ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 808/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 29
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH
GIA LAI GIAI ĐOẠN 2021 – 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở; Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội; Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số
2161/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số
117/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai về việc
thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Gia Lai giai đoạn từ 2018 đến năm2025
và tầm nhìn đến năm 2035;
Căn cứ Quyết định số
382/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc
phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Gia Lai giai đoạn từ năm 2018 đến
năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035;
Căn cứ Nghị quyết số
307/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai về việc
thông qua Điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Gia Lai giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 93/TTr-SXD ngày 21 tháng 12 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều
chỉnh Điều 1 Quyết định số 382/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Gia Lai giai đoạn
từ năm 2018 đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035 với một số nội dung sau:
1. Điều
chỉnh khoản 1 Điều 1 như sau:
“1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển nhà ở đáp ứng nhu
cầu về xây mới và cải tạo nhà ở của người dân, đảm bảo chất lượng theo quy chuẩn,
tiêu chuẩn. Đối với các nhà ở hiện hữu bao gồm nhà chung cư và nhà ở riêng lẻ của
hộ gia đình, cá nhân khi xuống cấp, không đảm bảo chất lượng thì được cải tạo,
xây dựng lại.
- Phát triển nhà ở có giá phù hợp
với khả năng chi trả của hộ gia đình có thu nhập trung bình, thu nhập thấp và của
các đối tượng thụ hưởng chính sách.
- Phát triển thị trường bất động
sản nhà ở bền vững, minh bạch dưới sự điều tiết, giám sát của Nhà nước, phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở;
hạn chế tình trạng đầu cơ, lãng phí tài nguyên đất trong phát triển nhà ở.”
2. Điều
chỉnh khoản 2 Điều 1 như sau:
“2. Mục tiêu cụ thể
a. Phát triển nhà ở đến năm
2025
Diện tích nhà ở bình quân toàn
tỉnh phấn đấu đạt khoảng 22,9m2 sàn/người. Trong đó, diện tích nhà ở
bình quân tại đô thị đạt khoảng 31,3m2 sàn/người; diện tích nhà ở
bình quân tại nông thôn đạt khoảng 18,4m2 sàn/người.
Tổng diện tích nhà ở toàn tỉnh
đến năm 2025 phấn đấu đạt khoảng 38.679.190 m2 (tăng thêm khoảng
6.064.079 m2), cụ thể:
- Nhà ở thương mại: khoảng
2.665.440 m2;
- Nhà ở xã hội: khoảng 96.810 m2;
- Nhà ở cho sinh viên, học
sinh: khoảng 11.160 m2;
- Nhà ở do nhân dân tự đầu tư
xây dựng: khoảng 3.290.669 m2.
Chất lượng nhà ở toàn tỉnh: Nhà
ở phát triển mới phải đảm bảo đạt chất lượng từ bán kiên cố trở lên, phấn đấu
xóa bỏ nhà ở đơn sơ hiện có, không có nhà ở đơn sơ phát sinh mới.
b. Phát triển nhà ở giai đoạn
2026-2030
Diện tích nhà ở bình quân toàn
tỉnh phấn đấu đạt khoảng 25,9 m2 sàn/người. Trong đó, diện tích nhà ở
bình quân tại đô thị đạt khoảng 35,4 m2 sàn/người; diện tích nhà ở
bình quân tại nông thôn đạt khoảng 19,6 m2 sàn/người.
Tổng diện tích nhà ở toàn tỉnh
giai đoạn 2026 - 2030 phấn đấu đạt khoảng 48.231.809 m2 (tăng thêm
khoảng 9.552.619 m2), cụ thể:
- Nhà ở thương mại: Khoảng
3.274.100 m2;
- Nhà ở xã hội: Khoảng 331.840
m2;
- Nhà ở cho sinh viên, học
sinh: Khoảng 3.320 m2;
- Nhà ở do nhân dân tự đầu tư
xây dựng: Khoảng 5.943.359 m2.
Chất lượng nhà ở toàn tỉnh: Nhà
ở phát triển mới phải đảm bảo đạt chất lượng từ bán kiên cố trở lên, tiếp tục
kêu gọi thực hiện chỉnh trang, cải tạo, nâng cấp từ nhà thiếu kiên cố lên bán
kiên cố.
c. Tầm nhìn đến năm 2045
Đến năm 2045, phấn đấu chỉ tiêu
diện tích nhà ở bình quân của tỉnh tiệm cận với chỉ tiêu nhà ở bình quân toàn
quốc.
