Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 124/2012/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 45/2007/NĐ-CP

Số hiệu: 124/2012/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trần Xuân Hà
Ngày ban hành: 30/07/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Hành vi bị cấm trong hoạt động bảo hiểm

Đại lý bảo hiểm không được thực hiện quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, điều kiện và điều khoản bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm; …

Đó là nội dung được Bộ Tài chính hướng dẫn tại Thông tư 124/2012/TT-BTC về hướng dẫn Nghị định 45/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định 123/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi.

Ngoài ra, đại lý bảo hiểm không được ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm; Tranh giành khách hàng dưới các hình thức; Khuyến mại khách hàng dưới hình thức bất hợp pháp; Xúi giục bên mua bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm hiện có để mua hợp đồng bảo hiểm mới.

Doanh nghiệp hoạt động môi giới bảo hiểm không được hứa hẹn cung cấp các quyền lợi bất hợp pháp để xúi giục khách hàng giao kết hợp đồng bảo hiểm; Xúi giục bên mua bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm hiện có để mua hợp đồng bảo hiểm mới; Hợp tác với cá nhân, tổ chức (trừ doanh nghiệp môi giới bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 52 Thông tư này) để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn của quá trình môi giới bảo hiểm.…

Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/10/2012 và thay thế Thông tư 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007.

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 124/2012/TT-BTC

Hà Nội, ngày 30 tháng 07 năm 2012

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 45/2007/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 3 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 123/2011/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 11 NĂM 2011 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm s 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000;

Căn cứ Luật sửa đi, bổ sung một s điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm s 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010;

Căn cứ Nghị định s 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;

Căn cứ Nghị định s 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, b sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và sửa đổi, b sung một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một s điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;

Căn cứ Nghị định s 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cu tổ chức của Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một s điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 ca Chính ph quy định chi tiết thi hành một sđiều của Luật sửa đi, bổ sung một s điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn việc thành lập và hoạt động doanh nghiệp bảo him nhân thọ, phi nhân thọ, sức khỏe, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo him phi nhân thọ nước ngoài; hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, sức khỏe, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm; việc thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, sức khỏe, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, sức khỏe, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, đại lý bảo hiểm và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tuân thủ quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan; bảo đảm hợp tác, cạnh tranh lành mạnh và chống độc quyền trong hoạt động kinh doanh bo hiểm.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Các từ ngữ trong Thông tư ngày được hiểu như sau:

1. Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm là doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe.

3. Công ty cổ phần bảo hiểm là công ty cổ phần bảo hiểm nhân thọ, công ty cổ phần bảo hiểm phi nhân thọ, công ty c phần chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, công ty cổ phần tái bảo hiểm, công ty cổ phần môi giới bảo hiểm.

4. Công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm là công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm nhân thọ, công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm phi nhân thọ, công ty trách nhiệm hữu hạn chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, công ty trách nhiệm hữu hạn tái bảo hiểm, công ty trách nhiệm hữu hạn môi giới bảo hiểm.

5. Chi nhánh nước ngoài là chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.

6. Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

Chương 2.

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

MỤC 1. CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG

Điều 4. Điều kiện chung cấp Giấy phép thành lập và hoạt động

1. Tổ chức, cá nhân góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 63 Luật Kinh doanh bảo hiểm, khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm điểm a, khoản 1 Điều 6 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thành lập chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm có vốn điều lệ đã góp không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 46/2007/NĐ-CP (đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), khoản 4 Điều 43 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP (đối với doanh nghiệp tái bảo hiểm). Chi nhánh nước ngoài có vốn được cấp không thấp hơn mức vn pháp định theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP.

3. Tổ chức, cá nhân góp vốn có hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 64 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Điều 7 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), Điều 40 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP (đối với doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe), khoản 2 và khoản 3 Điều 43 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP (đối với doanh nghiệp tái bảo hiểm). Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thành lập chi nhánh tại Việt Nam phải có hồ sơ theo quy định tại Điều 10 Nghị đinh số 123/2011/NĐ-CP.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm dự kiến thành lập có loại hình doanh nghiệp, Điều lệ t chức và hoạt động phù hợp với Luật Kinh doanh bảo him và pháp luật có liên quan. Chi nhánh nước ngoài có Quy chế tổ chức và hoạt động phù hợp với Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản pháp luật có liên quan.

5. Người quản trị, điều hành dự kiến của doanh nghiệp bo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện về năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP (đối với doanh nghiệp bảo hiểm), khoản 2 Điều 12 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP (đối với chi nhánh nước ngoài) và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

6. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải có cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, hệ thống công nghệ thông tin để có thể hoạt động sau khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.

