VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/VBHN-VPQH
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2019
|
LUẬT
KINH DOANH BẢO HIỂM
Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09
tháng 12 năm 2000 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2001, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 61/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm
2010 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011;
2. Luật số 42/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019
của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở
hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
Để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm; đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh bảo hiểm; góp phần thúc đẩy và duy trì sự phát triển bền vững của nền
kinh tế - xã hội, ổn định đời sống nhân dân; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước
đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ vào Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về kinh
doanh bảo hiểm[1].
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Luật này điều chỉnh tổ chức
và hoạt động kinh doanh bảo hiểm, xác định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân tham gia bảo hiểm.
2. Luật này không áp dụng đối
với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tiền gửi và các loại bảo hiểm khác
do Nhà nước thực hiện không mang tính kinh doanh.
Điều 2.
Áp dụng Luật kinh doanh bảo hiểm, pháp luật có liên quan, điều ước quốc tế, tập
quán quốc tế
1. Tổ chức và hoạt động kinh
doanh bảo hiểm trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tuân thủ
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trong trường hợp điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định
khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
3. Các bên tham gia bảo hiểm
có thể thỏa thuận áp dụng tập quán quốc tế, nếu tập quán đó không trái với pháp
luật Việt Nam.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Kinh doanh bảo hiểm
là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh
nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo
hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ
hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
2. Kinh doanh tái bảo hiểm
là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh
nghiệp bảo hiểm nhận một khoản phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm khác để
cam kết bồi thường cho các trách nhiệm đã nhận bảo hiểm.
3. Hoạt động đại lý bảo
hiểm là hoạt động giới thiệu, chào bán bảo hiểm, thu xếp việc giao kết hợp
đồng bảo hiểm và các công việc khác nhằm thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo ủy
quyền của doanh nghiệp bảo hiểm.
4. Hoạt động môi giới bảo
hiểm là việc cung cấp thông tin, tư vấn cho bên mua bảo hiểm về sản phẩm bảo
hiểm, điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm và các công
việc liên quan đến việc đàm phán, thu xếp và thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo
yêu cầu của bên mua bảo hiểm.
5. Doanh nghiệp bảo hiểm
là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan để kinh doanh bảo hiểm, tái bảo
hiểm.
6. Bên mua bảo hiểm
là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm và
đóng phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể đồng thời là người được bảo hiểm hoặc
người thụ hưởng.
7. Người được bảo hiểm
là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, tính mạng được bảo hiểm
theo hợp đồng bảo hiểm. Người được bảo hiểm có thể đồng thời là người thụ hưởng.
8. Người thụ hưởng là
tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo hợp
đồng bảo hiểm con người.
9. Quyền lợi có thể được
bảo hiểm là quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền tài sản;
quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng đối với đối tượng được bảo hiểm.
10. Sự kiện bảo hiểm
là sự kiện khách quan do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự
kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ
hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm.
11. Phí bảo hiểm là
khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thời hạn
và phương thức do các bên thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
12. Bảo hiểm nhân thọ
là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết.
13. Bảo hiểm sinh kỳ
là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống đến một thời hạn
nhất định, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ
hưởng, nếu người được bảo hiểm vẫn sống đến thời hạn được thỏa thuận trong hợp
đồng bảo hiểm.
14. Bảo hiểm tử kỳ là
nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm chết trong một thời hạn
nhất định, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ
hưởng, nếu người được bảo hiểm chết trong thời hạn được thỏa thuận trong hợp đồng
bảo hiểm.
15. Bảo hiểm hỗn hợp
là nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp bảo hiểm sinh kỳ và bảo hiểm tử kỳ.
16. Bảo hiểm trọn đời
là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm chết vào bất kỳ thời
điểm nào trong suốt cuộc đời của người đó.
17. Bảo hiểm trả tiền định
kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống đến một thời
hạn nhất định; sau thời hạn đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm định
kỳ cho người thụ hưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
18. Bảo hiểm phi nhân thọ
là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm
khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ.
19.[2]
Bảo hiểm hưu trí là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm
đạt đến độ tuổi xác định được doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm theo thỏa
thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
20.[3]
Bảo hiểm sức khỏe là loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm
bị thương tật, tai nạn, ốm đau, bệnh tật hoặc chăm sóc sức khỏe được doanh nghiệp
bảo hiểm trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
21.[4] Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm là bộ phận cấu thành của
hoạt động kinh doanh bảo hiểm, do doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm và tổ chức, cá nhân khác thực hiện nhằm mục
đích sinh lợi, bao gồm tư vấn bảo hiểm, đánh giá rủi ro bảo hiểm, tính toán bảo
hiểm, giám định tổn thất bảo hiểm, hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm.
22.[5]
Tư vấn bảo hiểm là hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn về chương trình bảo
hiểm, sản phẩm bảo hiểm, quản trị rủi ro bảo hiểm và đề phòng, hạn chế tổn thất.
23.[6]
Đánh giá rủi ro bảo hiểm là hoạt động nhận diện, phân loại, đánh giá
tính chất và mức độ rủi ro, đánh giá việc quản trị rủi ro về con người, tài sản,
trách nhiệm dân sự làm cơ sở tham gia bảo hiểm.
24.[7]
Tính toán bảo hiểm là hoạt động thu thập, phân tích số liệu thống kê,
tính phí bảo hiểm, dự phòng nghiệp vụ, vốn, biên khả năng thanh toán, đánh giá
kết quả hoạt động kinh doanh, xác định giá trị doanh nghiệp để bảo đảm an toàn
tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm.
25.[8]
Giám định tổn thất bảo hiểm là hoạt động xác định hiện trạng, nguyên
nhân, mức độ tổn thất, tính toán phân bổ trách nhiệm bồi thường tổn thất làm cơ
sở giải quyết bồi thường bảo hiểm.
26.[9] Hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm là hoạt động
hỗ trợ bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng hoặc doanh nghiệp
bảo hiểm thực hiện các thủ tục giải quyết bồi thường bảo hiểm.
Điều 4. Bảo
đảm của Nhà nước đối với kinh doanh bảo hiểm
1. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi
ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và các tổ chức kinh
doanh bảo hiểm.
2. Nhà nước đầu tư vốn và
các nguồn lực khác để doanh nghiệp nhà nước kinh doanh bảo hiểm phát triển, giữ
vai trò chủ đạo trên thị trường bảo hiểm.
3. Nhà nước có chính sách
phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam, chính sách ưu đãi đối với các nghiệp vụ
bảo hiểm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là chương trình
phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
Điều 5.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
Nhà nước thống nhất quản lý,
có chính sách mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trên
cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi theo hướng đa phương
hóa, đa dạng hóa; khuyến khích các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm nước ngoài thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn vào Việt Nam
và tái đầu tư lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm phục vụ công
cuộc phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam; tạo điều kiện để doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tăng cường hợp tác với nước ngoài nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm.
Điều 6.
Những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động bảo hiểm
1.[10]
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu bảo hiểm chỉ được tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp
bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người
nước ngoài làm việc tại Việt Nam có nhu cầu bảo hiểm được lựa chọn tham gia bảo
hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam hoặc sử dụng dịch vụ bảo
hiểm qua biên giới.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải
bảo đảm các yêu cầu về tài chính để thực hiện các cam kết của mình đối với bên
mua bảo hiểm.
Điều 7.
Các loại nghiệp vụ bảo hiểm[11]
1. Bảo hiểm nhân thọ bao gồm:
a) Bảo hiểm trọn đời;
b) Bảo hiểm sinh kỳ;
c) Bảo hiểm tử kỳ;
d) Bảo hiểm hỗn hợp;
đ) Bảo hiểm trả tiền định kỳ;
e) Bảo hiểm liên kết đầu tư;
g) Bảo hiểm hưu trí.
2. Bảo hiểm phi nhân thọ bao
gồm:
a) Bảo hiểm tài sản và bảo
hiểm thiệt hại;
b) Bảo hiểm hàng hóa vận
chuyển đường bộ, đường biển, đường thủy nội địa, đường sắt và đường hàng không;
c) Bảo hiểm hàng không;
d) Bảo hiểm xe cơ giới;
đ) Bảo hiểm cháy, nổ;
e) Bảo hiểm thân tàu và
trách nhiệm dân sự của chủ tàu;
g) Bảo hiểm trách nhiệm;
h) Bảo hiểm tín dụng và rủi
ro tài chính;
i) Bảo hiểm thiệt hại kinh
doanh;
k) Bảo hiểm nông nghiệp.
3. Bảo hiểm sức khỏe bao gồm:
a) Bảo hiểm tai nạn con người;
b) Bảo hiểm y tế;
c) Bảo hiểm chăm sóc sức khỏe.
4. Các nghiệp vụ bảo hiểm
khác do Chính phủ quy định.
5. Bộ Tài chính quy định
Danh mục sản phẩm bảo hiểm.
Điều 8.
Bảo hiểm bắt buộc
1. Bảo hiểm bắt buộc là loại
bảo hiểm do pháp luật quy định về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền
bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm
có nghĩa vụ thực hiện.
Bảo hiểm bắt buộc chỉ áp dụng
đối với một số loại bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng và an toàn
xã hội.
2. Bảo hiểm bắt buộc bao gồm:
a) Bảo hiểm trách nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng
không đối với hành khách;
b) Bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật;
c) Bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
d) Bảo hiểm cháy, nổ.
3. Căn cứ vào nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định loại bảo hiểm bắt buộc khác.
Điều 9.
