VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/VBHN-VPQH
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2018
|
LUẬT
BẢO HIỂM XÃ HỘI
Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng
11 năm 2014 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày ngày 01 tháng 01 năm 2016, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật An toàn, vệ sinh lao động số
84/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016;
2. Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm
2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Bảo hiểm
xã hội[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định chế độ, chính sách bảo hiểm xã
hội; quyền và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động; cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội, tổ chức đại diện tập thể lao
động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động; cơ quan bảo hiểm xã hội; quỹ bảo
hiểm xã hội; thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội và quản lý nhà nước về bảo hiểm
xã hội.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không
xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo
mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12
tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người
đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về
lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời
hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người
làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội
nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật
công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ
quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công
an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều
hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường,
thị trấn.
2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm
việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép
hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước
ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử
dụng lao động theo hợp đồng lao động.
4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là
công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều này.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo
hiểm xã hội.
Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4
Điều này sau đây gọi chung là người lao động.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập
do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Bảo hiểm xã hội bắt
buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và
người sử dụng lao động phải tham gia.
3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện
là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn
mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính
sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và
tử tuất.
4. Quỹ bảo hiểm xã hội là
quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của
người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước.
5. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội
là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến
khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục
thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
6. Thân nhân là con đẻ, con
nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ
vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong
gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy
định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
7. Bảo hiểm hưu trí bổ sung
là chính sách bảo hiểm xã hội mang tính chất tự nguyện nhằm mục tiêu bổ sung
cho chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, có cơ chế tạo lập quỹ từ sự
đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động dưới hình thức tài khoản
tiết kiệm cá nhân, được bảo toàn và tích lũy thông qua hoạt động đầu tư theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Các chế
độ bảo hiểm xã hội
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các
chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau
đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do
Chính phủ quy định.
Điều 5. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được
tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những
người tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã
hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.
3. Người lao động vừa có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm
xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần
thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản
lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và
được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế
độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động
quyết định.
5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội
phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của
người tham gia bảo hiểm xã hội.
Điều 6. Chính
sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội
1. Khuyến khích, tạo điều kiện để
cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Hỗ trợ người tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện.
3. Bảo hộ quỹ bảo hiểm xã hội và
có biện pháp bảo toàn, tăng trưởng quỹ.
4. Khuyến khích người sử dụng lao
động và người lao động tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung.
5. Ưu tiên đầu tư phát triển
công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã
hội.
Điều 7. Nội
dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
1. Ban hành, tổ chức thực hiện văn
bản pháp luật, chiến lược, chính sách bảo hiểm xã hội.
2. Tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Thực hiện công tác thống kê,
thông tin về bảo hiểm xã hội.
4. Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm
xã hội; đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực làm công tác bảo hiểm xã hội.
5. Quản lý về thu, chi, bảo toàn,
phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội.
6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về bảo hiểm xã hội.
7. Hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã
hội.
Điều 8. Cơ
quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về bảo hiểm xã hội.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã
hội.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
4. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam tham
gia, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh)
thực hiện quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã
hội.
5. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện
quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phương theo phân cấp của
Chính phủ.
Điều 9. Hiện đại
hóa quản lý bảo hiểm xã hội
1. Nhà nước khuyến khích đầu tư
phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để quản lý, thực hiện bảo
hiểm xã hội.
2. Đến năm 2020, hoàn thành việc
xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý bảo hiểm xã hội trong phạm
vi cả nước.
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội
1. Xây dựng chiến lược,[2] kế hoạch phát triển bảo hiểm xã hội.
2. Xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã
hội; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành
theo thẩm quyền văn bản pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Xây dựng và trình Chính phủ chỉ
tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
4. Tuyên truyền, phổ biến
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã
hội.
6. Thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về
bảo hiểm xã hội, trừ quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này.
7. Trình Chính phủ quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp cần thiết để
bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng về bảo hiểm xã hội của người lao động.
8. Thực hiện công tác thống
kê, thông tin về bảo hiểm xã hội.
9. Tổ chức tập huấn, đào tạo về bảo
hiểm xã hội.
10. Tổ chức nghiên cứu khoa
học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.
11. Hằng năm, báo cáo Chính phủ về
tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội.
Điều 11. Trách nhiệm của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về bảo hiểm xã hội
1. Xây dựng và
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền cơ
chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội; chi phí quản lý
bảo hiểm xã hội.
2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
và giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thực hiện quản lý tài chính về bảo hiểm xã
hội.
3. Hằng năm, gửi báo cáo về tình hình quản lý và
sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội cho Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp và báo cáo Chính phủ.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp về bảo hiểm xã hội
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách, pháp
luật về bảo hiểm xã hội.
2. Xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
3. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
về bảo hiểm xã hội.
4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội.
5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 13. Thanh tra bảo hiểm
xã hội
1. Thanh tra lao động - thương binh và xã hội thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về việc thực hiện chính sách, pháp luật về
bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Thanh tra tài chính thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành về quản lý tài chính bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật
về thanh tra.
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm
y tế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 14. Quyền và trách nhiệm
của tổ chức công đoàn, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của
Mặt trận
1. Tổ chức công đoàn có các quyền sau đây:
a) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Yêu cầu người sử dụng lao động, cơ quan bảo
hiểm xã hội cung cấp thông tin về bảo hiểm xã hội của người lao động;
c) Giám sát và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền
xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội;
d) Khởi kiện ra Tòa án đối với hành vi vi phạm
pháp luật về bảo hiểm xã hội gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của
người lao động, tập thể người lao động theo quy định tại khoản 8 Điều 10 của Luật
Công đoàn.
2. Tổ chức công đoàn có các trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
về bảo hiểm xã hội cho người lao động;
b) Tham gia thanh tra, kiểm tra việc thi hành
pháp luật về bảo hiểm xã hội;
c) Kiến nghị, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ
sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm
tuyên truyền, vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên thực hiện chính sách, pháp
luật về bảo hiểm xã hội, chủ động tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội phù hợp
với bản thân và gia đình; tham gia bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
đoàn viên, hội viên; phản biện xã hội, tham gia với cơ quan nhà nước trong việc
xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; giám sát việc thực hiện
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Quyền và trách nhiệm
của tổ chức đại diện người sử dụng lao động
1. Tổ chức đại diện người sử dụng lao động có
các quyền sau đây:
a) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Tổ chức đại diện người sử dụng lao động có
các trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
về bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động;
b) Tham gia kiểm tra, giám sát việc thi hành
pháp luật về bảo hiểm xã hội;
c) Kiến nghị, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ
sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 16. Chế độ báo cáo, kiểm
toán
1. Hằng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội về tình
hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng quỹ bảo
hiểm xã hội.