Điều 5. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm

Ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 4 Thông tư này, tổ chức, cá nhân góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm phải đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:

1. Đi với việc thành lập công ty cổ phần bảo hiểm

1.1. Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập là tổ chức. Đối với công ty cổ phn tái bảo hiểm, cổ đông là tổ chức phải hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.

1.2. Có cơ cấu vốn điều lệ đã góp phù hợp với quy định sau:

a) Một cổ đông là cá nhân được sở hữu tối đa 10% vốn điều lệ;

b) Một cổ đông là tổ chức được sở hữu tối đa 20% vốn điều lệ;

c) Cổ đông và những người có liên quan được sở hữu tối đa 20% vốn điều lệ;

d) Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty cổ phần bảo hiểm trong thời hạn tối thiểu ba (03) năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.

1.3. Tổ chức góp vốn phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Phải sử dụng vốn chủ sở hữu và không được sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn; có vốn chủ sở hữu trừ đi các khoản đầu tư dài hạn hình thành từ vốn chủ sở hữu phải lớn hơn số vốn dự kiến góp vào doanh nghiệp bảo hiểm vào năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;

b) Tổ chức tham gia góp vốn từ 10% vốn điều lệ trở lên phải hoạt động kinh doanh có lãi và không có lỗ lũy kế trong ba (03) năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;

c) Có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng 50% vốn pháp định của doanh nghiệp bo hiểm; góp vốn vi số tiền không quá 25% vốn chủ sở hữu của tổ chức đó;

d) Trường hợp tổ chức tham gia góp vốn là doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại, công ty tài chính thì các tổ chức này phải đảm bảo duy trì và đáp ứng các điều kiện an toàn vốn và các điều kiện tài chính khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

1.4. Cá nhân góp vốn phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Phải sử dụng vốn của chính mình và không được sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để góp vốn.

b) Phải chứng minh khả năng góp vốn bằng tiền: xác nhận của ngân hàng về số dư tiền đồng Việt Nam (bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm) hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi có trong tài khoản tại ngân hàng (số dư tối thiểu phải bằng s tiền tham gia góp vốn). Thời điểm xác nhận của ngân hàng không quá ba mươi (30) ngày tính đến ngày nộp h sơ đ nghị cp phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Đối với việc thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) bảo hiểm

2.1. Chủ đầu tư tham gia góp vốn phải là tổ chức có tư cách pháp nhân, trong đó:

a) Tổ chức Việt Nam tham gia góp vốn phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định số 123/2011/NĐ-CPi với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm), khoản 3 Điều 43 Nghị định số 123/2011/NĐ-CPi với doanh nghiệp tái bảo hiểm).

b) Tổ chức nước ngoài tham gia góp vốn phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP.

2.2. Tổ chức tham gia góp vốn đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Điều này.

Điều 6. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh nước ngoài

Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài muốn thành lập chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP; quy định tại Điều 4, tiết a và tiết b điểm 1.3 khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động

1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động (đối vi doanh nghiệp bảo hiểm) hoặc dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài). Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phải có đầy đủ chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia góp vốn theo quy định của pháp luật. Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh nước ngoài phải được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phê chuẩn.

3. Phương án hoạt động kinh doanh năm (05) năm đầu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bao gồm các nội dung chính như sau:

a) Đánh giá chung về phương án kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trong bối cảnh chung của thị trường, bao gồm cả những thách thức, triển vọng đặt ra;

b) Đánh giá khả năng tham gia cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài dự kiến thành lập trong đó chứng minh được lợi thế của doanh nghiệp, chi nhánh khi tham gia thị trường;

c) Phân tích rõ các nghiệp vụ bảo hiểm, đối tượng khách hàng và mạng lưới khai thác dự kiến triển khai;

d) Điều kiện triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định của pháp luật (đối với các nghiệp vụ bảo hiểm có điều kiện);

đ) Chiến lược của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trong việc phát triển mở rộng mạng lưới hoạt động;

e) Dự kiến kết quả kinh doanh, doanh thu, bồi thường của tng nghiệp vụ, chi phí quản lý, phương án đầu tư tài chính từ nguồn vốn chủ sở hữu và các quỹ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm. Các chỉ tiêu dự kiến phải dựa trên các căn cứ, giả định có cơ sở;

g) Dự thảo các quy trình khai thác, giám định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý chương trình tái bảo hiểm;

h) Dự kiến phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 46/2007/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành;

i) Dự kiến biên khả năng thanh toán theo quy định tại Nghị định số 46/2007/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành;

k) Phương án đầu tư cho công nghệ thông tin, trong đó nêu rõ: quy mô đầu tư, thời gian thc hiện đầu tư, loại hình công nghệ dự kiến áp dụng, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;

l) Sơ đồ mô hình tổ chức hoạt động; mô tả chức năng hoạt động của từng bộ phận; cơ cấu và số lượng cán bộ của từng bộ phận; phương án đào tạo ban đầu và đào tạo thường xuyên của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.

