BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/VBHN-BTC
|
Hà Nội,
ngày 23 tháng 4 năm 2019
|
THÔNG TƯ[1]
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 73/2016/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM
Thông tư số 50/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/7/2017; được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 01/2019/TT-BTC ngày 02/01/2019
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2017/TT-BTC
ngày 15/5/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 73/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo
hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, có hiệu
lực thi hành từ ngày 16/02/2019.
Căn cứ Luật Kinh
doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24 tháng
11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh
doanh bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm,
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo
hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm[2].
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng
dẫn thi hành Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là Nghị định số 73/2016/NĐ-CP), bao gồm
hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; chế độ tài chính của doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm; đại lý bảo hiểm và đào tạo đại lý bảo hiểm; chế độ
báo cáo, công bố thông tin của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, văn phòng đại
diện và các mẫu biểu; thành lập và hoạt động của Ban kiểm soát khả năng thanh
toán.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,
doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp tái bảo hiểm (sau đây gọi tắt là
doanh nghiệp bảo hiểm), chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là chi nhánh nước ngoài), doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm nước ngoài và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh
doanh bảo hiểm.
Chương
II
HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, CHI
NHÁNH NƯỚC NGOÀI, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Mục
1. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM
Điều
3. Nguyên tắc chung trong kinh doanh và khai thác bảo hiểm
1. Trung thực, công
khai và minh bạch, tránh để khách hàng hiểu sai về sản phẩm, dịch vụ do doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cung cấp.
2. Trước khi giao kết
hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải tìm hiểu
các thông tin cần thiết về khách hàng, cân nhắc khả năng tài chính và năng lực
chuyên môn của mình, đảm bảo duy trì các nguồn lực tài chính, khả năng thanh
toán và các hệ thống quản lý rủi ro; đảm bảo không phân biệt đối xử về điều
kiện bảo hiểm và mức phí bảo hiểm giữa các đối tượng bảo hiểm có cùng mức độ
rủi ro.
3. Tài liệu giới
thiệu sản phẩm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải rõ ràng,
phản ánh thông tin cơ bản tại quy tắc, điều khoản của sản phẩm bảo hiểm mà
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép cung cấp, nêu rõ các
quyền lợi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài chịu trách nhiệm cập nhật các tài liệu giới thiệu sản phẩm,
tài liệu minh họa bán hàng và các tài liệu bán hàng khác của mình trong suốt
thời gian sử dụng.
4. Khi giao kết hợp
đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm cung
cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích các quy tắc, điều
khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm.
Bên mua bảo hiểm có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến đối tượng được bảo hiểm cho
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
5. Trường hợp doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trực tiếp bán bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm
sức khỏe cho bên mua bảo hiểm và không phải trả hoa hồng bảo hiểm cho đại lý bảo
hiểm hoặc doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài có thể giảm phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. Mức phí bảo hiểm được
giảm tối đa không vượt quá tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 5 và Điều 8 Thông tư này. Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm xây dựng quy trình giảm phí, mức
giảm phí, đảm bảo công bằng đối với các đối tượng khách hàng. Tổng Giám đốc
(Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm phê
chuẩn quy trình này và thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính trước khi thực
hiện.
6. Trường hợp các
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh
nước ngoài đồng bảo hiểm cho một đối tượng bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm phải quy
định rõ tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài đứng đầu, tỷ lệ đồng
bảo hiểm của từng doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Các doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài đồng bảo hiểm phải cùng chịu trách nhiệm về
những cam kết trong hợp đồng bảo hiểm với bên mua bảo hiểm.
Điều
4. Nguyên tắc trong khai thác bảo hiểm nhân thọ
Ngoài các nguyên tắc
chung quy định tại Điều 3 Thông tư này, doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Tài liệu minh họa
bán hàng cung cấp cho bên mua bảo hiểm:
a) Có sự chấp thuận
của chuyên gia tính toán về các giả định dùng để tính toán trước khi sử dụng để
cung cấp cho bên mua bảo hiểm;
b) Đối với những sản
phẩm có giá trị hoàn lại, tài liệu minh họa bán hàng trình bày những điều kiện
để được nhận giá trị hoàn lại và những quyền lợi, kèm theo số tiền cụ thể mà
bên mua bảo hiểm được hưởng khi nhận giá trị hoàn lại, nêu rõ những quyền lợi
này là có đảm bảo hay không có đảm bảo.
2. Giải thích rõ và
đưa ra các yêu cầu cung cấp thông tin cụ thể cho bên mua bảo hiểm, người được
bảo hiểm; tiếp nhận và lưu giữ thông tin do bên mua bảo hiểm hoặc người được
bên mua bảo hiểm ủy quyền kê khai trên hồ sơ yêu cầu bảo hiểm.
3. Phân tích nhu cầu
và khả năng tài chính của bên mua bảo hiểm để tư vấn cho bên mua bảo hiểm những sản phẩm bảo
hiểm phù hợp.
4. Khi cấp đơn bảo
hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải thông báo cho bên mua bảo hiểm bằng
văn bản những thông tin sau:
a) Thời hạn, kỳ đóng
phí bảo hiểm, phương thức đóng phí (nếu có);
b) Tên, địa chỉ liên hệ
của cá nhân hoặc đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm
việc giải quyết khiếu nại, thắc mắc, tranh chấp liên quan đến việc giao kết,
thực hiện và chấm dứt hợp đồng bảo hiểm của khách hàng;
c) Trách nhiệm cung
cấp thông tin đầy đủ, trung thực và chính xác; những thay đổi cần thông báo
ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm;
d) Quyền lợi bảo hiểm
của sản phẩm; các điểm loại trừ trách nhiệm bảo hiểm và các trường hợp khác
phải lưu ý;
đ) Việc giao kết các
hợp đồng bảo hiểm bổ trợ kèm theo các hợp đồng bảo hiểm chính không phải là điều
kiện bắt buộc để duy trì hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm chính;
e) Đối với các sản
phẩm bảo hiểm có giá trị hoàn lại, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ phải nêu rõ thời điểm
có giá trị hoàn lại;
g) Doanh nghiệp bảo
hiểm được quyền khấu trừ các khoản nợ chưa được hoàn trả trước khi thanh toán
giá trị hoàn lại, trả quyền lợi bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.
Điều
5. Hoa hồng đại lý bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài trả hoa hồng cho đại lý bảo hiểm sau khi đại lý bảo
hiểm thực hiện một hoặc một số nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định
tại Điều 85 Luật Kinh doanh bảo hiểm để mang lại dịch vụ cho doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài.
2. Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều này, điều kiện
và đặc điểm cụ thể của mình để xây dựng quy chế chi hoa hồng đại lý bảo hiểm áp
dụng thống nhất và công khai trong doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
3. Tỷ lệ hoa hồng đại
lý bảo hiểm tối đa được trả trên phí bảo hiểm thực tế thu được của từng hợp
đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trả cho đại lý bảo
hiểm được thực hiện theo quy định sau (trừ các trường hợp quy định tại điểm 3.4
khoản này):
3.1. Tỷ lệ hoa hồng
tối đa đối với các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân
thọ:
STT
|
Nghiệp
vụ bảo hiểm
|
Tỷ
lệ hoa hồng tối đa (%)
|
I
|
BẢO HIỂM TỰ NGUYỆN
|
|
1
|
Bảo hiểm tài sản và
bảo hiểm thiệt hại
|
5
|
2
|
Bảo hiểm hàng hóa
vận chuyển đường bộ, đường biển, đường thủy nội địa, đường sắt và đường hàng không
|
10
|
3
|
Bảo hiểm thân tàu
và trách nhiệm dân sự chủ tàu đối với tàu biển
|
5
|
4
|
Bảo hiểm thân tàu
và trách nhiệm dân sự chủ tàu (trừ tàu biển)
|
15
|
5
|
Bảo hiểm trách
nhiệm
|
5
|
6
|
Bảo hiểm hàng không
|
0,5
|
7
|
Bảo hiểm vật chất
xe cơ giới
|
10
|
8
|
Bảo hiểm cháy, nổ
tự nguyện
|
10
|
9
|
Bảo hiểm tín dụng
và rủi ro tài chính
|
10
|
10
|
Bảo hiểm thiệt hại
kinh doanh
|
10
|
11
|
Bảo hiểm nông
nghiệp
|
20
|
12
|
Bảo hiểm bảo lãnh
|
10
|
II
|
BẢO HIỂM BẮT BUỘC
|
|
1
|
Bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe ô tô
|
5
|
2
|
Bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe mô tô, xe máy
|
20
|
3
|
Bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật
|
5
|
4
|
Bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
|
5
|
5
|
Bảo hiểm cháy, nổ
|
5
|
6
|
Bảo hiểm công trình
trong thời gian xây dựng
|
5
|
7
|
Bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng
|
5
|
8
|
Bảo hiểm đối với
người lao động thi công trên công trường
|
5
|
- Hoa hồng đại lý bảo
hiểm đối với các hợp đồng bảo hiểm trọn gói được tính bằng tổng số hoa hồng của
từng nghiệp vụ được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm trọn gói.
3.2. Tỷ lệ hoa hồng
tối đa đối với các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ:
a) Đối với các hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ cá nhân:
Tỷ lệ hoa hồng bảo
hiểm tối đa được áp dụng đối với các nghiệp vụ bảo hiểm theo bảng sau:
Nghiệp
vụ bảo hiểm
|
Tỷ
lệ hoa hồng tối đa (%)
|
Phương
thức nộp phí định kỳ
|
Phương
thức nộp phí 1 lần
|
Năm
hợp đồng thứ nhất
|
Năm
hợp đồng thứ hai
|
Các
năm hợp đồng tiếp theo
|
1. Bảo hiểm tử kỳ
|
40
|
20
|
15
|
15
|
2. Bảo hiểm sinh kỳ
- Thời hạn bảo hiểm
từ 10 năm trở xuống
- Thời hạn bảo hiểm
trên 10 năm
|
15
20
|
10
10
|
5
5
|
5
5
|
3. Bảo hiểm hỗn
hợp:
- Thời hạn bảo hiểm
từ 10 năm trở xuống
- Thời hạn bảo hiểm
trên 10 năm
|
25
40
|
7
10
|
5
10
|
5
7
|
4. Bảo hiểm trọn
đời
|
30
|
20
|
15
|
10
|
5. Bảo hiểm trả
tiền định kỳ
|
25
|
10
|
7
|
7
|
b) Đối với các hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ nhóm: Tỷ lệ hoa hồng tối đa bằng 50% các tỷ lệ tương ứng
áp dụng cho các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cá nhân cùng loại.
c) Trường hợp kết hợp
các nghiệp vụ bảo hiểm riêng biệt: Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ chủ động tính
toán hoa hồng bảo hiểm trên cơ sở tổng số hoa hồng của các nghiệp vụ bảo hiểm riêng biệt
hoặc theo nghiệp vụ bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm chính.
3.3. Tỷ lệ hoa hồng
tối đa đối với các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe là
20%.
3.4. Đối với các sản
phẩm bảo hiểm khác ngoài các nghiệp vụ quy định tại điểm 3.1, điểm 3.2 và điểm
3.3 khoản này, có văn bản hướng dẫn riêng thì thực hiện theo văn bản hướng dẫn
riêng đó.
Điều
6. Phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, chấp thuận đăng ký
sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới
Việc phê chuẩn sản
phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, chấp thuận đăng ký sản phẩm bảo hiểm
xe cơ giới được thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP
và các nguyên tắc sau:
1. Bộ Tài chính kiểm
tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đề nghị phê chuẩn, đăng ký sản phẩm bảo hiểm
và sự phù hợp của quy tắc, điều khoản bảo hiểm với các quy định pháp luật hiện
hành. Đối với các sản phẩm bảo hiểm được xây dựng dựa trên quy tắc, điều khoản
bảo hiểm mẫu, Bộ Tài chính chỉ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị phê chuẩn
sản phẩm bảo hiểm.
2. Bộ Tài chính kiểm
tra giải trình cơ sở kỹ thuật của sản phẩm bảo hiểm trên cơ sở ý kiến xác nhận
của chuyên gia tính toán bảo hiểm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ,
doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe), chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả
năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước
ngoài).
3. Đối với sản phẩm
bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới, ngoài quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này, Bộ Tài chính kiểm tra sự phù hợp của sản phẩm với mức phí bảo hiểm
thuần do Bộ Tài chính công bố, cụ thể như sau:
a) Mức phí bảo hiểm
thuần là mức phí bảo hiểm đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết với bên mua
bảo hiểm, tương ứng với điều kiện và trách nhiệm bảo hiểm cơ bản của doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài; được xác định trên số liệu
thống kê của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài triển
khai sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới;
b) Mức phí bảo hiểm
thuần chưa bao gồm các khoản thuế giá trị gia tăng, khoản đóng góp từ các doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài nhằm tăng cường công tác
quản lý, giám sát thị trường bảo hiểm, các khoản trích lập bắt buộc theo quy
định pháp luật, chi hoa hồng bảo hiểm, chi phí khác hoạt động kinh doanh bảo
hiểm, chi phí quản lý doanh nghiệp và lợi nhuận dự kiến.
4. Trong thời hạn 06
tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,
chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm rà soát, đăng ký quy tắc, điều khoản, biểu
phí của các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới với Bộ Tài
chính theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và khoản 1, khoản
2, khoản 3 Điều này.
5. Doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài không phải thực hiện phê chuẩn đối với
các sản phẩm bảo hiểm sức khỏe đã triển khai trước ngày 01 tháng 10 năm 2012.
Trường hợp thay đổi (sửa đổi, bổ sung) các sản phẩm bảo hiểm này, doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài phải thực hiện các thủ tục đề nghị
Bộ Tài chính phê chuẩn theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP
trước khi thực hiện.
Mục
2. HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Điều
7. Nguyên tắc hoạt động môi giới bảo hiểm
1. Doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm thỏa thuận bằng văn bản với khách hàng khi thực hiện cung cấp
dịch vụ môi giới bảo hiểm, thỏa thuận phải nêu rõ nội dung hoạt động môi giới
bảo hiểm, thời hạn thỏa thuận, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
2. Trường hợp doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài ủy
quyền thu phí bảo hiểm, trả tiền bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm, việc ủy
quyền phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
a) Việc ủy quyền phải
được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ thời hạn và phạm vi hoạt động được ủy
quyền, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
b) Đối với trường hợp
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
ủy quyền thu phí bảo hiểm:
- Trách nhiệm đóng
phí bảo hiểm của bên mua bảo hiểm hoàn thành khi bên mua bảo hiểm đã đóng phí
bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm;
- Khi bên mua bảo
hiểm đã đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm thanh
toán số phí bảo hiểm nói trên cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
theo thời hạn đã thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận
được phí bảo hiểm.
c) Đối với trường hợp
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
ủy quyền trả tiền bảo hiểm hoặc trả tiền bồi thường:
- Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài vẫn phải chịu trách nhiệm trước người được bảo hiểm,
hoặc người thụ hưởng về số tiền bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài có nghĩa vụ trả cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng;
- Doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán số tiền bảo hiểm cho người được bảo
hiểm hoặc người thụ hưởng trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được số tiền bảo hiểm từ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và
không quá thời hạn trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo quy định của pháp
luật.
d) Doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm chỉ được thực hiện các hoạt động ủy quyền quy định tại điểm b, điểm
c khoản này nếu các hoạt động được ủy quyền liên quan đến hợp đồng bảo hiểm do
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thu xếp. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không
được nhận thù lao từ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài để thực hiện
các hoạt động ủy quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản này.
3. Doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm được phép hợp tác với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác được
phép hoạt động tại Việt Nam để thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm gốc. Việc
hợp tác này phải được thỏa thuận bằng văn bản, trong đó quy định rõ nghĩa vụ,
quyền lợi và tỷ lệ phân chia hoa hồng môi giới bảo hiểm của mỗi bên.
4. Việc hợp tác trong
môi giới tái bảo hiểm được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành và thông
lệ quốc tế.
Điều
8. Hoa hồng môi giới bảo hiểm
1. Doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm được hưởng hoa hồng môi giới bảo hiểm từ phí bảo hiểm.
2. Tỷ lệ hoa hồng môi
giới bảo hiểm gốc và việc thanh toán hoa hồng môi giới bảo hiểm gốc được xác
định trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Khi bên mua bảo hiểm
đã đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách
nhiệm thanh toán hoa hồng môi giới bảo hiểm từ phí bảo hiểm thu được theo thời
hạn đã thỏa thuận nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được phí bảo
hiểm.
3. Trong mọi trường
hợp, hoa hồng môi giới bảo hiểm gốc không được vượt quá 15% phí bảo hiểm mà
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực tế thu được của mỗi nghiệp vụ
bảo hiểm thuộc từng hợp đồng bảo hiểm thu xếp qua doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm.