Tái bảo hiểm[12]
Doanh nghiệp bảo hiểm có thể
tái bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm khác, bao gồm cả doanh nghiệp bảo hiểm
nước ngoài, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài. Doanh nghiệp bảo hiểm nước
ngoài, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài phải đạt hệ số tín nhiệm theo xếp hạng
của công ty đánh giá tín nhiệm quốc tế do Bộ Tài chính quy định.
Điều
10. Hợp tác, cạnh tranh và đấu thầu trong kinh doanh bảo hiểm[13]
1. Doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được hợp tác trong việc tái bảo hiểm, đồng bảo
hiểm, giám định tổn thất, giải quyết quyền lợi bảo hiểm, đề phòng và hạn chế tổn
thất, phát triển nguồn nhân lực, phát triển sản phẩm bảo hiểm, đào tạo và quản
lý đại lý bảo hiểm, chia sẻ thông tin để quản trị rủi ro.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm được
cạnh tranh về điều kiện, phạm vi, mức trách nhiệm, mức phí, chất lượng dịch vụ,
năng lực bảo hiểm và năng lực tài chính.
Việc cạnh tranh phải theo quy
định của pháp luật về cạnh tranh và bảo đảm an toàn tài chính của doanh nghiệp
bảo hiểm; mức phí bảo hiểm phải phù hợp với điều kiện, phạm vi, mức trách nhiệm
bảo hiểm.
3. Dự án sử dụng vốn nhà nước,
tài sản thuộc sở hữu nhà nước hoặc của doanh nghiệp nhà nước phải thực hiện đấu
thầu về điều kiện, phạm vi, mức trách nhiệm, mức phí, chất lượng dịch vụ, năng
lực bảo hiểm và năng lực tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm.
Việc đấu thầu phải bảo đảm
công khai, minh bạch theo quy định của Luật này và pháp luật về đấu thầu.
4. Nghiêm cấm các hành vi
sau đây:
a) Cấu kết giữa các doanh
nghiệp bảo hiểm hoặc giữa doanh nghiệp bảo hiểm với bên mua bảo hiểm nhằm phân
chia thị trường bảo hiểm, khép kín dịch vụ bảo hiểm;
b) Can thiệp trái pháp luật
vào việc lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
chỉ định, yêu cầu, ép buộc, ngăn cản tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm;
d) Thông tin, quảng cáo sai
sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động, điều kiện bảo hiểm, làm tổn hại đến quyền,
lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;
đ) Tranh giành khách hàng dưới
các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của
doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác;
e) Khuyến mại bất hợp pháp;
g) Hành vi bất hợp pháp khác
trong hợp tác, cạnh tranh và đấu thầu.
Điều
11. Quyền tham gia các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về kinh doanh bảo hiểm[14]
Doanh nghiệp bảo hiểm, đại
lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, cá nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ
phụ trợ bảo hiểm được tham gia các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về kinh doanh bảo
hiểm nhằm mục đích phát triển thị trường bảo hiểm, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của thành viên theo quy định của pháp luật.
Chương
II
HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Mục 1.
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Điều
12. Hợp đồng bảo hiểm
1. Hợp đồng bảo hiểm là sự
thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo
hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho
người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm.
2. Các loại hợp đồng bảo hiểm
bao gồm:
a) Hợp đồng bảo hiểm con người;
b) Hợp đồng bảo hiểm tài sản;
c) Hợp đồng bảo hiểm trách
nhiệm dân sự.
3. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải
được áp dụng theo quy định của Bộ luật Hàng hải; đối với những vấn đề mà Bộ luật
Hàng hải không quy định thì áp dụng theo quy định của Luật này.
4. Những vấn đề liên quan đến
hợp đồng bảo hiểm không quy định trong Chương này được áp dụng theo quy định của
Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
13. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm
1. Hợp đồng bảo hiểm phải có
những nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp
bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng;
b) Đối tượng bảo hiểm;
c) Số tiền bảo hiểm, giá trị
tài sản được bảo hiểm đối với bảo hiểm tài sản;
d) Phạm vi bảo hiểm, điều kiện
bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm;
đ) Điều khoản loại trừ trách
nhiệm bảo hiểm;
e) Thời hạn bảo hiểm;
g) Mức phí bảo hiểm, phương
thức đóng phí bảo hiểm;
h) Thời hạn, phương thức trả
tiền bảo hiểm hoặc bồi thường;
i) Các quy định giải quyết
tranh chấp;
k) Ngày, tháng, năm giao kết
hợp đồng.
2. Ngoài những nội dung quy
định tại khoản 1 Điều này, hợp đồng bảo hiểm có thể có các nội dung khác do các
bên thỏa thuận.
Điều
14. Hình thức hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm phải được
lập thành văn bản.
Bằng chứng giao kết hợp đồng
bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm, điện báo, telex, fax và các
hình thức khác do pháp luật quy định.
Điều
15. Thời điểm phát sinh trách nhiệm bảo hiểm[15]
Trách nhiệm bảo hiểm phát
sinh khi có một trong những trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng bảo hiểm đã được
giao kết và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm;
2. Hợp đồng bảo hiểm đã được
giao kết, trong đó có thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm
về việc bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm;
3. Có bằng chứng về việc hợp
đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm.
Điều
16. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
1. Điều khoản loại trừ trách
nhiệm bảo hiểm quy định trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường
hoặc không phải trả tiền bảo hiểm khi xẩy ra sự kiện bảo hiểm.
2. Điều khoản loại trừ trách
nhiệm bảo hiểm phải được quy định rõ trong hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo
hiểm phải giải thích rõ cho bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng.
3. Không áp dụng điều khoản
loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trong các trường hợp sau đây:
a) Bên mua bảo hiểm vi phạm
pháp luật do vô ý;
b) Bên mua bảo hiểm có lý do
chính đáng trong việc chậm thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc xảy ra sự
kiện bảo hiểm.
Điều
17. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có
quyền:
a) Thu phí bảo hiểm theo thỏa
thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
b) Yêu cầu bên mua bảo hiểm
cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến việc giao kết và thực hiện
hợp đồng bảo hiểm;
c) Đơn phương đình chỉ thực
hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 19, khoản
2 Điều 20, khoản 2 Điều 35 và khoản 3 Điều 50 của Luật này;
d) Từ chối trả tiền bảo hiểm
cho người thụ hưởng hoặc từ chối bồi thường cho người được bảo hiểm trong trường
hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc trường hợp loại trừ trách nhiệm
bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
đ) Yêu cầu bên mua bảo hiểm
áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Yêu cầu người thứ ba bồi
hoàn số tiền bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường cho người được bảo
hiểm do người thứ ba gây ra đối với tài sản và trách nhiệm dân sự;
g) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm có
nghĩa vụ:
a) Giải thích cho bên mua bảo
hiểm về các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; quyền, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm;
b) Cấp cho bên mua bảo hiểm
giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm ngay sau khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;
c) Trả tiền bảo hiểm kịp thời
cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện
bảo hiểm;
d) Giải thích bằng văn bản
lý do từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối bồi thường;
đ) Phối hợp với bên mua bảo
hiểm để giải quyết yêu cầu của người thứ ba đòi bồi thường về những thiệt hại
thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
e) Các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều
18. Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm
1. Bên mua bảo hiểm có quyền:
a) Lựa chọn doanh nghiệp bảo
hiểm hoạt động tại Việt Nam để mua bảo hiểm;
b) Yêu cầu doanh nghiệp bảo
hiểm giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; cấp giấy chứng nhận bảo hiểm
hoặc đơn bảo hiểm;
c) Đơn phương đình chỉ thực
hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 19, khoản
1 Điều 20 của Luật này;
d) Yêu cầu doanh nghiệp bảo
hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo
hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
đ) Chuyển nhượng hợp đồng bảo
hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc theo quy định của pháp luật;
e) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
2. Bên mua bảo hiểm có nghĩa
vụ:
a) Đóng phí bảo hiểm đầy đủ,
theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
b) Kê khai đầy đủ, trung thực
mọi chi tiết có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo
hiểm;
c) Thông báo những trường hợp
có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo
hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp
bảo hiểm;
d) Thông báo cho doanh nghiệp
bảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
đ) Áp dụng các biện pháp đề
phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan;
e) Các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều
19. Trách nhiệm cung cấp thông tin
1. Khi giao kết hợp đồng bảo
hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến
hợp đồng bảo hiểm, giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo
hiểm; bên mua bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến đối
tượng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm. Các bên chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của thông tin đó. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm giữ
bí mật về thông tin do bên mua bảo hiểm cung cấp.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm có
quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm và thu phí bảo hiểm đến
thời điểm đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm khi bên mua bảo hiểm có một
trong những hành vi sau đây:
a) Cố ý cung cấp thông tin
sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để được trả tiền bảo hiểm hoặc được
bồi thường;
b) Không thực hiện các nghĩa
vụ trong việc cung cấp thông tin cho doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 của Luật này.
3. Trong trường hợp doanh
nghiệp bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo
hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo
hiểm; doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo
hiểm do việc cung cấp thông tin sai sự thật.
Điều
20. Thay đổi mức độ rủi ro được bảo hiểm
1. Khi có sự thay đổi những
yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm
thì bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giảm phí bảo hiểm
cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo
hiểm không chấp nhận giảm phí bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương
đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm, nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản
cho doanh nghiệp bảo hiểm.
