và không thuộc tổ chức tư vấn xác định giá đất được thuê để
xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất.
Chuyên gia về giá đất tham gia Hội
đồng là người có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm làm việc một trong các lĩnh vực
tài chính đất đai, quản lý giá, quản lý đất đai, thẩm định giá.
3. Sở Tài chính trình Chủ tịch Hội
đồng thẩm định bảng giá đất quyết định thành lập Tổ giúp việc của Hội đồng, bao
gồm: đại diện lãnh đạo Sở Tài chính làm Tổ trưởng và đại diện các cơ quan tài
nguyên và môi trường, xây dựng, kế hoạch và đầu tư, thuế và các thành viên khác
do Chủ tịch Hội đồng quyết định. Tổ giúp việc có trách nhiệm chuẩn bị các nội
dung theo phân công để đề xuất, báo cáo Hội đồng thẩm định bảng giá đất xem xét
tại phiên họp thẩm định.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng thẩm
định bảng giá đất và Tổ giúp việc của Hội đồng thẩm định bảng giá đất do ngân
sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành; được bố trí trong dự
toán ngân sách hàng năm của cơ quan tài chính và được sử dụng theo quy định của
pháp luật.
Điều 32. Nguyên tắc hoạt động của
Hội đồng thẩm định bảng giá đất
1. Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định bảng giá đất, cơ quan
thường trực Hội đồng thẩm định gửi hồ sơ tới các thành viên Hội đồng thẩm định
bảng giá đất để lấy ý kiến.
Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm
định bảng giá đất lấy ý kiến chuyên gia, tổ chức có chức năng tư vấn định giá
đất và tổ chức khác có liên quan về nội dung bảng giá đất bằng hình thức tổ
chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm chuyên đề và tổng hợp ý kiến báo cáo Hội đồng
thẩm định bảng giá đất.
2. Khi nhận đủ ý kiến tham gia của
các thành viên Hội đồng thẩm định bảng giá đất, cơ quan thường trực Hội đồng
thẩm định tổng hợp ý kiến gửi các thành viên của Hội đồng thẩm định bảng giá
đất và trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định bảng giá đất về việc tổ chức họp Hội
đồng thẩm định bảng giá đất.
3. Phiên họp thẩm định bảng giá đất
được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên Hội đồng thẩm
định bảng giá đất, trong đó có Chủ tịch Hội đồng thẩm định bảng giá đất, đại
diện cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định bảng giá đất dự họp; đại diện cơ
quan xây dựng bảng giá đất và đại diện tổ chức tư vấn xác định giá đất.
4. Hội đồng thẩm định bảng giá đất
làm việc độc lập, khách quan, theo chế độ tập thể, thảo luận công khai, biểu
quyết thông qua biên bản họp thẩm định bảng giá đất. Hội đồng kết luận theo ý
kiến của đa số thành viên Hội đồng có mặt đã biểu quyết và thông qua tại phiên
họp. Trong trường hợp có ý kiến ngang nhau thì bên có biểu quyết của Chủ tịch
Hội đồng là ý kiến quyết định. Thành viên của Hội đồng có quyền bảo lưu ý kiến
nếu không đồng ý với kết luận do Hội đồng quyết định.
5. Chủ tịch Hội đồng ký văn bản thẩm
định bảng giá đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức hoàn thiện hồ sơ
xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua bảng giá đất.
Điều 33. Nội dung thẩm định bảng giá
đất
Hội đồng thẩm định bảng giá đất có
trách nhiệm thẩm định các nội dung sau:
1. Kiểm tra, rà soát, đánh giá việc
xác định loại đô thị, khu vực, vị trí đất đối với trường hợp xây dựng, điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất theo khu vực, vị trí; việc thiết lập vùng
giá trị, lựa chọn và xác định giá thửa đất chuẩn, lập bảng so sánh đối với trường
hợp xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất đến từng thửa đất trên
cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn.
