BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO-BỘ Y TẾ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
40/1998/TTLT-BGDĐT-BYT
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 7 năm 1998
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ SỐ
40/1998/TTLT-BGD&ĐT-BYT NGÀY 18-7-1998 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN BẢO HIỂM Y TẾ
HỌC SINH
Bảo hiểm y tế nói chung, bảo hiểm
y tế học sinh nói riêng là một chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước, mang
tính nhân đạo và cộng đồng, không vì mục đích kinh doanh. Sau hơn 3 năm tổ chức
thực hiện Thông tư số 14/TT-LB ngày
19/9/1994 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Y tế, bảo hiểm y tế (BHYT) học sinh
đã thu được một số kết quả bước đầu, khẳng định hướng đi đúng và sự cần thiết của
BHYT trong công tác bảo vệ, chăm sóc giáo dục sức khoẻ cho học sinh, thực hiện
các định hướng của Đảng và Nhà nước về xã hội hoá công tác giáo dục ưưưưưưưư- y
tế. Căn cứ Nghị định số 299/HĐBT ngày
15/8/1992 của Chính phủ ban hành Điều lệ BHYT và Nghị quyết số 37/CP ngày 20 tháng 6 năm 1996 của Chính phủ về
định hướng chiến lược công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, để khắc phục
những vấn đề không còn phù hợp, sau khi được sự thoả thuận của Bộ Tài chính tại
Công văn số 2607/TC-HCSN ngày 17 tháng 7 năm 1998, liên Bộ Giáo dục và Đào tạo
và Y tế hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế cho học sinh trên phạm vi cả nước như
sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
THAM GIA BHYT HỌC SINH:
Tất cả học sinh, sinh viên từ bậc
tiểu học trở lên đang theo học tại các loại hình trường, lớp quốc lập, bán
công, dân lập, các trung tâm giáo dục thường xuyên đều có thể tham gia BHYT học
sinh. Trừ các trường hợp thuộc đối tượng chính sách ưu đãi xã hội của Nhà nước,
đã được Nhà nước cấp thẻ BHYT.
II. PHẠM VI
BHYT HỌC SINH, QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH THAM GIA BHYT:
1. Nội dung BHYT học sinh bao gồm:
chăm sóc sưc khoẻ ban đầu (CSSKBĐ) tại y tế trường học, khám chữa bệnh và trợ cấp
tử vong.
a. Nội dung CSSKBĐ tại y tế trường
học:
- Học sinh được quản lý sức khoẻ
và hướng dẫn đề phòng các bệnh học đường, cụ thể:
+ Giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ
sinh dinh dưỡng, vệ sinh môi trường;
+ Phòng chống các dịch bệnh;
+ Các biện pháp phòng, chữa một
số bệnh và triệu chứng thông thường (ỉa chảy, đau bụng, đau mắt, đau đầu);
+ Phòng chống bênh cong vẹo cột
sống;
+ Vệ sinh răng miệng, bảo vệ thị
lực (tránh cận thị);
+ Phòng chống các bệnh xã hội,
các tệ nạn xã hội (ma tuý học đường, HIV/AIDS,...);
+ Phòng chống tai nạn giao
thông, tai nạn lao động;
+ Khám sức khoẻ định kỳ vào các
thời điểm đầu năm lớp 1, cuối mỗi cấp học phổ thông và đầu khoá học của các trường
đại học, chuyên nghiệp.
- Thực hiện sơ cứu tai nạn, ốm
đau đột xuất;
- Đảm bảo vệ sinh ăn uống tại
trường học cho học sinh, sinh viên.
b. Khám chữa bệnh: Được khám chữa
bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh (gọi chung là bệnh viện) đã được đăng ký trên
phiếu khám chữa bệnh BHYT. Trong trường hợp cấp cứu được khám chữa bệnh tại bất
kỳ một bệnh viện nào.
- Khám chữa bệnh ngoại trú:
Trong trường hợp cấp cứu và tai nạn nhưng chưa phải nằm viện.
- Khám chữa bệnh ngoại trú: Bao
gồm các nội dung sau:
+ Khám bệnh, chẩn đoán và điều
trị.
+ Xét nghiệm, chiếu chụp
X-quang, thăm dò chức năng.
+ Thuốc trong danh mục theo quy
định của Bộ Y tế.
+ Máu, dịch truyền.
