BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
14-TT/LB
|
Hà
Nội , ngày 09 tháng 6 năm 1988
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH SỐ
14-TT/LB NGÀY 9-6-1988 HƯỚNG DẪN THU NỘP QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI DO BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI QUẢN LÝ
Thi hành Quyết định số 40-HĐBT
ngày 16-3-1988 của Hội đồng Bộ trưởng về tỷ lệ nộp bằng 10% quỹ tiền lương vào
quỹ bảo hiểm xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý. Sau khi có
ý kiến tham gia của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại công văn số 81-NH/CN ngày
8-6-1988, liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn như
sau:
I.
ĐỐI TƯỢNG VÀ CĂN CỨ ĐỂ NỘP QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Đối tượng nộp quỹ bảo hiểm xã
hội.
Tất cả các cơ quan hành chính, sự
nghiệp như cơ quan quản lý Nhà nước, Đảng, Đoàn thể, hội quần chúng, khoa học kỹ
thuật, văn hoá, nghệ thuật, thông tin, y tế, giáo dục... các đơn vị sản xuất -
kinh doanh thuộc kinh tế quốc doanh bao gồm cả xí nghiệp sản xuất - kinh doanh
thuộc Bộ Quốc phòng, Nội vụ... (dưới đây gọi tắt là cơ quan, xí nghiệp) có cán
bộ, công nhân, viên chức thuộc đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi về
hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động hoặc chết đều phải nộp một khoản tiền bằng
10% quỹ tiền lương thực trả hàng tháng cho công nhân, viên chức vào quỹ bảo hiểm
xã hội do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
Các xí nghiệp công tư hợp doanh,
xí nghiệp hợp doanh với nước ngoài sau khi thoả thuận với Bộ Tài chính, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội sẽ có quy định riêng.
Công nhân, viên chức Nhà nước thuộc
các trường hợp sau đây nếu do cơ quan, xí nghiệp nào quản lý và trả lương thì
cơ quan, xí nghiệp đó vẫn phải nộp 10% quỹ tiền lương thực trả cho số công
nhân, viên chức đó vào quỹ bảo hiểm xã hội:
- Công nhân, viên chức được cử
đi học ở trong nước, đi công tác ở nước ngoài vẫn thuộc danh sách trả lương của
cơ quan, xí nghiệp;
- Công nhân, viên chức chuyên
trách công tác Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên... ở các cơ quan, xí nghiệp hoặc
được cử về công tác lâu dài ở xã, phường, thị trấn;
- Công nhân, viên chức làm việc
trong các cơ quan nước ngoài tại Việt Nam hưởng lương và phụ cấp theo công văn
số 490-LĐ/TL ngày 11-4-1986 của Bộ Lao động; làm việc tại Lào, Căm-pu-chia hưởng
chế độ tiền lương theo Thông tư số 1-TT/LĐ ngày 30-3-1987 của liên Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội - Tài chính;
- Công nhân, viên chức đi làm
chuyên gia, công tác ở các cơ quan đại diện của Việt Nam và các tổ chức quốc tế
ở nước ngoài; đi học, nghiên cứu sinh, thực tập sinh, đi lao động ở nước ngoài
được hưởng chế độ tiền lương để lại cho gia đình theo Quyết định số 144-CT ngày
12-6-1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Thông tư số 58-TC/HCVX ngày
6-11-1987 của Bộ Tài chính (nộp 10% so với số tiền lương để lại).
2. Thành phần quỹ tiền lương để
tính khoản tiền nộp vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Quỹ tiền lương để làm cơ sở tính
khoản tiền nộp vào quỹ bảo hiểm xã hội gồm tiền lương và các khoản phụ cấp
lương theo quy định tại Nghị định số 235-HĐBT ngày 18-9-1985, Quyết định số
147-HĐBT ngày 22-9-1987, công văn số 3-ĐM ngày 4-1-1988 và các văn bản khác của
Hội đồng Bộ trưởng được quy định phải hạch toán vào tài khoản tiền lương mà cơ
quan, xí nghiệp trả hàng tháng cho công nhân, viên chức.
