BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 14/2006/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 9 năm 2006
|
HƯỚNG
DẪN TĂNG LƯƠNG HƯU VÀ TRỢ CẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 94/2006/NĐ-CP
NGÀY 07 THÁNG 9 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày
07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu chung, Bộ Lao
động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn tăng lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội
như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động;
quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu
trước ngày 01 tháng 10 năm 2006.
2. Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định
tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 và Nghị định số
09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ đang hưởng lương hưu và
trợ cấp hàng tháng trước ngày 01 tháng 10 năm 2006.
3. Công nhân, viên chức đang hưởng trợ cấp
mất sức lao động kể cả người hưởng trợ cấp theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp
hàng tháng.
5. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp, tử tuất trước ngày 01 tháng 10 năm 2006.
6. Người đang hưởng trợ
cấp ốm đau, thai sản trước ngày 01 tháng 10 năm 2006.
II.
TĂNG LƯƠNG HƯU VÀ TRỢ CẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 mục I Thông tư
này, mức lương hưu và trợ cấp hàng tháng được tăng như sau:
Mức lương hưu, trợ cấp BHXH từ ngày
01/10/2006
|
=
|
Mức lương hưu, trợ cấp BHXH tháng
9/2006 đã được điều chỉnh theo Thông tư số 13/2006/TT-BLĐTBXH
|
x
|
1,286
|
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A, có mức lương hưu đã
được điều chỉnh theo Thông tư số 13/2006/TT-BLĐTBXH là 907.500 đồng/tháng.
Mức lương hưu của ông A từ tháng 10/2006
được tính như sau:
907.500 đồng/tháng x 1,286 =
1.167.045 đồng/tháng
Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn B, cấp bậc Thiếu tá, có
mức lương hưu đã được điều chỉnh theo Thông tư số 13/2006/TT-BLĐTBXH là
1.341.360 đồng/tháng.
Mức lương hưu của ông B từ tháng 10/2006
được tính như sau:
1.341.360 đồng/tháng x 1,286 =
1.724.989 đồng/tháng
Ví dụ 3: Ông Trần Quang D, có thời gian làm việc
ở khu vực nhà nước sau đó chuyển sang làm việc tại công ty liên doanh, có mức
lương hưu đã được điều chỉnh theo Thông tư số 13/2006/TT-BLĐTBXH là 1.050.000
đồng/tháng.
Mức lương hưu của ông D từ tháng 10/2006
được tính như sau:
1.050.000
đồng/tháng x 1,286 = 1.350.300 đồng/tháng
Ví dụ 4: Ông Vũ Văn E là cán bộ xã nghỉ việc,
hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP, có mức
trợ cấp đã được điều chỉnh theo Thông tư số 13/2006/TT-BLĐTBXH là 359.370
đồng/tháng.
Mức trợ cấp của ông E từ tháng 10/2006
được tính như sau:
359.370 đồng/tháng x 1,286 =
462.150 đồng/tháng
Ví dụ 5: Ông Nguyễn Văn G, nghỉ việc hưởng trợ
cấp mất sức lao động hàng tháng, có mức trợ cấp đã được điều chỉnh theo Thông
tư số 13/2006/TT-BLĐTBXH là 450.000 đồng/tháng.
Mức trợ cấp mất sức lao động của ông G
từ tháng 10/2006 được tính như sau:
450.000 đồng/tháng x 1,286 =
578.700 đồng/tháng
Ví dụ 6: Ông Trần Văn T, tháng 12/2002 nghỉ chờ
đủ tuổi để hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Nghị định số
09/1998/NĐ-CP, có mức trợ cấp hàng tháng đã được điều chỉnh theo Thông tư số
13/2006/TT-BLĐTBXH là 465.890 đồng/tháng.