4. Danh sách, sơ yếu lý lịch, bản sao công chứng các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các chức danh quản trị điều hành doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Đối với chức danh Chủ tịch hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Tổng giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm và chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh nước ngoài phải có lý lịch tư pháp.

5. Các tài liệu liên quan đến cổ đông (hoặc thành viên) sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều lệ trở lên:

5.1. Đối với cổ đông (hoặc thành viên) góp vốn là tổ chức:

a) Bản sao chứng thực Quyết định thành lập, Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức tham gia góp vốn trong thời gian không quá ba (03) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

b) Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức góp vốn;

c) Văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định việc tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;

d) Văn bản ủy quyền cho người đại điện của tổ chức tham gia góp vốn trong đó nêu rõ thời hạn ủy quyền và các nội dung được ủy quyền (nếu có). Người đại diện phải có các giy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp (bản sao công chứng) theo quy định của pháp luật;

đ) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho ba (03) năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp phép và các tài liệu chứng minh khả năng tham gia góp vốn theo quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

5.2. Đối với cổ đông (hoặc thành viên) góp vốn là cá nhân:

a) Giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp (bản sao công chứng) và lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật;

b) Các tài liệu chứng minh khả năng góp vốn theo quy định tại điểm 1.4 khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

5.3. Xác nhận của ngân hàng thương mại về số vốn điều lệ tại tài khoản phong tỏa tại ngân hàng, trong đó có số vốn điều lệ đã nộp của từng cổ đông (hoặc thành viên) sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều lệ trở lên.

5.4. Văn bản cam kết của các cổ đông (hoặc thành viên) góp vốn về việc nguồn vốn góp thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài là nguồn hợp pháp, không phải là tiền vay hoặc ủy thác đầu tư dưới bất cứ hình thức nào.

6. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai. Quy định này không áp dụng đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

7. Bằng chứng chứng minh việc xây dựng và thiết lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm:

a) Quyền sử dụng địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính và các chi nhánh của doanh nghiệp (nếu có) được thành lập;

b) Việc thiết lập sẵn sàng hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phn mềm công nghệ thông tin đảm bảo hỗ trợ được các hoạt động nghiệp vụ, giám sát được hoạt động kinh doanh tuân thủ đúng các quy định của pháp luật và các quy trình nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.

Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty cổ phần bảo hiểm

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập công ty cổ phần bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:

a) Các tài liệu quy định tại Điều 7 Thông tư này;

b) Biên bản họp của các chủ đầu tư về việc:

- Nhất trí góp vốn thành lập công ty cổ phần bảo hiểm, kèm theo danh sách các cổ đông sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều lệ trở lên;

- Thông qua dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần bảo hiểm.

c) Biên bản về việc ủy quyền cho một người đại diện của các chủ đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thành lập công ty cổ phần bảo hiểm.

d) Văn bn cam kết của các chủ đầu tư tham gia góp vốn về việc đáp ứng các quy định về cơ cấu vốn điều lệ theo quy định tại tiết c điểm 1.2 khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

2. Các biên bản quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải có chữ ký của tất cả các chủ đầu tư là cổ đông sáng lập tham gia góp vốn.

Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty TNHH bảo hiểm

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập công ty TNHH bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:

1. Các tài liệu quy định tại Điều 7 Thông tư này.

2. Biên bản họp của các chủ đầu tư (đối với hồ sơ đề nghị thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên) về việc:

- Nhất trí góp vốn thành lập công ty TNHH bảo hiểm, kèm theo danh sách các thành viên sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều lệ trở lên;

- Thông qua dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty TNHH bảo hiểm.

3. Hợp đồng liên doanh (đối với trường hợp tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài cùng góp vốn thành lập công ty TNHH bảo hiểm 2 thành viên tr lên).

4. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi chủ đầu tư đóng trụ sở chính (đối với chủ đầu tư nước ngoài) xác nhận:

a) Chủ đầu tư được phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam;

b) Chủ đầu tư không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi chủ đầu tư đóng trụ s chính trong ba (03) năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi chủ đu tư đóng trụ sở chính xác nhận chủ đầu tư đang trong tình trạng tài chính lành mạnh tính đến cuối năm tài chính liền kề năm đ nghị cấp Giấy phép.