2. Định kỳ ba năm, Kiểm toán nhà nước thực hiện
kiểm toán quỹ bảo hiểm xã hội và báo cáo kết quả với Quốc hội. Theo yêu cầu của
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ, quỹ bảo hiểm xã hội được kiểm
toán đột xuất.
Điều 17. Các hành vi bị
nghiêm cấm
1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm thất nghiệp.
2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp.
3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp.
4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất
nghiệp không đúng pháp luật.
6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.
7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ
liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số
liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Chương II
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA
NG¬ƯỜI LAO ĐỘNG, NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG, CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 18. Quyền của người
lao động
1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã
hội theo quy định của Luật này.
2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy
đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:
a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ
chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;
b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động
mở tại ngân hàng;
c) Thông qua người sử dụng lao động.
4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau
đây:
a) Đang hưởng lương hưu;
b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai
sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;
c) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp hằng tháng;
d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động
mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
5. Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm
khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản
1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được
thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.
6. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội.
7. Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động
cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo
hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng
lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo
hiểm xã hội.
8. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã
hội theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Trách nhiệm của
người lao động
1. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật
này.
2. Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm
xã hội.
3. Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội.
Điều 20. Quyền của người sử
dụng lao động
1. Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã
hội theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Trách nhiệm của
người sử dụng lao động
1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo
hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động
theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng
một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
3. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng
quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật
này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định
y khoa.
4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ
cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.
5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo
hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người
lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy
định của pháp luật.
6. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông
tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.
7. Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông
tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc
đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công
đoàn yêu cầu.
8. Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo
hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định
tại khoản 7 Điều 23 của Luật này.
Điều 22. Quyền của cơ quan
bảo hiểm xã hội
1. Tổ chức quản lý nhân sự, tài chính và tài sản
theo quy định của pháp luật.
2. Từ chối yêu cầu trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế không đúng quy định của pháp luật.
3. Yêu cầu người sử dụng lao động xuất trình sổ
quản lý lao động, bảng lương và thông tin, tài liệu khác liên quan đến việc
đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
4. Được cơ quan đăng ký doanh nghiệp, cơ quan cấp
giấy chứng nhận hoạt động hoặc giấy phép hoạt động gửi bản sao giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận hoạt động hoặc quyết
định thành lập để thực hiện đăng ký lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế đối với doanh nghiệp, tổ chức thành lập mới.
5. Định kỳ 06 tháng được cơ quan quản lý nhà nước
về lao động ở địa phương cung cấp thông tin về tình hình sử dụng và thay đổi
lao động trên địa bàn.
6. Được cơ quan thuế cung cấp mã số thuế của người
sử dụng lao động; định kỳ hằng năm cung cấp thông tin về chi phí tiền lương để
tính thuế của người sử dụng lao động.
7. Kiểm tra việc thực hiện chính sách bảo hiểm
xã hội; thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế.
8. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế.
9. Xử lý vi phạm pháp luật hoặc kiến nghị với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Điều 23. Trách nhiệm của cơ
quan bảo hiểm xã hội
1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
2. Ban hành mẫu sổ, mẫu hồ sơ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
3. Tổ chức thực
hiện thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
4. Cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động; quản
lý sổ bảo hiểm xã hội khi người lao động đã được giải quyết chế độ hưu trí hoặc
tử tuất.
5. Tiếp nhận hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức trả lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn.
6. Hằng năm, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã
hội cho từng người lao động; cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc
đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội khi người
lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
7. Hằng năm, cung cấp thông tin về việc đóng bảo
hiểm xã hội của người lao động để người sử dụng lao động niêm yết công khai.
8. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo
hiểm xã hội; lưu trữ hồ sơ của người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của
pháp luật.
9. Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng
quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quyết định của Hội
đồng quản lý bảo hiểm xã hội.
11. Thực hiện công tác thống kê, kế toán tài
chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
12. Tập huấn và hướng dẫn nghiệp vụ về bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
13. Định kỳ 06 tháng, báo cáo Hội đồng quản lý bảo
hiểm xã hội và hằng năm, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình
hình thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; báo cáo Bộ Y tế về tình
hình thực hiện bảo hiểm y tế; báo cáo Bộ Tài chính về tình hình quản lý và sử dụng
quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Hằng năm, cơ quan bảo hiểm xã hội tại địa phương
báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế trong phạm vi địa phương quản lý.
14. Công khai trên phương tiện truyền thông về
người sử dụng lao động vi phạm nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế.
15. Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
16. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Chương III
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Mục 1. CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU
Điều 24. Đối tượng áp dụng
chế độ ốm đau
Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1
Điều 2 của Luật này.
Điều 25. Điều kiện hưởng chế
độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn
lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự
hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo
danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị
ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Điều 26. Thời gian hưởng chế
độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một
năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, và
h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ,
nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được
hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ
15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp
khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội
dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã
đóng từ đủ 30 năm trở lên.
2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc
Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm
đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết,
ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại
điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với
mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người
lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn
cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Điều 27. Thời gian hưởng chế
độ khi con ốm đau
1. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một
năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc
nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới
07 tuổi.
2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm
xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau
quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết,
ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm
đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định
tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này
thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của
tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc
hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị
gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong
tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo
hiểm xã hội của tháng đó.
2. Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng được
quy định như sau:
a) Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội
của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm
trở lên;
b) Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội
của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm
đến dưới 30 năm;
c) Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội
của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
3. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định
tại khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức
tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng
mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Điều 29. Dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe sau khi ốm đau
1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một
năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời
gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng
sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết,
ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục
hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ
đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động
chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi
sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
b) Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi
sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;
c) Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương
cơ sở.
