|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị định 38/2011/NĐ-CP sửa đổi quy định thủ tục hành chính
Số hiệu:
|
38/2011/ND-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tấn Dũng
|
Ngày ban hành:
|
26/05/2011
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2011/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2011
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA
NGHỊ ĐỊNH SỐ 181/2004/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 10 NĂM 2004, NGHỊ ĐỊNH SỐ 149/2004/NĐ-CP
NGÀY 27 THÁNG 7 NĂM 2004 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 160/2005/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 12 NĂM
2005
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường,
NGHỊ ĐỊNH
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 123 của
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai như sau:
“Điều 123. Trình
tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân
1. Việc giao đất
trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, làm muối được thực hiện theo quy định sau:
a) Hộ gia đình,
cá nhân nộp đơn đề nghị giao đất, thuê đất tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất; trong đơn phải
ghi rõ yêu cầu về diện tích đất sử dụng.
Ủy ban nhân dân
cấp xã lập phương án giao đất chung cho tất cả các trường hợp được giao đất tại
địa phương; lập Hội đồng tư vấn giao đất của địa phương gồm có Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; các thành viên gồm đại diện
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện của Hội Nông dân, trưởng các điểm dân
cư thuộc địa phương và cán bộ địa chính (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn giao đất)
để xem xét và đề xuất ý kiến đối với các trường hợp được giao đất.
b) Căn cứ vào ý
kiến của Hội đồng tư vấn giao đất, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh phương án
giao đất, niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận
ý kiến đóng góp của nhân dân, công khai ý kiến phản hồi tại nơi đã niêm yết
danh sách; hoàn chỉnh phương án giao đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông
qua trước khi gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để thẩm định và trình Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện) xét duyệt.
Hồ sơ gửi Phòng Tài
nguyên và Môi trường gồm: Đơn đề nghị giao đất của hộ gia đình, cá nhân; biên bản
xét giao đất của Hội đồng tư vấn giao đất; danh sách công khai các trường hợp
được giao đất; tổng hợp ý kiến của nhân dân và bản tổng hợp ý kiến phản hồi (nếu
có); phương án giao đất đã hoàn thiện và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
xã, tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng
Tài nguyên và Môi trường.
c) Phòng Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định phương án giao đất; trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp quyết định giao đất; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất thực hiện việc giao đất trên thực địa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy
chứng nhận).
Thời gian thực
hiện các công việc quy định tại điểm này không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể
từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nhận đủ hồ sơ theo quy định
cho tới ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận. Trong đó, thời gian
thực hiện các công việc tại Phòng Tài nguyên và Môi trường không quá hai mươi
(20) ngày làm việc và tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất không quá mười
(10) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển
đến.
2. Việc giao đất,
cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất vùng
đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ
gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định sau:
a) Hộ gia đình,
cá nhân nộp đơn đề nghị giao đất, thuê đất tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
trong đơn phải ghi rõ yêu cầu về diện tích đất sử dụng.
Đối với trường hợp
đề nghị giao đất, thuê đất để nuôi trồng thủy sản thì phải có phương án hoặc dự
án nuôi trồng thủy sản được cơ quan quản lý thủy sản cấp huyện thẩm định và phải
có bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường theo
quy định của pháp luật về môi trường.
b) Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào đơn đề nghị giao đất,
thuê đất về nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp đủ
điều kiện và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường. Thời gian hoàn thành công
việc nêu tại điểm này không quá bảy (7) ngày làm việc.
c) Phòng Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra các trường hợp đề nghị giao đất,
thuê đất; xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định giao đất, cho thuê đất; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực
hiện các công việc nêu tại điểm d khoản này và trình cấp Giấy chứng nhận; ký hợp
đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất. Thời gian hoàn thành công việc
nêu tại điểm này không quá hai mươi (20) ngày làm việc.
d) Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ
sơ địa chính, in Giấy chứng nhận và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường. Thời
gian hoàn thành công việc nêu tại điểm này không quá mười (10) ngày làm việc.
3. Tiêu chuẩn để
hộ gia đình, cá nhân được giao đất nông nghiệp theo thứ tự ưu tiên cho hộ gia
đình, cá nhân không có đất sản xuất, thiếu đất sản xuất nông nghiệp theo bình
quân diện tích đất nông nghiệp tại xã.”