2. Kiểm tra, rà soát, đánh giá việc
áp dụng nguyên tắc, căn cứ định giá đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 158 Luật Đất đai;
3. Kiểm tra, rà soát, đánh giá việc
áp dụng các phương pháp định giá đất;
4. Xem xét nội dung đánh giá tác
động của bảng giá đất đến tình hình kinh tế - xã hội, môi trường đầu tư, việc
thực hiện chính sách tài chính về đất đai và thu nhập, đời sống của hộ gia đình,
cá nhân, tổ chức sử dụng đất.
Điều 34. Trách nhiệm, quyền hạn của
Chủ tịch Hội đồng thẩm định bảng giá đất và các thành viên của Hội đồng thẩm
định bảng giá đất
1. Chủ tịch Hội đồng thẩm định bảng
giá đất có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Chịu trách nhiệm về hoạt động của
Hội đồng thẩm định bảng giá đất; tổ chức, điều hành các cuộc họp của Hội đồng
thẩm định bảng giá đất;
b) Phân công nhiệm vụ cho thành viên
Hội đồng thẩm định bảng giá đất;
c) Thẩm định bảng giá đất.
2. Thành viên Hội đồng thẩm định bảng
giá đất có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Tham dự đầy đủ các cuộc họp của
Hội đồng thẩm định bảng giá đất;
b) Nghiên cứu hồ sơ trình thẩm định
bảng giá đất, chuẩn bị ý kiến góp ý bằng văn bản tại cuộc họp của Hội đồng thẩm
định bảng giá đất về lĩnh vực chuyên môn và các vấn đề chung; gửi ý kiến góp ý
bằng văn bản về dự thảo báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất tới cơ quan
thường trực Hội đồng thẩm định bảng giá đất để tổng hợp; phối hợp với cơ quan
thường trực Hội đồng thẩm định bảng giá đất rà soát các nội dung giải trình,
tiếp thu ý kiến thẩm định trong hồ sơ, tài liệu bảng giá đất trước khi hồ sơ,
tài liệu bảng giá đất được đóng dấu xác nhận;
c) Được quyền bảo lưu ý kiến của
mình;
d) Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ
tịch Hội đồng thẩm định bảng giá đất phân công.
Điều 35. Trách nhiệm và quyền hạn
của cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định bảng giá đất
1. Tiếp nhận, nghiên cứu và xử lý hồ
sơ, tài liệu trình thẩm định do cơ quan xây dựng bảng giá đất gửi tới Hội đồng
thẩm định bảng giá đất.
2. Xây dựng, trình Chủ tịch Hội đồng
thẩm định bảng giá đất thông qua kế hoạch tổ chức thẩm định dự thảo bảng giá
đất hoặc thẩm định lại dự thảo bảng giá đất trong trường hợp dự thảo bảng giá
đất chưa đủ điều kiện trình quyết định hoặc phê duyệt theo kết luận của Hội đồng
thẩm định bảng giá đất.
3. Cung cấp hồ sơ, tài liệu cho
thành viên Hội đồng thẩm định bảng giá đất nghiên cứu tham gia ý kiến đối với
dự thảo bảng giá đất.
4. Đề nghị Chủ tịch Hội đồng thẩm
định bảng giá đất cho phép tổ chức họp, hội nghị, hội thảo đánh giá các chuyên
đề liên quan đến dự thảo bảng giá đất trước khi họp Hội đồng thẩm định bảng giá
đất.
5. Tổng hợp các ý kiến nhận xét,
đánh giá của ủy viên phản biện, ý kiến của thành viên Hội đồng thẩm định bảng
giá đất và ý kiến của tư vấn phản biện độc lập (nếu có) và các ý kiến khác, báo
cáo Hội đồng thẩm định bảng giá đất.
6. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết
để Hội đồng thẩm định tiến hành phiên họp thẩm định bảng giá đất.
7. Lập Biên bản họp thẩm định bảng
giá đất.
8. Yêu cầu cơ quan xây dựng bảng giá
đất chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất và
các tài liệu liên quan theo kết luận của Hội đồng thẩm định bảng giá đất.
9. Chủ trì, phối hợp với cơ quan
thẩm định báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất rà soát các nội dung giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định, lập báo cáo thẩm định dự thảo bảng giá đất
bao gồm cả nội dung thẩm định báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất; lấy ý
kiến bằng văn bản của các thành viên Hội đồng thẩm định bảng giá đất đối với
báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất; hoàn thiện báo cáo thẩm định bảng
giá đất trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định bảng giá đất phê duyệt.
