ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/CT-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 08 tháng 08 năm 2024
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KIÊN GIANG THEO LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2024
Quản lý, sử dụng tài nguyên đất
đai có vai trò quan trọng, tác động trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội,
an ninh, chính trị và đời sống của Nhân dân. Công tác quản lý, sử dụng đất đai
luôn được cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, triển
khai thực hiện và đã đạt được nhiều kết quả. Thời gian qua, Ủy ban nhân dân tỉnh
đã ban hành nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý, sử dụng nguồn tài
nguyên đất đai trên địa bàn tỉnh. Đến nay, cơ bản các chính sách, pháp luật về
đất đai được xây dựng, triển khai thực hiện kịp thời, giúp nguồn lực tài nguyên
đất đai được quản lý tương đối chặt chẽ, đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh tại địa phương.
Tuy nhiên, qua quá trình tổng kết
thi hành Luật Đất đai năm 2013 cho thấy mặc dù đạt được những kết quả nhất định
nhưng công tác quản lý và sử dụng đất đai vẫn còn tồn tại, hạn chế như: quy hoạch
sử dụng đất chưa bảo đảm tính đồng bộ, chất lượng chưa cao, thiếu tầm nhìn dài
hạn; nguồn lực đất đai chưa được khai thác, phát huy đầy đủ và bền vững, việc sử
dụng đất có nơi còn lãng phí, hiệu quả thấp; việc tiếp cận đất đai của tổ chức,
cá nhân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số còn bất cập; việc thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư có nơi chưa đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước,
người sử dụng đất và nhà đầu tư; cải cách hành chính trong quản lý đất đai chưa
đáp ứng được yêu cầu thực tiễn; tài chính về đất đai và giá đất chưa phản ánh
đúng thực tế thị trường; xu thế thoái hóa đất, ô nhiễm đất, xâm nhập mặn diễn
ra ở nhiều nơi, diễn biến phức tạp; tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo, vi
phạm pháp luật về đất đai còn nhiều nhưng việc xử lý còn hạn chế,…
Nguyên nhân là do đất đai có
tính lịch sử, phức tạp; việc thi hành pháp luật về đất đai ở một số nơi còn
chưa nghiêm; chính sách, pháp luật còn có những bất cập, một số nội dung của
pháp luật có liên quan chưa thống nhất, đồng bộ với pháp luật về đất đai; việc
phát hiện, ngăn chặn và xử lý chưa được thực hiện tốt; một số nội dung phát
sinh mới trong thực tiễn nhưng pháp luật chưa có quy định điều chỉnh,…
Ngày 18 tháng 01 năm 2024, tại
Kỳ họp bất thường lần thứ 5, Quốc hội khóa XV thông qua Luật Đất đai số
31/2024/QH15 (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 của Luật Sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh
doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15, số 43/2024/QH15). Luật Đất đai có nhiều nội dung mới mang tính đột
phá quan trọng góp phần vào mục tiêu hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất như: quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất; tài chính đất đai, giá đất; đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng
nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chính
sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu về đất đai; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cải cách thủ tục hành
chính trong lĩnh vực đất đai, nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương
các cấp trong quản lý, sử dụng đất đai,…
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, để triển khai thi hành Luật Đất đai kịp thời, đồng bộ,
thống nhất và hiệu quả, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn tập trung thực hiện nghiêm túc một số nội
dung trọng tâm như sau:
1. Quán triệt
sâu sắc, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức về vai trò, tầm quan trọng của Luật Đất đai, nhất là những
nội dung mới của Luật Đất đai, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của
cơ quan, đơn vị nhất là của người đứng đầu.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố
tập trung tuyên truyền phổ biến, giáo dục Luật Đất đai đến tận cơ sở, nhằm nâng
cao nhận thức về chính sách, pháp luật đất đai cho các cấp, các ngành, các cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,…; làm chuyển biến nhận
thức của các cấp, các ngành, đoàn thể, cán bộ và Nhân dân, để mọi người hiểu rõ
và thực hiện.
b) Đài Phát thanh và Truyền
hình Kiên Giang, Báo Kiên Giang tăng cường phối hợp với các ngành, đơn vị chức năng
thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Luật Đất đai bằng
nhiều hình thức đến từng tổ chức, người dân, với nội dung thiết thực, hình thức
phù hợp với từng đối tượng.
c) Các sở, ngành, địa phương
tăng cường thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Luật Đất đai bằng
nhiều hình thức đến từng tổ chức, người dân, với nội dung thiết thực, hình thức
phù hợp với từng đối tượng và điều kiện thực tế của từng ngành, từng địa
phương.
