UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
19/2004/CT-UB
|
Thái
Nguyên, ngày 29 tháng 10 năm 2004
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ HOÀN THÀNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG CÁC LOẠI ĐẤT TRONG NĂM 2005
Để thực hiện tốt việc kiểm kê đất
đai năm 2005 theo chỉ thị số 28/2004/CT-TTg ngày 15/7/2004 của Thủ tướng chính
phủ và đẩy mạnh tiến độ cấo giấy chứng nhận quyền sử dụng các loại đất
theo tinh thần chỉ đạo tại Chỉ thị 05/2004/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và
chương trình hành động của Tỉnh uỷ Thái Nguyên đến hết năm 2005 các địa phương
phải cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với các loại
đất, UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các ngành liên quan của tỉnh, chủ
tịch UBND các cấp tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau đây:
I- CHUẨN BỊ TỐT VIỆC KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ VỀ ĐẤT
ĐAI VÀ LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
Việc kiểm kê đất đai được thực
hiện định kỳ 5 năm 1 lần theo quy định của Luật Đất đai nhằm kiểm kê đánh giá
tình hình quản lý và sử dụng đất, vì vậy cần được tiến hành một cách nghiêm túc
và đảm bảo yêu cầu và nội dung sau:
1- Yêu cầu của việc kiểm kê đất
đai:
Phải xác định rõ quỹ đất đang sử
dụng đã đưa vào sử dụng nhưng còn để hoang hoá, để trống, quỹ đất chưa đưa vào
sử dụng, đánh giá thực trạng sử dụng đất có so sánh với kỳ kiểm kê năm 2000. Việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, hoàn thiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh, sửa đổi, ban hành các quy
định của UBND tỉnh thuộc lĩnh vực quản lý về đất đai , phù hợp với Pháp luật đất
đai năm 2003.
2- Nội dung kiểm kê đất đai :
a- Việc kiểm kê đất đai được tiến
hành theo hành chính xã , phường, thị trấn ( gọi chung là cấp xã) là đơn vị cơ
bản để tiến hành kiểm kê, kết quả kiểm kê đất đai cấp xã là cơ sở để tổng hợp số
liệu kiểm kê cấp huyện tỉnh.
Việc kiểm kê đất đai ở cấp xã được
tiến hành theo đối tượng là các loại đất quy định tại Điều 43 và đối tượng là
người sử dụng đất quy định tại Điều 9 Luật đất đai năm 2003. Các số liệu về diện
tích phải được so sánh giữa hồ sơ, bản đồ Địa chính và thực tế sử dụng. Trong số
liệu kiểm kê về diện tích phải ghi rõ diện tích đã được cấp giấy chứng nhận, diện
tích đủ điều kiện nhưng chưa được cấp phù hợp hay không phù hợp với quy hoạch sử
dụng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Cần xác định chi tiết một số loại
đất sau:
+ Đất được quy hoạch trồng rừng,
khoanh nuôi rừng tái sinh, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản chưa giao, cho
thuê để đưa vào sử dụng, bị khoanh bao lấn chiếm trái pháp luật, để hoang hoá,
chưa sử dụng.
+ Đất trống đồi núi trock có khả
năng đưa vào sản xuất, đất có mặt nước có khả năng nuôi trồng thuỷ sản nhưng chưa
được quy hoạch để sử dụng.
+ Đất do các tổ chức đang sử dụng
bao gồm nông lâm trường quốc doanh, tổ chức quản lý rừng đặc dụng, phòng
hộ; đất doanh nghiệp nhà nước, tổ chức kinh tế được giao có thu tiền sử dụng đất,
được thuê, đất của các cơ quan tổ chức chính trị xã hội được giao không thu hay
có thu tiền sử dụng đất.
+ Đất thuộc khu dân cư đô thị,
khu dân cư nông thôn bao gồm diện tích của tất cả các loại đất.
+ Đất sử dụng mục đích an ninh
quốc phòng
b- Xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 2005
Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất được tiến hành từ cấp xã dựa trên nền bản đồ địa chính, là cơ sở để xây dựng
bản đồ hiện trang sử dụng đất cấo huyện, cấp tỉnh.
c- Báo cáo tình hình sử dụng đất
năm 2005 và biến động sử dụng đất giai đoạn 2001-2005
Trên cơ sở số liệu kiểm kê được
so sánh với số liệu kiểm kê năm 2000 và các số liệu thống kê các năm từ năm
2001 đến năm 2004, xây dựng báo cáo tình hình sử dụng đất năm 2005 và tình hình
biến động giai đoạn 2001 đến 2005 theo các loại đất và người sử dụng đất trên địa
bàn toàn tỉnh .
3- Thời điểm thực hiện kiểm
kê
a- Bắt đầu từ ngày 1/1/2005
b- Thời điểm hoàn thành việc kiểm
kê lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, báo cáo tình hình biến động đất đai thống
nhất theo chỉ đạo của Trung ương.