10. Chủ trì, phối hợp với thành viên
Hội đồng thẩm định bảng giá đất rà soát hồ sơ, tài liệu bảng giá đất đã được bổ
sung, hoàn thiện theo kết luận của Hội đồng thẩm định bảng giá đất; đóng dấu;
xác nhận vào hồ sơ, tài liệu bảng giá đất.
11. Sử dụng kinh phí, bộ máy, phương
tiện và con dấu của cơ quan, đơn vị mình để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương IV
ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ
Điều 36. Căn cứ định giá đất cụ thể
Việc định giá đất cụ thể phải thực
hiện theo nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá đất quy định tại khoản 5
Điều 158 Luật Đất đai và Nghị định này; kết quả tổng hợp, phân tích thông tin
về giá đất thị trường; các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất.
Điều 37. Nội dung định giá đất cụ
thể
1. Giá đất cụ thể quyết định theo
từng mục đích sử dụng đất, diện tích đất được xác định trong hồ sơ giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch
chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước, phương án đấu giá quyền sử dụng đất, dự thảo phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Giá đất cụ thể được áp dụng trong
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai.
Điều 38. Trình tự, thủ tục xác định
giá đất cụ thể
1. Trình tự xác định giá đất cụ thể
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cơ quan có chức năng quản lý đất
đai cùng cấp có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ định giá đất cụ thể;
b) Cơ quan có chức năng quản lý đất
đai cùng cấp hoặc tổ chức thực hiện định giá đất thu thập, tổng hợp, phân tích
thông tin về thửa đất, thông tin đầu vào để áp dụng phương pháp định giá đất;
áp dụng phương pháp định giá đất;
c) Tổ chức thực hiện định giá đất
thực hiện thì tổ chức thực hiện định giá đất xây dựng dự thảo Báo cáo thuyết
minh xây dựng phương án giá đất, Chứng thư định giá đất và gửi đến cơ quan có
chức năng quản lý đất đai cùng cấp. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng
cấp có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ về nội dung của dự thảo Báo cáo thuyết
minh xây dựng phương án giá đất;
d) Cơ quan có chức năng quản lý đất
đai cùng cấp xây dựng dự thảo Tờ trình về phương án giá đất, văn bản đề nghị
thẩm định phương án giá đất;
đ) Cơ quan có chức năng quản lý đất
đai cùng cấp trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể thẩm định phương án giá
đất;
e) Cơ quan có chức năng quản lý đất
đai cùng cấp căn cứ văn bản thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định
giá đất cụ thể để tiếp thu, giải trình, chỉnh sửa hoặc yêu cầu tổ chức thực
hiện định giá đất tiếp thu, giải trình, chỉnh sửa để hoàn thiện phương án giá
đất theo ý kiến của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể đối với trường hợp việc
xác định giá đất cụ thể do tổ chức thực hiện định giá đất thực hiện.
g) Cơ quan có chức năng quản lý đất
đai cùng cấp hoàn thiện hồ sơ phương án giá đất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể;
h) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể.
2. Trình tự xác định giá đất cụ thể
theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai
a) Thực hiện theo quy định tại các
điểm a, b, c, d, đ và điểm e khoản 1 Điều này.
b) Cơ quan có chức năng quản lý đất
đai cung cấp giá đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư để đưa vào phương án bồi trường, hỗ trợ, tái định cư để niêm yết
công khai.
c) Cơ quan có chức năng quản lý đất
đai cùng cấp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giá
đất cụ thể cùng một ngày với Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
3. Hồ sơ trình Hội đồng thẩm định
giá đất cụ thể gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định phương
án giá đất;
b) Dự thảo Tờ trình về phương án giá
đất;
c) Dự thảo Báo cáo thuyết minh xây
dựng phương án giá đất; Chứng thư định giá đất;
d) Hồ sơ định giá đất cụ thể.
