BỘ Y TẾ - BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2014/TTLT-BYT-BTC
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2014
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ
Căn cứ Luật
bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
bảo hiểm y tế ngày 13/6/2014;
Căn cứ Nghị định số
105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế;
Căn cứ Nghị định số
63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ
trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực
hiện bảo hiểm y tế.
Chương
I
ĐỐI TƯỢNG
THAM GIA, PHƯƠNG THỨC ĐÓNG VÀ TRÁCH NHIỆM ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 1. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
Theo quy định tại Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế; các Điều 15, 21, 25 và Điều 26 sửa
đổi, bổ sung của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và Điều 1 Nghị định số
105/2014/NĐ-CP, đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
(sau đây viết tắt là BHYT) bao gồm:
1. Nhóm do người
lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
a) Người lao động làm
việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời
hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và người quản lý điều
hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; cán bộ,
công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động) làm việc tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sau đây:
- Cơ quan nhà
nước, đơn vị vũ trang nhân dân;
- Tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội khác;
- Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập;
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập, hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp, Luật
Đầu tư;
- Cơ quan, tổ
chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân
có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động.
b) Người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
2. Nhóm do tổ chức
Bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:
a) Người hưởng lương
hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
b) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng
tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh
cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng
tháng;
c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang
hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
d) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp;
đ) Công nhân cao su
đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày 30/5/1979 của Hội
đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) về chính sách đối với công nhân mới giải
phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.
3.
Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
a) Sỹ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan
nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực
lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ
có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối
với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính
sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
b) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang
hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
c) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động
đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
d) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh,
bao gồm:
- Người có công với cách mạng theo quy định tại
Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
- Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến
từ ngày 30/4/1975 trở về trước theo khoản 6 Điều 5 Nghị định số
150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh;
- Người trực tiếp tham gia kháng chiến
chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước theo
Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ,
chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu
nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số
188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ;
- Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham
gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi
việc, xuất ngũ về địa phương theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của
Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham
gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi
việc, xuất ngũ về địa phương;
- Quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ
cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa
phương theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính
phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước
có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương và
Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ;
- Người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ
quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục
viên, xuất ngũ, thôi việc theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của
Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến
tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày
30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
- Thanh niên xung phong theo Quyết định
số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ BHYT và trợ
cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp
và Quyết định số
40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ
tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành
nhiệm vụ trong kháng chiến.
đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp đương nhiệm;
e)
Trẻ em dưới 6 tuổi (bao gồm toàn bộ trẻ em cư trú trên địa bàn, kể cả trẻ em là thân
nhân của đối tượng quy định tại Điểm a Khoản này, không phân biệt hộ khẩu thường trú);
g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng
tháng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của
Chính phủ quy định chính sách
trợ giúp
xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội,
Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
người cao tuổi và Nghị
định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Người khuyết tật;
h)
Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn; người
đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;
i) Thân nhân của người có công với cách mạng là
cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
k) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ
các đối tượng quy định tại Điểm i khoản này,
bao gồm:
- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ
trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học
hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của các đối tượng: Người hoạt
động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày
01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Anh hùng Lực lượng vũ trang
nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh
suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
- Con đẻ từ trên 6 tuổi của người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc
hóa học không tự lực được trong sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng tự lực trong
sinh hoạt.
l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều
này (trừ con đẻ, con nuôi dưới
6 tuổi);
m) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định
của pháp luật;
n) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được
cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam;
o) Người phục vụ người có công với cách mạng,
bao gồm:
- Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở
gia đình;
- Người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình;
- Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hoá học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia
đình.
4. Nhóm được ngân
sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
a) Người thuộc hộ gia đình
cận nghèo;
b) Học
sinh, sinh viên là những người đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân;
c) Người thuộc hộ gia
đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.
5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình, bao gồm:
a) Toàn bộ những người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ đối tượng quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều này và người đã khai báo tạm vắng;
b) Toàn bộ những
người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều
này;
Ví dụ 1: Gia đình ông
B có 05 người có tên trong sổ hộ khẩu, trong đó có 01 người hưởng
lương hưu, 01 người là công chức; ngoài ra, có 01 người ở địa phương khác đến
đăng ký tạm trú. Số người tham gia BHYT theo hộ gia đình ông B là
04 người.
Điều 2. Phương thức đóng bảo hiểm y tế đối với một số đối
tượng
1. Đối với người
đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng
tháng do ngân sách nhà nước đảm bảo quy định tại Khoản 2 và Điểm
c Khoản 3 Điều 1 Thông tư này: Hằng tháng, tổ chức Bảo hiểm xã hội thực hiện
đóng BHYT cho đối tượng này từ nguồn kinh phí chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội do ngân sách nhà nước đảm bảo.
2. Đối với người
có công với cách mạng quy định tại Điểm d, thân nhân của người
có công với cách mạng quy định tại Điểm i và Điểm k,
người phục vụ người có công với cách mạng quy định tại Điểm
o và người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 1 Thông tư này:
a) Hằng quý, tổ
chức Bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành và số tiền đóng BHYT cho
các đối tượng này (mẫu Phụ lục 01), gửi cơ quan Lao
động-Thương binh và Xã hội cùng cấp để chuyển kinh phí tương ứng từ nguồn thực
hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, nguồn thực hiện
chính sách bảo trợ xã hội vào quỹ BHYT;
b) Chậm nhất đến
ngày 31 tháng 12 hằng năm, tổ chức Bảo hiểm xã hội chủ trì, phối hợp với cơ
quan Lao động-Thương binh và Xã hội cùng cấp phải thực hiện xong việc thanh
toán, chuyển kinh phí vào quỹ BHYT của năm đó.
3. Đối với đối
tượng quy định tại các điểm b, điểm d (trừ người có công với
cách mạng), các điểm e, h và Điểm m Khoản 3 Điều 1 Thông tư
này và người thuộc hộ gia đình cận
nghèo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 1 Thông tư này mà được
ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức
đóng theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 3
Nghị định số 105/2014/NĐ-CP:
Hằng quý, tổ
chức Bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành và số tiền đóng, hỗ trợ
(mẫu Phụ lục 02), gửi cơ quan Tài chính để chuyển
kinh phí vào quỹ BHYT theo quy định tại Khoản 7 Điều này.
4. Đối với đối
tượng là người thuộc hộ gia đình cận nghèo quy định tại Điểm a Khoản 4 (trừ đối
tượng được hỗ trợ 100% mức đóng BHYT) và người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình quy định
tại Điểm c Khoản 4 Điều 1 Thông tư này:
a) Định kỳ 3
tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, người đại diện của hộ gia đình trực tiếp nộp tiền
đóng BHYT phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho tổ chức Bảo hiểm xã hội hoặc đại
lý thu BHYT tại cấp xã;
b) Định kỳ 3
tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, tổ chức Bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ BHYT đã
phát hành, số tiền thu của đối tượng và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ (mẫu Phụ lục 02), gửi cơ quan Tài chính để chuyển kinh
phí vào quỹ BHYT theo quy định tại Khoản 7 Điều này.
5. Đối với học
sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 1 Thông tư này:
a) Cơ sở giáo dục thu tiền đóng phần thuộc trách nhiệm phải
đóng của học sinh, sinh viên 6 tháng hoặc một năm một lần nộp vào quỹ BHYT;
b) Phần kinh
phí ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng BHYT thực hiện như sau:
- Đối với học
sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục do địa phương nào quản lý thì
ngân sách địa phương đó hỗ trợ, không phân biệt hộ khẩu thường trú của học sinh,
sinh viên: Định kỳ 6 tháng, tổ chức Bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ BHYT đã
phát hành, số tiền thu của học sinh, sinh viên và số tiền ngân sách nhà nước hỗ
trợ (mẫu Phụ lục 02), gửi cơ quan Tài chính để
chuyển kinh phí vào quỹ BHYT theo quy định tại Khoản 7 Điều này;
- Đối với học
sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục do Bộ, cơ quan Trung ương quản
lý thì do ngân sách trung ương hỗ trợ: Định kỳ 6 tháng, tổ chức Bảo hiểm xã hội
tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành, số tiền thu của học sinh, sinh viên và số tiền
ngân sách nhà nước hỗ trợ (mẫu Phụ lục 02), gửi Bảo
hiểm xã hội Việt Nam để tổng hợp, gửi Bộ Tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ
BHYT.
c) Đối với học
sinh, sinh viên thuộc nhiều đối tượng khác nhau quy định tại Khoản
3 và Điểm a Khoản 4 Điều 1 Thông tư này đang theo học tại cơ sở giáo dục do
Bộ, cơ quan Trung ương quản lý thì tham gia BHYT theo quy định tại Khoản 8 Điều
này và xuất trình thẻ BHYT cho cơ sở giáo dục khi lập danh sách tham gia BHYT,
tránh việc cấp trùng thẻ BHYT.
6. Đối với nhóm
đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình quy định tại Khoản 5 Điều
1 Thông tư này: Định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, người đại diện hộ
gia đình trực tiếp nộp tiền đóng BHYT cho tổ chức Bảo hiểm xã hội hoặc đại lý
thu BHYT tại cấp xã.
7. Cơ quan Tài
chính căn cứ quy định về phân cấp quản lý ngân sách của địa phương và bảng tổng
hợp đối tượng, kinh phí ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT do tổ chức Bảo
hiểm xã hội chuyển đến, có trách nhiệm chuyển kinh phí vào quỹ BHYT mỗi quý một
lần; chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển
kinh phí vào quỹ BHYT của năm đó.
8. Trường hợp
một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau quy định tại Điều 1 Thông tư này thì đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà
người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này.
Điều 3. Xác định số tiền đóng, hỗ trợ đóng đối với một số đối
tượng khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, mức lương cơ sở
1. Đối với
nhóm đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư này và
đối tượng người thuộc hộ gia đình cận
nghèo quy định tại Điểm
a Khoản 4 Điều 1 Thông tư này được
ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức
đóng:
Số tiền ngân
sách nhà nước đóng, hỗ trợ 100% mức đóng được xác định theo mức đóng BHYT và mức
lương cơ sở tương ứng với thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT. Khi Nhà nước điều
chỉnh mức đóng BHYT, điều chỉnh mức lương cơ sở thì số tiền ngân sách nhà nước
đóng, hỗ trợ được điều chỉnh kể từ ngày áp dụng mức đóng BHYT mới, mức lương cơ
sở mới.
2. Đối với
nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng BHYT quy định tại
Khoản 4 Điều 1 Thông tư này:
Người tham gia
BHYT đóng định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, số tiền đóng của người tham
gia và hỗ trợ của ngân sách nhà nước được xác định theo mức đóng BHYT và mức
lương cơ sở tại thời điểm đóng BHYT. Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng BHYT, điều
chỉnh mức lương cơ sở thì người tham gia và ngân sách nhà nước không phải đóng
bổ sung phần chênh lệch do điều chỉnh mức đóng BHYT, mức lương cơ sở đối với thời
gian còn lại mà người tham gia đã đóng BHYT.
