BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 7 năm 2014
|
THÔNG
TƯ1
QUY ĐỊNH QUY TẮC, ĐIỀU KHOẢN, BIỂU PHÍ VÀ MỨC
TRÁCH NHIỆM BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI
Thông tư số 126/2008/TT-BTC
ngày 22/12/2008 của Bộ Tài chính quy định Quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức
trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự (TNDS) của chủ xe cơ giới, có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo2, được
sửa đổi bổ sung bởi:
- Thông tư số
151/2012/TT-BTC ngày 12/9/2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
126/2008/TT-BTC ngày 22/12/2008 của Bộ Tài chính quy định Quy tắc, điều khoản,
biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới và Thông tư số 103/2009/TT-BTC ngày 25/5/2009 của Bộ Tài chính quy định
việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán Quỹ bảo hiểm xe cơ giới, có
hiệu lực kể từ ngày 01/11/2012.
- Thông tư số
43/2014/TT-BTC ngày 11/4/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 126/2008/TT-BTC ngày 22/12/2008 của Bộ Tài chính quy định Quy tắc, điều
khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới, Thông tư số 103/2009/TT-BTC ngày 25/5/2009 của Bộ Tài chính quy
định việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán Quỹ bảo hiểm xe cơ giới và
Thông tư số 151/2012/TT-BTC ngày 12/9/2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 126/2008/TT-BTC và Thông tư số 103/2009/ TT- BTC, có hiệu lực kể từ
ngày 25/5/2014.
Căn cứ Nghị
định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị
định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về bảo hiểm bắt
buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;
Bộ Tài chính
quy định Quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới như sau3:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định
Quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới. Chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm được phép
triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và các tổ
chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tuân thủ các quy định tại Thông tư
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng
áp dụng
2.1. Chủ xe cơ giới
tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.2. Doanh nghiệp bảo
hiểm được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới theo quy định của pháp luật.
3. Giải thích
từ ngữ
3.1. “Doanh nghiệp
bảo hiểm” là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động kinh doanh bảo hiểm hợp
pháp tại Việt Nam và được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới.
3.2. “Chủ xe cơ giới”
(tổ chức, cá nhân) là chủ sở hữu xe cơ giới hoặc được chủ sở hữu xe cơ giới
giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp, điều khiển xe cơ giới.
3.3. “Xe cơ giới” bao
gồm xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các
loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc
và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo), xe mô tô hai bánh, xe mô
tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng
cho người tàn tật) có tham gia giao thông.
3.4. “Hành khách” là
người được chở trên xe theo hợp đồng vận chuyển hành khách thuộc các hình thức
quy định trong Bộ luật Dân sự.
3.5. “Bên thứ ba” là
người bị thiệt hại về thân thể, tính mạng, tài sản do xe cơ giới gây ra, trừ
những người sau:
a) Lái xe, phụ xe
trên chính chiếc xe đó;
b) Người trên xe và
hành khách trên chính chiếc xe đó;
c) Chủ sở hữu xe trừ
trường hợp chủ sở hữu đã giao cho tổ chức, cá nhân khác chiếm hữu, sử dụng
chiếc xe đó.
3.6. “Ngày” (thời
hạn) quy định trong Thông tư này là ngày làm việc.
4. Nguyên tắc
tham gia bảo hiểm
4.1. Chủ xe cơ giới
tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải
tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại
Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4.2. Chủ xe cơ giới
không được đồng thời tham gia hai hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự
trở lên cho cùng một xe cơ giới.
4.3. Ngoài việc tham
gia hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự, chủ xe cơ giới có thể thỏa
thuận với doanh nghiệp bảo hiểm để tham gia hợp đồng bảo hiểm tự nguyện.
4.4. Doanh nghiệp bảo
hiểm được quyền chủ động bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới dưới các hình thức sau:
a) Trực tiếp;
b) Thông qua đại lý
bảo hiểm, môi giới bảo hiểm;
c) Các hình thức khác
phù hợp với quy định của pháp luật.
Trường hợp bán bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thông qua đại lý bảo hiểm
thì đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại Luật Kinh
doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành, các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Doanh nghiệp bảo hiểm
không được sử dụng đại lý bán bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
của doanh nghiệp bảo hiểm khác trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm đó chấp
thuận bằng văn bản và doanh nghiệp bảo hiểm phải đào tạo và cấp chứng chỉ đại
lý bảo hiểm theo đúng quy định.
5. Phạm vi
bồi thường thiệt hại
5.1.4
Thiệt hại ngoài hợp đồng về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba
do xe cơ giới gây ra.
5.2. Thiệt hại về thân
thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ
giới gây ra.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Hợp đồng
bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
1.1. Giấy chứng nhận bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (sau đây gọi tắt là Giấy
chứng nhận bảo hiểm) là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự duy nhất giữa chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm. Mỗi xe cơ
giới được cấp 1 Giấy chứng nhận bảo hiểm. Chủ xe cơ giới bị mất Giấy chứng nhận
bảo hiểm phải có văn bản đề nghị doanh nghiệp bảo hiểm (nơi đã cấp Giấy chứng
nhận bảo hiểm) cấp lại Giấy chứng nhận bảo hiểm.
1.2.5 Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ cấp Giấy
chứng nhận bảo hiểm cho chủ xe cơ giới khi chủ xe cơ giới đã đóng đủ phí bảo
hiểm. Việc đóng đủ phí bảo hiểm phải được xác nhận bằng chứng từ kế toán của
doanh nghiệp bảo hiểm (biên lai thu tiền, hóa đơn thu tiền của doanh nghiệp bảo
hiểm hoặc các hình thức chứng từ khác theo quy định của pháp luật có liên quan).
Trong một số trường hợp đặc thù, doanh nghiệp bảo hiểm và chủ xe cơ giới có thể
thỏa thuận (bằng văn bản) về thời hạn thanh toán phí bảo hiểm, cụ thể như sau:
- Trường hợp
chủ xe cơ giới là các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, phí
bảo hiểm phải được thanh toán đủ trong thời hạn 10 ngày kể từ thời điểm Giấy
chứng nhận bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực.
- Trường hợp
chủ xe cơ giới không phải là các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước có nhiều xe cơ giới tham gia bảo hiểm tại cùng thời điểm và có
tổng phí bảo hiểm phải nộp từ 100 triệu đồng trở lên, phí bảo hiểm được thanh
toán thành 2 kỳ:
+ Kỳ 1: Chủ
xe cơ giới thanh toán đủ 50% tổng phí bảo hiểm trước thời điểm Giấy chứng nhận
bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực;
+ Kỳ 2: Chủ
xe cơ giới thanh toán toàn bộ số phí bảo hiểm còn lại trong thời hạn 90 ngày kể
từ thời điểm Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực.
- Trường hợp
chủ xe cơ giới không đóng đủ phí bảo hiểm theo thời hạn thỏa thuận nêu trên,
hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt hiệu lực vào ngày kế tiếp ngày chủ xe cơ giới
phải đóng phí bảo hiểm. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng bảo
hiểm chấm dứt hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho
chủ xe cơ giới về việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm và hoàn lại cho chủ xe cơ giới phần
phí bảo hiểm đã đóng thừa (nếu có) hoặc yêu cầu chủ xe cơ giới đóng đủ
phí bảo hiểm đến thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm
không phải hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp đã xảy ra sự kiện bảo hiểm và
phát sinh trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trước khi hợp đồng bảo hiểm bị chấm dứt.
Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm
khi xảy ra sự kiện bảo hiểm trong thời gian hợp đồng bảo hiểm bị chấm dứt. Hợp
đồng bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực kể từ thời điểm chủ xe đóng đủ phí bảo hiểm
và được doanh nghiệp bảo hiểm chấp thuận bằng văn bản.
