|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 2147/1999/TT-BQP chế độ bồi thường tai nạn lao động đối với quân nhân
Số hiệu:
|
2147/1999/TT-BQP
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Quốc phòng
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Rinh
|
Ngày ban hành:
|
30/07/1999
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
QUỐC PHÒNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2147/1999/TT-BQP
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 07 năm 1999
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ BỒI THƯỜNG ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN, CÔNG
NHÂN VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG
Căn cứ Điều 11 Nghị định
số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điểm của Bộ Luật
lao động về an toàn lao động và vệ sinh lao động; trên cơ sở hướng dẫn của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Thông tư 19/LĐTBXH-TT ngày 02/08/1997;
Sau khi thống nhất với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội tại công văn số 2188/LĐTBXH-BHLĐ ngày
30/06/1999, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện bồi thường đối với quân nhân,
công nhân viên chức quốc phòng bị tai nạn như sau:
1. Đối tượng,
điều kiện được bồi thường tai nạn lao động:
Quân nhân, công nhân viên chức
quốc phòng (kể cả lao động hợp đồng, người học nghề, tập nghề) thuộc các đơn vị,
doanh nghiệp... trong Quân đội bị tai nạn lao động trong khi làm nhiệm vụ huấn
luyện, công tác, học tập, sản xuất hoặc các hoạt động gắn với việc thực hiện
nhiệm vụ mà dẫn đến chết hoặc mất khả năng lao động từ 81% trở lên.
Thông tư này không áp dụng đối
với các trường hợp bị thương, hy sinh được xác nhận là thương binh, liệt sĩ.
2. Mức bồi
thường:
Mức bồi thường được thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 107 Bộ Luật lao động và Điều 11 Nghị định 06/CP
ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật lao động
về an toàn lao động và vệ sinh lao động. Cụ thể như sau:
Mức bồi thường bằng 30 tháng
lương (đối với người hưởng lương) hoặc sinh hoạt phí (đối với người hưởng sinh
hoạt phí) cho quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng bị suy giảm khả năng
lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng
chết mà không do lỗi của họ. Trường hợp do lỗi của quân nhân, công nhân viên chức
thì cũng được trợ cấp 12 tháng lương hoặc sinh hoạt phí. Các doanh nghiệp có thể
bồi thường cao hơn mức quy định trên.
Tiền lương làm căn cứ để
tính chế độ bồi thường cho người bị tai nạn lao động thực hiện theo quy định tại
Điều 13 Nghị định số 197/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ là tiền lương bình
quân của 6 tháng liền trước khi bị tai nạn lao động gồm: Lương cấp bậc, chức vụ,
phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp chức vụ (nếu có).
Trường hợp chưa đủ 6 tháng
thì tiền lương làm căn cứ để tính chế độ bồi thường là tiền lương bình quân
tương ứng với thời gian làm việc của các tháng trước khi xảy ra tai nạn.
Mức sinh hoạt phí hàng tháng
để làm căn cứ bồi thường cho người hưởng sinh hoạt phí bị tai nạn lao động được
tính bằng 2 tháng lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xảy
ra tai nạn lao động.
3. Trách
nhiệm bồi thường và nguồn kinh phí:
Chi phí bồi thường cho người
bị tai nạn lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất, phí lưu thông của
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. Đối với cơ quan, đơn vị hưởng lương từ
ngân sách được tính vào chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Trường hợp quân nhân, công
nhân viên chức quốc phòng bị chết hoặc bị thương do các tổ chức, cá nhân gây ra
phải bồi thường cho quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng bị nạn hoặc cho
gia đình họ theo luật định. Nếu mức bồi thường đã chấp hành theo luật định thấp
hơn mức quy định bồi thường tai nạn lao động có quân nhân, công nhân viên chức
quốc phòng bị nạn sẽ trợ cấp thêm phần còn thiếu so với mức bồi thường tai nạn
lao động quy định ở trên.
4. Thủ tục
hồ sơ làm căn cứ để bồi thường tai nạn lao động:
4.1. Đối với quân nhân, công
nhân viên chức quốc phòng chết vì tai nạn lao động:
- Biên bản kết luận tai nạn
lao động của cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên
- Giấy báo tử
4.2. Đối với quân nhân, công
nhân viên chức quốc phòng bị tai nạn lao động suy giảm khả năng lao động từ 81%
trở lên:
- Biên bản kết luận tai nạn
lao động của cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên;
- Kết luận mức độ suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên của Hội đồng Giám định Y khoa có thẩm quyền
theo Quyết định số 1636/QĐ-QP ngày 05/10/1996 của Bộ Quốc phòng về Quy định việc
giám định y khoa trong Quân đội.
5. Tổ chức
thực hiện:
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Các đối tượng được bồi thường
tai nạn lao động theo Thông tư này vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai
nạn lao động (nếu có tham gia bảo hiểm xã hội) theo quy định tại Nghị định số
12/CP ngày 26/01/1995, Nghị định số 45/CP ngày 15/07/199 của Chính phủ về việc
ban hành điều lệ bảo hiểm xã hội.
Đối tượng được thực hiện chế
độ bồi thường tai nạn lao động theo quy định tại Thông tư này thì không được trợ
cấp thêm 3 tháng lương hoặc sinh hoạt phí quy định tại khoản a Điều 3 Quyết định
106/QĐ-QP ngày 26/02/1994 của Bộ Quốc phòng.
Cục Chính sách Tổng cục
Chính trị, Cục Tài chính Bộ Quốc phòng căn cứ vào Thông tư 19/LĐTBXH-TT ngày
02/08/1997 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Thông tư này có trách nhiệm
hướng dẫn cụ thể thêm, quy định về quy trình, thủ tục để thực hiện việc bồi thường
tai nạn lao động theo quy định tại Thông tư này.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm triển khai thực hiện, xem xét, ra quyết định
bồi thường tai nạn lao động cho đối tượng thuộc quyền.
Quân nhân, công nhân viên chức
quốc phòng bị tai nạn lao động từ 01/01/1995 đến ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành mà chưa được bồi thường thì đơn vị hoặc tổ chức cá nhân gây ra tai nạn
đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng có trách nhiệm bồi thường cho
người bị nạn hoặc gia đình họ theo các quy định tại Thông tư này (không truy
thu khoản tiền lương 3 tháng đã được cấp theo quy định tại khoản a Điều 3 Quyết
định 106/QĐ-QP ngày 26/02/1994 của Bộ Quốc phòng).
Trong quá trình thực hiện có
gì vướng mắc, các đơn vị phản ảnh về Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách) để xem
xét giải quyết.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Rinh
|
Thông tư 2147/1999/TT-BQP hướng dẫn chế độ bồi thường đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng bị tai nạn lao động do Bộ Quốc phòng ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư 2147/1999/TT-BQP ngày 30/07/1999 hướng dẫn chế độ bồi thường đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng bị tai nạn lao động do Bộ Quốc phòng ban hành
3.799
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|