Ví dụ 2: Ông M
thuộc hộ cận nghèo đóng BHYT cho năm 2015. Tại thời điểm tháng 01/2015, mức
đóng là 4,5%, mức lương cơ sở là 1.150.000 đồng; giả sử từ tháng 5/2015, Nhà nước
điều chỉnh mức lương cơ sở lên 1.200.000 đồng; số tiền đóng của ông M và hỗ trợ
của ngân sách nhà nước xác định như sau:
- Trường hợp
ông M thực hiện đóng 6 tháng một lần vào tháng 01 và tháng 7 thì số tiền đóng,
hỗ trợ 6 tháng đầu năm tính theo mức đóng 4,5% và mức lương cơ sở là 1.150.000
đồng/tháng (ông M và ngân sách nhà nước không phải đóng bổ sung phần chênh lệch
do điều chỉnh mức lương cơ sở đối với thời gian hai tháng 5 và 6). Số tiền
đóng, hỗ trợ 6 tháng cuối năm được tính theo mức đóng 4,5% và mức lương cơ sở
là 1.200.000 đồng/tháng.
- Trường hợp
ông M đóng một lần cho cả năm vào tháng 01 thì số tiền đóng, hỗ trợ được tính
theo mức đóng BHYT 4,5% và mức lương cơ sở là 1.150.000 đồng/tháng (ông M và
ngân sách nhà nước không phải đóng bổ sung phần chênh lệch do điều chỉnh mức
lương cơ sở từ tháng 5 đến tháng 12/2015).
3. Đối với
nhóm đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình quy định tại Khoản
5 Điều 1 Thông tư này:
Người tham gia
BHYT đóng định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng thì số tiền đóng được xác định
theo mức đóng giảm dần từ thành viên thứ hai trở đi theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP và mức lương cơ sở
tại thời điểm đóng BHYT. Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng BHYT, điều chỉnh mức
lương cơ sở thì người tham gia không phải đóng bổ sung phần chênh lệch do điều
chỉnh mức đóng BHYT, mức lương cơ sở đối với thời gian còn lại đã đóng BHYT.
Ví dụ 3: Trường hợp 04 người của gia đình ông B ở ví
dụ 1 tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư này, có nhu cầu đóng BHYT một lần cho cả năm, số tiền đóng BHYT được xác định
như sau (trường hợp Nhà nước điều chỉnh mức lương cơ sở thì vận dụng như ví dụ
2 tại Khoản 2 Điều này):
- Người thứ nhất: 1.150.000 đồng x 4,5% x 12 tháng
= 621.000 đồng.
- Người thứ hai: 621.000 đồng x 70% = 434.700 đồng.
- Người thứ ba: 621.000 đồng x 60% = 372.600 đồng.
- Người thứ tư: 621.000 đồng x 50% = 310.500 đồng.
Chương II
LẬP
DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG THAM GIA, CẤP THẺ BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 4. Trách nhiệm
lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế
1. Người sử dụng lao động lập danh sách
tham gia BHYT của đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông
tư này, gửi tổ chức Bảo hiểm xã hội.
2. Ủy ban nhân dân cấp
xã lập danh sách tham gia BHYT của các đối tượng quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều 1
Thông tư này theo hộ gia đình, trừ đối tượng quy định
tại các Điểm a, l và Điểm n Khoản 3, Điểm b Khoản 4 Điều 1
Thông tư này, gửi Bảo hiểm xã hội cấp huyện,
cụ thể như sau:
a) Năm 2015, Ủy ban nhân dân cấp xã lập
danh sách tham gia BHYT trên địa bàn và gửi 01 bản danh sách về Bảo hiểm xã hội
cấp huyện chậm nhất là ngày 01 tháng 10 năm 2015;
b) Từ năm 2016, hằng tháng Ủy ban nhân
dân xã lập danh sách tăng, giảm đối tượng tham gia BHYT trên địa bàn và gửi 01
bản danh sách về Bảo hiểm xã hội cấp huyện để điều chỉnh việc cấp thẻ BHYT trên
địa bàn.
3. Các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở dạy nghề có trách nhiệm lập danh sách tham
gia BHYT của các đối tượng do Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý theo quy định tại
Điểm n và Điểm o Khoản 3 và
Điểm b Khoản 4 Điều 1 Thông tư này, gửi tổ chức Bảo hiểm xã hội chậm nhất là ngày 31 tháng 10 hằng năm.
4. Tổ chức Bảo hiểm xã hội nhận được
danh sách tham gia BHYT theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng rà soát trước
khi cấp thẻ BHYT.
5. Việc lập danh sách tham gia BHYT đối với các đối tượng do Bộ Quốc
phòng và Bộ Công an quản lý quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 1;
Điểm a, Điểm l (trừ
trẻ em dưới 6 tuổi) và Điểm
n Khoản 3 Điều 1; Điểm b Khoản 4 Điều 1 Thông tư này
thực hiện theo văn bản quy định riêng.
Ví dụ 4: Cháu
Q dưới 6 tuổi là con sĩ quan quân đội, thuộc đối tượng quy định tại Điểm e khoản 3 Điều 1 Thông tư này. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 sửa đổi, bổ sung của Luật BHYT thì cháu
Q được Ủy ban nhân dân xã nơi cư trú lập danh sách tham gia BHYT gửi Bảo hiểm
xã hội cấp huyện để cấp thẻ BHYT, ngân sách địa phương đảm bảo nguồn đóng BHYT.
6. Danh sách đối
tượng tham gia BHYT được lập theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.
Điều 5. Thẻ bảo hiểm y tế
1. Mẫu thẻ BHYT do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế.
Thẻ BHYT phản ánh một số thông tin sau đây:
a) Mã số thẻ
BHYT: Mã số thẻ BHYT phải thống nhất theo số định danh cá nhân do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cấp. Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chưa cấp số định
danh cá nhân thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định mã số cho người tham gia
BHYT bảo đảm mỗi người tham gia BHYT có một mã số thẻ BHYT duy nhất;
b) Mã số mức
hưởng BHYT của người tham gia theo quy định tại Điều 22 sửa đổi,
bổ sung của Luật BHYT và Điều 4 Nghị định số
105/2014/NĐ-CP;
c) Thời hạn sử
dụng ghi trên thẻ thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 sửa
đổi, bổ sung của Luật BHYT; thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT của một số đối
tượng như sau:
- Đối với người
hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT tương ứng với thời
hạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp
của cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền;
- Đối với trẻ
em dưới 6 tuổi, thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT kể từ ngày sinh đến ngày trẻ
đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì
thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT đến ngày 30 tháng 9 của năm đó;
- Đối với người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo: Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày 01 tháng
01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đó hoặc ngày 31 tháng 12 của năm cuối ghi trên
thẻ BHYT (trường hợp thời hạn sử dụng thẻ BHYT cấp nhiều năm);
- Đối với người
thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà
nước hỗ trợ 100% mức đóng: Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày 01 tháng
01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đó. Trường hợp, tổ chức Bảo hiểm xã hội nhận được
danh sách đối tượng tham gia BHYT kèm theo Quyết định phê duyệt danh sách người
thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền sau ngày 01 tháng 01 thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ
ngày Quyết định này có hiệu lực;
- Đối với người
thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng và
người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình: Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày người tham gia nộp
tiền đóng BHYT tương ứng với thời hạn được hưởng chính sách theo Quyết định phê
duyệt danh sách người thuộc hộ gia đình cận nghèo và người thuộc hộ gia đình
làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp tham gia
BHYT lần đầu thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT sau 30 ngày kể từ ngày người
tham gia nộp tiền đóng BHYT;
- Đối với học
sinh, sinh viên, thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đó; đối với học sinh vào lớp một và sinh viên năm
thứ nhất thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày nhập học hoặc ngày hết hạn
của thẻ BHYT được cấp lần trước đến 31 tháng 12 năm sau; đối với học sinh lớp
12 và sinh viên năm cuối thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày 01 tháng 01
đến ngày cuối của tháng kết thúc năm học đó;
- Đối với các
đối tượng tham gia BHYT khác, thời
hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định.
d) Từ ngày 01/01/2016,
thẻ BHYT cấp cho người tham gia phải thể hiện thời gian tham gia liên tục trước
đó theo tháng, tối đa là 60 tháng, trừ đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và Điểm i Khoản 3 Điều 1 Thông tư này. Thời
gian tham gia BHYT liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ BHYT lần sau nối
tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa
không quá 03 tháng;
Người lao động
được cử đi học tập hoặc công tác tại nước ngoài, thời gian tham gia BHYT liên tục
bao gồm thời gian học tập hoặc công tác tại nước ngoài cho đến ngày có quyết định
trở lại làm việc của cơ quan, tổ chức cử đi;
Người lao động
đi lao động tại nước ngoài, trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhập cảnh về nước
nếu tham gia BHYT thì thời gian tham gia BHYT liên tục bao gồm toàn bộ thời
gian đi lao động tại nước ngoài và thời gian kể từ khi về nước đến thời điểm
tham gia BHYT;
Người lao động
trong thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định
của Luật việc làm nếu không tham gia BHYT theo các nhóm khác, thì thời gian
tham gia BHYT liên tục bao gồm thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp
thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm.
Ví dụ 5: Ông M
có thời gian tham gia BHYT liên tục từ ngày 21/12/2013 đến ngày 31/12/2015; thời
gian tham gia BHYT liên tục ghi trên thẻ BHYT có thời hạn sử dụng từ ngày
01/01/2016 như sau: "Thời gian tham gia liên tục đến ngày 31/12/2015: 24
tháng 10 ngày".
Ví dụ 6: Ông V
có thời gian tham gia BHYT liên tục đến ngày 31/12/2015 là 70 tháng; thời gian
tham gia BHYT liên tục ghi trên thẻ BHYT có thời hạn sử dụng từ ngày 01/01/2016
như sau: "Thời gian tham gia liên tục đến ngày 31/12/2015: trên 60
tháng".
Ví dụ 7: Bà K
làm việc tại một doanh nghiệp và có đóng BHYT liên tục từ ngày 01/01/2013, đến
ngày 05/01/2015 thì chấm dứt hợp đồng lao động. Bà K nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất
nghiệp ngày 04/4/2015 (trong thời hạn 03 tháng); cơ quan có thẩm quyền ban hành
quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp ngày 20/4/2015 (trong thời hạn 20 ngày); tổ
chức Bảo hiểm xã hội nhận được quyết định ngày 26/4/2015 và thực hiện việc chi
trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ ngày 01/05/2015 (trong thời hạn
03 tháng). Trường hợp này, thời gian tham gia BHYT liên tục đến ngày 30/4/2015
là 28 tháng.
2. Việc cấp thẻ BHYT đối với người đã
hiến bộ phận cơ thể theo quy định của pháp luật thực hiện như sau:
a) Cơ sở y tế nơi lấy bộ phận cơ thể người có trách nhiệm
ghi rõ "đã hiến bộ phận cơ thể"
trên giấy ra viện;
b) Tổ chức Bảo
hiểm xã hội căn cứ giấy ra viện quy định
tại Điểm a Khoản này cấp thẻ BHYT cho người đã hiến bộ phận cơ thể và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó
cư trú;
c) Thời hạn sử
dụng ghi trên thẻ BHYT từ ngày người
đã hiến bộ phận cơ thể ra viện.