Điều
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước:
1. Khoản 3 Điều 7 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Thời hạn của
giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất không quá mười lăm (15) năm và được
xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn không quá mười (10) năm. Đối với trường
hợp nguồn nước đảm bảo khai thác ổn định lâu dài, thời hạn tối thiểu của giấy
phép khai thác, sử dụng nước dưới đất là năm (05) năm.”
2. Điểm e, khoản 1 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Bản sao có
chứng thực hoặc bản sao chụp kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao chụp
có xác nhận của cơ quan, tổ chức đăng ký cấp phép của một trong các loại giấy tờ
liên quan đến quyền sử dụng đất nơi đặt giếng khai thác như sau:
- Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
- Các giấy tờ hợp
lệ khác về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp đất
nơi đặt giếng khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân đề
nghị cấp phép thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá
nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất.”
Điều
3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khoáng sản:
1. Điểm c khoản 1 Điều 60 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Bản sao có
chứng thực hoặc bản sao chụp kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao chụp
có xác nhận của cơ quan, tổ chức đăng ký cấp phép đối với văn bản xác nhận về
tư cách pháp nhân của tổ chức xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản là tổ chức
trong nước hoặc giấy phép đầu tư (nếu có) đối với tổ chức xin cấp giấy phép
thăm dò khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước
ngoài”.
2. Bổ sung khoản 7 Điều 60 như sau:
“7. Số lượng hồ
sơ cấp, cấp lại, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép thăm dò
khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản quy định tại
khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này phải nộp là 01 bộ”.
3. Điểm đ khoản 1 Điều 61 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“đ) Bản sao có
chứng thực hoặc bản sao chụp kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao chụp
có xác nhận của cơ quan, tổ chức đăng ký cấp phép đối với văn bản xác nhận về
tư cách pháp nhân của tổ chức xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản là tổ chức
trong nước mà không phải là tổ chức đã được cấp giấy phép thăm dò hoặc giấy
phép đầu tư (nếu có) đối với tổ chức xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản là
tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài”.
4. Bổ sung khoản 7 Điều 61 như sau:
“7. Số lượng hồ
sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép khai thác khoáng sản,
cho phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1, 2,
3, 4 và khoản 5 Điều này phải nộp là 01 bộ.”
5. Khoản 4 Điều 63 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Thời hạn quy
định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này không bao gồm ngày làm việc khi cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản lấy ý kiến của các cơ quan hữu
quan về các vấn đề liên quan đến việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản. Thủ
trưởng cơ quan hữu quan được xin ý kiến có trách nhiệm gửi ý kiến chính thức bằng
văn bản trong thời hạn chậm nhất là mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị góp ý. Văn bản góp ý kiến phải chỉ rõ những điểm đồng ý, không
đồng ý, những kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung”.
6.
Khoản 2 Điều 64 được sửa đổi như sau:
“2. Bản sao Đề
án thăm dò và bản sao Giấy phép thăm dò”.
Điều
4. Bãi bỏ các quy định sau:
1. Bãi bỏ quy định tại điểm c khoản 1 Điều
19; điểm b khoản 1 Điều 20 của Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp
phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
2. Bãi bỏ quy định tại Điều 24, Điều 30, Điều
47, Điều 48, Điều 51, khoản 1 Điều 55, Điều 56, Điều 57, Điều 59 và Điều 62;
bỏ cụm từ “chế biến khoáng sản” tại khoản
2 Điều 26, Điều 34, khoản 6 Điều 44, khoản 1 Điều 45, Điều 53, Điều 54; bỏ cụm từ “khảo sát” tại khoản 5
Điều 44; bỏ cụm từ “khảo sát”, cụm từ “chế
biến” tại Điều 63 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khoáng sản.