1.3. Phát hành, quản
lý và sử dụng Giấy chứng nhận bảo hiểm:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm
được phép tự in Giấy chứng nhận bảo hiểm theo đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định
tại Phụ lục 3 và Phụ lục 46 ban hành kèm theo Thông
tư số 151/2012/TT-BTC. Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới phải in riêng, tách biệt với phần Giấy chứng nhận bảo hiểm tự nguyện
(nếu có). Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm ghép Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt
buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và Giấy chứng nhận bảo hiểm tự
nguyện xe cơ giới thì thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 57 ban hành kèm theo Thông tư số
151/2012/TT-BTC ;
b) Giấy chứng nhận
bảo hiểm phải được in số theo dãy số tự nhiên, thứ tự từ nhỏ đến lớn;
c) Giấy chứng nhận
bảo hiểm phải được sử dụng theo đúng thứ tự Giấy chứng nhận bảo hiểm của từng
quyển, không được dùng cách số (trừ trường hợp viết sai cần hủy bỏ hoặc việc bỏ
cách số là phù hợp với các quy định cụ thể theo quy trình quản lý ấn chỉ của
doanh nghiệp bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm bị hủy bỏ phải được gạch chéo,
ghi rõ là hủy bỏ và phải lưu trữ đầy đủ tại doanh nghiệp bảo hiểm);
d) Doanh nghiệp bảo
hiểm phải ghi đầy đủ các thông tin quy định trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Các
thông tin ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm cấp cho chủ xe cơ giới phải trùng
khớp với các thông tin trong các liên lưu tại doanh nghiệp bảo hiểm;
đ) Doanh nghiệp bảo
hiểm có trách nhiệm thực hiện mở sổ sách theo dõi việc phát hành, sử dụng và
quyết toán việc sử dụng Giấy chứng nhận bảo hiểm, đảm bảo thường xuyên quản lý
được chi tiết theo từng Giấy chứng nhận bảo hiểm;
e) Doanh nghiệp bảo
hiểm phải xây dựng quy trình phát hành, quản lý và sử dụng Giấy chứng nhận bảo
hiểm bảo đảm các quy định nêu trên.
2. Thời hạn
và hiệu lực bảo hiểm
2.1.8 Thời điểm bắt đầu có hiệu lực của
Giấy chứng nhận bảo hiểm được ghi cụ thể trên Giấy chứng nhận bảo hiểm
nhưng không được trước thời điểm chủ xe cơ giới đóng đủ phí bảo hiểm trừ
một số trường hợp đặc thù doanh nghiệp bảo hiểm và chủ xe cơ giới có
thỏa thuận bằng văn bản về thời hạn thanh toán phí bảo hiểm theo quy định tại Điểm 1.2, Khoản 1, Mục II Thông tư này9.
2.2. Thời hạn bảo
hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm là 01 năm. Trong các trường hợp sau,
thời hạn bảo hiểm có thể dưới 01 năm:
a) Xe cơ giới nước
ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 01 năm;
b) Niên hạn sử dụng
của xe cơ giới nhỏ hơn 01 năm;
c) Xe cơ giới thuộc
đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của pháp luật, bao gồm:
- Ô tô mới nhập khẩu
và sản xuất lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng
ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác;
- Ô tô làm thủ tục
xóa sổ để tái xuất về nước;
- Ô tô được phép quá
cảnh (trừ xe có Hiệp định ký kết của Nhà nước);
- Ô tô sát xi có
buồng lái, ô tô tải không thùng;
- Ô tô sát hạch;
- Xe mang biển số khu
kinh tế thương mại theo quy định của Chính phủ vào hoạt động trong nội địa Việt
Nam;
- Xe mới lắp ráp tại
Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng;
- Xe phục vụ hội
nghị, thể thao theo yêu cầu của Chính phủ hoặc Bộ Công an;
- Các loại xe cơ giới
khác được phép tạm đăng ký theo quy định của pháp luật.
d)10 Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều
xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp
theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo
hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 01 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại
của hợp đồng bảo hiểm đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo
đối với tất cả các hợp đồng bảo hiểm (đã được đưa về cùng thời hạn) là 01 năm.
2.3. Trong thời hạn
còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu
xe cơ giới thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.
3. Phí bảo
hiểm
3.1. Phí bảo hiểm là khoản
tiền mà chủ xe cơ giới phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm bắt
buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Mức phí bảo hiểm của từng loại xe
cơ giới được quy định tại Phụ lục 111 ban hành kèm theo Thông tư số
151/2012/TT-BTC .
3.2. Đối với các xe
cơ giới được phép mua bảo hiểm có thời hạn dưới 01 năm theo quy định tại điểm 2.2 Phần II của Thông tư này, mức phí bảo hiểm sẽ được tính
dựa trên mức phí bảo hiểm quy định tại Phụ
lục 112 ban
hành theo Thông tư số 151/2012/TT-BTC và tương ứng với thời hạn được bảo hiểm
ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Cách tính cụ thể như sau:
Phí
bảo hiểm phải nộp
|
=
|
Phí
bảo hiểm năm theo loại xe cơ giới
|
x
|
thời
hạn được bảo hiểm (ngày)
|
365
(ngày)
|
Trường hợp thời hạn
được bảo hiểm từ 30 ngày trở xuống thì phí bảo hiểm phải nộp được tính bằng phí
bảo hiểm năm theo loại xe cơ giới/(chia) cho 12 tháng.
4.13 Mức trách nhiệm bảo hiểm
Mức trách
nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối
với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách
do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm
bảo hiểm. Cụ thể như sau:
4.1. Mức
trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là
70.000.000 đồng/1 người/1 vụ tai nạn.
4.2. Mức trách
nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba
bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho
người tàn tật) gây ra là 40.000.000 đồng/1 vụ tai nạn.
4.3. Mức
trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy
thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng
vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi
xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 70.000.000 đồng/1 vụ tai nạn.
5. Hủy bỏ hợp
đồng bảo hiểm
5.1. Hợp đồng bảo
hiểm chỉ được hủy bỏ trong những trường hợp sau:
a) Xe cơ giới bị thu
hồi đăng ký và biển số theo quy định của pháp luật;
b) Xe cơ giới hết
niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật;
c) Xe cơ giới bị mất
được cơ quan công an xác nhận;
d) Xe cơ giới hỏng
không sử dụng được hoặc bị phá hủy do tai nạn giao thông
được cơ quan công an
xác nhận.
5.2. Chủ xe cơ giới
muốn hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo
hiểm kèm theo Giấy chứng nhận bảo hiểm muốn hủy bỏ và các bằng chứng về việc xe
cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại điểm 5.1 Phần II Thông tư này.
Hợp đồng bảo hiểm
chấm dứt từ thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo hủy bỏ hợp đồng
bảo hiểm.
5.3. Trong thời hạn
05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại
cho chủ xe cơ giới 70% phần phí bảo hiểm của thời gian hủy bỏ. Doanh nghiệp bảo
hiểm không phải hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đang có
hiệu lực, nhưng chủ xe cơ giới yêu cầu hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đã xảy ra sự
kiện bảo hiểm và phát sinh trách nhiệm bồi thường bảo hiểm.
5.4. Trường hợp chủ
xe cơ giới không có thông báo về việc hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm, nhưng doanh
nghiệp bảo hiểm có những bằng chứng cụ thể về việc xe cơ giới thuộc đối tượng
được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại điểm 5.1 Phần II
Thông tư này, thì doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo cho chủ xe cơ giới để
thực hiện các thủ tục hủy bỏ hợp đồng. Sau 15 ngày kể từ ngày nhận được thông
báo mà chủ xe cơ giới không thực hiện các thủ tục hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm thì
hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên được hủy bỏ.
