|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư liên tịch
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Lê Duy Đồng, Nguyễn Thị Kim Ngân
|
Ngày ban hành:
|
20/10/2000
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
|
Hà
Nội , ngày 20 tháng 10 năm 2000
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH SỐ
26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BẢO
HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG CÁC CƠ SỞ NGOÀI CÔNG LẬP THUỘC CÁC
NGÀNH GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HOÁ VÀ THỂ THAO
Thi hành Nghị định số
73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội
hoá đối với các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá và thể thao.
Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995
của Chính phủ ban hành Điều lệ bảo hiểm xã hội; Sau khi có ý kiến tham gia của
các Bộ có liên quan; Liên Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động làm việc trong các
cơ sở ngoài công lập thuộc các ngành giáo dục, y tế, văn hoá và thể thao như
sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG ÁP DỤNG
1) Phạm vi áp dụng là các cơ sở
bán công; dân lập; tư nhân thuộc các ngành văn hoá; y tế; giáo dục đào tạo và
thể dục, thể thao được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số
73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ (sau đây gọi chung là các cơ sở
ngoài công lập).
2) Đối tượng áp dụng là người
lao động làm việc tại các cơ sở quy định tại điểm 1 nói trên, bao gồm:
Cán bộ, công chức viên chức làm
việc trong các cơ quan Nhà nước (kể cả cơ quan Đảng, đoàn thể), lực lượng vũ
trang đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Nghị định số 12/CP ngày
26/1/1995 và Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ chuyển sang làm việc
tại các cơ sở ngoài công lập.
Lao động làm việc trong các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ chuyển sang làm việc
tại các cơ sở ngoài công lập.
Lao động được tuyển vào làm việc
tại các cơ sở ngoài công lập theo hợp đồng lao động quy định tại Bộ luật lao động.
d) Cán bộ xã phường thuộc đối tượng
hưởng sinh hoạt phí và tham gia bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP
ngày 23/01/1998 của Chính phủ chuyển sang làm việc cho các cơ sở ngoài công lập.
II. CHẾ ĐỘ BẢO
HIỂM XÃ HỘI
Các đối tượng thuộc điểm 2 Mục I
nói trên làm việc tại các cơ sở ngoài công lập được áp dụng các chế độ bảo hiểm
xã hội quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số
12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 06/LĐTBXH-TT ngày
4/4/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Khi áp dụng các chế độ bảo hiểm
xã hội cho các đối tượng này , cần lưu ý một số trường hợp sau:
Cách tính thời gian để làm cơ sở
tính hưởng bảo hiểm xã hội.
a) Người lao động trước khi vào
làm việc tại các cơ sở ngoài công lập đã có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội ở
các đơn vị thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 12/CP
ngày 26/1/1995, Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP
ngày 23/1/1998 của Chính phủ, nếu chưa nhận lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã
hội 1 lần, thì thời gian này được cộng với thời gian làm việc tại các cơ sở
ngoài công lập để hưởng bảo hiểm xã hội.
Những trường hợp sau đây, thời
gian làm việc không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội:
+ Người lao động trước khi chuyển
sang làm việc tại các cơ sở ngoài công lập đã nhận trợ cấp 1 lần của thời gian
làm việc và đóng bảo hiểm xã hội trước đó theo quy định tại Điều lệ Bảo hiểm xã
hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ và Quyết
định số 595/TTg ngày 15/12/1993 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Người lao động đã có thời gian
làm việc tại các cơ sở ngoài công lập nhưng chưa đóng bảo hiểm xã hội.
2) Mức bình quân của tiền lương
làm căn cứ tính lương hưu hàng tháng hoặc trợ cấp 1 lần được quy định như sau:
a) Người lao động đã có thời
gian làm việc và đóng bảo hiểm xã hội theo thang lương, bảng lương của Nhà nước
ban hành kèm theo Nghị định số 25/CP và 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ ,
sau đó chuyển ra các cơ sở ngoài công lập vẫn đóng bảo hiểm xã hội theo thang
lương, bảng lương của Nhà nước thì mức tiền lương làm căn cứ tính hưởng lương
hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội được tính bình quân gia quyền các mức tiền
lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối cùng trước khi nghỉ
theo quy định tại tiết a điểm 6 mục IV phần B Thông tư số
06/LĐTBXH-TT ngày 4/4/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Người lao động đã có thời gian
làm việc và đóng Bảo hiểm xã hội theo thang lương, bảng lương của Nhà nước, sau
đó chuyển ra cơ sở ngoài công lập đóng bảo hiểm xã hội không theo thang lương,
bảng lương của Nhà nước thì mức tiền lương làm căn cứ tính hưởng lương hưu hoặc
trợ cấp bảo hiểm xã hội được tính bình quân gia quyền các mức tiền lương tháng
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội chung của các giai đoạn theo quy định tại tiết b điểm 6 Mục IV phần B Thông tư số 06/LĐTBXH-TT ngày
4/4/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Cán bộ xã phường đã có thời
gian tham gia bảo hiểm xã hội theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 của
chính phủ, sau đó chuyển ra làm việc tại các cơ sở ngoài công lập và đóng bảo
hiểm xã hội theo thang lương, bảng lương nhà nước hoặc không theo thang lương,
bảng lương của Nhà nước thì tính bình quân gia quyền các mức tiền lương tháng
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại tiết b điểm 6
Mục IV phần B Thông tư số 06/LĐTBXH-TT ngày 4/4/1995 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
c) Người lao động tuyển mới vào
làm việc trong cơ sở ngoài công lập bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày
thông tư này có hiệu lực thi hành trở đi thì mức tiền lương làm căn cứ tính hưởng
lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội là mức bình quân gia quyền của các mức
tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1) Người lao động làm việc trong
các cơ sở ngoài công lập được cấp sổ bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính hưởng bảo
hiểm xã hội.