Chương III
TỔ
CHỨC KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 6. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, đăng ký khám bệnh, chữa
bệnh và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh BHYT là cơ sở y tế theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh
có ký kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT với tổ chức Bảo hiểm xã hội.
2. Đăng ký
khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh BHYT thực
hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 7. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Nguyên tắc
chung:
a) Tổ chức Bảo
hiểm xã hội có trách nhiệm ký hợp đồng với cơ sở y tế. Hợp đồng khám bệnh, chữa
bệnh BHYT được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 03
ban hành kèm theo Thông tư này. Tùy theo điều kiện của cơ sở y tế, tổ chức Bảo
hiểm xã hội và cơ sở y tế thống nhất bổ sung nội dung trong hợp đồng nhưng
không trái quy định của pháp luật về BHYT;
b) Thời hạn có
hiệu lực của hợp đồng theo năm tài chính, từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng
12 của năm đó; đối với hợp đồng ký lần đầu được tính kể từ ngày ký đến ngày 31
tháng 12 của năm đó;
c) Các khoản
chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp người tham gia BHYT đến khám bệnh,
chữa bệnh trước ngày 01 tháng 01 nhưng ra viện kể từ ngày 01 tháng 01 thì thực
hiện như sau:
- Trường hợp
cơ sở y tế tiếp tục ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh thì tính vào chi phí khám
bệnh, chữa bệnh năm sau;
- Trường hợp cơ
sở y tế không tiếp tục ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh thì tính vào chi phí
khám bệnh, chữa bệnh năm trước.
2. Hồ sơ ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT:
a) Đối với cơ
sở y tế ký hợp đồng lần đầu:
- Công văn đề
nghị ký hợp đồng của cơ sở y tế;
- Giấy phép hoạt
động của cơ sở y tế;
- Quyết định
phân hạng bệnh viện của cấp có thẩm quyền (nếu có); đối với cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh ngoài công lập phải có Quyết định tuyến chuyên môn kỹ thuật của cấp có thẩm
quyền.
b) Đối với cơ sở
y tế ký hợp đồng hằng năm:
Bổ sung chức
năng nhiệm vụ, phạm vi chuyên môn, hạng bệnh viện được cấp có thẩm quyền phê
duyệt (nếu có).
3. Thủ tục ký
hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT:
a) Đối với cơ
sở y tế ký hợp đồng lần đầu:
- Cơ sở y tế gửi
01 bộ hồ sơ quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này đến tổ chức Bảo hiểm xã hội
theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo ngày ghi trên dấu công văn đến),
tổ chức Bảo hiểm xã hội phải thực hiện xong việc xem xét hồ sơ và ký hợp đồng;
trường hợp không đồng ý ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh thì phải có văn bản trả
lời và nêu rõ lý do.
b) Đối với cơ sở y tế ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh hằng
năm: Cơ sở y tế và tổ chức Bảo hiểm xã hội hoàn thành việc ký hợp đồng BHYT năm
sau trước ngày 31 tháng 12.
4. Hợp đồng
khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại Trạm y tế xã và cơ sở y tế của cơ quan, đơn vị,
trường học:
a) Đối với Trạm y tế xã:
- Tổ chức Bảo
hiểm xã hội ký hợp đồng với bệnh viện huyện hoặc Trung tâm y tế huyện nơi chưa
tách riêng bệnh viện huyện hoặc
cơ sở y tế khác do Sở Y tế phê duyệt để
thực hiện khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại Trạm y tế xã cho người tham gia
BHYT.
- Trong phạm
vi quỹ khám bệnh, chữa bệnh được giao, Bệnh viện huyện hoặc Trung tâm y tế huyện
hoặc cơ sở y tế do Sở Y tế phê duyệt có trách nhiệm cung ứng thuốc, hóa chất, vật
tư y tế cho Trạm y tế xã và thanh toán chi phí sử dụng giường bệnh (nếu
có) và dịch vụ kỹ thuật y
tế do Trạm y tế xã thực hiện trong phạm
vi chuyên môn; đồng thời theo dõi, giám sát và tổng hợp để thanh toán với tổ chức Bảo
hiểm xã hội.
- Tổng kinh
phí khám bệnh, chữa bệnh tại Trạm y tế xã tối thiểu bằng 10% và tối đa không vượt
quá 20% của quỹ khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tính trên số thẻ BHYT đăng ký
khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại Trạm y tế xã được xác định theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 11 Thông tư này.
- Thời gian lưu người bệnh để theo dõi và điều trị tại Trạm y tế
xã không quá 03 ngày; đối với Trạm y tế xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt
khó khăn, xã đảo, huyện đảo không quá 05 ngày.
b) Đối với cơ
sở y tế của cơ quan, đơn vị, trường học (trừ
cơ quan, đơn vị, trường học được cấp kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu theo
quy định tại Điểm b và c Khoản 1 Điều 6 Nghị định số
105/2014/NĐ-CP):
Cơ quan, đơn vị,
trường học quản lý cơ sở y tế ký hợp đồng trực tiếp với tổ chức Bảo hiểm
xã hội và có trách nhiệm cung ứng thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ
kỹ thuật y tế để bảo đảm yêu cầu khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp cơ quan, đơn
vị, trường học quản lý cơ sở y tế tương đương Trạm y tế xã không thực hiện được
việc cung ứng thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế để bảo đảm
yêu cầu khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức Bảo hiểm xã hội ký hợp đồng thông qua bệnh
viện huyện hoặc Trung tâm y tế huyện.
5. Đối với
Phòng khám đa khoa khu vực trực thuộc bệnh viện huyện hoặc Trung tâm y tế huyện:
thực hiện như đối với các khoa của bệnh viện huyện hoặc Trung tâm y tế huyện.
Căn cứ quy định về chuyên môn, bảng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được cấp thẩm
quyền phê duyệt, tổ chức Bảo hiểm xã hội và bệnh viện huyện hoặc Trung tâm y tế
huyện thống nhất trong hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh tại Phòng khám đa khoa khu
vực.
Điều 8. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Người tham
gia BHYT khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ BHYT có ảnh; trường hợp
thẻ BHYT chưa có ảnh thì phải xuất trình một loại giấy tờ chứng minh về nhân
thân của người đó.
2. Trẻ em dưới 6 tuổi đến khám bệnh, chữa bệnh chỉ phải xuất
trình thẻ BHYT. Trường hợp không xuất trình thẻ BHYT vẫn được hưởng quyền lợi của
người tham gia BHYT nhưng phải xuất trình giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh;
trường hợp phải điều trị ngay sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì thủ
trưởng cơ sở y tế và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ ký xác nhận vào hồ
sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này.
3. Người tham gia BHYT trong thời gian chờ cấp lại thẻ, đổi
thẻ BHYT khi đến khám
bệnh, chữa bệnh phải xuất trình giấy hẹn
cấp lại thẻ, đổi thẻ BHYT do tổ chức Bảo hiểm xã hội nơi tiếp nhận hồ sơ cấp lại
thẻ, đổi thẻ cấp và một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó.
4. Người đã hiến
bộ phận cơ thể đến khám bệnh, chữa bệnh
phải xuất trình các giấy tờ quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều
này. Trường hợp phải điều trị ngay sau khi hiến mà chưa có thẻ BHYT vẫn được hưởng
quyền lợi của người tham gia BHYT; thủ trưởng cơ sở y tế nơi lấy bộ phận cơ thể và người bệnh hoặc thân nhân của người bệnh ký xác nhận vào
hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại Khoản
3 Điều 13 Thông tư này và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này.
5. Trường hợp
chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh, người tham gia BHYT phải xuất trình các giấy
tờ quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều này và giấy chuyển tuyến
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
6. Trường hợp
cấp cứu, người tham gia BHYT được đến khám
bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở y tế
nào và phải xuất trình các giấy tờ quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 hoặc Khoản
3 Điều này trước khi ra viện. Khi hết giai đoạn cấp cứu, người bệnh được cơ sở
y tế làm thủ tục chuyển đến khoa, phòng điều trị khác tại cơ sở để tiếp tục
theo dõi, điều trị hoặc chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh như trường hợp khám bệnh,
chữa bệnh đúng tuyến quy định.
Đối với cơ sở
y tế không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT, khi người bệnh ra viện, cơ sở
y tế có trách nhiệm cung cấp cho người bệnh các giấy tờ xác nhận tình trạng bệnh
lý, các chứng từ hợp lệ liên quan đến chi phí khám bệnh, chữa bệnh để người bệnh
thanh toán với tổ chức Bảo hiểm xã hội theo quy định tại các Điều
14, 15 và Điều 16 Thông tư này.
7. Người tham
gia BHYT đến khám lại theo giấy hẹn của bác sỹ tại cơ sở y tế tuyến trên không
qua cơ sở y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu phải xuất trình các giấy tờ
quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều này và giấy hẹn khám lại. Mỗi
giấy hẹn khám lại chỉ có giá trị sử dụng một lần theo thời gian ghi trong giấy
hẹn. Căn cứ vào tình trạng bệnh và yêu cầu chuyên môn khi người bệnh đến khám lại,
bác sỹ quyết định việc tiếp tục hẹn khám lại cho người bệnh.
8. Người tham
gia BHYT đến khám bệnh, chữa bệnh mà không phải trong tình trạng cấp cứu trong
thời gian đi công tác; làm việc lưu động; đi học tập trung theo các hình thức
đào tạo, chương trình đào tạo, tạm trú thì được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại
cơ sở y tế cùng tuyến chuyên môn kỹ thuật hoặc tương đương với cơ sở đăng ký
khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ BHYT phải xuất trình các giấy tờ quy
định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều này và một trong các giấy tờ
sau đây (bản chính hoặc bản sao): giấy công tác, quyết định cử đi học, giấy tờ
chứng minh đăng ký tạm trú.
9. Cơ sở y tế, tổ chức Bảo hiểm xã hội không được quy định
thêm thủ tục hành chính trong khám bệnh, chữa bệnh BHYT, ngoài các thủ tục quy
định tại Điều này. Trường hợp cơ sở y tế, tổ chức Bảo hiểm xã hội cần sao chụp
thẻ BHYT, giấy chuyển viện, các giấy tờ liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh của
người bệnh để phục vụ cho công tác quản lý thì phải tự sao chụp, không được yêu
cầu người bệnh sao chụp hoặc chi trả cho khoản chi phí này.
Điều 9. Giám định bảo hiểm y tế
1. Tổ chức Bảo
hiểm xã hội thực hiện việc giám định BHYT và chịu trách nhiệm về kết quả giám định
theo quy định của pháp luật về BHYT.