3. Xây dựng hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật về đất đai
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, địa phương có liên quan rà
soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đất đai thuộc thẩm quyền của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành để đề xuất bãi bỏ các quy định
không còn phù hợp; sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới cho phù hợp với
Luật Đất đai và tình hình thực tế của địa phương.
b) Các sở, ngành, địa phương
theo chức năng, nhiệm vụ rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực
của ngành, địa phương để đảm bảo đồng bộ, thống nhất với những nội dung có liên
quan đến quản lý, sử dụng đất đai để trình cơ quan thẩm quyền sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp với quy định của Luật Đất đai và tình hình thực tế tại địa phương.
4. Kiện toàn tổ
chức bộ máy
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, UBND các huyện, thành phố kiện toàn tổ chức bộ
máy và cán bộ làm công tác quản lý đất đai, nhất là đối với tổ chức đăng ký đất
đai, tổ chức phát triển quỹ đất, các tổ chức dịch vụ công khác và cán bộ thực
hiện nhiệm vụ định giá đất của cấp huyện đáp ứng yêu cầu tăng cường công tác quản
lý đất đai, nhằm đảm bảo cho công tác quản lý của ngành ngày càng được chặt chẽ
và đạt hiệu quả hơn.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, UBND các huyện, thành phố xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ của từng đơn vị (kể cả cấp phòng, đơn vị trực thuộc) đúng theo
quy định của pháp luật; kiên quyết không để xảy ra tình trạng chồng chéo chức
năng, nhiệm vụ gây khó khăn trong công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành và xử lý
trách nhiệm, trong đó không loại trừ việc chia tách, sáp nhập hoặc giải thể để
giảm đầu mối theo quy định (nếu có). Việc sắp xếp, bố trí công chức, viên chức
và người lao động phải phù hợp với nhiệm vụ chuyên môn theo đề án vị trí việc
làm được phê duyệt.
5. Hoàn thiện
công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố nâng cao vai trò trách nhiệm trong công tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất các cấp, đảm bảo chất lượng, đồng bộ, có tầm nhìn dài hạn,
hoàn thành đúng thời gian quy định, đảm bảo các mục tiêu: có tính khả thi cao,
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng
biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các
ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính, làm
căn cứ cho việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Hoàn thiện
công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
a) Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện chặt chẽ quy trình giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích
sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục
đích khác.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đẩy mạnh việc giao
đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
7. Kiểm soát
chặt chẽ việc thu hồi đất, đảm bảo công khai minh bạch, dân chủ, công bằng và kịp
thời trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a) Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố khẩn trương đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện nghiêm quy trình, quy định thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như: việc thu hồi đất phải thực hiện đầy
đủ các quy định về thông báo thu hồi đất; thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; lập, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư,...; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc
làm cho người có đất thu hồi; đảm bảo công khai, dân chủ và công bằng. Đồng thời,
chấn chỉnh, xử lý những sai phạm trong công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
c) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tập trung xây dựng các khu tái định cư để kịp thời bố trí cho người bị
thu hồi đất ổn định đời sống trước khi ra quyết định thu hồi đất theo quy định.
8. Đẩy mạnh
công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
đẩy mạnh công tác đăng ký đất đai (bắt buộc đối với người quản lý, sử dụng đất),
cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn
liền với đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,…
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành, địa phương có liên
quan thực hiện kết hợp việc cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận với việc hiện đại
hóa hệ thống hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; kịp thời cập nhật
biến động, chỉnh lý hồ sơ địa chính; thực hiện nghiêm quy trình đăng ký, cập nhật
biến động về sử dụng đất, chỉnh lý hồ sơ địa chính tại Văn phòng đăng ký đất
đai và các Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các sở, ngành có liên quan
đến việc quản lý, sử dụng đất đảm bảo đến hết năm 2024 phải hoàn thành việc
đăng ký đất đai đối với các thửa đất do cơ quan, đơn vị, địa phương mình quản
lý; đối với quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê, đất thuộc hành lang an toàn giao
thông, đất chưa sử dụng tại các đảo, đất bãi bồi ven sông, ven biển, quỹ đất do
UBND cấp xã quản lý thực hiện các công trình đường giao thông còn dôi dư chưa
thực hiện hết,…
9. Chấn chỉnh,
đẩy mạnh, thực hiện tốt công tác định giá đất
a) Hội đồng thẩm định giá đất;
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
các sở, ngành có liên quan thực hiện việc định giá đất phải đảm bảo phương pháp
định giá đất theo nguyên tắc thị trường; tuân thủ đúng phương pháp, trình tự,
thủ tục định giá đất; bảo đảm trung thực, khách quan, công khai, minh bạch; bảo
đảm tính độc lập giữa tổ chức tư vấn xác định giá đất, Hội đồng thẩm định bảng
giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể và cơ quan hoặc người có thẩm quyền
quyết định giá đất.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Bảng giá đất
đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn theo lộ trình xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường;
Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các sở, ngành có liên quan
khắc phục tình trạng sợ trách nhiệm, né tránh, đùn đẩy trong công tác định giá
đất; đẩy nhanh, đẩy mạnh tiến độ định giá đất, đảm bảo nguồn thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất.