6. Giám định
thiệt hại
6.1. Khi xảy ra tai
nạn, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền phải phối
hợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới, bên thứ ba hoặc người đại diện hợp pháp của
các bên liên quan thực hiện việc giám định tổn thất để xác định nguyên nhân và
mức độ tổn thất. Kết quả giám định phải lập thành văn bản có chữ ký của các bên
liên quan. Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm về chi phí giám định.
6.2. Trường hợp chủ
xe cơ giới không thống nhất về nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo
hiểm xác định, hai bên có thể thỏa thuận chọn cơ quan giám định độc lập thực
hiện việc giám định. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được việc trưng
cầu giám định độc lập thì một trong các bên được yêu cầu Tòa án nơi xảy ra tổn
thất hoặc nơi cư trú của chủ xe cơ giới chỉ định giám định độc lập. Kết luận bằng
văn bản của giám định độc lập có giá trị bắt buộc đối với các bên.
6.3. Trường hợp kết
luận của giám định độc lập khác với kết luận giám định của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả chi phí giám định độc lập. Trường hợp kết
luận của giám định độc lập trùng với kết luận giám định của doanh nghiệp bảo
hiểm, chủ xe cơ giới phải trả chi phí giám định độc lập.
6.4. Trong trường hợp
đặc biệt không thể thực hiện được việc giám định, thì doanh nghiệp bảo hiểm
được căn cứ vào các biên bản, kết luận của các cơ quan chức năng có thẩm quyền
và các tài liệu liên quan để xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại.
7. Loại trừ
bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm
không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:
7.1. Hành động cố ý
gây thiệt hại của chủ xe, lái xe hoặc của người bị thiệt hại.
7.2. Lái xe gây tai
nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe cơ giới.
7.3.14 Lái xe không có Giấy phép lái xe
hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy
phép lái xe. Trường hợp lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời
hạn hoặc không thời hạn thì được coi là không có Giấy phép lái xe.
7.4. Thiệt hại gây ra
hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử
dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
7.5. Thiệt hại đối
với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
7.6. Chiến tranh,
khủng bố, động đất.
7.7. Thiệt hại đối
với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, tiền, các loại giấy tờ có giá
trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
8. Nguyên tắc
bồi thường
8.1. Khi tai nạn xảy
ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường
cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi
thường cho người bị thiệt hại.
Trường hợp chủ xe cơ
giới chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, doanh nghiệp bảo hiểm bồi
thường trực tiếp cho người bị thiệt hại.
8.2. Trường hợp cần
thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng ngay những chi phí cần thiết và hợp lý
trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm khắc phục hậu quả tai nạn.
8.3.15 Mức bồi thường bảo hiểm:
a) Mức bồi
thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác định theo
Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số
151/2012/TT-BTC hoặc theo thỏa thuận (nếu có) giữa chủ xe cơ giới và
người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại (trong
trường hợp người bị thiệt hại đã chết) nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định
tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông
tư số 151/2012/TT-BTC. Trường hợp có quyết định của tòa án thì căn cứ
vào quyết định của tòa án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định
tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo
Thông tư số 151/2012/TT-BTC ;
Trường hợp
nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến các thiệt hại về người, mức bồi thường
được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không
vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm. Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm
quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của người bị thiệt hại thì mức
bồi thường thiệt hại về người bằng 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư
số 151/2012/TT-BTC .
b) Mức bồi
thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo
thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá
mức trách nhiệm bảo hiểm.
8.4.16 Doanh nghiệp bảo hiểm không có
trách nhiệm bồi thường phần vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại
Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông
tư số 151/2012/TT-BTC .
8.5. Trường hợp chủ
xe cơ giới đồng thời tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự
cho cùng một xe cơ giới thì số tiền bồi thường chỉ được tính theo hợp đồng bảo
hiểm có hiệu lực bảo hiểm trước.
9. Hồ sơ bồi
thường
Doanh nghiệp bảo hiểm
có trách nhiệm phối hợp với chủ xe cơ giới, người bị thiệt hại, cơ quan công an
và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác để thu thập các tài liệu có liên quan
đến vụ tai nạn giao thông để lập Hồ sơ bồi thường. Hồ sơ bồi thường bao gồm các
tài liệu sau:
9.1. Tài liệu liên
quan đến xe, lái xe (Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã
đối chiếu với bản chính):
a) Giấy đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe;
c) Giấy chứng minh
nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tùy thân khác của lái xe;
d) Giấy chứng nhận
bảo hiểm.
9.2. Tài liệu chứng
minh thiệt hại về người (Bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận
của doanh nghiệp bảo hiểm), tùy theo mức độ thiệt hại về người có thể bao gồm
một hoặc một số các tài liệu sau:
a) Giấy chứng thương;
b) Giấy ra viện;
c) Giấy chứng nhận
phẫu thuật;
d) Hồ sơ bệnh án;
đ) Giấy chứng tử
(trong trường hợp nạn nhân tử vong).
9.3. Tài liệu chứng
minh thiệt hại về tài sản:
a) Hóa đơn, chứng từ
hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn giao thông
gây ra do chủ xe thực hiện tại các cơ sở do doanh nghiệp bảo hiểm chỉ định hoặc
được sự đồng ý của doanh nghiệp bảo hiểm ;
b) Các giấy tờ chứng
minh chi phí cần thiết và hợp lý mà chủ xe đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay
để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
9.4. Bản sao các tài
liệu liên quan của cơ quan có thẩm quyền về vụ tai nạn:
a) Biên bản khám
nghiệm hiện trường vụ tai nạn;
b) Sơ đồ hiện trường,
bản ảnh (nếu có);
c) Biên bản khám
nghiệm phương tiện liên quan đến tai nạn;
d) Thông báo sơ bộ
kết quả điều tra ban đầu vụ tai nạn giao thông;
đ) Các tài liệu khác
có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có).
10.
Thời hạn yêu cầu, thanh toán và khiếu nại bồi thường
10.1. Thời hạn yêu
cầu bồi thường của chủ xe cơ giới là 01 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ
trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định
của pháp luật.
10.2. Trong thời hạn
05 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng), chủ xe cơ
giới phải gửi thông báo bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 (ban hành kèm theo Thông tư
số 126/2008/TT-BTC) kèm theo các tài liệu quy định trong hồ sơ yêu cầu bồi
thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới ban hành kèm theo Thông tư này cho
doanh nghiệp bảo hiểm.
10.3. Thời hạn thanh
toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ
bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới và không quá 30 ngày trong
trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ.
10.4. Trường hợp từ
chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho chủ xe
cơ giới biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm.
10.5. Thời hiệu khởi
kiện về việc bồi thường bảo hiểm là 03 năm kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm
thanh toán bồi thường hoặc từ chối bồi thường. Quá thời hạn trên quyền khởi
kiện không còn giá trị.
11.
Quyền của chủ xe cơ giới
11.1. Được lựa chọn
doanh nghiệp bảo hiểm để tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới.
11.2. Yêu cầu doanh
nghiệp bảo hiểm giải thích, cung cấp các thông tin liên quan đến việc giao kết,
thực hiện và hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm.
11.3. Trường hợp có
sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến giảm các rủi ro
được bảo hiểm, có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giảm mức phí bảo hiểm phù
hợp cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.
11.4. Yêu cầu doanh
nghiệp bảo hiểm bồi thường nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời theo hợp đồng bảo
hiểm.
11.5. Chủ xe cơ giới
là đơn vị sản xuất kinh doanh, phí bảo hiểm được tính vào chi phí hoạt động kinh
doanh; chủ xe cơ giới là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, phí
bảo hiểm được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
11.6. Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
12.