Trường hợp pháp luật của nước nơi chủ đầu tư đóng trụ sở chính không quy định cơ quan có thẩm quyền có văn bản xác nhận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này.

5. Văn bản ủy quyền cho người dự kiến sẽ được bổ nhiệm làm Tổng Giám đốc (Giám đốc) tại Việt Nam (đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập công ty TNHH 1 thành viên) và các giấy tờ chứng thực cá nhân hp pháp của người được ủy quyền (bản sao công chứng) theo quy đnh của pháp luật.

Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh nước ngoài

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh nước ngoài bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 10 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP và các tài liệu quy định tại Điều 7 Thông tư này.

Điều 11. Thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động

1. H sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được gửi cho Bộ Tài chính ba (03) bộ, trong đó có tối thiểu một (01) bộ là bản chính. Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài hoặc đối tác nước ngoài, mỗi bộ gồm một bản bằng tiếng Việt và một bản bằng tiếng Anh. Các tài liệu có ch ký, chức danh, con dấu của nước ngoài tại hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được chứng thực theo quy định của pháp luật. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đ nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.

2. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của chủ đầu tư, nếu hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, sửa đổi h sơ. Thời hạn bổ sung, sửa đổi hồ sơ của chủ đầu tư tối đa là sáu (06) tháng kể từ ngày ra thông báo. Trường hợp chủ đầu tư không bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo đúng thời hạn quy định, Bộ Tài chính có văn bản từ chối xem xét cấp Giấy phép. Thời hạn xem xét, cấp Giấy phép ch được tính kể từ khi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đầy đủ, hợp lệ.

3. Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của chủ đầu tư, căn cứ vào kết quả thẩm định thực tế của Bộ Tài chính về cơ sở vật chất kỹ thuật, Bộ Tài chính cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 12. Các nội dung doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải thực hiện trước khi chính thức hoạt động

1. Trong thời hạn ba mươi ngày (30) ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải thực hiện các thủ tục dưới đây:

a) Hoàn tất thủ tục bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm; Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh nước ngoài;

b) Công bố hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP (đối với doanh nghiệp bảo hiểm) và khoản 1 Điều 15 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP (đối với chi nhánh nước ngoài).

2. Trong thời hạn mười hai (12) tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải hoàn tất các thủ tục dưới đây để chính thức hoạt động kinh doanh bảo hiểm:

a) Nộp Ngân sách nhà nước lệ phí cấp Giấy phép theo quy định ca pháp luật;

b) Chuyển số vốn gửi tại tài khoản phong tỏa thành vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp) sau khi được Bộ Tài chính cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;

c) Nộp đủ tiền ký quỹ theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 46/2007/NĐ-CP (đối vi doanh nghiệp bo hiểm) và khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP (đối với chi nhánh nước ngoài) tại một ngân hàng thương mại;

d) Khắc dấu, đăng ký mã số thuế, mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng theo quy định của pháp luật;

đ) Thực hiện các thủ tục đề nghị Bộ Tài chính:

- Phê chuẩn phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ theo quy định của pháp luật. Quy định này không áp dụng đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

- Phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai, phê chuẩn chức danh chuyên gia tính toán, phê chuẩn phương pháp tách quỹ và phân chia thặng dư giữa quỹ chủ sở hữu và quỹ chủ hợp đồng tham gia chia lãi (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ);

- Phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm sức khỏe (đối với các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe);

e) Ban hành quy trình khai thác, giám định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đu tư, quản lý chương trình tái bảo him.

3. Nếu quá thời hạn mười hai (12) tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không bắt đu hoạt động, Bộ Tài chính sẽ thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động đã cấp cho doanh nghiệp, chi nhánh.

MỤC 2. THAY ĐỔI NỘI DUNG GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG

Điều 13. Đổi tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài muốn đổi tên doanh nghiệp, chi nhánh phải gửi đến Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị đổi tên doanh nghiệp, chi nhánh theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động (đối với doanh nghiệp bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc đổi tên doanh nghiệp, chi nhánh.