2. Nội dung
giám định BHYT, bao gồm:
a) Kiểm tra
các thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo quy định tại Điều 8
Thông tư này;
b) Kiểm tra,
đánh giá việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ
kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT và ngày nằm viện
thực tế của người bệnh;
c) Kiểm tra,
đánh giá xác định chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT:
- Việc lập phiếu
thanh toán cho người bệnh và bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, nội
trú, bảo đảm phản ánh đúng các khoản chi và lập theo đúng biểu mẫu quy định;
- Kiểm tra chi
phí đề nghị quyết toán của cơ sở y tế.
d) Phối hợp với
nhân viên y tế tại cơ sở y tế giải quyết vướng mắc về thủ tục khám bệnh, chữa bệnh
BHYT, về quyền lợi, trách nhiệm của người tham gia BHYT; tiếp xúc trực tiếp với
người bệnh tại khoa, phòng điều trị để giải đáp, phổ biến chính sách pháp luật
về BHYT.
3. Việc giám định
BHYT được thực hiện đồng thời hoặc thực hiện sau khi người bệnh ra viện và đảm
bảo chính xác, công khai, minh bạch. Kết quả giám định được lập thành văn bản
và thông báo cho cơ sở y tế.
4. Nội dung
giám định BHYT phải đảm bảo thống nhất giữa cơ sở y tế và tổ chức Bảo hiểm xã hội.
Trường hợp chưa thống nhất thì phải ghi rõ ý kiến của các bên và báo cáo cơ
quan cấp trên để giải quyết.
5. Bảo hiểm xã
hội Việt Nam hướng dẫn cụ thể nội dung, quy trình giám định BHYT sau khi có ý
kiến thống nhất của Bộ Y tế.
Chương IV
THANH
TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ GIỮA CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ
CƠ SỞ Y TẾ
Điều 10. Thanh toán theo định suất
1. Nguyên tắc
chung:
a) Thanh toán
theo định suất là thanh toán theo mức phí được xác định trước theo phạm vi dịch
vụ cho một đầu thẻ đăng ký tại cơ sở cung ứng dịch vụ
y tế trong một
khoảng thời gian nhất định (sau đây gọi là suất phí);
b) Tổng quỹ định
suất được thanh toán là số tiền tính theo số thẻ BHYT đăng ký và suất phí đã được
xác định;
c) Cơ sở y tế
được chủ động sử dụng nguồn kinh phí đã được xác định trong năm để cung cấp các
dịch vụ y tế cho người bệnh có thẻ BHYT và không được thu thêm bất kỳ một khoản
chi phí nào trong phạm vi quyền lợi của người bệnh có thẻ BHYT. Tổ chức Bảo hiểm
xã hội có trách nhiệm giám sát, đảm bảo quyền lợi cho người bệnh có thẻ BHYT.
2. Xác định quỹ định suất:
a) Quỹ định
suất giao cho cơ sở y tế hằng năm bằng
suất phí nhân (x) với tổng số thẻ BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu
trong năm và được điều chỉnh theo hệ số k quy định tại Điểm d Khoản này;
b) Suất phí được
xác định theo tuyến chuyên môn kỹ thuật, bằng tổng chi phí khám bệnh, chữa bệnh
BHYT theo tuyến chuyên môn kỹ thuật năm trước chia (:) cho tổng số thẻ BHYT
đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu cùng tuyến chuyên môn kỹ thuật năm trước;
c) Tổng chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo tuyến chuyên môn kỹ thuật năm trước là chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người có thẻ BHYT do tổ chức Bảo hiểm xã hội địa
phương phát hành, đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các cơ sở y tế thuộc
tuyến đó, bao gồm: chi phí tại các cơ sở y tế cùng tuyến chuyên môn kỹ thuật trong và ngoài tỉnh, chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở
y tế khác ngoài nơi người bệnh đăng ký ban đầu, trừ các khoản chi phí quy định tại Điểm đ Khoản
này;
d) Hệ số k là
hệ số điều chỉnh do biến động về chi phí khám bệnh, chữa bệnh và các yếu tố
liên quan khác của năm sau so với năm trước. Hệ số k áp dụng năm 2015 là 1,10;
từ năm 2016 điều chỉnh theo chỉ số giá
nhóm thuốc và dịch vụ y tế của năm trước liền kề
do Tổng cục Thống kê công bố;
đ) Chi
phí vận chuyển, chạy thận nhân tạo, ghép bộ phận cơ thể người, phẫu thuật tim,
can thiệp tim mạch, điều trị bệnh ung thư, bệnh hemophilia và phần chi phí cùng
chi trả của người bệnh không tính vào tổng quỹ định suất;
e) Quỹ định suất giao cho cơ sở y tế không vượt
quá quỹ khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở này theo quy định tại Điểm a hoặc Điểm b Khoản
4 Điều 11 Thông tư này trừ (-) đi phần chi ngoài định suất phát sinh trong
năm. Trường hợp đặc biệt, Bảo hiểm
xã hội cấp tỉnh báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, điều chỉnh nhưng suất
phí điều chỉnh không vượt quá mức chi bình quân chung theo tuyến chuyên môn kỹ
thuật trên phạm vi cả nước do Bảo hiểm xã hội Việt Nam xác định và thông báo
hàng năm.
3. Theo
dõi, điều chỉnh quỹ định suất:
Khi có sự
thay đổi về số thẻ BHYT đăng ký tại cơ sở y tế, Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh có
trách nhiệm thông báo cho cơ sở y tế số thẻ BHYT và tổng quỹ định suất được sử
dụng. Trường hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh thay đổi do thay đổi cơ cấu giá dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh, ứng dụng dịch vụ y tế mới, thuốc mới và các yếu tố
liên quan khác hoặc thay đổi chức năng, nhiệm vụ của cơ sở y tế thì hai bên thống
nhất xác định lại suất phí và điều chỉnh quỹ định suất cho phù hợp.
4. Sử dụng quỹ định suất:
a) Quỹ định
suất được sử dụng để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ cho
người có thẻ BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở đó, kể cả chi phí khám
bệnh, chữa bệnh tại Trạm y tế xã, tại các cơ sở y tế khác và thanh toán trực tiếp
theo quy định tại các điều 14, 15 và Điều 16 Thông tư này.
Tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thông báo kịp thời cho cơ sở y tế những
khoản chi phí phát sinh tại các cơ sở y tế khác và trừ vào quỹ định suất giao
cho cơ sở y tế đó.
b) Trường hợp
quỹ định suất có kết dư thì cơ sở y
tế được hạch toán phần kết dư được để lại vào nguồn thu của đơn vị sự nghiệp. Số kết dư được
để lại tối đa không quá 20% quỹ định
suất, phần còn lại chuyển vào quỹ
khám bệnh, chữa bệnh chung của tỉnh để quản lý, sử dụng. Nếu quỹ định suất bao gồm cả chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại
tuyến xã thì đơn vị được giao ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh tại các Trạm y tế
xã có trách nhiệm trích một phần kết dư cho các Trạm y tế tuyến xã theo số thẻ
đăng ký tại từng Trạm y tế.
c) Trường
hợp quỹ định suất thiếu hụt:
- Do
nguyên nhân khách quan như tăng tần suất khám bệnh, chữa bệnh, áp dụng kỹ thuật
mới có chi phí lớn thì tổ chức Bảo hiểm xã hội xem xét và thanh toán tối thiểu
60% chi phí vượt quỹ;
- Do
nguyên nhân bất khả kháng như dịch bệnh bùng phát, tỷ lệ người mắc bệnh nặng,
chi phí lớn quá cao so với dự kiến ban đầu thì Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh thống
nhất với Sở Y tế xem xét, thanh toán bổ sung cho cơ sở y tế. Trường hợp quỹ
khám bệnh, chữa bệnh của tỉnh không đủ để bổ sung thì báo cáo Bảo hiểm xã hội
Việt Nam xem xét, giải quyết.
5. Cơ sở
y tế chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh của các
trường hợp có thẻ BHYT không đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở;
chi phí ngoài định suất quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này để thanh toán với
tổ chức Bảo hiểm xã hội.
Điều 11. Thanh toán theo giá dịch vụ
1. Thanh
toán theo giá dịch vụ là phương thức thanh toán dựa trên chi phí của thuốc, hóa
chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế được sử dụng cho người bệnh tại cơ sở y tế.
2. Thanh toán
theo giá dịch vụ được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Cơ sở y tế
chưa áp dụng phương thức thanh toán theo định suất;
b) Người bệnh
có thẻ BHYT không đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở y tế đó;
c) Một số bệnh,
nhóm bệnh, dịch vụ kỹ
thuật y tế không tính vào quỹ định suất
của cơ sở y tế áp dụng phương thức thanh toán theo định suất quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
3. Cơ sở thanh toán: Chi phí dịch vụ kỹ thuật y tế được
tính theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
chi phí về thuốc, hóa chất, vật tư y tế được tính theo giá mua vào nhưng không vượt quá giá trúng thầu; chi phí về máu, chế phẩm máu thanh toán
theo giá quy định của Bộ Y tế.
4. Quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT được sử dụng tại cơ sở y tế đăng
ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 17
Thông tư này, phạm vi sử dụng như sau:
a) Đối với cơ sở y tế thực hiện khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú và nội trú:
- 90% để chi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở; chi
khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh tại
các cơ sở y tế khác
và chi phí vận chuyển (nếu
có);
- 10% còn lại để điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại
Khoản 5 Điều này.
b) Đối với cơ
sở y tế chỉ thực hiện khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú:
- 45% để chi khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại cơ sở; chi
khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh ngoại
trú tại các cơ sở y tế khác
và chi phí vận chuyển (nếu
có);
- 5% để điều
chỉnh, bổ sung cho cơ sở y tế theo quy định tại Khoản 5 Điều này;
- 50% còn lại, tổ chức Bảo hiểm xã hội dùng để thanh
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh nội trú.
c) Tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của
người có thẻ BHYT tại các cơ sở y
tế khác và trừ vào nguồn kinh phí được
sử dụng của cơ sở y tế ghi trên
thẻ BHYT của người đó.
5. Trường hợp
chi phí khám bệnh, chữa bệnh vượt quá tổng quỹ khám bệnh, chữa bệnh được sử dụng
thì tổ chức Bảo hiểm xã hội điều chỉnh như sau:
a) Điều chỉnh,
bổ sung từ 10% quỹ khám bệnh, chữa bệnh còn lại đối với cơ sở thực hiện khám bệnh,
chữa bệnh ngoại trú và nội trú;
b) Điều chỉnh,
bổ sung từ 5% quỹ khám bệnh, chữa bệnh còn lại đối với cơ sở chỉ thực hiện khám
bệnh, chữa bệnh ngoại trú;
c) Trường hợp sau khi điều chỉnh mà vẫn thiếu, Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét
thanh toán bổ sung trong phạm vi quỹ khám bệnh, chữa bệnh tại địa phương; nếu
quỹ của địa phương không đủ để điều tiết thì báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam
xem xét, giải quyết.