10. Cải cách
hành chính trong lĩnh vực đất đai
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực đất
đai theo hướng minh bạch và đơn giản hóa; bảo đảm sự bình đẳng, khách quan,
công khai và có sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời, chính xác giữa các cơ quan có
thẩm quyền trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính; bảo đảm tiết kiệm thời
gian, chi phí, công sức của tổ chức, cá nhân và cơ quan có thẩm quyền.
11. Xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các sở, ngành có
liên quan đẩy nhanh tiến độ hoàn thành công tác đo đạc, xây dựng hệ thống hồ sơ
địa chính, xây dựng hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh nhằm cơ
bản đáp ứng được công tác quản lý Nhà nước về đất đai tiến tới chia sẻ, cung cấp
thông tin, dữ liệu đất đai trong phạm vi địa phương cho các tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật; thực hiện dịch vụ công trực tuyến và giao dịch điện
tử về đất đai.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý, khai
thác cơ sở dữ liệu đất đai, bảo đảm đến năm 2025 kết nối, tích hợp với cơ sở dữ
liệu quốc gia về đất đai.
12. Điều tra
cơ bản về đất đai
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố đẩy mạnh hoạt động điều tra, đánh giá và bảo vệ, cải tạo,
phục hồi đất đai phục vụ quản lý sử dụng đất bền vững, coi đây một nhiệm vụ thường
xuyên, quan trọng của ngành quản lý đất đai, là một trong những mục tiêu của
chiến lược nâng cao năng lực ngành quản lý đất đai và chiến lược sử dụng đất bền
vững thích ứng với biến đổi khí hậu.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện thống kê,
kiểm kê đất đai để đảm bảo lượng hóa được tổng diện tích đất đai theo mục đích
sử dụng đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất và một số chỉ tiêu
khác nhằm phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.
13. Hiện thực
hóa các chính sách về đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số
Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố đảm bảo các chính sách về đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định
của Luật Đất đai và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách đất đai
đối với đồng bào dân tộc thiểu số; xác định rõ trách nhiệm và nguồn lực để thực
hiện các chính sách về đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số.
14. Sở Xây dựng,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có biển tăng cường công tác quản
lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và quản lý đất đai các dự án ven biển: tổ chức thực
hiện kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của các dự án đầu tư tại khu vực ven biển với
các quy hoạch đã được phê duyệt; rà soát tổng thể các dự án để điều chỉnh quy
hoạch đảm bảo lợi ích cộng đồng dân cư và doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn;
khai thác và sử dụng không gian ven biển hiệu quả, thích ứng với biến đổi khí hậu
và đảm bảo quốc phòng an ninh.
15. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và tranh chấp đất đai
Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên
và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất
đai; xử lý dứt điểm các vụ vi phạm pháp luật về đất đai, đặc biệt là những vụ tồn
đọng kéo dài; tập trung xử lý, giải quyết dứt điểm những tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật về đất
đai tại địa phương để phát hiện sớm, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm
pháp luật đất đai; thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai theo đúng quy định của pháp luật.
16. Các sở,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức rà soát và thực hiện các
nhiệm vụ khác được giao trong Luật Đất đai.
Nhận được Chỉ thị này, yêu cầu
Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức có
liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị này. Định kỳ 06
tháng một lần (trước ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12), các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường về kết quả, tình
hình thực hiện Chỉ thị này. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét./.
Nơi nhận:
- Bộ TN&MT;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các sở, ngành cấp tỉnh;
- Các đoàn thể CT-XH cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Báo Kiên Giang, Đài PT&TH Kiên Giang;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- LĐ VP, P.KT;
- Lưu: VT, hdtan.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nhàn
|