BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày
07 tháng 10 năm 2021
|
THÔNG TƯ[1]
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM QUY ĐỊNH TẠI
NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 7 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN
Thông tư số 115/2014/TT-BTC
ngày 20/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định
tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số
chính sách phát triển thủy sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm
2014 và được áp dụng từ ngày 25 tháng 8 năm 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 97/2015/TT-BTC
ngày 23/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số
115/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
chính sách bảo hiểm quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm
2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2015.
Thông tư số 89/2020/TT-BTC
ngày 11 tháng 11 năm 2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 50/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Thông tư số 105/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 6
năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của
tổ chức kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công tư đầu tư chứng
khoán và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, Thông tư số 195/2014/TT-BTC ngày 17
tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo
hiểm, Thông tư số 115/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày
07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, bãi
bỏ Thông tư số 116/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn một số vấn đề tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm
theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính
phủ về một số chính sách phát triển thủy sản và Thông tư số 43/2016/TT-BTC ngày
03 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi Điều 5 Thông tư số 116/2014/TT-BTC
ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số vấn đề tài chính đối
với doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát
triển thủy sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 12 năm 2020.
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo
hiểm năm 2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm
và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát
triển thủy sản;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm;
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Điều 5 Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát
triển thủy sản.2
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực
hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07
tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP).
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Các doanh nghiệp bảo hiểm
được chấp thuận triển khai bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số
67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm).
2. Tổ chức, cá nhân đủ điều
kiện được hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số
67/2014/NĐ-CP .
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến việc thực hiện chính sách bảo hiểm theo quy định tại Nghị định
số 67/2014/NĐ-CP .
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện bảo hiểm
1. Thực hiện bảo hiểm mọi rủi
ro với mức trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cao nhất trong phạm vi bảo hiểm và số
tiền bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm,
ngoại trừ những rủi ro mang tính chủ quan của người được bảo hiểm và các hành
vi trục lợi bảo hiểm.
2. Chủ tàu có trách nhiệm
mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho thuyền viên làm việc trên tàu và thực hiện
giao kết hợp đồng bảo hiểm tai nạn thuyền viên với doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Việc hỗ trợ kinh phí mua
bảo hiểm được thực hiện thông qua doanh nghiệp bảo hiểm theo trình tự, thủ tục
quy định tại Điều 8 Thông tư này khi đã thực hiện giao kết hợp
đồng bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm bảo hiểm.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm triển
khai thực hiện bảo hiểm theo quy tắc, điều khoản, biểu phí chung thống nhất đã
đăng ký và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
Điều 4.
Yêu cầu đối với doanh nghiệp bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm phải
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
1. Yêu cầu về năng lực tài
chính
a) Có vốn chủ sở hữu tối thiểu
800 tỷ đồng và tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng tại thời điểm kết thúc năm
tài chính gần nhất;
b) Đảm bảo biên khả năng
thanh toán theo quy định pháp luật.
2. Yêu cầu về quản trị doanh
nghiệp
a) Có hệ thống quy trình
khai thác, giám định, bồi thường bảo hiểm tai nạn thuyền viên; bảo hiểm thân
tàu, trang thiết bị và ngư lưới cụ (sau đây gọi tắt là bảo hiểm khai thác hải sản);
b) Có chương trình tái bảo
hiểm để bảo vệ chương trình bảo hiểm khai thác hải sản.
3. Yêu cầu về mạng lưới triển
khai bảo hiểm khai thác hải sản
Có chi nhánh tại tối thiểu
10 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tàu đăng ký hoạt động.
4. Yêu cầu về kinh nghiệm
triển khai bảo hiểm khai thác hải sản
a) Có tối thiểu 10 năm hoạt
động kinh doanh bảo hiểm, trong đó tối thiểu 5 năm triển khai bảo hiểm khai
thác hải sản;
b) Có tổng doanh thu phí bảo
hiểm khai thác hải sản trong 5 năm gần nhất đạt tối thiểu 15 tỷ đồng.
5. Cam kết tuân thủ quy định
của pháp luật và văn bản chỉ đạo của Bộ Tài chính.