2) Đối với người lao động chưa
được cấp sổ bảo hiểm xã hội, các cơ sở ngoài công lập có trách nhiệm lập hồ sơ,
làm thủ tục cấp và ghi sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động và thực hiện đầy đủ
các trách nhiệm theo quy định tại Điều lệ Bảo hiẻm xã hội ban hành kèm theo Nghị
định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ và Thông tư số 09/LĐTBXH-TT ngày
26/4/1996 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
3) Đối với người lao động trước
khi chuyển sang cơ sở ngoài công lập đã được cấp sổ bảo hiểm xã hội thì đơn vị
sử dụng lao động cũ có trách nhiệm chuyển giao sổ bảo hiểm xã hội cho người lao
động để nộp cho đơn vị sử dụng lao động mới.
4) Bảo hiểm xã hội Việt nam có
trách nhiệm thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động làm việc tại
các cơ sở ngoài công lập theo quy định tại Thông tư này.
5) Sở Lao động - Thương binh và
xã hội, Sở Tài chính các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phối
hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Văn hoá thông tin, Sở Y tế và Sở thể dục thể
thao các tỉnh, thành phố hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo hiểm
xã hội cho người lao động ở các cơ sở ngoài công lập theo quy định tại Thông tư
này.
IV. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1) Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2) Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Liên Bộ để nghiên cứu, giải quyết.
Lê
Duy Đồng
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Thị Kim Ngân
(Đã
ký)
|
Thông tư liên tịch 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động làm việc trong các cơ sở ngoài công lập thuộc các ngành giáo dục, y tế, văn hoá và thể thao do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính ban hành
THE
MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
THE MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIET NAM
Independence -
Freedom - Happiness
----------
|
No:
26/2000/TTLT-BLDTBXH-BTC
|
Hanoi,
October 20, 2000
|
JOINT-CIRCULAR GUIDING THE
IMPLEMENTATION OF SOCIAL INSURANCE REGIMES FOR LABORERS WORKING AT NON-PUBLIC
ESTABLISHMENTS OF EDUCATION, HEALTH, CULTURE AND SPORTS SECTORS In furtherance of the Governments Decree No.
73/1999/ND-CP of August 19, 1999 on policies to encourage socialization in the
fields of education, healthcare, culture and sports;
Pursuant to the Governments Decree No. 12/CP of January 26, 1995 promulgating
the Regulation on Social Insurance; after obtaining opinions from the relevant
ministries, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the
Ministry of Finance hereby jointly guide the implementation of social insurance
regimes for laborers working in non-public establishments of education, health,
culture and sports sectors as follows: I. SCOPE AND OBJECTS OF APPLICATION 1. The scope of application covers semi-public,
people-founded and private establishments of culture, healthcare, education and
training, as well as physical training and sports sectors, set up and operating
under the provisions of the Governments Decree No. 73/1999/ND-CP of August 19,
1999 (hereafter referred collectively to as non-public establishments). 2. The subjects of application are laborers
working in the establishment prescribed at Point 1 above, including: a/ Officials and employees working in State
agencies (including agencies of the Party and mass organizations) and armed
forces, who have already participated in compulsory social insurance according
to the Governments Decrees No. 12/CP of January 26, 1995 and No. 45/CP of July
15, 1995, and transferred to work at non-public establishments. b/ Laborers working in enterprises, economic
organizations and social organizations, who have already participated in
compulsory social insurance according to the Governments Decree No. 12/CP of
January 26, 1995, and transferred to work at non-public establishments. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. II. SOCIAL INSURANCE REGIMES Subjects stated in the above-mentioned Point 2,
Section I, who are working at non-public establishments shall be entitled to
social insurance regimes prescribed in the Regulation on Social Insurance,
issued together with the Governments Decree No. 12/CP of January 26, 1995 and
its guiding Circular No. 06/LDTBXH-TT of April 4, 1995 of the Ministry of
Labor, War Invalids and Social Affairs. When the social insurance regimes are applied to
such subjects, attention must be paid to the following: 1. Methods of calculating the time for use as
basis for calculation of social insurance a/ For the laborers who, before working at
non-public establishments, have, for a period of time, participated in social
insurance in units subject to social insurance participation under the
Governments Decrees No. 12/CP of January 26, 1995, No. 45/CP of July 15, 1995
and No. 09/1998/ND-CP of January 23, 1998, if they have not yet received
pension or lump-sum social insurance allowance, such period of time shall be