4. Hồ sơ phương án giá đất trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể gồm:
a) Tờ trình về phương án giá đất của
cơ quan tài nguyên và môi trường;
b) Báo cáo thuyết minh xây dựng
phương án giá đất, Chứng thư định giá đất đã tiếp thu, chỉnh sửa, hoàn thiện
theo Văn bản thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể;
c) Văn bản thẩm định phương án giá
đất của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể;
d) Biên bản cuộc họp Hội đồng thẩm
định giá đất cụ thể.
5. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền xác định, thẩm định, quyết định giá đất cụ thể chịu trách nhiệm về áp
dụng nguyên tắc, phương pháp định giá đất, trình tự, thủ tục xác định giá đất
cụ thể, thẩm định, quyết định giá đất cụ thể đã được quy định tại Nghị định
này; không chịu trách nhiệm về các nội dung khác đã được cơ quan, người có thẩm
quyền thẩm định, chấp thuận, quyết định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.
Điều 39. Chuẩn bị hồ sơ định giá đất
cụ thể
1. Mục đích định giá đất, thời gian
thực hiện và dự toán kinh phí;
2. Quyết định giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho
phép chuyển hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần
cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất,
điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng, thu hồi đất;
3. Các văn bản pháp lý khác liên
quan đến thửa đất cần định giá.
Điều 40. Lựa chọn tổ chức tư vấn
định giá đất cụ thể
1. Căn cứ vào hồ sơ định giá đất cụ
thể, cơ quan tài nguyên và môi trường lựa chọn tổ chức tư vấn xác định giá đất
theo quy định pháp luật về đấu thầu.
2. Trường hợp không lựa chọn được tổ
chức tư vấn xác định giá đất thì giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập có
chức năng kinh doanh dịch vụ xác định giá đất hoặc kinh doanh dịch vụ thẩm định
giá.
Điều 41. Thu thập, tổng hợp, phân
tích thông tin về thửa đất, thông tin đầu vào để áp dụng phương pháp định giá
đất
1. Việc thu thập, tổng hợp thông tin
về thửa đất, thông tin để áp dụng các phương pháp định giá đất thực hiện theo
mẫu biểu từ Mẫu số 26 đến Mẫu số 27 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
2. Báo cáo thuyết minh xây dựng
phương án giá đất thực hiện theo Mẫu số 28 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
3. Chứng thư định giá đất thực hiện
theo Mẫu số 29 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 42. Thành lập Hội đồng thẩm
định giá đất cụ thể
1. Căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp trình Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể theo quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 161 Luật Đất đai để thẩm định phương án giá
đất theo hình thức Hội đồng hoạt động thường xuyên hoặc Hội đồng hoạt động theo
vụ việc. Cơ quan tài chính làm cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định giá
đất cụ thể.
2. Đại diện tổ chức tư vấn xác định
giá đất tham gia Hội đồng là người đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá
đất theo quy định và không thuộc tổ chức tư vấn xác định giá đất được thuê để
xác định giá đất cụ thể.
Chuyên gia về giá đất tham gia Hội
đồng là người có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm làm việc một trong các lĩnh vực
tài chính đất đai, quản lý giá, quản lý đất đai, thẩm định giá.
3. Cơ quan có chức năng quản lý đất
đai cùng cấp trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể có thẩm quyền
quyết định thành lập Tổ giúp việc của Hội đồng, bao gồm: đại diện lãnh đạo cơ
quan Tài chính cùng cấp làm Tổ trưởng và đại diện các cơ quan tài nguyên và môi
trường, xây dựng, kế hoạch và đầu tư, thuế cùng cấp và các thành viên khác do
Chủ tịch Hội đồng quyết định. Tổ giúp việc có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung
theo phân công để đề xuất, báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể xem xét
tại phiên họp thẩm định.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng thẩm
định giá đất cụ thể và Tổ giúp việc của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể do
ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành; được bố trí trong
dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan tài chính và được sử dụng theo quy định
của pháp luật.
Điều 43. Nguyên tắc hoạt động của
Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể
1. Phiên họp thẩm định phương án giá
đất được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên Hội đồng thẩm
định giá đất cụ thể, trong đó có
Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất
cụ thể, đại diện cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể dự họp;
đại diện cơ quan xây dựng giá đất cụ thể và đại diện tổ chức tư vấn xác định
giá đất.
2. Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể
làm việc độc lập, khách quan, theo chế độ tập thể, thảo luận công khai, biểu
quyết thông qua biên bản họp thẩm định giá đất cụ thể. Hội đồng kết luận theo ý
kiến của đa số thành viên Hội đồng có mặt đã biểu quyết và thông qua tại phiên
họp. Trong trường hợp có ý kiến ngang nhau thì bên có biểu quyết của Chủ tịch
Hội đồng là ý kiến quyết định. Thành viên của Hội đồng có quyền bảo lưu ý kiến
nếu không đồng ý với kết luận do Hội đồng quyết định.
3. Chủ tịch Hội đồng ký văn bản thẩm
định phương án giá đất gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp để tổ
chức hoàn thiện hồ sơ phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quyết định giá đất cụ thể.
Điều 44. Trình tự hoạt động của Hội
đồng thẩm định giá đất cụ thể
1. Trong thời hạn không quá 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận phương án giá đất, cơ quan thường trực Hội đồng gửi
văn bản và hồ sơ phương án giá đất kèm theo đến các thành viên Hội đồng để xin
ý kiến góp ý vào phương án giá đất;
2. Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được phương án giá đất, thành viên Hội đồng phải có ý
kiến bằng văn bản gửi về cơ quan thường trực Hội đồng;
3. Trong thời hạn không quá 15 ngày
làm việc kể từ ngày gửi văn bản lấy ý kiến các thành viên Hội đồng về phương án
giá đất, cơ quan thường trực Hội đồng tổng hợp ý kiến gửi các thành viên của
Hội đồng và trình Chủ tịch Hội đồng về việc tổ chức họp Hội đồng;
4. Trong thời hạn không quá 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan thường trực Hội đồng, Chủ
tịch Hội đồng quyết định tổ chức phiên họp thẩm định giá đất.
Điều 45. Nội dung thẩm định giá đất
cụ thể
Hội đồng thẩm định giá đất cụ thực
hiện thẩm định phương án giá đất theo các nội dung sau:
1. Tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ
định giá đất;
2. Việc tuân thủ nguyên tắc định giá
đất quy định tại khoản 1 Điều 158 Luật Đất đai;
3. Quyết định việc áp dụng các
phương pháp định giá đất do tổ chức thực hiện định giá đất đề xuất;
4. Sự phù hợp về tỷ lệ điều chỉnh
các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất giữa thửa đất so sánh và thửa đất cần định giá
đối với trường hợp áp dụng phương pháp so sánh; sự phù hợp về thời gian bán
hàng, thời điểm bắt đầu bán hàng, tỷ lệ bán hàng, tỷ lệ lấp đầy, mức biến động
của giá chuyển nhượng, giá cho thuê, thời gian xây dựng, tiến độ xây dựng, chi
phí quảng cáo, bán hàng, chi phí quản lý vận hành, lợi nhuận của nhà đầu tư,
chi phí thực tế phổ biến của các dự án tương tự đối với trường hợp áp dụng
phương pháp thặng dư;
5. Sự phù hợp, tính pháp lý, đầy đủ
của các thông tin đã thu thập.
Điều 46. Trách nhiệm, quyền hạn của
Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể, các thành viên của Hội đồng thẩm
định giá đất cụ thể, cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể
1. Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá
đất cụ thể, các thành viên của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể có trách nhiệm
và quyền hạn như quy định tại Điều 34 Nghị định này.
2. Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm
định giá đất cụ thể có trách nhiệm và quyền hạn như quy định tại Điều 35 Nghị
định này.
Điều 47. Hoàn thiện dự thảo phương
án giá đất, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giá đất
1. Sau khi nhận được văn bản thẩm
định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể và biên bản cuộc
họp của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể thống nhất với phương án giá đất thì
cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình hồ sơ phương án giá đất đến Ủy ban
nhân dân cùng cấp quyết định.