4. Hoa hồng môi giới
tái bảo hiểm được thực hiện theo thỏa thuận của các bên đảm bảo tuân thủ thông
lệ quốc tế.
Mục
3. HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM
Điều
9. Quản lý chương trình tái bảo hiểm
1. Phê duyệt chương
trình tái bảo hiểm:
a) Để đảm bảo an
toàn, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, Hội đồng quản trị (Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty) hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) của doanh
nghiệp bảo hiểm, Giám đốc chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm phê duyệt chương
trình tái bảo hiểm phù hợp với năng lực tài chính, quy mô kinh doanh của doanh
nghiệp, chi nhánh và các quy định pháp luật hiện hành; xem xét, đánh giá, điều
chỉnh chương trình tái bảo hiểm theo định kỳ hàng năm hoặc khi tình hình thị
trường có sự thay đổi.
b) Chương trình tái
bảo hiểm bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
- Xác định khả năng
chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
- Xác định mức giữ
lại phù hợp với rủi ro bảo hiểm được chấp nhận, những giới hạn về mức giữ lại
trên một đơn vị rủi ro và mức bảo vệ tối đa từ doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm;
- Xác định các loại
hình và phương thức tái bảo hiểm phù hợp nhất với việc quản lý các rủi ro được
chấp nhận;
- Phương thức, tiêu
chuẩn, quy trình lựa chọn doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, bao gồm cách thức
đánh giá mức độ rủi ro và an toàn tài chính của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm;
- Danh sách các doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm dự kiến sẽ nhận tái bảo hiểm, lưu ý đến sự đa dạng hóa
và xếp hạng các nhà nhận tái bảo hiểm;
- Phương thức sử dụng
khoản tiền đặt cọc của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm (nếu có);
- Quản lý rủi ro tích
tụ đối với những lĩnh vực, vùng địa lý và các loại sản phẩm đặc thù;
- Cách thức kiểm soát
chương trình tái bảo hiểm, bao gồm hệ thống báo cáo và kiểm soát nội bộ.
2. Tổ chức thực hiện chương
trình tái bảo hiểm:
Trên cơ sở chương
trình tái bảo hiểm đã được phê duyệt, Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo
hiểm, Giám đốc chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm ban hành quy trình, hướng
dẫn nội bộ về hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, bao gồm:
a) Xác định giới hạn
trách nhiệm tự động được bảo hiểm theo hợp đồng tái bảo hiểm cố định đối với
mỗi loại hình bảo hiểm;
b) Xây dựng tiêu
chuẩn đối với các hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời;
c) Đối chiếu các quy
tắc, điều khoản của hợp đồng bảo hiểm gốc với điều khoản của hợp đồng tái bảo
hiểm để đảm bảo mỗi rủi ro đều được tái bảo hiểm.
3. Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm cập nhật thường xuyên danh sách các
doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, kèm theo các thông tin về mức độ rủi ro, khả
năng, mức độ sẵn sàng chi trả bồi thường tương ứng với trách nhiệm đã nhận tái
bảo hiểm; yêu cầu đặt cọc tương ứng với mức độ rủi ro và hệ số tín nhiệm của
từng doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm (nếu có).
Điều
10. Mức giữ lại
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài phải tính toán mức giữ lại cho từng loại hình bảo
hiểm và theo từng loại rủi ro; mức giữ lại trên mỗi rủi ro hoặc trên mỗi tổn
thất riêng lẻ. Mức giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải
đảm bảo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 42 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP .
2. Khi tính toán mức
giữ lại, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải xem xét đến các yếu
tố sau:
a) Các quy định pháp
luật về khả năng thanh toán;
b) Năng lực khai
thác;
c) Khả năng tài
chính;
d) Khả năng sẵn sàng
chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
đ) Việc thu xếp bảo
vệ cho các rủi ro lớn và các rủi ro thảm họa;
e) Việc cân đối các
kết quả hoạt động kinh doanh;
g) Các yếu tố cấu
thành của danh mục hợp đồng bảo hiểm;
h) Diễn biến thị
trường tái bảo hiểm trong nước và quốc tế.
Điều
11. Nhượng tái bảo hiểm
1. Việc nhượng tái
bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được thực hiện theo
quy định tại Điều 42, Điều 43 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản 2, khoản
3, khoản 4 Điều này.
2. Nhượng tái bảo
hiểm theo chỉ định của người được bảo hiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 42
Nghị định số 73/2016/NĐ-CP là một trong các trường hợp sau:
a) Người được bảo
hiểm chỉ định một hoặc một số doanh nghiệp tái bảo hiểm cụ thể và yêu cầu doanh
nghiệp bảo hiểm nhượng tái bảo hiểm cho một hoặc một số doanh nghiệp tái bảo
hiểm đã được chỉ định đó;
b) Người được bảo
hiểm chỉ định một hoặc một số doanh nghiệp môi giới bảo hiểm cụ thể và yêu cầu
doanh nghiệp bảo hiểm thu xếp tái bảo hiểm qua một hoặc một số doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm đã được chỉ định đó.
Trường hợp nhượng tái
bảo hiểm theo chỉ định của người được bảo hiểm, doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm
nước ngoài theo chỉ định của người được bảo hiểm phải đáp ứng quy định tại Điều
43 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP .
3. Đối với các loại
hình tái bảo hiểm hạn chế (finite reinsurance), sau khi ký kết hợp đồng tái bảo
hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có văn bản do người đại diện
theo pháp luật ký thông báo cho Bộ Tài chính các nội dung chính của hợp đồng
tái bảo hiểm, mục đích ký kết hợp đồng, cam kết tuân thủ các quy định pháp luật
về kinh doanh bảo hiểm và chế độ kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài.
4. Việc nhượng tái
bảo hiểm không được phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài tại Việt Nam và doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài.
Mục
4. KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Điều
12. Kiểm soát nội bộ
1. Tùy theo
quy mô, mức độ, phạm vi và đặc thù hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được chủ động quyết định thành lập
phòng/ bộ phận kiểm soát nội bộ hoặc bố trí cán bộ làm công tác kiểm soát nội
bộ tại doanh nghiệp, chi nhánh.
2. Doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải xây
dựng, ban hành quy trình nghiệp vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định
số 73/2016/NĐ-CP. Quy trình nghiệp vụ phải đảm bảo các yêu cầu sau để phục vụ
công tác kiểm soát nội bộ:
a) Quy trình
nghiệp vụ phải phân cấp, ủy quyền rõ ràng, minh bạch về nhiệm vụ, quyền hạn của
từng cá nhân, bộ phận và cơ chế phối hợp giữa các cá nhân, các bộ phận trong
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
trong việc triển khai từng hoạt động;
b) Quy trình
nghiệp vụ phải xác định trách nhiệm cụ thể đối với từng cá nhân, bộ phận trong
việc thực hiện từng giao dịch.
3. Quy trình
kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm phải được cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ tổ chức
và hoạt động (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm)
hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) ban hành bằng
văn bản. Việc xây dựng và triển khai quy trình kiểm soát nội bộ phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
a) Cho phép
kiểm tra chéo giữa các cá nhân, các bộ phận cùng tham gia một quy trình nghiệp
vụ;
b) Được thông
báo đến tất cả người lao động của doanh nghiệp để người lao động nhận thức được
tầm quan trọng và tham gia một cách có hiệu quả vào hoạt động kiểm soát nội bộ;
c) Trưởng các
bộ phận, đơn vị nghiệp vụ, các cá nhân có liên quan phải thường xuyên xem xét,
đánh giá về tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ; mọi khiếm
khuyết của hệ thống này phải được báo cáo kịp thời với cấp quản lý trực tiếp;
những khiếm khuyết lớn có thể gây tổn thất hoặc nguy cơ rủi ro phải được báo
cáo ngay cho Tổng Giám đốc (Giám đốc), Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Ban Kiểm soát;
d) Trưởng các
bộ phận, đơn vị nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm báo cáo, đánh giá về kết quả kiểm soát nội bộ
tại bộ phận do mình phụ trách hoặc trong phạm vi nhiệm vụ được giao; xử lý hoặc
đề xuất biện pháp xử lý theo thẩm quyền đối với những tồn tại, bất cập (nếu có)
gửi lãnh đạo cấp quản lý trực tiếp theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của
lãnh đạo cấp quản lý trực tiếp.
Điều
13. Kiểm toán nội bộ
1. Căn cứ vào
quy mô, phạm vi và đặc thù hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chủ động tổ chức kiểm toán nội bộ tại
doanh nghiệp, chi nhánh theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và
quy định pháp luật về kiểm toán nội bộ.
2. Nội dung,
quy trình và các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ thực hiện theo quy định
pháp luật về kiểm toán nội bộ.
Chương
III
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO
HIỂM, CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Mục
1. QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Điều
14. Quản trị tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm
Doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện việc
quản trị tài chính theo quy định tại Điều 81 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và các
quy định sau:
1. Xây dựng
các quy chế tự quản lý, giám sát bao gồm quy chế tài chính, quy chế đầu tư và
các quy trình thủ tục tương ứng của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, bảo đảm:
a) Tuân thủ
các quy định của pháp luật hiện hành về tài chính đối với doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
b) Kiểm soát,
hạn chế và phòng ngừa rủi ro về tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; bảo đảm kỳ hạn giá trị tài
sản đầu tư tương xứng với trách nhiệm bảo hiểm, các khoản nợ phải trả và đặc
thù rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
c) Xác định
rõ trách nhiệm của người quản trị, điều hành doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và các nhân viên, đại lý có liên
quan.
2. Tổ chức
thực hiện các quy chế tự quản lý, giám sát và định kỳ, đột xuất kiểm tra, giám
sát việc triển khai thực hiện các quy chế này trong nội bộ doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
3. Các quy
chế tự quản lý, giám sát; các báo cáo định kỳ và đột xuất giám sát việc thực
hiện các quy chế này và các báo cáo xử lý các trường hợp vi phạm phải được lưu
trữ đầy đủ bằng văn bản để phục vụ cho công tác kiểm tra, thanh tra và quản lý
giám sát doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm.
4. Hội đồng
quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc)
doanh nghiệp bảo hiểm, Giám đốc chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm giải trình
các vấn đề tài chính liên quan theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước
khi thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều
15. Nhiệm vụ của chuyên gia tính toán (Appointed Actuary) của doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe
1. Để đảm bảo
an toàn tài chính doanh nghiệp, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp
bảo hiểm sức khỏe phải sử dụng chuyên gia tính toán đáp ứng tiêu chuẩn quy định
tại Điều 31 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP để thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tính toán
phí bảo hiểm và tham gia xây dựng quy tắc, điều khoản của các sản phẩm bảo
hiểm; xác nhận phí bảo hiểm được xây dựng trên số liệu thống kê, đảm bảo tính
khả thi về kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp bảo hiểm; hàng năm đánh giá chênh lệch giữa các giả định tính phí so với
thực tế triển khai của từng sản phẩm;
b) Tính toán
việc trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định của pháp luật;
c) Tham gia
thực hiện việc tách quỹ và tính toán phân chia thặng dư hàng năm của quỹ chủ
hợp đồng bảo hiểm trên cơ sở công bằng, hợp lý và tuân thủ pháp luật. Cuối năm
tài chính, chuyên gia tính toán lập báo cáo bằng văn bản về kết quả hoạt động
kinh doanh bảo hiểm, trong đó có báo cáo riêng về tách quỹ chia lãi, đề xuất số
lãi chia cho từng chủ hợp đồng để cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp quyết định
(quy định này chỉ áp dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ);
d) Định kỳ
hàng tháng, đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ,
doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe và xác nhận vào báo cáo khả năng thanh toán gửi
Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật;
đ) Định kỳ
hàng quý và hàng năm, báo cáo bằng văn bản cho Hội đồng quản trị (Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc) về thực trạng tình hình
tài chính, dự báo tình hình tài chính tương lai của doanh nghiệp; tình hình
hoạt động đầu tư của doanh nghiệp trong đó nêu các rủi ro phát sinh và đề xuất
về tài sản đầu tư, thời hạn đầu tư của từng loại tài sản đảm bảo tương xứng
giữa thời hạn của tài sản đầu tư với các trách nhiệm đã cam kết theo hợp đồng
bảo hiểm;
e) Báo cáo
kịp thời bằng văn bản cho Tổng Giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị (Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty) về mọi vấn đề bất thường có khả năng ảnh hưởng
bất lợi tới tình hình tài chính của doanh nghiệp và đề xuất biện pháp khắc
phục. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
của doanh nghiệp bảo hiểm, chuyên gia tính toán phải báo cáo trực tiếp Bộ Tài
chính;
g) Đánh giá chương
trình tái bảo hiểm và các hợp đồng tái bảo hiểm trước khi trình Tổng Giám đốc
(Giám đốc), Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) phê
duyệt;
h) Các nhiệm
vụ khác để đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp.
2. Định kỳ
hàng năm, trong thời hạn chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài
chính, chuyên gia tính toán báo cáo Bộ Tài chính về các vấn đề liên quan đến
nhiệm vụ của mình theo Mẫu báo cáo số 13-NT (đối
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ), Mẫu báo cáo số
10-SK (đối với doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe) ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều
16. Nhiệm vụ của chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán
của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài
1. Để đảm bảo
an toàn tài chính doanh nghiệp, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải sử dụng chuyên gia tính toán dự
phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 32
Nghị định số 73/2016/NĐ-CP để thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tính toán
phí bảo hiểm và tham gia xây dựng quy tắc, điều khoản của các sản phẩm bảo
hiểm, tái bảo hiểm, xác nhận phí bảo hiểm được xây dựng dựa trên số liệu thống
kê, đảm bảo tính khả thi về kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm và khả năng thanh
toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài, hàng năm đánh giá chênh lệch giữa các giả định tính phí so
với thực tế triển khai của từng sản phẩm;
b) Tính toán
việc trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định của pháp luật;
c) Tham gia
thực hiện tách nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm phù hợp với quy định
pháp luật;
d) Đánh giá
tình hình chi bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp
tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
đ) Định kỳ
hàng quý tính toán khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và xác nhận vào báo cáo khả
năng thanh toán gửi Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật;
e) Báo cáo
kịp thời bằng văn bản cho Tổng Giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị (Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty) về mọi vấn đề bất thường có khả năng ảnh hưởng
bất lợi tới tình hình tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp, chuyên gia tính toán dự
phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán phải báo cáo trực tiếp Bộ Tài chính;
g) Đánh giá chương
trình tái bảo hiểm và các hợp đồng tái bảo hiểm trước khi trình Tổng Giám đốc
(Giám đốc), Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) phê
duyệt.
h) Các nhiệm
vụ khác để đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp.
2. Định kỳ
hàng năm, trong thời hạn chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài
chính, chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán báo cáo Bộ Tài
chính về các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ của mình theo Mẫu báo cáo số 13-PNT ban hành kèm theo Thông tư
này.
Mục
2. DỰ PHÒNG NGHIỆP VỤ
Điều
17. Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ
1. Doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm
kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ phải lập các loại dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
tương ứng với trách nhiệm giữ lại theo quy định tại Điều 53 Nghị định số
73/2016/NĐ-CP và phải được chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp, chi nhánh xác nhận.
Trách nhiệm
giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được xác định như sau:
Trách nhiệm
giữ lại = Trách nhiệm bảo hiểm gốc + Trách nhiệm nhận tái bảo hiểm - Trách
nhiệm nhượng tái bảo hiểm.
Trong đó:
- Đối với
trách nhiệm bảo hiểm gốc: Dự phòng nghiệp vụ được tính theo các phương pháp
trích lập quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều này trên cơ sở phí bảo hiểm gốc
(sau khi đã trừ đi hoàn phí, giảm phí) và quy định tại điểm 3.2 khoản 3 Điều
này trên cơ sở bồi thường bảo hiểm gốc.
- Đối với
trách nhiệm nhận tái bảo hiểm: Dự phòng nghiệp vụ được tính theo các phương
pháp trích lập quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều này trên cơ sở phí nhận tái
bảo hiểm (sau khi đã trừ đi hoàn phí, giảm phí) và quy định tại điểm 3.2 khoản
3 Điều này trên cơ sở bồi thường nhận tái bảo hiểm.
- Đối với
trách nhiệm nhượng tái bảo hiểm: Dự phòng nghiệp vụ được tính theo các phương
pháp trích lập quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều này trên cơ sở phí nhượng tái
bảo hiểm (sau khi đã trừ đi hoàn phí, giảm phí) và điểm 3.2 khoản 3 Điều này
trên cơ sở bồi thường nhượng tái bảo hiểm.
2. Doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm
kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ được phép lựa chọn các phương pháp trích lập
dự phòng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này và đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn
theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP trước khi áp dụng.
Đối với dự
phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường, nếu doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm áp dụng phương pháp
trích lập khác so với các phương pháp quy định tại khoản 3 Điều này thì phải
chứng minh phương pháp mới cho kết quả dự phòng nghiệp vụ chính xác, đầy đủ hơn
và được Bộ Tài chính phê chuẩn trước khi áp dụng.
3. Phương
pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm:
3.1. Dự phòng
phí chưa được hưởng:
a) Phương
pháp trích lập theo tỷ lệ phần trăm của tổng phí bảo hiểm:
Các hợp đồng
bảo hiểm, tái bảo hiểm có thời hạn từ 1 năm trở xuống được tính như sau:
- Đối với
nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường bộ, đường biển, đường thủy
nội địa, đường sắt và đường hàng không: bằng 25% tổng phí bảo hiểm thuộc năm
tài chính của nghiệp vụ bảo hiểm này.
- Đối với các
nghiệp vụ bảo hiểm khác: bằng 50% tổng phí bảo hiểm thuộc năm tài chính của
nghiệp vụ bảo hiểm này.
b) Phương
pháp trích lập theo hệ số của thời hạn hợp đồng bảo hiểm:
- Phương pháp
1/8: Phương pháp này giả định phí bảo hiểm thuộc các hợp đồng bảo hiểm, tái bảo
hiểm phát hành trong một quý của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh
nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm phân bổ đều giữa các tháng trong quý, hay
nói cách khác, toàn bộ hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm của một quý cụ thể được
giả định là có hiệu lực vào giữa quý đó. Dự phòng phí chưa được hưởng được tính
theo công thức sau:
Dự
phòng phí chưa được hưởng
|
=
|
Phí
bảo hiểm
|
x
|
Tỷ
lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng
|
Ví dụ: Cách
tính dự phòng phí chưa được hưởng tại thời điểm 31/12/2016 như sau:
Đối với các
hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm có thời hạn 1 năm và còn hiệu lực vào ngày
31/12/2016:
Thời
điểm hợp đồng bảo hiểm hết hiệu lực
|
Tỷ
lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng
|
Năm
|
Quý
|
2017
|
I
II
III
IV
|
1/8
3/8
5/8
7/8
|
Đối với hợp đồng bảo
hiểm, tái bảo hiểm có thời hạn trên 1 năm: Tỷ lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng
theo công thức trên sẽ có mẫu số bằng thời hạn của hợp đồng bảo hiểm (tính bằng
số năm) nhân với 8. Dự phòng phí chưa được hưởng tại thời điểm 31/12/2016 của
hợp đồng bảo hiểm có thời hạn 2 năm và còn hiệu lực vào ngày 31/12/2016 được
tính như sau:
Thời
điểm hợp đồng bảo hiểm hết hiệu lực
|
Tỷ
lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng
|
Năm
|
Quý
|
2017
|
I
II
III
IV
|
1/16
3/16
5/16
7/16
|
2018
|
I
II
III
IV
|
9/16
11/16
13/16
15/16
|
- Phương pháp 1/24:
Phương pháp này giả định phí bảo hiểm thuộc các hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm
phát hành trong một tháng của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh
nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm phân bổ đều trong tháng, hay nói cách
khác, toàn bộ hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm của một tháng cụ thể được giả
định là có hiệu lực vào giữa tháng đó. Dự phòng phí chưa được hưởng được tính
theo công thức sau:
Dự phòng phí
chưa được hưởng = Phí bảo hiểm x Tỷ lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng
Ví dụ: Cách
tính dự phòng phí chưa được hưởng tại thời điểm 31/12/2016 như sau:
Đối với hợp
đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm có thời hạn 1 năm và còn hiệu lực vào ngày
31/12/2016:
Thời
điểm hợp đồng bảo hiểm hết hiệu lực
|
Tỷ
lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng
|
Năm
|
Tháng
|
2017
|
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
|
1/24
3/24
5/24
7/24
9/24
11/24
13/24
15/24
17/24
19/24
21/24
23/24
|
Đối với hợp đồng bảo
hiểm, tái bảo hiểm có thời hạn trên 1 năm: Tỷ lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng
theo công thức trên sẽ có mẫu số bằng thời hạn của hợp đồng bảo hiểm (tính bằng
số năm) nhân với 24. Dự phòng phí chưa được hưởng tại thời điểm 31/12/2016 của
hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm có thời hạn 2 năm và còn hiệu lực vào ngày
31/12/2016 được tính như sau:
Thời
điểm hợp đồng bảo hiểm hết hiệu lực
|
Tỷ
lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng
|
Năm
|
Tháng
|
2017
|
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
|
1/48
3/48
5/48
7/48
9/48
11/48
13/48
15/48
17/48
19/48
21/48
23/48
|
2018
|
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
|
25/48
27/48
29/48
31/48
33/48
35/48
37/48
39/48
41/48
43/48
45/48
47/48
|
- Phương pháp trích
lập dự phòng phí theo từng ngày: Phương pháp này có thể được áp dụng để tính dự
phòng phí chưa được hưởng đối với hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm thuộc mọi
thời hạn theo công thức tổng quát sau:
Dự phòng
phí chưa được hưởng
|
=
|
Phí bảo
hiểm x Số ngày bảo hiểm còn lại của hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm
|
Tổng số
ngày bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm
|
3.2. Dự phòng
bồi thường:
a) Phương
pháp trích lập dự phòng bồi thường theo hồ sơ yêu cầu đòi bồi thường: Theo
phương pháp này, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài,
doanh nghiệp tái bảo hiểm phải trích lập 2 loại dự phòng:
- Dự phòng
bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng đến
cuối năm tài chính chưa được giải quyết: được trích lập cho từng nghiệp vụ bảo
hiểm theo phương pháp ước tính số tiền bồi thường cho từng vụ tổn thất thuộc
trách nhiệm bảo hiểm đã thông báo hoặc đã yêu cầu đòi bồi thường doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nhưng
đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết.
- Dự phòng
bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng chưa
thông báo hoặc chưa yêu cầu đòi bồi thường được trích lập theo công thức sau
đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm:
Dự
phòng BT cho tổn thất đã phát sinh chưa thông báo hoặc chưa yêu cầu đòi BT
cho năm TC hiện tại
|
=
|
Tổng
số tiền BT cho tổn thất đã phát sinh chưa thông báo hoặc chưa yêu cầu đòi BT
của 3 năm TC trước liên tiếp
|
x
|
Số
tiền BT phát sinh của năm TC hiện tại
|
x
|
Doanh
thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm của năm TC hiện tại
|
x
|
Thời
gian chậm yêu cầu đòi BT bình quân của năm TC hiện tại
|
Tổng
số tiền BT phát sinh của 3 năm TC trước liên tiếp
|
Doanh
thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm của năm TC trước
|
Thời
gian chậm yêu cầu đòi BT bình quân của năm TC trước
|
Trong đó:
Số tiền bồi
thường (BT) phát sinh của một năm tài chính (TC) bao gồm số tiền bồi thường thực
trả trong năm cộng với tăng/giảm dự phòng bồi thường cho các tổn thất đã phát
sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải
quyết.
Thời gian
chậm yêu cầu đòi bồi thường bình quân là thời gian bình quân từ khi tổn thất
xảy ra tới khi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh
nghiệp tái bảo hiểm nhận được thông báo tổn thất hoặc hồ sơ yêu cầu đòi bồi
thường (tính bằng số ngày).
Trường hợp
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo
hiểm không có đầy đủ số liệu thống kê để thực hiện trích lập bồi thường cho các
tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng chưa thông báo hoặc chưa
yêu cầu đòi bồi thường theo công thức quy định, doanh nghiệp, chi nhánh phải
trích lập theo tỷ lệ từ 3% đến 5% phí bảo hiểm đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm.
b) Phương
pháp trích lập dự phòng bồi thường theo hệ số phát sinh bồi thường:
Phương pháp
này được áp dụng để trích lập dự phòng bồi thường cho từng nghiệp vụ bảo hiểm
dựa trên nguyên lý sử dụng số liệu bồi thường trong quá khứ để tính toán các hệ
số phát sinh bồi thường nhằm dự đoán số tiền doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ phải bồi thường trong tương lai. Để tính toán dự phòng bồi thường theo
phương pháp này, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài,
doanh nghiệp tái bảo hiểm cần phân tích các dữ liệu quá khứ để đảm bảo rằng
việc thanh toán bồi thường qua các năm tuân theo các quy luật ổn định và không
có sự bất thường.
Ví dụ: Tính
dự phòng bồi thường theo phương pháp hệ số phát sinh bồi thường cho một nghiệp
vụ bảo hiểm nhất định tại thời điểm 31/12/2016:
- Bước 1: Thống
kê toàn bộ các khoản thanh toán bồi thường thực trả tới thời điểm 31/12/2016
phân theo năm xảy ra tổn thất và năm bồi thường theo bảng sau (số liệu chỉ mang
tính minh họa):
Đơn
vị: triệu đồng
Năm
xảy ra tổn thất
|
Năm
bồi thường
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
2009
|
5.445
|
3.157
|
2.450
|
1.412
|
600
|
352
|
431
|
185
|
2010
|
5.847
|
3.486
|
1.366
|
848
|
1.045
|
1.054
|
369
|
|
2011
|
5.981
|
4.854
|
1.948
|
2.554
|
1.680
|
489
|
|
|
2012
|
7.835
|
4.453
|
3.888
|
3.335
|
2.088
|
|
|
|
2013
|
9.763
|
6.517
|
3.563
|
3.984
|
|
|
|
|
2014
|
10.745
|
6.184
|
4.549
|
|
|
|
|
|
2015
|
14.137
|
8.116
|
|
|
|
|
|
|
2016
|
15.162
|
|
|
|
|
|
|
|
Theo bảng thống kê
bồi thường nêu trên (dòng năm 2009):
Số tiền bồi thường
thực trả trong năm 2009 (năm bồi thường thứ 1) cho các tổn thất xảy ra trong
năm 2009 là 5.445 triệu đồng.
Số tiền bồi thường
thực trả trong năm 2010 (năm bồi thường thứ 2) cho các tổn thất xảy ra trong
năm 2009 là 3.157 triệu đồng.
Số tiền bồi thường
thực trả trong năm 2011 (năm bồi thường thứ 3) cho các tổn thất xảy ra trong
năm 2009 là 2.450 triệu đồng.
………………….
Việc thống kê số tiền
bồi thường trong các năm tiếp theo cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009 được
tiến hành tương tự như trên cho tới khi không còn khoản tiền bồi thường nào
phát sinh thêm nữa. Ở ví dụ này, sau năm 2016 (năm bồi thường thứ 8) không còn khoản
tiền bồi thường nào phải thanh toán cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009.
Việc thống kê số tiền
bồi thường cho các tổn thất xảy ra trong các năm từ 2010 đến 2016 được
thực hiện tương tự như năm 2009. Số năm quá khứ cần thống kê số liệu bồi thường
sẽ tùy thuộc vào độ dài thời gian từ khi tổn thất xảy ra tới khi tổn thất được
bồi thường hết. Thông thường, các nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm có số năm quá
khứ cần thống kê số liệu bồi thường nhiều hơn là các nghiệp vụ bảo hiểm khác.
- Bước 2: Chuyển bảng
thống kê số liệu bồi thường theo từng năm đã lập ở trên thành bảng thống kê số
liệu bồi thường lũy kế, trong đó số liệu bồi thường lũy kế của mỗi năm là tổng
các khoản bồi thường thực trả của năm đó và các năm trước đó.
Đơn
vị: triệu đồng
Năm
xảy ra tổn thất
|
Năm
bồi thường
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
2009
|
5.445
|
8.602
|
11.052
|
12.464
|
13.064
|
13.416
|
13.847
|
14.032
|
2010
|
5.847
|
9.333
|
10.699
|
11.547
|
12.592
|
13.646
|
14.015
|
|
2011
|
5.981
|
10.835
|
12.783
|
15.337
|
17.017
|
17.506
|
|
|
2012
|
7.835
|
12.288
|
16.176
|
19.511
|
21.599
|
|
|
|
2013
|
9.763
|
16.280
|
19.843
|
23.827
|
|
|
|
|
2014
|
10.745
|
16.929
|
21.478
|
|
|
|
|
|
2015
|
14.137
|
22.253
|
|
|
|
|
|
|
2016
|
15.162
|
|
|
|
|
|
|
|
Theo bảng thống kê số
liệu bồi thường lũy kế nêu trên (dòng năm 2009):
Số tiền bồi thường
lũy kế năm 2009 (năm bồi thường thứ 1) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009
là 5.445 triệu đồng.
Số tiền bồi thường
lũy kế năm 2010 (năm bồi thường thứ 2) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009
là 3.157 triệu đồng + 5.445 triệu đồng = 8.602 triệu đồng.
Số tiền bồi thường
lũy kế năm 2011 (năm bồi thường thứ 3) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009
là 2.450 triệu đồng + 8.602 triệu đồng = 11.052 triệu đồng.
………………….
- Bước 3: Tính hệ số
phát sinh bồi thường qua các năm bằng cách chia số liệu bồi thường lũy kế của
năm sau cho năm trước đó
Năm
xảy ra tổn thất
|
Hệ
số phát sinh bồi thường
|
2/1
|
3/2
|
4/3
|
5/4
|
6/5
|
7/6
|
8/7
|
2009
|
1,580
|
1,285
|
1,128
|
1,048
|
1,027
|
1,032
|
1,013
|
2010
|
1,596
|
1,146
|
1,079
|
1,090
|
1,084
|
1,027
|
|
2011
|
1,812
|
1,180
|
1,200
|
1,110
|
1,029
|
|
|
2012
|
1,568
|
1,316
|
1,206
|
1,107
|
|
|
|
2013
|
1,668
|
1,219
|
1,201
|
|
|
|
|
2014
|
1,576
|
1,269
|
|
|
|
|
|
2015
|
1,574
|
|
|
|
|
|
|
Hệ
số phát sinh BT bình quân
|
1,625
|
1,236
|
1,163
|
1,089
|
1,047
|
1,030
|
1,013
|
Sau đó tính hệ số
phát sinh bồi thường bình quân từ năm thứ 1 qua năm thứ 2, từ năm thứ 2 qua năm
thứ 3, từ năm thứ 3 qua năm thứ 4,... bằng cách tính giá trị trung bình của hệ
số phát sinh bồi thường của từng cột trong bảng trên.
- Bước 4: Sử dụng hệ
số phát sinh bồi thường bình quân tính được ở bước 3 để ước tính số tiền bồi
thường lũy kế của từng năm cho các tổn thất xảy ra trong các năm từ 2009 đến
2016 (phần in đậm trong bảng dưới đây):
Đơn
vị: triệu đồng
Năm
xảy ra tổn thất
|
Năm
bồi thường
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
2009
|
5.445
|
8.602
|
11.052
|
12.464
|
13.064
|
13.416
|
13.847
|
14.032
|
2010
|
5.847
|
9.333
|
10.699
|
11.547
|
12.592
|
13.646
|
14.015
|
14.197
|
2011
|
5.981
|
10.835
|
12.783
|
15.337
|
17.017
|
17.506
|
18.031
|
18.266
|
2012
|
7.835
|
12.288
|
16.176
|
19.511
|
21.599
|
22.614
|
23.293
|
23.595
|
2013
|
9.763
|
16.280
|
19.843
|
23.827
|
25.948
|
27.167
|
27.982
|
28.346
|
2014
|
10.745
|
16.929
|
21.478
|
24.979
|
27.202
|
28.481
|
29.335
|
29.716
|
2015
|
14.137
|
22.253
|
27.505
|
31.988
|
34.835
|
36.472
|
37.566
|
38.055
|
2016
|
15.162
|
24.638
|
30.453
|
35.417
|
38.569
|
40.382
|
41.593
|
42.134
|
Theo bảng trên (dòng
năm 2016):
Số tiền bồi thường
lũy kế năm 2017 (năm bồi thường thứ 2) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016
là 15.162 triệu đồng x 1,625 = 24.638 triệu đồng (1,625 là hệ số phát sinh bồi
thường bình quân từ năm thứ 1 qua năm thứ 2).
Số tiền bồi thường
lũy kế năm 2018 (năm bồi thường thứ 3) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016
là 24.638 triệu đồng x 1,236 = 30.453 triệu đồng (1,236 là hệ số phát sinh bồi
thường bình quân từ năm thứ 2 qua năm thứ 3).
Số tiền bồi thường
lũy kế năm 2019 (năm bồi thường thứ 4) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016
là 30.453 triệu đồng x 1,163 = 35.417 triệu đồng (1,163 là hệ số phát sinh bồi
thường bình quân từ năm thứ 3 qua năm thứ 4).