Mục 2. CHẾ ĐỘ THAI SẢN
Điều 30. Đối tượng áp dụng
chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1
Điều 2 của Luật này.
Điều 31. Điều kiện hưởng chế
độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang
thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06
tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động
thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm
xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và
d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời
gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ
việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12
tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi
việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được
hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và
khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Điều 32. Thời
gian hưởng chế độ khi khám thai
1. Trong thời gian mang thai, lao
động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình
thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ,
nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 33. Thời
gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh
lý
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai,
thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian
nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần
tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi
đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi
đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi
trở lên.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ
hằng tuần.
Điều 34. Thời
gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp
lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người
mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản
trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm
xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh
con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được
nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03
ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên
mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể
từ ngày vợ sinh con.
3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu
con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh
con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng
tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt
quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời
gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo
hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi
sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai
sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc
người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con
đủ 06 tháng tuổi.
5. Trường hợp cha hoặc người trực
tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản
4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời
gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Trường hợp chỉ có cha tham gia
bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà
không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ
06 tháng tuổi.
7. Thời gian hưởng chế độ thai sản
quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết,
ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 35. Chế
độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
1. Lao động nữ mang thai hộ được
hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá
thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ
nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản
1 Điều 34 của Luật này. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao
đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai
hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ,
nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
2. Người mẹ nhờ mang thai hộ được
hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
3. Chính phủ quy định chi tiết chế
độ thai sản, thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người
mẹ nhờ mang thai hộ.
Điều 36. Thời
gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
Người lao động nhận nuôi con nuôi
dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ
06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện
hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này
thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.
Điều 37. Thời
gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
1. Khi thực hiện các biện pháp
tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định
như sau:
a) 07 ngày đối với lao động nữ đặt
vòng tránh thai;
b) 15 ngày đối với người lao động
thực hiện biện pháp triệt sản.
2. Thời gian hưởng chế độ thai sản
quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 38. Trợ
cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người
lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi
con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người
lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có
cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương
cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Điều 39. Mức
hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ
thai sản theo quy định tại các điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được
tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ
06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều
32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật
này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường
hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được
tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con
hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày
được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo
hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm
xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối
tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.
Điều 40. Lao
động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con
1. Lao động nữ có thể đi làm trước
khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc khoản
3 Điều 34 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít
nhất được 04 tháng;
b) Phải báo trước và được người sử
dụng lao động đồng ý.
2. Ngoài tiền lương của những ngày
làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng
chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1
hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này.
Điều 41. Dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
1. Lao động nữ ngay sau thời gian
hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản
3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức
khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10
ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết,
ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục
hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ
đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp
hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành
lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con
trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một
ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Mục 3. CHẾ ĐỘ
TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP[3]
Điều 42. Đối
tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Đối tượng áp dụng chế độ tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp là người lao động quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Điều 43. Điều
kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động được hưởng chế độ
tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ
làm việc;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài
giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c) Trên tuyến đường đi và về từ
nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
2. Suy giảm khả năng lao động từ
5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 44. Điều
kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
Người lao động được hưởng chế độ bệnh
nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề
nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc
trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại;
2. Suy giảm khả năng lao động từ
5% trở lên do bị bệnh quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 45. Giám
định mức suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi thương tật, bệnh tật đã
được điều trị ổn định;
b) Sau khi thương tật, bệnh tật
tái phát đã được điều trị ổn định.
2. Người lao động được giám định tổng
hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vừa bị tai nạn lao động vừa bị
bệnh nghề nghiệp;
b) Bị tai nạn lao động nhiều lần;
c) Bị nhiều bệnh nghề nghiệp.
Điều 46. Trợ
cấp một lần
1. Người lao động bị suy giảm khả
năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định
như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động
thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng
thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại
điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo
hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm
mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm
xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Điều 47. Trợ
cấp hằng tháng
1. Người lao động bị suy giảm khả
năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy
định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động
thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng
thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại
điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số
năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ
thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo
hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Điều 48. Thời
điểm hưởng trợ cấp
1. Thời điểm hưởng trợ cấp quy định
tại các điều 46, 47 và 50 của Luật này được tính từ tháng
người lao động điều trị xong, ra viện.
2. Trường hợp thương tật hoặc bệnh
tật tái phát, người lao động được đi giám định lại mức suy giảm khả năng lao động
thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng
giám định y khoa.
Điều 49.
Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
Người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp
phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào
tình trạng thương tật, bệnh tật.
Điều 50. Trợ
cấp phục vụ
Người lao động bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt
hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy định tại Điều
47 của Luật này, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương
cơ sở.
Điều 51. Trợ
cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người lao động đang làm việc bị chết
do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần
đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng trợ cấp một
lần bằng 36 lần mức lương cơ sở.
Điều 52. Dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
1. Người lao động sau khi điều trị
ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp mà sức
khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10
ngày.
2. Mức hưởng một ngày bằng 25% mức
lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 40% mức
lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung.
Mục 4. CHẾ ĐỘ
HƯU TRÍ
Điều 53. Đối
tượng áp dụng chế độ hưu trí
Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí
là người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Điều 54. Điều
kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các
điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo
hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi,
nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban
hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến
đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15
năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai
nạn rủi ro nghề nghiệp.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ
20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi,
trừ trường hợp Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân,
Luật Cơ yếu có quy định khác;
b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi,
nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban
hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai
nạn rủi ro nghề nghiệp.
3. Lao động nữ là người hoạt động
chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm
xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và
đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.
4. Chính phủ quy định điều kiện về
tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương
hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều
này.
Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả
năng lao động
1. Người lao động quy định tại các
điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi
nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức
thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm
a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016,
nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên
thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm
tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì
mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi
và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Bị suy giảm khả năng lao động từ
61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y
tế ban hành.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có
đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở
lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương
hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi
trở lên;
b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề
hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
Điều 56. Mức
lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của
người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này
được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định
tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm
xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức
tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018,
mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật
này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm
2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ
năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm
2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao
động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng
75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của
người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này
được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ
hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời
gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ
lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
4. Mức lương hưu hằng tháng của
lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản
3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng
45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm
xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất
của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương
hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng
mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều
2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 57. Điều
chỉnh lương hưu
Chính phủ quy định việc điều chỉnh
lương hưu trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng
kinh tế phù hợp với ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
Điều 58. Trợ cấp
một lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì
khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính
theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương
hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 59. Thời
điểm hưởng lương hưu
1. Đối với người lao động đang
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d,
đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm
ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động
đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
2. Đối với người lao động đang
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm h khoản 1 Điều
2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi
người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ
quan bảo hiểm xã hội.