+ Các thủ thuật, phẫu thuật.
+ Sử dụng vật tư, thiết bị y tế
và giường bệnh.
c. Trong trường hợp ốm đau, tai
nạn dẫn đến tử vong được trợ cấp tiền mai táng phí.
2. Quyền lợi của học sinh tham
gia BHYT:
a. Được cấp thẻ và phiếu khám chữa
bệnh BHYT theo mẫu do Bộ Y tế quy định.
b. Được chăm sóc, bảo vệ và giáo
dục sức khoẻ tại trường học.
c. Được cơ quan BHYT thanh toán
chi phí khám chữa bệnh ngoại trú và nội trú theo quy định tại điểm
b, mục 1, Phần II của Thông tư này khi đến khám chữa bệnh tại:
- Bệnh viện đã đăng ký trên phiếu
khám chữa bệnh BHYT của học sinh.
- Bệnh viện theo giấy chuyển viện
phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật quy định của Bộ Y tế.
- Bất kỳ bệnh viện nào của Nhà
nước trong trường hợp cấp cứu.
d. Trong các trường hợp khám chữa
bệnh không đúng qui định tại điểm c, mục 2, Phần II của Thông tư
này sẽ được cơ quan BHYT thanh toán chi phí khám chữa bệnh theo giá viện
phí tại tuyến chuyên môn, kỹ thuật phù hợp.
e. Được cơ quan BHYT chi trợ cấp
mai táng phí trong trường hợp rủi ro tử vong.
g. Cơ quan BHYT không thanh toán
trong các trường hợp sau:
- Các bệnh đã được Ngân sách Nhà
nước đài thọ: điều trị bệnh phong; sử dụng thuốc đặc trị điều trị bệnh lao phổi,
sốt rét, tâm thần phân liệt, động kinh; dịch vụ kế hoạch hoá gia đình;
- Phòng và chữa bệnh dại; xét
nghiệm, chẩn đoán và điều trị nhiễm HIV/AIDS, lậu, giang mai;
- Tiêm chủng phòng bệnh, điều dưỡng,
an dưỡng;
- Chỉnh hình và tạo hình thẩm mỹ,
làm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, thuỷ tinh thể
nhân tạo, ổ khớp nhân tạo, van tim nhân tạo;
- Các bệnh bẩm sinh và dị tật bẩm
sinh;
- Tai nạn chiến tranh và thiên
tai;
- Tự tử, cố ý gây thương tích,
nghiện chất ma tuý, vi phạm pháp luật.
3. Trách nhiệm của học sinh tham
gia BHYT:
a. Đóng BHYT đầy đủ, đúng thời hạn
theo quy định.
b. Thực hiện nghiêm túc các chỉ
dẫn của cán bộ y tế trường học.
c. Khi ốm đau tai nạn phải điều
trị tại bệnh viện, phải xuất trình thẻ BHYT hoặc giấy tờ tuỳ thân có ảnh hợp lệ
và phiếu khám chữa bệnh BHYT trong thời gian 48 giờ kể từ khi nhập viện.
III. QUYỀN VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ HỌC SINH:
1. Nhà trường:
a. Trách nhiệm chính đối với
công tác bảo vệ, chăm sóc giáo dục sức khoẻ cho học sinh trong thời gian ở trường
thuộc về Lãnh đạo nhà trường.
b. Mỗi trường hoặc cụm trường bố
trí y tế trường học theo quy định và bảo đảm các điều kiện cho y tế trường học
hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ quy định của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Y
tế về công tác y tế trường học.
c. Nhà trường có trách nhiệm: tổ
chức tuyên truyền, thực hiện đăng ký, kê khai, thu tiền đóng BHYT của học sinh
và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả nguồn kinh phí BHYT học sinh để lại Nhà
trường theo quy định của Thông tư này.