………………….
Số tiền bồi thường
lũy kế của từng năm cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015, 2014,..., 2009
tính tương tự như năm 2016.
- Bước 5: Ước tính dự
phòng bồi thường:
Dự phòng bồi thường
tại thời điểm 31/12/2016 được ước tính bằng cách lấy tổng số tiền ước tính phải
bồi thường cho các tổn thất xảy ra trong các năm từ năm 2009 đến năm 2016 trừ
đi tổng số tiền đã bồi thường cho các tổn thất đó tính tới ngày 31/12/2016,
trong đó:
Tổng số tiền ước tính
phải bồi thường cho các tổn thất xảy ra trong các năm từ năm 2009 đến năm 2016
chính là số tiền bồi thường lũy kế ở năm bồi thường thứ 8 của bảng trên.
Tổng số tiền đã bồi
thường cho các tổn thất xảy ra trong các năm 2009, 2010,..., 2016 tính tới thời
điểm 31/12/2016 chính là số tiền bồi thường lũy kế nằm dọc theo đường chéo của
bảng trên.
Đơn
vị: triệu đồng
Năm
xảy ra tổn thất
|
Năm
bồi thường
|
Tính
toán dự phòng BT tại 31/12/2016
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
Tổng
số tiền ước tính phải BT
|
Tổng
số tiền đã BT tới ngày 31/12/16
|
Dự
phòng bồi thường ước tính
|
2009
|
|
|
|
|
|
|
|
14.032
|
14.032
|
14.032
|
0
|
2010
|
|
|
|
|
|
|
14.015
|
14.197
|
14.197
|
14.015
|
182
|
2011
|
|
|
|
|
|
17.506
|
|
18.266
|
18.266
|
17.506
|
760
|
2012
|
|
|
|
|
21.599
|
|
|
23.595
|
23.595
|
21.599
|
1.996
|
2013
|
|
|
|
23.827
|
|
|
|
28.346
|
28.346
|
23.827
|
4.519
|
2014
|
|
|
21.478
|
|
|
|
|
29.716
|
29.716
|
21.478
|
8.238
|
2015
|
|
22.253
|
|
|
|
|
|
38.055
|
38.055
|
22.253
|
15.802
|
2016
|
15.162
|
|
|
|
|
|
|
42.134
|
42.134
|
15.162
|
26.972
|
TỔNG
CỘNG
|
208.341
|
149.872
|
58.469
|
Như vậy, với số liệu
thống kê bồi thường như trên, dự phòng bồi thường ước tính của nghiệp vụ bảo hiểm tại thời điểm
31/12/2016 là 58.469 triệu đồng.
3.3. Dự phòng bồi
thường cho các dao động lớn về tổn thất:
a) Trích lập dự phòng
bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất:
- Hàng năm, doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm
kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ phải trích lập dự phòng bồi thường cho các dao
động lớn về tổn thất, kể cả trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh có sử dụng (hoặc
không sử dụng) dự phòng này để bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất
trong năm tài chính.
- Mức trích lập tối
đa hàng năm được áp dụng theo tỷ lệ từ 1% đến 3% phí bảo hiểm giữ lại theo từng
nghiệp vụ bảo hiểm.
- Việc trích lập được
thực hiện đến khi khoản dự phòng này bằng 100% phí giữ lại trong năm tài chính
(không bao gồm nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe) của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ.
b) Sử dụng dự phòng
bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất:
- Dự phòng bồi thường
cho các dao động lớn về tổn thất được sử dụng cho nghiệp vụ bảo hiểm có dao
động lớn về tổn thất.
Nghiệp vụ bảo hiểm
được coi là có dao động lớn về tổn thất khi tổng phí bảo hiểm giữ lại trong năm
tài chính của nghiệp vụ bảo hiểm sau khi đã trích lập dự phòng phí chưa được
hưởng và dự phòng bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết không đủ để chi trả
tiền bồi thường đối với phần trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp, chi nhánh
đối với nghiệp vụ bảo hiểm đó.
- Số tiền tối đa được
sử dụng từ dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất (DPDĐL) được
tính cho từng nghiệp vụ bảo hiểm theo công thức sau:
Số
tiền được sử dụng từ DPDĐL trong năm TC hiện tại
|
=
|
Số
tiền bồi thường thuộc trách nhiệm giữ lại trong năm TC hiện tại
|
-
|
Tổng
phí bảo hiểm giữ lại của năm TC hiện tại
|
-
|
Dự
phòng phí chưa được hưởng tương ứng với trách nhiệm giữ lại phải trích lập
trong năm TC hiện tại
|
-
|
Dự
phòng bồi thường tương ứng với trách nhiệm giữ lại cho khiếu nại chưa giải
quyết phải lập vào năm TC hiện tại
|
4. Trong thời
hạn 03 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh
nước ngoài thực hiện rà soát, điều chỉnh các phương pháp trích lập dự phòng
nghiệp vụ theo quy định tại Thông tư này, thực hiện thủ tục đề nghị Bộ Tài
chính phê chuẩn theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và áp dụng
từ năm tài chính 2017.
Điều
18. Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ
1. Doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh tái bảo hiểm
nhân thọ phải lập các loại dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định tại Điều
54 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP tương ứng với từng loại hình sản phẩm triển khai
và phải được chuyên gia tính toán của doanh nghiệp xác nhận.
2. Doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân
thọ được chủ động lựa chọn phương pháp và cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo
hiểm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này hoặc các phương pháp, cơ sở trích lập
dự phòng nghiệp vụ khác đầy đủ, chính xác hơn và đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn
theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP trước khi áp dụng.
3. Phương
pháp, cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm nhân thọ
3.1. Dự phòng
toán học:
a) Đối với
bảo hiểm tử kỳ, bảo hiểm sinh kỳ, bảo hiểm hỗn hợp, bảo hiểm trọn đời, bảo hiểm
trả tiền định kỳ:
Doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ được
chủ động lựa chọn phương pháp trích lập dự phòng toán học đối với các hợp đồng
bảo hiểm có thời hạn trên 01 năm để đảm bảo được các trách nhiệm bảo hiểm trong
tương lai như: phương pháp phí bảo hiểm gộp, phương pháp phí bảo hiểm thuần,
phương pháp phí bảo hiểm thuần có điều chỉnh Zillmer hoặc các phương pháp khác
theo thông lệ quốc tế.
Trong mọi
trường hợp, phương pháp trích lập dự phòng toán học phải đảm bảo kết quả không
thấp hơn dự phòng được tính theo phương pháp và cơ sở dưới đây:
- Phương pháp
trích lập:
+ Đối với các
hợp đồng bảo hiểm có thời hạn từ 05 năm trở xuống: Phương pháp phí bảo hiểm
thuần.
+ Đối với các
hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 05 năm:
● Đối với bảo
hiểm sinh kỳ, bảo hiểm trọn đời, bảo hiểm hỗn hợp, bảo hiểm trả tiền định kỳ:
Phương pháp phí bảo hiểm thuần được điều chỉnh bởi hệ số Zillmer 3% số tiền bảo
hiểm. Phí thuần được điều chỉnh dùng để tính dự phòng không được cao hơn 90%
phí bảo hiểm thực tế thu được.
● Đối với bảo
hiểm tử kỳ: Phương pháp phí bảo hiểm thuần điều chỉnh FPT 12 tháng.
- Cơ sở trích
lập[3]:
+ 100% Bảng
tỷ lệ tử vong CSO1980 và các cơ sở kỹ thuật khác phù hợp với các
quyền lợi bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm cam kết với khách hàng tại sản phẩm
bảo hiểm đã được Bộ Tài chính phê chuẩn. Trong mọi trường hợp, tỷ lệ tử vong và
các tỷ lệ rủi ro áp dụng trong trích lập dự phòng không được thấp hơn tỷ lệ tử
vong và tỷ lệ rủi ro mà doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng để tính phí sản phẩm bảo
hiểm.
+ Lãi suất
kỹ thuật tối đa không vượt quá 80% lãi suất bình quân của trái
phiếu Chính phủ kỳ hạn từ 10 năm trở lên được phát hành trong 24
tháng gần nhất trước thời điểm trích lập dự phòng. Lãi suất kỹ thuật được sử
dụng để trích lập dự phòng không được vượt quá tỷ suất đầu tư bình quân của 04
(bốn) quý liền kề trước đó của doanh nghiệp bảo hiểm và lãi suất tính phí của
từng sản phẩm bảo hiểm.
Dự phòng toán
học được coi là bằng không (0) trong trường hợp kết quả tính dự
phòng toán học là số âm.
Ví dụ: Trong 24 tháng
gần nhất trước thời điểm trích lập dự phòng, trái phiếu Chính phủ (TPCP) trúng
thầu kỳ hạn từ 10 năm trở lên bao gồm các kỳ hạn 10 năm, 15 năm, 20 năm và 30
năm, lãi suất kỹ thuật (LSKT) tối đa được tính như sau:
Trong đó:
n: kỳ hạn của trái
phiếu chính phủ (n = 10, 15, 20, 30);
LS(TB)n:
lãi suất bình quân của trái phiếu Chính phủ kỳ hạn n năm được phát
hành trong 24 tháng gần nhất trước thời điểm trích lập dự phòng và được xác
định như sau:
LS(i): lãi suất trái
phiếu chính phủ trúng thầu tại lần đấu thầu thứ (i);
k: số lần trúng thầu
của trái phiếu Chính phủ tương ứng với kỳ hạn n năm;
+ Đối với các hợp
đồng bảo hiểm được phát hành từ thời điểm 16/02/2019: doanh nghiệp bảo
hiểm được sử dụng lãi suất kỹ thuật tối đa theo quy định tại Thông
tư này.
+ Đối với các hợp đồng bảo hiểm được
phát hành trước thời điểm 16/02/2019, lãi suất kỹ thuật tối đa được
tính theo phương pháp sau:
· Trong năm 2019: Lãi suất kỹ thuật
tối đa = 40% A + 60% B
· Trong năm 2020: Lãi suất kỹ thuật
tối đa = 60% A + 40% B
· Trong năm 2021: Lãi suất kỹ thuật
tối đa = 80% A + 20% B
· Trong năm 2022: Lãi suất kỹ thuật tối đa
=100% A
Trong đó: A là 80%
lãi suất bình quân của trái phiếu Chính phủ kỳ hạn từ 10 năm trở lên
được phát hành trong 24 tháng gần nhất trước thời điểm trích lập dự phòng.
B là 70% lãi suất
bình quân trái phiếu Chính phủ kỳ hạn từ 10 năm trở lên được phát
hành trong 6 tháng gần nhất trước thời điểm trích lập dự phòng.
Lãi suất kỹ thuật
được sử dụng để trích lập dự phòng không được vượt quá tỷ suất đầu tư bình quân
của 04 (bốn) quý liền kề trước đó của doanh nghiệp bảo hiểm và lãi suất tính
phí của từng sản phẩm bảo hiểm.
b) Đối với
sản phẩm bảo hiểm liên kết chung, bảo hiểm liên kết đơn vị, bảo hiểm hưu trí tự
nguyện, dự phòng toán học bao gồm:
- Dự phòng
rủi ro bảo hiểm: là số lớn hơn giữa mức dự phòng tính theo phương pháp phí chưa
được hưởng hoặc dự phòng tính theo phương pháp dòng tiền để đáp ứng được tất cả
các khoản chi phí trong tương lai trong suốt thời hạn của hợp đồng.
Trong đó, dự
phòng tính theo phương pháp phí chưa được hưởng bằng 100% phí bảo hiểm rủi ro
thu được trong kỳ của hợp đồng bảo hiểm liên kết chung hoặc bảo hiểm liên kết
đơn vị hoặc bảo hiểm hưu trí tự nguyện.
- Dự phòng
nghiệp vụ đối với phần liên kết chung (áp dụng đối với sản phẩm bảo hiểm liên
kết chung) được tính theo một trong các phương pháp sau:
+ Tổng giá
trị hoàn lại của các hợp đồng bảo hiểm liên kết chung, hoặc:
+ Tổng giá
trị tài khoản của các hợp đồng bảo hiểm liên kết chung.
Doanh nghiệp
bảo hiểm có trách nhiệm đánh giá và lựa chọn phương pháp trích lập dự phòng
nghiệp vụ đối với phần liên kết chung để bảo đảm các trách nhiệm đã cam kết
theo hợp đồng bảo hiểm.
- Dự phòng
nghiệp vụ đối với phần liên kết đơn vị (áp dụng đối với sản phẩm bảo hiểm liên
kết đơn vị) là tổng số các khoản sau:
+ Tổng số các
đơn vị đầu tư của bên mua bảo hiểm tại ngày định giá nhân với giá mua của đơn
vị quỹ tại ngày định giá;
+ Tổng số phí
bảo hiểm đã nhận được từ bên mua bảo hiểm tại ngày định giá sau khi trừ đi các khoản
phí tính cho bên mua bảo hiểm mà phần còn lại này dùng để mua các đơn vị quỹ
nhưng chưa được thực hiện.
- Dự phòng
nghiệp vụ đối với tài khoản bảo hiểm hưu trí (áp dụng đối với sản phẩm bảo hiểm
hưu trí) là tổng giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí tại thời điểm trích lập.
- Dự phòng
cho các quyền lợi bảo hiểm khác ngoài quyền lợi về rủi ro bảo hiểm và quyền lợi
đầu tư.
3.2. Dự phòng
phí chưa được hưởng: được tính trên phí bảo hiểm gộp theo các phương pháp quy
định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều 17 Thông tư này đối với các
hợp đồng bảo hiểm có thời hạn từ 01 năm trở xuống.
3.3. Dự phòng
bồi thường:
a) Dự phòng
bồi thường cho các yêu cầu đòi bồi thường thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng đến
cuối năm tài chính chưa được giải quyết: được trích theo phương pháp từng hồ sơ
với mức trích lập được tính trên cơ sở thống kê số tiền bảo hiểm có thể phải
trả cho từng hồ sơ đã thông báo hoặc đã yêu cầu đòi doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ bồi thường nhưng
đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết.
b) Dự phòng
bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng chưa
thông báo hoặc chưa yêu cầu đòi bồi thường: chỉ áp dụng đối với các hợp đồng
bảo hiểm có thời hạn từ 01 năm trở xuống.
3.4. Dự phòng
chia lãi bao gồm hai loại:
a) Dự phòng
cho phần lãi đã công bố
- Đối với các
hợp đồng chia lãi dưới hình thức tiền mặt:
Dự
phòng chia lãi
|
=
|
Tổng
giá trị các khoản tiền lãi công bố chia cho chủ hợp đồng trong năm tài chính
|
+
|
Tổng
giá trị tích lũy của các khoản tiền lãi đã công bố chia cho chủ hợp đồng
trong các năm tài chính trước nhưng chưa chi trả
|
- Đối với các
hợp đồng chia lãi dưới hình thức bảo tức tích lũy:
Dự phòng chia lãi
|
=
|
Giá trị
hiện tại của tổng các khoản bảo tức tích lũy đã công bố chia cho chủ hợp đồng
tính đến năm tài chính hiện hành
|
Cơ sở trích
lập dự phòng chia lãi áp dụng tương tự như cơ sở trích lập dự phòng toán học.
Chuyên gia tính toán có trách nhiệm bảo đảm việc trích lập dự phòng chia lãi
đáp ứng trách nhiệm cam kết tại hợp đồng bảo hiểm và quy định pháp luật.
b) Dự phòng
cho phần lãi chưa công bố
Dự phòng cho phần
lãi chưa công bố là giá trị hiện tại của phần lãi sẽ chia thêm cho chủ hợp đồng
trong tương lai nhằm đảm bảo quy định tại khoản 2 Điều 76 của Nghị định số
73/2016/NĐ-CP , được tính bằng tài sản của quỹ chủ hợp đồng có tham gia chia lãi
trừ đi công nợ của quỹ, nguồn vốn hỗ trợ từ chủ sở hữu và lãi đã phân bổ trong
năm hiện tại. Việc trích lập dự phòng này phải đảm bảo nguyên tắc:
- Mức trích
lập hàng năm của dự phòng này không được vượt quá 10% tổng thặng dư của quỹ chủ
hợp đồng có tham gia chia lãi phát sinh trong năm đó;
- Tổng giá
trị của dự phòng cho phần lãi chưa công bố tại mọi thời điểm không được vượt
quá 0,5% nhân với thời hạn còn lại trung bình của các hợp đồng có tham gia chia
lãi nhân với tổng mức trách nhiệm của quỹ chủ hợp đồng có tham gia chia lãi tại
thời điểm đó.