3. Đối với người lao động quy định
tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này và người đang bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi
trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo
quy định.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định chi tiết về thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao
động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Điều 60. Bảo
hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo
hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo
quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà
chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản
3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp
tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những
bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong,
lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định
của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định
tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục
viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội
một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được
tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo
hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng,
mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ
trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1
Điều này.
4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm
xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Điều 61. Bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động khi nghỉ việc mà
chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54
và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định
tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo
hiểm xã hội.
Điều 62. Mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một
lần
1. Người lao động thuộc đối tượng
thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo
hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của
số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
a) Tham gia bảo hiểm xã hội trước
ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
b) Tham gia bảo hiểm xã hội trong
khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì
tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước
khi nghỉ hưu;
c) Tham gia bảo hiểm xã hội trong
khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì
tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước
khi nghỉ hưu;
d) Tham gia bảo hiểm xã hội trong
khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì
tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước
khi nghỉ hưu;
đ) Tham gia bảo hiểm xã hội từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
e) Tham gia bảo hiểm xã hội từ
ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
g) Tham gia bảo hiểm xã hội từ
ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
2. Người lao động có toàn bộ thời
gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết
định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời
gian.
3. Người lao động vừa có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người
sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương
do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 63. Điều
chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội
1. Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã
hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối
với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 89 của Luật này
được điều chỉnh theo mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí đối với
người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Đối với người lao động bắt đầu
tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì tiền lương đã
đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội được điều chỉnh như quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã
hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối
với người lao động quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật này
được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định
của Chính phủ.
Điều 64. Tạm
dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Xuất cảnh trái phép;
b) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;
c) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo
hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
2. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp
pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Trường hợp có quyết định có hiệu lực
pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục
được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng.
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội khi quyết
định tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ
quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp quyết định
chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do.
Điều 65. Thực
hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư được giải quyết hưởng
trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần đối với người
đang hưởng lương hưu được tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội trong đó
mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 được tính bằng 1,5 tháng lương hưu
đang hưởng, mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi được tính bằng 02
tháng lương hưu đang hưởng; sau đó mỗi tháng đã hưởng lương hưu thì mức trợ cấp
một lần trừ 0,5 tháng lương hưu. Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
3. Mức trợ cấp một lần đối với người
đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng 03 tháng trợ cấp đang hưởng.
Mục 5. CHẾ ĐỘ TỬ
TUẤT
Điều 66. Trợ
cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết
thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người
lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ
đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng
trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức
lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều
này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy
định tại khoản 2 Điều này.
Điều 67. Các
trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường
hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15
năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở
lên.
2. Thân nhân của những người quy định
tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ
18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh
khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc
chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc
cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia
đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định
của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ
đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc
cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia
đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định
của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi
đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
3. Thân nhân quy định tại các điểm
b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng
nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm
khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
4. Thời hạn đề nghị khám giám định
mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ
ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp
đơn đề nghị;
b) Trong thời hạn 04 tháng trước
hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn
hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.
Điều 68. Mức
trợ cấp tuất hằng tháng
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối
với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người
trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
2. Trường hợp một người chết thuộc
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số
thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có
từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức
trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng
tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố
chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của
con tính từ tháng con được sinh.
Điều 69. Các
trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần
Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các
trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
1. Người lao động chết không thuộc
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này.
2. Người lao động chết thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng
không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản
2 Điều 67 của Luật này.
3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ
cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có
nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc
vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
4. Trường hợp người lao động chết
mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này
thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Điều 70. Mức
trợ cấp tuất một lần
1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với
thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động
đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo
hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02
tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo
hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với
thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng
lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng
lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng
lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03
tháng lương hưu đang hưởng.
3. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ
cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.
Điều 71. Chế độ
hưu trí và chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Chế độ hưu trí và tử tuất đối với
người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện như sau:
a) Có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc trở lên thì điều kiện, mức hưởng lương hưu thực hiện theo chính
sách bảo hiểm xã hội bắt buộc; mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức
lương cơ sở, trừ đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của
Luật này;
b) Có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo chính
sách bảo hiểm xã hội bắt buộc;
c) Có từ đủ 12 tháng đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp mai táng được thực hiện theo chính sách bảo
hiểm xã hội bắt buộc.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Chương IV
BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỰ NGUYỆN
Mục 1. CHẾ ĐỘ
HƯU TRÍ
Điều 72. Đối
tượng áp dụng chế độ hưu trí
Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này.
Điều 73. Điều
kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động hưởng lương hưu
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội
trở lên.
2. Người lao động đã đủ điều kiện
về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm
xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Điều 74. Mức
lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 mức lương hưu hằng tháng của
người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này
được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại
Điều 79 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã
hội; sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức
tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018,
mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập
tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này
và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018
là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm
2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm
2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao
động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng
75%.
3. Việc điều chỉnh lương hưu được
thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật này.
Điều 75. Trợ
cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi
nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính
theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương
hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình
quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 76. Thời
điểm hưởng lương hưu
1. Thời điểm hưởng lương hưu của
các đối tượng quy định tại Điều 72 của Luật này được tính từ
tháng liền kề sau tháng người tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng lương
hưu theo quy định tại Điều 73 của Luật này.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này.
Điều 77. Bảo
hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm
xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ điều kiện về tuổi theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 73 của Luật này nhưng chưa đủ 20
năm đóng bảo hiểm xã hội mà không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những
bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong,
lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định
của Bộ Y tế.
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội
một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được
tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân thu
nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân thu
nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo
hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập
tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần
của đối tượng được Nhà nước hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này
không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường
hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm
xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.