Cơ bản hoàn thành việc đầu tư
xây dựng quỹ nhà ở cho các đối tượng có thu nhập thấp, các đối tượng chính sách
có nhu cầu hỗ trợ nhà ở tại khu vực đô thị và nông thôn.
Phát triển nhà ở thích ứng với
biến đổi khí hậu, chống chịu thiên tai đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người dân; giảm
phát thải trong các công trình nhà ở chung cư xây mới, nâng cao hiệu quả sử dụng
năng lượng trong các dự án nhà ở.”
3. Điều
chỉnh khoản 3 Điều 1 như sau:
“3. Nhu cầu về vốn để đầu tư
xây dựng nhà ở:
a. Đến năm 2025:
Bảng 1. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư
phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh đến năm 2025
Stt
|
Loại nhà ở
|
Số căn
|
Diện tích (m2)
|
Suất vốn đầu tư
(đồng/m2)
|
Tổng nguồn vốn (tỷ đồng)
|
Dự kiến cơ cấu nguồn vốn đến năm 2025 (tỷ đồng)
|
Ngân sách Trung ương
|
Ngân sách địa phương
|
Vốn doanh nghiệp
|
Vốn xã hội hóa
|
Vốn người dân
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
25.756
|
2.665.440
|
9.258.254
|
24.677,3
|
-
|
-
|
24.677,3
|
-
|
-
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
1.531
|
96.810
|
|
533,9
|
-
|
-
|
533,9
|
-
|
-
|
2.1
|
Nhà ở cho công nhân
|
518
|
25.900
|
5.714.319
|
148,0
|
-
|
-
|
148,0
|
-
|
-
|
2.2
|
Nhà ở cho người thu nhập thấp
|
1.013
|
70.910
|
5.441.700
|
385,9
|
-
|
-
|
385,9
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở cho sinh viên, học sinh
|
279
|
11.160
|
5.986.937
|
66,8
|
-
|
-
|
66,8
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở dân tự xây
|
|
3.290.669
|
|
28.046,9
|
75,7
|
7,6
|
-
|
142,6
|
27.821,0
|
4.1
|
Nhà ở người có công với Cách mạng
|
143
|
8.580
|
8.523.196
|
73,1
|
5,7
|
0,6
|
-
|
6,7
|
60,1
|
4.2
|
Nhà ở hộ gia đình nghèo và cận nghèo
|
1.751
|
105.060
|
8.523.196
|
895,4
|
70,0
|
7,0
|
-
|
82,5
|
735,9
|
4.3
|
Nhà ở người dân tự xây dựng trên đất tái định cư
|
627
|
62.652
|
8.523.196
|
534,0
|
-
|
-
|
-
|
53,4
|
480,6
|
4.4
|
Nhà ở hộ gia đình tại khu vực nông thôn thường xuyên bị ảnh hưởng bởi
thiên tai, biến đổi khí hậu
|
126
|
7.252
|
8.523.196
|
61,8
|
-
|
-
|
-
|
-
|
61,8
|
4.5
|
Nhà ở do người dân tự xây dựng
|
|
3.107.125
|
8.523.196
|
26.482,6
|
-
|
-
|
-
|
-
|
26.482,6
|
Tổng
|
|
6.064.079
|
|
53.324,9
|
75,7
|
7,6
|
25.278,0
|
142,6
|
27.821,0
|
Bảng 2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư
cải tạo nhà ở trên địa bàn tỉnh đến năm 2025
Stt
|
Loại nhà ở
|
Số căn
|
Diện tích (m2)
|
Tổng nguồn vốn (tỷ đồng)
|
Dự kiến cơ cấu nguồn vốn đến năm 2025 (tỷ đồng)
|
Ngân sách Trung ương
|
Ngân sách địa phương
|
Vốn doanh nghiệp
|
Vốn xã hội hóa
|
Vốn người dân
|
1
|
Nhà ở người có công với Cách
mạng
|
256
|
15.360
|
5,6
|
5,1
|
0,5
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Nhà ở hộ gia đình nghèo và cận