Nghĩa vụ của chủ xe cơ giới
12.1. Phải tham gia
và đóng đầy đủ phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo
quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan. Khi mua
bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải cung cấp đầy đủ và trung thực những nội dung đã
được quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.
12.2. Tạo điều kiện
thuận lợi để doanh nghiệp bảo hiểm xem xét tình trạng xe trước khi cấp Giấy
chứng nhận bảo hiểm.
12.3. Trường hợp có
sự thay đổi về mục đích sử dụng xe dẫn đến tăng hoặc giảm các rủi ro được bảo
hiểm, chủ xe cơ giới phải kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm để áp
dụng mức phí bảo hiểm phù hợp cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.
12.4. Chủ xe cơ giới
phải luôn mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực khi tham gia giao
thông, xuất trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực lượng cảnh sát giao thông
và cơ quan chức năng có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
12.5. Tuân thủ các
quy định về đảm bảo an toàn giao thông đường bộ.
12.6. Khi tai nạn
giao thông xảy ra, chủ xe cơ giới phải có trách nhiệm:
a) Thông báo ngay cho
doanh nghiệp bảo hiểm để phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt
hại về người và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn; đồng thời thông báo cho cơ
quan Công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất;
b) Không được di
chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của doanh nghiệp
bảo hiểm; trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt
hại về người và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền;
c) Cung cấp các tài
liệu trong Hồ sơ bồi thường quy định tại điểm 9.1, 9.2 và 9.3
(Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại thì
chủ xe cơ giới không phải cung cấp tài liệu quy định tại điểm
9.3.a) Phần II Thông tư này và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo
hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó.
12.7. Chủ xe cơ giới
phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp xe cơ giới
thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại điểm
5.1 Phần II Thông tư này.
12.8. Thông báo và
trả tiền bồi thường cho người bị tai nạn số tiền họ được doanh nghiệp bảo hiểm
trả đối với từng trường hợp thiệt hại về người theo đúng mức tiền quy định tại Phụ lục 217
Thông tư số 151/2012/TT-BTC .
12.9. Các trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
13.
Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm
13.1. Thu phí bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định của Bộ Tài
chính. Trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm,
dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm, có quyền yêu cầu chủ xe cơ giới nộp thêm
phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.
13.2. Yêu cầu chủ xe
cơ giới cung cấp đầy đủ và trung thực những nội dung đã được quy định trong
Giấy chứng nhận bảo hiểm; xem xét tình trạng xe cơ giới trước khi cấp Giấy
chứng nhận bảo hiểm.
13.3. Đề nghị cơ quan
Công an cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến vụ tai nạn theo quy định
tại khoản 3 Điều 22 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP .
13.4. Từ chối giải quyết
bồi thường đối với những trường hợp không thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
13.5. Kiến nghị sửa
đổi, bổ sung quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới phù hợp với thực tế triển khai loại hình bảo hiểm này.
13.6. Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
14.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm
14.1. Phải bán bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo đúng Quy tắc, biểu phí
và mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp doanh
nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo của chủ xe cơ giới về sự thay đổi những yếu
tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm phải giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo
hiểm và hoàn trả số tiền chênh lệch cho chủ xe cơ giới.
14.2. Phải tổ chức tuyên
truyền rộng rãi về chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới; cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm và giải thích
rõ Quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới cho chủ xe cơ giới.
14.3. Phải sử dụng
mẫu Giấy chứng nhận bảo hiểm theo quy định tại Phụ lục 3, Phụ lục 4 và Phụ lục 518 (nếu có) ban hành kèm theo
Thông tư số 151/2012/TT-BTC để cấp cho chủ xe cơ giới.
14.4. Không được chi
hỗ trợ đại lý bán bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới dưới mọi hình
thức ngoài mức hoa hồng bảo hiểm đại lý được hưởng theo quy định của Bộ Tài
chính.
14.5. Không được
khuyến mại dưới mọi hình thức đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới.
14.6. Thanh toán cho
cơ quan Công an chi phí sao chụp những hồ sơ, biên bản tai nạn đã được cung cấp
và có trách nhiệm giữ gìn bí mật trong quá trình điều tra.
14.7. Thu thập các tài
liệu trong Hồ sơ bồi thường quy định tại điểm 9.3.a (trường hợp
doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại) và điểm
9.4 Phần II Thông tư này.
14.8. Thông báo cho
người bị tai nạn, chủ xe cơ giới biết số tiền bồi thường thiệt hại về người và
thanh toán số tiền bồi thường theo đúng mức quy định tại Phụ lục 219 ban hành kèm theo Thông tư số 151/2012/TT-BTC .
14.9. Chi trả bồi
thường nhanh chóng và chính xác theo quy định của Thông tư này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
14.10 Trong vòng 15
ngày trước khi hết thời hạn bảo hiểm phải thông báo cho chủ xe cơ giới về việc
hết thời hạn của hợp đồng bảo hiểm.
14.11.20 Trích 1% doanh thu phí bảo hiểm
bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới hàng năm đóng góp vào Quỹ bảo
hiểm xe cơ giới.
14.12. Phải hạch toán
tách biệt doanh thu phí bảo hiểm, hoa hồng, bồi thường và các khoản chi phí
khác liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
14.13. Xây dựng và
vận hành hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo việc thống kê và cập nhật tình
hình triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đảm bảo
kết nối vào cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới. Hệ thống cơ sở dữ liệu tối thiểu phải cung cấp được các thông tin sau:
a) Thông tin chủ xe
cơ giới:
- Tên chủ xe;
- Số Giấy chứng minh
nhân dân của chủ xe hoặc số hộ chiếu (đối với chủ xe là cá nhân);
- Địa chỉ liên lạc.
b) Thông tin về xe cơ
giới:
- Biển số đăng ký;
- Nhãn hiệu;
- Loại xe;
- Dung tích;
- Màu sơn;
- Năm sản xuất;
- Số máy;
- Số khung;
- Trọng tải (trường
hợp xe ô tô);
- Số chỗ ngồi (trường
hợp xe ô tô);
- Mục đích sử dụng xe
(kinh doanh hoặc không kinh doanh) (trường hợp xe ô tô);
- Số giấy chứng nhận
bảo hiểm;
- Thời điểm có hiệu lực
bảo hiểm;
- Thời điểm hết hiệu
lực bảo hiểm;
- Phí bảo hiểm;
- Ngày nộp phí;
- Ngày cấp đơn;
- Nơi cấp đơn;
- Người cấp đơn.
c) Thông tin ghi nhận
về số lần gây tai nạn, số lần bị xử lý vi phạm Luật giao thông đường bộ của lái
xe cơ giới;
- Số lần gây tai nạn
(chi tiết thời gian, địa điểm, mức độ vi phạm theo xác định lỗi của cơ quan
công an);
- Số lần đã nhận tiền
bồi thường, số tiền bồi thường theo từng vụ tai nạn (chi tiết theo từng vụ tai
nạn);
- Số lần bị xử lý vi
phạm Luật giao thông đường bộ của lái xe (nếu có).
14.14. Báo cáo Bộ Tài
chính về tình hình thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu, cụ thể:
a) Báo cáo định kỳ
thực hiện theo quy định tại Phụ lục 621 ban hành kèm theo Thông tư số
151/2012/TT-BTC và Phụ lục 8 ban
hành kèm theo Thông tư số 126/2008/ TT-BTC;
b) Ngoài các báo cáo
quy định tại Phụ lục 622 ban hành kèm theo Thông tư số 151/2012/TT-BTC
và Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông
tư số 126/2008/TT-BTC , doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm báo cáo về tình
hình triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới khi có
yêu cầu của Bộ Tài chính.
Trong thời hạn 2 năm
kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm phải xây dựng cơ sở dữ
liệu đáp ứng các quy định tại điểm 14.13 Phần II Thông tư này.