6. Được Bộ Tài chính chấp
thuận bằng văn bản về việc triển khai bảo hiểm khai thác hải sản.
Điều 5.
Hồ sơ, thủ tục đề nghị chấp thuận triển khai bảo hiểm
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận
triển khai bảo hiểm khai thác hải sản bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị được triển
khai bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao các tài liệu chứng
minh đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 4 Thông tư
này và Báo cáo doanh thu, bồi thường bảo hiểm khai thác hải sản của 5 năm gần
nhất có xác nhận của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm.
2. Trong thời hạn năm (05)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản
1 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp
thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do.
Điều 6.
Đối tượng được hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm
1. Chủ tàu khai thác hải sản
xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính
từ 90CV trở lên đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
a) Là thành viên của tổ đội,
hợp tác xã khai thác hải sản;
b) Có Giấy chứng nhận đăng
ký tàu, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
theo quy định của pháp luật;
c) Có giấy phép khai thác thủy
sản đối với tàu khai thác hải sản xa bờ hoặc đăng ký tàu dịch vụ hậu cần khai
thác hải sản xa bờ theo quy định của pháp luật;
d) Đã thực hiện đăng ký thuyền
viên và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ danh bạ thuyền viên theo quy
định pháp luật;
đ) Có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã về đối tượng được hỗ trợ.
2. Thuyền viên làm việc trên
tàu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 7.
Hỗ trợ của Nhà nước
1. Mức hỗ trợ của ngân sách
Nhà nước
Ngân sách Nhà nước hỗ trợ
kinh phí mua bảo hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần
khai thác hải sản xa bờ là thành viên tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản và
có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên, cụ thể như sau:
a) Hỗ trợ hàng năm 100% kinh
phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu;
b) Hỗ trợ hàng năm kinh phí
mua bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên mỗi tàu với mức:
- 70% kinh phí mua bảo hiểm
đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 90CV đến dưới 400CV;
- 90% kinh phí mua bảo hiểm
đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
2. Kinh phí hỗ trợ
Kinh phí hỗ trợ được đảm bảo
từ nguồn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và được bố trí trong dự
toán ngân sách Nhà nước, cụ thể như sau:
a) Ngân sách trung ương hỗ
trợ 100% kinh phí đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh
Quảng Ngãi;
b) Ngân sách trung ương hỗ
trợ 50% kinh phí đối với các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân
chia về ngân sách trung ương dưới 50%, ngân sách địa phương đảm bảo 50% còn lại;
c) Các địa phương còn lại sử
dụng ngân sách địa phương để thực hiện.
3. Phương thức hỗ trợ
Doanh nghiệp bảo hiểm được
ngân sách Nhà nước chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản (phần ngân sách Nhà
nước hỗ trợ theo quy định) theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều
8 Thông tư này.
Điều 8.
Hồ sơ, trình tự và thủ tục chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân
sách Nhà nước hỗ trợ
1. Hồ sơ đề nghị chi trả phí
bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách Nhà nước hỗ trợ
a) Đơn đề nghị chi trả phí bảo
hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 2
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã về đối tượng được hỗ trợ theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bảng kê (kèm theo bản
sao) Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm cấp cho chủ tàu theo mẫu
quy định tại Phụ lục 4, Phụ
lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trình tự và thủ tục chi
trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách Nhà nước hỗ trợ
a) Trong thời hạn mười (10)
ngày kể từ ngày kết thúc tháng, doanh nghiệp bảo hiểm lập hồ sơ đề nghị chi trả
phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách Nhà nước hỗ trợ quy định tại khoản
1 Điều này gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Trong thời hạn mười (10)
ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hoàn
thành việc thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét, quyết định chi trả
phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ cho doanh nghiệp
bảo hiểm;
c) Trong thời hạn mười (10)
ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cơ quan chức năng của tỉnh hoàn thành việc chi trả cho doanh nghiệp bảo hiểm
toàn bộ phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương hỗ trợ.
Điều 9.
Lập dự toán ngân sách
Việc lập và chấp hành dự
toán ngân sách được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các
văn bản hướng dẫn thi hành và hướng dẫn tại Thông tư này.