2. Trong thời hạn hai mươi mốt (21) ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

Điều 14. Tăng hoặc giảm mức vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp)

1. Doanh nghiệp bảo hiểm muốn thay đổi mức vốn điều lệ, chi nhánh nước ngoài muốn thay đổi mức vốn được cấp phải gửi đến Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị được thay đổi mức vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp) theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền về việc thay đổi mức vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp);

c) Phương án tăng vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp). Nội dung phương án tăng vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp) cn xác định rõ:

- Nhu cầu tăng vốn và việc sử dụng vốn;

- Hiệu quả kinh doanh trên cơ sở vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp) mới;

- Khả năng quản trị, năng lực quản lý, giám sát của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nước ngoài đối với quy mô vốn và quy mô hoạt động tăng lên tương ứng;

- Tính khả thi của phương án tăng vốn: tổng mức vốn tăng thêm, phương thức và thời hạn huy động vốn.

d) Danh sách cổ đông (hoặc thành viên) dự kiến sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi tăng vốn; tài liệu chứng minh các cổ đông (hoặc thành viên) này đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 và Điều 5 Thông tư này (quy định này không áp dụng đối với các cổ đông (hoặc thành viên) đã sở hữu từ 10% vốn điều lệ tr lên của doanh nghiệp bảo hiểm trước khi tăng vốn).

đ) Phương án giảm vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp) phải chứng minh được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn. Không thực hiện việc giảm vốn điều lệ đối với công ty TNHH một thành viên.

2. Trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận đề nghị thay đổi vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp). Trong trường hợp từ chối, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do.

Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương thức phát hành cổ phiếu ra công chúng, sau khi được Bộ Tài chính chp thuận v nguyên tc, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện phát hành theo quy định của Luật Chứng khoán.

3. Trong thời hạn sáu (06) tháng kể từ ngày được Bộ Tài chính chấp thuận đề nghị thay đổi vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp), doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hoàn thành việc thay đổi vốn và nộp Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ bao gồm:

a) Báo cáo tóm tắt về kết quả thực hiện việc thay đổi vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp) so với phương án thay đổi vốn đã được Bộ Tài chính chấp thuận;

b) Bằng chứng chứng minh các cổ đông (hoặc thành viên) góp vốn đã nộp đủ số vốn tăng thêm cho doanh nghiệp, chi nhánh (đối vi trường hợp tăng vốn); bằng chứng chứng minh doanh nghiệp, chi nhánh đã hoàn tất việc chi trả, thanh toán cho các cổ đông (hoặc thành viên) góp vốn đủ số vốn giảm (đối với trường hợp giảm vốn).

Trường hợp không thực hiện được phương án thay đổi mức vốn đã được chấp thuận, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải báo cáo Bộ Tài chính phương án xử lý.

4. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 15. Mở hoặc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện

1. Mở chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm

a) Doanh nghiệp bảo hiểm muốn mở chi nhánh, văn phòng đại diện phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể sau:

- Vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ đã góp đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật;

- Không bị xử phạt vi phạm hành chính tổng cộng từ 200 triệu đồng trở lên về những vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trong vòng mười hai (12) tháng tính đến thi điểm nộp hồ sơ đề nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện;

- Có hệ thống công nghệ thông tin phù hợp, đảm bảo hỗ trợ cho các hoạt động nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm;

b) Hồ sơ đề nghị mở chi nhánh, văn phòng đại điện được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể sau:

- Văn bản đề nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm về việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện;

- Lý lịch tư pháp, văn bằng chứng chỉ (bản sao chứng thực) chứng minh trình độ của người dự kiến được bổ nhiệm đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;

- Bằng chứng chứng minh kinh nghiệm làm việc của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;

- Bằng chứng chứng minh người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện đã chấm dứt hợp đồng lao động với đơn vị cũ;

- Dự thảo Quy chế t chức và hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện đảm bảo không trái với quy định pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm;

- Bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện;

- Bằng chứng chứng minh chi nhánh, n phòng đại diện dự kiến thành lập đã thiết lập được hệ thống phần mềm công nghệ thông tin đáp ứng quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này.

c) Trong thời hạn hai mươi mốt (21) ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, căn cứ vào kết quả thẩm định thực tế, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận cấp phép. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do. Trường hợp chấp thuận, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.

d) Chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm phải chính thức hoạt động trong thời hạn sáu (06) tháng kể từ ngày được Bộ Tài chính cấp phép. Nếu quá thời hạn này, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo him không bắt đầu hoạt động thì bị thu hồi Giấy phép điều chỉnh.

2. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm

a) Doanh nghiệp bảo hiểm khi chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện phải nộp Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động bao gồm các tài liệu sau:

- Văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện theo mu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện (bản gốc);

- Báo cáo tình hình hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện trong ba (03) năm gần nhất. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động chưa được ba (03) năm thì báo cáo tình hình hoạt động từ khi bắt đầu hoạt động;

- Trách nhiệm, các vấn đề phát sinh và phương án xử lý khi chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại điện.

b) Trong thời hạn hai mươi mốt (21) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do. Trường hợp chấp thuận, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Thủ tục mở hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại điện của doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài thực hiện theo các quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, pháp luật về đầu tư ra nước ngoài và phải được Bộ Tài chính chấp thuận. Thủ tục đề nghị chấp thuận theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 16. Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh

1. Doanh nghiệp bảo hiểm muốn thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện; chi nhánh nước ngoài muốn thay đi địa điểm đặt trụ sở chính phải gửi đến Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động (đối với doanh nghiệp bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện;

c) Bằng chứng về quyền s dụng địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện.

2. Trong thời hạn hai mươi mốt (21) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận phải giải thích lý do.

3. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày thay đổi địa điểm kinh doanh (bao gồm cả việc mở và chấm dứt hoạt động), doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải thông báo cho Bộ Tài chính và khách hàng biết về những nội dung thay đi đó.

Điều 17. Thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài muốn mở rộng nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể sau:

a) Vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ đã góp (hoặc vốn được cấp) đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật;

b) Không bị xử phạt vi phạm hành chính tổng cộng từ 200 triệu đồng trở lên về những vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trong vòng mười hai (12) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mở rộng nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;

c) Đối với trường hợp mở rộng nội dung, phạm vi hoạt động, người đứng đầu bộ phận triển khai nội dung, phạm vi hoạt động mới được mở rộng phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 28 Thông tư này;

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài muốn thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động phải nộp Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận.

3. Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị được mở rộng (hoặc thu hẹp) nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm về việc mở rộng (hoặc thu hẹp) nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động (bản gốc);

c) Quy tắc, điều khoản, biểu phí của sản phẩm bảo hiểm mới dự kiến triển khai (nếu có) đối với trường hợp xin mở rộng nội dung, phạm vi hoạt động;

d) Bản sao công chứng các văn bằng, chứng chỉ, bằng chứng chứng minh năng lực, trình độ, kinh nghiệm làm việc của người dự kiến đứng đầu bộ phận triển khai các nội dung, phạm vi hoạt động mới được mở rộng (đối với trường hợp xin mở rộng nội dung, phạm vi hoạt động);

đ) Phương án giải quyết đối với các hợp đồng bảo hiểm đang còn hiệu lực, phương án xử lý nghĩa vụ đối với các bên có liên quan trong trường hợp xin thu hẹp nội dung, phạm vi hoạt động.

4. Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động của chi nhánh nước ngoài được thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm đ khoản 2 Điều 16 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP.

5. Trong thời hạn hai mươi mốt (21) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều này (đối với doanh nghiệp bảo hiểm) và khoản 4 Điều này (đối với chi nhánh nước ngoài), Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận đề nghị của doanh nghiệp, chi nhánh. Trường hợp từ chối chấp thuận phải nêu rõ lý do. Trường hợp chấp thuận, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 18. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp bảo hiểm

1. Việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Điều 16 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP (đối với trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập), Điều 42 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP (đối với trường hp chuyển đổi hình thức), quy định pháp luật khác có liên quan và hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này.

2. Tổ chức, cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp bảo hiểm sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm hình thành sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 4 Thông tư này (tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp được thành lập sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức).

4. Việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp bảo hiểm không được làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm, người lao động và Nhà nước; đảm bảo duy trì hoạt động ổn định của doanh nghiệp bảo hiểm.

5. Việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp bảo him phải được Bộ Tài chính chp thuận trước khi thực hiện.

6. Thủ tục đề nghị chấp thuận việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp bảo hiểm:

Trước khi thực hiện việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, doanh nghiệp bảo hiểm phải nộp cho Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp bảo hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp;

c) Báo cáo về phương án phân chia, xử lý hp đồng còn hiệu lực với khách hàng, nghĩa vụ nợ, nghĩa vụ với Nhà nước, cam kết với người lao động khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp bảo hiểm;

d) Danh sách cổ đông (hoặc thành viên) góp vốn, vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm hình thành sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức;

