BỘ TÀI
CHÍNH
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-tự do-Hạnh phúc
|
SỐ 52/2005/TT-BTC
|
Hà Nội,Ngày
20 tháng 6 năm 2005
|
THÔNG
TƯ
CỦA
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 52/2005/TT-BTC NGÀY 20 THÁNG 6 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN VIỆC THÀNH
LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC BẢO HIỂM TƯƠNG HỖ TRONG LĨNH VỰC NÔNG
NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ NGƯ NGHIỆP
Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 9
tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01
tháng 08 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số 18/2005/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2005 của Chính phủ quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động
của tổ chức bảo hiểm tương hỗ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Nhằm đáp ứng nhu cầu bảo hiểm của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong các lĩnh
vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và các tầng lớp dân cư sinh sống và làm
việc tại khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa; để ổn định và phát triển ngành
nghề, ngành hàng và đời sống của người dân có thu nhập thấp, Bộ Tài chính hướng
dẫn việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ hoạt
động trong lĩnh vực bảo hiểm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Nguyên tắc
tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ
Tổ chức bảo hiểm tương hỗ được tổ chức
và hoạt động theo các nguyên tắc sau đây:
1.1. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ là tổ
chức có tư cách pháp nhân được thành lập để kinh doanh bảo hiểm nhằm mục đích
tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên là các tổ chức, cá nhân Việt
Nam hoạt động trong cùng một lĩnh vực, ngành nghề hoặc sinh sống trên cùng một
địa bàn và có cùng loại rủi ro.
Tên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải
thể hiện rõ tính chất tương hỗ và phải có cụm từ “Bảo hiểm tương hỗ”, viết tắt
là “BHTH”.
1.2. Thành viên của tổ chức bảo hiểm
tương hỗ vừa là bên mua bảo hiểm vừa là chủ sở hữu của tổ chức bảo hiểm tương
hỗ.
1.3. Các thành viên tổ chức bảo hiểm
tương hỗ đều có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ
chức bảo hiểm tương hỗ.
1.4. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn và tài sản của
mình.
2. Lĩnh vực
và nội dung hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ
2.1. Nghiệp vụ bảo hiểm
Tổ chức bảo hiểm tương hỗ được phép
kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm sau đây:
2.1.1. Bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm
tai nạn con người;
2.1.2. Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm
thiệt hại;
2.1.3. Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển
đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và đường không;
2.1.4. Bảo hiểm xe cơ giới;
2.1.5. Bảo hiểm cháy, nổ;
2.1.6. Bảo hiểm thân tầu và trách
nhiệm dân sự của chủ tầu;
2.1.7. Bảo hiểm trách nhiệm chung;
2.1.8. Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài
chính;
2.1.9. Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh;
2.1.10. Bảo hiểm nông nghiệp;
2.2. Đối tượng khách hàng
Tổ chức bảo hiểm tương hỗ được phép
bảo hiểm cho các đối tượng sau đây: Doanh nghiệp trong và ngoài nước thuộc mọi
thành phần kinh tế, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động trong cùng một lĩnh
vực, ngành nghề (sản xuất, chế biến, nuôi trồng, chuyên chở, phân phối, lưu
thông, cung cấp dịch vụ và tiến hành các hoạt động kinh doanh khác trong lĩnh
vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp), có nhu cầu bảo hiểm, có quyền lợi có
thể được bảo hiểm và có cùng loại rủi ro gắn liền hay xuất phát từ lĩnh vực,
ngành nghề đó.
2.3. Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm là tài sản; trách
nhiệm của người được bảo hiểm đối với người thứ ba; tính mạng, sức khoẻ và tai
nạn của người được bảo hiểm. Cụ thể như sau:
2.3.1. Đối tượng bảo hiểm tài sản là
cây trồng, vật nuôi, vật tư, hàng hoá, nguyên vật liệu; nhà xưởng, máy móc
thiết bị, công cụ lao động; phương tiện vận chuyển phục vụ cho hoạt động sản
xuất, nuôi trồng và chế biến, lưu thông; các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp.
2.3.2. Đối tượng bảo hiểm trách nhiệm
là trách nhiệm của người được bảo hiểm đối với người thứ ba theo quy định của pháp
luật phát sinh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và đời sống
nông thôn.
2.3.3. Đối tượng bảo hiểm con người là
tính mạng, sức khoẻ và tai nạn của người tham gia vào quá trình sản xuất, nuôi
trồng, chế biến, cung cấp dịch vụ, lưu thông và tiêu thụ sản phẩm trong lĩnh
vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
2.4. Địa bàn hoạt động
Căn cứ vào phương án kinh doanh, nội
dung hoạt động và năng lực tài chính, tổ chức bộ máy, tổ chức bảo hiểm tương hỗ
có thể hoạt động trong phạm vi một tỉnh, một số tỉnh, hoặc phạm vi toàn quốc
theo quy định tại Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Điều lệ
của tổ chức bảo hiểm tương hỗ
3.1. Điều lệ của tổ chức bảo hiểm
tương hỗ phải có đủ các nội dung quy định tại Điều 14 Nghị định
số 18/2005/NĐ-CP ngày 24/02/2005 của Chính phủ quy định việc thành lập, tổ
chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
3.2. Cơ chế biểu quyết của các thành
viên quy định tại điều lệ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải đảm bảo nguyên tắc
công bằng, công khai, dân chủ.
3.3. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải
báo cáo Bộ Tài chính khi có sự sửa đổi, bổ sung điều lệ.
II. THÀNH
VIÊN TỔ CHỨC BẢO HIỂM TƯƠNG HỖ
1. Thành viên
sáng lập của tổ chức bảo hiểm tương hỗ
1.1. Đối với thành viên sáng lập là cá
nhân
Người lao động, chủ
hộ gia đình, chủ xe cơ giới, chủ phương tiện vận chuyển đường thuỷ nội địa, chủ
cơ sở sản xuất, nuôi trồng, chế biến, lưu thông và tiêu thụ sản phẩm trong lĩnh
vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp đáp ứng đầy đủ các điều kiện dưới đây
có quyền tham gia thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ với tư cách là thành viên
sáng lập:
1.1.1. Là công dân Việt Nam từ đủ 18
tuổi trở lên;
1.1.2. Có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ;
1.1.3. Không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc đang trong giai đoạn chấp hành hình phạt tù hoặc bị Toà án tước
quyền hành nghề vì phạm các tội theo quy định của pháp luật;
1.1.4. Hoạt động trong cùng lĩnh vực,
ngành nghề và có cùng loại rủi ro gắn liền hay xuất phát từ lĩnh vực, ngành
nghề đó;
1.1.5. Có nhu cầu bảo hiểm, có quyền
lợi có thể được bảo hiểm cho những rủi ro gắn liền hay xuất phát từ lĩnh vực,
ngành nghề của các thành viên sáng lập;
1.1.6. Có cam kết bằng văn bản việc
mua bảo hiểm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ ngay sau khi tổ chức này được cấp
giấy phép thành lập và hoạt động.
1.2. Đối với thành viên sáng lập là tổ
chức
Doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động theo Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật hợp tác xã và các hiệp hội, hội, chi hội
ngành nghề, nông trường, trang trại, trung tâm đáp ứng đầy đủ các điều kiện
dưới đây có quyền tham gia thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ với tư cách là
thành viên sáng lập:
1.2.1. Được thành lập và hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất; cung ứng vật tư, dịch vụ; chế biến,
lưu thông và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp theo quy
định của pháp luật;
1.2.2. Hoạt động trong cùng lĩnh vực,
ngành nghề và có cùng loại rủi ro gắn liền hay xuất phát từ lĩnh vực, ngành
nghề nêu trên;
1.2.3. Đang trong tình trạng tài chính
lành mạnh;
1.2.4. Có nhu cầu bảo hiểm, có quyền
lợi có thể được bảo hiểm cho những rủi ro gắn liền hay xuất phát từ lĩnh vực,
ngành nghề của các thành viên sáng lập;
1.2.5. Có cam kết bằng văn bản việc
mua bảo hiểm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ ngay sau khi tổ chức này được cấp
giấy phép thành lập và hoạt động.
2. Thành viên
của tổ chức bảo hiểm tương hỗ
2.1. Thành viên của tổ chức bảo hiểm
tương hỗ là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện giao kết hợp đồng bảo hiểm theo
quy định của pháp luật và đã giao kết hợp đồng bảo hiểm với tổ chức bảo hiểm
tương hỗ.
2.2. Tư cách thành viên tổ chức bảo
hiểm tương hỗ được xác định căn cứ theo bên mua bảo hiểm trong hợp đồng bảo
hiểm. Trong trường hợp, một tổ chức đứng ra mua bảo hiểm cho các thành viên
trong tổ chức thì tổ chức đó được coi là thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
2.3. Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm với
các thành viên, ngoài những thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm phải cung
cấp theo quy định của pháp luật, tổ chức bảo hiểm tương hỗ cỏn phải cung cấp
cho các thành viên những thông tin liên quan đến tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
2.4. Trừ khi điều lệ tổ chức bảo hiểm
tương hỗ hay hợp đồng bảo hiểm có quy định khác, quyền và nghĩa vụ của thành
viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ kết thúc cùng với việc chấm dứt tư cách thành
viên của tổ chức đó.