5. Việc thực hiện chế độ bảo hiểm
xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đang hưởng
lương hưu ra nước ngoài để định cư được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 65 của Luật này.
Điều 78. Bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu
1. Người lao động dừng đóng bảo hiểm
xã hội tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 73 hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại
Điều 77 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm
xã hội.
2. Việc tạm dừng, hưởng tiếp lương
hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện theo quy định
tại Điều 64 của Luật này.
Điều 79. Mức
bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội
1. Mức bình quân thu nhập tháng
đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng bảo
hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng.
2. Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm
xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của
người lao động được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ
theo quy định của Chính phủ.
Mục 2. CHẾ ĐỘ
TỬ TUẤT
Điều 80. Trợ
cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết
thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:
a) Người lao động có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên;
b) Người đang hưởng lương hưu.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức
lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Trường hợp người quy định tại
khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp
quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 81. Trợ
cấp tuất
1. Người lao động đang đóng bảo hiểm
xã hội, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người đang
hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với
thân nhân của người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi
năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định
tại Điều 79 của Luật này cho những năm đóng bảo hiểm xã hội
trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội
cho các năm đóng từ năm 2014 trở đi.
Trường hợp người lao động có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức trợ cấp tuất một lần bằng số
tiền đã đóng nhưng mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo
hiểm xã hội; trường hợp người lao động có cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc và tự nguyện thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần tối thiểu bằng 03 tháng mức
bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức trợ cấp tuất một lần đối với
thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng
lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng
lương hưu đang hưởng; trường hợp chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01
tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.
Chương V
QUỸ BẢO HIỂM XÃ
HỘI
Điều 82. Các
nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội
1. Người sử dụng lao động đóng
theo quy định tại Điều 86 của Luật này.
2. Người lao động đóng theo quy định
tại Điều 85 và Điều 87 của Luật này.
3. Tiền sinh lời của hoạt động đầu
tư từ quỹ.
4. Hỗ trợ của Nhà nước.
5. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 83. Các
quỹ thành phần của quỹ bảo hiểm xã hội
1. Quỹ ốm đau và thai sản.
2. Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
3. Quỹ hưu trí và tử tuất.
Điều 84. Sử dụng
quỹ bảo hiểm xã hội
1. Trả các chế độ bảo hiểm xã hội
cho người lao động theo quy định tại Chương III và Chương IV của Luật này.
2. Đóng bảo hiểm y tế cho người
đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hằng tháng hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận
nuôi con nuôi hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc
bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
3. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội
theo quy định tại Điều 90 của Luật này.
4.[4]
Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp không
do người sử dụng lao động giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng
lao động mà kết quả giám định đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
5. Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng
quỹ theo quy định tại Điều 91 và Điều 92 của Luật này.
Điều 85. Mức
đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động quy định tại các
điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng
tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức
lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2. Người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này, mức đóng và phương thức
đóng được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu
trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao
động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với người lao động đã có quá trình
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với
người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Phương thức đóng được thực hiện
3 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi
trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động đóng
trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú của người lao động trước khi
đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Trường hợp đóng qua doanh nghiệp,
tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì doanh nghiệp,
tổ chức sự nghiệp thu, nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động và đăng ký phương
thức đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động được gia
hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì
thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức quy định tại Điều này hoặc truy
nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội sau khi về nước.
3. Người lao động không làm việc
và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không
đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm
xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
4. Người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này mà giao kết hợp đồng
lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy
định tại khoản 1 Điều này đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.
5. Người lao động hưởng tiền lương
theo sản phẩm, theo khoán tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể,
tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp thì mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều
này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
6. Việc xác định thời gian đóng bảo
hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng thì một năm phải
tính đủ 12 tháng; trường hợp người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương
hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 06 tháng thì người lao động
được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng
mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất.
7. Việc tính hưởng chế độ hưu trí
và tử tuất trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ được
tính như sau:
a) Từ 01 tháng đến 06 tháng được
tính là nửa năm;
b) Từ 07 tháng đến 11 tháng được
tính là một năm.
Điều 86. Mức
đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động hằng
tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này
như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
b)[5]
1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2. Người sử dụng lao động hằng
tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với mỗi người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:
a)[6]
1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
3. Người sử dụng lao động hằng
tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động
quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này.
4. Người sử dụng lao động không phải
đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản
3 Điều 85 của Luật này.
5. Người sử dụng lao động là doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo
khoán thì mức đóng hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức
đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
6. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định chi tiết khoản 5 Điều 85 và khoản 5 Điều
86 của Luật này.
Điều 87. Mức
đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu
nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức
thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ
nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Căn cứ vào điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức
hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo
hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2. Người lao động được chọn một
trong các phương thức đóng sau đây:
a) Hằng tháng;
b) 03 tháng một lần;
c) 06 tháng một lần;
d) 12 tháng một lần;
đ) Một lần cho nhiều năm về sau
với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu
với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 88. Tạm
dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí
và tử tuất được quy định như sau:
a) Trong trường hợp người sử dụng
lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao
động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được
tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian không quá 12 tháng;
b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy
định tại điểm a khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục
đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng. Số tiền đóng bù
không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều
122 của Luật này.
2. Người lao động đang tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam thì người lao động và người sử dụng lao động
được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền xác định
người lao động bị oan, sai thì thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời
gian bị tạm giam. Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại
khoản 3 Điều 122 của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này và các trường hợp khác tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Điều 89. Tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động thuộc đối tượng
thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp
chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.
2. Đối với người lao động đóng bảo
hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của
pháp luật về lao động.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở
đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các
khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Trường hợp tiền lương tháng quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc
truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người
lao động, người sử dụng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 122 của Luật này.
Điều 90. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội
1. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội
được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về
bảo hiểm xã hội;
b) Cải cách thủ tục bảo hiểm xã hội,
hiện đại hóa hệ thống quản lý; phát triển, quản lý người tham gia, người thụ hưởng
bảo hiểm xã hội;
c) Tổ chức thu, chi trả bảo hiểm
xã hội và hoạt động bộ máy của cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp.