2. Khi có sự thay đổi những
yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm
thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền tính lại phí bảo hiểm cho thời gian còn lại
của hợp đồng bảo hiểm. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm không chấp nhận tăng
phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp
đồng bảo hiểm, nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm.
Điều
21. Giải thích hợp đồng bảo hiểm
Trong trường hợp hợp đồng bảo
hiểm có điều khoản không rõ ràng thì điều khoản đó được giải thích theo hướng
có lợi cho bên mua bảo hiểm.
Điều
22. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu
1. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu
trong các trường hợp sau đây:
a) Bên mua bảo hiểm không có
quyền lợi có thể được bảo hiểm;
b) Tại thời điểm giao kết hợp
đồng bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm không tồn tại;
c) Tại thời điểm giao kết hợp
đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;
d) Bên mua bảo hiểm hoặc
doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi lừa dối khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;
đ) Các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Việc xử lý hợp đồng bảo
hiểm vô hiệu được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều
23. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm
Ngoài các trường hợp chấm dứt
hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự, hợp đồng bảo hiểm còn chấm dứt trong
các trường hợp sau đây:
1. Bên mua bảo hiểm không
còn quyền lợi có thể được bảo hiểm;
2. Bên mua bảo hiểm không
đóng đủ phí bảo hiểm hoặc không đóng phí bảo hiểm theo thời hạn thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
3. Bên mua bảo hiểm không
đóng đủ phí bảo hiểm trong thời gian gia hạn đóng phí bảo hiểm theo thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều
24. Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm
1. Trong trường hợp chấm dứt
hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này,
doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm tương ứng
với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo
hiểm, sau khi đã trừ các chi phí hợp lý có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.
2. Trong trường hợp chấm dứt
hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này,
bên mua bảo hiểm vẫn phải đóng đủ phí bảo hiểm đến thời điểm chấm dứt hợp đồng
bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm con người.
3. Trong trường hợp chấm dứt
hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này,
doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người được bảo
hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trong thời gian gia hạn đóng phí; bên mua bảo
hiểm vẫn phải đóng phí bảo hiểm cho đến hết thời gian gia hạn theo thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm
con người.
4. Hậu quả pháp lý của việc
chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trong các trường hợp khác được thực hiện theo quy định
của Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
25. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo hiểm
1. Bên mua bảo hiểm và doanh
nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận sửa đổi, bổ sung phí bảo hiểm, điều kiện, điều
khoản bảo hiểm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Mọi sửa đổi, bổ sung hợp
đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản.
Điều
26. Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm
1. Bên mua bảo hiểm có thể
chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
2. Việc chuyển nhượng hợp đồng
bảo hiểm chỉ có hiệu lực trong trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo bằng văn bản
cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc chuyển nhượng và doanh nghiệp bảo hiểm có văn
bản chấp thuận việc chuyển nhượng đó, trừ trường hợp việc chuyển nhượng được thực
hiện theo tập quán quốc tế.
Điều
27. Trách nhiệm trong trường hợp tái bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm chịu
trách nhiệm duy nhất đối với bên mua bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm, kể cả
trong trường hợp tái bảo hiểm những trách nhiệm đã nhận bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm không được yêu cầu bên mua bảo hiểm trực tiếp đóng phí bảo hiểm cho mình,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
3. Bên mua bảo hiểm không được
yêu cầu doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường cho
mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều
28. Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường
1. Thời hạn yêu cầu trả tiền
bảo hiểm hoặc bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm là một năm, kể từ ngày xảy ra sự
kiện bảo hiểm. Thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan
khác không tính vào thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường.
2. Trong trường hợp bên mua
bảo hiểm chứng minh được rằng bên mua bảo hiểm không biết thời điểm xảy ra sự
kiện bảo hiểm thì thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này được tính từ ngày bên
mua bảo hiểm biết việc xảy ra sự kiện bảo hiểm đó.
3. Trong trường hợp người thứ
ba yêu cầu bên mua bảo hiểm bồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo
hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm thì thời hạn quy định tại khoản 1
Điều này được tính từ ngày người thứ ba yêu cầu.
Điều
29. Thời hạn trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường
Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thời hạn đã
thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; trong trường hợp không có thỏa thuận về thời
hạn thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo
hiểm hoặc bồi thường.
Điều
30. Thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng
bảo hiểm là ba năm, kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp.
Mục 2. HỢP
ĐỒNG BẢO HIỂM CON NGƯỜI
Điều
31. Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người
1. Đối tượng của hợp đồng bảo
hiểm con người là tuổi thọ, tính mạng, sức khỏe và tai nạn con người.
2. Bên mua bảo hiểm chỉ có
thể mua bảo hiểm cho những người sau đây:
a) Bản thân bên mua bảo hiểm;
b) Vợ, chồng, con, cha, mẹ của
bên mua bảo hiểm;
c) Anh, chị, em ruột; người
có quan hệ nuôi dưỡng và cấp dưỡng;
d) Người khác, nếu bên mua bảo
hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm.
Điều
32. Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm hoặc phương
thức xác định số tiền bảo hiểm được bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thỏa
thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều
33. Căn cứ trả tiền bảo hiểm tai nạn, sức khỏe con người
1. Trong bảo hiểm tai nạn
con người, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng
trong phạm vi số tiền bảo hiểm, căn cứ vào thương tật thực tế của người được bảo
hiểm và thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
2. Trong bảo hiểm sức khỏe
con người, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm
trong phạm vi số tiền bảo hiểm, căn cứ vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi
sức khỏe của người được bảo hiểm do bệnh tật hoặc tai nạn gây ra và thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều
34. Thông báo tuổi trong bảo hiểm nhân thọ
1. Bên mua bảo hiểm có nghĩa
vụ thông báo chính xác tuổi của người được bảo hiểm vào thời điểm giao kết hợp
đồng bảo hiểm để làm cơ sở tính phí bảo hiểm.
2. Trong trường hợp bên mua
bảo hiểm thông báo sai tuổi của người được bảo hiểm, nhưng tuổi đúng của người
được bảo hiểm không thuộc nhóm tuổi có thể được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo
hiểm có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm và hoàn trả số phí bảo hiểm đã đóng cho
bên mua bảo hiểm sau khi đã trừ các chi phí hợp lý có liên quan. Trong trường hợp
hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ hai năm trở lên thì doanh nghiệp bảo hiểm
phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm.
3. Trong trường hợp bên mua
bảo hiểm thông báo sai tuổi của người được bảo hiểm làm giảm số phí bảo hiểm phải
đóng, nhưng tuổi đúng của người được bảo hiểm vẫn thuộc nhóm tuổi có thể được bảo
hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền:
a) Yêu cầu bên mua bảo hiểm
đóng phí bảo hiểm bổ sung tương ứng với số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trong hợp
đồng;
b) Giảm số tiền bảo hiểm đã
thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm tương ứng với số phí bảo hiểm đã đóng.
4. Trong trường hợp bên mua bảo
hiểm thông báo sai tuổi của người được bảo hiểm dẫn đến tăng số phí bảo hiểm phải
đóng, nhưng tuổi đúng của người được bảo hiểm vẫn thuộc nhóm tuổi có thể được bảo
hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn trả cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm
vượt trội đã đóng hoặc tăng số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo
hiểm tương ứng với số phí bảo hiểm đã đóng.
Điều
35. Đóng phí bảo hiểm nhân thọ
1. Bên mua bảo hiểm có thể
đóng phí bảo hiểm một lần hoặc nhiều lần theo thời hạn, phương thức thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm.
2. Trong trường hợp phí bảo
hiểm được đóng nhiều lần và bên mua bảo hiểm đã đóng một hoặc một số lần phí bảo
hiểm nhưng không thể đóng được các khoản phí bảo hiểm tiếp theo thì sau thời hạn
60 ngày, kể từ ngày gia hạn đóng phí, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương
đình chỉ thực hiện hợp đồng, bên mua bảo hiểm không có quyền đòi lại khoản phí
bảo hiểm đã đóng nếu thời gian đã đóng phí bảo hiểm dưới hai năm, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác.
3. Trong trường hợp bên mua
bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm từ hai năm trở lên mà doanh nghiệp bảo hiểm đơn
phương đình chỉ thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều này thì doanh
nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo
hiểm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Các bên có thể thỏa thuận
khôi phục hiệu lực hợp đồng bảo hiểm đã bị đơn phương đình chỉ thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều này trong thời hạn hai năm, kể từ ngày bị đình chỉ và
bên mua bảo hiểm đã đóng số phí bảo hiểm còn thiếu.
Điều
36. Không được khởi kiện đòi đóng phí bảo hiểm
Trong bảo hiểm con người, nếu
bên mua bảo hiểm không đóng hoặc đóng không đủ phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo
hiểm không được khởi kiện đòi bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm.
Điều
37. Không được yêu cầu người thứ ba bồi hoàn
Trong trường hợp người được
bảo hiểm chết, bị thương tật hoặc đau ốm do hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp của
người thứ ba gây ra, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm mà
không có quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm
đã trả cho người thụ hưởng. Người thứ ba phải chịu trách nhiệm bồi thường cho
người được bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Điều
38. Giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết
1. Khi bên mua bảo hiểm giao
kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết của người khác thì phải được
người đó đồng ý bằng văn bản, trong đó ghi rõ số tiền bảo hiểm và người thụ hưởng.
Mọi trường hợp thay đổi người
thụ hưởng phải có sự đồng ý bằng văn bản của bên mua bảo hiểm.