III. CẤP GIẤY
PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC BẢO HIỂM TƯƠNG HỖ
1. Điều kiện
để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động
1.1. Có mức vốn thành lập không thấp
hơn mức vốn pháp định theo quy định tại điểm 1.1, khoản 1 Mục V Thông
tư này;
1.2. Có hồ sơ xin cấp giấy phép thành
lập và hoạt động theo quy định tại khoản 2 Mục III Thông tư này;
1.3. Có lĩnh vực và nội dung hoạt động
dự kiến phù hợp với quy định tại khoản 2, Mục I Thông tư này;
1.4. Có điều lệ phù hợp với quy định
tại điều 14, Nghị định số 18/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2005 của Chính phủ quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ
chức bảo hiểm tương hỗ và các quy định khác có liên quan của pháp luật;
1.5. Người quản trị, người điều hành
có năng lực quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ:
1.5.1. Chủ tịch Hội đồng quản trị của
tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải là người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp và kinh
nghiệm quản lý.
1.5.2. Giám đốc (Tổng Giám đốc) của tổ
chức bảo hiểm tương hỗ phải là người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp, có thực
tiễn quản lý kinh doanh hay quản lý nhà nước về bảo hiểm ít nhất 03 năm và phải
thường trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
1.6. Có số lượng thành viên sáng lập
không thấp hơn 10 thành viên.
2. Hồ sơ xin
cấp giấy phép thành lập và hoạt động
Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và
hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ theo quy định tại Điều
11 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ quy
định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ bao gồm
những tài liệu sau:
2.1. Đơn xin cấp giấy phép theo mẫu
quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này. Đơn
xin cấp giấy phép phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc người
được uỷ quyền của các thành viên sáng lập;
2.2. Phương án hoạt động 5 năm đầu
trong đó nêu rõ phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo
hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán của tổ chức bảo hiểm
tương hỗ và lợi ích kinh tế của việc thành lập tổ chức này;
2.3. Danh sách, lý lịch, các văn bằng
được công chứng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người
quản trị, người điều hành tổ chức bảo hiểm tương hỗ;
2.4. Xác nhận về tính hợp pháp của
nguồn vốn thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ, tình hình tài chính và những
thông tin khác có liên quan đến các tổ chức, cá nhân sáng lập;
2.5. Quy tắc, điều khoản, biểu phí,
hoa hồng bảo hiểm của loại sản phẩm bảo hiểm dự kiến kinh doanh;
2.6. Dự thảo điều lệ bao gồm các nội
dung chính được quy định tại Điều 14 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP ngày
24 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt
động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ và phù hợp với các quy định khác của pháp luật
có liên quan;
2.7. Biên bản họp của các thành viên
sáng lập về việc thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ;
2.8. Xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền về năng lực pháp lý của các thành viên sáng lập:
2.8.1. Đối với các thành viên sáng lập
là tổ chức: bản sao có công chứng của quyết định thành lập tổ chức, giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh...
2.8.2. Đối với thành viên sáng lập là
cá nhân: sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
2.9. Văn bản uỷ quyền cho người đại
diện các thành viên sáng lập.
Hồ sơ xin cấp giấy phép của tổ chức
bảo hiểm tương hỗ được lập thành 3 (ba) bộ trong đó có 1 (một) bộ là bản chính,
2 (hai) bộ là bản sao. Các thành viên sáng lập phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác của hồ sơ xin cấp giấy phép.
3. Thủ tục
tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin cấp giấy phép
3.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép được Bộ
Tài chính tiếp nhận và kiểm tra trên cơ sở sau:
3.1.1. Đầu mục những văn bản cần phải
có trong hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Mục III Thông tư này;
3.1.2. Tính hợp lệ của hồ sơ xin cấp
giấy phép;
3.1.3. Văn bản xác nhận tư cách pháp
lý, tính hợp pháp của các nguồn vốn thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
3.2. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày
nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép, Bộ Tài chính quyết định cấp giấy phép
hoặc từ chối cấp giấy phép. Trong trường hợp từ chối cấp giấy phép, Bộ Tài
chính có văn bản giải thích lý do.
Trong quá trình thẩm định hồ sơ xin
cấp giấy phép, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ đầu mục hồ sơ
hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Mục III Thông tư này, Bộ
Tài chính có thể gửi thông báo yêu cầu các thành viên sáng lập bổ sung, sửa đổi
hồ sơ, nếu thấy cần thiết.
Thời hạn để các thành viên sáng lập
gửi văn bản bổ sung, sửa đổi hồ sơ xin cấp giấy phép là 30 ngày làm việc kể từ
khi nhận được văn bản yêu cầu của Bộ Tài chính. Hết thời gian bổ sung, sửa đổi
hồ sơ xin cấp giấy phép bao gồm cả thời gian gia hạn, nếu các thành viên sáng
lập không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu, hồ sơ xin cấp giấy phép hết giá trị
xem xét.
3.3. Giấy phép được cấp theo mẫu quy
định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
3.4. Việc thẩm định Hồ sơ xin cấp Giấy
phép thành lập và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ được thực hiện theo
quy định pháp luật hiện hành áp dụng đối với các loại hình doanh nghiệp bảo
hiểm khác.
4. Lệ phí cấp
giấy phép
Trong thời hạn 7 ngày kể từ khi được
cấp giấy phép thành lập và hoạt động, tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải nộp lệ phí
cấp giấy phép theo quy định tại Phụ lục II, Thông
tư số 110/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 12 tháng 12 năm 2002 hướng dẫn
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí trong lĩnh vực ngân hàng, chứng
khoán và bảo hiểm.
5. Những thay
đổi phải được chấp thuận
Thủ tục chấp thuận những thay đổi theo
quy định tại Điều 69 Luật kinh doanh bảo hiểm được thực hiện
cụ thể như sau:
5.1. Đổi tên tổ chức bảo hiểm tương hỗ
:
Tổ chức bảo hiểm tương hỗ muốn đổi tên
phải gửi đến Bộ Tài chính văn bản đề nghị đổi tên do người đại diện trước pháp luật
hoặc người có thẩm quyền của tổ chức ký và văn bản xác nhận của cơ quan, cá
nhân có thẩm quyền của tổ chức bảo hiểm tương hỗ về việc đổi tên;
5.2. Tăng hoặc giảm mức vốn thành lập
của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
Tổ chức bảo hiểm tương hỗ muốn thay
đổi mức vốn thành lập phải gửi đến Bộ Tài chính:
5.2.1. Bản giải trình về việc điều
chỉnh tăng, giảm mức vốn thành lập có chữ ký của người đại diện trước pháp luật
hoặc người có thẩm quyền của tổ chức, trong đó ghi rõ số vốn tăng (hoặc giảm),
lý do tăng (hoặc giảm), phương án sử dụng vốn và thời gian thực hiện;
5.2.2. Giải trình về nguồn tài chính
dùng để tăng vốn trong trường hợp tăng vốn thành lập.
5.3. Mở hoặc chấm dứt hoạt động của
chi nhánh, văn phòng đại diện
5.3.1. Hồ sơ đề nghị mở chi nhánh, văn
phòng đại diện tổ chức bảo hiểm tương hỗ được thực hiện theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 01/08/2001 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.
5.3.2. Hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt
động của chi nhánh, văn phòng đại diện tổ chức bảo hiểm tương hỗ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động;
b) Báo cáo tình hình hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện trong 3 năm gần nhất. Trường hợp chi nhánh, văn phòng
đại diện hoạt động chưa được 3 năm thì báo cáo tình hình hoạt động từ khi bắt
đầu hoạt động;
c) Trách nhiệm và các vấn đề phát sinh
khi chấm dứt hoạt động.
5.4. Thay đổi địa điểm đặt trụ sở
chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức bảo hiểm tương hỗ
Tổ chức bảo hiểm tương hỗ muốn thay
đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của mình phải gửi
đến Bộ Tài chính văn bản đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh
của tổ chức bảo hiểm tương hỗ do người đại diện trước pháp luật hoặc người được
uỷ quyền hợp lệ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ ký.
5.5. Thay đổi nội dung, phạm vi và
thời hạn hoạt động
Thủ tục và hồ sơ đề nghị thay đổi nội
dung, phạm vi và thời hạn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ được thực
hiện theo quy định tại Điều 13, Nghị định số 42/2001/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 01/8/2001 quy định chi tiết việc thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.
5.6. Thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc (Giám đốc)
5.6.1. Trong thời hạn chậm nhất 15
ngày trước khi ra văn bản bổ nhiệm, miễn nhiệm theo định kỳ hoặc giữa kỳ Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức bảo hiểm tương hỗ,
Tổng giám đốc (Giám đốc), Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được Chủ tịch
Hội đồng quản trị uỷ quyền phải có văn bản gửi Bộ Tài chính đề nghị chấp thuận
việc thay đổi.
5.6.2. Hồ sơ đề nghị thay đổi Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận việc
thay đổi;
b) Dự kiến bổ nhiệm, miễn nhiệm nhân
sự của tổ chức bảo hiểm tương hỗ;
c) Lý lịch người dự kiến được bổ nhiệm
có xác nhận của Hội đồng quản trị hoặc người có thẩm quyền của tổ chức bảo hiểm
tương hỗ;
d) Văn bằng, chứng chỉ chứng minh
trình độ và năng lực chuyên môn của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
(Giám đốc) dự kiến bổ nhiệm;
đ) Biên bản cuộc họp về việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức bảo
hiểm tương hỗ, nếu có.