2. Các bệnh viện:
a. Thực hiện khám chữa bệnh đúng
hợp đồng với cơ quan BHYT cho học sinh tham gia BHYT, đảm bảo chữa bệnh hợp lý,
an toàn theo quy định của Bộ Y tế.
b. Thực hiện việc ghi chép và cung
cấp các tài liệu liên quan đến khám chữa bệnh BHYT học sinh để làm cơ sở thanh
quyết toán tài chính.
c. Kiểm tra thẻ và phiếu khám chữa
bệnh BHYT, phát hiện những trường hợp vi phạm và lạm dụng việc sử dụng thẻ, phiếu
khám chữa bệnh BHYT, kịp thời thông báo với cơ quan BHYT để giải quyết.
d. Các bệnh viện cùng cơ quan
BHYT ký kết hợp đồng trách nhiệm, tạm ứng kinh phí và định kỳ quyết toán chi
phí khám chữa bệnh theo quy định và hợp đồng khám chữa bệnh đã được ký. Các bệnh
viện có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn thu này theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
3. Cơ quan Bảo hiểm y tế:
a. Ký hợp đồng trách nhiệm với
nhà trường để tổ chức thu BHYT của học sinh.
b. Ký hợp đồng khám chữa bệnh với
các bệnh viện để đảm bảo việc tiếp nhận và khám, chữa bệnh cho học sinh tham
gia BHYT được thuận tiện, hợp lý.
c. Tổ chức phát hành thẻ và phiếu
khám chữa bệnh BHYT cho học sinh. Chi phí in và phát hành thẻ, phiếu bằng kinh
phí quản lý của cơ quan BHYT.
d. Kiểm tra, giám định việc tiếp
nhận và thực hiện chế độ BHYT học sinh tại các bệnh viện, bảo vệ quyền lợi
chính đáng cho học sinh tham gia BHYT; từ chối chi trả trợ cấp BHYT đối với những
trường hợp khám chữa bệnh không đúng theo quy định của Thông tư này.
e. Cơ quan BHYT nào phát hành thẻ
và phiếu khám chữa bệnh BHYT cho học sinh thì cơ quan BHYT đó có trách nhiệm tạm
ứng kinh phí và thanh toán chi phí theo quy định. Việc thanh toán được thực hiện
theo các phương thức:
- Chi trả cho các cơ sở khám chữa
bệnh theo hợp đồng đã ký.
- Chi trả qua thanh toán đa tuyến
ngoài địa bàn được giao quản lý.
- Chi trả trực tiếp cho người bệnh
BHYT trong các trường hợp khác.
IV. MỨC ĐÓNG
BẢO HIỂM Y TẾ HỌC SINH VÀ NỘI DUNG SỬ DỤNG QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ HỌC SINH:
1. Khung mức phí đóng BHYT được
xác định theo cấp học như sau:
- Học sinh tiểu học, Học sinh
trung học cơ sở:
|
- Từ 15.000 đồng - 25.000 đồng/1
học sinh/1 năm.
|
- Học sinh trung học phổ
thông, học sinh, sinh viên đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề.
|
-Từ 30.000 đồng - 40.000 đồng/1
học sinh/1 năm.
|
Căn cứ vào tình hình kinh tế xã
hội của địa phương, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
mức đóng cụ thể trên cơ sở khung mức phí quy định ở trên, đảm bảo nguyên tắc
thu đủ, chi đủ, an toàn quỹ và phát triển sự nghiệp BHYT.
2. Phí bảo hiểm y tế: được thu nộp
vào 1 hoặc 2 lần trong một năm (12 tháng) tại các thời điểm thích hợp theo quy
định của địa phương.
Đối với học sinh tiểu học và
THCS, việc nộp BHYT học sinh do phụ huynh học sinh nộp cho tổ chức thu BHYT của
nhà trường.
Đối với học sinh, sinh viên trường
PTTH, đại học, cao đẳng, THCN-DN do học sinh, sinh viên tự nộp cho tổ chức thu
BHYT của nhà trường.
3. Quỹ BHYT học sinh được hình
thành tại cơ quan BHYT tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và được phân phối,
sử dụng như sau:
a. 65% số thu BHYT để tại quỹ bảo
hiểm y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được sử dụng như sau:
- 60% chi cho khám, chữa bệnh và
chi trợ cấp mai táng phí 1.000.000 đồng/1 trường hợp.
- 4% chi cho quản lý của cơ quan
BHYT tỉnh, thành phố.
- 1% nộp về BHYT Việt Nam. Trong
đó:
+ 0,8% để lập quỹ dự phòng.
+ 0,2% chi cho quản lý của cơ
quan BHYT Việt Nam.
b. 35% số thu BHYT để Nhà trường
quản lý và sử dụng theo các nội dung sau:
- 30%: chi trả phụ cấp cho cán bộ
y tế trường học, chi mua thuốc, dụng cụ y tế thông thường để sơ cứu và chăm sóc
sức khoẻ ban đầu cho học sinh tại y tế trường học.