Trường hợp văn bản thẩm định của Hội
đồng thẩm định giá đất cụ thể yêu cầu chỉnh sửa, hoàn thiện phương án giá đất thì
cơ quan có chức năng quản lý đất đai tiếp thu, giải trình, hoàn thiện báo cáo
thuyết minh xây dựng phương án giá đất và hoàn thiện hồ sơ phương án giá đất
theo yêu cầu của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể trước khi trình Ủy ban nhân
dân cùng cấp quyết định; trường hợp việc xác định giá đất cụ thể do tổ chức
thực hiện định giá đất thực hiện thì yêu cầu tổ chức thực hiện định giá đất
tiếp thu, giải trình, hoàn thiện báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất
và Chứng thư định giá đất theo yêu cầu của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể.
2. Đối với trường hợp áp dụng các
phương pháp định giá đất quy định tại các điểm a, b, c khoản 5 Điều 158 Luật
Đất đai và Điều 5, 6 và Điều 7 của Nghị định này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm ban hành quyết định phê duyệt giá đất cụ thể trong thời hạn
không quá 90 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển từ hình
thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng
đất.
3. Cơ quan có chức năng quản lý đất
đai có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ kết quả định giá đất cụ thể tại địa phương.
Hồ sơ định giá đất cụ thể được lưu giữ ít nhất là mười năm, kể từ ngày có quyết
định có phê duyệt giá đất cụ thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác. Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp và báo cáo
Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả định giá đất cụ thể tại địa phương trước
ngày 05 tháng 01 hàng năm.
Chương V
TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
Điều 48. Nguyên tắc hoạt động tư vấn
xác định giá đất
Tổ chức tư vấn xác định giá đất khi
thực hiện tư vấn xác định giá đất phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1. Thực hiện đúng các nguyên tắc,
căn cứ, phương pháp định giá đất, trình tự, nội dung khi xây dựng bảng giá đất
và định giá đất cụ thể.
2. Độc lập, trung thực, khách quan.
3. Đảm bảo điều kiện hoạt động và
Thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 162 Luật Đất đai.
Điều 49. Điều kiện của cá nhân hành
nghề tư vấn xác định giá đất
1. Cá nhân được hành nghề tư vấn xác
định giá đất trong tổ chức tư vấn xác định giá đất khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Có trình độ đại học trở lên thuộc
các ngành/chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, bất động sản, thẩm định
giá, kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, kinh tế - kỹ thuật,
luật;
b) Có thời gian công tác thực tế
theo ngành/chuyên ngành đào tạo từ 36 (ba mươi sáu) tháng trở lên sau khi có
bằng tốt nghiệp ngành/chuyên ngành quy định tại điểm a Khoản này tính đến ngày
đăng ký hành nghề tư vấn xác định giá đất;
c) Có kinh nghiệm tham gia thực hiện
ít nhất 02 hợp đồng tư vấn xác định giá đất trở lên tại các tổ chức tư vấn giá
đất;
d) Có Giấy chứng nhận đã hoàn thành
khóa học bồi dưỡng về nghiệp định giá đất do các cơ sở đào tạo bồi dưỡng kiến thức
về định giá đất đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 51 của Nghị định
này được Bộ Tài nguyên và Môi trường chấp thuận đào tạo.
2. Trường hợp cá nhân đã được cấp
Thẻ thẩm định viên về giá được cấp theo quy định của pháp luật về giá thì không
cần đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này.
Điều 50. Đăng ký hành nghề tư vấn
xác định giá đất
1. Cá nhân hành nghề tư vấn xác định
giá đất không được thực hiện đăng ký hành nghề tư vấn xác định giá đất trong
cùng một thời gian cho từ hai tổ chức tư vấn xác định giá đất trở lên.
2. Cá nhân hành nghề tư vấn xác định
giá đất phải chịu trách nhiệm về các thông tin đã kê khai trong hồ sơ đăng ký
hành nghề tư vấn xác định giá đất. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tư
vấn định giá đất hoặc người được ủy quyền bằng văn bản có trách nhiệm xem xét,
rà soát hồ sơ bảo đảm các cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất đủ điều
kiện đăng ký hành nghề tại tổ chức mình.