5.7. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
giải thể, chuyển đổi hình thức tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
Hồ sơ, thủ tục và thời hạn giải quyết
yêu cầu chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức tổ chức
bảo hiểm tương hỗ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy định
của pháp luật có liên quan.
5.8. Thời hạn giải quyết các yêu cầu
chấp thuận thay đổi
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ
Tài chính tiếp nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi của tổ chức bảo
hiểm tương hỗ quy định từ điểm 5.1 đến 5.5 khoản 5 Mục III Thông
tư này, Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận hay từ chối chấp
thuận đề nghị của tổ chức bảo hiểm tương hỗ. Trong trường hợp từ chối phải nêu
rõ lý do bằng văn bản.
Trong trường hợp chấp thuận, Bộ Tài
chính có văn bản chấp thuận đối với các thay đổi tại điểm 5.4 và
5.6 hoặc cấp giấy phép điều chỉnh cho tổ chức bảo hiểm tương hỗ theo mẫu
quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này đối
với những thay đổi tại điểm 5.1, 5.2, 5.3., 5.5. và 5.7.
Giấy phép điều chỉnh là một bộ phận không tách rời của giấy phép thành lập và
hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
IV. KHAI THÁC
BẢO HIỂM, TÁI BẢO HIỂM VÀ ĐỀ PHÒNG, HẠN CHẾ TỔN THẤT
1. Khai thác
bảo hiểm
1.1. Đăng ký quy tắc, điều khoản, biểu
phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm:
1.1.1. Việc đăng ký quy tắc, điều khoản,
biểu phí bảo hiểm được áp dụng đối với các sản phẩm bảo hiểm được quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày
01/8/2001 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.
1.1.2. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ chỉ
được đăng ký quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo
hiểm thuộc các nghiệp vụ bảo hiểm được phép kinh doanh quy định tại Giấy phép
thành lập và hoạt động do Bộ Tài chính cấp cho tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
1.1.3. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ chịu
trách nhiệm về nội dung và tính hợp pháp của quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo
hiểm của các sản phẩm bảo hiểm đăng ký với Bộ Tài chính.
1.1.4. Khi đăng ký quy tắc, điều khoản,
biểu phí của các sản phẩm bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải gửi cho Bộ
Tài chính các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị đăng ký sản phẩm
bảo hiểm theo mẫu quy định tại phụ lục V kèm theo Thông
tư này;
b) Quy tắc, điều khoản, biểu phí của
sản phẩm bảo hiểm dự kiến áp dụng.
1.1.5. Trong thời hạn 3 ngày làm việc
kể từ khi nhận được đầy đủ các tài liệu đăng ký quy tắc, điều khoản, biểu phí
bảo hiểm, Bộ Tài chính có trách nhiệm xác nhận việc tổ chức bảo hiểm tương hỗ
đã hoàn tất thủ tục đăng ký quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm.
1.1.6. Trong trường hợp cần thay đổi,
bổ sung quy tắc, điều khoản, biểu phí của sản phẩm bảo hiểm đã đăng ký với Bộ
Tài chính, tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải đăng ký các thay đổi, bổ sung theo
thủ tục quy định tại điểm 1.1.4 khoản 1 Mục IV Thông tư này.
Đối với các rủi ro đặc thù hoặc chưa đề cập đầy đủ trong quy tắc, điều khoản,
biểu phí bảo hiểm đã đăng ký với Bộ Tài chính, tổ chức bảo hiểm tương hỗ và bên
mua bảo hiểm được phép thỏa thuận về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm để
bảo hiểm cho rủi ro và thực hiện các thủ tục đăng ký sản phẩm sau khi giao kết
hợp đồng.
1.2. Phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm
1.2.1. Trước khi triển khai các sản
phẩm bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người, tổ chức bảo hiểm tương hỗ
phải nộp Bộ Tài chính hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bao gồm những tài liệu
sau:
a) Văn bản đề nghị Bộ Tài chính phê
chuẩn trước khi áp dụng;
b) Quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa
hồng bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;
c) Công thức, phương pháp và giải
trình cơ sở tính phí, dự phòng nghiệp vụ của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển
khai.
1.2.2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại các điểm nêu trên, Bộ Tài chính phải trả
lời bằng văn bản việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ
chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.
2. Hoa hồng
bảo hiểm
2.1. Hoa hồng bảo hiểm là khoản chi
phí của tổ chức bảo hiểm tương hỗ trả cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại
lý bảo hiểm. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ chỉ được chi trả hoa hồng bảo hiểm từ phần
phí bảo hiểm thực tế thu được theo tỷ lệ hoa hồng quy định tại Thông tư này.
2.2. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ được
chủ động sử dụng hoa hồng bảo hiểm cho các nội dung chi phí sau:
2.2.1. Chi trả trực tiếp cho đại lý
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sau khi những tổ chức, cá nhân này
mang lại dịch vụ cho tổ chức bảo hiểm tương hỗ nhằm bù đắp các chi phí sau đây:
- Chi phí khai thác ban đầu (tìm hiểu,
thuyết phục và giới thiệu khách hàng);
- Chi phí thu phí bảo hiểm;
- Chi phí theo dõi hợp đồng và thuyết
phục khách hàng duy trì hợp đồng bảo hiểm.
2.2.2. Chi hoa hồng bảo hiểm để phục
vụ cho việc quản lý đại lý bao gồm:
- Chi cho người quản lý đại lý không
phải là nhân viên của doanh nghiệp;
- Chi khuyến khích đại lý khai thác
vượt định mức về doanh thu, về số lượng hợp đồng bảo hiểm, đảm bảo tỷ lệ duy
trì hợp đồng bảo hiểm cao;
- Chi phí để thực hiện một số chính
sách phúc lợi và tạo điều kiện ổn định thu nhập cho đại lý.
2.2.3. Tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tối đa
mà tổ chức bảo hiểm tương hỗ được phép trả cho đại lý bảo hiểm được thực hiện
theo bảng tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm áp dụng cho từng nghiệp vụ bảo hiểm được quy
định tại Phụ lục IV - Bảng tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm
tối đa áp dụng cho các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ đính kèm Thông tư này.
2.2.4. Hoa hồng bảo hiểm đối với các
hợp đồng bảo hiểm trọn gói được tính bằng tổng số tiền hoa hồng của từng rủi ro
được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm trọn gói.
2.2.5. Tỷ lệ hoa hồng môi giới bảo
hiểm được xác định trên cơ sở thoả thuận giữa tổ chức bảo hiểm tương hỗ và
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phù hợp với luật pháp Việt Nam và tập quán quốc
tế. Tuỳ thuộc vào phạm vi, mức độ và nội dung dịch vụ môi giới bảo hiểm được
cung cấp, hoa hồng môi giới bảo hiểm được trả đến 15% phần phí bảo hiểm thực tế
thu được.
3. Hoạt động
tái bảo hiểm
3.1. Quy định về nhượng tái bảo hiểm
3.1.1. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ không
được nhượng tái bảo hiểm toàn bộ trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho một hoặc
nhiều doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm tương hỗ khác hay cho tổ chức bảo
hiểm ở nước ngoài để hưởng hoa hồng tái bảo hiểm.
3.1.2. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ chỉ
được phép giữ lại mức trách nhiệm tối đa trên mỗi rủi ro hoặc trên mỗi tổn thất
riêng lẻ không quá 10% tổng nguồn vốn thành lập. Phần trách nhiệm vượt quá tỷ
lệ 10% nói trên phải nhượng tái bảo hiểm.
3.2. Quy định về nhận tái bảo hiểm
Tổ chức bảo hiểm tương hỗ có thể nhận
tái bảo hiểm trách nhiệm mà doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm tương hỗ
khác đã nhận bảo hiểm phù hợp với nội dung và lĩnh vực hoạt động của tổ chức
bảo hiểm tương hỗ. Khi nhận tái bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải đánh giá
rủi ro để bảo đảm phù hợp với khả năng tài chính của mình.
4. Đại lý bảo
hiểm
Các quy định về đại lý bảo hiểm của tổ
chức bảo hiểm tương hỗ được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành về đại
lý bảo hiểm và pháp luật có liên quan.
5. Chuyển
giao hợp đồng bảo hiểm
Các quy định về chuyển giao hợp đồng
bảo hiểm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ được thực hiện theo đúng các quy định
hiện hành về chuyển giao hợp đồng bảo hiểm và pháp luật có liên quan.
6. Đề phòng,
hạn chế tổn thất
6.1. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ được
trích không quá 2% số phí bảo hiểm thực thu trong năm tài chính để chi cho các
biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất được quy định tại khoản 2, Điều
25 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo
hiểm.
6.2. Chi đề phòng, hạn chế tổn thất
của tổ chức bảo hiểm tương hỗ được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành
về quản lý tài chính doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
V. TÀI CHÍNH,
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
1. Vốn pháp
định
1.1. Mức vốn pháp định của tổ chức bảo
hiểm tương hỗ là 20 tỷ đồng. Riêng mức vốn pháp định của tổ chức bảo hiểm tương
hỗ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp là 9 tỷ đồng.
1.2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải hoàn
tất việc góp vốn thành lập với mức không thấp hơn mức vốn pháp định được quy
định tại điểm 1.1 khoản 1 Mục V Thông tư này.