14.15. Chịu sự kiểm
tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
14.16. Các trách
nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
15.
Giải quyết tranh chấp
Mọi tranh chấp phát
sinh từ hợp đồng bảo hiểm, nếu không giải quyết được bằng thương lượng giữa các
bên liên quan sẽ được đưa ra Tòa án tại Việt Nam giải quyết.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN23
1. Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Quyết định số
23/2007/QĐ-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế
độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính
để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
PHỤ LỤC 1
BIỂU PHÍ BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM
DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 151/2012/TT-BTC ngày 12 tháng 9 năm 2012 của
Bộ Tài chính)
Số TT
|
Loại xe
|
Phí bảo hiểm năm
(đồng)
|
I
|
Mô tô 2
bánh
|
|
1
|
Từ 50 cc
trở xuống
|
55.000
|
2
|
Trên 50 cc
|
60.000
|
|
|
|
II
|
Xe mô tô ba
bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự
|
290.000
|
|
|
|
III
|
Xe ô tô
không kinh doanh vận tải
|
|
|
|
|
1
|
Loại xe
dưới 6 chỗ ngồi
|
397.000
|
2
|
Loại xe từ
6 đến 11 chỗ ngồi
|
794.000
|
3
|
Loại xe từ
12 đến 24 chỗ ngồi
|
1.270.000
|
4
|
Loại xe
trên 24 chỗ ngồi
|
1.825.000
|
5
|
Xe vừa chở
người vừa chở hàng (Pickup, minivan)
|
933.000
|
|
|
|
IV
|
Xe ô tô
kinh doanh vận tải
|
|
|
|
|
1
|
Dưới 6 chỗ
ngồi theo đăng ký
|
756.000
|
2
|
6 chỗ ngồi
theo đăng ký
|
929.000
|
3
|
7 chỗ ngồi
theo đăng ký
|
1.080.000
|
4
|
8 chỗ ngồi
theo đăng ký
|
1.253.000
|
5
|
9 chỗ ngồi
theo đăng ký
|
1.404.000
|
6
|
10 chỗ ngồi
theo đăng ký
|
1.512.000
|
7
|
11 chỗ ngồi
theo đăng ký
|
1.656.000
|
8
|
12 chỗ ngồi
theo đăng ký
|
1.822.000
|
9
|
13 chỗ ngồi
theo đăng ký
|
2.049.000
|
10
|
14 chỗ ngồi
theo đăng ký
|
2.221.000
|
11
|
15 chỗ ngồi
theo đăng ký
|
2.394.000
|
12
|
16 chỗ ngồi
theo đăng ký
|
2.545.000
|
13
|
17 chỗ ngồi
theo đăng ký
|
2.718.000
|
14
|
18 chỗ ngồi
theo đăng ký
|
2.869.000
|
15
|
19 chỗ ngồi
theo đăng ký
|
3.041.000
|
16
|
20 chỗ ngồi
theo đăng ký
|
3.191.000
|
17
|
21 chỗ ngồi
theo đăng ký
|
3.364.000
|
18
|
22 chỗ ngồi
theo đăng ký
|
3.515.000
|
19
|
23 chỗ ngồi
theo đăng ký
|
3.688.000
|
20
|
24 chỗ ngồi
theo đăng ký
|
3.860.000
|
21
|
25 chỗ ngồi
theo đăng ký
|
4.011.000
|
22
|
Trên 25 chỗ
ngồi
|
4.011.000
+ 30.000 x (số chỗ ngồi - 25 chỗ)
|
V
|
Xe ô tô chở
hàng (xe tải)
|
|
1
|
Dưới 3 tấn
|
853.000
|
2
|
Từ 3 đến 8
tấn
|
1.660.000
|
3
|
Trên 8 đến
15 tấn
|
2.288.000
|
4
|
Trên 15 tấn
|
2.916.000
|
VI. BIỂU PHÍ
TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC
1 Xe tập lái
Tính bằng 120% của
phí xe cùng chủng loại quy định mục III và mục V.
2 Xe Taxi
Tính bằng 150% của
phí xe kinh doanh cùng số chỗ ngồi quy định tại mục IV.
3 Xe ô tô
chuyên dùng
- Phí bảo hiểm của xe
cứu thương được tính bằng phí bảo hiểm của xe pickup.
- Phí bảo hiểm của xe
chở tiền được tính bằng phí bảo hiểm của xe dưới 6 chỗ ngồi quy định tại mục
III.
- Phí bảo hiểm của
các loại xe chuyên dùng khác được tính bằng phí bảo hiểm của xe chở hàng cùng
trọng tải quy định tại mục V.
4 Đầu kéo
rơ-moóc
Tính bằng 130% của
phí xe trọng tải trên 15 tấn. Phí bảo hiểm của xe đầu kéo rơ-moóc là phí của cả
đầu kéo và rơ-moóc.
5 Xe máy
chuyên dùng
Tính bằng phí bảo
hiểm của xe chở hàng dưới 3 tấn quy định tại mục V.
6 Xe buýt
Tính bằng phí bảo
hiểm của xe không kinh doanh vận tải cùng số chỗ ngồi quy định tại mục III.
(Phí bảo hiểm
trên đây chưa bao gồm 10% thuế Giá trị gia tăng)
PHỤ LỤC 2
BẢNG QUY ĐỊNH TRẢ TIỀN BỒI THƯỜNG
THIỆT HẠI VỀ NGƯỜI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 151/2012/TT-BTC ngày 12 tháng 9 năm 2012 của
Bộ Tài chính)
STT
|
Mức độ thiệt hại
|
|
I. CÁC TRƯỜNG HỢP SAU ĐƯỢC GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG 70 TRIỆU
ĐỒNG
|
01
|
Chết
|
02
|
Mù hoặc mất
hoàn toàn hai mắt
|
03
|
Rối loạn
tâm thần hoàn toàn không thể chữa được
|
04
|
Hỏng hoàn
toàn chức năng nhai và nói, hô hấp
|
05
|
Mất hoặc
liệt hoàn toàn hai tay (từ vai hoặc khuỷu xuống) hoặc hai chân (từ háng hoặc
đầu gối xuống)
|
06
|
Mất cả hai
bàn tay hoặc hai bàn chân, hoặc mất một cánh tay và 1 bàn chân, hoặc một cánh
tay và một cẳng chân, hoặc một bàn tay và một cẳng chân
|
07
|
Mất hoàn
toàn khả năng lao động và làm việc (toàn bộ bị tê liệt, bị thương dẫn đến
tình trạng nằm liệt giường hoặc dẫn đến tàn tật toàn bộ vĩnh viễn)
|
08
|
Cắt toàn bộ
một bên phổi và một phần phổi bên kia
|
|
II. CÁC TRƯỜNG HỢP THƯƠNG TẬT BỘ PHẬN
|
Số tiền bồi thường (triệu đồng)