nghèo
|
919
|
55.140
|
20,2
|
18,4
|
1,8
|
-
|
-
|
-
|
Tổng
|
1.175
|
70.500
|
25,8
|
23,5
|
2,3
|
-
|
-
|
-
|
b. Giai đoạn 2026-2030:
Bảng 3. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư
phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2026-2030
Stt
|
Loại nhà ở
|
Số căn
|
Diện tích
(m2)
|
Suất vốn đầu tư
(đồng/m2)
|
Tổng nguồn vốn (tỷ đồng)
|
Dự kiến cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2026-2030 (tỷ đồng)
|
Ngân sách Trung ương
|
Ngân sách địa phương
|
Vốn doanh nghiệp
|
Vốn xã hội hóa
|
Vốn người dân
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
31.795
|
3.274.100
|
9.258.254
|
30.312,4
|
-
|
-
|
30.312,4
|
-
|
-
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
5.302
|
331.840
|
|
1.832,5
|
-
|
-
|
1.832,5
|
-
|
-
|
2.1
|
Nhà ở cho công nhân
|
1.965
|
98.250
|
5.714.319
|
561,4
|
-
|
-
|
561,4
|
-
|
-
|
2.2
|
Nhà ở cho người thu nhập thấp
|
3.337
|
233.590
|
5.441.700
|
1.271,1
|
-
|
-
|
1.271,1
|
-
|
-
|
3
|
Nhà ở cho sinh viên,
học sinh
|
83
|
3.320
|
5.986.937
|
19,9
|
-
|
-
|
19,9
|
-
|
-
|
4
|
Nhà ở dân tự xây
|
|
5.943.359
|
|
50.656,4
|
82,6
|
8,3
|
-
|
130,8
|
50.434,7
|
4.1
|
Nhà ở người có công với Cách
mạng
|
193
|
11.580
|
8.523.196
|
98,7
|
7,7
|
0,8
|
-
|
9,1
|
81,1
|
4.2
|
Nhà ở hộ gia đình nghèo và cận
nghèo
|
1.872
|
112.320
|
8.523.196
|
957,3
|
74,9
|
7,5
|
-
|
88,2
|
786,7
|
4.3
|
Nhà ở người dân tự xây dựng
trên đất tái định cư
|
400
|
39.340
|
8.523.196
|
335,3
|
-
|
-
|
-
|
33,5
|
301,8
|
4.4
|
Nhà ở hộ gia đình tại khu vực
nông thôn thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu
|
243
|
13.890
|
8.523.196
|
118,4
|
-
|
-
|
-
|
-
|
118,4
|
4.5
|
Nhà ở do người dân tự xây dựng
|
|
5.766.229
|
8.523.196
|
49.146,7
|
-
|
-
|
-
|
-
|
49.146,7
|
Tổng
|
|
9.552.619
|
|
82.821,2
|
82,6
|
8,3
|
32.164,8
|
130,8
|
50.434,7
|
Bảng 4. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư
cải tạo nhà ở trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2026-2030
Stt
|
Loại nhà ở
|
Số căn
|
Diện tích (m2)
|
Tổng nguồn vốn (tỷ đồng)
|
Dự kiến cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2026-2030 (tỷ đồng)
|
Ngân sách Trung ương
|
Ngân sách địa phương
|
Vốn doanh nghiệp
|
Vốn xã hội hóa
|
Vốn người dân
|
1
|
Nhà ở người có công với Cách
mạng
|
244
|
14.640
|
5,4
|
4,9
|
0,5
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Nhà ở hộ gia đình nghèo và cận
nghèo
|
1.282
|
76.920
|
28,2
|
25,6
|
2,6
|
-
|
-
|
-
|
Tổng
|
1.526
|
91.560
|
33,6
|
30,5
|
3,1
|
-
|
-
|
-
|
4. Điều
chỉnh khoản 4 Điều 1 như sau:
“4. Quỹ đất để phát
triển nhà ở
Nhu cầu đất ở cần thiết để xây
dựng nhà ở đến năm 2025 là khoảng 1.004,2 ha và trong giai đoạn 2026-2030 là
khoảng 1.517,3 ha.