1.3. Trong suốt quá trình hoạt động,
tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải luôn duy trì mức vốn thành lập không thấp hơn
mức vốn pháp định được quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Mục V Thông
tư này. Nếu do bất kỳ nguyên nhân nào mà số vốn thành lập giảm xuống thấp
hơn mức vốn pháp định được quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Mục V Thông
tư này thì tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải bổ sung vốn thành lập sao cho số
vốn thành lập không thấp hơn mức vốn pháp định được quy định tại điểm
1.1 khoản 1 Mục V Thông tư này.
2. Tiền ký
quỹ
2.1. Việc ký quỹ của tổ chức bảo hiểm
tương hỗ được thực hiện theo Điều 34 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP
ngày 24/02/2005 của Chính phủ quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của
tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
2.2. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ chỉ
được sử dụng tiền ký quỹ để trả tiền bảo hiểm và bồi thường bảo hiểm theo các
cam kết trong hợp đồng bảo hiểm với các thành viên khi khả năng thanh toán bị
thiếu hụt và phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản. Trong thời hạn 90
ngày kể từ ngày sử dụng tiền ký quỹ, tổ chức bảo hiểm tương hỗ có trách nhiệm
bổ sung tiền ký quỹ đã sử dụng.
2.3. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ được
rút toàn bộ tiền ký quỹ khi chấm dứt hoạt động.
3. Dự phòng
nghiệp vụ
3.1. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải
lập các loại dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại Điều 35 Nghị
định số 18/2005/NĐ-CP ngày 24/2/2005 của Chính phủ quy định việc thành lập,
tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
3.2. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ được
phép lựa chọn và đăng ký với Bộ Tài chính phương pháp trích lập dự phòng nghiệp
vụ bảo hiểm theo hướng dẫn tại điểm 3.4 khoản 3 Mục V Thông tư
này hoặc các phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ khác thận trọng hơn
và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi áp dụng.
3.3. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ không
được thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm trong năm tài
chính. Trong trường hợp thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo
hiểm cho năm tài chính kế tiếp, tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải đề nghị và được
Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi áp dụng.
3.4. Phương pháp trích lập dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ :
3.4.1. Dự phòng phí chưa được hưởng:
Cách tính dự phòng phí chưa được hưởng
được áp dụng theo phương pháp lấy mức phí giữ lại của 2 (hai) tháng cuối đối
với nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông,
đường sắt và 40% tổng phí giữ lại của tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm còn lại
trong năm tài chính.
3.4.2. Dự phòng bồi thường:
Cách tính mức trích lập dự phòng bồi
thường được áp dụng theo phương pháp thống kê.
3.4.3. Dự phòng bồi thường cho các dao
động lớn về tổn thất:
Cách tính mức trích lập dự phòng dao
động lớn được áp dụng theo phương pháp thống kê và được trích lập hàng năm cho
đến khi khoản dự phòng dao động lớn bằng 100% phí thực giữ lại trong năm tài
chính của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
4. Quỹ dự trữ
bắt buộc và các quỹ tự nguyện
4.1. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải
lập quỹ dự trữ bắt buộc để bảo đảm khả năng thanh toán. Quỹ dự trữ bắt buộc
được trích hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế. Mức tối đa của quỹ dự trữ
bắt buộc bằng 10% mức vốn thành lập của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
4.2. Ngoài quỹ dự trữ bắt buộc quy
định tại điểm 4.1 khoản 4 Mục V Thông tư này, tổ chức bảo
hiểm tương hỗ có thể lập các quỹ tự nguyện khác từ lợi nhuận sau thuế của năm
tài chính với điều kiện phải được quy định trong điều lệ của tổ chức bảo hiểm
tương hỗ.
5. Quỹ thặng
dư
Tổ chức bảo hiểm tương hỗ lập quỹ
thặng dư theo quy định tại điểm 10.1.3 khoản 10 mục V Thông tư
này để sử dụng cho các mục đích sau:
5.1. Trang trải các khoản chi phí khi
công ty không đủ khả năng thanh toán;
5.2. Tích luỹ vốn để tăng cường năng
lực tài chính của tổ chức bảo hiểm tương hỗ và các mục đích khác theo quy định
tại Điều lệ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ và phù hợp với quy định của pháp luật;
6. Đầu tư vốn
Việc đầu tư vốn của tổ chức bảo hiểm
tương hỗ phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu chi trả thường
xuyên cho các cam kết theo hợp đồng bảo hiểm.
6.1. Nguồn vốn đầu tư của tổ chức bảo
hiểm tương hỗ bao gồm:
6.1.1.Vốn thành lập;
6.1.2. Quỹ dự trữ bắt buộc;
6.1.3. Quỹ thặng dư và các quỹ khác
được hình thành từ lợi nhuận (nếu có);
6.1.4. Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm;
6.2. Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ là tổng dự phòng nghiệp vụ bảo
hiểm trừ các khoản tiền mà tổ chức bảo hiểm tương hỗ dùng để bồi thường bảo
hiểm thường xuyên trong kỳ. Khoản tiền dùng để bồi thường bảo hiểm thường xuyên
trong kỳ không thấp hơn 25% tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và được gửi tại
các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam.
6.3. Đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ quy định tại điểm
5.2 khoản 5 Mục V Thông tư này chỉ được đầu tư ở Việt Nam trong các lĩnh
vực sau:
6.3.1. Mua trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh, gửi tiền tại các tổ chức tín dụng không hạn
chế;
6.3.2. Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh
nghiệp không có bảo lãnh, góp vốn vào các doanh nghiệp khác tối đa 35% vốn nhàn
rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;
6.3.3. Kinh doanh bất động sản, cho
vay, uỷ thác đầu tư qua các tổ chức tài chính - tín dụng tối đa 20% vốn nhàn
rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm.
6.4. Việc đầu tư từ vốn thành lập, quỹ
dự trữ bắt buộc, quỹ thặng dư và các quỹ khác được hình thành từ lợi nhuận được
thực hiện theo các quy định của pháp luật.
7. Khả năng
thanh toán của tổ chức bảo hiểm tương hỗ
7.1. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải
luôn duy trì khả năng thanh toán trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh bảo
hiểm. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ được coi là có đủ khả năng thanh toán khi đã
trích lập đầy đủ dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại khoản 3
Mục V Thông tư này và có biên khả năng thanh toán không thấp hơn biên khả
năng thanh toán tối thiểu theo quy định.
7.2. Biên khả năng thanh toán tối
thiểu của tổ chức bảo hiểm tương hỗ bằng 20% tổng phí bảo hiểm thực giữ lại tại
thời điểm xác định biên khả năng thanh toán.
Ví dụ: Tại thời điểm xác định biên khả
năng thanh toán, tổ chức bảo hiểm tương hỗ A có tổng phí bảo hiểm giữ lại là 50
tỷ đồng Việt Nam. Biên khả năng thanh toán tối thiểu của tổ chức bảo hiểm tương
hỗ A = 50 tỷ đồng Việt Nam x 20% = 10 tỷ đồng Việt Nam.
7.3. Biên khả năng thanh toán của tổ
chức bảo hiểm tương hỗ là phần chênh lệch giữa giá trị tài sản và các khoản nợ
phải trả của tổ chức bảo hiểm tương hỗ. Các tài sản sau sẽ không được đưa vào
để tính biên khả năng thanh toán của tổ chức bảo hiểm tương hỗ:
Các khoản vốn góp để thành lập doanh
nghiệp bảo hiểm khác từ nguồn vốn chủ sở hữu của tổ chức bảo hiểm tương hỗ;
Các khoản nợ không có khả năng thu hồi
theo quy định của pháp luật hiện hành;
Các quỹ khen thưởng, phúc lợi (nếu
có).
8. Khôi phục
khả năng thanh toán của tổ chức bảo hiểm tương hỗ
Trong trường hợp có nguy cơ mất khả
năng thanh toán, tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải thực hiện các biện pháp sau
đây:
8.1. Lập phương án khôi phục khả năng
thanh toán, củng cố tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ, báo cáo
Bộ Tài chính và thực hiện phương án đã được Bộ Tài chính chấp thuận;
8.2. Thực hiện yêu cầu của Bộ Tài
chính về việc khôi phục khả năng thanh toán.
8.3. Kiểm soát đối với tổ chức bảo
hiểm tương hỗ có nguy cơ mất khả năng thanh toán
8.3.1.Trong trường hợp tổ chức bảo
hiểm tương hỗ không khôi phục được khả năng thanh toán theo phương án đã được
chấp thuận, Bộ Tài chính ra quyết định thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh
toán để áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán của tổ chức bảo
hiểm tương hỗ.
8.3.2. Ban kiểm soát khả năng thanh
toán có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo và giám sát việc triển khai
thực hiện các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán theo phương án đã được
chấp thuận;
b) Thông báo cho các cơ quan nhà nước
có liên quan về việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán để
phối hợp thực hiện;
c) Hạn chế phạm vi và lĩnh vực hoạt
động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ;
d) Đình chỉ những hoạt động có thể dẫn
đến việc tổ chức bảo hiểm tương hỗ mất khả năng thanh toán;
đ) Yêu cầu tổ chức bảo hiểm tương hỗ
chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm
cho doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm tương hỗ khác;
e) Tạm đình chỉ quyền quản trị, điều
hành và yêu cầu tổ chức bảo hiểm tương hỗ thay thế thành viên Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) nếu xét thấy
cần thiết;
g) Yêu cầu Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc (Giám đốc) miễn nhiệm, đình chỉ công tác đối với những người có hành
vi vi phạm pháp luật, không chấp hành phương án khôi phục khả năng thanh toán
đã được chấp thuận;
h) Kiến nghị với Bộ Tài chính tiếp tục
hoặc chấm dứt các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán;
i) Báo cáo Bộ Tài chính về việc áp
dụng và kết quả của việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán.