3.5. Dự phòng
bảo đảm lãi suất cam kết: Trường hợp thị trường đầu tư có biến động hoặc kết
quả đầu tư từ nguồn phí bảo hiểm thấp hơn lãi suất cam kết, doanh nghiệp bảo
hiểm thực hiện trích lập dự phòng bảo đảm lãi suất cam kết. Mức trích lập tương
ứng với chênh lệch giữa kết quả đầu tư từ nguồn phí bảo hiểm và lãi suất cam
kết của doanh nghiệp đối với khách hàng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
3.6. Dự phòng
đảm bảo cân đối:
- Đối với
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ: Mức trích lập hàng năm là 1% lợi nhuận trước
thuế của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, được trích lập hàng năm cho đến khi khoản
dự phòng này bằng 5% phí bảo hiểm thu được trong năm tài chính của doanh
nghiệp.
- Đối với
doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ: Mức trích lập hàng năm
là 1% lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp, được trích lập cho đến khi khoản
dự phòng này bằng 5% phí nhận tái bảo hiểm nhân thọ thu được trong năm tài chính
của doanh nghiệp.
4. Doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân
thọ phải thường xuyên đánh giá phương pháp, cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ
bảo hiểm, bảo đảm trích lập đầy đủ dự phòng để đáp ứng trách nhiệm bảo hiểm đã
cam kết.
Trường hợp
thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ, doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ thực hiện theo quy
định tại Điều 58 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP. Trường hợp thay đổi cơ sở trích
lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm (trừ trường hợp giảm lãi suất kỹ thuật để đáp
ứng quy định tại tiết a điểm 3.1 khoản 3 Điều này), doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ có văn bản đề nghị
Bộ Tài chính chấp thuận trước khi áp dụng, kèm tài liệu chứng minh cơ sở trích
lập dự phòng nghiệp vụ phù hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Trong thời
hạn 03 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm nhân thọ thực hiện rà soát, điều
chỉnh các phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại Thông tư
này, thực hiện thủ tục đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn theo quy định tại Điều 58
Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và áp dụng từ năm tài chính 2017.
Điều
19. Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe
1. Doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài kinh doanh bảo hiểm sức khỏe phải trích
lập các loại dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại Điều 55 Nghị định số
73/2016/NĐ-CP và phải được chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe) hoặc chuyên gia tính toán dự phòng và
khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước
ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm) xác nhận.
2. Doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được chủ động lựa chọn phương pháp và cơ
sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm (đối với cả trách nhiệm bảo hiểm gốc
và trách nhiệm nhận tái bảo hiểm) theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này hoặc các
phương pháp, cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ khác chính xác, đầy đủ hơn và
đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn theo quy định tại Điều 58 Nghị định số
73/2016/NĐ-CP trước khi áp dụng.
3. Các loại
dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm đối với bảo hiểm sức khỏe:
3.1. Dự phòng
toán học:
Dự phòng toán
học được áp dụng đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 01 năm để đảm
bảo được các trách nhiệm đã cam kết khi xảy ra sự kiện bảo hiểm trong tương
lai. Dự phòng toán học được trích lập theo hướng dẫn sau:
a) Đối với
các hợp đồng bảo hiểm sức khỏe (trừ các hợp đồng bảo hiểm quy định tại tiết b điểm
này): Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được chủ động lựa chọn phương
pháp trích lập như: phương pháp phí bảo hiểm gộp, phương pháp phí bảo hiểm
thuần, phương pháp theo hệ số thời hạn hợp đồng trên cơ sở phí bảo hiểm gộp
hoặc các phương pháp khác theo thông lệ quốc tế.
Trong mọi
trường hợp, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đảm bảo kết quả
trích lập dự phòng không thấp hơn kết quả trích lập theo phương pháp hệ số thời
hạn 1/8 quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất, tiết b điểm 3.1 khoản
3 Điều 17 Thông tư này trên cơ sở phí bảo hiểm gộp.
b) Đối với
các hợp đồng bảo hiểm sức khỏe do doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh
nước ngoài triển khai, chỉ bảo hiểm cho trường hợp chết, thương tật toàn bộ
vĩnh viễn: doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài lựa chọn
trích lập dự phòng toán học theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp
phí bảo hiểm thuần và cơ sở quy định tại gạch đầu dòng thứ hai, tiết
a điểm 3.1 khoản 3 Điều 18 Thông tư này.
- Phương pháp
trích lập dự phòng phí theo từng ngày quy định tại điểm 3.1 khoản
3 Điều 17 Thông tư này trên cơ sở phí bảo hiểm gộp.
3.2. Dự phòng
phí chưa được hưởng: được tính theo các phương pháp quy định tại điểm
3.1 khoản 3 Điều 17 Thông tư này, áp dụng đối với các hợp đồng bảo hiểm có
thời hạn từ 01 năm trở xuống.
3.3. Dự phòng
bồi thường:
a) Dự phòng
bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng đến
cuối năm tài chính chưa được giải quyết: được trích theo phương pháp từng hồ sơ
với mức trích lập được tính trên cơ sở thống kê số tiền bảo hiểm có thể phải
trả cho từng hồ sơ đã thông báo hoặc đã yêu cầu đòi bồi thường nhưng đến cuối
năm tài chính chưa được giải quyết.
b) Dự phòng
bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng chưa
thông báo: được tính theo các phương pháp quy định tại tiết a điểm
3.2 khoản 3 Điều 17 Thông tư này.
3.4. Dự phòng
đảm bảo cân đối:
- Đối với
doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe: Mức trích lập hàng năm là 1% từ lợi nhuận trước
thuế của doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, được trích lập hàng năm cho đến khi khoản
dự phòng này bằng 5% phí bảo hiểm thu được trong năm tài chính của doanh
nghiệp.
- Đối với
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo
hiểm kinh doanh bảo hiểm sức khỏe: Mức trích lập hàng năm theo quy định tại
gạch đầu dòng thứ hai, tiết a điểm 3.3 khoản 3 Điều 17 Thông tư
này. Dự phòng này được sử dụng để trả tiền bồi thường khi có biến động lớn
về tỷ lệ rủi ro dẫn đến tổng phí bảo hiểm giữ lại trong năm tài chính sau khi
đã trích lập dự phòng toán học, dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi
thường cho khiếu nại chưa giải quyết không đủ để chi trả số tiền bồi thường
thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài,
doanh nghiệp tái bảo hiểm. Số tiền tối đa được sử dụng được tính theo công thức
sau:
Số
tiền được sử dụng trong năm TC hiện tại
|
=
|
Số
tiền bồi thường thuộc trách nhiệm giữ lại trong năm TC hiện tại
|
-
|
Tổng
phí bảo hiểm giữ lại của năm TC hiện tại
|
-
|
Dự
phòng phí chưa được hưởng tương ứng với trách nhiệm giữ lại phải trích lập
trong năm TC hiện tại
|
-
|
Dự
phòng bồi thường tương ứng với trách nhiệm giữ lại cho khiếu nại chưa giải
quyết phải lập vào năm TC hiện tại
|
4. Trong thời
hạn 03 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài thực
hiện rà soát, điều chỉnh các phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ đối với
các sản phẩm bảo hiểm sức khỏe theo quy định tại Thông tư này, thực hiện thủ
tục đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn theo quy định tại Điều 58 Nghị định số
73/2016/NĐ-CP và áp dụng từ năm tài chính 2017.
Mục
3. BIÊN KHẢ NĂNG THANH TOÁN
Điều
20. Biên khả năng thanh toán
1. Biên khả năng
thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài là phần chênh lệch
giữa giá trị tài sản và các khoản nợ phải trả tại thời điểm tính biên khả năng
thanh toán.
2. Tính thanh
khoản của các tài sản khi tính biên khả năng thanh toán được xác định như sau:
2.1. Các tài
sản được chấp nhận toàn bộ giá trị hạch toán:
a) Các khoản
tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, tiền đang chuyển,
chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho
bạc, công trái xây dựng tổ quốc, trái phiếu chính quyền địa phương và trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
b) Các tài
sản tương ứng với các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu
tư, bảo hiểm hưu trí tự nguyện;
c) Tài sản
tái bảo hiểm (trừ tài sản tái bảo hiểm tương ứng với dự phòng bồi thường nhượng
tái bảo hiểm của các hợp đồng nhượng tái bảo hiểm không tuân thủ quy định của
pháp luật về nhượng tái bảo hiểm);
d) Tạm ứng từ
giá trị hoàn lại.
2.2. Các tài
sản bị loại trừ một phần giá trị hạch toán sau khi trừ đi các khoản trích lập
dự phòng và giá trị hao mòn lũy kế theo quy định của pháp luật (nếu có):
a) Các tài
sản đầu tư (trừ các khoản đầu tư quy định tại tiết g, điểm 2.3, khoản 2 Điều
này):
- Trái phiếu
doanh nghiệp có đảm bảo: loại trừ 1% giá trị hạch toán;
- Trái phiếu
doanh nghiệp không có đảm bảo: loại trừ 3% giá trị hạch toán;
- Cổ phiếu
được niêm yết, chứng chỉ quỹ: loại trừ 15% giá trị hạch toán;
- Cổ phiếu
không được niêm yết: loại trừ 20% giá trị hạch toán;
- Đầu tư vào
bất động sản do chính doanh nghiệp sử dụng: loại trừ 8% giá trị hạch toán;
- Đầu tư vào
bất động sản để cho thuê: loại trừ 15% giá trị hạch toán;
- Vốn góp vào
các doanh nghiệp khác (trừ vốn góp để thành lập doanh nghiệp bảo hiểm từ nguồn
vốn chủ sở hữu): loại trừ 20% giá trị hạch toán.
b) Các khoản phải
thu:
- Phải thu phí bảo
hiểm gốc quá hạn từ 90 ngày đến dưới 01 năm: loại trừ 30% giá trị hạch toán;
- Phải thu phí bảo
hiểm gốc quá hạn từ 01 năm đến dưới 02 năm sau khi trừ đi các khoản trích lập
dự phòng nợ khó đòi tương ứng theo quy định của pháp luật: loại trừ 50% giá trị
hạch toán;
- Phải thu liên quan
đến hoạt động nhận, nhượng tái bảo hiểm (sau khi bù trừ các khoản phải thu,
phải trả của cùng một tổ chức nhượng, nhận tái bảo hiểm trong cùng kỳ đối
chiếu) quá hạn từ 90 ngày đến dưới 01 năm: loại trừ 30%. Trường hợp kết quả bù
trừ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả âm (-): loại trừ 0%;
- Phải thu liên quan
đến hoạt động nhận, nhượng tái bảo hiểm (sau khi bù trừ các khoản phải thu,
phải trả của cùng một tổ chức nhượng, nhận tái bảo hiểm trong cùng kỳ đối
chiếu) quá hạn từ 01 năm đến dưới 02 năm: loại trừ 50%. Trường hợp kết quả bù
trừ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả âm (-): loại trừ 0%;
c) Tài sản cố định
hữu hình, tài sản cố định vô hình là phần mềm máy tính, quyền sử dụng đất và
hàng tồn kho: loại trừ 25% giá trị hạch toán;
d) Tài sản khác: loại
trừ 15% giá trị hạch toán.
2.3. Các tài sản bị
loại trừ toàn bộ giá trị hạch toán sau khi trừ đi các khoản trích lập dự phòng
và giá trị hao mòn lũy kế theo quy định của pháp luật (nếu có):
a) Các khoản vốn góp
để thành lập doanh nghiệp bảo hiểm khác từ nguồn vốn chủ sở hữu;
b) Các khoản nợ không
có khả năng thu hồi theo quy định của pháp luật;
c) Tài sản cố định vô
hình trừ phần mềm máy tính, quyền sử dụng đất;
d) Chi phí trả trước,
các khoản tạm ứng (trừ tạm ứng từ giá trị hoàn lại), trang thiết bị và đồ dùng
văn phòng, các khoản phải thu nội bộ;
đ) Phải thu phí bảo
hiểm gốc quá hạn từ 02 năm trở lên;
e) Phải thu liên quan
đến hoạt động nhận, nhượng tái bảo hiểm (sau khi bù trừ các khoản phải thu,
phải trả của cùng một tổ chức nhượng, nhận tái bảo hiểm trong cùng kỳ đối
chiếu) quá hạn từ 02 năm trở lên;
g) Các khoản đầu tư
trở lại cho cổ đông (thành viên) góp vốn hoặc người có liên quan quy định tại
Luật Doanh nghiệp, trừ tiền gửi tại các tổ chức tín dụng;
h) Các khoản đầu tư
gián tiếp nước ngoài chưa thu hồi được trong vòng 01 năm kể từ khi quyết định thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài có hiệu lực;
i) Các khoản đầu tư
vào các tài sản vượt quá hạn mức quy định của pháp luật;
k) Tài sản tái bảo
hiểm tương ứng với dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm của các hợp đồng
nhượng tái bảo hiểm không tuân thủ quy định của pháp luật về nhượng tái bảo
hiểm.
l. Phần tài sản có
được từ khoản lợi nhuận tài chính phát sinh (nếu có) trong giao dịch bán kết
hợp mua lại trái phiếu Chính phủ được thực hiện từ thời điểm 16/02/2019[4].
Mục
4. DOANH THU, CHI PHÍ
Điều
21. Nguyên tắc xác định doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài
Doanh thu của doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài là các khoản thu theo quy định tại Điều
68 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP , và được xác định theo các nguyên tắc sau:
1. Doanh thu từ hoạt
động kinh doanh bảo hiểm:
1.1. Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài hạch toán khoản thu phí bảo hiểm gốc vào doanh thu
khi phát sinh trách nhiệm bảo hiểm đối với bên mua bảo hiểm, cụ thể như sau:
a) Khi hợp đồng bảo
hiểm đã được giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và bên
mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm.
b) Có bằng chứng về
việc hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo
hiểm.
c) Khi hợp đồng bảo
hiểm đã giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài có
thỏa thuận với bên mua bảo hiểm về thời hạn thanh toán phí bảo hiểm (bao gồm cả
thời gian gia hạn). Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm phải được quy định trong
hợp đồng bảo hiểm, cụ thể như sau:
- Trường hợp đóng phí
bảo hiểm một lần: Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không vượt quá 30 ngày kể từ
ngày bắt đầu thời hạn bảo hiểm. Trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 30 ngày, thời
hạn thanh toán phí bảo hiểm không vượt quá thời hạn bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài hạch toán doanh thu khoản phí bảo hiểm bên
mua bảo hiểm phải đóng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm khi bắt đầu thời
hạn bảo hiểm.
- Trường hợp đóng phí
bảo hiểm theo kỳ: Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm của kỳ đóng phí bảo hiểm đầu
tiên không vượt quá 30 ngày kể từ ngày bắt đầu thời hạn bảo hiểm theo hợp đồng
bảo hiểm. Các kỳ thanh toán phí bảo hiểm tiếp theo được thực hiện theo thỏa
thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm tại hợp đồng bảo hiểm đã
giao kết ban đầu. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không được thỏa
thuận thay đổi thời hạn thanh toán phí bảo hiểm trong suốt quá trình thực hiện
hợp đồng. Trong mọi trường hợp, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không vượt quá
thời hạn bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài hạch toán doanh thu khoản phí bảo hiểm của
kỳ đóng phí bảo hiểm đầu tiên khi bắt đầu thời hạn bảo hiểm theo hợp đồng bảo
hiểm và chỉ hạch toán doanh thu khoản phí bảo hiểm của các kỳ đóng phí bảo hiểm
tiếp theo khi bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp
đồng bảo hiểm.
- Trường hợp bên mua
bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm theo thời hạn thanh toán phí bảo hiểm, nếu
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài không có thỏa thuận
cho bên mua bảo hiểm nợ phí theo quy định tại tiết d điểm 1.1 khoản này, hợp
đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt khi hết thời hạn thanh toán phí bảo hiểm. Bên mua bảo
hiểm có trách nhiệm đóng đủ phí bảo hiểm đến thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo
hiểm (quy định này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm con người). Doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài được hưởng doanh thu phí bảo
hiểm tương ứng với thời gian hợp đồng bảo hiểm phát sinh trách nhiệm.
- Trường hợp bảo hiểm
hàng hóa vận chuyển cho khách hàng có nhiều chuyến hàng tham gia bảo hiểm trong
năm hoặc bảo hiểm cho khách hàng có nhiều chuyến du lịch tham gia bảo hiểm
trong năm, nếu doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài và bên
mua bảo hiểm có ký hợp đồng bảo hiểm nguyên tắc (hay hợp đồng bảo hiểm bao) về
cách thức tham gia bảo hiểm và phương thức thanh toán thì thời hạn thanh toán
phí bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn bảo hiểm bắt đầu trong tháng
này không được chậm hơn ngày 25 của tháng kế tiếp.
d) Khi hợp đồng bảo
hiểm đã được giao kết và doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước
ngoài có thỏa thuận cho bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm, việc nợ phí phải được
quy định trong hợp đồng bảo hiểm và chỉ được áp dụng khi bên mua bảo hiểm có
tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh thanh toán phí bảo hiểm.