2. Không được giao kết hợp đồng
bảo hiểm con người cho trường hợp chết của những người sau đây:
a) Người dưới 18 tuổi, trừ
trường hợp cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó đồng ý bằng văn bản;
b) Người đang mắc bệnh tâm
thần.
Điều
39. Các trường hợp không trả tiền bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm
không phải trả tiền bảo hiểm trong các trường hợp sau đây:
a) Người được bảo hiểm chết
do tự tử trong thời hạn hai năm, kể từ ngày nộp khoản phí bảo hiểm đầu tiên hoặc
kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực;
b) Người được bảo hiểm chết
hoặc bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc lỗi cố ý của
người thụ hưởng;
c) Người được bảo hiểm chết
do bị thi hành án tử hình.
2. Trong trường hợp một hoặc
một số người thụ hưởng cố ý gây ra cái chết hay thương tật vĩnh viễn cho người
được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải trả tiền bảo hiểm cho những người
thụ hưởng khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
3. Trong những trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo
hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm hoặc toàn bộ số phí bảo hiểm đã
đóng sau khi đã trừ các chi phí hợp lý có liên quan; nếu bên mua bảo hiểm chết
thì số tiền trả lại được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Mục 3. HỢP
ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI SẢN
Điều
40. Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm tài sản
Đối tượng của hợp đồng bảo
hiểm tài sản là tài sản, bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng
tiền và các quyền tài sản.
Điều
41. Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là số tiền
mà bên mua bảo hiểm yêu cầu bảo hiểm cho tài sản đó.
Điều
42. Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị
1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản
trên giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm cao hơn giá thị trường của
tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng. Doanh nghiệp bảo hiểm và
bên mua bảo hiểm không được giao kết hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị.
2. Trong trường hợp hợp đồng
bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã
đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo
hiểm, sau khi trừ các chi phí hợp lý có liên quan. Trong trường hợp xảy ra sự
kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
không vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm.
Điều
43. Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị
1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản
dưới giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm thấp hơn giá thị trường của
tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng.
2. Trong trường hợp hợp đồng
bảo hiểm tài sản dưới giá trị được giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu
trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá thị trường của
tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng.
Điều
44. Hợp đồng bảo hiểm trùng
1. Hợp đồng bảo hiểm trùng
là trường hợp bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm với hai doanh nghiệp
bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối tượng, với cùng điều kiện và sự
kiện bảo hiểm.
2. Trong trường hợp các bên
giao kết hợp đồng bảo hiểm trùng, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, mỗi doanh nghiệp
bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thỏa
thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng mà bên mua bảo hiểm đã
giao kết. Tổng số tiền bồi thường của các doanh nghiệp bảo hiểm không vượt quá
giá trị thiệt hại thực tế của tài sản.
Điều
45. Tổn thất do hao mòn tự nhiên hoặc do bản chất vốn có của tài sản
Doanh nghiệp bảo hiểm không
chịu trách nhiệm trong trường hợp tài sản được bảo hiểm bị tổn thất do hao mòn
tự nhiên hoặc do bản chất vốn có của tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều
46. Căn cứ bồi thường
1. Số tiền bồi thường mà doanh
nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm được xác định trên cơ sở giá
thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất và mức
độ thiệt hại thực tế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
Chi phí để xác định giá thị trường và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm
chịu.
2. Số tiền bồi thường mà
doanh nghiệp bảo hiểm trả cho người được bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
3. Ngoài số tiền bồi thường,
doanh nghiệp bảo hiểm còn phải trả cho người được bảo hiểm những chi phí cần
thiết, hợp lý để đề phòng, hạn chế tổn thất và những chi phí phát sinh mà người
được bảo hiểm phải chịu để thực hiện chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
Điều
47. Hình thức bồi thường
1. Bên mua bảo hiểm và doanh
nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận một trong các hình thức bồi thường sau đây:
a) Sửa chữa tài sản bị thiệt
hại;
b) Thay thế tài sản bị thiệt
hại bằng tài sản khác;
c) Trả tiền bồi thường.
2. Trong trường hợp doanh
nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không thỏa thuận được về hình thức bồi thường
thì việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng tiền.
3. Trong trường hợp bồi thường
theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm có
quyền thu hồi tài sản bị thiệt hại sau khi đã thay thế hoặc bồi thường toàn bộ
theo giá thị trường của tài sản.
Điều
48. Giám định tổn thất
1. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền thực hiện
việc giám định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất. Chi phí
giám định tổn thất do doanh nghiệp bảo hiểm chịu.
2. Trong trường hợp các bên
không thống nhất về nguyên nhân và mức độ tổn thất thì có thể trưng cầu giám định
viên độc lập, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Trong
trường hợp các bên không thỏa thuận được việc trưng cầu giám định viên độc lập
thì một trong các bên được yêu cầu Tòa án nơi xảy ra tổn thất hoặc nơi cư trú của
người được bảo hiểm chỉ định giám định viên độc lập. Kết luận của giám định
viên độc lập có giá trị bắt buộc đối với các bên.
Điều
49. Trách nhiệm chuyển quyền yêu cầu bồi hoàn
1. Trong trường hợp người thứ
ba có lỗi gây thiệt hại cho người được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm đã trả
tiền bồi thường cho người được bảo hiểm thì người được bảo hiểm phải chuyển quyền
yêu cầu người thứ ba bồi hoàn khoản tiền mà mình đã nhận bồi thường cho doanh
nghiệp bảo hiểm.
2. Trong trường hợp người được
bảo hiểm từ chối chuyển quyền cho doanh nghiệp bảo hiểm, không bảo lưu hoặc từ
bỏ quyền yêu cầu người thứ ba bồi thường thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền khấu
trừ số tiền bồi thường tùy theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm
không được yêu cầu cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người được bảo
hiểm bồi hoàn khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã trả cho người được bảo hiểm,
trừ trường hợp những người này cố ý gây ra tổn thất.
Điều
50. Các quy định về an toàn
1. Người được bảo hiểm phải
thực hiện các quy định về phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động, vệ sinh lao
động và những quy định khác của pháp luật có liên quan nhằm bảo đảm an toàn cho
đối tượng bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm có
quyền kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm hoặc khuyến
nghị, yêu cầu người được bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế rủi
ro.
3. Trong trường hợp người được
bảo hiểm không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm
thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền ấn định một thời hạn để người được bảo hiểm
thực hiện các biện pháp đó; nếu hết thời hạn này mà các biện pháp bảo đảm an
toàn vẫn không được thực hiện thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền tăng phí bảo
hiểm hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm có
thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa để bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm
khi được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
51. Không được từ bỏ tài sản được bảo hiểm
Trong trường hợp xảy ra tổn thất,
người được bảo hiểm không được từ bỏ tài sản được bảo hiểm, trừ trường hợp pháp
luật có quy định hoặc các bên có thỏa thuận khác.
Mục 4. HỢP
ĐỒNG BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
Điều
52. Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Đối tượng của hợp đồng bảo
hiểm trách nhiệm dân sự là trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với
người thứ ba theo quy định của pháp luật.
Điều
53. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm
1. Trách nhiệm của doanh
nghiệp bảo hiểm chỉ phát sinh nếu người thứ ba yêu cầu người được bảo hiểm bồi
thường thiệt hại do lỗi của người đó gây ra cho người thứ ba trong thời hạn bảo
hiểm.
2. Người thứ ba không có quyền
trực tiếp yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bồi thường, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
Điều
54. Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là số tiền
mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm theo thỏa thuận trong
hợp đồng bảo hiểm.
Điều
55. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm
1. Trong phạm vi số tiền bảo
hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm những khoản tiền
mà theo quy định của pháp luật người được bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường
cho người thứ ba.
2. Ngoài việc trả tiền bồi
thường theo quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm còn phải trả các
chi phí liên quan đến việc giải quyết tranh chấp về trách nhiệm đối với người
thứ ba và lãi phải trả cho người thứ ba do người được bảo hiểm chậm trả tiền bồi
thường theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Tổng số tiền bồi thường của
doanh nghiệp bảo hiểm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không vượt quá số
tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
4. Trong trường hợp người được
bảo hiểm phải đóng tiền bảo lãnh hoặc ký quỹ để bảo đảm cho tài sản không bị
lưu giữ hoặc để tránh việc khởi kiện tại Tòa án thì theo yêu cầu của người được
bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện việc bảo lãnh hoặc ký quỹ trong
phạm vi số tiền bảo hiểm.
Điều
56. Quyền đại diện cho người được bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền
thay mặt bên mua bảo hiểm để thương lượng với người thứ ba về mức độ bồi thường
thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều
57. Phương thức bồi thường
Theo yêu cầu của người được
bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có thể bồi thường trực tiếp cho người được bảo
hiểm hoặc cho người thứ ba bị thiệt hại.
Chương
III
DOANH NGHIỆP BẢO
HIỂM
Mục 1.
CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều
58. Thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm được
thành lập và hoạt động theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều
59. Các tổ chức kinh doanh bảo hiểm[16]
Các tổ chức kinh doanh bảo
hiểm bao gồm:
1. Công ty cổ phần bảo hiểm;
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn
bảo hiểm;
3. Hợp tác xã bảo hiểm;
4. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
Điều
60. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm
1. Nội dung hoạt động của
doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm:
a) Kinh doanh bảo hiểm, kinh
doanh tái bảo hiểm;
b) Đề phòng, hạn chế rủi ro,
tổn thất;
c) Giám định tổn thất;
d) Đại lý giám định tổn thất,
xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn;
đ) Quản lý quỹ và đầu tư vốn;
e) Các hoạt động khác theo
quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm
không được phép đồng thời kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ,
trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm sức
khỏe và bảo hiểm tai nạn con người bổ trợ cho bảo hiểm nhân thọ.