8.3.3. Ban kiểm soát khả năng thanh
toán phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật
trong quá trình áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán của tổ chức
bảo hiểm tương hỗ.
8.4. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ có
trách nhiệm thực hiện các yêu cầu, quyết định của Ban kiểm soát khả năng thanh
toán.
8.5. Chấm dứt việc áp dụng các biện pháp
khôi phục khả năng thanh toán
8.5.1. Việc áp dụng các biện pháp khôi
phục khả năng thanh toán chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn áp dụng biện pháp khôi
phục khả năng thanh toán;
b) Hoạt động của tổ chức bảo hiểm
tương hỗ trở lại bình thường;
c) Tổ chức bảo hiểm tương hỗ đã được
hợp nhất, sáp nhập trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp khôi phục khả năng
thanh toán;
d) Tổ chức bảo hiểm tương hỗ lâm vào
tình trạng phá sản.
8.5.2. Việc chấm dứt áp dụng các biện pháp
khôi phục khả năng thanh toán được thực hiện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ
Tài chính. Quyết định này được thông báo cho các cơ quan có liên quan.
9. Doanh thu
và chi phí của tổ chức bảo hiểm tương hỗ
9.1. Doanh thu:
9.1.1. Doanh thu của tổ chức bảo hiểm
tương hỗ bao gồm:
a) Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
bảo hiểm: Thu phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái
bảo hiểm, thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết
bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%; thu phí
giám định tổn thất độc lập trừ đi các khoản phải chi để giảm thu như: hoàn phí
bảo hiểm, giảm phí bảo hiểm; phí nhượng tái bảo hiểm, hoàn phí nhận tái bảo
hiểm, giảm phí nhận tái bảo hiểm; hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; giảm hoa
hồng nhượng tái bảo hiểm.
b) Doanh thu hoạt động tài chính: Thu
hoạt động đầu tư theo quy định tại khoản 5 Mục V Thông tư này;
thu từ hoạt động mua bán chứng khoán; thu lãi trên số tiền ký quỹ; thu cho thuê
tài sản; hoàn nhập số dư dự phòng giảm giá chứng khoán và các khoản thu hoạt
động tài chính khác theo quy định của pháp luật.
c) Thu nhập hoạt động khác: Thu từ
nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; các khoản nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi
được; thu tiền phạt vi phạm hợp đồng và các khoản thu khác theo quy định của pháp
luật.
9.1.2. Nguyên tắc xác định doanh thu:
a) Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
bảo hiểm là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ được xác định theo nguyên tắc
sau:
- Tổ chức bảo hiểm tương hỗ hạch toán khoản
thu phí bảo hiểm gốc vào thu nhập khi phát sinh trách nhiệm bảo hiểm của tổ
chức bảo hiểm tương hỗ đối với thành viên của tổ chức theo quy định tại Điều 15 Luật kinh doanh bảo hiểm, cụ thể như sau:
+ Tổ chức bảo hiểm tương hỗ hạch toán
vào thu nhập khi hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết giữa tổ chức bảo hiểm tương
hỗ và thành viên của mình hoặc có bằng chứng tổ chức bảo hiểm tương hỗ đã chấp
nhận bảo hiểm và thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ đã đóng phí bảo hiểm.
+ Tổ chức bảo hiểm tương hỗ có thoả
thuận cho thành viên của mình được nợ phí bảo hiểm. Trong trường hợp này tổ
chức bảo hiểm tương hỗ vẫn phải hạch toán vào doanh thu khoản tiền cho thành
viên nợ mặc dù thành viên đó chưa đóng phí bảo hiểm.
+ Tổ chức bảo hiểm tương hỗ thoả thuận
với thành viên của mình việc đóng phí bảo hiểm theo kỳ (mỗi kỳ tương ứng với
một năm tài chính của các hợp đồng bảo hiểm kéo dài trong nhiều năm). Trong
trường hợp này, tổ chức bảo hiểm tương hỗ hạch toán vào doanh thu tương ứng với
kỳ hoặc các kỳ phí bảo hiểm đã phát sinh, không hạch toán vào thu nhập phần phí
bảo hiểm chưa đến kỳ thành viên phải nộp phí theo như đã thoả thuận.
- Đối với các khoản thu còn lại: tổ
chức bảo hiểm tương hỗ hạch toán vào doanh thu ngay khi hoạt động kinh tế phát
sinh, có bằng chứng chấp thuận thanh toán của các bên, không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với các khoản phải chi để giảm
thu: tổ chức bảo hiểm tương hỗ hạch toán vào giảm doanh thu ngay khi hoạt động
kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp thuận của các bên, không phân biệt đã chi
hay chưa chi tiền.
b) Doanh thu hoạt động tài chính: là
số tiền phải thu phát sinh trong năm tài chính.
c) Thu nhập hoạt động khác: là toàn bộ
số tiền bán hàng hoá, dịch vụ sau khi đã trừ (-) các khoản giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) được khách hàng chấp thuận thanh
toán, không phân biệt đã thu được hay chưa thu được tiền.
Các khoản thu của tổ chức bảo hiểm
tương hỗ phát sinh trong kỳ trên cơ sở hoá đơn hoặc chứng từ hợp lệ và phải
được hạch toán đầy đủ vào doanh thu.
9.2. Chi phí:
9.2.1. Chi phí của tổ chức bảo hiểm
tương hỗ là các khoản phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ bao gồm:
a) Chi phí hoạt động kinh doanh bảo
hiểm:
- Bồi thường bảo hiểm gốc; chi bồi
thường nhận tái bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo cam kết tại hợp đồng
bảo hiểm, hợp đồng tái bảo hiểm trừ đi các khoản phải thu để giảm chi như: thu
bồi thường nhượng tái bảo hiểm, thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử
lý, bồi thường 100%;
- Trích lập dự phòng nghiệp vụ theo
quy định tại khoản 3 Mục V Thông tư này;
- Chi hoa hồng bảo hiểm theo quy định
tại khoản 2 Mục IV Thông tư này;
- Chi giám định tổn thất;
- Chi phí về dịch vụ đại lý bao gồm
giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn;
- Chi xử lý hàng bồi thường 100%;
- Chi quản lý đại lý bảo hiểm;
- Chi đề phòng, hạn chế tổn thất theo
quy định tại khoản 6 Mục IV Thông tư này;
- Chi đánh giá rủi ro của đối tượng
bảo hiểm bao gồm các khoản chi cho công tác thu thập thông tin, điều tra, thẩm
định về đối tượng bảo hiểm;
- Tiền lương, tiền công, tiền thưởng,
trợ cấp thôi việc và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy
định của pháp luật;
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phải
trả theo quy định của pháp luật;
- Các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.
b) Chi phí hoạt động tài chính là số
phải chi trong năm tài chính bao gồm:
- Chi phí cho hoạt động đầu tư theo
quy định tại khoản 5 Mục V Thông tư này;
- Chi phí cho thuê tài sản;
- Chi thủ tục phí ngân hàng, trả lãi
tiền vay;
- Trích dự phòng giảm giá chứng khoán;
- Chi khác theo quy định của pháp luật.
c) Chi phí hoạt động khác là số phải
chi trong năm tài chính bao gồm:
- Chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố
định;
- Chi phí cho việc thu hồi khoản nợ
phải thu khó đòi đã xoá nay thu hồi được;
- Chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng;
- Chi khác theo quy định của pháp luật.
Tổ chức bảo hiểm tương hỗ không được
hạch toán vào chi phí các khoản sau:
- Các khoản tiền phạt mà tập thể, cá
nhân phải nộp do vi phạm pháp luật;
- Các khoản chi cho đầu tư xây dựng cơ
bản, mua sắm tài sản cố định, chi trợ cấp khó khăn cho người lao động, chi ủng
hộ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
- Các khoản chi sự nghiệp, chi khen
thưởng, chi phúc lợi, chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất và các khoản
khác do nguồn kinh phí khác đài thọ;
- Các khoản chi không hợp lý khác theo
quy định của pháp luật.
10. Phân chia
lợi nhuận
10.1. Lợi nhuận sau thuế của tổ chức
bảo hiểm tương hỗ được sử dụng cho các mục đích sau:
10.1.1. Trích lập quỹ dự trữ bắt buộc
theo quy định của pháp luật;
10.1.2. Trích lập các quỹ tự nguyện
khác của tổ chức bảo hiểm tương hỗ;
10.1.3. Phần lợi nhuận sau thuế sau
khi đã trích lập quỹ dự trữ bắt buộc và các quỹ tự nguyện khác được dùng để
trích lập quỹ thặng dư.
11. Nghĩa vụ
nộp thuế và các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước
Tổ chức bảo hiểm tương hỗ có nghĩa vụ
nộp thuế và các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nước theo quy định tại các luật
thuế.
VI. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
1. Các loại
báo cáo phải thực hiện
Tổ chức bảo hiểm tương hỗ có trách
nhiệm lập và gửi các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ
theo quy định của pháp luật hiện hành.