1. Cùng với thời gian lập dự
toán ngân sách hàng năm, căn cứ số lượng tàu, danh sách thuyền viên làm việc
trên tàu có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xác định nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải
sản (trong đó xác định rõ phần ngân sách địa phương phải cân đối và phần ngân
sách trung ương hỗ trợ theo quy định) gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh cùng với dự toán chi ngân sách địa phương theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước gửi Bộ Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách Nhà
nước hàng năm theo quy định.
2. Đối với năm 2014, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan tổng hợp, dự kiến nhu cầu kinh
phí thực hiện chính sách bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ
cho các địa phương.
Điều
10. Phân bổ dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí
1. Phân bổ dự toán
a) Hàng năm, căn cứ dự toán
Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính thực hiện bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện chính sách bảo hiểm khai
thác hải sản theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại
Thông tư này;
b) Căn cứ dự toán được Thủ
tướng Chính phủ giao và phần ngân sách địa phương tự đảm bảo: Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lập phương án phân bổ
dự toán kinh phí, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp xem xét, quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm khai
thác hải sản trong dự toán chi đã được duyệt.
2. Về quản lý và quyết toán
kinh phí
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm quản lý và sử dụng, quyết toán kinh phí đảm bảo đúng mục đích,
đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Trường hợp kết thúc năm, kinh phí hỗ
trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản không sử dụng hết (nếu có) được chuyển sang
năm sau để tiếp tục hỗ trợ, địa phương không được sử dụng cho mục đích khác.
Trường hợp trong năm thiếu kinh phí, các địa phương chủ động ứng trước kinh phí
để chi trả cho doanh nghiệp bảo hiểm; đồng thời gửi văn bản về Bộ Tài chính, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét bổ sung từ ngân sách trung ương
(đối với các địa phương được ngân sách trung ương hỗ trợ). Kết thúc thời gian
thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản, số kinh phí ngân sách trung
ương hỗ trợ còn dư (nếu có), đề nghị địa phương hoàn trả ngân sách trung ương;
b) Kinh phí hỗ trợ phí bảo
hiểm theo Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP được tổng hợp vào quyết toán chi
ngân sách Nhà nước hàng năm của từng cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách Nhà nước hiện
hành.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều
11. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Chấp thuận doanh nghiệp bảo
hiểm triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Thông tư này.
2. Bố trí ngân sách thực hiện
chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Thông tư này.
3. Kiểm tra, giám sát các
doanh nghiệp bảo hiểm được chấp thuận triển khai bảo hiểm khai thác hải sản; kiểm
tra, giám sát việc cấp kinh phí hỗ trợ.
4. Hàng năm, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ tình hình và kết quả thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản.
5. Chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan tổ chức tổng kết việc thực hiện chính sách bảo hiểm khai
thác hải sản.
Điều
12. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chỉ đạo cơ quan quản lý
Nhà nước về thủy sản tại địa phương thực hiện:
a) Hướng dẫn các chủ tàu thực
hiện đúng quy định pháp luật về đăng ký tàu, đăng ký thuyền viên, đăng kiểm,
xin cấp phép khai thác hải sản, quy định về bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn của
thuyền viên làm việc trên tàu và các quy định pháp luật khác có liên quan về
khai thác hải sản.
b) Hướng dẫn các chủ tàu
tham gia vào các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản; tham gia bảo hiểm khai
thác hải sản để phòng ngừa các rủi ro bất ngờ có thể xảy ra;
c) Cung cấp cho doanh nghiệp
bảo hiểm các tài liệu, giấy tờ liên quan đến việc xác định giá trị tàu, trang
thiết bị, ngư lưới cụ tham gia bảo hiểm khai thác hải sản; xác định thuyền viên
làm việc trên tàu tham gia bảo hiểm khai thác hải sản đã đăng ký; xác định tính
hợp pháp về bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn về thuyền viên do chủ tàu cung cấp
cho doanh nghiệp bảo hiểm và các tài liệu khác có liên quan giúp doanh nghiệp bảo
hiểm giải quyết bồi thường được nhanh chóng, thuận lợi.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính
trong công tác tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm theo Nghị định số
67/2014/NĐ-CP .