Trường hợp Nhà nước sửa đổi chế
độ tiền lương và phụ cấp lương thì cơ quan, xí nghiệp phải tính toán để nộp quỹ
bảo hiểm xã hội theo mức tiền lương và phụ cấp lương mới.
3. Hạch toán khoản tiền nộp quỹ
bảo hiểm xã hội.
Đối với cơ quan hành chính, sự
nghiệp khoản tiền nộp quỹ bảo hiểm xã hội do ngân sách Nhà nước cấp phát theo dự
toán được duyệt và hạch toán vào mục 68, "Bảo hiểm xã hội" theo
chương, loại, khoản, hạng thích hợp của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
- Đối với các xí nghiệp, đơn vị
sản xuất - kinh doanh khoản tiền nộp quỹ bảo hiểm xã hội được tính vào giá
thành sản phẩm hoặc chi phí lưu thông và hạch toán vào tài khoản 68 "Thanh
toán bảo hiểm xã hội" theo quy định hiện hành.
II. TỔ CHỨC
VÀ CÁCH THU NỘP QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Tổ chức thu nộp quỹ bảo hiểm
xã hội.
a) Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội hoặc cơ quan thương binh và xã hội thuộc Uỷ ban Nhân dân quận, huyện,
thị xã và thành phố thuộc tỉnh (dưới đây gọi là Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội) là đơn vị dự toán cấp III trong hệ thống quản lý quỹ Bảo hiểm xã hội của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được mở tài khoản tiền gửi quỹ bảo hiểm xã
hội tại Ngân hàng phục vụ mình để tập trung các khoản tiền nộp vào quỹ bảo hiểm
xã hội của các cơ quan, xí nghiệp có mở tài khoản tại Ngân hàng đóng trên địa
bàn của mình. Thủ tục mở tài khoản tiền gửi này theo quy định hiện hành của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .
Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các địa phương là đơn vị dự toán cấp I
và cấp II, không làm nhiệm vụ trực tiếp thu khoản tiền bảo hiểm xã hội do các
cơ quan, xí nghiệp nộp. Tài khoản tiền gửi quỹ bảo hiểm xã hội của Bộ và Sở Lao
động - Thương binh và xã hội dùng để tập trung các khoản tiền quỹ bảo hiểm xã hội
và điều hoà cho nơi thiếu.
b) Các cơ quan, xí nghiệp nộp
vào quỹ bảo hiểm xã hội theo thủ tục sau đây: Mỗi lần cơ quan, xí nghiệp đến Ngân
hàng rút tiền hoặc sử dụng tiền mặt hiện có của mình để trả lương và phụ cấp
lương cho công nhân, viên chức thì đồng thời phải lập uỷ nhiệm chi séc hoặc giấy
nộp tiền bằng 10% số tiền lương đó vào tài khoản tiền gửi quỹ bảo hiểm xã hội của
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Cuối tháng, căn cứ vào tổng số tiền thực
trả lương và phụ cấp lương cho công nhân viên chức, đối chiếu với số tiền đã nộp
vào quỹ bảo hiểm xã hội trong tháng, nếu nộp thiếu hoặc thừa thì cơ quan, xí
nghiệp làm thủ tục nộp bổ sung (hoặc khấu trừ) vào ngày cuối cùng của tháng đó.
Đối với một số cơ quan, đơn vị
có quỹ tiền lương không lớn và tương đối ổn định thì sau khi được Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội thoả thuận, có thể nộp một lần cho cả tháng vào kỳ
lương đầu tháng. Cuối tháng, căn cứ vào tổng số tiền thực trả lương và phụ cấp
lương cho công nhân, viên chức, đối chiếu với số tiền đã nộp bảo hiểm xã hội
trong tháng, nếu nộp thiếu hoặc thừa thì đơn vị sẽ nộp bổ sung (hoặc khấu trừ)
cùng với lần nộp tháng sau.
Trường hợp cơ quan, xí nghiệp nộp
chậm, nộp thiếu quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định trên, thì phải nộp một khoản
tiền phạt bằng 0,2% một ngày chậm nộp tính trên tổng số tiền nộp thiếu, nộp chậm
kể từ ngày đầu tháng sau trở đi, thủ trưởng và kế toán trưởng đơn vị chịu trách
nhiệm về số tiền nộp phạt nói trên.