Điều
5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2011.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KSTT (5b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
Decree No. 38/2011/ND-CP of May 26, 2011, on amendment and supplement to a number of provisions on administrative procedures of the Decree No.181/2004/ND-CP Dated October 29, 2004, the Decree No.149/2004/ND-CP Dated July 27, 2004 and the Decree No.160/2005/ND-CP Dated December 27, 2005
THE
GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------
|
No.:
38/2011/ND-CP
|
Hanoi, May 26, 2011
|
DECREE ON
AMENDMENT AND SUPPLEMENT TO A NUMBER OF PROVISIONS ON ADMINISTRATIVE PROCEDURES
OF THE DECREE NO.181/2004/ND-CP DATED OCTOBER 29, 2004, THE DECREE
NO.149/2004/ND-CP DATED JULY 27, 2004 AND THE DECREE NO.160/2005/ND-CP DATED
DECEMBER 27, 2005 THE GOVERNMENT Pursuant to the Law on Governmental
Organization dated December 25, 2001; Pursuant to the Land Law
dated November 26, 2003; Pursuant to the Law on Water
Resources dated May 20, 1998; Pursuant to the Minerals Law
dated March 20, 1996 and Law amending and supplementing some Articles of the
Minerals Law dated June 14, 2005; At the proposal of the
Minister of Natural Resources and Environment, ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 1. To amend and
supplement Article 123 of Decree No.181/2004/ND-CP dated October 29, 2004 by
the Government on the implementation of the Land Law as follows: "Article 123. Order and
procedures for assignment or lease of agricultural land to households,
individuals. 1. The assignment of annual crop
land, salt-making land to households and/or individuals directly engaged in
agricultural production or salt making shall be carried out as follows: a) Households and individuals
submit applications for assignment or lease of land in the People's Committees
of communes, wards and townships (hereinafter referred to as the commune-level
People's Committees) where the land locates; it must be clearly stated
requirements for land use area in the application. The commune-level People's
Committees where elaborate scheme collectively all cases are competent to
assign land in the localities; set up the local land assignment advisory
councils comprising of presidents or vice-presidents of the People's Committees
as council chairmen, the members comprising of representatives of Vietnam
Fatherland Front, representatives of Peasants' Association, heads of population
quarters in the localities and cadastral officers (hereinafter called as the
land assignment advisory councils) to consider and propose cases eligible for
land assignment. b) Based on the opinions of the
land assignment advisory councils, the commune-level People's Committees shall
finalize the schemes on land assignment, post up the lists of land
assignment-eligible cases at the offices of the commune-level People's
Committees for seven (07) working days and organize the reception of people's comments;
publicize feedbacks at the places where the lists are posted up; finalize the
land assignment schemes and submit them to the People's Councils of the same
level for adoption before submitting them to the the district-level Natural
Resources and Environment Sections for appraisal and to the People's Committees
of districts, towns, provincial cities for consideration and approval. Dossier submitted to the
district-level Natural Resources and Environment sections comprises: An
application for land assignment of household or individual; A minute reviewing
land assignment made by the land assignment Advisory Council; public list of
land assignment-eligible cases; A summary of people's opinions and A summary of
feedbacks (if any); A completed land assignment plan and the Resolution of the
commune-level People's Council, a statement of the commune-level People's
Committee sent to the District-level People's Committee, the district-level
Natural Resources and Environment section. c) The district-level Natural
Resources and Environment Sections shall have to appraise the land assignment
plans; submit to People's Committees at the same level the decisions on land
assignment; direct the land use right registration offices to implement the
land assignment on real land; grant certificates of land use right, house
ownership right and other assets attached to land (hereinafter referred to as
the certificates). The time for performing the
works prescribed at this Point shall not exceed thirty (30) working days as from
the date the district-level Natural Resources and Environment Sections receive
the complete and valid dossiers as prescribed to the date the land users
receive the land use right certificates. In particular, the duration of doing
the works at district-level Natural Resources and Environment Sections shall
not exceed twenty (20) working days and at the offices of the land use right
registration shall not exceed ten (10) working days after receiving dossiers
forwarded from district-level Natural Resources and Environment Sections. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 a) Households, individuals shall
file applications for land assignment or land lease at the commune-level
People's Committees where exist the land; it is clearly stated the land area
demands for use in the applications. For cases of application for
land assignment, land lease for aquaculture, there must be aquaculture plans or
projects appraised by district-level fisheries management agencies and there
must be the written commitments on environmental protection or the reports on
assessment of environmental impacts according to law provisions on environment. b) The commune-level People's
Committees shall have to verify and certify in the land assignment or land
lease applications on the land use demands of households, individuals for
eligible cases and send them to the district-level Natural Resources and
Environment Sections. Time to complete the work specified in this point shall
not exceed seven (7) working days. c) The district-level Natural
Resources and Environment Sections shall have to verify cases of application
for land assignment or land lease; conduct field verification when necessary,
submit them to the district-level People's Committees for deciding to assign
land or lease land; direct the land use right registration offices to conduct