Điều
13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hướng dẫn các chủ tàu
tham gia các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã và các cơ quan có thẩm quyền liên quan thực hiện nhanh chóng các thủ tục chứng
thực thành lập các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản tạo điều kiện cho các
chủ tàu có đủ điều kiện tham gia bảo hiểm khai thác hải sản.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện nhanh chóng thủ tục xác nhận đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm theo đề
nghị của chủ tàu. Việc xác nhận đối tượng hỗ trợ bảo hiểm khai thác hải sản được
thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban
hành kèm theo Thông tư này.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện thông báo cho chủ tàu về việc doanh nghiệp bảo hiểm đơn phương chấm
dứt hợp đồng bảo hiểm sau khi nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng bảo hiểm của
doanh nghiệp bảo hiểm đối với chủ tàu.
4. Chỉ đạo các cơ quan chức
năng có liên quan của địa phương phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm hướng dẫn
các chủ tàu tham gia bảo hiểm khai thác hải sản; cung cấp các tài liệu có liên
quan đến việc xác định giá trị tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ tham gia bảo hiểm;
xác định nguyên nhân tổn thất... và các tài liệu có liên quan khác tạo điều kiện
cho doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh chóng, thuận lợi.
5. Chỉ đạo Biên phòng hỗ trợ,
cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, chủ tàu các tài liệu liên quan đến việc xác
định hoạt động của tàu, danh sách thuyền viên làm việc trên tàu và các tài liệu
liên quan khác tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được
nhanh chóng, thuận lợi.
6. Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định hồ sơ hỗ trợ
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
7. Tổ chức tuyên truyền về
chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP trên các
phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương.
8.[3] Định kỳ
hàng quý, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo chi tiết
về tình hình hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 6, Phụ lục 7 ban
hành kèm Thông tư này và gửi về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, cụ thể:
- Báo cáo quý: Thời gian chốt số liệu tính từ
ngày 01 của tháng đầu tiên của quý đến ngày 30 hoặc 31 của tháng cuối quý thuộc
kỳ báo cáo. Thời gian gửi báo cáo chậm nhất sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày kết
thúc quý;
- Báo cáo năm: Thời gian chốt số liệu tính từ
ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo. Thời gian gửi báo cáo chậm
nhất sau sáu mươi (60) ngày kể từ ngày kết thúc năm;
- Phương thức gửi báo cáo: gửi trực tiếp hoặc
gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi qua hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài
chính (khi hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính được vận hành).
Điều
14. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm
1. Đăng ký triển khai bảo hiểm
khai thác hải sản theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này.
2. Các doanh nghiệp bảo hiểm
có trách nhiệm phối hợp xây dựng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm khai
thác hải sản và đăng ký với Bộ Tài chính để thực hiện thống nhất.
3. Xây dựng quy trình nghiệp
vụ thống nhất về khai thác, giám định và bồi thường bảo hiểm khai thác hải sản
để áp dụng.
4. Phối hợp với Tổng công ty
cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam xây dựng chương trình tái bảo hiểm khai
thác hải sản đảm bảo an toàn tài chính và thực hiện tái bảo hiểm cho các doanh
nghiệp bảo hiểm trong nước với mức giữ lại tối đa theo quy định pháp luật.
5. Tổ chức triển khai thực
hiện bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm
và quy tắc, điều khoản, biểu phí đã được Bộ Tài chính chấp thuận.
6. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin để thống kê, cập nhật, quản lý việc
triển khai bảo hiểm khai thác hải sản.
7. Thực hiện công tác tuyên
truyền về chính sách bảo hiểm khai thác hải sản.