- Trường hợp nợ phí
có tài sản bảo đảm, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài và
bên mua bảo hiểm thực hiện theo quy định pháp luật về giao dịch bảo đảm.
- Trường hợp nợ phí
có bảo lãnh thanh toán phí bảo hiểm, tổ chức thực hiện bảo lãnh thanh toán phí
bảo hiểm phải có chức năng cung cấp dịch vụ bảo lãnh và phải có hợp đồng bảo
lãnh thanh toán phí bảo hiểm.
đ) Khi hợp đồng bảo
hiểm đã giao kết và doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức
khỏe có thỏa thuận cho bên mua bảo hiểm về việc đóng phí bảo hiểm theo kỳ được
quy định trong hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp
bảo hiểm sức khỏe hạch toán doanh thu số phí bảo hiểm tương ứng với kỳ hoặc các
kỳ phí bảo hiểm đã phát sinh, không hạch toán doanh thu số phí bảo hiểm chưa
đến kỳ bên mua bảo hiểm phải đóng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
1.2. Trường hợp đồng
bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hạch toán vào doanh thu khoản
thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm.
1.3. Trường hợp nhận
tái bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo
hiểm hạch toán vào doanh thu phí nhận tái bảo hiểm và các khoản thu khác phát
sinh từ hoạt động nhận tái bảo hiểm theo bản thanh toán về tái bảo hiểm được
xác nhận.
1.4. Trường hợp
nhượng tái bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp
tái bảo hiểm hạch toán phí nhượng tái bảo hiểm, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và
các khoản thu khác phát sinh từ hoạt động nhượng tái bảo hiểm cùng kỳ với kỳ kế
toán quý ghi nhận doanh thu phí bảo hiểm gốc hoặc phí nhận tái bảo hiểm tương
ứng.
1.5. Đối với các khoản
thu còn lại: doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hạch toán vào thu nhập
ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp thuận thanh toán của
các bên, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
1.6. Đối với các khoản
phải chi để giảm thu: doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hạch toán vào
giảm thu nhập ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp thuận
của các bên, không phân biệt đã chi tiền hay chưa chi tiền.
2. Doanh thu hoạt
động tài chính: Theo quy định chung về chế độ kế toán doanh nghiệp đối với
doanh thu hoạt động tài chính.
3. Thu nhập hoạt động
khác: Theo quy định chung về chế độ kế toán doanh nghiệp đối với thu nhập hoạt động
khác.
Điều
22. Nguyên tắc xác định chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
Chi phí của doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài là các khoản phải chi, phải trích phát
sinh trong kỳ theo quy định tại Điều 69 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP. Doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hạch toán chi phí theo các nguyên tắc
sau:
1. Các khoản chi phải
đúng theo quy định của pháp luật, đảm bảo có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hoặc bằng chứng chứng
minh.
2. Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài được chi tối đa 2% số phí bảo hiểm thu được trong
năm tài chính để chi cho các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định
tại khoản 2 Điều 46 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP .
3. Doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài chi khen thưởng đại lý và chi hỗ trợ
đại lý không vượt quá 50% hoa hồng bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm đã khai
thác trong năm tài chính.
Điều
23. Nguyên tắc xác định doanh thu của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Doanh thu của doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm được quy định tại Điều 71 Nghị định số
73/2016/NĐ-CP. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm xác định doanh thu theo các
nguyên tắc sau:
1. Doanh thu hoạt
động môi giới bảo hiểm:
a) Thu hoa hồng môi
giới bảo hiểm: Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hạch toán hoa hồng môi
giới bảo hiểm vào doanh thu tương ứng với khoản phí bảo hiểm và thời điểm hạch
toán doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo quy định
tại điểm 1.1, điểm 1.2 và điểm 1.3 khoản 1 Điều 21 Thông tư này.
Đối với các khoản
phải chi để giảm thu như giảm hoa hồng môi giới bảo hiểm, hoàn hoa hồng môi
giới bảo hiểm: hạch toán vào giảm thu nhập ngay khi hoạt động kinh tế phát
sinh, có bằng chứng chấp thuận của các bên, không phân biệt đã chi tiền hay
chưa chi tiền.
b) Thu từ các hoạt
động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 90 Luật Kinh doanh bảo
hiểm: Theo quy định chung về chế độ kế toán doanh nghiệp đối với doanh thu cung
cấp dịch vụ.
2. Doanh thu hoạt
động tài chính: Theo quy định chung về chế độ kế toán doanh nghiệp đối với
doanh thu hoạt động tài chính.
3. Thu nhập hoạt động
khác: Theo quy định chung về chế độ kế toán doanh nghiệp đối với thu nhập hoạt
động khác.
Điều
24. Nguyên tắc xác định chi phí của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Chi phí của doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm là các khoản phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ
theo quy định tại Điều 72 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP. Các khoản chi của doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm phát sinh trong kỳ phải có hóa đơn hoặc chứng từ hợp
lệ theo quy định pháp luật.
Mục
5. TÁCH QUỸ CHỦ SỞ HỮU VÀ QUỸ CHỦ HỢP ĐỒNG
Điều
25. Tách quỹ chủ sở hữu và quỹ chủ hợp đồng của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ phải tách và hạch toán riêng nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí
bảo hiểm thu được của bên mua bảo hiểm (quỹ chủ sở hữu và quỹ chủ hợp đồng).
2. Tùy theo thực tế
triển khai hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và quy định pháp luật
liên quan, quỹ chủ hợp đồng có thể được tiếp tục tách chi tiết hơn. Doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải đăng ký nguyên tắc tách quỹ với Bộ Tài chính theo
quy định tại Điều 70 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP .
3. Việc tách và hạch
toán tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh
của từng quỹ phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Các giao dịch phát
sinh về tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí liên quan trực tiếp đến quỹ nào
thì sẽ được ghi nhận riêng cho quỹ đó;
b) Tài sản hình thành
từ quỹ chủ hợp đồng nào được dùng để đáp ứng các trách nhiệm và chi phí liên
quan tới các giao dịch kinh doanh của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm đó. Doanh
nghiệp bảo hiểm không được sử dụng tài sản của quỹ chủ hợp đồng để chi trả các khoản
tiền phạt do hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm hợp đồng của doanh nghiệp bảo
hiểm, quảng cáo không liên quan đến sản phẩm bảo hiểm, chi từ thiện;
c) Chuyên gia tính toán
của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có trách nhiệm bảo đảm các giao dịch liên
quan đến nhiều quỹ phải được tập hợp và phân bổ cho từng quỹ dựa trên cơ sở
công bằng và hợp lý. Cuối năm, chuyên gia tính toán xác định và điều chỉnh lại
tỷ lệ phân bổ các giao dịch liên quan đến nhiều quỹ này bảo đảm phù hợp với quy
định tại Điều 26 Thông tư này và thực tế triển khai hoạt
động của doanh nghiệp.
4. Người đại diện
theo pháp luật, chuyên gia tính toán và kế toán trưởng của doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ chịu trách nhiệm về việc thực hiện tách quỹ, tính chính xác các
số liệu của các quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm và quỹ chủ sở hữu.
5. Hàng năm, doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện báo cáo việc tách và duy trì quỹ chủ sở hữu
và quỹ chủ hợp đồng theo mẫu số 08-NT ban hành
kèm theo Thông tư này và có xác nhận của kiểm toán độc lập.
Điều
26. Nguyên tắc phân bổ các giao dịch phát sinh về tài sản, nguồn vốn, doanh
thu, chi phí liên quan đến nhiều quỹ của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
1. Việc xác định tài
sản thuộc quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm và quỹ chủ sở hữu được thực hiện như sau:
a) Tài sản thuộc quỹ
chủ hợp đồng bao gồm các tài sản hình thành từ nguồn dự phòng nghiệp vụ và các
tài sản tương ứng với các khoản phải trả được phân bổ cho quỹ chủ hợp đồng bảo
hiểm (không bao gồm các khoản phải trả nội bộ giữa các quỹ);
b) Tài sản thuộc quỹ
chủ sở hữu bao gồm các tài sản được hình thành từ quỹ chủ sở hữu và tài sản cố
định, công trình xây dựng cơ bản dở dang.
2. Việc xác định
nguồn vốn quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm và nguồn vốn quỹ chủ sở hữu được thực hiện
như sau:
a) Nguồn vốn thuộc
quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm bao gồm:
- Dự phòng nghiệp vụ
bảo hiểm, trừ dự phòng đảm bảo cân đối;
- Các khoản nợ liên
quan trực tiếp đến quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm hoặc được phân bổ cho quỹ chủ hợp
đồng bảo hiểm trên cơ sở tiêu thức phân bổ tương ứng.
b) Nguồn vốn thuộc
quỹ chủ sở hữu bao gồm:
- Nguồn vốn chủ sở
hữu;
- Các khoản nợ liên
quan đến quỹ chủ sở hữu hoặc được phân bổ cho quỹ chủ sở hữu trên cơ sở tiêu thức phân bổ tương
ứng;
- Dự phòng bảo đảm cân
đối.
3. Doanh thu của quỹ
chủ hợp đồng bảo hiểm bao gồm:
a) Doanh thu từ hoạt
động kinh doanh bảo hiểm;
b) Doanh thu từ hoạt
động đầu tư tài sản của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm;
c) Thu nhập khác liên
quan trực tiếp đến quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm hoặc được phân bổ cho quỹ chủ hợp
đồng bảo hiểm trên cơ sở tiêu thức phân bổ tương ứng.
4. Doanh thu của quỹ
chủ sở hữu bao gồm:
a) Doanh thu từ hoạt
động đầu tư tài sản của quỹ chủ sở hữu;
b) Thu nhập khác liên
quan trực tiếp đến quỹ chủ sở hữu hoặc được phân bổ cho quỹ chủ sở hữu trên cơ
sở tiêu thức phân bổ tương ứng.
5. Chi phí của quỹ
chủ hợp đồng bảo hiểm:
a) Chi trả tiền bảo
hiểm, chi trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm (trừ dự phòng đảm bảo cân đối),
chi hoa hồng liên quan trực tiếp đến từng quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm;
b) Chi giám định tổn
thất, chi quản lý đại lý, chi đề phòng, hạn chế tổn thất, chi đánh giá rủi ro
của đối tượng bảo hiểm, chi lương;
c) Chi phí cho hoạt
động đầu tư tài sản của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm;
d) Chi phí khác liên
quan trực tiếp đến quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm hoặc chi phí phân bổ cho quỹ chủ
hợp đồng bảo hiểm;
đ) Chi trích nộp Quỹ
bảo vệ người được bảo hiểm;
e) Chi phí chung được
phân bổ cho Quỹ chủ hợp đồng;
g) Chi, trích khác
theo quy định của pháp luật.
6. Chi phí của quỹ
chủ sở hữu bao gồm:
a) Chi phí hoạt động
chung được phân bổ cho quỹ chủ sở hữu trên cơ sở tiêu thức phân bổ tương ứng,
bao gồm chi phí tiền lương và khoản chi trả theo lương, chi quảng cáo, chi
thuế, chi khấu hao tài sản cố định, chi thuê văn phòng, chi văn phòng phẩm và
các khoản chi khác;
b) Chi trích dự phòng
đảm bảo cân đối;
c) Chi phí cho hoạt
động đầu tư tài sản của quỹ chủ sở hữu;
d) Chi phí khác liên
quan trực tiếp đến quỹ chủ sở hữu hoặc được phân bổ cho quỹ chủ sở hữu trên cơ
sở tiêu thức phân bổ tương ứng.
7. Tiêu thức phân bổ
một số chi phí hoạt động chung
7.1. Tiêu thức phân
bổ một số chi phí hoạt động chung giữa quỹ chủ hợp đồng và quỹ chủ sở
hữu:
a) Chi quản lý doanh
nghiệp: được phân bổ cho quỹ chủ hợp đồng và quỹ chủ sở hữu theo thống kê về thời gian phục vụ
cho từng quỹ;
b) Chi phí hoạt động
tài chính: được phân bổ theo tỷ trọng của tài sản đầu tư của từng quỹ.
7.2. Tiêu thức phân
bổ một số chi phí hoạt động chung giữa các quỹ chủ hợp đồng:
a) Chi quản lý doanh
nghiệp: được phân bổ giữa các quỹ chủ hợp đồng theo tỷ trọng tổng doanh thu phí
của từng quỹ chủ hợp đồng;
b) Chi phí hoạt động
tài chính: được phân bổ theo tỷ trọng của tài sản đầu tư của từng quỹ chủ hợp
đồng;
c) Chi phí bán hàng
được phân bổ theo tỷ trọng doanh thu phí khai thác mới của từng quỹ chủ hợp
đồng;
d) Chi trực tiếp hoạt
động kinh doanh bảo hiểm:
- Chi phí thẩm định
phát hành hợp đồng được phân bổ theo doanh thu khai thác mới;
- Chi phí thẩm định
trả tiền bảo hiểm được phân bổ theo số tiền chi trả bảo hiểm gốc.
7.3. Trường hợp doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ sử dụng các tiêu thức phân bổ chi phí chung khác với
tiêu thức quy định tại điểm 7.1 và 7.2 của khoản này thì phải đảm bảo công bằng
giữa các quỹ và phù hợp với thực tế hoạt động của doanh nghiệp.
Điều
27. Điều chuyển tài sản và bù đắp thâm hụt của quỹ chủ hợp đồng của doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ
1.[5]
Trường hợp quỹ chủ hợp đồng bị thâm hụt (giá trị tài sản thấp hơn mức trách
nhiệm), doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải có trách nhiệm bổ sung bằng tiền
mặt hoặc tiền gửi tại các tổ chức tín dụng từ quỹ chủ sở hữu cho quỹ chủ hợp
đồng đó phần thâm hụt. Khi quỹ chủ hợp đồng đó có thặng dư (là phần chênh lệch
dương giữa tài sản và trách nhiệm của quỹ), doanh nghiệp được hoàn lại một phần
hoặc toàn bộ số tiền đã bổ sung trước đây nhưng không được tính các khoản lãi
đối với quỹ chủ hợp đồng, với điều kiện việc hoàn lại không làm thâm hụt quỹ
chủ hợp đồng đó.
2. Doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ không được điều chuyển tài sản, nguồn vốn từ quỹ chủ hợp đồng
sang quỹ chủ sở hữu, trừ trường hợp hoàn trả số tiền góp đầu tư hình thành quỹ
hoặc số tiền đã được quỹ chủ sở hữu chuyển cho quỹ chủ hợp đồng để bù đắp thâm
hụt theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ duy trì nhiều quỹ chủ hợp đồng, doanh nghiệp không
được điều chuyển tài sản hoặc nguồn vốn giữa các quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm trừ
trường hợp phân bổ các khoản phí đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo
hiểm hưu trí. Doanh nghiệp không được sử dụng thặng dư của quỹ chủ hợp đồng này
để bổ sung cho quỹ chủ hợp đồng khác bị thâm hụt.
4. Doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ phải ghi nhận bằng văn bản mọi giao dịch liên quan đến khoản bù
đắp thâm hụt từ quỹ chủ sở hữu cho quỹ chủ hợp đồng và hoàn trả từ quỹ chủ hợp
đồng về quỹ chủ sở hữu. Các giao dịch này phải được thể hiện trên báo cáo tách
quỹ định kỳ có xác nhận của chuyên gia tính toán và kế toán trưởng của doanh
nghiệp.
Điều
28. Tách nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài phải
tách riêng nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm thu được của bên mua bảo
hiểm theo các nguyên tắc sau:
a) Theo dõi riêng
doanh thu, chi phí từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo từng loại nghiệp vụ
bảo hiểm;
b) Ghi nhận, theo dõi
riêng tài sản đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu và tài sản đầu tư từ nguồn vốn
nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ;
c) Doanh thu, chi phí
liên quan trực tiếp đến hoạt động nào của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,
doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài được ghi nhận trực tiếp
cho hoạt động đó. Các khoản doanh thu, chi phí chung phải được phân bổ theo
nguyên tắc hợp lý, nhất quán.
2. Hội đồng quản trị
(Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty) của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,
doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, Giám đốc chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm
xây dựng nguyên tắc phân bổ doanh thu, chi phí theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều này và thực hiện thủ tục đăng ký với Bộ Tài chính theo quy định tại khoản
2 Điều 70 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP. Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên,
Chủ tịch Công ty) của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm
sức khỏe, Giám đốc chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm giám sát việc triển khai
thực hiện các nguyên tắc phân bổ này sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận.