6. Tổng mức thanh toán đối
với các trường hợp đến khám bệnh, chữa bệnh (trừ đăng ký khám bệnh, chữa bệnh
ban đầu) không vượt quá chi phí bình quân thực tế theo phạm vi quyền lợi được
hưởng của một đợt điều trị nội trú và một lượt khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú
theo từng chuyên khoa của các trường hợp được chuyển đến năm trước nhân (x) với
số lượt khám bệnh, chữa bệnh trong năm và nhân (x) với hệ số k.
Hằng năm, căn cứ chỉ số giá
nhóm thuốc và dịch vụ y tế của năm trước liền kề do Tổng cục Thống kê công bố, tổ chức Bảo hiểm xã hội thông báo, điều chỉnh tổng mức thanh toán cho các cơ sở y tế.
Trường hợp chi phí phát sinh do thay
đổi cơ cấu giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, ứng dụng dịch vụ y tế mới, thuốc mới
và các yếu tố liên quan khác hoặc thay đổi chức năng, nhiệm vụ của cơ sở y tế theo quyết định của cấp có thẩm quyền, chi phí phát sinh này được tổ chức Bảo hiểm xã hội thanh toán và tính vào tổng
chi phí sử dụng trong năm làm căn cứ xác định mức chi phí bình quân năm sau.
Trường hợp cơ sở y tế sử
dụng vượt tổng mức kinh phí được thanh toán thì không được quỹ BHYT thanh toán phần chi
phí tăng thêm.
Điều 12. Thanh toán theo trường hợp bệnh
1. Thanh
toán theo trường hợp bệnh hay nhóm bệnh là thanh toán trọn gói theo
chi phí khám bệnh, chữa bệnh được xác định trước cho từng trường hợp theo chẩn
đoán.
2. Cơ sở phân
loại, xác định chẩn đoán cho từng trường hợp bệnh hay nhóm bệnh thực hiện theo
quy định của Bộ Y tế.
3. Chi phí trọn
gói của từng trường hợp bệnh hay nhóm bệnh dựa trên quy định về giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh hiện hành.
4. Bộ Y tế hướng
dẫn thực hiện thí điểm thanh toán theo trường hợp bệnh hay nhóm bệnh.
Điều 13. Thanh toán bảo hiểm y tế trong một số trường hợp
1. Thanh toán chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện
lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm d, e, g, h và Điểm i Khoản 3 Điều 1
Thông tư này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi
đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh như sau:
a) Trường
hợp người bệnh sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế thì quỹ BHYT thanh toán chi phí vận chuyển, cả chiều đi và về cho cơ sở y tế đó theo
mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở y tế và
giá xăng tại thời điểm sử dụng. Nếu có nhiều hơn một người bệnh cùng được vận
chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán cũng chỉ được tính như đối với vận
chuyển một người bệnh. Cơ sở y tế tiếp nhận người bệnh ký xác nhận trên phiếu
điều xe của cơ sở y tế chuyển người bệnh đi; trường hợp ngoài giờ hành chính
thì phải có chữ ký của bác sỹ tiếp nhận người bệnh;
b) Trường
hợp người bệnh không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế thì quỹ BHYT thanh toán chi phí vận chuyển một chiều (chiều đi) cho người bệnh theo mức
bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở y tế và giá
xăng tại thời điểm chuyển người bệnh lên tuyến trên. Cơ sở y tế chỉ định chuyển
tuyến có trách nhiệm thanh toán trước khoản chi này trực tiếp cho người bệnh,
sau đó thanh toán với quỹ BHYT.
2. Thanh
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trẻ em dưới 6 tuổi đến khám bệnh, chữa
bệnh không xuất trình thẻ BHYT:
a) Cơ sở
y tế có trách nhiệm tổng hợp danh sách trẻ em dưới 6 tuổi đã được khám bệnh, chữa
bệnh kèm theo bản chụp giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh; trường hợp phải điều trị ngay sau khi sinh mà chưa có
giấy chứng sinh thì thủ trưởng cơ sở y tế và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của
trẻ ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh
toán theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
b) Tổ chức
Bảo hiểm xã hội căn cứ danh sách số trẻ đã được khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở y
tế chuyển đến, có trách nhiệm kiểm tra, xác minh việc cấp thẻ BHYT cho trẻ. Trường
hợp chưa được cấp thẻ thì hướng dẫn cấp thẻ, sau đó trừ chi phí
khám bệnh, chữa bệnh vào nguồn kinh
phí được sử dụng của cơ sở y tế ghi
trên thẻ BHYT của trẻ đó. Trường hợp xác định trẻ đã được cấp thẻ thì trừ vào nguồn kinh phí được sử dụng của cơ sở y tế
nơi trẻ đó đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu.
3. Thanh
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người đã hiến bộ phận cơ thể người phải
điều trị sau khi hiến mà chưa có thẻ BHYT:
a) Cơ sở
y tế nơi lấy bộ phận cơ thể người có trách nhiệm tổng hợp danh sách số người đã
hiến và chi phí khám bệnh, chữa bệnh chi tiết theo từng người trong tháng, gửi
tổ chức Bảo hiểm xã hội có ký hợp đồng với cơ sở y tế trong việc thanh toán chi
phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT;
b) Tổ chức Bảo hiểm xã hội căn cứ danh sách số người đã hiến
bộ phận cơ thể đã được khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở y tế
chuyển đến có trách nhiệm làm thủ tục cấp thẻ BHYT theo quy định và trừ vào nguồn kinh phí được sử dụng của cơ sở y tế ghi trên thẻ BHYT của người đó.
4. Thanh
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các dịch vụ kỹ thuật y tế do
cán bộ của cơ sở y tế tuyến trên thực hiện theo chương trình chỉ đạo
tuyến, các đề án hỗ trợ, nâng cao năng lực chuyên môn cho tuyến dưới theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Y tế:
a) Trường hợp dịch vụ kỹ thuật y tế đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt giá thì quỹ BHYT thanh
toán theo mức giá đã được phê duyệt;
b) Trường
hợp dịch vụ kỹ thuật y tế chưa được phê duyệt giá thì quỹ BHYT thanh
toán theo giá dịch vụ của cơ sở chuyển giao kỹ thuật đã được cấp thẩm quyền phê
duyệt. Cơ sở y tế tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật có trách nhiệm thông báo với Bảo
hiểm xã hội cấp tỉnh về các dịch vụ kỹ thuật được thực hiện theo chương trình,
đề án, đồng thời trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục kỹ thuật và giá dịch
vụ y tế để làm cơ sở thực hiện khi tiếp nhận kỹ thuật y tế này và thanh toán
BHYT.
5. Trường hợp cơ sở y tế quá tải, có tổ chức khám bệnh, chữa
bệnh BHYT vào ngày nghỉ, ngày lễ phải thông báo cho tổ chức Bảo hiểm xã hội để
bổ sung vào hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh trước khi thực hiện. Người có thẻ BHYT đến khám bệnh, chữa bệnh được quỹ BHYT thanh toán trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT.
Cơ sở y tế có trách nhiệm bảo đảm về nhân lực, điều kiện chuyên môn, phải công
khai những khoản chi phí mà người bệnh phải chi trả ngoài phạm vi được hưởng của
người tham gia BHYT và phải thông báo trước cho người bệnh; người bệnh phải tự
chi trả phần chi phí ngoài phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT (nếu có).
Chương V
THANH
TOÁN TRỰC TIẾP CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH GIỮA BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ NGƯỜI THAM
GIA BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 14. Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh
Các trường hợp
thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 sửa đổi, bổ sung của Luật BHYT bao gồm:
1. Khám bệnh,
chữa bệnh tại cơ sở y tế không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
2. Khám bệnh,
chữa bệnh không đúng thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
Điều 15. Hồ sơ đề nghị thanh toán
1. Giấy đề nghị
thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT lập theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt
Nam ban hành.
2. Các thủ tục,
giấy tờ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
3. Giấy ra viện.
4. Bản chính
các chứng từ hợp lệ (hóa đơn mua thuốc, hóa đơn thu viện phí và các chứng từ có
liên quan).
Điều 16. Thanh toán trực tiếp
1. Người bệnh
hoặc thân nhân của người bệnh có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điều 15 Thông tư này cho Bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi cư trú.
2. Tổ chức Bảo
hiểm xã hội cấp huyện có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận hồ
sơ đề nghị thanh toán của người bệnh
hoặc thân nhân của người bệnh và lập
Giấy biên nhận hồ sơ. Những hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì yêu cầu bổ
sung cho đủ;
b) Trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị
thanh toán phải hoàn thành việc giám định BHYT và thanh toán chi phí khám bệnh,
chữa bệnh trực tiếp cho người bệnh. Trường
hợp không thanh toán phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Tổng hợp số
tiền đã thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh và trừ vào nguồn
kinh phí được sử dụng của cơ sở y tế nơi người có thẻ BHYT đăng ký khám bệnh,
chữa bệnh ban đầu.
3. Mức thanh toán BHYT:
a) Trường hợp
người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế có hợp đồng khám bệnh,
chữa bệnh BHYT: thanh toán trong
phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT theo quy định;
b) Trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa
bệnh tại cơ sở y tế không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT: thanh
toán theo chi phí thực tế trong phạm vi quyền lợi và mức
hưởng BHYT nhưng tối đa không vượt quá
mức quy định tại phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông
tư này.
Chương VI
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 17. Sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP
1. Phân bổ quỹ
khám bệnh, chữa bệnh BHYT cho các cơ sở y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT
ban đầu:
Căn cứ tổng quỹ
khám bệnh, chữa bệnh BHYT trên địa bàn cấp tỉnh được xác định theo quy định tại
khoản 1 Điều 6 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP, Bảo hiểm xã hội
cấp tỉnh có trách nhiệm phân bổ quỹ cho các cơ sở y tế đăng ký khám bệnh, chữa
bệnh ban đầu, công thức tính như sau:
Quỹ khám bệnh, chữa bệnh
BHYT phân bổ cho cơ sở y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu
|
=
|
Tổng quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT trên địa bàn tỉnh
|
-
|
Tổng số kinh phí trích chi chăm sóc sức khoẻ ban đầu trên địa bàn tỉnh
|
x
|
Tổng số thẻ BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại
cơ sở y tế
|
Tổng số thẻ BHYT trong năm
|
Trong đó:
- Tổng quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT trên địa bàn được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định
số 105/2014/NĐ-CP (bằng 90% số tiền đóng BHYT trên địa bàn cấp tỉnh dành cho khám bệnh, chữa bệnh).
- Tổng số kinh phí trích chi chăm sóc sức khoẻ ban đầu trên địa bàn cấp tỉnh được xác định
theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Chuyển kinh phí cho các cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có đủ điều kiện chăm
sóc sức khỏe ban đầu theo quy định tại Điều 18 Thông tư này:
a) Đối với cơ sở giáo
dục mầm non:
- Số tiền trích để lại cho cơ sở
giáo dục mầm non gồm 2 khoản: bằng 5%
tổng thu quỹ BHYT tính trên tổng số trẻ em dưới
6 tuổi đang theo học tại cơ sở và 1% tổng số
tiền đóng BHYT hằng tháng của cơ sở đóng cho tổ chức Bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm c khoản này.