Mức trợ cấp của ông T hưởng từ tháng
10/2006 được tính như sau:
465.890 đồng/tháng x 1,286 =
599.135 đồng/tháng
2. Đối tượng quy định tại khoản 5 mục I Thông tư này, mức trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tuất hàng tháng được tăng như sau:
a) Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp và tuất hàng tháng trước ngày 01 tháng 10 năm 2006:
Mức trợ cấp từ ngày 01/10/2006
|
=
|
Mức trợ cấp tháng 9/2006
|
x
|
1,286
|
Ví dụ 7: Ông Trần Văn K, có mức hưởng trợ cấp
tai nạn lao động hàng tháng là 210.000 đồng/tháng.
Mức trợ cấp của ông K từ tháng 10/2006
được tính như sau:
210.000 đồng/tháng x 1,286 = 270.060
đồng/tháng
b) Người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ra viện trước
ngày 01 tháng 10 năm 2006 mà chưa được tính hưởng trợ cấp, thì mức trợ cấp của
thời gian trước ngày 01 tháng 10 năm 2006 được trả theo mức trợ cấp tháng 9 năm
2006.
c) Người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bị suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên, thì mức trợ cấp phục vụ hàng tháng được tăng
như sau:
Mức trợ cấp phục vụ từ ngày 01/10/2006
|
=
|
Mức trợ cấp phục vụ tháng 9/2006
|
x
|
1,286
|
d) Người chết trước ngày 01 tháng 10 năm 2006 mà thân nhân
chưa nhận tiền mai táng và tiền tuất thì tiền mai táng, tiền tuất của thời gian
trước ngày 01 tháng 10 năm 2006 được trả theo mức tháng 9 năm 2006.
3. Đối tượng quy định tại khoản 6 mục I Thông tư này mà từ
ngày 01 tháng 10 năm 2006 trở đi vẫn còn thời hạn hưởng trợ cấp, thì khoản trợ
cấp này được tính theo mức lương tối thiểu chung 450.000 đồng/tháng.
4. Quân nhân, công an nhân dân chuyển ngành nghỉ hưu, nghỉ
mất sức lao động được hưởng phụ cấp chuyển ngành theo quy định tại Điều 3 Quyết
định số 812/TTg ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ, thì từ ngày
01 tháng 10 năm 2006 khoản phụ cấp chuyển ngành được tính theo mức lương tối
thiểu chung 450.000 đồng/tháng.
5. Người về hưu sống cô đơn hưởng lương hưu theo quy định tại
Điều 2 Quyết định số 812/TTg ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ,
nếu mức lương hưu tính theo khoản 1 mục II Thông tư này thấp hơn 675.000
đồng/tháng thì từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 được điều chỉnh bằng 675.000
đồng/tháng.
6. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp hàng tháng cư trú ở nơi có phụ cấp khu
vực, thì từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 mức phụ cấp khu vực tính theo mức lương
tối thiểu chung 450.000 đồng/tháng.
7. Người hưởng lương hưu sau khi đã được điều chỉnh theo
khoản 1 mục II Thông tư này mà mức lương hưu thấp hơn 450.000 đồng/tháng thì
được hưởng bằng 450.000 đồng/tháng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Lao động- Thương
binh và Xã hội phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức
hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số
94/2006/NĐ-CP và Thông tư này.
2. Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng có liên quan kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.
3. Bảo hiểm xã hội Việt
Nam có trách nhiệm triển khai thực hiện việc tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội quy định tại Nghị định số 94/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này;
lập báo cáo theo mẫu đính kèm Thông tư này gửi Bộ Lao động- Thương binh và Xã
hội và Bộ Tài chính.
4. Kinh phí tăng thêm do
điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội của các đối tượng thuộc Ngân sách
Nhà nước chi trả do Bộ Tài chính bảo đảm.
5. Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo; các quy định tại Thông tư
này áp dụng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2006.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội
để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP TƯ Đảng và các Ban của Đảng;
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở LĐ-TBXH, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Công
báo; Website Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Lưu Bộ LĐ-TBXH.
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hằng
|