3. Định kỳ hàng quý,
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh
nước ngoài có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính việc thực hiện quy định tại khoản
1 Điều này.
4. Người đại diện
theo pháp luật, kế toán trưởng và chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài chịu
trách nhiệm về việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này và tính chính xác
của các số liệu.
Chương
IV
ĐẠI LÝ BẢO HIỂM VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
Điều
29. Hoạt động đại lý bảo hiểm
Tổ chức, cá nhân hoạt
động đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 86 Luật Kinh
doanh bảo hiểm, khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh
doanh bảo hiểm, Điều 86 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và phải tuân thủ các nguyên
tắc hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 83 Nghị định số
73/2016/NĐ-CP .
Điều
30. Hoạt động đào tạo và cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm
1. Cơ sở đào tạo đại
lý bảo hiểm phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Nghị
định số 73/2016/NĐ-CP .
2. Chương trình đào
tạo đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các quy định tại Điều 88 Nghị định số
73/2016/NĐ-CP. Cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm phải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính phê
chuẩn chương trình đào tạo theo mẫu quy định tại Phụ
lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Bộ Tài chính (Cục
Quản lý, giám sát bảo hiểm) có trách nhiệm tổ chức thi, ra đề thi và phê duyệt
kết quả thi phù hợp với quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
4. Căn cứ kết quả thi
chứng chỉ đại lý bảo hiểm đã được Bộ Tài chính (Cục quản lý, giám sát bảo hiểm)
phê duyệt, cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo mẫu
quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư
này.
5. Đối với các sản
phẩm bảo hiểm có văn bản hướng dẫn riêng thì việc thi và cấp chứng chỉ đại lý
bảo hiểm thực hiện theo hướng dẫn riêng đó.
Chương
V
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA DOANH NGHIỆP
BẢO HIỂM, CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM, VĂN PHÒNG ĐẠI
DIỆN VÀ CÁC MẪU BIỂU
Điều
31. Trách nhiệm lập và gửi báo cáo
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm lập
và gửi các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ theo quy định
tại Điều 80 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và các hướng dẫn tại Điều
32, Điều 33 Thông tư này.
2. Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, báo cáo
nghiệp vụ của mình.
Điều
32. Nội dung báo cáo
1. Báo cáo tài chính:
a) Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện quyết toán
tài chính và chấp hành đầy đủ các quy định về báo cáo tài chính, lập và gửi cho
các cơ quan theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Hàng quý, năm,
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
phải lập và gửi báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính kèm theo bản mềm;
c) Đối với các báo
cáo tài chính năm bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính theo quy
định của pháp luật về kế toán phải có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập
được phép hoạt động tại Việt Nam. Xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập phải
bao gồm các vấn đề tài chính trọng yếu sau:
- Đối với doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài: Hoạt động nhận và nhượng tái bảo hiểm,
trích lập dự phòng nghiệp vụ, khả năng thanh toán, hoa hồng, doanh thu, chi
phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, các khoản đầu tư từ vốn chủ sở hữu, đầu
tư từ dự phòng nghiệp vụ, tài sản cố định và khấu hao, các khoản phải thu, nợ
phải trả, vốn chủ sở hữu, chi phí xây dựng cơ bản dở dang; tách quỹ và phân
chia thặng dư quỹ chủ hợp đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ; tách phần
vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài.
- Đối với doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận,
các khoản đầu tư, tài sản cố định và khấu hao, các khoản phải thu, nợ phải trả,
vốn chủ sở hữu, chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
2. Báo cáo nghiệp vụ:
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
thực hiện lập và gửi cho Bộ Tài chính các báo cáo nghiệp vụ theo tháng, quý và
năm và kèm theo bản mềm cụ thể như sau:
a) Đối với doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài:
- Báo cáo kết quả
hoạt động tháng: Mẫu số 1-PNT
- Báo cáo doanh thu
phí bảo hiểm quý, năm: Mẫu số 2-PNT
- Báo cáo các chỉ
tiêu kinh tế quý, năm: Mẫu số 3-PNT
- Báo cáo bồi thường
bảo hiểm quý, năm: Mẫu số 4-PNT
- Báo cáo trích lập
dự phòng nghiệp vụ quý, năm:
+ Báo cáo chi tiết
trích lập dự phòng nghiệp vụ: Mẫu số 5A-PNT
+ Báo cáo tổng hợp dự
phòng nghiệp vụ: Mẫu số 5B-PNT
- Báo cáo hoạt động
đầu tư quý, năm:
+ Báo cáo hoạt động
đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu: Mẫu số 6A-PNT
+ Báo cáo hoạt động
đầu tư từ dự phòng nghiệp vụ: Mẫu số 6B-PNT
- Báo cáo khả năng
thanh toán quý, năm: Mẫu số 7-PNT
- Báo cáo ASEAN hàng
năm: Mẫu số 8-PNT
- Báo cáo tham gia
hoạt động cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới quý, năm: Mẫu số 9-PNT
- Báo cáo theo dõi
riêng doanh thu, chi phí từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo từng loại nghiệp
vụ bảo hiểm quý, năm: Mẫu số 10-PNT
- Báo cáo kết quả
kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới quý, năm: Mẫu
số 11-PNT
b) Đối với doanh
nghiệp tái bảo hiểm:
- Báo cáo doanh thu
tái bảo hiểm quý, năm: Mẫu số 1-TBH
- Báo cáo bồi thường,
trả tiền bảo hiểm của doanh nghiệp tái bảo hiểm quý, năm: Mẫu số 2-TBH
- Báo cáo trích lập
dự phòng nghiệp vụ quý, năm: theo các mẫu như doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ (đối với nghiệp vụ tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe),
theo các mẫu như doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ (đối với nghiệp vụ tái bảo hiểm
nhân thọ)
- Báo cáo hoạt động
đầu tư quý, năm:
+ Báo cáo hoạt động
đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu: Mẫu số 6A-PNT
+ Báo cáo hoạt động
đầu tư từ dự phòng nghiệp vụ: theo các mẫu như doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ (đối với nghiệp vụ tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe),
theo các mẫu như doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ (đối với nghiệp vụ tái bảo hiểm
nhân thọ)
- Báo cáo khả năng
thanh toán quý, năm: Mẫu số 3-TBH
c) Đối với doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ:
- Báo cáo kết quả
hoạt động tháng: Mẫu số 1-NT
- Báo cáo số lượng
hợp đồng và số tiền bảo hiểm nhân thọ quý, năm: Mẫu
số 2-NT
- Báo cáo tình hình
hủy bỏ, chấm dứt, đáo hạn hợp đồng bảo hiểm và chi trả quyền lợi bảo hiểm nhân
thọ quý, năm: Mẫu số 3-NT
- Báo cáo trích lập
dự phòng nghiệp vụ quý, năm:
+ Báo cáo trích lập
dự phòng toán học bảo hiểm nhân thọ: Mẫu số 4A-NT
+ Báo cáo trích lập
dự phòng phí chưa được hưởng bảo hiểm nhân thọ: Mẫu
số 4B-NT
+ Báo cáo trích lập
dự phòng bồi thường: Mẫu số 4C-NT
+ Báo cáo trích lập
dự phòng chia lãi: Mẫu số 4D-NT
+ Báo cáo trích lập
dự phòng bảo đảm lãi suất cam kết: Mẫu số 4E-NT
+ Báo cáo trích lập
dự phòng bảo đảm cân đối: Mẫu số 4G-NT
- Báo cáo hoạt động
đầu tư quý, năm: Mẫu số 5-NT
- Báo cáo khả năng
thanh toán tháng, quý, năm: Mẫu số 6-NT
- Báo cáo ASEAN hàng
năm: Mẫu số 7-NT
- Báo cáo tách quỹ,
chia lãi: Mẫu số 8-NT
- Báo cáo quy mô kênh
phân phối: Mẫu số 9-NT
- Báo cáo doanh thu
theo kênh phân phối: Mẫu số 10-NT
- Báo cáo chi nhánh,
văn phòng đại diện, trung tâm dịch vụ khách hàng: Mẫu
số 11-NT
d) Đối với doanh
nghiệp bảo hiểm sức khỏe:
- Báo cáo kết quả
hoạt động tháng: Mẫu số 1-SK
- Báo cáo số lượng
hợp đồng và số tiền bảo hiểm quý, năm: Mẫu số 2-SK
- Báo cáo tình hình
hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm sức khỏe quý, năm: Mẫu số
3-SK
- Báo cáo trích lập
dự phòng nghiệp vụ quý, năm:
+ Báo cáo trích lập
dự phòng toán học bảo hiểm sức khỏe: Mẫu số 4A-SK
+ Báo cáo trích lập
dự phòng phí chưa được hưởng bảo hiểm sức khỏe: Mẫu
số 4B-SK
+ Báo cáo trích lập
dự phòng bồi thường: Mẫu số 4C-SK
+ Báo cáo trích lập
dự phòng bảo đảm cân đối: Mẫu số 4D-SK
- Báo cáo hoạt động
đầu tư quý, năm: Mẫu số 5-SK
- Báo cáo khả năng
thanh toán tháng, quý, năm: Mẫu số 6-SK
- Báo cáo ASEAN hàng
năm: Mẫu số 7-SK
- Báo cáo theo dõi
riêng doanh thu, chi phí từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo từng loại nghiệp
vụ bảo hiểm: Mẫu số 8-SK
đ) Đối với doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm:
- Báo cáo hoạt động
môi giới bảo hiểm tháng, quý, năm: Mẫu số 1- MGBH
và Mẫu số 2-MGBH
- Báo cáo tham gia
hoạt động cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới quý, năm: Mẫu số 3-MGBH
- Báo cáo hoạt động
đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu: Mẫu số 6A-PNT
3. Báo cáo về hoạt
động đại lý: Trước ngày 15 tháng đầu của quý sau, doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài thông báo cho Bộ Tài chính và Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam danh
sách các đại lý vi phạm quy chế hành nghề đại lý hoặc vi phạm quy định pháp
luật đã bị doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chấm dứt hợp đồng đại lý
theo Mẫu số 1-ĐLBH ban hành kèm theo Thông tư
này, để Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam thông báo cho các doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài khác được biết.
4. Báo cáo về việc
trích nộp quỹ bảo vệ người được bảo hiểm: Trước ngày 15 tháng 5 hàng năm, doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài báo cáo theo Mẫu
số 1-QPPF ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Báo cáo về sản
phẩm bảo hiểm: Trong thời hạn 15 ngày đầu mỗi tháng, doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài báo cáo Bộ Tài chính danh mục các sản phẩm mới được triển khai
trong tháng trước liền kề (nếu có).
- Doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài: Mẫu số
12-PNT
- Doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ: Mẫu số 12-NT
- Doanh nghiệp bảo
hiểm sức khỏe: Mẫu số 9-SK
6. Ngoài các báo cáo
tài chính, báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ quy định tại khoản 1, khoản 2 và
khoản 3 Điều này, Bộ Tài chính có thể yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm báo cáo bổ sung về tình hình hoạt
động, tình hình tài chính của doanh nghiệp, chi nhánh để phục vụ cho công tác
thống kê và phân tích thị trường.
Điều
33. Thời hạn nộp báo cáo
1. Báo cáo tháng:
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
phải lập và gửi Bộ Tài chính chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc tháng.
2. Báo cáo quý: doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải lập
và gửi Bộ Tài chính chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý.
3. Báo cáo năm: doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải lập
và gửi Bộ Tài chính chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Điều
34. Báo cáo hoạt động của văn phòng đại diện
Văn phòng đại diện
của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam phải nộp Bộ Tài chính báo cáo
định kỳ hoạt động theo quy định tại Điều 102 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và các hướng dẫn
sau:
1. Văn phòng đại diện
của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo các hoạt động
theo định kỳ 06 tháng và hàng năm cho Bộ Tài chính. Báo cáo 06 tháng đầu năm
phải gửi trước ngày 30 tháng 7 và báo cáo cả năm phải gửi trước ngày 01 tháng 3
của năm tiếp theo.
2. Nội dung báo cáo
quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Cơ cấu tổ chức Văn
phòng đại diện, nhân sự, số người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại Văn
phòng đại diện;
b) Những hoạt động
chính của Văn phòng đại diện thực hiện trong kỳ báo cáo bao gồm:
- Chức năng văn phòng
liên lạc;
- Nghiên cứu thị
trường;
- Xúc tiến xây dựng
các dự án đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước
ngoài;
- Thúc đẩy và theo
dõi việc thực hiện các dự án do doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm nước ngoài tài trợ tại Việt Nam;
- Các hoạt động khác
theo quy định của pháp luật.
c) Phương hướng hoạt
động trong thời gian tới.
3. Ngoài các báo cáo
định kỳ nói trên, trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính có thể yêu cầu Văn
phòng đại diện báo cáo, cung cấp tài liệu, giải trình những vấn đề liên quan
đến hoạt động của mình.
Điều
35. Công bố thông tin
Hàng năm, doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện công
bố công khai thông tin theo quy định tại Điều 82 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và các hướng
dẫn sau:
1. Thông tin về tình
hình tài chính:
a) Công bố công khai
trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm toàn bộ nội dung báo cáo tài chính đã được kiểm
toán của doanh nghiệp, chi nhánh kèm theo ý kiến của tổ chức kiểm toán độc lập;
b) Công bố công khai
trên báo ra hàng ngày trong 03 số báo liên tiếp các thông tin bao gồm: Báo cáo
thường niên (Mẫu số 1-CBTT) và Báo cáo tài
chính tóm tắt (Mẫu số 2-CBTT). Khi công bố công
khai phải kèm theo ý kiến của tổ chức kiểm toán độc lập;
c) Ngoài các hình
thức công khai theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này, doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tự quyết định việc
công bố công khai thông tin dưới hình thức phát hành ấn phẩm; thông báo bằng
văn bản tới các cơ quan quản lý nhà nước; họp báo; trên đài phát thanh, truyền
hình Trung ương và địa phương;
d) Việc công khai
thông tin quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải thực hiện trong thời hạn
120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
công bố công khai các thông tin quy định tại điểm b khoản này, doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải gửi bản chính
hoặc bản sao các thông tin đã công bố công khai đến Bộ Tài chính;
đ) Việc công bố công
khai thông tin phải kịp thời, chính xác theo quy định của pháp luật. Trường hợp
thay đổi nội dung thông tin đã công bố thì phải thực hiện theo đúng trình tự,
thủ tục quy định tại các điểm a, điểm b và điểm d khoản này kèm theo lý do giải
thích;
e) Công ty đại chúng
thực hiện việc công bố thông tin theo quy định pháp luật về chứng khoán và quy
định tại Thông tư này.
2. Thông tin về sản
phẩm bảo hiểm:
Trong thời hạn 15
ngày đầu mỗi tháng, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải công bố
các sản phẩm bảo hiểm được phép triển khai trong tháng trước liền kề (nếu có)
bao gồm: Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, mẫu hồ sơ yêu cầu bảo hiểm và
các tài liệu có liên quan trong quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng bảo hiểm
trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam và
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
Điều
36. Các mẫu biểu
1. Mẫu Đơn đề nghị
cấp Giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy định tại Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Mẫu Giấy phép
thành lập và hoạt động theo quy định tại Phụ lục 2
ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Mẫu Đơn đề nghị
đổi tên; thay đổi vốn điều lệ (vốn được cấp); mở, chấm dứt hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện; chuyển đổi văn phòng đại diện thành chi nhánh; thay đổi địa
điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện; thay đổi nội dung, phạm
vi, thời hạn hoạt động; bổ nhiệm, thay đổi Chủ tịch, Tổng Giám đốc, chuyên gia
tính toán, chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy
định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Mẫu Đơn đề nghị
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Mẫu Đơn đề nghị
chuyển nhượng cổ phần (phần vốn góp) của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy định tại Phụ
lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Mẫu Đơn đề nghị
đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông
tư này.
7. Mẫu Giấy phép điều
chỉnh theo quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông
tư này.
8. Mẫu Đơn đề nghị
phê chuẩn, sửa đổi, bổ sung phương pháp phân chia thặng dư của doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ theo quy định tại Phụ lục 8 ban hành
kèm theo Thông tư này.
9. Mẫu Đơn đề nghị
phê chuẩn, sửa đổi, bổ sung sản phẩm bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài theo quy định tại Phụ lục 9 ban
hành kèm theo Thông tư này.
10. Mẫu Đơn đề nghị
ghi nhận áp dụng, thay đổi nguyên tắc tách quỹ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài theo quy định tại Phụ lục 10 ban
hành kèm theo Thông tư này.