the works stated in point d of this clause and submit them for granting land
use right certificates; sign land lease contracts for cases of land lease. Time
to complete the work specified in this point shall not exceed twenty (20)
working days. d) The land use right
registration offices shall have to extract the cadastral maps or extract
cadastral measurement of the land areas for the places where the cadastral maps
are not available, extract for copy of the cadastral dossiers, print the
certificates and send them to the district-level Natural Resources and
Environment Sections. Time to complete the work specified in this point shall
not exceed ten (10) working days. 3. The criteria for households
and individuals to be assigned agricultural land is in order of priority for
households and individuals that do not have productive land, are lack of agricultural
production land by the average area of agricultural land in the
communes." Article 2. To amend and
supplement some Articles of Decree No.149/2004/ND-CP dated July 27, 2004 of the
Government providing for the permit issuance of exploration, exploitation and
use of water resources, discharge of wastewater into Water source: 1. Clause 3 of Article 7 is
amended and supplemented as follows: “3. The term of underwater -
exploitation and - use permit shall not exceed fifteen (15) years and may be
considered for extension several times but each time of extension is not more
than ten (10) years. In the case water resources may ensure the long-term,
stable exploitation, a minimum period of underwater - exploitation and - use
permit is (05) years.” ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 "c) A certified copy or
copy enclosed with the original for comparison or a copy certified by the
agency or organization applying for a permit of one of the papers relating to
land use right where exploitation well(s) is (are) located as follows: - A certificate of land use
right. - The other valid papers on land
use right in accordance with provisions of the law on land. Where land where exploitation
well(s) is (are) located is not under the land use right of the organization or
individual applying for a permit, it is required to have a written agreement
for permitting land use between exploitation organization or individual with
organization or individual that has land use right." Article 3. To amend and
supplement some Articles of Decree No.160/2005/ND-CP dated December 27, 2005 of
the Government detailing and guiding the implementation of the Minerals Law and
the Law Amending and Supplementing a Number of Articles the Law on Minerals: 1. Point c, Clause 1 of Article
60 is amended and supplemented as follows: "C) A certified copy or
copy enclosed with the original for comparison or a copy certified by the
agency or organization applying for a permit for the written certification of
the legal status of the organization applying for a permit of mineral
exploration and exploitation being a domestic organization, or the investment
license (if any) for organization applying for a permit of mineral exploration
and exploitation being foreign organization or joint venture with foreign
partners. 2. To supplement Clause 7 of
Article 60 as follows: "7. The number of dossiers
required to apply for grant, extension, allowing the return, transfer of
minerals mining licenses, continuing to conduct the minerals mining right
specified in clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6 of this Article is 01 set". ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 "đ) A certified copy or
copy enclosed with the original for comparison or a copy certified by the
agency or organization applying for a permit for the written certification of
the legal status of the organization applying for a permit of mineral
exploitation being a domestic organization that is not the organization issued
permit for exploration, or the investment license (if any) for organization
applying for a permit of mineral exploitation being foreign organization or
joint venture with foreign partners." 4. To supplement Clause 7 of
Article 61 as follows: "7. The number of dossiers
required to apply for grant, extension, allowing the return, transfer of
minerals mining licenses, continuing to conduct the minerals mining right specified
in clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article is 01 set." 5. Clause 4 of Article 63 is
amended and supplemented as follows: "4. The time limit
prescribed in Clause 1 and Clause 3 of this Article does not include the
working days when the competent agencies issuing licenses for mineral
activities consult the relevant authorities on matters relating to the permit
grant for mineral activities. Heads of relevant agencies that are consulted
shall send official opinions in writing within ten (10) working days after
receiving a written request for comments. The written comments must clearly
indicate the points of agreement, disagreement, the proposals on amendments and
supplements ". 6. Clause 2 of Article 64 is
amended as follows: "2. A copy of exploration
scheme and a copy of the exploration license." Article 4. To annul the
following provisions: 1. To annul the provisions at
Point c, Clause 1, Article 19; Point b, Clause 1, Article 20 of Decree
No.149/2004/ND-CP dated July 27, 2004 of the Government providing for the
exploration, exploitation and use of water resources, discharge of wastewater
into water sources. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 5. Effect and
responsibility for implementation 1. This Decree takes effect as
from July 20, 2011. 2. The ministers, heads of
ministerial-level agencies, heads of Governmental agencies, Presidents of
Committees of provinces and cities directly under the Central Government and
other concerned organizations and individuals shall implement this Decree. FOR
THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung
Decree No. 38/2011/ND-CP of May 26, 2011, on amendment and supplement to a number of provisions on administrative procedures of the Decree No.181/2004/ND-CP Dated October 29, 2004, the Decree No.149/2004/ND-CP Dated July 27, 2004 and the Decree No.160/2005/ND-CP Dated December 27, 2005
4.753
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|