3. Hằng năm tổ chức tư vấn định giá
đất có trách nhiệm đăng ký danh sách cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất
tại tổ chức mình tại cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký
trụ sở chính theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 51. Yêu cầu và điều kiện của
các cơ sở đào tạo bồi dưỡng kiến thức về định giá đất
1. Có đội ngũ giảng viên tham gia
đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức đạt đầy đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Có trình độ đại học trở lên thuộc
ngành/chuyên ngành phù hợp với chuyên đề giảng dạy;
b) Có kinh nghiệm công tác từ 5
(năm) năm trở lên liên quan trực tiếp đến chuyên đề giảng dạy.
c) Người đã tham gia nghiên cứu,
giảng dạy liên quan đến các chuyên đề giảng dạy tại các cơ sở đào tạo hoặc người
đã làm công tác quản lý nhà nước liên quan định giá đất hoặc các chuyên gia về
giá đất trong và ngoài nước có đủ trình độ, uy tín chuyên môn phù hợp với các
chuyên đề giảng dạy bồi dưỡng định giá đất.
2. Có kế hoạch, nội dung chương
trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp. Có giáo trình và tài liệu giảng dạy theo nội
dung của Khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá đất do Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành.
3. Khoá đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp
vụ định giá đất được tổ chức một kỳ liên tục hoặc nhiều kỳ nhưng không kéo dài
quá 03 tháng cho một khoá học và phải đảm bảo dạy và học đủ thời lượng, nội
dung và chương trình đào tạo cả lý thuyết và thực hành.
Việc đào tạo, bồi dưỡng có thể dưới
hình thức lớp học trực tiếp hoặc trực tuyến, trong đó thời gian học trực tiếp
tập trung đảm bảo tối thiểu là 80% tổng thời lượng khoá đào tạo.
4. Đơn vị đào tạo, bồi dưỡng phải
tiến hành đánh giá quá trình tham gia đào tạo của người học và tổ chức kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của người học và thực hiện quá trình lưu trữ
thông tin trong vòng 05 năm trở lên.
5. Cơ sở đào tạo có trách nhiệm cấp
Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ Định giá đất
theo đúng quy định.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 52. Trách nhiệm của các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người có thẩm quyền quyết định giá đất
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Hướng dẫn phương pháp định giá
đất; việc xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và hoạt động
tư vấn xác định giá đất; xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu
về giá đất trong hệ thống thông tin đất đai;
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm trong việc áp dụng phương pháp định giá đất; áp dụng bảng giá đất và giá
đất cụ thể và hoạt động tư vấn xác định giá đất theo quy định của pháp luật;
c) Ban hành chương trình bồi dưỡng
về pháp luật đất đai và định giá đất;
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thẩm định của Hội
đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm:
a) Tổ chức xây dựng, điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung trình Hội đồng nhân
dân ban hành bảng giá đất; quyết
định giá đất cụ thể;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về giá đất tại địa phương; giải quyết các vướng
mắc phát sinh về giá đất theo thẩm quyền;
c) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm về giá đất và hoạt động tư vấn xác định giá đất tại địa phương;
d) Tổ chức xây dựng, cập nhật, quản
lý và khai thác cơ sở dữ liệu về giá đất tại địa phương theo quy định của Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
đ) Tổ chức quy định cụ thể các nội
dung được giao tại Nghị định này;
e) Hàng năm, báo cáo Bộ Tài nguyên
và Môi trường về tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về giá đất tại
địa phương.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc
quyết định giá đất cụ thể theo quy định tại Nghị định này.
5. Kinh phí để tổ chức xây dựng,
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, thẩm định bảng giá đất; định giá đất cụ thể; theo
dõi, cập nhật giá đất, xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất được bố trí từ ngân
sách nhà nước.
Điều 53. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Các nghị định sau đây hết hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024:
a) Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
b) Nghị định số 12/2024/NĐ-CP ngày
05 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất và Nghị
định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật do mình ban hành trái với quy định của Luật Đất đai, của
Nghị định này để sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ.
Điều 54. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp cần thiết Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh bảng giá đất quy định tại khoản 1 Điều 257
Luật Đất đai thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này mà
không phụ thuộc vào thời gian thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tế về
giá đất tại địa phương.
2. Trường hợp phương án giá đất đã
trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể theo quy định
của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể theo phương án đã trình mà không áp
dụng quy định của Nghị định này.
Điều 55. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp,
tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng
TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (3).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|