Bảng 5. Nhu cầu về diện tích đất
để phát triển nhà ở đến năm 2025 và giai đoạn 2026 – 2030
Stt
|
Loại nhà ở
|
Dự kiến diện tích nhà ở đến năm 2025
(m2 sàn)
|
Dự kiến diện tích nhà ở giai đoạn 2026-2030
(m2 sàn)
|
Quỹ đất để phát triển nhà ở (ha)
|
Đến năm 2025
|
Giai đoạn 2026-2030
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
2.665.440
|
3.274.100
|
551,4
|
678,8
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
96.810
|
331.840
|
13,3
|
45,9
|
2.1
|
Nhà ở cho công nhân
|
25.900
|
98.250
|
3,9
|
14,7
|
2.2
|
Nhà ở cho người thu nhập thấp
|
70.910
|
233.590
|
9,5
|
31,1
|
3
|
Nhà ở cho sinh viên, học
sinh
|
11.160
|
3.320
|
0,7
|
0,2
|
4
|
Nhà ở dân tự xây
|
3.290.669
|
5.943.359
|
438,8
|
792,4
|
-
|
Nhà ở người dân tự xây dựng
trên đất tái định cư
|
62.652
|
39.340
|
12,5
|
7,9
|
Tổng toàn tỉnh
|
6.064.079
|
9.552.619
|
1.004,2
|
1.517,3
|
Dự báo đến năm 2025: Nhu cầu đất
ở tăng thêm khoảng 1.004,2 ha. Trong đó: quỹ đất phát triển nhà ở thương mại
khoảng 551,4 ha; quỹ đất phát triển nhà ở xã hội khoảng 13,3 ha; 0,7 ha đất để
phát triển nhà ở cho sinh viên, học sinh; còn lại khoảng 438,8 ha phát triển
nhà ở hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng trong các khu dân cư hiện hữu và trong
các khu dân cư phát triển đất chuyển giao cho hộ gia đình cá nhân tự xây dựng,
bao gồm 12,5 ha đất để bố trí tái định cư.
Dự báo giai đoạn 2026 – 2030:
Nhu cầu đất ở tăng thêm khoảng 1.517,3 ha. Trong đó: quỹ đất phát triển nhà ở
thương mại khoảng 678,8 ha; quỹ đất phát triển nhà ở xã hội khoảng 45,9 ha; 0,2
ha đất để phát triển nhà ở cho sinh viên, học sinh; còn lại khoảng 792,4 ha
phát triển nhà ở hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng trong các khu dân cư hiện hữu
và trong các khu dân cư phát triển đất chuyển giao cho hộ gia đình cá nhân tự
xây dựng bao gồm 7,9 ha đất để bố trí tái định cư.
5. Bổ
sung khoản 5 Điều 1 nội dung như sau:
“5.1. Giải pháp phát triển
nhà ở cho các nhóm đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội
(1) Đối với công nhân lao động
tại các khu công nghiệp, đối tượng người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị
- Tạo quỹ đất sạch, phát triển
nhà ở xã hội theo dự án tại các khu vực các đô thị phát triển và tập trung nhiều
khu công nghiệp nhằm tăng khả năng tiếp cận nhà ở và các dịch vụ xã hội thiết yếu
của các đối tượng người có thu nhập thấp, công nhân làm việc tại các khu công
nghiệp;
- Khuyến khích phát triển loại
hình nhà ở thương mại giá thấp, nhà ở cho thuê, nhà lưu trú đáp ứng nhu cầu cho
đối tượng công nhân, thu nhập thấp trên địa bàn; khuyến khích, hỗ trợ các chủ đầu
tư xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị, công nhân lao động
tại các khu công nghiệp để ổn định chỗ ở cho các đối tượng này;
- Bố trí nguồn lực hợp lý để đầu
tư các cơ sở hạ tầng thiết yếu như: trường học, nhà trẻ, cơ sở khám chữa bệnh,
sinh hoạt cộng đồng, văn hóa, thể dục, thể thao,... trong và ngoài các dự án
nhà ở xã hội, đặc biệt là tại các khu vực có đông công nhân và người lao động;
- Khuyến khích các hộ dân xây dựng
nhà ở cho người lao động thuê thông qua việc hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng
để xây dựng nhà ở cho thuê, giảm thuế đất kinh doanh tại các hộ có công trình
xây dựng nhà ở cho người lao động, triển khai các cơ sở hạ tầng gần với khu dân
cư phục vụ cho người lao động;
- Tiếp tục kiến nghị Chính phủ
và các Bộ ngành giải quyết các khó khăn, vướng mắc hoặc bất cập liên quan đến
công tác phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn, đảm bảo theo quy định pháp luật
hiện hành.