Điều
61. Nội dung kinh doanh tái bảo hiểm
Kinh doanh tái bảo hiểm bao
gồm:
1. Chuyển một phần trách nhiệm
đã nhận bảo hiểm cho một hay nhiều doanh nghiệp bảo hiểm khác;
2. Nhận bảo hiểm lại một phần
hay toàn bộ trách nhiệm mà doanh nghiệp bảo hiểm khác đã nhận bảo hiểm.
Điều
62. Thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động
1. Bộ Tài chính cấp giấy
phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc cấp giấy phép thành
lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
định hướng phát triển thị trường bảo hiểm, thị trường tài chính của Việt Nam.
Điều
63. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động
Các điều kiện để được cấp giấy
phép thành lập và hoạt động bao gồm:
1. Có số vốn điều lệ đã góp
không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ;
2. Có hồ sơ xin cấp giấy
phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 64 của Luật
này;
3. Có loại hình doanh nghiệp
và điều lệ phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật;
4. Người quản trị, người điều
hành có năng lực quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm.
5.[17]
Tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm phải có đủ năng lực tài chính và có bằng chứng để chứng minh
nguồn tài chính hợp pháp khi tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm.
Điều
64. Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động
Hồ sơ xin cấp giấy phép
thành lập và hoạt động bao gồm:
1. Đơn xin cấp giấy phép
thành lập và hoạt động;
2. Dự thảo điều lệ doanh
nghiệp;
3. Phương án hoạt động năm
năm đầu, trong đó nêu rõ phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình
tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp bảo hiểm và lợi ích kinh tế của việc thành lập doanh nghiệp;
4. Danh sách, lý lịch, các
văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người quản trị,
người điều hành doanh nghiệp;
5. Mức vốn góp và phương thức
góp vốn, danh sách những tổ chức, cá nhân chiếm 10% số vốn điều lệ trở lên;
tình hình tài chính và những thông tin khác có liên quan đến các tổ chức, cá
nhân đó;
6. Quy tắc, điều khoản, biểu
phí, hoa hồng bảo hiểm của loại sản phẩm bảo hiểm dự kiến tiến hành.
Điều 65.
Thời hạn cấp giấy phép
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động, Bộ Tài chính phải
cấp hoặc từ chối cấp giấy phép. Trong trường hợp từ chối cấp giấy phép, Bộ Tài
chính phải có văn bản giải thích lý do.
Giấy phép thành lập và hoạt
động đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều
66. Lệ phí cấp giấy phép
Doanh nghiệp bảo hiểm được cấp
giấy phép thành lập và hoạt động phải nộp lệ phí cấp giấy phép theo quy định của
pháp luật.
Điều
67. Công bố nội dung hoạt động
Sau khi được cấp giấy phép
thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm phải công bố nội dung hoạt động
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều
68. Thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể
bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động khi xảy ra một trong những trường hợp
sau đây:
a) Hồ sơ xin cấp giấy phép
thành lập và hoạt động có thông tin cố ý làm sai sự thật;
b) Sau 12 tháng kể từ ngày
được cấp giấy phép thành lập và hoạt động mà không bắt đầu hoạt động;
c) Giải thể theo quy định tại
Điều 82 của Luật này;
d) Chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, phá sản, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp;
đ) Hoạt động sai mục đích hoặc
không đúng với nội dung quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động;
e) Không bảo đảm các yêu cầu
về tài chính để thực hiện các cam kết với bên mua bảo hiểm.
2. Trong trường hợp bị thu hồi
giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản
1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm phải đình chỉ ngay việc giao kết hợp đồng bảo
hiểm mới, nhưng vẫn có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi
thường cho người được bảo hiểm và phải thực hiện các hợp đồng bảo hiểm đã giao
kết trước ngày bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động.
Trong trường hợp bị thu hồi
giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, quyền
và nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định thu hồi giấy
phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm được Bộ Tài chính công bố
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều
69. Những thay đổi phải được chấp thuận
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải
được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản khi thay đổi một trong những nội dung
sau đây:
a) Tên doanh nghiệp;
b) Vốn điều lệ;
c) Mở hoặc chấm dứt hoạt động
của chi nhánh, văn phòng đại diện;
d) Địa điểm đặt trụ sở
chính, chi nhánh, văn phòng đại diện;
đ) Nội dung, phạm vi và thời
hạn hoạt động;
e) Chuyển nhượng cổ phần, phần
vốn góp chiếm 10% số vốn điều lệ trở lên;
g)[18]
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), chuyên gia tính toán;
h)[19]
Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, đầu
tư ra nước ngoài.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận việc thay đổi theo quy định tại khoản 1 Điều
này, doanh nghiệp bảo hiểm phải công bố các nội dung thay đổi đã được chấp thuận
theo quy định của pháp luật.
Mục 2.
TỔ CHỨC BẢO HIỂM TƯƠNG HỖ
Điều
70. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ
Tổ chức bảo hiểm tương hỗ là
tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập để kinh doanh bảo hiểm nhằm tương
trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên. Thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ
vừa là chủ sở hữu vừa là bên mua bảo hiểm.
Điều
71. Thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ
1. Tổ chức, công dân Việt
Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoạt động trong
cùng một lĩnh vực, ngành nghề, có nhu cầu bảo hiểm đều có quyền tham gia thành
lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ với tư cách là thành viên sáng lập.
2. Chỉ các tổ chức, cá nhân
giao kết hợp đồng bảo hiểm với tổ chức bảo hiểm tương hỗ mới có thể trở thành
thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
Điều
72. Giới hạn trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ
Tổ chức bảo hiểm tương hỗ chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức trong
phạm vi tài sản của tổ chức.
Điều
73. Thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ
Việc thành lập, tổ chức và
hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ do Chính phủ quy định.
Mục 3.
CHUYỂN GIAO HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Điều
74. Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
1. Việc chuyển giao toàn bộ
hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm giữa các doanh nghiệp
bảo hiểm được thực hiện trong những trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm có
nguy cơ mất khả năng thanh toán;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể;
c) Theo thỏa thuận giữa các
doanh nghiệp bảo hiểm.
2. Trong trường hợp doanh
nghiệp bảo hiểm có nguy cơ mất khả năng thanh toán, giải thể mà không thỏa thuận
được việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm khác thì Bộ
Tài chính chỉ định doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao.
Điều
75. Điều kiện chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
Việc chuyển giao hợp đồng bảo
hiểm được thực hiện theo các điều kiện sau đây:
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhận
chuyển giao đang kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm được chuyển giao;
2. Các quyền và nghĩa vụ
theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao không thay đổi cho đến khi hết thời hạn
hợp đồng bảo hiểm;
3. Việc chuyển giao hợp đồng
bảo hiểm phải kèm theo việc chuyển giao các quỹ và dự phòng nghiệp vụ liên quan
đến toàn bộ hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.
Điều
76. Thủ tục chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
Việc chuyển giao hợp đồng bảo
hiểm được thực hiện theo thủ tục sau đây:
1. Doanh nghiệp bảo hiểm
chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải có đơn đề nghị chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
gửi Bộ Tài chính nêu rõ lý do, kế hoạch chuyển giao, kèm theo hợp đồng chuyển
giao. Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm chỉ được tiến hành sau khi đã được Bộ
Tài chính chấp thuận bằng văn bản;
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp
chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải công bố về việc chuyển giao và thông báo cho
bên mua bảo hiểm bằng văn bản.
Mục 4.
KHÔI PHỤC KHẢ NĂNG THANH TOÁN, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
Điều
77. Khả năng thanh toán
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải
luôn duy trì khả năng thanh toán trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh bảo
hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm được
coi là có đủ khả năng thanh toán khi đã trích lập đầy đủ dự phòng nghiệp vụ
theo quy định tại Điều 96 của Luật này và có biên khả năng
thanh toán không thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu theo quy định của
Chính phủ.
3. Biên khả năng thanh toán
của doanh nghiệp bảo hiểm là phần chênh lệch giữa giá trị tài sản và các khoản
nợ phải trả của doanh nghiệp bảo hiểm.
Điều
78. Báo cáo nguy cơ mất khả năng thanh toán
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có
nguy cơ mất khả năng thanh toán khi biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp
đó thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu theo quy định Chính phủ.
2. Trong trường hợp có nguy
cơ mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm phải báo cáo ngay Bộ Tài chính
về thực trạng tài chính, nguyên nhân dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán và
các biện pháp khắc phục.
Điều
79. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp có nguy cơ mất khả
năng thanh toán
Trong trường hợp có nguy cơ
mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện các biện pháp sau
đây:
1. Lập phương án khôi phục
khả năng thanh toán, củng cố tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo Bộ
Tài chính và thực hiện phương án đã được Bộ Tài chính chấp thuận;
2. Thực hiện yêu cầu của Bộ
Tài chính về việc khôi phục khả năng thanh toán.
Điều
80. Kiểm soát đối với doanh nghiệp bảo hiểm có nguy cơ mất khả năng thanh toán
1.Trong trường hợp doanh
nghiệp bảo hiểm không khôi phục được khả năng thanh toán theo phương án đã được
chấp thuận, Bộ Tài chính ra quyết định thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh
toán để áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo
hiểm.