11. Mẫu Đơn đề nghị
áp dụng, thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài theo quy định tại Phụ lục 11
ban hành kèm theo Thông tư này.
12. Mẫu Đơn đăng ký
chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm theo quy định tại Phụ
lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
13. Mẫu Chứng chỉ đại
lý bảo hiểm theo quy định tại Phụ lục 13 ban hành
kèm theo Thông tư này.
14. Mẫu Đơn đề nghị
cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện, gia hạn/chấm dứt hoạt động của văn phòng
đại diện theo quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm
theo Thông tư này.
15. Mẫu Giấy phép đặt
văn phòng đại diện tại Việt Nam theo quy định tại Phụ
lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này.
16. Mẫu Đơn đề nghị
sửa đổi, bổ sung Giấy phép đặt văn phòng đại diện theo quy định tại Phụ lục 16 ban hành kèm Thông tư này.
17. Mẫu thông báo
thay đổi Trưởng văn phòng đại diện, thay đổi người làm việc, thay đổi địa điểm
đặt văn phòng đại diện theo quy định tại Phụ lục 17
ban hành kèm theo Thông tư này.
18. Mẫu Giấy phép điều
chỉnh đặt Văn phòng đại diện tại Việt Nam theo quy định tại Phụ lục 18 ban hành kèm theo Thông tư này.
19. Mẫu văn bản đề
nghị sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm theo quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này.
20. Mẫu phương án
khôi phục khả năng thanh toán theo quy định tại Phụ lục
20 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương
VI
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN KIỂM SOÁT KHẢ
NĂNG THANH TOÁN
Mục
1. THÀNH LẬP BAN KIỂM SOÁT KHẢ NĂNG THANH TOÁN
Điều
37. Thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán
1. Trong
trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không khôi phục được khả
năng thanh toán theo yêu cầu của Bộ Tài chính quy định tại khoản 2 Điều 67 Nghị
định số 73/2016/NĐ-CP , doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bị đặt vào
tình trạng kiểm soát đặc biệt.
2. Bộ Tài
chính ban hành quyết định thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán để áp
dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán theo quy định tại Điều 80 Luật
Kinh doanh bảo hiểm.
Điều
38. Nội dung của Quyết định thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán
Quyết định
thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán gồm các nội dung chính sau đây:
1. Tên doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thuộc đối tượng kiểm soát khả năng thanh
toán.
2. Họ, tên
thành viên và nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát khả năng thanh toán.
3. Thời hạn
áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh toán.
Điều
39. Thành phần của Ban kiểm soát khả năng thanh toán
1. Bộ Tài
chính quyết định thành phần, số lượng và cơ cấu Ban kiểm soát khả năng thanh
toán.
2. Thành viên
Ban kiểm soát khả năng thanh toán là cán bộ, công chức của Bộ Tài chính. Trưởng
Ban kiểm soát khả năng thanh toán là cán bộ lãnh đạo cấp Cục hoặc các chức danh
tương đương trở lên thuộc Bộ Tài chính.
3. Cán bộ,
công chức tham gia Ban kiểm soát khả năng thanh toán không được là người có
liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên,
thành viên Ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và cổ đông
(thành viên) sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm.
Trường hợp khôi phục khả năng thanh toán của chi nhánh nước ngoài, cán bộ tham
gia Ban kiểm soát khả năng thanh toán không được là người có liên quan của Chủ
tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và cổ đông (thành viên) sở
hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài có chi nhánh tại Việt Nam phải kiểm soát khả năng thanh toán (sau đây gọi
tắt là Công ty nước ngoài) và Giám đốc chi nhánh nước ngoài.
Điều
40. Gửi quyết định thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán
Quyết định
thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán được gửi tới:
1. Hội đồng
quản trị hoặc Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm phải kiểm soát khả
năng thanh toán; Công ty nước ngoài.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp bảo hiểm đặt trụ sở
chính.
3. Các cơ
quan, tổ chức có liên quan khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Mục
2. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN KIỂM SOÁT KHẢ NĂNG THANH TOÁN
Điều
41. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát khả năng thanh toán
Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban kiểm soát khả năng thanh toán quy định tại khoản 2 Điều 80
Luật Kinh doanh bảo hiểm, cụ thể:
1. Chỉ đạo và giám
sát việc triển khai thực hiện các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán theo
phương án đã được chấp thuận:
a) Ban kiểm soát khả
năng thanh toán yêu cầu Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên doanh nghiệp
bảo hiểm, Công ty nước ngoài xây dựng phương án khôi phục khả năng thanh toán
theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 ban hành kèm
theo Thông tư này, gửi Ban kiểm soát khả năng thanh toán để báo cáo Bộ Tài
chính chấp thuận. Trường hợp phương án này không đảm bảo khôi phục khả năng
thanh toán theo quy định pháp luật trong thời hạn áp dụng biện pháp khôi phục
khả năng thanh toán, Ban kiểm soát khả năng thanh toán báo cáo Bộ Tài chính yêu
cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thuê tổ chức tư vấn xây dựng
phương án khôi phục khả năng thanh toán. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài có trách nhiệm chi trả toàn bộ các chi phí liên quan đến việc thuê tư vấn
xây dựng phương án khôi phục khả năng thanh toán.
b) Ban kiểm soát khả
năng thanh toán giám sát việc triển khai thực hiện các biện pháp khôi phục khả
năng thanh toán theo phương án đã được chấp thuận. Việc giám sát thực hiện như
sau:
- Giám sát thông qua
các báo cáo định kỳ và đột xuất của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài;
- Làm việc trực tiếp
với Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc
(Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm; Giám đốc của chi nhánh nước ngoài trong
trường hợp cần thiết.
2. Thông báo cho các
cơ quan nhà nước có liên quan về việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng
thanh toán để phối hợp thực hiện.
3. Hạn chế phạm vi và
lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài:
a) Ban kiểm soát khả
năng thanh toán yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài rà soát,
báo cáo phạm vi, lĩnh vực hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến việc khôi phục khả
năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
b) Ban kiểm soát khả
năng thanh toán đề xuất Bộ Tài chính việc hạn chế phạm vi, lĩnh vực hoạt động
của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo quy định pháp luật và
triển khai thực hiện sau khi có sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
4. Đình chỉ những
hoạt động có thể dẫn đến việc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất
khả năng thanh toán:
a) Ban kiểm soát khả
năng thanh toán yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài rà soát,
báo cáo những hoạt động có thể dẫn đến việc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài mất khả năng thanh toán;
b) Ban kiểm soát khả
năng thanh toán đề xuất Bộ Tài chính việc áp dụng biện pháp đình chỉ những hoạt
động dẫn đến hoặc có thể dẫn đến việc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài mất khả năng thanh toán theo quy định pháp luật và triển khai thực hiện
sau khi có sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
5. Yêu cầu doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của
một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài khác:
a) Ban kiểm soát khả
năng thanh toán yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài rà soát,
báo cáo toàn bộ hợp đồng bảo hiểm còn hiệu lực và các quỹ, dự phòng nghiệp vụ
có liên quan;
b) Tùy từng trường
hợp cụ thể, Ban kiểm soát khả năng thanh toán đề xuất với Bộ Tài chính yêu cầu
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo
hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài khác. Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm được thực hiện sau
khi có sự chấp thuận của Bộ Tài chính. Thủ tục chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
thực hiện theo quy định pháp luật.
6. Tạm đình chỉ quyền
quản trị, điều hành và yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm thay thế thành viên Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc; chi nhánh
nước ngoài thay thế Giám đốc, Phó Giám đốc:
a) Tùy từng trường
hợp cụ thể, Ban kiểm soát khả năng thanh toán đề xuất với Bộ Tài chính việc tạm
đình chỉ quyền quản trị, điều hành theo quy định pháp luật và yêu cầu doanh
nghiệp bảo hiểm thay thế thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên,
Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, chi nhánh nước ngoài thay thế Giám đốc, Phó
Giám đốc và triển khai thực hiện sau khi có sự chấp thuận của Bộ Tài chính;
b) Trong trường hợp
doanh nghiệp bảo hiểm thay thế thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc; chi nhánh nước ngoài thay thế Giám đốc,
Phó Giám đốc, thủ tục thay đổi thực hiện theo quy định pháp luật.
7. Yêu cầu Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) miễn nhiệm, đình chỉ
công tác đối với những người có hành vi vi phạm pháp luật, không chấp hành
phương án khôi phục khả năng thanh toán đã được chấp thuận:
a) Ban kiểm soát khả
năng thanh toán có quyền thực hiện việc yêu cầu Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) miễn nhiệm, đình chỉ công tác đối với
những người có hành vi vi phạm pháp luật, không chấp hành phương án khôi phục
khả năng thanh toán đã được chấp thuận khi nhận được quyết định của cơ quan có
thẩm quyền về việc những người này vi phạm pháp luật, không chấp hành phương án
khôi phục khả năng thanh toán đã được chấp thuận;
b) Trường hợp người
bị miễn nhiệm, đình chỉ là người quản trị, điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài dự kiến bổ
nhiệm người quản trị, điều hành khác thay thế, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài phải thực hiện thủ tục và đảm bảo tiêu chuẩn người quản trị, điều
hành dự kiến theo quy định pháp luật.
8. Kiến nghị với Bộ
Tài chính tiếp tục áp dụng hoặc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả
năng thanh toán:
a) Tiếp tục áp dụng
các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán:
- Ban kiểm soát khả
năng thanh toán kiến nghị Bộ Tài chính tiếp tục áp dụng các biện pháp khôi phục
khả năng thanh toán đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trong
trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có vốn chủ sở hữu bằng
vốn pháp định hoặc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cần có thêm thời
gian để hoàn thiện thủ tục sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh
nghiệp, chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo quy định pháp luật;
- Căn cứ thực trạng
của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, chậm nhất 30 ngày trước khi
hết thời hạn áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh toán quy định tại Quyết
định thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán, Ban kiểm soát khả năng thanh
toán kiến nghị Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm lấy ý kiến của các đơn vị liên
quan (trong trường hợp cần thiết) và tổng hợp, đề nghị Bộ Tài chính xem xét,
quyết định việc tiếp tục áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh toán của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
b) Chấm dứt áp dụng
biện pháp khôi phục khả năng thanh toán:
- Việc áp dụng các
biện pháp khôi phục khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm chấm dứt
trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 81 của Luật Kinh
doanh bảo hiểm;
- Việc áp dụng các
biện pháp khôi phục khả năng thanh toán của chi nhánh nước ngoài chấm dứt trong
các trường hợp sau:
+ Hết thời hạn áp
dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán;
+ Hoạt động của chi
nhánh nước ngoài trở lại bình thường;
+ Chi nhánh nước
ngoài đã được hợp nhất, sáp nhập, kết thúc hoạt động trước khi hết thời hạn
khôi phục khả năng thanh toán.
- Ban kiểm soát khả
năng thanh toán kiến nghị Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm lấy ý kiến của các đơn
vị liên quan (trong trường hợp cần thiết), tổng hợp và kiến nghị Bộ Tài chính
xem xét, quyết định việc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng
thanh toán.
9. Báo cáo Bộ Tài
chính (qua Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) về việc áp dụng và kết quả của việc
áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán:
a) Báo cáo định kỳ:
Trước ngày 15 hàng tháng.
b) Báo cáo đột xuất:
Theo yêu cầu của Bộ Tài chính hoặc báo cáo xin ý kiến chỉ đạo những vấn đề phát
sinh (nếu có).
10. Sử dụng con dấu
của Bộ Tài chính trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Điều
42. Nhiệm vụ của Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và thành viên Ban kiểm soát khả
năng thanh toán
1. Nhiệm vụ của
Trưởng Ban kiểm soát khả năng thanh toán:
a) Tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát khả năng thanh toán quy định tại Điều
41 Thông tư này;
b) Phân công nhiệm vụ
cho Phó Trưởng Ban kiểm soát khả năng thanh toán và thành viên Ban kiểm soát
khả năng thanh toán;
c) Quản lý, theo dõi
việc thực hiện nhiệm vụ của Phó Trưởng Ban kiểm soát khả năng thanh toán và
thành viên Ban kiểm soát khả năng thanh toán.
2. Nhiệm vụ của các
Phó Trưởng Ban kiểm soát khả năng thanh toán và thành viên Ban kiểm soát khả
năng thanh toán:
a) Thực hiện nhiệm vụ
theo sự phân công của Trưởng Ban kiểm soát khả năng thanh toán;
b) Chịu trách nhiệm
trước Trưởng Ban kiểm soát khả năng thanh toán về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Mục
3. THẨM QUYỀN CỦA BỘ TÀI CHÍNH VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều
43. Thẩm quyền của Bộ Tài chính trong kiểm soát khả năng thanh toán
1. Quyết định thành
lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán.
2. Chấp thuận phương
án khôi phục khả năng thanh toán theo đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài.
3. Chấp thuận đề nghị
của Ban kiểm soát khả năng thanh toán về các vấn đề sau:
a) Hạn chế phạm vi và
lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
b) Đình chỉ hoạt động
có thể dẫn đến việc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài mất khả năng
thanh toán;
c) Tạm đình chỉ quyền
quản trị, điều hành và yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm thay thế thành viên Hội
đồng quản trị (Hội đồng thành viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám
đốc (Phó Giám đốc); chi nhánh nước ngoài thay thế Giám đốc.
d) Yêu cầu doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chuyển giao hợp đồng bảo hiểm cho doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác.
4. Quyết định tiếp
tục áp dụng hoặc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán
của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
5. Yêu cầu Ban kiểm
soát khả năng thanh toán báo cáo về việc áp dụng và việc thực hiện các biện
pháp khôi phục khả năng thanh toán theo quy định tại khoản 2 Điều 80 Luật Kinh
doanh bảo hiểm.
6. Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
Điều
44. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính
1. Trách nhiệm của
Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm
a) Căn cứ kết quả
công tác quản lý, giám sát, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm có trách nhiệm sau:
- Phát hiện và báo
cáo Bộ Tài chính khi doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có nguy cơ mất
khả năng thanh toán;
- Đề xuất Bộ Tài
chính quyết định việc thành lập, thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm
soát khả năng thanh toán, thời hạn áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh
toán đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trong trường hợp doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không khôi phục được khả năng thanh toán
theo phương án đã được chấp thuận theo quy định tại khoản 1 Điều 80 Luật Kinh
doanh bảo hiểm.
b) Tham mưu cho Bộ
Tài chính trong việc chỉ đạo triển khai công tác kiểm soát khả năng thanh toán
đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và giám sát hoạt động của
Ban kiểm soát khả năng thanh toán;
c) Làm đầu mối tiếp
nhận báo cáo, đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài; trình Bộ Tài chính quyết định các vấn đề liên quan đến kiểm soát khả
năng thanh toán đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo đề
nghị của Ban kiểm soát khả năng thanh toán;
d) Quản lý và lưu trữ
hồ sơ liên quan đến việc áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh toán của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện nhiệm vụ
về quản lý nhà nước theo quy định pháp luật.
2. Trách nhiệm của
các đơn vị có liên quan của Bộ Tài chính
Căn cứ chức năng
nhiệm vụ được giao và chỉ đạo của Bộ Tài chính, các đơn vị có liên quan của Bộ
Tài chính có trách nhiệm cử cán bộ tham gia Ban kiểm soát khả năng thanh toán
và tham gia ý kiến đối với các vấn đề của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài theo đề nghị của Ban kiểm soát khả năng thanh toán.
Điều
45. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp, cung cấp thông tin theo đề nghị
của Ban kiểm soát khả năng thanh toán trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Điều 41 Thông tư này.
Điều
46. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài phải chủ động triển khai các biện pháp để khôi phục
khả năng thanh toán và tự chịu trách nhiệm đối với việc khôi phục khả năng
thanh toán của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Chấp hành các
quyết định, chỉ đạo của Bộ Tài chính và yêu cầu, quyết định của Ban kiểm
soát khả năng thanh toán.
3. Tiếp tục quản trị,
kiểm soát, điều hành hoạt động và bảo đảm an toàn tài chính của doanh nghiệp
theo quy định pháp luật.
4. Chịu trách nhiệm
về các vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài trước, trong và sau thời hạn áp dụng biện pháp khôi phục khả
năng thanh toán.
5. Thực hiện các công
việc khác theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Tài chính.
6. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu, hồ sơ cung cấp
cho Ban kiểm soát khả năng thanh toán.
7. Các trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
Chương
VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
47. Hiệu lực của Thông tư[6]
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
2. Thông tư này thay
thế Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị
định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh
bảo hiểm; Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2012 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài và Thông tư số 194/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 12 năm 2014
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
và Thông tư số 125/2012/TT-BTC .
3. Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính
để xem xét, giải quyết./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh
Quang Hải
|