Vào tháng đầu
của năm học hoặc khoá học, tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chuyển số tiền
nêu trên cho các cơ sở giáo dục mầm
non.
Ví dụ 8: Cơ sở giáo dục mầm
non B có đủ điều kiện chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho trẻ em, năm 2015 có 100
trẻ dưới 6 tuổi theo học. Giả sử mức đóng BHYT là 4,5%, mức lương cơ sở là
1.150.000 đồng, số tiền tổ chức Bảo hiểm xã hội trích chuyển cho nhà trường là
3.105.000 đồng:
5% x (100 trẻ
x 4,5% x 1.150.000 đồng/tháng x 12 tháng)
Ngoài ra, tổ chức Bảo hiểm xã hội còn phải trích để lại cho cơ sở giáo dục mầm
non B bằng 1% tổng số tiền đóng BHYT của cơ
sở cho tổ chức Bảo hiểm xã hội theo ví dụ 10 tại Điểm c Khoản này.
b) Đối với cơ sở giáo
dục khác:
- Số tiền trích để lại cho cơ sở
giáo dục gồm 2 khoản: bằng 7% tổng thu quỹ
BHYT tính trên tổng số học sinh, sinh viên
đang theo học tại cơ sở giáo dục có
tham gia BHYT (kể cả học sinh, sinh viên tham gia BHYT theo nhóm đối tượng khác) và 1% tổng số tiền
đóng BHYT hằng tháng của cơ sở đóng cho tổ chức Bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm c khoản này.
- Vào tháng đầu
của năm học hoặc khoá học, tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chuyển số tiền
nêu trên cho các cơ sở giáo dục.
Ví dụ 9: Trường Đại học K có đủ điều kiện
chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho sinh viên; năm học 2015-2016, có 5.000 sinh viên
theo học, gồm: 100 em thuộc hộ nghèo, 100 em là thân nhân của lực lượng quân đội,
100 em là thân nhân của người có công với cách mạng và 4.700 em thuộc các đối
tượng khác. Giả sử mức đóng BHYT của các đối tượng thống nhất là 4,5%, mức
lương cơ sở là 1.150.000 đồng; số tiền tổ chức Bảo hiểm xã hội trích chuyển cho
Trường là 217.350.000 đồng:
7% x (5.000
sinh viên x 4,5% x 1.150.000 đồng/tháng x 12 tháng)
Ngoài ra, tổ chức Bảo hiểm xã hội còn phải trích để lại cho Trường
Đại học K bằng 1% tổng số tiền đóng BHYT của Trường
cho tổ chức Bảo hiểm xã hội theo ví dụ 10 tại điểm c khoản này.
c) Đối với kinh phí
chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho các đối
tượng do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quản lý:
- Mức trích để lại cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tổ chức y tế
cơ quan bằng 1% tổng số tiền đóng BHYT (không bao gồm tiền lãi chậm đóng
BHYT) của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng cho tổ chức Bảo hiểm xã hội.
- Hằng tháng, sau
khi nhận được tiền đóng BHYT của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm trích để lại số tiền nêu trên cho các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp.
Ví dụ 10: Doanh nghiệp A
có tổ chức y tế cơ quan (không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT) thực hiện nộp tiền
đóng vào quỹ BHYT, tổng số là 105 triệu đồng, trong đó: 100 triệu đồng là số tiền
phải nộp theo mức đóng quy định, 5 triệu đồng là tiền lãi phạt chậm đóng. Tổ chức
Bảo hiểm xã hội sau khi nhận được số tiền này có trách nhiệm lập chứng từ trích
để lại cho doanh nghiệp A số tiền là 1.000.000 đồng (1% x 100.000.000 đồng).
Điều 18. Điều kiện, quy mô tổ chức; nội dung chi; quản lý
và thanh quyết toán kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu tại các cơ sở giáo dục,
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
1. Cơ sở giáo
dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (trừ cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp có tổ chức y tế cơ quan có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT) được
cấp kinh phí từ quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT để chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
các đối tượng do cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quản lý khi có
đủ các điều kiện sau đây:
a) Có ít nhất
một người chuyên trách hoặc kiêm nhiệm hoặc hợp đồng lao động thời hạn từ đủ 03
tháng trở lên, trình độ tối thiểu là trung cấp y;
b) Có phòng y
tế hoặc phòng làm việc riêng để thực hiện việc sơ cấp cứu, xử trí ban đầu cho
các đối tượng do cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quản lý khi bị
tai nạn thương tích, các bệnh thông thường trong thời gian học tập, làm việc tại
cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
2. Nội dung chi chăm sóc sức khỏe ban đầu:
a) Chi mua thuốc,
vật tư y tế phục vụ sơ cấp cứu, xử trí ban đầu cho trẻ em, học sinh, sinh viên,
các đối tượng do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quản lý khi bị tai nạn thương
tích và các bệnh thông thường trong thời gian học, làm việc tại cơ sở giáo dục,
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
b) Chi mua sắm,
sửa chữa trang thiết bị y tế thông thường phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu tại
cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
c) Chi mua văn
phòng phẩm, tủ tài liệu phục vụ việc quản lý hồ sơ sức khoẻ trẻ em, học sinh,
sinh viên, người lao động;
d) Chi mua
sách, tài liệu, dụng cụ phục vụ hoạt động tuyên truyền, giảng dạy, giáo dục ngoại
khoá về chăm sóc, tư vấn sức khoẻ, sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình tại
cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
đ) Các khoản
chi khác để thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cơ sở giáo dục, cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp.
3. Quản lý và
thanh quyết toán kinh phí:
a) Cơ sở giáo
dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được cấp kinh phí từ quỹ khám bệnh, chữa bệnh
BHYT có trách nhiệm sử dụng cho công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho các đối
tượng do cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quản lý, không được sử
dụng vào các mục đích khác.
b) Các khoản
chi chăm sóc sức khỏe ban đầu quy định tại Khoản 2 Điều này được hạch toán, quyết
toán như sau:
- Đối với cơ sở
giáo dục công lập thực hiện hạch toán các khoản chi chăm sóc sức khoẻ ban đầu
vào chi phí thực hiện công tác y tế tại cơ sở và quyết toán với đơn vị quản lý
cấp trên theo quy định hiện hành;
- Đối với cơ sở
giáo dục ngoài công lập thực hiện hạch toán các khoản chi chăm sóc sức khoẻ ban
đầu vào chi phí của cơ sở giáo dục ngoài công lập và quyết toán với đơn vị cấp
trên (nếu có);
- Đối với
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thực hiện mở sổ kế toán riêng để phản ánh việc tiếp
nhận kinh phí, sử dụng kinh phí, không tổng hợp vào quyết toán chi phí của
doanh nghiệp;
- Đối với cơ
quan, đơn vị khác thực hiện hạch toán các khoản chi chăm sóc sức khoẻ ban đầu
vào chi phí thực hiện công tác y tế của cơ quan, đơn vị và quyết toán với cơ
quan, đơn vị quản lý cấp trên (nếu có) hoặc cơ quan tài chính theo quy định hiện
hành.
c) Cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được cấp
kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu theo quy định tại Điều này không phải quyết
toán với tổ chức Bảo hiểm xã hội nhưng có trách nhiệm báo cáo về việc sử dụng
kinh phí khi tổ chức Bảo hiểm xã hội, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
d) Số kinh phí
được cấp đến cuối năm chưa sử dụng hết, được chuyển nguồn sang năm sau để tiếp
tục sử dụng.
Điều 19. Chi hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện
lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn
1. Kinh phí
chi hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện lập danh sách
tham gia BHYT trên địa bàn được bố trí từ nguồn dự toán chi quản lý bộ máy hằng
năm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Số kinh phí chi hỗ trợ được căn cứ vào số người trong
danh sách tham gia BHYT do Ủy ban nhân dân cấp xã lập (đối với danh sách tăng,
giảm đối tượng được tính theo số người tăng và số người giảm) và mức chi do Bảo
hiểm xã hội Việt Nam thông báo hằng năm trên cơ sở mức dự toán được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt; riêng mức chi năm 2015 là 1.500 đồng/người.
3. Chuyển kinh phí chi
hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện lập danh sách tham gia
BHYT trên địa bàn:
a) Đối với năm
2015: Chậm nhất đến cuối tháng 3, Bảo hiểm xã hội cấp huyện có trách nhiệm tạm
cấp theo mức bằng 50% số kinh phí hỗ trợ tính theo mức chi quy định tại Khoản 2
Điều này và tổng dân số của Ủy ban nhân dân xã tại thời điểm hỗ trợ. Số còn lại
được cấp đủ sau khi nhận được danh sách tham gia BHYT theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
b) Từ năm
2016, Bảo hiểm xã hội cấp huyện thực hiện chuyển kinh phí hỗ trợ cho Ủy ban
nhân dân cấp xã sau khi nhận được danh sách tăng, giảm đối tượng tham gia BHYT
theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Ví dụ 11:
- Năm 2015:
Dân số xã N có 6.000 người, số tiền Bảo hiểm xã hội cấp huyện cấp tạm ứng cho
xã là 4.500.000 đồng (50% x 1.500 đồng x 6.000 người). Số tiền còn lại được cấp
đủ sau khi nhận được danh sách tham gia BHYT theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
- Năm 2016: Xã
N gửi báo cáo tăng, giảm đối tượng, trong đó tăng 30 người, giảm 10 người. Giả
sử mức chi lập danh sách tham gia BHYT áp dụng năm 2016 là 2.000 đồng/người; số
tiền hỗ trợ cho xã là 80.000 đồng:
(30 người tăng
+ 10 người giảm) x 2.000 đồng
c) Việc chuyển
kinh phí chi hỗ trợ được thực hiện theo phương thức thanh toán chuyển khoản hoặc
chi trực tiếp bằng tiền mặt.
4. Ủy ban nhân
dân cấp xã được cấp kinh phí lập danh sách tham gia BHYT không phải quyết toán
với ngân sách xã nhưng phải mở sổ kế toán riêng để phản ánh việc tiếp nhận kinh
phí, sử dụng kinh phí.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
1. Năm 2015, tổ
chức Bảo hiểm xã hội thực hiện việc cấp thẻ BHYT cho các nhóm đối tượng trên cơ
sở danh sách đối tượng tham gia BHYT do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý đối tượng chuyển đến. Khi
nhận được danh sách tham gia BHYT năm
2015 của Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm rà soát, bảo đảm việc cấp thẻ theo
đúng đối tượng.
2. Đối với người
tham gia BHYT bị tai nạn giao thông:
a) Các trường
hợp vào viện điều trị trước ngày 01/01/2015 nhưng ra viện kể từ ngày 01/01/2015
và trường hợp bị tai nạn giao thông vào viện điều trị kể từ ngày 01/01/2015 được
quỹ BHYT thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi mức hưởng theo
chế độ quy định;
b) Trường hợp
bị tai nạn giao thông là do hành vi vi phạm pháp luật về giao thông của người
đó gây ra, đã được quỹ BHYT thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ
quy định và ra viện trước ngày 01/01/2015 thì không phải hoàn trả các khoản chi
này cho quỹ BHYT.