8. Báo cáo Bộ Tài chính kết
quả triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định sau:
a)[4] Định kỳ
hàng tháng và năm, doanh nghiệp bảo hiểm phải lập và gửi Bộ Tài chính báo cáo
tình hình triển khai bảo hiểm tai nạn thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục 8, báo cáo tình hình triển khai bảo hiểm thân
tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ theo mẫu quy định tại Phụ
lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể:
- Báo cáo tháng: Thời gian chốt số liệu tính
từ ngày 01 đến ngày kết thúc của tháng báo cáo. Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất
là mười lăm (15) ngày kể từ ngày kết thúc tháng;
- Báo cáo năm: Thời gian chốt số liệu tính từ
ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo. Thời hạn gửi báo cáo chậm
nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm;
- Phương thức gửi báo
cáo: gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi qua hệ thống
thông tin báo cáo của Bộ Tài chính (khi hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài
chính được vận hành).
b) Ngoài các báo cáo trên,
doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Bộ
Tài chính.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
15. Hiệu lực thi hành[5]
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký và được áp dụng từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.
2. Trong quá trình thực hiện,
nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đức Chi
|
PHỤ LỤC 1
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN TRIỂN KHAI BẢO HIỂM
THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP NGÀY 07/7/2014 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 115/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của
Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN TRIỂN KHAI BẢO HIỂM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ
67/2014/NĐ-CP NGÀY 07/7/2014 CỦA CHÍNH PHỦ
Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Tài chính
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo
hiểm năm 2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm
và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát
triển thủy sản;
Căn cứ Thông tư số
115/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
chính sách bảo hiểm quy định tại Nghị định số 67/2014/ NĐ-CP ngày 07 tháng 7
năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
Chúng tôi là:
- [Tên đầy đủ và chính thức
của doanh nghiệp bảo hiểm]
- Giấy phép thành lập và hoạt
động số:...... do Bộ Tài chính cấp ngày...... tháng...... năm.......
- Địa chỉ trụ sở chính:
Đề nghị Bộ Tài chính chấp
thuận cho công ty chúng tôi được tham gia triển khai bảo hiểm theo Nghị định số
67/2014/NĐ-CP .
Công ty cam kết đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu quy định tại Điều 4 Thông tư số 115/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8
năm 2014 hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát
triển thủy sản./.
Hồ sơ kèm
theo
(Theo quy định tại Điều 4 Thông tư này)
|
....,
ngày.... tháng.... năm...
Người đại diện theo pháp luật
(Ký tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 2
MẪU ĐỀ NGHỊ CHI TRẢ PHÍ BẢO HIỂM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 115/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của
Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐỀ NGHỊ CHI TRẢ PHÍ BẢO HIỂM
Kính gửi: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Căn cứ Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát
triển thủy sản;
Căn cứ Thông tư số
115/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
chính sách bảo hiểm quy định tại Nghị định số 67/2014/ NĐ-CP ngày 07 tháng 7
năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
Căn cứ số lượng tham gia bảo
hiểm tại địa bàn tỉnh, thành phố......
Chúng tôi là:
- [Tên đầy đủ và chính thức
của doanh nghiệp bảo hiểm]
- Giấy phép thành lập và hoạt
động số:...... do Bộ Tài chính cấp ngày...... tháng...... năm......
- Địa chỉ trụ sở chính:
Đề nghị Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh/thành phố...... thực hiện các thủ tục cần thiết để chi
trả cho công ty chúng tôi phí bảo hiểm được ngân sách Nhà nước hỗ trợ theo quy
định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP .
Số tiền đề nghị chi trả:......
đồng
Công ty cam kết chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của Đơn này và hồ sơ kèm
theo.
Hồ sơ kèm
theo
(Liệt kê đầy đủ)
Nơi nhận:
- Như trên;
- Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố...;
|
......,
ngày... tháng... năm...
Đại diện trước pháp luật
Chủ tịch/Tổng Giám đốc
(Ký tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC[6]
MẪU VĂN BẢN XÁC NHẬN ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HỖ TRỢ BẢO
HIỂM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP NGÀY 07/7/2014 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 97/2015/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2015
của Bộ Tài chính)
ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ/PHƯỜNG...
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:...../UBND
V/v xác nhận đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm theo Nghị định số
67/2014/NĐ-CP
|
|
Kính gửi:
Căn cứ Nghị định số 67/NĐ-CP
ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
Trên cơ sở đề nghị của (Tên
chủ tàu)/địa chỉ và hồ sơ kèm theo, Ủy ban nhân dân xã/phường xác nhận....