|
Từ…
|
đến…
|
|
A. CHI TRÊN
|
|
|
09
|
Mất một
cánh tay từ vai xuống (tháo khớp vai)
|
53
|
60
|
10
|
Cắt cụt
cánh tay từ dưới vai xuống
|
49
|
56
|
11
|
Cắt cụt một
cánh tay từ khuỷu xuống (tháo khớp khuỷu)
|
46
|
53
|
12
|
Mất trọn một
bàn tay hoặc cả năm ngón tay
|
42
|
49
|
13
|
Mất đồng
thời cả 4 ngón tay (trừ ngón cái) trên một bàn tay
|
28
|
35
|
14
|
Mất đồng
thời ngón cái và ngón trỏ
|
25
|
32
|
15
|
Mất 3 ngón
tay: Ngón trỏ, ngón giữa và ngón đeo nhẫn
|
21
|
25
|
16
|
Mất 1 ngón
cái và 2 ngón khác
|
25
|
28
|
17
|
Mất 1 ngón
cái và 1 ngón khác
|
21
|
25
|
18
|
Mất 1 ngón
trỏ và 2 ngón khác
|
25
|
28
|
19
|
Mất 1 ngón
trỏ và 1 ngón giữa
|
21
|
25
|
20
|
Mất trọn
một ngón cái và đốt bàn
|
18
|
21
|
|
Mất một
ngón cái
|
14
|
18
|
|
Mất cả đốt
ngoài
|
7
|
11
|
|
Mất 1/2 đốt
ngoài
|
5
|
7
|
21
|
Mất một
ngón trỏ và một đốt bàn
|
14
|
18
|
|
Mất một
ngón trỏ
|
13
|
15
|
|
Mất 2 đốt 2
và 3
|
7
|
8
|
|
Mất đốt 3
|
6
|
7
|
22
|
Mất trọn
một ngón giữa hoặc ngón đeo nhẫn (cả một đốt bàn)
|
13
|
15
|
|
Mất một
ngón giữa hoặc một ngón nhẫn
|
11
|
13
|
|
Mất 2 đốt 2
và 3
|
6
|
8
|
|
Mất đốt 3
|
3
|
5
|
23
|
Mất hoàn
toàn một ngón út và đốt bàn
|
11
|
14
|
|
Mất cả ngón
út
|
7
|
11
|
|
Mất 2 đốt 2
và 3
|
6
|
7
|
|
Mất đốt 3
|
3
|
5
|
24
|
Cứng khớp
bả vai
|
18
|
25
|
25
|
Cứng khớp
khuỷu tay
|
18
|
25
|
26
|
Cứng khớp
cổ tay
|
18
|
25
|
27
|
Gãy tay can
lệch hoặc mất xương làm chi ngắn trên 3 cm và chức năng quay sấp ngửa hạn chế
hoặc tạo thành khớp giả
|
18
|
25
|
28
|
Gãy xương
cánh tay ở cổ giải phẫu, can xấu, hạn chế cử động khớp vai
|
25
|
32
|
29
|
Gãy xương
cánh tay
|
|
|
|
- Can tốt,
cử động bình thường
|
11
|
18
|
|
- Can xấu,
teo cơ
|
18
|
21
|
30
|
Gãy 2 xương
cẳng tay
|
8
|
18
|
31
|
Gãy 1 xương
quay hoặc trụ
|
7
|
14
|
32
|
Khớp giả 2
xương
|
18
|
25
|
33
|
Khớp giả 1
xương
|
11
|
14
|
34
|
Gãy đầu
dưới xương quay
|
7
|
13
|
35
|
Gãy mỏm
trâm quay hoặc trụ
|
6
|
11
|
36
|
Gãy xương
cổ tay
|
7
|
13
|
37
|
Gãy xương
đốt bàn (tùy mức độ từ 1 đến nhiều đốt)
|
6
|
11
|
38
|
Gãy xương
đòn:
|
|
|
|
- Can tốt
|
6
|
8
|
|
- Can gỗ,
cứng vai
|
13
|
18
|
|
- Có chèn
ép thần kinh mũ
|
21
|
25
|
39
|
Gãy xương bả vai:
|
|
|
|
- Gãy vỡ, khuyết phần thân xương
|
7
|
11
|
|
- Gãy vỡ ngành ngang
|
12
|
15
|
|
- Gãy vỡ phần khớp vai
|
21
|
28
|
40
|
Gãy xương ngón tay (tùy mức độ từ 1
đến nhiều ngón)
|
2
|
8
|
|
B. CHI DƯỚI
|
|
|
41
|
Mất 1 chân từ háng xuống (tháo khớp
háng 1 đùi)
|
53
|
60
|
42
|
Cắt cụt 1 đùi: - 1/3 trên
|
49
|
56
|
|
- 1/3 giữa hoặc dưới
|
39
|
53
|
43
|
Cắt cụt 1
chân từ gối xuỗng (tháo khớp gối)
|
42
|
49
|
44
|
Tháo khớp
cổ chân hoặc mất 1 bàn chân
|
39
|
46
|
45
|
Mất xương
sên
|
25
|
28
|
46
|
Mất xương
gót
|
25
|
32
|
47
|
Mất đoạn
xương chày, mác gây khớp giả cẳng chân
|
25
|
32
|
48
|
Mất đoạn
xương mác
|
14
|
21
|
49
|
Mất mắt cá
chân: - Mắt cá ngoài
|
7
|
11
|
|
- Mắt cá
trong
|
11
|
14
|
50
|
Mất cả 5
ngón chân
|
32
|
39
|
51
|
Mất 4 ngón
cả ngón cái
|
27
|
34
|
52
|
Mất 4 ngón
trừ ngón cái
|
25
|
32
|
53
|
Mất 3 ngón,
3 - 4 - 5
|
18
|
21
|
54
|
Mất 3 ngón,
1 - 2 - 3
|
21
|
25
|
55
|
Mất 1 ngón
cái và ngón 2
|
14
|
18
|
56
|
Mất 1 ngón
cái
|
11
|
14
|
57
|
Mất 1 ngón
ngoài ngón cái
|
7
|
11
|
58
|
Mất 1 đốt
ngón cái
|
6
|
8
|
59
|
Cứng khớp
háng
|
32
|
39
|
60
|
Cứng khớp
gối
|
21
|
28
|
61
|
Mất phần
lớn xương bánh chè và giới hạn nhiều khả năng duỗi cẳng chân trên đùi
|
32
|
39
|
62
|
Gãy chân
can lệch hoặc mất xương làm ngắn chi
|
|
|
|
- ít nhất 5
cm
|
28
|
32
|
|
- từ 3 - 5
cm
|
25
|
28
|
63
|
Liệt hoàn toàn dây
thần kinh hông khoeo ngoài
|
25
|
32
|
64
|
Liệt hoàn toàn dây
thần kinh hông khoeo trong
|
18
|
25
|
65
|
Gãy xương đùi 1/3
giữa hoặc dưới (Trường hợp phải mổ được thanh toán mức tối đa)
|
|
|
|
- Can tốt
|
14
|
21
|
|
- Can xấu,
trục lệch, chân dạng hoặc khép, teo cơ
|
21
|
28
|
66
|
Gãy 1/3 trên hay cổ
xương đùi (Trường hợp mổ được thanh toán tối đa)
|
|
|
|
- Can tốt, trục
thẳng
|
18
|
25
|
|
- Can xấu,
chân vẹo, đi đau, teo cơ
|
25
|
32
|
67
|
Khớp giả cổ xương
đùi
|
32
|
39
|
68
|
Gãy 2 xương cẳng
chân (chày + mác)
|
14
|
21
|
69
|
Gãy xương chày
|
11
|
15
|
70
|
Gãy đoạn mâm chày
|
11
|
18
|
71
|
Gãy xương mác
|
7
|
14
|
72
|
Đứt gân bánh chè
|
11
|
18
|
73
|
Vỡ xương bánh chè
(trường hợp phải mổ thanh toán tối đa)
|
7
|
14
|
74
|
Vỡ xương bánh chè
bị cứng khớp gối hoặc teo cả tứ đẩu (tùy theo mức độ)
|
18
|
21
|
75
|
Đứt gân
Achille (đã nối lại)
|
11
|
14
|
76
|
Gãy xương
đốt bàn (tùy theo mức độ từ 1 đến nhiều đốt)
|
5
|
8
|
77
|
Vỡ xương
gót
|
11