1.1. Báo cáo tài chính:
1.1.1. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ thực
hiện quyết toán tài chính và chấp hành đầy đủ các quy định về báo cáo tài
chính, lập và gửi cho cơ quan tài chính Nhà nước, cơ quan thống kê, cơ quan
thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
1.1.2. Báo cáo tài chính hàng năm của
tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận.
1.2. Báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp
vụ:
Tổ chức bảo hiểm tương hỗ thực hiện
lập và gửi cho Bộ Tài chính các báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ theo quý và
năm cụ thể như sau:
1.2.1. Báo cáo doanh thu phí bảo hiểm:
theo phụ lục VI
1.2.2. Báo cáo bồi thường bảo hiểm:
theo phụ lục VII
1.2.3. Báo cáo thanh toán hoa hồng bảo
hiểm: theo phụ lục VIII
1.2.4. Báo cáo trích lập dự phòng
nghiệp vụ: theo phụ lục IX
1.2.5. Báo cáo hoạt động đầu tư: theo phụ lục X
1.2.6. Báo cáo khả năng thanh toán:
theo phụ lục XI (Tổ chức bảo hiểm tương hỗ chỉ thực
hiện báo cáo hàng năm).
1.3. Báo cáo Hệ thống chỉ tiêu giám
sát:
Báo cáo Hệ thống chỉ tiêu giám sát
theo Quyết định số 153/2003/QĐ-BTC ngày 22
tháng 9 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu
giám sát doanh nghiệp bảo hiểm. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải lập và gửi Bộ
Tài chính báo cáo Hệ thống chỉ tiêu giám sát cùng với Báo cáo tài chính.
1.4. Báo cáo quý: tổ chức bảo hiểm
tương hỗ phải lập và gửi Bộ Tài chính chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc
quý.
1.5. Báo cáo năm: tổ chức bảo hiểm
tương hỗ phải lập và gửi Bộ Tài chính chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc
năm tài chính.
2. Kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện chế độ tài chính
2.1. Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc
(Giám đốc) tổ chức bảo hiểm tương hỗ có trách nhiệm giải trình các vấn đề tài
chính liên quan theo yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước khi thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2.2. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính của mình.
Việc kiểm tra tài chính được tiến hành theo các hình thức:
2.2.1. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất;
2.2.2. Kiểm tra từng chuyên đề theo
yêu cầu của công tác quản lý tài chính.
2.3. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ vi phạm
chế độ tài chính của Nhà nước sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
VII. CÔNG
KHAI HOÁ THÔNG TIN CỦA TỔ CHỨC BẢO HIỂM TƯƠNG HỖ
1. Tổ chức
bảo hiểm tương hỗ phải thực hiện chế độ công bố thông tin kịp thời, chính xác
cho các thành viên theo đúng quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về
tính chính xác của các thông tin đã được công bố theo quy định của pháp luật.
2. Chậm nhất
trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức bảo hiểm
tương hỗ phải công bố các báo cáo tài chính đã được kiểm toán, bao gồm những
thông tin cụ thể sau đây:
2.1. Kết quả kinh doanh trong năm tài
chính: doanh thu, lợi nhuận, tổng các quỹ dự phòng nghiệp vụ, tổng số tiền bồi
thường;
2.2. Vốn thành lập, quỹ dự trữ bắt
buộc, quỹ thặng dư và các quỹ tự nguyện khác;
2.3. Số tiền hoàn trả (cả gốc và lãi)
trong năm và số còn phải trả của các khoản vay để hình thành vốn thành lập;
2.4. Tổng giám đốc (Giám đốc), Chủ
tịch Hội đồng quản trị.
3. Việc công
bố thông tin được thực hiện qua các phương tiện thông tin đại chúng.
VIII. GIÁM
SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Việc thực hiện giám sát, kiểm tra,
thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo
hiểm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ được thực hiện theo các quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Việc xử lý vi phạm của tổ chức bảo hiểm
tương hỗ trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm được thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 118/2003/NĐ-CP ngày 13/10/2003 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo
hiểm và các quy định của pháp luật có liên quan.
IX. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải
quyết.
PHỤ LỤC
I. Mẫu đơn xin cấp giấy phép thành lập
và hoạt động của tổ chức BHTH;
II. Mẫu giấy phép thành lập và hoạt
động của tổ chức BHTH;
III. Mẫu giấy phép điều chỉnh;
IV. Bảng tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tối
đa áp dụng cho các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ;
V. Mẫu văn bản đề nghị đăng ký sản
phẩm bảo hiểm;
VI. Mẫu báo cáo doanh thu phí bảo
hiểm;
VII. Mẫu báo cáo bồi thường bảo hiểm;
VIII. Mẫu báo cáo thanh toán hoa hồng
bảo hiểm;
IX. Mẫu báo cáo trích lập dự phòng
nghiệp vụ;
X. Mẫu báo cáo hoạt động đầu tư;
XI. Mẫu báo cáo khả năng thanh toán.
PHỤ
LỤC I
MẪU ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT
ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 52/2005/TT-BTC ngày 20 tháng 6
năm2005 của Bộ Tài chính)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc
....,
ngày.... tháng.... năm 200...
ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Tài
chính
Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày
9/12/2000 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Chúng tôi (tên của tổ
chức, cá nhân xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động, sau đây gọi tắt là
thành viên sáng lập) xin trình Bộ Tài chính Đơn xin cấp giấy phép thành lập và
hoạt động (sau đây gọi tắt là Đơn xin cấp giấy phép) theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm như sau:
I.
Các thông tin về thành viên sáng lập
Tên và địa chỉ của thành viên sáng lập
tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
- Nếu là cá nhân phải ghi rõ họ và
tên, ngày tháng năm sinh, nơi thường trú;
- Nếu là doanh nghiệp, tổ chức phải
ghi rõ:
+ tên giao dịch, địa chỉ trụ sở chính,
vốn điều lệ;
+ ngày, tháng, năm thành lập, số giấy
phép/quyết định thành lập;
+ họ tên, chức vụ của người đại diện
cho doanh nghiệp, tổ chức đó.
Chúng tôi xin phép thành lập tổ chức
bảo hiểm tương hỗ với các nội dung sau:
II.
Các thông tin về tổ chức bảo hiểm tương hỗ dự kiến thành lập
1. Tên đầy đủ, tên viết tắt và tên
giao dịch:
Bằng tiếng Việt:
Bằng tiếng nước ngoài, nếu có:
2. Hình thức pháp lý:
3. Địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính,
chi nhánh, địa điểm giao dịch, số điện thoại, fax:
4. Tên và địa chỉ người đại diện trước
pháp luật:
5. Lĩnh vực kinh doanh:
6. Phạm vi hoạt động:
7. Địa bàn hoạt động:
8. Đối tượng khách hàng:
9. Vốn thành lập: (nêu bằng chữ và
bằng số) và nguồn hình thành:
10. Thời hạn hoạt động:
11. Đề nghị miễn, giảm thuế, nếu có:
Chúng tôi xin cam kết:
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
sự trung thực và chính xác của nội dung trong Đơn và các tài liệu kèm theo.
2.
Nếu được cấp giấy phép thành lập và hoạt động sẽ chấp hành nghiêm chỉnh các quy
định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến kinh doanh bảo hiểm và các quy
định của giấy phép thành lập và hoạt động.
Ký tên và
đóng dấu
(Người được
các thành viên sáng lập uỷ quyền hợp lệ)
Hồ sơ kèm theo gồm có:
1. Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ;
2. Phương án hoạt động năm năm đầu;
3. Danh sách, lý lịch, các văn bằng
chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người quản trị, người điều
hành tổ chức bảo hiểm tương hỗ
4. Mức vốn thành lập và phương thức
hình thành vốn thành lập, danh sách thành viên sáng lập tổ chức bảo hiểm tương
hỗ, tình tài chính và những thông tin khác có liên quan đến các thành viên sáng
lập;
.......
MẪU GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 52 /2005/TT-BTC
ngày 20 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài chính)
BỘ TÀI CHÍNH
GIẤY PHÉP THÀNH LẬP
VÀ HOẠT ĐỘNG
Số:
Ngày:
Cấp tại:
Nơi cấp: Bộ Tài chính
BỘ
TÀI CHÍNH
Số:.....GP/KDBH
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà
Nội, ngày tháng năm 200...
|
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày
9/12/2000;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ/CP ngày 01/7/2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số 18/2005/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2005 của Chính phủ quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động
của tổ chức bảo hiểm tương hỗ;
Xét đơn và hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động của..... ngày...
tháng.... năm 200...
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập tổ
chức bảo hiểm tương hỗ
Cho phép [tên của thành viên sáng lập]
Nếu là cá nhân phải ghi rõ họ và tên,
ngày tháng năm sinh, nơi thường trú;
Nếu là doanh nghiệp, tổ chức phải ghi rõ:
+ tên và địa chỉ giao dịch
+ ngày, tháng, năm thành lập, số giấy
phép/quyết định thành lập;
+ họ tên, chức vụ của người đại diện
cho doanh nghiệp, tổ chức đó].
được
thành lập [tên đầy đủ, tên viết tắt và tên giao dịch; địa chỉ giao dịch và địa
chỉ chi nhánh, nếu có; tư cách pháp lý của tổ chức bảo hiểm tương hỗ được thành
lập] để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của Luật
kinh doanh bảo hiểm, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm, các quy định khác
của pháp luật và các quy định tại Giấy phép này.