- 5%: chi cho các cá nhân, đơn vị
tham gia tuyên truyền và tổ chức thực hiện cho công tác thu nộp BHYT (bao gồm cả
cơ quan giáo dục - đào tạo cấp quận, huyện, thị trấn và tương đương).
Nhà trường có trách nhiệm quản
lý, sử dụng và quyết toán phần kinh phí này với cơ quan quản lý nhà nước cấp
trên như một khoản chi phí của Ngân sách nhà nước. Sau khi quyết toán được phê
duyệt gửi 1 bản về cơ quan BHYT nơi phát hành thẻ.
c. Quỹ khám, chữa bệnh BHYT học
sinh được hạch toán riêng, sau một năm hoạt động nếu có kết dư được trích 80%
vào quỹ dự phòng, 20% mua BHYT cho các học sinh có hoàn cảnh quá khó khăn.
Trong trường hợp thu không đủ
chi và đã sử dụng hết quỹ dự phòng, cơ quan BHYT báo cáo liên Sở Giáo dục - Đào
tạo, Y tế và Tài chính để thẩm tra, kết luận, sau đó trình UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương xem xét giải quyết, không để xảy ra tình trạng mất khả
năng chi trả của quỹ BHYT học sinh, đồng thời có kế hoạch xin điều chỉnh mức
đóng BHYT học sinh để đảm bảo an toàn quỹ.
V. IN ẤN PHÁT
HÀNH THẺ VÀ PHIẾU KHÁM CHỮA BỆNH BHYT HỌC SINH:
- Thẻ và phiếu khám chữa bệnh
BHYT cho học sinh được phát hành theo mẫu thống nhất trong cả nước như quy định
tại Điều 2 Quyết định 810/BYT-QĐ ngày 20/9/1994 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Phiếu khám chữa bệnh BHYT có
giá trị sử dụng trong thời hạn ghi trên phiếu và tương ứng với số tiền đóng
BHYT.
- Thẻ BHYT giúp nhận đúng người
được BHYT có thời hạn sử dụng tối đa 5 năm, trong trường hợp học sinh đã được cấp
giấy tờ tuỳ thân có ảnh hợp lệ thì không nhất thiết phải cấp thẻ BHYT.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Bảo hiểm y tế các cấp phối hợp
với cơ quan Giáo dục - Đào tạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giải thích về
BHYT nói chung, bảo hiểm y tế học sinh nói riêng trong các Nhà trường nhất là đối
với cha mẹ học sinh.
2. Cơ quan Giáo dục - Đào tạo,
cơ quan Y tế cùng cấp và cơ quan Bảo hiểm y tế phối hợp để xây dựng, duy trì và
phát triển y tế trường học, triển khai tốt nội dung hoạt động của công tác y tế
trường học.
3. Cơ quan Bảo hiểm y tế tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng đề án bảo hiểm y tế học sinh báo cáo với
Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo xem xét và trình Chủ tịch UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt và tổ chức thực hiện ở địa
phương khi đề án được phê duyệt.
4. Các Sở Y tế chỉ đạo các bệnh
viện thuộc Sở phục vụ tốt người bệnh có thẻ BHYT học sinh khi đến khám chữa bệnh
ngoại trú và nội trú.
5. Nhà trường chịu trách nhiệm
theo dõi, thanh quyết toán phần kinh phí BHYT học sinh để lại nhà trường, báo
cáo Cơ quan Tài chính đồng cấp phê duyệt.
6. Cơ quan Giáo dục - Đào tạo, Y
tế và cơ quan Bảo hiểm y tế cùng cấp phối hợp tổ chức các hội nghị liên ngành để
tổ chức triển khai thực hiện BHYT học sinh, đánh giá tổng kết và đề ra các biện
pháp đẩy mạnh công tác BHYT học sinh cho từng giai đoạn.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 14/TTLB
ngày 19/9/1994 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Y tế, những qui dịnh trước đây
trái với quy định trong Thông tư này đều bãi bỏ. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có vướng mắc, các địa phương, đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Giáo dục
và Đào tạo và Bộ Y tế để nghiên cứu và giải quyết.
Lê
Ngọc Trọng
(Đã
ký)
|
Lê
Vũ Hùng
(Đã
ký)
|