1. Ông....... sở hữu, quản
lý, sử dụng tàu:
- Tên tàu (nếu có):
- Số đăng ký:
- Tổng công suất máy chính:
Hiện đang là thành viên của
tổ đội, hợp tác xã [tên tổ đội, hợp tác xã] được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cấp phép/chứng thực thành lập ngày... tháng... năm... (danh sách đính kèm có
xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường... trong trường hợp chủ tàu sở hữu, quản
lý, sử dụng nhiều tàu) và thuộc đối tượng được hỗ trợ phí bảo hiểm theo quy
định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP .
2. Danh sách/số lượng thuyền
viên làm việc trên từng tàu thuộc đối tượng được hỗ trợ phí bảo hiểm theo quy định
tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (danh sách đính kèm nếu có).
Ủy ban nhân dân xã/phường...
xác nhận các thông tin nêu trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp
luật đối với các thông tin đã xác nhận.
|
.....,
ngày... tháng... năm...
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- .....
|
CHỦ TỊCH UBND
XÃ/PHƯỜNG
(Ký tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 4
BẢNG KÊ GIẤY CHỨNG NHẬN BẢO HIỂM TAI NẠN THUYỀN
VIÊN TẠI ĐỊA BÀN TỈNH.......
(Ban hành kèm theo Thông tư số 115/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của
Bộ Tài chính)
(Dùng cho doanh nghiệp bảo hiểm báo cáo Sở NN và PTNT)
TÊN DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM..........
Báo cáo từ ngày... tháng...
đến ngày... tháng... năm 20...
STT
|
Tên chủ tàu
|
Giấy chứng
nhận bảo hiểm
|
Tổng số thuyền
viên được bảo hiểm
|
Tổng số tiền
bảo hiểm (đồng)
|
Tỷ lệ phí bảo
hiểm (%)
|
Tổng số phí
bảo hiểm NSNN hỗ trợ (đồng)
|
|
Tàu có tổng công suất máy chính từ 90CV đến
dưới 400CV
|
|
|
|
|
|
A
|
Huyện
|
|
|
|
|
|
I
|
Xã...
|
|
|
|
|
|
1
|
Tên chủ tàu
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
Tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở
lên
|
|
|
|
|
|
A
|
Huyện
|
|
|
|
|
|
I
|
Xã....
|
|
|
|
|
|
1
|
Tên chủ tàu
|
|
|
|
|
|
|
.....
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi xin đảm bảo những
thông tin trên là đúng sự thật.
|
......,
ngày..... tháng..... năm....
Đại diện trước pháp luật
(Ký và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 5
BẢNG KÊ GIẤY CHỨNG NHẬN BẢO HIỂM THÂN TÀU,
TRANG THIẾT BỊ, NGƯ LƯỚI CỤ TẠI ĐỊA BÀN TỈNH.......
(Ban hành kèm theo Thông tư số 115/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của
Bộ Tài chính)
(Dùng cho doanh nghiệp bảo hiểm báo cáo Sở NN và PTNT)
TÊN DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM..........
Báo cáo từ ngày... tháng...
đến ngày... tháng... năm 20...
STT
|
Tên chủ tàu
|
Giấy chứng
nhận bảo hiểm
|
Đối tượng được
bảo hiểm
|
Giá trị được
bảo hiểm (đồng)
|
Tỷ lệ phí bảo
hiểm (%)
|
Tổng số phí
bảo hiểm (đồng)
|
Tổng số
|
Bao gồm
|
Thân tàu
|
Trang thiết
bị, ngư lưới cụ
|
Thân tàu
|
Trang thiết
bị, ngư lưới cụ
|
Thân tàu
|
Trang thiết
bị, ngư lưới cụ
|
Phần các chủ
tàu nộp
|
Phần NSNN hỗ
trợ
|
|
Tàu có tổng công suất máy chính từ 90CV đến
dưới 400CV
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A
|
Huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Xã....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tên chủ tàu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở
lên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A
|
Huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Xã.....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tên chủ tàu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi xin đảm bảo những
thông tin trên là đúng sự thật.
|
......,
ngày..... tháng..... năm....