(2) Đối với người có công cách
mạng
Thực hiện các chính sách hỗ trợ
nhà ở cho người có công với cách mạng theo các cơ chế, chính sách Trung ương
ban hành; chủ động đề xuất, huy động nguồn vốn để hỗ trợ nhà ở cho người có
công với cách mạng trên địa bàn tỉnh.
(3) Đối với hộ nghèo tại khu vực
nông thôn
Thực hiện chính sách hỗ trợ nhà
ở cho hộ nghèo khu vực nông thôn theo các Chương trình mục tiêu quốc gia của
Chính phủ; kết hợp linh hoạt giữa các chính sách hỗ trợ của Nhà nước và kêu gọi
sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp, cá nhân trong
và ngoài nước thông qua các hình thức như hỗ trợ kinh phí, vật liệu, nhân công
trong xây dựng nhà ở hoặc tặng nhà ở đại đoàn kết.
(4) Đối với các hộ nghèo tại
khu vực đô thị gặp khó khăn về nhà ở.
Đối với các trường hợp đã có
nhà ở, nhưng là nhà tạm, hư hỏng, dột nát thì Nhà nước, các tổ chức kinh tế -
xã hội, công đoàn, cộng đồng hỗ trợ một phần kinh phí, kết hợp cho vay ưu đãi để
các hộ tự cải tạo, sửa chữa nhà ở; đối với các hộ nghèo đặc biệt khó khăn thì
thực hiện theo nguyên tắc Nhà nước, cộng đồng, các tổ chức kinh tế - xã hội xây
dựng nhà tình nghĩa, tình thương để giúp họ có chỗ ở phù hợp.
(5) Các nhóm đối tượng còn lại
theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- Tiếp tục thực hiện đa dạng
hóa các phương thức đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho những đối tượng thuộc diện
được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định, chủ yếu sử dụng vốn
ngoài ngân sách; ưu tiên sử dụng vốn ngân sách để đầu tư xây dựng các nhà ở xã
hội thuộc sở hữu Nhà nước để cho thuê;
- Xem xét mở rộng chính sách hỗ
trợ cho vay ưu đãi đối với các hộ gia đình, cá nhân đã có nhà ở nhưng nhà ở bị
hư hỏng, dột nát hoặc có nhà ở nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong
hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định, được
vay vốn để sửa chữa, cải tạo nhà ở của mình;
- Đối với các hộ đặc biệt khó
khăn thì thực hiện theo nguyên tắc huy động nguồn lực cộng đồng, các tổ chức
kinh tế - xã hội xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương để hỗ trợ chỗ ở phù hợp.
5.2. Giải pháp cải cách thủ
tục hành chính, thủ tục đầu tư
- Tiếp tục thực hiện việc cải
cách thủ tục hành chính, kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý
nhà nước trong lĩnh vực nhà ở; tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình, cá
nhân tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Nghiên cứu, đề xuất đơn giản
hóa thủ tục hành chính trong quy trình đầu tư phát triển nhà ở từ bước lựa chọn
chủ đầu tư, giao đất, đầu tư xây dựng dự án, cấp giấy chứng nhận sở hữu... Thực
hiện chuyển đổi số các thủ tục hành chính lĩnh vực xây dựng nhà ở hộ gia đình
riêng lẻ nhằm tăng cường sự tham gia người dân;
- Đề xuất, kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền tháo gỡ các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các quy định
pháp luật về nhà ở và các quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu thầu
và pháp luật về đất đai; đặc biệt là các cơ chế, chính sách đối với chủ đầu tư
dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để thu hút phát triển dự án nhà ở xã hội.
5.3. Giải pháp tuyên truyền,
vận động
- Đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở,
đặc biệt là chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội vào chỉ tiêu phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh để các cấp, các ngành chỉ đạo điều hành, đảm bảo phù hợp với từng
giai đoạn và điều kiện thực tế của địa phương;
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, quảng bá chính sách nhà ở xã hội và cung cấp thông tin cho người dân
thông qua các phương thức truyền thông khác nhau. Xây dựng kế hoạch truyền
thông về nhà ở xã hội theo định hướng của Đảng và Nhà nước; bố trí đầy đủ nguồn
lực để thực hiện trước khi ban hành cơ chế chính sách mới nhằm tạo sự đồng thuận
trong người dân; tăng cường tổ chức vận động, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện
các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng mới;
- Tích cực vận động người dân
tham gia xây dựng phát triển nhà ở văn minh, hiện đại theo hướng thay đổi
phương thức, tập quán định cư;
- Giới thiệu các mẫu thiết kế,
công nghệ thi công, vật liệu xây dựng nhà ở phù hợp với từng khu vực trên địa
bàn: Khu vực nông thôn, khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, lũ lụt;
- Công bố, công khai các chương
trình, kế hoạch phát triển đô thị, làm cơ sở hình thành, phát triển các dự án
nhà ở, đảm bảo kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào dự án.”