3. Trường hợp người bệnh được cơ sở y tế chỉ định sử dụng dịch
vụ kỹ thuật quy định tại Quyết định số 36/2005/QĐ-BYT ngày 31/10/2005 của
Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Danh mục dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn,
quỹ BHYT thanh toán trong phạm vi mức hưởng nhưng không vượt quá 40 tháng lương
cơ sở cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật đó cho đến khi Bộ Y tế ban hành danh
mục, tỷ lệ và điều kiện thanh toán đối với dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi
được hưởng của người tham gia BHYT (trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP).
4. Đối với các
hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT đã ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành, tổ chức Bảo hiểm xã hội và cơ sở y tế thoả thuận sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp quy định tại Thông tư này.
Điều 21. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
02 năm 2015; các quy định tại Thông tư này được thực hiện từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
2. Các văn bản
và quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành:
a) Thông tư
liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện bảo hiểm y tế và Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BYT-BTC ngày
14/7/2014 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện bảo hiểm y tế;
b) Thông tư
liên tịch số 39/2011/TTLT-BYT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng
dẫn thủ tục thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người tham gia bảo
hiểm y tế bị tai nạn giao thông;
c) Quy định
sau đây tại Khoản 2 Mục II Thông tư số 14/2007/TT-BTC ngày
08/3/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện công tác y tế
trong các trường học: “Đối với nguồn kinh phí được để lại từ Quỹ khám chữa bệnh
bảo hiểm y tế tự nguyện của đối tượng học sinh, sinh viên: Các cơ sở giáo dục
có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán với cơ quan bảo hiểm xã hội theo
quy định hiện hành”.
Điều 22. Tổ chức thực hiện
1. Bảo hiểm xã
hội Việt Nam có trách nhiệm:
a) Ban hành mẫu thẻ BHYT, mẫu giấy hẹn cấp lại, đổi thẻ
BHYT và quy trình cấp mới, cấp lại,
thu hồi, tạm giữ, đổi thẻ BHYT sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế;
b) Ban hành mẫu
tờ khai của người tham gia BHYT lần đầu và hướng dẫn người tham gia BHYT lập tờ
khai khi cấp thẻ BHYT;
c) Căn cứ chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế của năm trước liền kề do Tổng cục Thống kê công bố, thông
báo kịp thời cho Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố để thực hiện điều chỉnh
chi phí liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh BHYT cho các cơ sở y tế;
d) Chỉ đạo Bảo
hiểm xã hội các tỉnh, thành phố phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính, các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh BHYT trên địa bàn, địa bàn giáp ranh và các cơ quan liên
quan giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời
các vướng mắc phát sinh;
đ) Chỉ đạo Bảo
hiểm xã hội các cấp cung cấp mẫu biểu, phần mềm tin học (nếu có) cho Ủy ban nhân
dân cấp xã trong việc lập danh sách, quản lý danh sách tham gia BHYT trên địa
bàn theo hộ gia đình;
e) Hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố căn cứ chứng
từ thu phần chi phí cùng chi trả của người bệnh để xác định số tiền cùng chi trả
lũy kế trong năm để cấp giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm cho người
có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả
chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường
hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 22 sửa đổi, bổ
sung của Luật BHYT.
Ví dụ 12: Đến
ngày 01/5/2015, ông A có thời gian tham gia BHYT liên tục 60 tháng và có số tiền
cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh lũy kế từ ngày 01/01/2015 đến ngày 01/5/2015
là 7 triệu đồng (lớn hơn 6 tháng lương cơ sở). Từ ngày 01/5/2015 đến hết ngày
31/12/2015, ông A được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh
trong phạm vi quyền lợi BHYT.
2. Sở Y tế có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối
hợp với Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh phổ biến, chỉ đạo cơ sở y tế tổ chức thực hiện
khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia BHYT tại địa phương theo quy định tại
Luật BHYT, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật BHYT, Nghị định số 105/2014/NĐ-CP
và Thông tư này;
b) Chủ trì, phối
hợp với Sở Y tế và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh có liên quan tại địa bàn giáp ranh
để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh và chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật nhằm tạo
thuận lợi cho người tham gia BHYT.
3. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh BHYT có trách nhiệm:
a) Đẩy mạnh việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám bệnh, chữa bệnh. Những cơ sở y
tế đã có hoặc đang xây dựng phần mềm quản lý thì phối hợp với tổ chức Bảo hiểm
xã hội để thống nhất các chỉ tiêu thống kê theo yêu cầu quản lý khám bệnh, chữa
bệnh; những cơ sở chưa có phần mềm quản lý thì nghiên cứu, ứng dụng phần mềm do
Bảo hiểm xã hội Việt Nam triển khai áp dụng, tiến tới thống nhất một chương
trình phần mềm quản lý chung;
b) Chủ trì, phối
hợp với tổ chức Bảo hiểm xã hội xây dựng, áp dụng các chương trình quản lý, kiểm
soát chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Y tế và Bộ
Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Phạm Lê Tuấn
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư; Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Uỷ ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Y tế, Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Y tế, Bộ Tài chính;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế, Bộ Tài chính;
- Lưu VT: Bộ Y tế, Bộ Tài chính.
|
PHỤ LỤC 01
MẪU TỔNG HỢP ĐỐI TƯỢNG VÀ KINH PHÍ ĐÓNG BHYT
CHO NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI THUỘC DIỆN HƯỞNG TRỢ CẤP BẢO TRỢ XÃ HỘI
HẰNG THÁNG
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24 tháng
11 năm 2014 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính)
BHXH
…..............………
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BẢNG
TỔNG HỢP
ĐỐI
TƯỢNG VÀ KINH PHÍ ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ CHO NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI
THUỘC DIỆN HƯỞNG TRỢ CẤP BẢO TRỢ XÃ HỘI HẰNG THÁNG
Năm
20…
(Đơn vị tính: Thẻ;
Đồng)
Số
TT
|
Xã,
phường
|
Số
thẻ BHYT đã phát hành trong năm
|
Số
tiền đóng BHYT tính theo mức quy định
|
Số
tiền cơ quan Lao động đã chuyển
|
Số
tiền cơ quan Lao động còn phải chuyển
|
A
|
B
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4=2-3)
|
|
Tổng số (I+II)
|
|
|
|
|
I
|
Người có công với cách mạng và
thân nhân (bao gồm cả người phục vụ người có công với cách mạng sống ở gia
đình)
|
1
|
Xã A
|
|
|
|
|
2
|
Xã B
|
|
|
|
|
3
|
Xã C
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
II
|
Người thuộc diện hưởng trợ cấp
bảo trợ xã hội hàng tháng
|
1
|
Xã A
|
|
|
|
|
2
|
Xã B
|
|
|
|
|
3
|
Xã C
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
...
ngày.... tháng….năm.....
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Phụ trách kế toán
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 02
MẪU TỔNG HỢP ĐỐI TƯỢNG VÀ KINH PHÍ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC ĐÓNG, HỖ TRỢ ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24 tháng
11 năm 2014 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính)
BHXH
…..............………
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BẢNG
TỔNG HỢP
ĐỐI
TƯỢNG VÀ KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐÓNG, HỖ TRỢ ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ
Năm
20...
(Đơn vị tính: Thẻ;
Đồng)
Số
TT
|
Đối
tượng tham gia BHYT
|
Số
thẻ BHYT đã phát hành
|
Số
tiền đóng BHYT tính theo mức quy định
|
Số
tiền do người tham gia BHYT đóng
|
Số
tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ
|
Số
tiền cơ quan Tài chính đã chuyển
|
Số
tiền cơ quan Tài chính còn phải chuyển
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4=2-3
|
5
|
6=4-5
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trẻ em dưới 6 tuổi
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Người thuộc hộ nghèo
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Người thuộc hộ cận nghèo
|
|
|
|
|
|
|
|
- Đối tượng được NSNN hỗ trợ 100% mức đóng
|
|
|
|
|
|
|
|
- Đối tượng được NSNN hỗ trợ ...% mức đóng
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Học sinh, sinh viên
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình
|
|
|
|
|
|
|
6
|
............
|
|
|
|
|
|
|
...
ngày.... tháng….năm.....
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Phụ trách kế toán
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu)
|
Ghi chú: Trường hợp cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước hỗ trợ thêm mức
đóng cho người tham gia được NSNN hỗ trợ một phần mức đóng
BHYT thì phần kinh phí hỗ trợ của cá nhân, tổ chức được tổng hợp vào cột 3
"Số tiền do người tham gia BHYT đóng".
PHỤ LỤC 03
MẪU HỢP ĐỒNG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y
TẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
HỢP
ĐỒNG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
(Số:
/HĐKCB-BHYT)
[1]
Căn cứ Luật bảo hiểm y tế ngày
14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế
ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh
ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện bảo hiểm y tế;
Căn cứ Quyết định số........ngày.......tháng.....năm.......của..................về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh...[2]
Căn cứ Quyết định số... ngày
....tháng....năm........ của ................ về việc quy định chức năng, nhiệm
vụ của Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh/ huyện [3]..............
Căn cứ Quyết định số......ngày....
của...... về việc ban hành bảng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại (tên cơ
sở ) ............................
Hôm nay, ngày…tháng…năm 20…. tại
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Chúng tôi gồm:
Bên A: Bảo hiểm xã hội (tỉnh/huyện)...........................................................................
Địa chỉ:
........................................................................................................................
Địa chỉ thư điện tử:
.....................................................................................................
Điện thoại:
.........................................
Fax:............................................................
Tài khoản số :
...........................................Tại Ngân
hàng...........................................
Đại diện ông (bà):
.............................. Chức vụ:
....................................................
Giấy ủy quyền số
:.............................. Ngày........tháng
.......năm........... [4]
Bên B: (Tên cơ sở KCB/cơ
quan ký hợp đồng khám chữa bệnh):..............................
Địa chỉ: .......................................................................................................................
Địa chỉ thư điện tử:
.....................................................................................................
Điện thoại: .......................................
Fax:...........................................................
Tài khoản số :
................................... Tại Ngân
hàng..........................................
Đại diện ông (bà):
............................ Chức vụ:
..................................................
Giấy ủy quyền số
:............................. Ngày........tháng .......năm
.......... [5]
Sau khi thỏa thuận, hai bên thống
nhất ký kết hợp đồng cho người có BHYT năm ... theo các điều khoản như
sau:
Điều 1. Tổ chức khám bệnh, chữa
bệnh
Bên B cam kết bảo đảm khám bệnh,
chữa bệnh BHYT, cung cấp đầy đủ thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật
y tế thuộc phạm vi chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện và phạm vi được hưởng của
tham gia BHYT cho tổng số ……..người có thẻ BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh
ban đầu tại Bệnh viện và các Trạm y tế xã trong huyện/quận theo Phụ lục kèm
theo (theo Mẫu 01)/ hoặc cho người bệnh BHYT được các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
chuyển đến.
