ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
18/2012/CT-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 20 tháng 6 năm 2012
|
CHỈ THỊ
VỀ THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẤP
BÁCH ĐỂ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN
KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
THUẬN
Trong thời gian
qua, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo thực hiện nhiều giải pháp để đẩy mạnh việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận); thực hiện đo đạc lập bản đồ
địa chính, cấp giấy chứng nhận và kết quả đạt được trong những năm qua là rất lớn.
Tuy nhiên, việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận một số loại đất còn chậm, nhất là
đất chuyên dùng và đất ở đô thị; lượng giấy chứng nhận đã ký chưa trao cho người
được cấp ở một số địa phương vẫn còn tồn đọng; việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai còn chậm, chưa thống nhất, thiếu đồng bộ, hiệu quả sử dụng chưa cao; việc cập
nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính chưa được thực hiện đầy đủ, thường
xuyên theo quy định.
Nguyên nhân chủ
yếu của tình trạng trên là do thủ tục cấp giấy chứng nhận ở một số địa phương
chậm được cải cách, còn phiền hà, phức tạp, vượt quá thời gian quy định; việc đầu
tư kinh phí đo đạc và đăng ký, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai còn ít, địa bàn triển khai dàn trải nên việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận
thực hiện chậm, việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai chưa thật sự được coi trọng
và tập trung chỉ đạo thực hiện; hệ thống Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
các cấp, nhất là ở cấp huyện còn hạn chế năng lực do thiếu cán bộ và các điều
kiện làm việc cần thiết theo yêu cầu nhiệm vụ được giao; một số quy định về
nghĩa vụ tài chính khi cấp giấy chứng nhận chưa phù hợp thực tế; tình trạng
nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận chưa giảm, gây nhiều bức
xúc trong dư luận; tình trạng vi phạm pháp luật đất đai và pháp luật xây dựng
còn phổ biến; ý thức chấp hành pháp luật trong việc đăng ký đất đai của các tổ
chức, cá nhân sử dụng đất chưa nghiêm.
Xuất phát từ
tình hình trên và để thực hiện nghiêm Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp
bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Ủy ban
nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập
trung chỉ đạo thực hiện một số công việc sau:
1. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp
a) Giao Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số
16/2011/CT-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chấn
chỉnh, tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận; Chỉ thị số 09/2007/CT-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường quản lý sử dụng đất của các quy hoạch và dự án đầu tư; Chỉ thị
số 01/CT-BTNMT ngày 17 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc
tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Việc lập quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng phải thống nhất khắc phục sự chồng chéo và thiếu đồng bộ;
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải kết nối chặt chẽ với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng;
b) Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục rà soát, cập
nhật, bổ sung và hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 - 2015 các cấp để trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải tuân thủ các chỉ tiêu
được phân bổ; thể hiện đầy đủ nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các cấp.
2. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận)
a) Sở Tài
nguyên và Môi trường tập trung cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức, trong đó
chú trọng đất lâm nghiệp, đất các cơ quan hành chính sự nghiệp. Phối hợp với
các sở, ngành tổ chức đoàn công tác trực tiếp xuống các huyện, thành phố để chỉ
đạo công tác cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức theo thẩm quyền;
b) Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chỉ đạo đẩy nhanh công tác lập bản đồ địa chính của các
đơn vị quản lý đất lâm nghiệp; lập báo cáo rà soát sử dụng đất của các đơn vị.
Báo cáo cần thể hiện rõ các nội dung sau: diện tích quy hoạch 3 loại rừng đã được
phê duyệt; diện tích bàn giao về địa phương quản lý hoặc giao, cho thuê cho các
đối tượng khác theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
diện tích sử dụng không hiệu quả sẽ thu hồi giao cho đối tượng khác sử dụng vào
mục đích khác. Liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường để lập thủ tục cấp giấy
chứng nhận theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Thời gian thực hiện trước
quý III năm 2012;
c) Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, thực hiện các biện pháp tổ chức thực
hiện công tác cấp giấy chứng nhận, trong đó tập trung chỉ đạo thực hiện một số
nội dung sau:
- Thống kê danh
sách và yêu cầu các tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn do mình quản lý (trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã, Trạm Y tế xã, Phòng Y tế, Đội quản lý thị trường,
Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, …) thực hiện
đo đạc, kê khai, lập báo cáo rà soát quá trình sử dụng đất để tổng hợp gửi về Sở
Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ giao, thuê đất, cấp giấy chứng nhận. Thời
gian thực hiện trước ngày 15 tháng 7 năm 2012.
