BỘ TƯ PHÁP - BỘ
CÔNG AN - BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 05 năm 2015
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN LIÊN THÔNG CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ KHAI SINH, ĐĂNG KÝ
THƯỜNG TRÚ, CẤP THẺ BẢO HIỂM Y TẾ CHO TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI
Căn cứ Luật Cư trú
năm 2006 được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cư trú năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo hiểm
y tế năm 2008 được sửa đổi bổ sung tại Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày
17/11/2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP
ngày 13/3/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP
ngày 31/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP
ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký, quản lý hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số 06/2012/NĐ-CP
ngày 02/12/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện liên thông các
thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký
thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn về nguyên tắc, hồ
sơ, quy trình và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên
chức có liên quan đến việc tiếp nhận, chuyển giao, giải quyết hồ sơ và trả kết quả
trong quá trình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai
sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi hoặc
đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi (sau đây gọi
chung là liên thông các thủ tục hành chính) khi việc đăng ký khai sinh cho trẻ em dưới 6 tuổi thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp xã).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư liên tịch này áp dụng đối với:
1. Cơ quan đăng ký khai sinh, đăng ký cư trú, cấp
thẻ bảo hiểm y tế.
2. Cá nhân có yêu cầu thực hiện liên thông các thủ
tục hành chính.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
quá trình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
liên thông các thủ tục hành chính
1. Tuân thủ quy định của Thông tư liên tịch này và
các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Cá nhân có yêu cầu thực hiện liên thông các thủ
tục hành chính có quyền lựa chọn áp dụng hoặc không áp dụng thực hiện liên
thông các thủ tục hành chính.
3. Tạo điều kiện thuận lợi, giảm thiểu chi phí cho
cá nhân trong việc thực hiện đăng ký khai
sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm
y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.
4. Bảo đảm kịp thời, đúng thời hạn theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Cơ quan thực hiện liên
thông các thủ tục hành chính
1. Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em dưới 6 tuổi.
2. Cơ quan đăng ký
cư trú cho trẻ em dưới 6 tuổi, cụ thể như sau:
a) Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh đăng
ký thường trú cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn xã, thị trấn của huyện thuộc
tỉnh;
b) Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 6 tuổi trên
địa bàn thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
c) Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn quận,
huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Bảo hiểm xã hội huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội cấp huyện) cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới
6 tuổi.
4. Các cơ quan có thẩm quyền thực hiện liên thông
các thủ tục hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này phải cùng thuộc
địa bàn một huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc cùng thuộc địa bàn một quận,
huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan
thực hiện liên thông các thủ tục hành chính
1. Ủy ban
nhân dân cấp xã là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết liên thông
các thủ tục hành chính; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ thực
hiện liên thông các thủ tục hành chính; đăng ký khai sinh cho trẻ em dưới 6 tuổi;
lập và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú và Bảo hiểm xã
hội cấp huyện để cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.
2. Cơ quan đăng ký
cư trú quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch này và
Bảo hiểm xã hội cấp huyện chịu trách nhiệm
giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan mình.
Chương II
HỒ SƠ, QUY TRÌNH TIẾP NHẬN,
CHUYỂN GIAO, GIẢI QUYẾT VÀ TRẢ KẾT QUẢ THỰC HIỆN LIÊN THÔNG CÁC THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH
Điều 6. Hồ sơ thực hiện liên
thông các thủ tục hành chính đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo
hiểm y tế
Hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính
đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp
thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi gồm các giấy tờ sau đây:
1. Tờ khai đăng ký
khai sinh theo mẫu quy định.
2. Giấy chứng sinh do cơ sở y tế nơi trẻ em sinh ra
cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế thì giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng; trường hợp
không có người làm chứng thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh
là có thực. Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì nộp biên bản về việc trẻ em
bị bỏ rơi thay cho giấy chứng sinh.
Trường hợp
đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ thì nộp thêm văn bản chứng
minh việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật.
3. Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (theo mẫu
quy định).
4. Sổ hộ khẩu.
Trường hợp trẻ em có cha, mẹ nhưng không đăng ký
thường trú cùng cha, mẹ mà đăng ký thường
trú cùng với người khác thì phải có ý kiến bằng văn bản của cha, mẹ, có xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã; ý kiến đồng ý
của chủ hộ và Sổ hộ khẩu của chủ hộ.
5. Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế theo mẫu quy định.
Điều 7. Hồ sơ thực hiện liên
thông các thủ tục hành chính đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế
Người có yêu cầu thực hiện liên thông các thủ tục
hành chính đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi phải
nộp các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 6 Thông
tư liên tịch này.
Điều 8. Nộp hồ sơ thực hiện
liên thông các thủ tục hành chính
1. Cá nhân có yêu cầu thực hiện liên thông các thủ
tục hành chính nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông
tư liên tịch này tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Cá nhân có yêu cầu thực hiện liên thông các thủ
tục hành chính không có điều kiện trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp xã để nộp hồ sơ thì có thể ủy quyền cho người
khác làm thay. Việc ủy quyền thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 9. Tiếp nhận hồ sơ
1. Công chức tư pháp - hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã khi tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trên cơ sở danh sách cơ sở khám
chữa bệnh ban đầu do cơ quan Bảo hiểm xã hội cung cấp
được niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã,
hướng dẫn người dân lựa chọn, đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu. Việc hướng dẫn
phải chính xác, đầy đủ và rõ ràng.
2. Trường hợp
người dân chưa có Tờ khai đăng ký khai
sinh, Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế thì
công chức tư pháp - hộ tịch cấp cho người dân các mẫu giấy tờ đó theo quy định.
3. Trường hợp
hồ sơ của người dân đầy đủ, đúng quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông
tư liên tịch này thì công chức tư pháp - hộ tịch có trách nhiệm tiếp nhận hồ
sơ và tạm thu lệ phí để đăng ký thường trú cho trẻ em (nếu có); viết giấy nhận
hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người dân. Trong giấy hẹn trả kết quả phải ghi rõ
yêu cầu của người dân, giấy tờ nộp trong hồ sơ và thời gian trả kết quả thực hiện
liên thông các thủ tục hành chính.
4. Trường hợp
yêu cầu thực hiện liên thông các thủ tục hành chính không thuộc thẩm quyền tiếp
nhận, giải quyết của cơ quan mình theo quy định tại Thông tư liên tịch này thì
công chức tư pháp - hộ tịch có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn cụ thể để người dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Thực hiện đăng ký
khai sinh, lập và chuyển hồ sơ giải quyết đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế tại Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp
- hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện đăng ký khai sinh ngay trong ngày; trường hợp hồ sơ tiếp nhận sau 15 giờ
mà không giải quyết được ngay trong ngày
thì tiến hành giải quyết trong ngày làm việc tiếp theo.
2. Sau khi đăng ký
khai sinh xong, công chức tư pháp - hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Lập hồ sơ đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 6
tuổi gồm các loại giấy tờ quy định tại các khoản 3, 4 Điều 6 Thông
tư liên tịch này và bản sao Giấy khai sinh;
b) Lập hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới
6 tuổi gồm: Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế, danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm
y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi của Ủy ban nhân dân cấp xã theo mẫu quy định.
3. Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ và lệ phí đăng ký thường trú cho cơ
quan có thẩm quyền đăng ký cư trú theo quy định tại khoản 2 Điều
4 Thông tư liên tịch này và chuyển hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế cho Bảo hiểm
xã hội cấp huyện. Tùy thuộc điều kiện thực tế, Ủy
ban nhân dân cấp xã có thể chuyển trước thông tin của người tham gia bảo hiểm y tế đến cơ quan Bảo hiểm
xã hội cấp huyện thông qua mạng điện tử.
Điều 11. Giải quyết đăng ký
thường trú cho trẻ em dưới 6 tuổi
1. Ngay sau khi nhận được hồ sơ và lệ phí đăng ký
thường trú (nếu có) do Ủy ban nhân dân cấp
xã chuyển đến, cơ quan có thẩm quyền đăng
ký cư trú kiểm tra tính hợp pháp, đầy đủ
của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ, lệ phí đầy đủ,
đúng quy định thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan
đăng ký cư trú thực hiện đăng ký thường trú cho trẻ em và trả kết quả đăng ký
thường trú cùng biên lai thu lệ phí đăng ký
thường trú (nếu có) cho Ủy ban nhân dân cấp
xã để trả cho người dân. Người được giao chuyển hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra
các thông tin được ghi trong sổ hộ khẩu và ký nhận vào sổ theo dõi giải quyết hộ
khẩu.
2. Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định thì ngay sau
khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết để hoàn thiện hồ sơ
theo quy định và gửi lại cho cơ quan đăng ký cư trú để đăng ký thường trú cho trẻ em.
3. Trường hợp
hồ sơ không đủ điều kiện đăng ký thường
trú thì cơ quan đăng ký cư trú có văn bản trả lời kèm theo hồ sơ trả lại cho Ủy
ban nhân dân cấp xã biết để xử lý theo quy định.
Điều 12. Thực hiện cấp thẻ bảo
hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi tại Bảo hiểm xã hội cấp huyện
1. Bảo hiểm xã hội cấp huyện có trách nhiệm cung cấp
danh sách cơ sở khám chữa bệnh ban đầu để niêm yết công khai tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Ngay sau khi nhận được hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Bảo hiểm xã
hội cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ đã nhận được. Trường hợp hồ sơ đầy đủ,
đúng quy định thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bảo
hiểm xã hội cấp huyện thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em và chuyển cho Ủy
ban nhân dân cấp xã tại Bộ phận một cửa của
Bảo hiểm xã hội cấp huyện. Tùy điều kiện và tình hình thực tế, các địa phương
có thể lựa chọn việc chuyển trả thẻ bảo hiểm y tế cho Ủy ban nhân dân cấp xã bằng các hình thức khác phù hợp.
3. Trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định thì ngay sau khi nhận được hồ sơ, cơ
quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết để
hoàn thiện hồ sơ và gửi lại cho cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện để cấp thẻ bảo
hiểm y tế cho trẻ em. Trường hợp nhận hồ
sơ sau 15 giờ thì thực hiện việc thông báo trong ngày làm việc tiếp theo.
Điều 13. Thời hạn hoàn thiện hồ
sơ
Sau khi nhận được thông báo của cơ quan đăng ký cư
trú, cơ quan Bảo hiểm xã hội về việc hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định,
trong thời hạn chậm nhất là 02 ngày làm việc, công chức tư pháp - hộ tịch của Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra,
xem xét, tự hoàn thiện hồ sơ hoặc liên hệ với người dân để yêu cầu hoàn thiện hồ
sơ; sau đó, chuyển lại hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để đăng ký thường trú,
chuyển lại hồ sơ cho Bảo hiểm xã hội cấp huyện để cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ
em dưới 6 tuổi.
Điều 14. Thời hạn thực hiện
liên thông các thủ tục hành chính và nhận kết quả
1. Thời hạn thực hiện liên thông các thủ tục hành
chính được tính từ ngày Ủy ban nhân dân cấp
xã tiếp nhận hồ sơ, giao giấy nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người dân; trường
hợp chưa có kết quả giải quyết đúng ngày hẹn do phải hoàn thiện hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông báo
cho người dân biết và hẹn lại ngày trả kết
quả.
2. Thời hạn thực hiện liên thông các thủ tục hành
chính cụ thể như sau:
a) Thời hạn thực hiện liên thông các thủ tục hành
chính đăng ký khai sinh, đăng ký thường
trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi tối đa không quá 20 ngày làm
việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định.
b) Thời hạn thực hiện liên thông các thủ tục hành
chính đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi tối đa
không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định.
c) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy
định mà Ủy ban nhân dân cấp xã phải hoàn
thiện hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan đăng ký cư trú, cơ quan Bảo hiểm xã hội
thì thời hạn giải quyết được kéo dài thêm không quá 02 ngày làm việc.
d) Đối với các xã cách xa trụ sở cơ quan Bảo hiểm
xã hội cấp huyện hoặc cơ quan đăng ký cư
trú từ 50 km trở lên, giao thông đi lại khó khăn, chưa được kết nối Internet thì thời hạn trả kết quả được
kéo dài thêm nhưng không quá 05 ngày làm việc.
đ) Căn cứ vào tình hình thực tế, các địa phương có
thể quy định cụ thể thời hạn thực hiện
liên thông các thủ tục hành chính ngắn hơn thời hạn tối đa quy định tại các điểm
a, b, c, d Khoản này.