2. Nguồn kinh phí để thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này, hằng năm được trích từ tiền sinh lời của
hoạt động đầu tư từ quỹ.
Định kỳ 03 năm, Chính phủ báo cáo Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quyết định về mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội.
3. Thủ tướng Chính phủ quy định
chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 91.
Nguyên tắc đầu tư
Hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm
xã hội phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và thu hồi được vốn đầu tư.
Điều 92. Các
hình thức đầu tư
1. Mua trái phiếu Chính phủ.
2. Gửi tiền, mua trái phiếu, kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi tại các ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động
tốt theo xếp loại tín nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Cho ngân sách nhà nước vay.
4.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VI
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ
BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 93. Cơ
quan bảo hiểm xã hội
1. Cơ quan bảo hiểm xã hội là cơ
quan nhà nước có chức năng thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, quản
lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thanh
tra việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và nhiệm vụ
khác theo quy định của Luật này.
2. Chính phủ quy định cụ thể tổ chức,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Điều 94. Hội
đồng quản lý bảo hiểm xã hội
1. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội
được tổ chức ở cấp quốc gia có trách nhiệm chỉ đạo, giám sát hoạt động của cơ
quan bảo hiểm xã hội và tư vấn chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo
hiểm thất nghiệp.
2. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội
gồm đại diện Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, tổ chức đại diện người sử dụng
lao động, cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, cơ quan quản lý nhà nước
về bảo hiểm y tế, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và tổ chức khác có liên quan.
3. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội
có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức; nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội
là 05 năm.
4. Chính phủ quy định chi tiết về
chế độ làm việc, trách nhiệm và kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý bảo hiểm
xã hội.
Điều 95. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội
1. Thông qua chiến lược phát triển
ngành bảo hiểm xã hội, kế hoạch dài hạn, 05 năm, hằng năm về thực hiện các chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, đề án bảo toàn và tăng
trưởng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Giám sát, kiểm tra việc thực hiện
của cơ quan bảo hiểm xã hội về chiến lược, kế hoạch, đề án sau khi được phê duyệt.
2. Kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, chiến lược phát triển bảo hiểm xã hội, kiện
toàn hệ thống tổ chức cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ chế quản lý và sử dụng quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Quyết định và chịu trách nhiệm
trước Chính phủ về các hình thức đầu tư và cơ cấu đầu tư của các quỹ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên cơ sở đề nghị của cơ quan bảo
hiểm xã hội.
4. Thông qua các báo cáo hằng năm
về việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
tình hình quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp trước khi Bảo hiểm Xã hội Việt Nam trình cơ quan có thẩm quyền.
5. Thông qua dự toán hằng năm về
thu, chi các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; mức chi
phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trước khi Bảo
hiểm Xã hội Việt Nam trình cơ quan có thẩm quyền.
6. Hằng năm, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về tình hình thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định và kết
quả hoạt động.
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
Chương VII
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI
Mục 1. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 96. Sổ bảo
hiểm xã hội
1. Sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho
từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội là
cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Đến năm 2020, sổ bảo hiểm xã hội
sẽ được thay thế bằng thẻ bảo hiểm xã hội.
3. Chính phủ quy định trình tự, thủ
tục tham gia và giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bằng phương thức giao dịch
điện tử.
Điều 97. Hồ
sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội
1. Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm
xã hội lần đầu bao gồm:
a) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội
của người sử dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm
xã hội;
b) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội
của người lao động.
2. Hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội
trong trường hợp hỏng hoặc mất bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm
xã hội của người lao động;
b) Sổ bảo hiểm xã hội trong trường
hợp bị hỏng.
3. Chính phủ quy định thủ tục, hồ
sơ tham gia, cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Điều 98. Điều
chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội
1. Người sử dụng lao động phải
thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội khi có thay đổi thông tin
tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin cá
nhân của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bao gồm:
a) Tờ khai điều chỉnh thông tin cá
nhân;
b) Sổ bảo hiểm xã hội;
c) Bản sao giấy tờ của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền liên quan đến việc điều chỉnh thông tin cá nhân theo quy định
của pháp luật.
Điều 99. Giải
quyết đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội
1. Việc giải quyết đăng ký tham
gia bảo hiểm xã hội lần đầu như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, người sử dụng
lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật này
cho cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 97
của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động nộp hồ sơ cấp lại
sổ bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 97 của Luật
này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội có
trách nhiệm cấp sổ bảo hiểm xã hội trong thời hạn sau đây:
a) 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy định đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc lần đầu;
b) 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy định đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lần đầu;
c) 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy định đối với trường hợp cấp lại sổ bảo hiểm xã hội; trường hợp quá
trình xác minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phức tạp thì không quá 45 ngày.
Trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định đối với trường hợp điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội
của người lao động thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải cấp lại sổ bảo hiểm xã hội.
Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định chi tiết trình tự, thủ tục tham gia và giải quyết chế độ
bảo hiểm xã hội cho người lao động quy định tại điểm b khoản 1
Điều 2 của Luật này.
Mục 2. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 100. Hồ
sơ hưởng chế độ ốm đau
1. Bản chính hoặc bản sao giấy ra
viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường
hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy
chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Trường hợp người lao động hoặc
con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại
khoản 1 Điều này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh
do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
3. Danh sách người lao động nghỉ
việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu,
trình tự, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, giấy
ra viện và các mẫu giấy quy định tại các điểm c, d và đ khoản
1 Điều 101 của Luật này.
Điều 101. Hồ
sơ hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối
với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản
sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con
trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau
khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ
sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy
ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy
chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
2. Trường hợp lao động nữ đi khám
thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động
thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều
37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối
với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với
trường hợp điều trị nội trú.
3. Trường hợp người lao động nhận
nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc
khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của
con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật,
sinh con dưới 32 tuần tuổi.
5. Danh sách người lao động nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.
Điều 102. Giải
quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ
ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc
trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo
hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập
hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp
cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ
quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã
hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời
điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ
chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã
hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 103. Giải
quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau
ốm đau, thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo
hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải
quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 104. Hồ
sơ hưởng chế độ tai nạn lao động[7]
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Biên bản điều tra tai nạn lao động,
trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có
thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ
hiện trường vụ tai nạn giao thông.