Tổ chức bảo hiểm tương hỗ có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng theo các quy định của pháp
luật Việt Nam.
Điều 2. Vốn thành
lập
Vốn thành lập của [tên tổ chức bảo
hiểm tương hỗ được thành lập] là:.... (nêu bằng số và bằng chữ), trong đó:
Tên tổ chức, cá nhân góp vốn Số
vốn góp tính bằng tiền Tỷ lệ %
.................................................
................................................. ............
.................................................
................................................. ............
.................................................
................................................. ............
.................................................
................................................. ............
Điều 3. Lĩnh vực,
nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động
[Tên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ
được thành lập] được phép tiến hành các hoạt động kinh doanh sau:
Lĩnh vực kinh
doanh:
Các nghiệp vụ được phép tiến hành kinh
doanh
[Kinh doanh bảo hiểm]:
[Kinh doanh tái bảo hiểm]:
[Đề phòng, hạn chế rủi ro, tổn thất]:
[Giám định tổn thất]:
[Đại lý giám định tổn thất, xét giải
quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn]:
[Quản lý quỹ và đầu tư vốn]:
[Các hoạt động khác theo quy định của pháp
luật]:
3.3. Địa bàn hoạt động: [trên phạm vi
cả nước hay trong những khu vực địa lý nhất định]
3.4. Đối tượng khách hàng:
Điều 4. Thời hạn
hoạt động
[Tên tổ chức bảo hiểm tương hỗ được
thành lập] được phép hoạt động trong thời hạn [ ] năm.
Điều 5. Nghĩa vụ nộp
thuế
[Tên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ
được thành lập phải nộp các loại thuế sau:....
Điều 6. Điều kiện
hoạt động
Trong quá trình hoạt động, [tên của tổ
chức bảo hiểm tương hỗ được thành lập] phải tuân thủ pháp luật Việt Nam, các
quy định của Giấy phép thành lập và hoạt động.
Điều 7. Hiệu lực của
giấy phép
Giấy phép thành lập và hoạt động này
có hiệu lực từ ngày ký. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày cấp Giấy phép thành
lập và hoạt động, [tên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ được thành lập] phải hoàn
thành các thủ tục để khai trương hoạt động theo quy định của pháp luật và phải
thông báo kết quả tiến hành các thủ tục trên cho Bộ Tài chính.
Sau thời hạn trên, nếu [tên của tổ
chức bảo hiểm tương hỗ được thành lập] không hoàn thành các thủ tục đã quy
định, Giấy phép thành lập và hoạt động này sẽ không còn hiệu lực.
Điều 8. Cấp giấy
phép
Giấy phép thành lập và hoạt động này
được lập thành 5 bản chính: 1 bản cấp cho [tên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ
được thành lập]; 1 bản lưu tại Bộ Tài chính; 1 bản gửi cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh
nơi tổ chức bảo hiểm tương hỗ đặt trụ sở chính; 1 bản gửi cho Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và 1 bản gửi cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
PHỤ
LỤC III
MẪU GIẤY PHÉP ĐIỀU CHỈNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 52 /2005/TT-BTC ngày 20 tháng
06 năm 2005 của Bộ Tài chính)
BỘ TÀI CHÍNH
Số:
Ngày:
Cấp tại:
Nơi cấp: Bộ Tài chính
BỘ
TÀI CHÍNH
Số:....GP/KDBH
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội,
ngày tháng năm 200...
|
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày
9/12/2000;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/ NĐ/CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số 18/2005/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2005 của Chính phủ quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động
của tổ chức bảo hiểm tương hỗ;
Căn cứ Giấy phép thành lập và hoạt động số [ ], ngày [ ] tháng [ ]
năm [ ] của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Xét đề nghị của [tên tổ chức bảo hiểm tương hỗ]tại văn thư số [ ] ngày [ ]
và hồ sơ kèm theo, nộp ngày [ ]...
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Cho phép [tên tổ chức bảo hiểm tương
hỗ] được sửa đổi/bổ sung/điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động số [ ],
ngày [ ] tháng [ ] năm [ ] của Bộ trưởng Bộ Tài chính
với nội dung như sau:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Điều 2.
Giấy phép điều chỉnh này là bộ phận
không tách rời của Giấy phép thành lập và hoạt động số [ ], ngày [ ]
tháng [ ] năm [ ] của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Giấy phép này đồng thời có giá trị là
Giấy chứng nhận sửa đổi/bổ sung/điều chỉnh những nội dung quy định tại Điều 1
nêu trên.
Các nội dung quy định tại điều lệ của
[tên tổ chức bảo hiểm tương hỗ] sẽ được sửa đổi phù hợp với các quy định của
Giấy phép điều chỉnh này.
Giấy phép này có hiệu lực kể từ ngày
ký.
Điều 3
Giấy phép điều chỉnh này được lập
thành 5 bản chính: 1 bản cấp cho [tên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ được thành
lập]; 1 bản lưu tại Bộ Tài chính; 1 bản gửi cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh nơi tổ
chức bảo hiểm tương hỗ đặt trụ sở chính; 1 bản gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
1 bản gửi cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
PHỤ
LỤC IV
BẢNG TỶ LỆ HOA HỒNG BẢO HIỂM
TỐI ĐA ÁP DỤNG CHO CÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 52 /2005/TT-BTC ngày 20 tháng
06 năm 2005 của Bộ Tài chính)
STT
|
Nghiệp vụ
|
Tỷ lệ hoa hồng (%)
|
1
|
Bảo hiểm sức khoẻ
và bảo hiểm tai nạn con người
|
12
|
2
|
Bảo hiểm tài sản và
bảo hiểm thiệt hại
|
5
|
3
|
Bảo hiểm xây dựng
và lắp đặt
|
5
|
4
|
Bảo hiểm hàng hoá
vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông và đường sắt
|
6
|
5
|
Bảo hiểm thân tàu
và trách nhiệm dân sự chủ tàu đối với tàu biển và tàu pha sông biển
|
5
|
6
|
Bảo hiểm thân tàu
và trách nhiệm dân sự chủ tàu đối với tàu sông và tàu cá
|
10
|
7
|
Bảo hiểm trách
nhiệm chung
|
4
|
8
|
Bảo hiểm xe cơ giới
|
5
|
9
|
Bảo hiểm cháy, nổ
tự nguyện
|
8
|
10
|
Bảo hiểm tín dụng
và rủi ro tài chính
|
5
|
11
|
Bảo hiểm thiệt hại
kinh doanh
|
10
|
12
|
Bảo hiểm nông
nghiệp
|
10
|
13
|
Bảo hiểm bắt buộc
a. Bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe ô tô
b. Bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ mô tô, xe máy
c. Bảo hiểm cháy,
nổ
|
5
12
8
|
MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ SẢN PHẨM BẢO HIỂM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 52/2005/TT-BTC ngày 20 tháng 6
năm 2005 của Bộ Tài chính)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc
....,
ngày.... tháng.... năm 200...
Kính gửi: Bộ Tài chính
Căn cứ Luật
kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 9/12/2000 và các văn bản hướng dẫn
thi hành, ... (tên tổ chức bảo hiểm tương hỗ ) đề nghị được đăng ký .... (tên
sản phẩm bảo hiểm) theo quy định với các nội dung chính của sản phẩm như sau:
1. Tên sản phẩm bảo hiểm: (viết rõ cả
tên thương mại và ký hiệu sản phẩm nếu có)
2. Nghiệp vụ bảo hiểm: (viết rõ thuộc
nghiệp vụ bảo hiểm nào) được quy định tại điểm... mục... Điều... Giấy phép
thành lập và hoạt động số.... ngày.... tháng... năm... do Bộ Tài chính cấp cho
tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
3. Nội dung chính của sản phẩm bảo
hiểm: (ghi tóm tắt các nội dung cơ bản)
- Đối tượng bảo hiểm:
- Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo
hiểm, điều khoản bảo hiểm:
- Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo
hiểm:
- Thời hạn bảo hiểm, thời điểm phát
sinh trách nhiệm bảo hiểm, thời điểm chấm dứt trách nhiệm bảo hiểm:
... (tên tổ chức bảo hiểm tương hỗ)
xin chịu trách nhiệm về sự chính xác và phù hợp với pháp luật của quy tắc, điều
khoản, biểu phí (tên sản phẩm bảo hiểm).
Ý KIẾN CỦA BỘ TÀI CHÍNH
|
TỔNG GIÁM
ĐỐC (GIÁM ĐỐC)
(Ký tên và
đóng dấu)
|
PHỤ LỤC VI
MẪU BÁO CÁO DOANH THU
PHÍ BẢO HIỂM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 52/2005/TT-BTC ngày 20 tháng 6
năm 2005 của Bộ Tài chính)
- Tên tổ chức bảo hiểm tương hỗ:
- Báo cáo quý
(năm):...................................... Từ ....................... đến
Đơn vị: triệu đồng
STT
|
Nghiệp vụ
BH
|
Phí BH gốc
|
Nhận TBH
trong nước
|
Nhận TBH
ngoài nước
|
Nhượng TBH
trong nước
|
Nhượng TBH
ngoài nước
|
Giảm phí
bảo hiểm, hoàn phí bảo hiểm
|
Phí bảo
hiểm giữ lại
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)=3+4+5-6-7-8
|
|
-
Nghiệp vụ bảo hiểm (*)
+ sản phẩm bảo hiểm
(**)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin
trên là đúng sự thực.