đ) Hợp đồng nguyên tắc về hợp nhất, sáp nhập (đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập (bản sao công chứng);

e) Ý kiến của cơ quan được thành lập và hoạt động hợp pháp có chức năng xác định giá trị tài sản, trong đó nêu rõ việc xác định tỷ lệ chuyển đổi cổ phn hoặc định giá phn vn góp (đi với trường hợp hợp nht, sáp nhập); xác định giá trị tài sản phân chia cho các bên (đối với trường hợp chia, tách doanh nghiệp bảo hiểm);

g) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho ba (03) năm liền kề năm xin hợp nhất, sáp nhập của tổ chức sáp nhập, hợp nhất với doanh nghiệp bảo hiểm (bản sao công chứng). Trường hợp khoảng thời gian k từ ngày kết thúc năm tài chính gần nhất đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hợp nhất, sáp nhập vượt quá chín mươi (90) ngày, tổ chức đó phải nộp các báo cáo tài chính quý bổ sung đến quý gn nht;

h) Sơ yếu lý lịch, các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật đối vi cổ đông (hoặc thành viên) góp vốn mới là cá nhân; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với cổ đông (hoặc thành viên) góp vốn mới là tổ chức sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm (bản sao công chứng);

i) Văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực của người quản trị, điều hành dự kiến sẽ được bổ nhiệm mới của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức (bn sao công chứng);

k) Các bằng chứng chứng minh tổ chức, cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp bảo hiểm sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;

l) Các bằng chứng chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm hình thành sau khi chia, tách, hp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này.

7. Trong thi hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 6 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản thông báo chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận phương án đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm. Trường hợp từ chối chấp thuận phải nêu rõ lý do.

Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức theo phương án đã được chấp thuận, doanh nghiệp bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện. Trường hợp không thực hiện được phương án đã được chấp thuận, doanh nghiệp bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính phương án xử lý.

Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm về kết quả thực hiện phương án chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, Bộ Tài chính cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 19. Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp chiếm từ 10% số vốn điều lệ trở lên

Việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp chiếm từ 10% số vốn điều lệ tr lên của doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 1, khoản 2 Điều 69 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Điều 16 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP và các hướng dẫn sau đây:

1. Việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp chiếm từ 10% số vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Việc chuyển nhượng mà sau đó, một cá nhân nắm giữ 10% vốn điều lệ hoặc một tổ chức nắm giữ từ 10% vn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm;

b) Việc chuyển nhượng mà sau đó, một cá nhân không còn nắm giữ 10% vốn điều lệ hoặc một tổ chức không còn nắm giữ từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Điều kiện thực hiện chuyển nhượng:

2.1. Việc thực hiện chuyển nhượng không làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm, người lao động và Nhà nước; đảm bảo duy trì hoạt động ổn định của doanh nghiệp bảo hiểm.

2.2. Việc chuyển nhượng phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.

2.3. Đối với trường hợp bên nhận chuyển nhượng sở hữu từ 10% đến dưới 100% vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm: tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 và Điều 5 Thông tư này (tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp bảo hiểm của bên nhận chuyển nhượng).

2.4. Đối với trường hợp chuyển nhượng 100% vốn điều lệ của doanh nghiệp bo hiểm:

a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm 2.3 khoản 2 Điều này;

b) Doanh nghiệp bảo hiểm hình thành sau chuyển nhượng phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 4 Thông tư này (tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp bảo hiểm).

3. Thủ tục đề nghị chấp thuận việc chuyển nhượng

Trước khi thực hiện chuyển nhượng, doanh nghiệp bảo hiểm phải gửi đến Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận. Các tài liệu có chữ ký, chức danh, con dấu của nước ngoài tại hồ sơ (nếu có) phải được hợp pháp hoá lãnh sự. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được chng thực theo quy định của pháp luật. Các bên thực hiện chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị phê chuẩn việc chuyển nhượng có liên quan.

Hồ sơ đề nghị chấp thuận việc chuyển nhượng bao gồm các tài liệu sau:

3.1. Văn bản đề nghị chấp thuận việc chuyển nhượng theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

3.2. Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm về việc thực hiện chuyển nhượng.

3.3. Đối với trường hợp bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng là tổ chức: có văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của bên nhận chuyển nhượng (đối với trường hợp chuyển nhượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này), của bên chuyển nhượng (đối với trường hợp chuyển nhượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này) chấp thuận thực hiện việc chuyển nhượng;

3.4. Hợp đồng nguyên tắc chuyển nhượng (nếu có);

3.5. Đối với trường hợp chuyển nhượng quy định tại điểm 2.3 khoản 2 Điều này phải bổ sung các tài liệu sau:

a) Các tài liệu chứng minh bên nhận chuyển nhượng đáp ứng điều kiện quy định tại đim 2.3 khoản 2 Điều này;

b) Danh sách cổ đông (hoặc thành viên) góp vốn và cơ cấu vốn điều lệ sau khi thực hiện việc chuyển nhượng.