Điều 2.
Điều chỉnh Điều 2 Quyết định số 382/QĐ-UBND ngày 10
tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Chương trình phát
triển nhà ở tỉnh Gia Lai giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm
2035, như sau:
“Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Sở Xây dựng
- Đăng tải công khai nội dung
“Điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2045 ” trên cổng thông tin điện tử của Tỉnh, cổng thông tin điện tử
của Sở Xây dựng đồng thời gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban ngành có liên quan, UBND các huyện thị xã, thành phố, tổ chức triển khai thực
hiện Chương trình phát triển nhà ở; hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền và báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định đối với trường hợp vượt thẩm quyền; định kỳ hàng năm báo
cáo UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban ngành có liên quan, UBND các huyện thị xã, thành phố xây dựng Điều chỉnh Kế
hoạch phát triển nhà ở đảm bảo theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn các địa phương xử
lý các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện bồi thường giải phóng mặt
bằng trên địa bàn; kịp thời tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban hành các chính sách
được phân cấp theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên
quan xác định và phân bổ quỹ đất quy hoạch phát triển nhà ở vào Kế hoạch sử dụng
đất 05 năm của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025 và giai đoạn 2026-2030 từ Quy
hoạch tỉnh Gia Lai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành và UBND cấp huyện rà soát, cập nhật quỹ đất quy hoạch phát triển nhà ở
trong quá trình thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất hàng năm cấp huyện;
- Chia sẻ, cung cấp thông tin,
dữ liệu theo quy định tại Quyết định số 30/2023/QĐ-UBND ngày 21/7/2023 của UBND
tỉnh về Ban hành Quy chế phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ,
cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chia sẻ, cung cấp thông tin,
dữ liệu theo quy định tại Quyết định số 30/2023/QĐ-UBND ngày 21/7/2023 của UBND
tỉnh về Ban hành Quy chế phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ,
cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh
Gia Lai;
- Lập kế hoạch về vốn, cân đối
vốn đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật (nếu có).
4. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư xây dựng dự toán ngân sách đối với các dự án nhà ở sử dụng ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Phối hợp với Sở Xây dựng để
xây dựng khung giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ trình
UBND tỉnh quyết định và các nội dung công việc khác có liên quan theo quy định.
5. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
và các cơ quan có liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân,
người lao động làm việc tại các khu công nghiệp để làm cơ sở lập và triển khai
các dự án phát triển nhà ở dành cho công nhân khu công nghiệp.
6. Các Sở, ngành liên quan: Căn
cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp triển khai thực hiện Chương trình phát triển
nhà ở tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình phát triển nhà ở theo quy định. Tổng hợp kết quả thực hiện chương
trình, kế hoạch phát triển nhà trên địa bàn và báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng
theo yêu cầu;
- Trên cơ sở Chương trình phát
triển nhà ở của tỉnh, rà soát, nghiên cứu, phối hợp với Sở Xây dựng và các sở,
ban, ngành thực hiện lập, điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển đô thị, nông thôn để đáp ứng
nhu cầu phát triển nhà ở trên địa bàn, đặc biệt là nhà ở xã hội, nhà ở cho các
đối tượng có thu nhập thấp, người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội để
thực hiện Chương trình phát triển nhà ở của địa phương;
- Chủ trì trong việc giải phóng
mặt bằng, quản lý quỹ đất phát triển nhà ở, đặc biệt là quỹ đất 20% phát triển
nhà ở xã hội; quản lý thực hiện các dự án phát triển nhà ở trên địa bàn.
- Chủ trì xây dựng quy hoạch sử
dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cho phù hợp với Chương trình phát triển
nhà ở được duyệt.”
Điều 3. Các
nội dung khác thực hiện theo Quyết định số 382/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Giám đốc Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Gia Lai; Giám đốc
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Chánh VP, các PCVP. UBND tỉnh;
- Lưu VT, KTTH, NL, KGVX, CNXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Quế
|