3. Người nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã nộp hồ sơ để nhận kết quả liên
thông các thủ tục hành chính. Nếu người nộp hồ sơ có yêu cầu nhận kết quả thực
hiện liên thông các thủ tục hành chính qua dịch vụ chuyển phát thì đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp
xã và phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
4. Trường hợp
người nộp hồ sơ có yêu cầu nhận kết quả từng
loại thủ tục trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì khi nộp hồ sơ tại
Ủy ban nhân dân cấp xã phải yêu cầu cụ thể
để ghi vào phiếu hẹn và người nộp hồ sơ sẽ được trực tiếp nhận kết quả theo yêu cầu tại các cơ quan có thẩm
quyền giải quyết.
Điều 15. Kinh phí thực hiện
liên thông các thủ tục hành chính
1. Kinh phí thực hiện liên thông các thủ tục hành
chính do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định hiện hành về phân cấp ngân
sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp
khác.
2. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao tại Thông tư
liên tịch này, các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán kinh phí thực hiện liên
thông các thủ tục hành chính để tổng hợp
chung vào dự toán kinh phí của cơ quan, đơn vị mình gửi cơ quan tài chính tổng
hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện; đồng thời, có thể huy động
nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật.
Chương III
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
LIÊN THÔNG CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 16. Trách nhiệm của Bộ Tư
pháp
1. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn triển khai thực hiện liên thông các thủ tục hành chính
trong phạm vi quản lý nhà nước của ngành mình.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Y tế, Bảo
hiểm xã hội Việt Nam sơ kết, tổng kết việc thực hiện liên thông các thủ tục
hành chính.
3. Báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền.
Điều 17. Trách nhiệm của Bộ
Công an, Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam
1. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn triển khai thực hiện liên thông các thủ tục hành chính
trong phạm vi quản lý nhà nước của ngành
mình.
2. Phối hợp với Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan sơ kết,
tổng kết việc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
3. Báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh
1. Tổ chức triển khai thực hiện liên thông các thủ
tục hành chính tại địa phương.
2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức, viên chức thực hiện liên thông các thủ tục hành chính trên địa bàn.
3. Kiểm tra, xem xét giải quyết kịp thời các khó
khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện liên thông các
thủ tục hành chính ở địa phương.
4. Tạo điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất để thực
hiện liên thông các thủ tục hành chính phù hợp
với điều kiện ngân sách của địa phương.
5. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức triển
khai thực hiện liên thông các thủ tục hành chính tại địa phương.
2. Bố trí người có đủ trình độ, năng lực thực hiện
liên thông các thủ tục hành chính tại địa phương.
3. Tạo điều kiện đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật
chất, hỗ trợ cho cán bộ, công chức thực hiện liên thông các thủ tục hành chính phù hợp với
điều kiện ngân sách của địa phương.
4. Niêm yết công khai quy trình thực hiện liên
thông các thủ tục hành chính tại Ủy ban
nhân dân cấp xã, lệ phí, danh sách cơ sở khám chữa bệnh ban đầu do cơ quan Bảo
hiểm xã hội cung cấp.
5. Kịp thời phản ánh với Ủy ban nhân dân cấp trên về các khó khăn, vướng mắc phát sinh
trong quá trình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính để được xem xét, hướng
dẫn giải quyết.
6. Hàng năm, căn cứ hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp trên, xây dựng dự toán kinh
phí thực hiện liên thông các thủ tục hành chính, tổng hợp chung vào dự toán
kinh phí của cơ quan mình, gửi cơ quan tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền
bố trí kinh phí thực hiện.
7. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015.
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Tư
pháp, Bộ Công an, Bộ Y tế; Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Công
an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo về Bộ Tư pháp (qua Cục Kiểm soát thủ
tục hành chính), Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát), Bộ Y tế (qua Vụ Pháp chế)
để kịp thời hướng dẫn.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Phạm Lê Tuấn
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Lê Quý Vương
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tư pháp, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội,
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tư pháp, Website Bộ Công an, Website Bộ Y tế;
- Lưu: VT BTP, BCA, BYT.
|