added to the time they work at non-public establishments for enjoyment of
social insurance. + The laborers who, before working at non-public
establishments, have received a lump-sum allowance for the duration they worked
and paid social insurance premiums, as prescribed in the Regulation on Social
Insurance, issued together with the Governments Decree No. 12/CP of January 26,
1995 and the Prime Ministers Decision No. 595/TTg of December 15, 1993. + The laborers who have worked at non-public
establishments for a period of time, but not yet paid social insurance
premiums. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
a/ For the laborers who have worked and paid
social insurance premiums according the States salary scales and tables, issued
together with the Governments Decrees No. 25/CP and No. 26/CP of May 23, 1993
for a period of time, then transferred to non-public establishments, but still
pay social insurance premiums according to the States wage scales and tables,
the wage level used as basis for calculation of monthly pension or social
insurance allowance shall be calculated as weighted average of the monthly wage
levels which have been used as basis for payment of social insurance premiums
in the last five years before their retirement, as prescribed at Item a, Point
6, Section IV, Part B of Circular No. 06/LDTBXH-TT of April 4, 1995 of the
Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs. For the laborers who have worked and paid social
insurance premiums according to the States wage scales and tables for a period
of time, then transferred to non-public establishments and paid social
insurance premiums not according to the States wage scales and tables, the wage
level to be used as basis for calculation of pension or social insurance
allowance shall be calculated as weighted average of the monthly wage levels
which have been used as basis for payment of social insurance premiums in both
periods of time as prescribed at Item b, Point 6, Section IV, Part B of
Circular No. 06/LDTBXH-TT of April 4, 1995 of the Ministry of Labor, War
Invalids and Social Affairs. b/ For commune/ward officials, who have participated
in social insurance according to the Governments Decree No. 09/1998/ND-CP of
January 23, 1998 for a period of time, then transferred to non-public
establishments and paid social insurance premiums whether or not according to
the States wage scales and tables, the weighted average of monthly wage levels
which have been used as basis for payment of social insurance premiums shall be
calculated as prescribed in Item b, Point 6, Section IV, Part B of Circular No.
06/LDTBXH-TT of April 4, 1995 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social
Affairs. c/ For the laborers who are newly recruited to
work at non-public establishments and participate in social insurance as from
the effective date of this Circular, the wage level serving as basis for
calculation of pension or social insurance allowance is the weighted average of
monthly wage levels which are used as basis for payment of social insurance
premiums. III. IMPLEMENTATION ORGANIZATION 1. Laborers working at non-public establishments
shall be granted social insurance books serving as basis for calculation of
social insurance enjoyment. 2. For the laborers who have not yet granted
social insurance books, the non-public establishments shall have to compile
dossiers, carry out procedures for granting and inscribing the social insurance
books for the laborers, and fulfill all their responsibilities as prescribed in
the Regulation on Social Insurance, issued together with the Governments Decree
No. 12/CP of January 26, 1995 and Circular No. 09/LDTBXH-TT of April 26, 1996
of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs. 3. For the laborers who have been granted social
insurance books before transferring to non-public establishments, the former
employing units shall have to hand over such books to the laborers, who shall
submit them to their new employing units. 4. Vietnam Social Insurance shall have to
implement social insurance regimes for the laborers working at non-public
establishments according to the provisions of this Circular. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
IV. IMPLEMENTATION PROVISIONS 1. This Circular takes effect 15 days after its
signing. 2. In the course of implementation, any arising
problems should be reported to the two ministries for study and settlement. FOR
THE MINISTER OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
VICE-MINISTER
Le Duy Dong FOR
THE MINISTER OF FINANCE
VICE-MINISTER
Nguyen Thi Kim Ngan
Thông tư liên tịch 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 20/10/2000 hướng dẫn chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động làm việc trong các cơ sở ngoài công lập thuộc các ngành giáo dục, y tế, văn hoá và thể thao do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính ban hành
7.820
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|