2. Ban kiểm soát khả năng
thanh toán có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo và giám sát việc
triển khai thực hiện các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán theo phương án
đã được chấp thuận;
b) Thông báo cho các cơ quan
nhà nước có liên quan về việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh
toán để phối hợp thực hiện;
c) Hạn chế phạm vi và lĩnh vực
hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm;
d) Đình chỉ những hoạt động
có thể dẫn đến việc doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh toán;
đ) Yêu cầu doanh nghiệp bảo
hiểm chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm
cho doanh nghiệp bảo hiểm khác;
e) Tạm đình chỉ quyền quản
trị, điều hành và yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm thay thế thành viên Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) nếu xét thấy cần
thiết;
g) Yêu cầu Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc (Giám đốc) miễn nhiệm, đình chỉ công tác đối với những người có
hành vi vi phạm pháp luật, không chấp hành phương án khôi phục khả năng thanh
toán đã được chấp thuận;
h) Kiến nghị với Bộ Tài
chính tiếp tục hoặc chấm dứt các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán;
i) Báo cáo Bộ Tài chính về
việc áp dụng và kết quả của việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh
toán.
3. Ban kiểm soát khả năng
thanh toán phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp
luật trong quá trình áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán của
doanh nghiệp bảo hiểm.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm có
trách nhiệm thực hiện các yêu cầu, quyết định của Ban kiểm soát khả năng thanh
toán.
Điều 81.
Chấm dứt việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán
1. Việc áp dụng các biện
pháp khôi phục khả năng thanh toán chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Hết hạn áp dụng biện pháp
khôi phục khả năng thanh toán;
b) Hoạt động của doanh nghiệp
bảo hiểm trở lại bình thường;
c) Doanh nghiệp bảo hiểm đã
được hợp nhất, sáp nhập trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp khôi phục khả
năng thanh toán,;
d) Doanh nghiệp bảo hiểm lâm
vào tình trạng phá sản.
2. Việc chấm dứt áp dụng các
biện pháp khôi phục khả năng thanh toán được thực hiện theo quyết định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính. Quyết định này được thông báo cho các cơ quan có liên
quan.
Điều
82. Giải thể doanh nghiệp bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm giải
thể trong các trường hợp sau đây:
a) Tự nguyện xin giải thể nếu
có khả năng thanh toán các khoản nợ;
b) Khi hết thời hạn hoạt động
quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động mà không có quyết định gia hạn;
c) Bị thu hồi giấy phép
thành lập và hoạt động theo quy định tại các điểm a, b, đ và e
khoản 1 Điều 68 của Luật này;
d) Các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Việc giải thể doanh nghiệp
bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
Điều
83. Phá sản doanh nghiệp bảo hiểm
Trong trường hợp doanh nghiệp
bảo hiểm không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, sau khi áp dụng các
biện pháp khôi phục khả năng thanh toán mà vẫn mất khả năng thanh toán thì việc
phá sản doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá
sản doanh nghiệp.
Chương IV
ĐẠI LÝ BẢO HIỂM,
DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM, DỊCH VỤ PHỤ TRỢ BẢO HIỂM[1]
Mục 1.
ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
Điều
84. Đại lý bảo hiểm
Đại lý bảo hiểm là tổ chức,
cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm
để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều
85. Nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm
Đại lý bảo hiểm có thể được
doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền tiến hành các hoạt động sau đây:
1. Giới thiệu, chào bán bảo
hiểm;
2. Thu xếp việc giao kết hợp
đồng bảo hiểm;
3. Thu phí bảo hiểm;
4. Thu xếp giải quyết bồi
thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
5. Thực hiện các hoạt động
khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
Điều
86. Điều kiện hoạt động đại lý bảo hiểm
1. Cá nhân hoạt động đại lý
bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam thường
trú tại Việt Nam;
b) Từ đủ 18 tuổi trở lên, có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
c)[20]
Có Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo được Bộ Tài chính chấp thuận cấp.
Bộ Tài chính quy định về
chương trình, nội dung, hình thức đào tạo, việc cấp Chứng chỉ đại lý bảo hiểm.
2. Tổ chức hoạt động đại lý
bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là tổ chức được thành lập
và hoạt động hợp pháp;
b) Nhân viên trong tổ chức đại
lý trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Người đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án tước quyền
hành nghề vì phạm các tội theo quy định của pháp luật không được ký kết hợp đồng
đại lý bảo hiểm.
Điều
87. Nội dung hợp đồng đại lý bảo hiểm
Hợp đồng đại lý bảo hiểm phải
có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên, địa chỉ của đại lý bảo
hiểm;
2. Tên, địa chỉ của doanh
nghiệp bảo hiểm;
3. Quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm;
4. Nội dung và phạm vi hoạt
động đại lý bảo hiểm;
5. Hoa hồng đại lý bảo hiểm;
6. Thời hạn hợp đồng;
7. Nguyên tắc giải quyết
tranh chấp.
Điều
88. Trách nhiệm của đại lý bảo hiểm
Trong trường hợp đại lý bảo
hiểm vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp
pháp của người được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm
về hợp đồng bảo hiểm do đại lý bảo hiểm thu xếp giao kết; đại lý bảo hiểm có
trách nhiệm bồi hoàn cho doanh nghiệp bảo hiểm các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo
hiểm đã bồi thường cho người được bảo hiểm.
Mục 2.
DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Điều
89. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
là doanh nghiệp thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
90. Nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm
Nội dung hoạt động môi giới
bảo hiểm bao gồm:
1. Cung cấp thông tin về loại
hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm cho
bên mua bảo hiểm;
2. Tư vấn cho bên mua bảo hiểm
trong việc đánh giá rủi ro, lựa chọn loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản,
biểu phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm;
3. Đàm phán, thu xếp giao kết
hợp đồng bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm;
4. Thực hiện các công việc
khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua
bảo hiểm.
Điều
91. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm được hưởng hoa hồng môi giới bảo hiểm. Hoa hồng môi giới bảo hiểm được
tính trong phí bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm có nghĩa vụ:
a) Thực hiện việc môi giới
trung thực;
b) Không được tiết lộ, cung
cấp thông tin làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;
c) Bồi thường thiệt hại cho
bên mua bảo hiểm do hoạt động môi giới bảo hiểm gây ra.
Điều 92.
Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho hoạt động môi giới bảo hiểm tại
doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động ở Việt Nam.
Điều
93. Cấp giấy phép thành lập và hoạt động
Việc cấp giấy phép thành lập
và hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện theo quy định tại
Điều 62, Điều 63, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
64 và các điều 65, 66, 67, 68 và 69 của
Luật này.
Mục 3. DỊCH VỤ PHỤ TRỢ BẢO
HIỂM[21]
Điều 93a. Cung cấp dịch vụ
phụ trợ bảo hiểm
1. Nguyên tắc cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm:
a) Trung thực, khách quan, minh bạch; bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan;
b) Tuân theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
trong lĩnh vực phụ trợ bảo hiểm;
c) Tuân theo quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp
do tổ chức xã hội - nghề nghiệp ban hành.
2. Cá nhân, tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định
tại Điều 93b của Luật này được quyền cung cấp dịch vụ phụ
trợ bảo hiểm theo quy định sau đây:
a) Cá nhân được quyền cung cấp dịch vụ tư vấn bảo
hiểm;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm và tổ chức khác có tư cách pháp nhân được quyền cung cấp dịch vụ phụ
trợ bảo hiểm (gọi chung là tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm).
3. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức cung cấp dịch
vụ phụ trợ bảo hiểm:
a) Giữ bí mật thông tin khách hàng, sử dụng
thông tin khách hàng đúng mục đích và không được cung cấp cho bên thứ ba mà
không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của
pháp luật;
b) Cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm phải
mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho việc cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm;
tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp phù hợp với từng loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm;
c) Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm và hỗ trợ giải quyết bồi
thường bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm mà tổ chức đó đồng thời là bên mua bảo hiểm
hoặc người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng;
d) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được
cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm mà doanh
nghiệp đó thực hiện thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm.
4. Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải
được lập thành văn bản.
Điều 93b. Điều kiện cung
cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
1. Cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm phải
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ;
b) Có văn bằng từ đại học trở lên về chuyên ngành
bảo hiểm. Trường hợp không có văn bằng từ đại học trở lên về chuyên ngành bảo
hiểm thì phải có văn bằng từ đại học trở lên về chuyên ngành khác và chứng chỉ
về tư vấn bảo hiểm do cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp ở
trong nước hoặc ở nước ngoài cấp.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân, được thành lập và hoạt
động hợp pháp;
b) Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động phụ trợ
bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải có đủ các điều kiện
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; có văn bằng, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm
phù hợp với loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm thực hiện do cơ sở đào tạo được
thành lập và hoạt động hợp pháp ở trong nước hoặc ở nước ngoài cấp.
Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động giám định
tổn thất bảo hiểm còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn của giám định viên theo quy định
của pháp luật về thương mại.
Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động tính toán
bảo hiểm còn phải đáp ứng tiêu chuẩn về tuân thủ pháp luật, đạo đức, trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm về hành nghề tính toán bảo hiểm, tư cách thành viên của
Hội các nhà tính toán bảo hiểm quốc tế.
Chính phủ quy định chi tiết điểm này.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định về nội dung chương trình đào tạo, thi, cấp chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm đối
với các cơ sở đào tạo ở trong nước và quy định việc công nhận đối với chứng chỉ
về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp.