Người lập biểu
(Ký và ghi
rõ họ tên)
|
.....,
ngày..... tháng..... năm......
Tổng giám
đốc (Giám đốc)
( Ký và
đóng dấu)
|
Ghi chú:
- (*): nghiệp vụ bảo hiểm được phân
loại theo điểm 2.1, khoản 2 Mục I Thông tư số...../2005/TT-BTC ngày của......
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 18/2005/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ quy định việc thành lập, tổ chức và
hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp
và ngư nghiệp mà tổ chức bảo hiểm tương hỗ được phép triển khai.
- (**): sản phẩm bảo hiểm thuộc danh mục
sản phẩm bảo hiểm tổ chức bảo hiểm tương hỗ được phép triển khai.
PHỤ
LỤC VII
BÁO CÁO BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 52/2005/TT-BTC ngày 20 tháng 6
năm 2005 của Bộ Tài chính)
- Tên tổ chức bảo hiểm tương hỗ:
- Báo cáo quý (năm):
.......................... Từ ...................... đến
Đơn vị: triệu đồng
STT
|
Nghiệp vụ
bảo hiểm
|
Bồi thường
BH gốc
|
Thu bồi
thường
nhượng TBH
trong nước
|
Thu bồi
thường
nhượng TBH
ngoài nước
|
Chi bồi
thường nhận TBH trong nước
|
Chi bồi
thường nhận TBH ngoài nước
|
Bồi thường
thuộc trách nhiệm giữ lại
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)=3-4-5+6+7
|
|
- Nghiệp vụ bảo
hiểm (*)
+ Sản phẩm bảo hiểm
(**)
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin
trên là đúng sự thực.
Người lập biểu
(Ký và ghi
rõ họ tên)
|
.....,
ngày.... tháng..... năm......
Tổng giám
đốc (Giám đốc)
( Ký và
đóng dấu)
|
Ghi chú:
- (*): nghiệp vụ bảo hiểm được phân
loại theo điểm 2.1, khoản 2 Mục I Thông tư số...../2005/TT-BTC ngày của........
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 18
/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ quy định việc thành
lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp mà tổ chức bảo hiểm tương hỗ được phép triển
khai.
- (**): sản phẩm bảo hiểm thuộc danh mục
sản phẩm bảo hiểm tổ chức bảo hiểm tương hỗ được phép triển khai.
PHỤ LỤC VIII
BÁO CÁO THANH TOÁN HOA HỒNG BẢO HIỂM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 52/2005/TT-BTC ngày 20 tháng 6
năm 2005 của Bộ Tài chính)
- Tên tổ chức bảo hiểm tương hỗ:
- Báo cáo quý (năm):
............................ Từ ............................. đến
Đơn vị: triệu đồng
STT
|
Nghiệp vụ
BH
|
Hoa hồng
bảo hiểm phải trả
|
Hoa hồng
nhượng TBH
|
BH gốc
|
Nhận TBH
|
Số tiền
|
Tỷ lệ %
(****)
|
Số tiền
|
Tỷ lệ (***)
|
Số tiền
|
Tỷ lệ %
(***)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
- Nghiệp vụ bảo
hiểm (*)
+ Sản phẩm bảo hiểm
(**)
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin
trên là đúng sự thực.
Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
....., Ngày.... tháng..... năm......
Tổng giám
đốc (Giám đốc)
( Ký và
đóng dấu)
|
Ghi chú:
- (*): nghiệp vụ bảo hiểm được phân
loại theo điểm 2.1, khoản 2 Mục I Thông tư số..../2005/TT-BTC ngày........ của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 18
/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ quy định việc thành
lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp mà tổ chức bảo hiểm tương hỗ được phép triển
khai.
- (**):sản phẩm bảo hiểm thuộc danh mục
sản phẩm bảo hiểm tổ chức bảo hiểm tương hỗ được phép triển khai.
- (***): Tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm là tỷ
số giữa số hoa hồng bảo hiểm gốc trên tổng phí bảo hiểm gốc, và tỷ số giữa hoa
hồng nhận tái bảo hiểm trên phí nhận tái.
- (****): Tỷ lệ hoa hồng nhượng tái
bảo hiểm là tỷ số giữa số hoa hồng nhượng tái bảo hiểm trên phí nhượng tái bảo
hiểm.
PHỤ
LỤC IX
BÁO CÁO TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG NGHIỆP VỤ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 52/2005/TT-BTC ngày 20 tháng 6
năm 2005 của Bộ Tài chính)
- Tên tổ chức bảo hiểm tương hỗ:
- Báo cáo quý (năm):
............................... Từ ...................... đến
Đơn vị: triệu đồng
STT
|
Nghiệp vụ
bảo hiểm
|
Phí bảo
hiểm giữ lại
|
Dự phòng
phí chưa được hưởng
|
Dự phòng
bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết
|
Dự phòng
bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất
|
Kỳ trước
chuyển sang
|
Trích trong
kỳ
|
Kỳ trước
chuyển sang
|
Trích trong
kỳ
|
Kỳ trước
chuyển sang
|
Trích trong
kỳ
|
Chi trong
kỳ
|
Dư cuối kỳ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)=8+9-10
|
|
- Nghiệp vụ bảo
hiểm (*)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin
trên là đúng sự thực.
Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
.....,
Ngày..... tháng..... năm.....
Tổng giám
đốc (Giám đốc)
(Ký và đóng
dấu)
|
Ghi chú:
- (*): nghiệp vụ bảo hiểm được phân
loại theo điểm 2.1, khoản 2 Mục I Thông tư số..../2005/TT-BTC ngày........ của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 18
/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ quy định việc thành
lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp mà tổ chức bảo hiểm tương hỗ được phép triển
khai.
PHỤ
LỤC X
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 52/2005/TT-BTC ngày 20 tháng 6
năm 2005 của Bộ Tài chính)
- Tên tổ chức bảo hiểm tương hỗ:
- Báo cáo quý (năm):
......................... từ ...................... đến
I.
BÁO CÁO NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ:
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn vốn
đầu tư
|
Số đầu kỳ
|
Tăng trong
kỳ
|
Giảm trong
kỳ
|
Số cuối kỳ
|
a) Vốn thành lập
|
|
|
|
|
b) Quỹ dự trữ bắt
buộc
|
|
|
|
|
c) Các quỹ dự trữ
tự nguyện
|
|
|
|
|
d) Quỹ thặng dư
|
|
|
|
|
đ) Tổng dự phòng
nghiệp vụ:
- Dự phòng phí chưa
được hưởng
- Dự phòng bồi
thường cho khiếu nại chưa giải quyết
- Dự phòng bồi
thường cho các dao động lớn về tổn thất
* Nguồn vốn nhàn
rỗi từ DPNV:
|
|
|
|
|
II.
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NGUỒN VỐN NHÀN RỖI TỪ DỰ PHÒNG NGHIỆP VỤ:
Đơn vị: Triệu đồng
Danh mục
đầu tư
|
Số đầu kỳ
|
Tăng trong
kỳ
|
Giảm trong
kỳ
|
Số cuối kỳ
|
Tỷ lệ % vốn
nhàn rỗi từ DPNV
|
Kết quả đầu
tư
|
- Mua trái phiếu
Chính phủ:
-
Mua trái phiếu doanh nghiệp (có bảo lãnh):
- Gửi tiền tại các
tổ chức tín dụng:
Cộng:
|
|
|
|
|
|
|
- Mua cổ phiếu:
- Mua trái phiếu
doanh nghiệp (không có bảo lãnh):
- Góp vốn vào các
doanh nghiệp khác:
Cộng:
|
|
|
|
|
|
|
- Kinh doanh bất
động sản:
- Cho vay
- ủy thác đầu tư
Cộng:
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin
trên là đúng sự thực.
Người lập biểu
(Ký và ghi
rõ họ tên)
|
....., ngày..... tháng..... năm......
Tổng giám
đốc (Giám đốc)
(Ký và đóng
dấu)
|
Ghi
chú:
* Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm bằng tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm trừ các khoản tiền
dùng để bồi thường bảo hiểm thường xuyên trong kỳ.
PHỤ
LỤC XI
BÁO CÁO KHẢ NĂNG THANH TOÁN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 52/2005/TT-BTCngày 20 tháng 6
năm 2005 của Bộ Tài chính)
- Tên tổ chức bảo hiểm tương hỗ:
- Báo cáo
năm........................... từ ...................................
Chỉ tiêu
|
Số tiền
|
1. Tổng nguồn vốn
để xác định biên khả năng thanh toán
1.1. Chênh lệch
giữa giá trị tài sản và các khoản nợ phải trả
1.2.
Các khoản vốn góp để thành lập doanh nghiệp bảo hiểm khác
1.2. Các khoản nợ
không có khả năng thu hồi theo quy định của pháp luật hiện hành
|
|
2. Biên khả năng
thanh toán tối thiểu
- Tổng phí bảo hiểm
thực giữ lại tại thời điểm xác định biên khả năng thanh toán x 20%
|
|
3. So sánh 1 và 2:
|
- Theo số tuyệt đối
- Theo tỷ lệ %
|
đến
Đơn vị: Triệu đồng
Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin
trên là đúng sự thực.
Người lập biểu
(Ký và ghi
rõ họ tên)
|
.....,
ngày..... tháng.... năm.....
Tổng giám
đốc (Giám đốc)
(Ký và đóng
dấu)
|