+ Cấp xã hoàn thành trước ngày
30/4/2005
+ Cấp huyện hoàn thành trước
ngày 30/6/2005
+ Tỉnh xong trước ngày 15/8/2005
4- Trách nhiệm của các
sở ban ngành và UBND các cấp
a- Sở tài nguyên và môi trường
khẩn trương xây dựng phương án kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất; Hướng dẫn các loại mẫu biểu kiểm kê đất đai, cách thể hiện số liệu kiểm kê
lên bản đồ địa chính, loại bản đồ thay thế bản đồ địa chính theo hướng dẫn
chung của Bộ tài nguyên và môi trường cho các cán bộ cấp cơ sở thực hiện việc
kiểm kê.
Tham mưu cho UBND tỉnh thành lập
ban chỉ đạo thực hiện việc kiểm kê đất đai của tỉnh.
b- Sở Tài chính: phối hợp với Sở
tài nguyên và môi trường, Sở kế hoạch và đầu tư dự toán kinh phí cho các hoạt động
kiểm kê đất đai năm 2005 theo quy định hiện hành của Nhà nước trình UBND tỉnh
Quyết định
c- UBND các huyện, thành phố
Thái Nguyên , thị xã Sông Công, chỉ đạo các phòng chuyên môn xây dựng kế hoạch
cụ thể kiểm kê đất đai theo phương án của Sở Tài nguyên và môi trường; Thành lập
ban chỉ đạo thực hiện kiểm kê đất đai của huyện, thành phố thị xã. Tổ chức chỉ
đạo, kiểm tra đôn đốc việc kiểm kê đất đai đối với các đơn vị, xã phường trên địa
bàn quản lý.
II- ĐẨY MẠNH TIẾN ĐỘ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT
1- Sở tài nguyên và môi trường
phối hợp với Cục thống kê và UBND các huyện thành phố, thị xã tổ chức tốt cuộc
điều tra về thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đát đang được tiến
hành tại thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và các huyện còn lại, thực hiện
xong trong tháng 2 năm 2005.
- Trên cơ sở kết quả cuộc
điều tra để phân loại các trường hợp chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
theo mức độ của hồ sơ để có biện pháp giải quyết. Khẩn trương xây dựng kế hoạch
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2005, đồng thời hướng dẫn cụ thể việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật đất đai năm 2003.
- Tham mưu cho UBND tỉnh thành lập
ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận QSDĐ và tổ công tác giúp việc cho Ban chỉ đạo để
tiến hành kiểm tra, đôn đốc giám sát và giải quyết kịp thời những vướng mắc cần
giải quyết ở các địa phương trong qúa trình thực hiện. Đẩy mạng công tác
đo vẽ địa chính để làm cơ sở cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2- UBND huyện, thành phố thị xã
khẩn trương thành lập Ban chỉ đạo thực hiện việc cấo giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cấp huyện
- Lập ngay kế hoạch cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở kết quả cuộc điều tra và dự toán đầy đủ kinh
phí để thực hiện, nguồn kinh phí này được lấy từ nguồn thu cấp quyền sử dụng đất
của địa phương.
- Chỉ đạo sát sao đối với chính
quyền cấp cơ sở trực tiếp quản lý xã phường. Kiện toàn lại bộ máy của phòng
chuyên môn, cán bộ Tài nguyên và môi trường cơ sở, xử lý nghiêm và thay thế các
trường hợp sai phạm, sách nhiễu đối với công dân.
UBND huyện, thành phố thị xã tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng các loại đất
tính đến ngày 30/8/2004 theo các loại mẫu biểu của Bộ tài nguyên và Môi trường
quy định do Sở tài nguyên và môi trường hướng dẫn cụ thể.
- Bắt đầu từ tháng 01 năm 2005
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ vào ngày 20 hàng tháng, UBND các huyện thành
phố thị xã phải báo cáo bằng văn bản và kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của địa phương ( đến tận cấp xã, phường) gửi Sở tài nguyên và môi trường để
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và môi trường .
3- UBND cấp xã kiện toàn củng cố
lại Hội đồng xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lựa chọn các cán bộ có
năng lực trong tổ chuyên môn giúp việc. Tăng cường việc xét duyệt hồ sơ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, đảm bảo hồ sơ được giải quyết nhanh chóng và theo
đúng quy định của pháp luật. Tổ chức tuyên truyền cho người dân hiểu biết các
quyền lợi của việc được cấp giấy chứng nhận.
4- Các sở tài chính, Kế hoạch đầu
tư, Xây dựng và các ban ngành liên quan cần phối hợp chặt chẽ với Sở tài nguyên
và môi trường tổ chức thực hiện tốt những nhiệm vụ liên.
5- Hàng tháng tổ chức họp giao
ban chỉ đạo cấp tỉnh và huyện để đánh gía tiến độ thực hiện kế hoạch .
Trên đây là một số nhiệm vụ trọng
tâm để thực hiện kiểm kê đất đai năm 2005 và hoàn thành công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất các cơ sở ban ngành liên quan, UBND các cấp phối hợp thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
- TT. Tỉnh uỷ
- T.T HĐND tỉnh
- Đoàn ĐBQH tỉnh TN
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh
- Các Sở, Ban, Ngành
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Các chuyên viên HĐ, UB
Lưu VT, TNMT,
CT 70 bản
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Thái Nguyên
KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đàm Thanh Nghị
|