Chương
V
TÀI CHÍNH, HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Điều
94. Vốn pháp định, vốn điều lệ
1. Chính phủ quy định mức vốn
pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Trong quá trình hoạt động,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải luôn duy trì vốn điều
lệ đã góp không thấp hơn mức vốn pháp định.
Điều
95. Ký quỹ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải
sử dụng một phần vốn điều lệ để ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại
Việt Nam.
2. Chính phủ quy định mức tiền
ký quỹ và cách thức sử dụng tiền ký quỹ.
Điều
96. Dự phòng nghiệp vụ
1. Dự phòng nghiệp vụ là khoản
tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trích lập nhằm mục đích thanh toán cho những
trách nhiệm bảo hiểm đã được xác định trước và phát sinh từ các hợp đồng bảo hiểm
đã giao kết.
2. Dự phòng nghiệp vụ phải
được trích lập riêng cho từng nghiệp vụ bảo hiểm và phải tương ứng với phần
trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Bộ Tài chính quy định cụ
thể về mức trích lập, phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ đối với từng
nghiệp vụ bảo hiểm.
Điều
97. Quỹ dự trữ và Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm[22]
1. Doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải lập quỹ dự trữ bắt buộc để bổ sung vốn điều
lệ và bảo đảm khả năng thanh toán. Quỹ dự trữ bắt buộc được trích hàng năm theo
tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế. Mức tối đa của quỹ này do Chính phủ quy định.
2. Ngoài quỹ dự trữ bắt buộc
quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm có thể lập các quỹ dự trữ khác từ lợi nhuận sau thuế của năm tài chính
theo quy định trong điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm.
3. Quỹ bảo vệ người được bảo
hiểm được thành lập để bảo vệ quyền lợi của người được bảo hiểm trong trường hợp
doanh nghiệp bảo hiểm phá sản hoặc mất khả năng thanh toán.
Nguồn để lập Quỹ bảo vệ người
được bảo hiểm được trích lập theo tỷ lệ phần trăm trên phí bảo hiểm áp dụng đối
với tất cả hợp đồng bảo hiểm.
Chính phủ quy định việc
trích lập và quản lý, sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm.
Điều
98. Đầu tư vốn
1. Việc đầu tư vốn của doanh
nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu chi trả
thường xuyên cho các cam kết theo hợp đồng bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ
được sử dụng vốn nhàn rỗi của mình để đầu tư ở Việt Nam trong các lĩnh vực sau
đây:
a) Mua trái phiếu Chính phủ;
b) Mua cổ phiếu, trái phiếu
doanh nghiệp;
c) Kinh doanh bất động sản;
d) Góp vốn vào các doanh
nghiệp khác;
đ) Cho vay theo quy định của
Luật các tổ chức tín dụng;
e) Gửi tiền tại các tổ chức
tín dụng.
3. Chính phủ quy định cụ thể
danh mục đầu tư thuộc các lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều này và tỷ lệ vốn
nhàn rỗi được phép đầu tư vào mỗi danh mục đầu tư nhằm bảo đảm cho doanh nghiệp
bảo hiểm luôn duy trì được khả năng thanh toán.
Điều
99. Thu, chi tài chính
1. Thu, chi tài chính của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Điều
100. Năm tài chính
Năm tài chính của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết
thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm dương lịch. Năm tài chính đầu tiên của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bắt đầu từ ngày được cấp giấy
phép thành lập và hoạt động và kết thúc vào ngày cuối cùng của năm đó.
Điều
101. Chế độ kế toán
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện chế độ kế toán áp dụng đối với kinh
doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kế toán.
Điều
102. Kiểm toán
Báo cáo tài chính hàng năm của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải được tổ chức kiểm
toán độc lập xác nhận.
Điều
103. Báo cáo tài chính
1. Doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo các
quy định của pháp luật về kế toán và báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ theo
quy định của Bộ Tài chính.
2. Ngoài những báo cáo định
kỳ, doanh nghiệp bảo hiểm còn phải báo cáo Bộ Tài chính trong những trường hợp
sau đây:
a) Khi xảy ra những diễn biến
không bình thường trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khi không bảo đảm các yêu
cầu về tài chính theo quy định để thực hiện những cam kết với bên mua bảo hiểm.
Điều
104. Công khai báo cáo tài chính
Sau khi kết thúc năm tài
chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải công bố các
báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
Chương VI
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM VÀ
DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI; CUNG CẤP DỊCH VỤ QUA
BIÊN GIỚI[23]
Điều
105. Hình thức hoạt động[24]
1. Doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam dưới
các hình thức sau đây:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn
bảo hiểm, công ty trách nhiệm hữu hạn môi giới bảo hiểm;
b) Chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
2.[25] Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, tổ chức nước ngoài cung cấp
dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới, cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ tư
vấn bảo hiểm qua biên giới theo quy định của Chính phủ.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được đặt văn phòng đại diện tại Việt
Nam. Văn phòng đại diện không được kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam.
Điều 106.
Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động
Các điều kiện để được cấp giấy
phép thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm:
1. Các điều kiện quy định tại
Điều 63 của Luật này;
2. Doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động hợp pháp và trong tình
trạng tài chính bình thường;
3. Doanh nghiệp bảo hiểm nước
ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cho phép hoạt động kinh doanh bảo hiểm, hoạt động môi giới bảo hiểm
trong lĩnh vực dự kiến tiến hành ở Việt Nam.
Điều
107. Điều kiện để được cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam
Điều kiện để được cấp giấy
phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
1. Doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài đã hoạt động năm năm trở lên;
2. Doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài có quan hệ hợp tác với các cơ quan, tổ
chức Việt Nam.
Điều
108. Thẩm quyền cấp giấy phép[26]
Bộ Tài chính cấp giấy phép
thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài; giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.
Điều
109. Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động
1. Ngoài các nội dung quy định
tại Điều 64 của Luật này, hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập
và hoạt động đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên
doanh còn bao gồm:
a) Điều lệ, giấy phép thành
lập và hoạt động của các bên tham gia liên doanh;
b) Hợp đồng liên doanh;
c) Bảng tổng kết tài sản,
báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về tình
hình hoạt động của các bên tham gia liên doanh trong ba năm gần nhất.
2. Ngoài các nội dung quy định
tại Điều 64 của Luật này, hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập
và hoạt động đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 100%
vốn đầu tư nước ngoài còn bao gồm:
a) Điều lệ, giấy phép thành
lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính;
b) Giấy ủy quyền cho Tổng
giám đốc (Giám đốc) tại Việt Nam;
c) Bảng tổng kết tài sản,
báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về tình
hình hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước
ngoài nơi đóng trụ sở chính trong ba năm gần nhất.
Điều
110. Hồ sơ xin cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện
Hồ sơ xin cấp giấy phép đặt
văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước
ngoài tại Việt Nam bao gồm:
1. Đơn xin đặt văn phòng đại
diện;
2. Giấy phép thành lập và hoạt
động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi
đóng trụ sở chính;
3. Bảng tổng kết tài sản,
báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về tình
hình hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước
ngoài trong ba năm gần nhất;
4. Họ, tên, lý lịch của Trưởng
văn phòng đại diện tại Việt Nam;
5. Bản giới thiệu về doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài và hoạt động hợp tác
với các cơ quan, tổ chức Việt Nam.
Điều
111. Thời hạn cấp giấy phép, lệ phí cấp giấy phép và công bố nội dung hoạt động
Thời hạn cấp giấy phép, lệ phí
cấp giấy phép và công bố nội dung hoạt động đối với doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được thực hiện
theo quy định tại các điều 65, 66 và 67 của Luật này.
Điều
112. Thu hồi giấy phép
1. Ngoài các quy định tại Điều 68 của Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài có thể bị thu hồi giấy phép thành lập và
hoạt động khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài
nơi đóng trụ sở chính bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động.
2. Văn phòng đại diện của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài bị thu hồi giấy
phép đặt văn phòng đại diện khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động.
Điều
113. Những thay đổi phải được chấp thuận
Những thay đổi phải được chấp
thuận đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu
tư nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Luật
này.
Điều
114. Nội dung hoạt động
Nội dung hoạt động của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài; văn
phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước
ngoài phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
Việt Nam.
Điều
115. Vốn, quỹ dự trữ và thu chi tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài
1. Chính phủ quy định mức vốn
pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu
tư nước ngoài.
2. Việc trích lập quỹ dự trữ
bắt buộc và các quỹ dự trữ khác của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 97 của Luật này.
3. Thu, chi tài chính của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài
được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 116.
Khả năng thanh toán, ký quỹ, dự phòng nghiệp vụ và đầu tư vốn của doanh nghiệp
bảo hiểm có vốn đầu nước ngoài
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có
vốn đầu tư nước ngoài phải duy trì khả năng thanh toán theo quy định tại Điều 77 của Luật này.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm có
vốn đầu tư nước ngoài phải ký quỹ, trích lập dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại
Điều 95 và Điều 96 của Luật này.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm có
vốn đầu tư nước ngoài được đầu tư vốn theo quy định tại Điều 98
của Luật này.
Điều
117. Chế độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính
1. Doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện chế độ kế
toán, kiểm toán và báo cáo tài chính theo quy định tại các điều
101, 102, 103 và 104 của Luật này.