Đại diện trước pháp luật
(Ký và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 6
BÁO CÁO TÌNH HÌNH CHI TRẢ PHÍ BẢO HIỂM TAI NẠN
THUYỀN VIÊN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 115/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của
Bộ Tài chính)
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố
Báo cáo quý, năm
Đơn vị: nghìn đồng
STT
|
Địa bàn
|
Số lượng tàu
tham gia bảo hiểm
|
Số lượng
thuyền viên tham gia bảo hiểm
|
Tổng số tiền
bảo hiểm tai nạn thuyền viên
|
Tổng số phí
bảo hiểm
|
Bao gồm
|
Lý do chưa
thanh toán
|
Chi từ nguồn
NSTW (đã chi)
|
Chi từ nguồn
NSĐP (đã chi)
|
Chưa thanh
toán theo đề nghị của DNBH
|
A
|
Tàu có tổng công suất máy chính từ 90CV đến
dưới 400CV
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Huyện....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở
lên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Huyện....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi xin đảm bảo những
thông tin trên là đúng sự thật.
|
......,
ngày..... tháng..... năm....
Chủ tịch UBND tỉnh
(Ký tên đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 7
BÁO CÁO TÌNH HÌNH CHI TRẢ PHÍ BẢO HIỂM THÂN
TÀU, TRANG THIẾT BỊ, NGƯ LƯỚI CỤ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 115/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của
Bộ Tài chính)
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
Báo cáo quý, năm
Đơn
vị: nghìn đồng
STT
|
Địa bàn
|
Số lượng tàu tham gia bảo hiểm
|
Tổng giá trị bảo hiểm
|
Tổng phí bảo hiểm
|
Bao gồm
|
Lý do chưa thanh toán
|
Phần các chủ tàu đã nộp
|
Phần NSNN hỗ trợ (đã chi)
|
Bao gồm
|
Thân tàu
|
Trang thiết bị, ngư lưới cụ
|
Thân tàu
|
Trang thiết bị, ngư lưới cụ
|
Chi từ nguồn NSTW
|
Chi từ nguồn NSĐP
|
Chưa thanh toán theo đề nghị của DNBH
|
A
|
Tàu có tổng
công suất máy chính từ 90CV đến dưới 400CV
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Huyện...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Tàu có tổng công
suất máy chính từ 400CV trở lên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Huyện...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi xin đảm bảo những
thông tin trên là đúng sự thật.
|
......,
ngày..... tháng..... năm.....
Chủ tịch UBND tỉnh
(Ký tên đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 8
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI BẢO HIỂM TAI NẠN
THUYỀN VIÊN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 115/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của
Bộ Tài chính)
TÊN DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM..........
Báo cáo tháng, quý, năm
STT
|
Tên chủ tàu
|
Tổng số lượng tàu tham gia bảo hiểm (chiếc)
|
Tổng số lượng thuyền viên được bảo hiểm (người)
|
Tổng số tiền bảo hiểm (đồng)
|
Tổng số phí bảo hiểm (đồng)
|
Tổng số tiền chi trả bảo hiểm (đồng)
|
Tổng số
|
|
Tổng số tiền đã chi trả bảo hiểm
|
Dự phòng bồi thường
|
Phần NSTW hỗ trợ
|
Phần NSĐP hỗ trợ
|
|
Tàu có tổng
công suất máy chính từ 90CV đến dưới 400 CV
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A
|
Tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Tổ đội, hợp tác
xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tàu có tổng
công suất máy chính từ 400CV trở lên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A
|
Tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Tổ đội, hợp tác
xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi xin đảm bảo những
thông tin trên là đúng sự thật.
|
......,
ngày..... tháng..... năm.....
Đại diện trước pháp luật
(Ký tên đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 9
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI BẢO HIỂM THÂN
TÀU, TRANG THIẾT BỊ, NGƯ LƯỚI CỤ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 115/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của
Bộ Tài chính)
TÊN DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM..........