3. Giấy ra viện sau khi đã điều trị
tai nạn lao động.
4. Biên bản giám định mức suy giảm
khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
5. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ
tai nạn lao động.
Điều 105. Hồ
sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp[8]
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Biên bản đo đạc môi trường có yếu
tố độc hại, trường hợp biên bản xác định cho nhiều người thì hồ sơ của mỗi người
lao động có bản trích sao.
3. Giấy ra viện sau khi điều trị bệnh
nghề nghiệp, trường hợp không điều trị tại bệnh viện thì phải có giấy khám bệnh
nghề nghiệp.
4. Biên bản giám định mức suy giảm
khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
5. Văn bản đề nghị giải quyết chế
độ bệnh nghề nghiệp.
Điều 106. Giải
quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp[9]
1. Người sử dụng lao động nộp hồ
sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 104 và Điều
105 của Luật này.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế
độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trường hợp không giải quyết thì phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 107. Giải
quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp[10]
1. Người sử dụng lao động lập danh
sách người đã hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe chưa
phục hồi và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải
quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động và chuyển tiền cho
đơn vị sử dụng lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được tiền do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến, người sử dụng lao động
có trách nhiệm chi trả tiền trợ cấp cho người lao động.
Điều 108. Hồ
sơ hưởng lương hưu
1. Hồ sơ hưởng lương hưu đối
với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Quyết định nghỉ việc hưởng chế
độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;
c) Biên bản giám định mức suy giảm
khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo quy
định tại Điều 55 của Luật này hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm
HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định
tại Điều 54 của Luật này.
2. Hồ sơ hưởng lương hưu đối
với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời
gian tham gia bảo hiểm xã hội gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Đơn đề nghị hưởng lương hưu;
c) Giấy ủy quyền làm thủ tục giải
quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu đối với người đang chấp hành hình phạt
tù;
d) Văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối với trường hợp xuất cảnh
trái phép;
đ) Quyết định có hiệu lực pháp luật
của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với trường hợp người mất
tích trở về.
Điều 109. Hồ
sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội
một lần của người lao động.
3. Đối với người ra nước ngoài để
định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc
thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng
một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
b) Thị thực của cơ quan nước ngoài
có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước
ngoài;
c) Giấy tờ xác nhận về việc đang
làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư
trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong
trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản
1 Điều 77 của Luật này.
5. Đối với người lao động quy định
tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng
trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 110. Giải
quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần
1. Trong thời hạn 30 ngày tính đến
thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ
quy định tại khoản 1 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo
hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 30 ngày tính đến
thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người lao động đang bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ
quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo
hiểm xã hội.
3. Trong thời hạn 30 ngày tính đến
thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần
nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật này cho cơ quan bảo
hiểm xã hội.
4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo
hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức
chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 111. Hồ
sơ hưởng chế độ tử tuất
1. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối
với người đang đóng bảo hiểm xã hội và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã
hội bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Bản sao giấy chứng tử hoặc
giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật;
c) Tờ khai của thân nhân và
biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng
nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
d) Biên bản điều tra tai nạn
lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động
thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường
và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông quy định tại khoản
2 Điều 104 của Luật này; bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với
trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp;
đ) Biên bản giám định mức suy
giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81%
trở lên.
2. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất của
người đang hưởng hoặc người đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng bao gồm:
a) Bản sao giấy chứng tử hoặc
giấy báo tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật;
b) Tờ khai của thân nhân và
biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng
nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
c) Biên bản giám định mức suy
giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81%
trở lên.
Điều 112.
Giải quyết hưởng chế độ tử tuất
1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội
tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
hằng tháng chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ quy định tại Điều
111 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì thân nhân nộp
hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này cho người
sử dụng lao động.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động nộp
hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này cho cơ
quan bảo hiểm xã hội.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức
chi trả cho thân nhân của người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 113.
Hồ sơ hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người xuất
cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp và người bị Tòa án tuyên bố mất
tích trở về
1. Đơn đề nghị hưởng tiếp lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.
2. Văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối với người xuất cảnh trái
phép trở về nước định cư hợp pháp.
3. Quyết định có hiệu lực pháp
luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với trường hợp Tòa án
tuyên bố mất tích trở về đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 114.
Giải quyết hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người
xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người bị Tòa án tuyên bố mất
tích trở về
1. Người lao động nộp hồ sơ quy
định tại Điều 113 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải
quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Điều 115.
Chuyển nơi hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
Người đang hưởng lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng chuyển đến nơi ở khác trong nước có nguyện vọng
được hưởng bảo hiểm xã hội ở nơi cư trú mới thì có đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã
hội nơi đang hưởng.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết;
trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 116.
Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định[11]
1. Trường hợp vượt quá thời hạn
được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều
103, khoản 1 và khoản 2 Điều 110, khoản 1 và khoản 2 Điều
112 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản.
2. Trường hợp nộp hồ sơ và giải
quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại
đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người
lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Điều 117.
Hồ sơ, trình tự khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để giải quyết chế
độ bảo hiểm xã hội[12]
1. Hồ sơ, trình tự khám giám định
mức suy giảm khả năng lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội do Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định.
2. Việc khám giám định mức suy
giảm khả năng lao động phải bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch. Hội đồng
giám định y khoa chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả giám định của
mình theo quy định của pháp luật.
Chương
VIII
KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 118.
Khiếu nại về bảo hiểm xã hội
1. Người lao động, người đang
hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá
nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm
xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Người sử dụng lao động có
quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định,
hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành
vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
Điều 119.
Trình tự giải quyết khiếu nại về bảo hiểm xã hội
1. Việc giải quyết khiếu nại đối
với quyết định, hành vi hành chính về bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định
của pháp luật về khiếu nại.
2. Việc giải quyết khiếu nại đối
với quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này thì người khiếu nại có quyền lựa chọn một trong hai hình thức
sau đây:
a) Khiếu nại lần đầu đến cơ
quan, người đã ra quyết định hoặc người có hành vi vi phạm. Trường hợp cơ quan,
người có quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội bị khiếu nại không còn tồn tại
thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện có trách nhiệm giải quyết;
b) Khởi kiện tại Tòa án theo
quy định của pháp luật.