Điều 2. Giá trị hợp đồng
Mức thanh toán chi phí khám bệnh,
chữa bệnh của hợp đồng như sau:
1. Số kinh phí được
tính theo giá trị của tổng số thẻ BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh trong năm tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
2. Tổng chi phí BHYT làm căn
cứ thanh toán bao gồm chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người có thẻ BHYT quy định
tại Điều 1 đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở và khám bệnh, chữa bệnh tại các
cơ sở y tế khác (không bao gồm chi phí khám bệnh, chữa bệnh của số thẻ BHYT
không đăng ký ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh).
Điều 3. Thời hạn hợp đồng
Thời hạn của hợp đồng là 12 tháng
kể từ ngày 01 tháng 01 năm ... đến hết ngày 31 tháng 12 năm .....
Điều 4. Phương thức thanh toán,
tạm ứng và quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT
1. Phương thức thanh toán
chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT:
a) Thanh toán theo định suất được
áp dụng đối với đối tượng có thẻ BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu.
b) Thanh toán theo giá dịch vụ hoặc
thanh toán theo trường hợp bệnh áp dụng đối với người có thẻ BHYT không đăng ký
khám bệnh, chữa bệnh ban đầu.
2. Tạm ứng kinh phí:
Tuỳ theo trường hợp cụ thể, nội
dung hợp đồng thể hiện như sau:
Việc
tạm ứng kinh phí được thực hiện hằng quý như sau: Trong thời hạn 5 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán quý trước của bên B, bên A tạm ứng một
lần bằng 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo báo cáo quyết toán quý trước
của bên B.
Trường
hợp lần đầu ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT có đăng ký khám bệnh, chữa bệnh
ban đầu thì thể hiện như sau: Bên B được tạm ứng 80% nguồn kinh phí được sử dụng
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo thông báo đầu kỳ của bên A.
Trường hợp không đăng ký khám bệnh,
chữa bệnh BHYT ban đầu thì thể hiện như sau: “Căn cứ số chi khám bệnh, chữa bệnh
sau một tháng thực hiện hợp đồng, bên A dự kiến và tạm ứng 80% kinh phí khám bệnh,
chữa bệnh BHYT trong quý.
3. Thanh toán, quyết toán
chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT:
a) Trong thời hạn 15 ngày đầu mỗi
tháng, bên B có trách nhiệm gửi bản tổng hợp đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh,
chữa bệnh BHYT của tháng trước cho bên A; trong thời hạn 15 ngày đầu mỗi quý,
bên B có trách nhiệm gửi báo cáo quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT của
quý trước cho bên A;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo quyết toán quý trước của bên B, bên A có trách nhiệm
thông báo kết quả giám định và số quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT
bao gồm chi phí khám bệnh, chữa bệnh thực tế trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng
BHYT cho bên B;
c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
thông báo số quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh, bên A có trách nhiệm hoàn
thành việc thanh toán với bên B.
4. Tạm ứng và thanh toán với
các Trạm y tế xã và tương đương
Ghi cụ thể:
- Mức thanh toán
- Hình thức chuyển kinh phí cho
các Trạm y tế xã
- Đảm bảo cung ứng thuốc, vật tư y
tế với Trạm y tế
Điều 5. Quyền và trách nhiệm của
bên A
1. Quyền của bên A:
a)
Yêu cầu bên B cung
cấp tài liệu để phục vụ công tác giám định, bao gồm: hồ sơ bệnh án, tài liệu
liên quan về khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh BHYT; đề án liên doanh,
liên kết thực hiện dịch vụ kỹ thuật y tế, hợp đồng làm việc giữa cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh và người hành nghề (nếu có); Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về
thực hiện Đề án chuyển giao kỹ thuật, hỗ trợ y tế cho tuyến dưới; dịch vụ kỹ
thuật y tế chuyển giao của Đề án; danh mục và giá dịch vụ kỹ thuật sử dụng tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định phê duyệt của cấp có thẩm quyền;
b) Từ
chối thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT không đúng quy định hoặc không đúng với nội
dung hợp đồng này.
2. Trách nhiệm của bên A:
a)
Cung cấp cho bên B danh sách người có thẻ BHYT
đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu (bằng file điện tử hoặc bản có ký tên đóng
dấu) và thông báo kinh phí để bảo đảm khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia
BHYT;
b)
Tạm ứng kinh phí và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh hằng quý
cho bên B theo quy định chung và quy định tại Điều 4 của hợp đồng này;
c) Tổ
chức công tác giám định khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
bảo đảm tuân thủ quy chế về hồ sơ bệnh án theo quy định của Bộ Y tế khi xem xét
hồ sơ bệnh án;
d) Phối hợp với bên B trong việc tiếp nhận, kiểm tra thủ tục hành chính đối
với người bệnh BHYT khi đến khám bệnh, chữa bệnh; thu hồi, tạm giữ thẻ BHYT và
xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm;
đ) Phối hợp với bên B giải thích, phổ biến, tuyên truyền về chính sách BHYT;
e)
Tiếp nhận ý kiến phản ánh từ người có thẻ BHYT và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
liên quan đến quyền lợi của người có thẻ BHYT để giải quyết theo thẩm quyền;
g)
Thông báo kịp thời cho bên B khi có thay đổi về chính sách BHYT.
Điều 6. Quyền và trách nhiệm của
bên B
1. Quyền của bên B:
a) Yêu cầu bên A cung cấp danh
sách, số người tham gia BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại bệnh viện/tại
các Trạm y tế xã; thông báo số kinh phí khám chữa bệnh được sử dụng tại bệnh viện/
tại các Trạm y tế xã;
b) Được bên A tạm ứng kinh
phí và thanh quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định.
2. Trách nhiệm của bên B:
a) Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh đúng phạm vi
chuyên môn kỹ thuật, đảm bảo chất lượng và quy chế chuyên môn với thủ tục đơn
giản, thuận tiện cho người bệnh; quản lý thẻ BHYT trong thời gian điều trị nội
trú tại bệnh viện;
b) Đảm bảo cung ứng đầy đủ thuốc,
máu, dịch truyền, hoá chất xét nghiệm, phim X-quang, vật tư y tế sử dụng trong
khám bệnh, chữa bệnh theo danh mục do Bộ Y tế ban hành. Việc chỉ định sử dụng
thuốc, dịch vụ kỹ thuật phải đảm bảo hợp lý, an toàn, chống lãng phí và lạm dụng;
c) Tiếp nhận và chuyển người bệnh
trong trường hợp vượt quá phạm vi chuyên môn của bệnh viện theo đúng quy định của
Bộ trưởng Bộ Y tế;
d) Cung cấp hồ sơ bệnh án, tài liệu
liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của
người tham gia BHYT theo yêu cầu của bên A và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Bảo đảm điều kiện cần thiết cho
bên A thực hiện giám định BHYT; phối hợp với
bên A trong việc tuyên truyền, giải
thích về chế độ BHYT cho người tham gia;
e) Kiểm tra, phát hiện và thông
báo cho bên A những trường hợp vi phạm về sử dụng thẻ BHYT; phối hợp với bên A
thu hồi, tạm giữ thẻ BHYT và xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm
theo quy định;
g) Quản lý và sử dụng kinh phí do bên
A tạm ứng, thanh toán theo đúng quy định của pháp luật;
h) Thống kê đầy đủ, kịp thời và
chính xác chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT để thanh quyết toán với bên A;
i) Theo dõi, giám sát khám bệnh,
chữa bệnh và thanh quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại các Trạm y tế
xã.
k)
Thông báo kịp thời cho bên A trong trường hợp có thay đổi liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh cho người tham
gia BHYT.
Điều 7. Giải quyết tranh chấp
1. Khi có tranh chấp, hai
bên chủ động giải quyết trên nguyên tắc bình đẳng, hợp tác; trường hợp chưa thống
nhất thì phải ghi rõ ý kiến của các bên và báo cáo cơ quan cấp trên của mỗi bên
để giải quyết.
2. Trong thời gian tranh chấp, hai
bên vẫn phải bảo đảm điều kiện để khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia BHYT.
Điều 8. Cam kết chung
1. Hai bên cam kết thực hiện đúng
các điều khoản trong hợp đồng và các quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa
bệnh BHYT.
2. Trong trường hợp có thay đổi hoặc
chấm dứt hợp đồng này trước thời hạn, hai bên phải thông báo cho nhau trước ba
(3) tháng để đảm bảo quyền lợi của người tham gia BHYT và quyền lợi của các
bên.
3. Mọi thông báo và văn bản giao dịch
giữa hai bên được gửi qua bưu điện hoặc thư điện tử theo địa chỉ nêu trong hợp
đồng này.
4. Hai bên thống nhất phối hợp
trong việc ứng dụng công nghệ thông tin để tạo thuận lợi trong thanh quyết toán
chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
5. Hợp đồng này có hiệu lực từ
ngày ... tháng ... năm ... đến hết ngày 31 tháng 12 năm ..... Sau khi các bên
thực hiện xong việc thanh quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh năm 2016, hợp
đồng coi như được thanh lý.
Hợp đồng này được lập thành 04 bản
có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 02 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN B
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN BÊN A
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- [1]: số hợp đồng được đánh
theo số thứ tự hợp đồng trong một năm, bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu năm và kết
thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- [2]:ghi theo Quyết định thành
lập đơn vị hoặc Quyết định phê duyệt phạm vi chuyên môn của đơn vị.
- [3]: ghi theo Quyết định
thành lập đơn vị.
- [4, 5]: ghi trong trường hợp
hai bên cử đại diện cho giám đốc ký hợp đồng.
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
BẢO HIỂM XÃ HỘI tỉnh/huyện...
MẪU
01 KÈM THEO PHỤ LỤC 03
DANH
SÁCH NGƯỜI THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ ĐĂNG KÝ
KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BAN ĐẦU TẠI .... (tên cơ sở
khám chữa bệnh)
Số TT
|
Họ và tên
|
Tuổi nam
|
Tuổi nữ
|
Địa chỉ
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
Ngày............tháng............năm............
(Ký,
họ và tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
Danh sách theo mẫu này được
chuyển đến cơ sở khám chữa bệnh bằng file điện tử hoặc bản có ký tên đóng dấu của
cơ quan BHXH.
PHỤ LỤC 04
MỨC THANH TOÁN TRỰC TIẾP CHO NGƯỜI BỆNH CÓ
THẺ BẢO HIỂM Y TẾ
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24 tháng 11 năm
2014 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính)
Loại hình
Khám bệnh, chữa bệnh
|
Tuyến chuyên môn kỹ thuật
|
Mức thanh
toán tối đa cho một đợt khám bệnh, chữa bệnh (đồng)
|
1. Ngoại trú
|
Cơ sở y tế tuyến huyện và tương đương
|
60.000
|
2. Nội trú
|
Cơ sở y tế tuyến huyện và tương đương
|
500.000
|
Cơ sở y tế tuyến tỉnh và tương đương
|
1.200.000
|
Cơ sở y tế tuyến trung ương và tương đương
|
3.600.000
|