- Rà soát diện
tích, số hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận,
diện tích, số hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất cần phải cấp đổi giấy chứng
nhận theo bản đồ địa chính để đẩy nhanh tiến độ cấp mới và cấp đổi giấy chứng
nhận.
- Kiểm tra, chỉ
đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận cho
hộ gia đình đình, cá nhân theo đúng thời gian quy định.
- Tiếp tục rà
soát cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình cá nhân theo hướng cải cách thủ tục
hành chính, giảm phiền hà cho người sử dụng đất;
d) Thực hiện việc
ghi nợ tiền sử dụng đất cho các đối tượng theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị
định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
đ) Kết hợp việc
cấp giấy chứng nhận với việc hiện đại hoá hệ thống hồ sơ địa chính; thực hiện
nghiêm quy trình cập nhật biến động về sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
a) Giao Sở Tài
nguyên và Môi trường khẩn trương rà soát, hoàn thiện điều chỉnh dự án xây dựng
hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai định hướng đến 2015 tỉnh
Ninh Thuận, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Trước mắt cần tập
trung chỉ đạo công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai tại các xã Phước Đại, Phước Tiến, Phước Tân, Phước Trung thuộc huyện Bác
Ái; các xã Lâm Sơn, Lương Sơn thuộc huyện Ninh Sơn.
Triển khai xây
dựng, thực hiện dự án thiết kế kỹ thuật dự toán xây dựng hệ thống hồ sơ địa
chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai thành phố Phan Rang - Tháp Chàm hoàn chỉnh,
hiện đại hoá theo chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường để làm mẫu triển khai
trên diện rộng trong những năm tới.
Xây dựng kế hoạch,
dự toán triển khai công tác đo đạc lập bản đồ địa chính cho các huyện, thành phố
từ năm 2012 trở đi, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở bố trí vốn để
đo đạc lập bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối bố trí đủ kinh phí theo quy định từ ngân
sách địa phương để đầu tư cho công tác đo đạc, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng
nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ địa
chính thường xuyên. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí kinh
phí hằng năm cho việc cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính.
4. Công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai
a) Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ động phối hợp với các ngành có liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra tình hình sử dụng đất của các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp theo tinh thần Chỉ thị số 134/CT-TTg ngày 20 tháng 01 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
đất đai của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; kiến nghị xử lý
nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai, trường hợp tổ chức sử dụng
đất có vi phạm pháp luật mà phải thu hồi đất, ngoài xử lý vi phạm hành chính
còn phải báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi đất theo quy định;
b) Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
- Tăng cường việc
kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân nhằm phát hiện sớm và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm
pháp luật về đất đai.
- Thường xuyên
kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án, khi phát hiện dự án có dấu hiệu vi phạm
pháp luật đất đai thì tổ chức thanh tra để xử lý vi phạm, trường hợp có căn cứ
để thu hồi thì kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định; tập trung giải
quyết dứt điểm và kịp thời các đơn, thư tồn đọng trên lĩnh vực quản lý Nhà nước
về đất đai thuộc thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật nhằm hạn chế tối
đa tình trạng khiếu kiện đông người, kéo dài; khắc phục tình trạng đùn đẩy
trách nhiệm trong giải quyết đơn thư; tăng cường tổ chức đối thoại với người
khiếu nại;
c) Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra quản lý thường xuyên
các biến động về đất đai trên địa bàn. Các trường hợp sử dụng đất không đúng mục
đích, cho thuê, mượn, chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật,
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải có biện pháp nhằm phát hiện kịp thời,
đình chỉ hành vi vi phạm, thực hiện việc xử phạt đối với hành vi vi phạm theo quy
định; đối với hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý thì Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn phải báo cáo để Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc xử lý
hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền; đồng thời, công khai
danh sách các khu đất do các tổ chức đang quản lý, sử dụng tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã để nhân dân tham gia giám sát, phát hiện, kiến nghị xử lý những
hành vi vi phạm pháp luật đất đai của tổ chức sử dụng đất trên địa bàn.
5. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thu hồi đất
a) Ủy ban nhân
dân cấp huyện và cấp xã:
- Tăng cường
công tác tuyên truyền sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân về chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
- Thực hiện
đúng, đủ các trình tự thủ tục quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các công trình, dự án và phải đảm bảo thực hiện
đúng các chính sách hiện hành;
b) Các sở, ban,
ngành của tỉnh phối hợp chặt chẽ với các địa phương, thường xuyên nắm bắt tình
hình để đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc của
các địa phương trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện các dự
án, công trình;
c) Giao Sở Tài
nguyên và Môi trường căn cứ các quy định hiện hành hướng dẫn thực hiện nội dung
này; đồng thời tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư trên địa bàn các huyện, thành phố.
6. Công tác phát triển tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
cho địa phương
a) Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng nghiên cứu, đề xuất các
khu đất theo quy hoạch để có kế hoạch tạo quỹ đất sạch trên địa bàn toàn tỉnh để
phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; giao cho Trung tâm Phát
triển Quỹ đất các cấp triển khai thực hiện việc bồi thường giải phóng mặt bằng
các khu đất này;
b) Các huyện,
thành phố nghiên cứu các quy hoạch trên địa bàn, xem xét các vị trí đất có khả
năng thu hồi, để lập kế hoạch giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất nhằm chủ động
trong việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; giao cho Trung tâm Phát
triển Quỹ đất cấp huyện triển khai thực hiện nhiệm vụ này.
7. Quản lý đất công ích 5%, đất chưa giao, chưa cho thuê và đất công cộng
khác: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường và thực hiện việc quản
lý, sử dụng các loại đất công ích (5%), quỹ đất sạch và các loại đất công cộng
khác một cách chặt chẽ. Việc đưa các khu đất này sử dụng vào mục đích khác phải
đảm bảo thực hiện đúng theo quy định.
8. Kiện toàn bộ máy, tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”
a) Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý về đất đai, trước hết
là Trung tâm Phát triển Quỹ đất cấp huyện và đội ngũ cán bộ công chức tài nguyên
và môi trường xã, phường, thị trấn có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm
chất và năng lực, bảo đảm ổn định, chuyên nghiệp. Đặc biệt đối với những địa
bàn có nhiều dự án, Trung tâm Phát triển Quỹ đất cấp huyện cần tập trung xây dựng
nguồn nhân lực đảm bảo thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng;
b) Sở Tài
nguyên và Môi trường phối hợp với các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố tập trung thực hiện tốt Đề án 30, nhằm tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh cập nhật, kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các thủ tục hành
chính về đất đai cho phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Sở Nội vụ chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan tổ chức
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực đất
đai tại các huyện, thành phố và một số xã, phường, thị trấn trong tỉnh;
d) Nghiêm cấm đặt
thêm các thủ tục hành chính và các khoản thu ngoài quy định của các cơ quan có
thẩm quyền, tiếp tục kiện toàn Bộ phận tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế “một cửa”,
“một cửa liên thông”, khắc phục những sai sót trong khâu tiếp nhận hồ sơ còn
gây phiền hà để người dân phải đi lại nhiều lần.
9. Giao Sở Tài
nguyên và Môi trường phối hợp các sở, ban, ngành tổ chức các lớp tập huấn nâng
cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, công nghệ thông tin, chế độ, chính sách liên
quan đến đất đai cho đội ngũ cán bộ công tác trong ngành tài nguyên và môi trường
các cấp, đặc biệt tăng cường tập huấn đối với lực lượng cán bộ địa chính tại
các xã, phường và thị trấn.
10. Tổ chức thực hiện:
Chỉ thị này có
hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành; giao Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm theo dõi, định kỳ báo cáo kết quả thực
hiện Chỉ thị này về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ủy ban nhân dân
tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức
quán triệt và nghiêm túc triển khai thực hiện nội dung Chỉ thị này; định kỳ 6
tháng và hằng năm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện tại các địa phương, đơn
vị và gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo kịp thời ./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Nghị
|