2. Trong thời hạn 180 ngày,
kể từ ngày kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải gửi báo cáo tài chính năm của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài cho Bộ Tài
chính.
Điều
118. Chuyển lợi nhuận, chuyển tài sản ra nước ngoài
1. Doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước
ngoài số lợi nhuận còn lại thuộc sở hữu của mình sau khi đã trích lập các quỹ
và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
2. Bên nước ngoài trong
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh được chuyển ra
nước ngoài số lợi nhuận được chia sau khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm liên doanh đã trích lập các quỹ và thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm
100% vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài trong doanh nghiệp bảo hiểm liên
doanh; doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài và bên nước
ngoài trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh được chuyển ra nước ngoài
số tài sản còn lại của mình sau khi đã thanh lý, kết thúc hoạt động tại Việt
Nam.
4. Việc chuyển tiền và các
tài sản khác ra nước ngoài quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được thực
hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều
119. Các quy định khác
Chính phủ quy định cụ thể nội
dung, phạm vi và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài và văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.
Chương
VII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ KINH DOANH BẢO HIỂM
Điều 120.
Nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm
Nội dung quản lý nhà nước về
kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
1.[27] Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm; xây dựng chiến lược,
kế hoạch và chính sách phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam;
2. Cấp và thu hồi giấy phép
thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam;
3. Ban hành, phê chuẩn, hướng
dẫn thực hiện quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm;
4.[28]
Giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm thông qua hoạt động nghiệp vụ, tình hình
tài chính, quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro và việc chấp hành pháp luật của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; áp dụng các biện pháp cần
thiết để doanh nghiệp bảo hiểm bảo đảm các yêu cầu về tài chính và thực hiện những
cam kết với bên mua bảo hiểm.
Giám sát hoạt động cung cấp
dịch vụ phụ trợ bảo hiểm thông qua việc chấp hành quy định về tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực phụ trợ bảo hiểm, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức
cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm,
cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới;
5. Tổ chức thông tin và dự
báo tình hình thị trường bảo hiểm;
6. Hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực bảo hiểm;
7. Chấp thuận việc doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt động ở nước ngoài;
8. Quản lý hoạt động của văn
phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước
ngoài tại Việt Nam;
9. Tổ chức việc đào tạo, xây
dựng đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm;
10. Thanh tra, kiểm tra hoạt
động kinh doanh bảo hiểm; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
về kinh doanh bảo hiểm.
Điều
121. Cơ quan quản lý nhà nước
1. Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm.
2. Bộ Tài chính chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân các cấp
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về kinh
doanh bảo hiểm tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều
122. Thanh tra chuyên ngành kinh doanh bảo hiểm[29]
1. Cơ quan quản lý nhà nước
về kinh doanh bảo hiểm thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành kinh doanh bảo
hiểm.
2. Tổ chức và hoạt động của
thanh tra chuyên ngành kinh doanh bảo hiểm theo quy định của Luật này và pháp
luật về thanh tra.
Chương
VIII
KHEN THƯỞNG VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
123. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong kinh doanh bảo hiểm, phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật về
kinh doanh bảo hiểm thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều
124. Các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm
Các hành vi vi phạm pháp luật
về kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
1. Kinh doanh bảo hiểm không
có giấy phép thành lập và hoạt động hoặc không đúng với nội dung giấy phép
thành lập và hoạt động;
2. Vi phạm quy định về cấp
giấy phép thành lập và hoạt động, thanh tra, kiểm tra và giám sát của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
3. Cạnh tranh bất hợp pháp;
4. Ép buộc giao kết hợp đồng
bảo hiểm;
5. Vi phạm quy định về bảo
hiểm bắt buộc;
6. Vi phạm nghĩa vụ giữ bí mật
về thông tin có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm do bên mua bảo hiểm cung cấp;
7. Cung cấp thông tin, số liệu,
báo cáo sai sự thật;
8. Kinh doanh trong điều kiện
không bảo đảm yêu cầu về tài chính, vi phạm quy định về vốn pháp định, dự trữ,
ký quỹ, trích lập, quản lý và sử dụng dự phòng nghiệp vụ;
9. Vi phạm quy định về đầu
tư vốn;
9a.[30] Vi phạm quy định về quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực
phụ trợ bảo hiểm; trách nhiệm của cá nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo
hiểm; điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm; cung cấp loại hình dịch vụ
phụ trợ bảo hiểm; cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới;
10. Các hành vi khác vi phạm
pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
Điều
125. Xử lý vi phạm
1. Người nào vi phạm quy định
của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
2. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn vi phạm các quy định về cấp giấy phép thành lập và hoạt động, giấy
phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm nước ngoài tại Việt Nam, quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm và các
quy định khác của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Điều
126. Khiếu nại, khởi kiện về quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Tổ chức, cá nhân bị xử lý
vi phạm hành chính có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời gian khiếu nại
hoặc khởi kiện, tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm hành chính vẫn phải thi hành
quyết định xử lý vi phạm hành chính. Khi có quyết định giải quyết khiếu nại của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật thì thi hành theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án.
Chương
IX
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH[31]
Điều
127. Quy định đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm,
văn phòng đại diện được thành lập, hoạt động; hợp đồng bảo hiểm được giao kết trước
ngày Luật này có hiệu lực
1. Doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đã thành lập và hoạt động theo quyết định thành
lập, giấy phép thành lập, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều
kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm; văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài đã hoạt động theo giấy phép đặt văn
phòng đại diện cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành không phải thực hiện
các thủ tục xin cấp lại giấy phép.
2. Các hợp đồng bảo hiểm đã
giao kết trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn được tiếp tục thực hiện theo quy định
của pháp luật tại thời điểm giao kết hợp đồng.
3.[32]
Chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn
có giá trị sử dụng, không phải làm thủ tục chuyển đổi thành Chứng chỉ đại lý bảo
hiểm.
Điều
128. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2001.
2. Những quy định trước đây
trái với Luật này đều bãi bỏ.
Điều
129. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật này.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Luật số 61/2010/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10.”
Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 61/2010/QH12 và Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12.”
[2] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2011.
[3] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2011.
[4] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[5] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[6] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[7] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[8] Khoản này được bổ sung theo
quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 11 năm 2019.
[9] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[10] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2011.
[11] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2011.
[12] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2011.
[13] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2011.
[14] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[15] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2011.
[16] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2011.
[17] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2011.
[18] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2011.
[19] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2011.
[20] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2011.
[21] Mục này bao gồm các
điều 93a và 93b được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số
42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở
hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[22] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2011.
[23] Tên Chương này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[24] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2011.
[25] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[26] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2011.
[27] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[28] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2011.
Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy định tại
điểm b khoản 7 Điều 1 của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
11 năm 2019.
[29] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2011.
[30] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[31] Điều 2 của Luật số
61/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011 quy định như sau:
“Điều 2
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2011.
2. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn các điều, khoản
được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để
đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.”
Điều 3 và Điều 4 của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 11 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm
2019, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Bổ sung mục 32a vào sau mục 32 Phụ lục 4 Danh mục
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số
03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14 và Luật số 28/2018/QH14 như sau:
“32a. Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm bao gồm
tư vấn bảo hiểm, đánh giá rủi ro bảo hiểm, tính toán bảo hiểm, giám định tổn thất
bảo hiểm, hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm”.
3. Các dịch vụ phụ trợ bảo hiểm mới phát sinh trong hoạt
động kinh doanh bảo hiểm do Chính phủ quy định và phải được sự đồng ý của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội trước khi ban hành.
4. Các quy định về sở hữu trí tuệ tại Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm 2019 đối với các trường hợp sau đây:
a) Đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu
công nghiệp có ngày nộp đơn từ ngày 14 tháng 01 năm 2019;
b) Yêu cầu hủy
bỏ hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Giấy chứng
nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý được cấp trên cơ sở đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu
công nghiệp có ngày nộp đơn từ ngày 14 tháng 01 năm 2019;
c) Yêu cầu chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng
nhận đăng ký nhãn hiệu được thực hiện từ ngày 14 tháng 01 năm 2019;
d) Vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được
cơ quan có thẩm quyền thụ lý từ ngày 14 tháng 01 năm 2019; yêu cầu khác về bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện từ ngày 14 tháng 01 năm 2019.
Điều 4. Quy định chuyển tiếp
1. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Luật
này có hiệu lực, cá nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm trước ngày
Luật này có hiệu lực phải đáp ứng các điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
theo quy định tại Luật này. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản này mà
không đáp ứng các điều kiện theo quy định thì cá nhân, tổ chức không được tiếp
tục cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho đến khi đáp ứng đủ điều kiện.
2. Các đơn đăng ký sáng chế, chỉ dẫn địa lý
được nộp trước ngày 14 tháng 01 năm 2019 được tiếp tục xử lý theo quy định của
Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 36/2009/QH12.
3. Các hợp đồng sử dụng nhãn hiệu đã ký kết
giữa các bên nhưng chưa được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp trước ngày 14 tháng 01 năm 2019 chỉ có giá trị pháp lý đối với bên
thứ ba kể từ ngày 14 tháng 01 năm 2019.
4. Các vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã được
cơ quan có thẩm quyền thụ lý trước ngày 14 tháng 01
năm 2019 nhưng chưa giải quyết xong thì tiếp tục áp dụng quy định của Luật Sở hữu
trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
36/2009/QH12 để giải quyết.”
[32] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 61/2010/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2011.