Các xí nghiệp và đơn vị sản xuất
- kinh doanh của Bộ Quốc phòng, Nội vụ sẽ có quy định riêng.
2. Chế độ quản lý việc thu nộp
quỹ bảo hiểm xã hội.
a) Số tiền trong tài khoản tiền
gửi quỹ bảo hiểm xã hội của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là đơn vị dự
toán cấp III được sử dụng chi cho các chế độ bảo hiểm xã hội và nộp lên cấp
trên theo lệnh điều hoà của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Đối với các Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội chưa là đơn vị dự toán cấp III thì không được sử dụng số
tiền thu quỹ bảo hiểm xã hội để chi tiêu. Hàng tháng phải lập uỷ nhiệm chi nộp
hết số tiền đã thu vào tài khoản tiền gửi quỹ bảo hiểm xã hội của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Tiền để chi trả lương hưu về các
trợ cấp... ở các huyện đó do Sở cấp phát theo dự toán được duyệt.
c) Các khoản chi cho công tác quản
lý quỹ bảo hiểm xã hội (bao gồm công tác quản lý thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội)
như tiền lương, phụ cấp lương, công vụ phí, công tác phí, nghiệp vụ phí và một
số khoản chi khác... sẽ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể
sau khi thoả thuận với Bộ Tài chính.
III. TRÁCH
NHIỆM TRONG VIỆC THU NỘP VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Cơ quan Lao động - Thương
binh và Xã hội các cấp có trách nhiệm.
Lập kế hoạch thu quỹ bảo hiểm xã
hội hàng năm và quý; tổ chức các hình thức và biện pháp thu nộp thích hợp như kết
hợp chặt chẽ việc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết trợ cấp lần đầu với việc đôn đốc
thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội của các cơ quan, xí nghiệp; hướng dẫn, kiểm tra và
giải quyết kịp thời những vướng mắc trong việc thu nộp điều hoà quỹ bảo hiểm xã
hội giữa các địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu chi về bảo hiểm xã hội trong cả nước.
Trong trường hợp cần thiết, cơ
quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp trên có quyền đề nghị Ngân hàng nơi
cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp dưới mở tài khoản, trích tài khoản
tiền gửi quỹ bảo hiểm xã hội của cấp dưới chuyển vào tài khoản tiền gửi quỹ bảo
hiểm xã hội của cấp trên mà không cần có sự đồng ý của chủ tài khoản tiền gửi
quỹ bảo hiểm xã hội cấp dưới.
2. Cơ quan Tài chính các cấp có
trách nhiệm.
Hướng dẫn và kiểm tra các cơ
quan Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chế độ tài chính Nhà nước trong
việc quản lý và thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội; cấp phát đủ số tiền nộp quỹ bảo hiểm
xã hội theo dự toán được duyệt cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp; phối hợp với
cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra và xử lý kịp thời những trường
hợp vi phạm chế độ thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội của các cơ quan, xí nghiệp.
3. Các cơ quan, xí nghiệp có
trách nhiệm:
- Lập và gửi cho Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội quận, huyện, thị xã ... nơi cơ quan, xí nghiệp mở tài
khoản tại Ngân hàng bản đăng ký kế hoạch quỹ tiền lương và số công nhân, viên
chức dự kiến nghỉ việc hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng năm và
quý.
- Nộp đầy đủ, đúng kỳ khoản tiền
bằng 10% quỹ tiền lương của đơn vị vào tài khoản tiền gửi quỹ bảo hiểm xã hội của
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo đúng quy định trong Thông tư này.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho các cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Ngân hàng các cấp
khi kiểm tra việc thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội; thủ trưởng và kế toán trưởng có
trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các kiến nghị của đoàn kiểm tra về việc thu nộp
quỹ bảo hiểm xã hội.
IV. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 1-4-1988. Trong khi thực hiện nếu có gì khó khăn, vướng mắc, đề
nghị các ngành, địa phương kịp thời phản ánh để liên Bộ nghiên cứu, giải quyết.
Lý
Tài Luận
(Đã
ký)
|
Trần
Hiếu
(Đã
ký)
|