Báo cáo tháng, quý, năm
STT
|
Tên chủ tàu
|
Tổng số lượng tàu tham gia bảo hiểm
|
Đối tượng bảo hiểm
|
Giá trị được bảo hiểm (đồng)
|
Tổng số phí bảo hiểm (đồng)
|
Tổng số tiền bồi thường bảo hiểm (đồng)
|
Thân tàu
|
Trang thiết bị, ngư lưới cụ
|
Thân tàu
|
Trang thiết bị, ngư lưới cụ
|
Tổng số
|
Bao gồm
|
Tổng số tiền đã giải quyết bồi thường bảo hiểm
|
Dự phòng bồi thường
|
Thân tàu
|
Trang thiết bị, ngư lưới cụ
|
Phần chủ tàu nộp
|
Phần NSTW hỗ trợ
|
Phần NSĐP hỗ trợ
|
|
Tàu có tổng
công suất máy chính từ 90CV đến 400 CV
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A
|
Tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Tổ đội, hợp tác
xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tàu có tổng
công suất máy chính từ 400CV trở lên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A
|
Tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Tổ đội, hợp tác
xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi xin đảm bảo những
thông tin trên là đúng sự thật.
|
......,
ngày..... tháng..... năm.....
Đại diện trước pháp luật
(Ký tên đóng dấu)
|
[1] Văn bản này được hợp nhất
từ 03 Thông tư sau:
- Thông tư số 115/2014/TT-BTC ngày 20/8/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát
triển thủy sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2014 và được áp
dụng từ ngày 25 tháng 8 năm 2014;
- Thông tư số 97/2015/TT-BTC ngày 23/6/2015 của Bộ Tài chính
sửa đổi Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 115/2014/TT-BTC ngày 20/8/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Nghị định
số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách
phát triển thủy sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2015 (sau
đây gọi là Thông tư số 97/2015/TT-BTC).
- Thông tư số 89/2020/TT-BTC ngày 11
tháng 11 năm 2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Kinh doanh bảo hiểm, Thông tư số 105/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ
Tài chính hướng dẫn hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh
doanh chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công tư đầu tư chứng khoán và doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm, Thông tư số 195/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 12 năm
2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm, Thông
tư số 115/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng
7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, bãi bỏ Thông
tư số 116/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số
vấn đề tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm theo quy định
tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số
chính sách phát triển thủy sản và Thông tư số 43/2016/TT-BTC ngày 03 tháng 3
năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi Điều 5 Thông tư số 116/2014/TT-BTC ngày 20
tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số vấn đề tài chính đối với
doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát
triển thủy sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 12 năm 2020 (sau đây gọi
là Thông tư số 89/2020/TT-BTC).
Văn bản hợp nhất này không thay thế 03 Thông tư trên.
2 - Thông tư số 97/2015/TT-BTC có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09
tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo
hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm
2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm
2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi Phụ lục
3 ban hành kèm theo Thông tư số 115/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát
triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Thông tư số 115/2015/TT-BTC).”
- Thông tư số 89/2020/TT-BTC có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Kinh doanh
bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh
doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh
doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số 80/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm
2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 73/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh
doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 48/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng
3 năm 2018 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm
2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm
2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý,
giám sát bảo hiểm;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm
2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh
doanh bảo hiểm, Thông tư số 105/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2016 của
Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức
kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, Thông tư số 195/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 12
năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm,
Thông tư số 115/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07
tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, bãi bỏ
Thông tư số 116/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
một số vấn đề tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm theo
quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ
về một số chính sách phát triển thủy sản và Thông tư số
43/2016/TT-BTC ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi Điều 5 Thông
tư số 116/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số
vấn đề về tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm theo quy định
tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số
chính sách phát triển thủy sản.”
[3] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 89/2020/ TT-BTC, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 26 tháng 12 năm 2020.
[4] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 89/2020/TT-BTC , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 26 tháng 12 năm 2020.
[5] - Điều 2 Thông tư số
97/2015/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng
8 năm 2015.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị
phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.”
- Điều 6
Thông tư số 89/2020/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 26 tháng 12
năm 2020.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.”
[6] Phụ lục 3 ban hành kèm
theo Thông tư số 115/2014/TT-BTC được sửa đổi theo quy định tại Điều 1 Thông tư
số 97/2015/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2015.