3. Trường hợp người khiếu nại
được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này không đồng ý với quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết
thì có quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc khiếu nại đến cơ quan quản lý nhà nước về
lao động cấp tỉnh.
Trường hợp người khiếu nại
không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan quản lý nhà nước về
lao động cấp tỉnh hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết
thì có quyền khởi kiện tại Tòa án.
4. Thời hiệu khiếu nại, thời hạn
giải quyết khiếu nại được áp dụng theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Điều 120.
Tố cáo, giải quyết tố cáo về bảo hiểm xã hội
Việc tố cáo và giải quyết tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của
pháp luật về tố cáo.
Điều 121.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
1. Thẩm quyền của cơ quan bảo
hiểm xã hội bao gồm:
a) Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội
Việt Nam có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 46 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính;
b) Giám đốc bảo hiểm xã hội cấp
tỉnh có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính;
c) Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành do Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam quyết định thành lập có thẩm
quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 46 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này có thể giao cho cấp phó thực
hiện xử lý vi phạm hành chính.
3. Mức phạt tiền tối đa đối với
lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, các hình thức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính và các
quy định khác có liên quan về xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định
của Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 122.
Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội
1. Cơ quan, tổ chức có hành vi
vi phạm quy định của Luật này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt
vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
2. Cá nhân có hành vi vi phạm
quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm
hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Người sử dụng lao động có
hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của
Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng,
chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng
02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề
tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của
người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có
trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền
chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm
xã hội.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH[13]
Điều 123.
Quy định chuyển tiếp
1. Các quy định của Luật này được
áp dụng đối với người đã tham gia bảo hiểm xã hội từ trước ngày Luật này có hiệu
lực.
2. Người đang hưởng lương hưu
trước ngày 01 tháng 01 năm 1994, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức
lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tiền tuất hằng tháng, trợ cấp hằng
tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc, người đã hết thời hạn
hưởng trợ cấp hiện đang hưởng trợ cấp hằng tháng và người bị đình chỉ hưởng
bảo hiểm xã hội do vi phạm pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn thực
hiện theo các quy định trước đây và được điều chỉnh mức hưởng.
3. Người lao động đã có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp khu vực thì ngoài lương hưu, bảo hiểm
xã hội một lần và trợ cấp tuất thì được giải quyết hưởng trợ cấp khu vực một lần;
người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hằng tháng đang hưởng phụ cấp khu vực hằng tháng tại nơi thường
trú có phụ cấp khu vực thì được tiếp tục hưởng.
4. Người hưởng chế độ phu nhân
hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc với hai chế độ hưu trí và tử tuất; người lao động nghỉ việc do
mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế
ban hành đang hưởng chế độ ốm đau trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
5. Người đang hưởng lương hưu,
trợ cấp mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng trước
ngày Luật này có hiệu lực thì khi chết được áp dụng chế độ tử tuất quy định tại
Luật này.
6. Người lao động có thời gian
làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nếu đủ điều kiện
hưởng nhưng chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp
xuất ngũ, phục viên thì thời gian đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã
hội. Việc tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo
hiểm xã hội được thực hiện theo các văn bản quy định trước đây về tính thời
gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội của cán
bộ, công chức, viên chức, công nhân, quân nhân và công an nhân dân.
7. Hằng năm, Nhà nước chuyển từ
ngân sách một khoản kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội để bảo đảm trả đủ lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995; đóng bảo hiểm xã hội cho thời gian làm việc
trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 đối với người quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Người lao động đủ điều kiện
và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
thì vẫn thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11.
9. Người hưởng lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì
không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
10. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 124.
Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, trừ quy định tại điểm b khoản
1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này thì có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
2. Luật Bảo hiểm xã hội số
71/2006/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 125.
Quy định chi tiết
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền
quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1]
Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật An
toàn, vệ sinh lao động.”
Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến quy hoạch của Luật
Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, Bộ
luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13, Luật
Đường sắt số 06/2017/QH14, Luật Giao
thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 48/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 08/2017/QH14, Luật Đất đai số 45/2013/QH13, Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12,
Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13, Luật
Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12, Luật
Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13,
Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13,
Luật Đê điều số 79/2006/QH11, Luật
Thủy lợi số 08/2017/QH14, Luật Năng lượng
nguyên tử số 18/2008/QH12, Luật Đo
lường số 04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11, Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12, Luật
An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13, Luật
Xuất bản số 19/2012/QH13, Luật Báo chí số
103/2016/QH13, Luật Giáo dục quốc phòng
và an ninh số 30/2013/QH13, Luật Quản lý,
sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13, Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí số 44/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 71/2014/QH13, Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 62/2010/QH12, Luật Điện
ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 31/2009/QH12, Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 03/2016/QH14, Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
77/2015/QH13, Luật Dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
19/2000/QH10 và Luật số 10/2008/QH12, Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 92/2015/QH13, Luật Bảo hiểm
xã hội số 58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm y tế
số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật
Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, Luật
Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 và Luật
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số 59/2010/QH12.”
[2]
Từ “quy hoạch,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 30 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[3]
Quy định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Mục này hết hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật An
toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016.
[4]
Quy định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại khoản này hết hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật
An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2016.
[5]
Quy định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại điểm này hết hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật An
toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016.
[6]
Quy định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại điểm này hết hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật An
toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016.
[7]
Quy định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Điều này hết hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật An
toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016.
[8]
Quy định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Điều này hết hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật An
toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016.
[9]
Quy định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Điều này hết hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật An
toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016.
[10]
Quy định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Điều này hết hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật An
toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016.
[11]
Quy định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Điều này hết hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật An
toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016.
[12]
Quy định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Điều này hết hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật An
toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016.
[13]
Điều 92 và Điều 93 của Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 92. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Các quy định về bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Mục 3 Chương III, khoản 4 Điều 84, điểm
b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 86, các điều 104, 105, 106, 107, 116 và 117 của
Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành.
3. Tổ chức hoạt động kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động, tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoạt động
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành tiếp tục hoạt động cho đến hết thời hạn
của giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động đã được cấp.
Điều 93. Quy định chi tiết
Chính phủ, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.”
Điều 31 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 31. Hiệu lực thi
hành
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.”