|
18
|
78
|
Gãy xương
thuyền
|
11
|
15
|
79
|
Gãy xương
ngón chân (tùy mức độ từ 1 đến nhiều đốt)
|
3
|
8
|
80
|
Gãy ngành
ngang xương mu
|
18
|
22
|
81
|
Gãy ụ ngồi
|
18
|
21
|
82
|
Gãy xương
cánh chậu 1 bên
|
14
|
21
|
83
|
Gãy xương
chậu 2 bên, méo xương chậu (tuỳ mức độ ảnh hưởng đến sinh đẻ)
|
28
|
42
|
84
|
Gãy xương cùng: - Không rối loạn cơ
tròn
|
7
|
11
|
|
- Có rối loạn cơ tròn
|
18
|
25
|
|
|
|
|
|
C. CỘT SỐNG
|
|
|
85
|
Cắt bỏ cung sau: - Của 1 đốt sống
|
25
|
28
|
|
- Của 2 - 3 đốt sống trở lên
|
32
|
42
|
86
|
Gãy xẹp thân 1 đốt sống (không liệt
tủy)
|
21
|
28
|
87
|
Gãy xẹp thân 2 đốt sống trở lên
(không liệt tủy)
|
32
|
42
|
88
|
Gãy vỡ mỏm gai hoặc mỏm bên:
|
|
|
|
- Của 1 đốt sống
|
7
|
12
|
|
- Của 2 - 3 đốt sống
|
18
|
32
|
|
|
|
|
|
D. SỌ NÃO
|
|
|
89
|
Khuyết xương sọ (chưa có biểu hiện
thần kinh, tâm thần)
|
|
|
|
- Đường kính dưới 6 cm
|
18
|
28
|
|
- Đường kính từ 6 - 10 cm
|
28
|
42
|
|
- Đường kính trên 10 cm
|
35
|
49
|
90
|
Rối loạn ngôn ngữ do ảnh hưởng của
vết thương đại não
|
|
|
|
- Nói ngọng, Nói lắp khó khăn ảnh
hưởng đến giao tiếp
|
21
|
28
|
|
- Không nói được (câm) do tổn hại
vùng Broca
|
42
|
49
|
|
- Mất khả năng giao dịch bằng chữ
viết (mắt nhận biết về ngôn ngữ do tổn hại vùng Wernicke)
|
39
|
49
|
91
|
Lột da đầu
toàn bộ (1 phần theo tỷ lệ)
|
32
|
39
|
92
|
Vết thương
sọ não hở:
|
|
|
|
- Xương bị
nứt rạn
|
28
|
35
|
|
- Lún xương
sọ
|
21
|
28
|
|
- Nhiều
mảnh xương đi sâu vào não
|
35
|
42
|
93
|
Chấn thương
sọ não kín
|
|
|
|
- Vỡ vòm sọ
(đường rạn nứt thường, lõm hoặc lún xương)
|
14
|
21
|
|
- Vỡ xương
lan xuống nền sọ không có liệt dây thần kinh ở nền sọ
|
21
|
28
|
|
- Vỡ xương
lan xuống nền sọ, liệt dây thần kinh ở nền sọ
|
28
|
35
|
94
|
Chấn thương
não
|
|
|
|
- Chấn động
não
|
6
|
11
|
|
- Phù não
|
28
|
35
|
|
- Giập não,
dẹp não
|
35
|
42
|
|
- Chảy máu
khoang dưới nhện
|
28
|
35
|
|
- Máu tụ
trong sọ (ngoài màng cứng, trong màng cứng, trong não)
|
21
|
28
|
|
|
|
|
|
E. LỒNG
NGỰC
|
|
|
95
|
Cắt bỏ 1 -
2 xương sườn
|
11
|
14
|
96
|
Cắt bỏ từ 3
xương sườn trở lên
|
18
|
25
|
97
|
Cắt bỏ đoạn
mỗi xương sườn
|
6
|
7
|
98
|
Gãy 1 - 2
xương sườn
|
5
|
8
|
99
|
Gãy 3 xương
sườn trở lên
|
11
|
18
|
100
|
Gãy xương
ức đơn thuần (chức năng phân tim và hô hấp bình thường)
|
11
|
14
|
101
|
Mẻ hoặc rạn
xương ức
|
7
|
11
|
102
|
Cắt toàn bộ
một bên phổi
|
49
|
56
|
103
|
Cắt nhiều
thùy phổi ở 2 bên , DTS giảm trên 50%
|
46
|
53
|
104
|
Cắt nhiều
thùy phổi ở 1 bên
|
35
|
42
|
105
|
Cắt 1 thùy
phổi
|
25
|
32
|
106
|
Tràn dịch,
khí, máu màng phổi (chỉ chọc hút đơn thuần)
|
3
|
7
|
107
|
Tràn khí,
máu màng phổi (phải dẫn lưu mổ cầm máu)
|
14
|
21
|
108
|
Tổn thương
các van tim, vách tim do chấn thương (chưa suy tim)
|
35
|
42
|
109
|
Khâu màng
ngoài tim:
|
|
|
|
- Phẫu
thuật kết quả hạn chế
|
42
|
49
|
|
- Phẫu
thuật kết quả tốt
|
25
|
32
|
|
|
|
|
|
G. BỤNG
|
|
|
110
|
Cắt toàn bộ
dạ dày
|
53
|
60
|
111
|
Cắt đoạn dạ
dày
|
35
|
42
|
112
|
Cắt gần hết
ruột non (còn lại dưới 1 m)
|
53
|
60
|
113
|
Cắt đoạn
ruột non
|
28
|
35
|
114
|
Cắt toàn bộ
đại tràng
|
53
|
60
|
115
|
Cắt đoạn
đại tràng
|
35
|
42
|
116
|
Cắt bỏ gan
phải đơn thuần
|
49
|
56
|
117
|
Cắt bỏ gan
trái đơn thuần
|
42
|
49
|
118
|
Cắt phân
thùy gan, tùy vị trí, số lượng và kết quả phẫu thuật
|
28
|
42
|
119
|
Cắt bỏ túi
mật
|
32
|
39
|
120
|
Cắt bỏ lá
lách
|
28
|
35
|
121
|
Cắt bỏ đuôi
tụy, lách
|
42
|
49
|
122
|
Khâu lỗ
thủng dạ dày
|
18
|
25
|
123
|
Khâu lỗ
thủng ruột non (tùy theo mức độ 1 lỗ hay nhiều lỗ thủng)
|
21
|
32
|
124
|
Khâu lỗ
thủng đại tràng
|
21
|
28
|
125
|
Đụng rập
gan, khâu gan
|
25
|
32
|
126
|
Khâu vỏ lá
lách
|
18
|
25
|
127
|
Khâu tụy
|
21
|
25
|
|
|
|
|
|
H. CƠ QUAN TIẾT
NIỆU, SINH DỤC
|
|
|
128
|
Cắt bỏ 1
thận, thận còn lại bình thường
|
35
|
42
|
129
|
Cắt bỏ 1
thận, thận còn lại bị tổn thương hoặc bệnh lý
|
49
|
56
|
130
|
Cắt 1 phần
thận trái hoặc phải
|
21
|
28
|
131
|
Chấn thương
thận (tùy theo mức độ và 1 hoặc 2 bên)
|
|
|
|
- Nhẹ
(không phải xử lý đặc hiệu, theo dõi dưới 5 ngày)
|
3
|
6
|
|
- Trung
bình (phải dùng thuốc đặc trị, theo dõi trên 5 ngày)
|
7
|
11
|
|
- Nặng (có
đụng rập, phải can thiệp ngoại khoa)
|
33
|
39
|
132
|
Cắt 1 phần
bàng quang
|
19
|
25
|
133
|
Mổ thông
bàng quang vĩnh viễn
|
49
|
56
|
134
|
Khâu lỗ
thủng bàng quang
|
21
|
25
|
135
|
Mất dương
vật và 2 tinh hoàn ở người
|
|
|
|
- Dưới 55
tuổi chưa có con
|
49
|
56
|
|
- Dưới 55
tuổi có con rồi
|
39
|
46
|
|
- Trên 55
tuổi
|
25
|
28
|
136
|
Cắt bỏ dạ
con và buồng trứng 1 bên ở người
|
|
|
|
- Dưới 45
tuổi chưa có con
|
42
|
49
|
|
- Dưới 45
tuổi có con rồi
|
21
|
28
|
|
- Trên 45
tuổi
|
18
|
21
|
137
|
Cắt vú ở nữ
dưới 45 tuổi: 1 bên
|
14
|
21
|
|
2 bên
|
32
|
39
|
|
trên 45
tuổi: 1 bên
|
11
|
14
|
|
2 bên
|
21
|
28
|
|
|
|
|
|
I. MẮT
|
|
|
138
|
Mất hoặc mù
hoàn toàn 1 mắt
|
|
|
|
- Không lắp
được mắt giả
|
39
|
46
|
|
- Lắp được
mắt giả
|
35
|
42
|
139
|
Một mắt thị
lực còn đến 1/10
|
21
|
32
|
140
|
Một mắt thị
lực còn từ 2/10 đến 4/10
|
8
|
14
|
141
|
Một mắt thị
lực còn từ 5/10 đến 7/10
|
5
|
11
|
142
|
Mất hoặc mù
hoàn toàn 1 mắt nhưng trước khi xảy ra tai nạn đã mất hoặc mù một mắt
|
56
|
63
|
|
|
|
|
|
K. TAI -
MŨI - HỌNG
|
|
|
143
|
Điếc 2 tai:
|
|
|
|
- Hoàn toàn
không phục hồi được
|
53
|
60
|
|
- Nặng (Nói
to hoặc thét vào tai còn nghe)
|
42
|
49
|
|
- Vừa (Nói
to 1 - 2 m còn nghe )
|
25
|
32
|
|
- Nhẹ (Nói
to 2 - 4 m còn nghe)
|
11
|
18
|
144
|
Điếc 1 tai:
Hoàn toàn không phục hồi được
|
21
|
28
|
|
Vừa
|
11
|
14
|
|
Nhẹ
|
6
|
11
|
145
|
Mất vành
tai 2 bên
|
14
|
28
|
146
|
Mất vành
tai 1 bên
|
7
|
18
|
147
|
Sẹo rúm
vành tai, chít hẹp ống tai
|
14
|
18
|
148
|
Mất mũi,
biến dạng mũi
|
13
|
28
|
149
|
Vết thương
họng sẹo hẹp ảnh hưởng đến nuốt
|
14
|
28
|
|
|
|
|
|
L. RĂNG -
HÀM - MẶT
|
|
|
150
|
Mất 1 phần
xương hàm trên và 1 phần xương hàm dưới từ cành cao trở xuống:
|
|
|
|
- Khác bên
|
56
|
63
|
|
- Cùng bên
|
49
|
56
|
151
|
Mất toàn bộ
xương hàm trên hoặc dưới
|
49
|
56
|
152
|
Mất 1 phần
xương hàm trên hoặc 1 phần xương hàm dưới (từ 1/3 đến 1/2 bị mất) từ cành cao
trở xuống
|
25
|
32
|
153
|
Gãy xương
hàm trên và hàm dưới can xấu gây sai khớp cắn nhai, ăn khó
|
21
|
25
|
154
|
Gãy xương
gò má, cung tiếp xương hàm trên hoặc xương hàm dưới gây
rối loạn nhẹ khớp cắn và chức năng nhai
|
11
|
18
|
155
|
Khớp hàm
giả do không liền xương hay khuyết xương
|
14
|
18
|
156
|
Mất răng:
Trên 8 cái không lắp được răng giả
|
21
|
28
|
|
Từ 5 - 7
răng
|
11
|
18
|
|
Từ 3 - 4
răng
|
6
|
8
|
|
Từ 1 - 2
răng
|
2
|
4
|
157
|
Mất 3/4
lưỡi còn gốc lưỡi (từ đường gai V trở ra)
|
53
|
60
|
158
|
Mất 2/3
lưỡi từ đầu lưỡi
|
35
|
42
|
159
|
Mất 1/3
lưỡi ảnh hưởng đến phát âm
|
11
|
18
|
160
|
Mất 1 phần
nhỏ lưỡi (dưới 1/3) ảnh hưởng đến phát âm
|
7
|
11
|
|
|
|
|
|
M. VẾT
THƯƠNG PHẦN MỀM, BỎNG
|
|
|
161
|
Vết thương phần
mềm (VTPM) bao gồm rách da, rách niêm mạc, bong gân,
sai khớp... không ảnh hưởng tới cơ năng (tùy theo mức độ
nặng, nhẹ, nhiều, ít)
|
1
|
8
|
162
|
VTPM gây
đau, rát, tê, co kéo (tuỳ mức độ rộng hẹp, nhiều ít), ảnh hưởng
đến gân, cơ, mạch máu lớn, thần kinh
|
8
|
18
|
163
|
VTPM ở ngực,
bụng ảnh hưởng đến hô hấp
|
25
|
32
|
164
|
VTPM để lại
sẹo sơ cứng làm biến dạng mặt gây trở ngại đến ăn, nhai và
cử động cổ
|
28
|
42
|
165
|
VTPM khuyết
hổng lớn ở chung quanh hốc miệng, vết thương môi và má
ảnh hưởng nhiều đến ăn uống.
|
35
|
42
|
166
|
Mất 1 phần
hàm ếch làm thông giữa mũi và miệng
|
14
|
21
|
167
|
Bỏng nông
(độ I, độ II)
|
|
|
|
- Diện tích
dưới 5%
|
2
|
5
|
|
- Diện tích
từ 5 - 15%
|
7
|
11
|
|
- Diện tích
trên 15%
|
11
|
18
|
168
|
Bỏng sâu
(độ III, độ IV, độ V)
|
|
|
|
- Diện tích
dưới 5%
|
14
|
25
|
|
- Diện tích
từ 5 - 15%
|
25
|
42
|
|
- Diện tích
trên 15%
|
42
|
56
|
Những trường
hợp đặc biệt:
1 Trường hợp bị
dính các khớp ngón tay (trừ ngón cái và ngón trỏ) và các khớp ngón chân (trừ
ngón cái) thì số tiền bồi thường chỉ bằng 50% số tiền bồi thường quy định trong
trường hợp cụt ngón đó.
2 Trường hợp
mất hẳn chức năng của từng bộ phận hoặc hỏng vĩnh viễn chi được coi như mất bộ
phận đó hoặc mất chi.
3 Trường hợp
trước khi xảy ra tai nạn, người bị tai nạn chỉ còn một mắt và nay mất nốt mắt
lành còn lại thì được coi như mất hoàn toàn hai mắt.
4 Trường hợp người
bị tai nạn bị nhiều hơn một loại thương tật thì số tiền bồi thường sẽ là tổng
số tiền bồi thường cho từng loại thương tật. Tổng số tiền bồi thường sẽ không
vượt quá mức trách nhiệm bắt buộc.
5 Những
trường hợp thương tật không được liệt kê trong Bảng quy định trả tiền bảo hiểm thiệt
hại về người sẽ được bồi thường theo tỷ lệ trên cơ sở so sánh tính nghiêm trọng
của nó với những trường hợp khác có trong Bảng hoặc được căn cứ vào kết luận
của Hội đồng giám định y khoa.
6 Nạn nhân bị
chết nhưng không xác định được tung tích hoặc không có người thừa kế hợp pháp
thì số tiền bồi thường căn cứ chi phí thực tế cần thiết để mai táng và phục vụ
cho việc lưu trữ tìm tung tích nạn nhân. Tổng số tiền bồi thường không vượt quá
mức bồi thường thiệt hại về người theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo
Thông tư này.