3.6. Đối với trường hợp chuyển nhượng theo quy định tại điểm 2.4 khoản 2 Điều này phải b sung các tài liệu sau:

a) Các tài liệu quy định tại tiết a điểm 3.5 khoản 3 Điều này;

b) Các tài liệu chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm hình thành sau chuyển nhượng đáp ứng các điều kiện quy định tại tiết b điểm 2.4 khoản 2 Điều này.

Trong thời hạn hai mươi mốt (21) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận đề nghị ca doanh nghiệp bảo hiểm. Trường hợp từ chối chấp thuận phải nêu rõ lý do. Trường hợp chp thuận, Bộ Tài chính cp Giấy phép điều chnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 20. Giải thể doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài

1. Doanh nghiệp bảo hiểm giải thể theo các trường hp quy định tại Điều 82 Luật Kinh doanh bảo hiểm.

2. Trước khi giải thể, doanh nghiệp bảo hiểm phải nộp Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ đề nghị giải thể và được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

3. Hồ sơ đề nghị giải thể doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm:

a) Đơn xin giải thể, kết thúc hoạt động;

b) Quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp tự nguyện xin giải thể nếu có khả năng thanh toán các khoản nợ (bản gốc);

c) Bằng chứng chứng minh đã thực hiện hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp bảo hiểm gồm:

- Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ đi với người lao động theo quy định của pháp luật;

- Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ nợ đối với các chủ hợp đồng bảo hiểm, bao gồm cả việc thanh toán các nghĩa vụ đến hạn theo hợp đồng bảo hiểm và chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo quy định (đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm);

- Báo cáo thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước và các chủ nợ khác;

- Giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế (bản sao công chứng).

d) Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm (bản gốc).

4. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Tài chính ra quyết định giải thể doanh nghiệp bảo hiểm.

5. Chi nhánh nước ngoài thực hiện việc giải thể, kết thúc hoạt động theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP.

Điều 21. Thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Tổng giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm; Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh nước ngoài

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trước khi bổ nhiệm hoặc thay đi Chủ tịch, Tổng Giám đốc (Giám đốc) phải gửi Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ thông báo và được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

2. Hồ sơ đề nghị thay đổi Chủ tịch, Tổng giám đốc (Giám đốc) bao gồm các tài liệu sau:

- Văn bản đề nghị thay đổi Chủ tịch, Tổng giám đốc (Giám đốc) theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động (đi với doanh nghiệp bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối vi chi nhánh nưc ngoài) về việc thay đổi Chủ tịch, Tổng Giám đốc (Giám đốc);

- Lý lịch tư pháp; các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp (bản sao công chứng) theo quy định của pháp luật; văn bng, chứng chỉ chứng minh trình độ và năng lực chuyên môn của người dự kiến được bổ nhiệm làm Chủ tịch, Tổng giám đốc (Giám đốc) (bản sao công chứng);

- Văn bản cam kết của người dự kiến được bổ nhiệm làm Chủ tịch, Tổng giám đốc (Giám đốc) về việc làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khi được Bộ Tài chính chấp thuận.

3. Trong thời hạn hai mươi mốt (21) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do. Nếu quá thời hạn trên Bộ Tài chính không có văn bản trả lời, việc đề nghị thay đổi Chủ tịch, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, thay đổi Tổng Giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh nước ngoài đương nhiên đuợc chấp thuận.

MỤC 3. TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI

Điều 22. Người quản trị, điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài

1. Người quản trị, điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài quy định tại Thông tư này bao gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty); Tổng Giám đốc (Giám đốc); Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc); thành viên Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên); Trưng Ban kim soát; kiểm soát viên (đối vi trường hợp doanh nghiệp không thành lập Ban kim soát); Trưởng bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ; Kế toán trưởng; Giám đốc chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại diện (đối với doanh nghiệp bảo hiểm); người đứng đầu các bộ phận nghiệp vụ; chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ); chuyên gia tính toán dự phòng và biên khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài).

2. Việc bổ nhiệm các chức danh quản trị, điều hành của doanh nghiệp bảo him, chi nhánh nước ngoài thực hiện như sau:

a) Đối với các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty); Tổng Giám đốc (Giám đc); chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ), chuyên gia tính toán dự phòng và biên khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài): Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bổ nhiệm sau khi có sự chấp thuận của Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật.

b) Các chức danh khác ngoài các chức danh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này: Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được chủ động bổ nhiệm. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày chính thức b nhiệm, doanh nghiệp, chi nhánh phải báo cáo Bộ Tài chính bằng văn bản kèm theo các tài liệu chứng minh năng lực, kinh nghiệm của người đảm nhiệm chức danh bổ nhiệm đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Tiêu chuẩn chung của người quản trị, điều hành

1. Không thuộc các đối tượng bị cấm qun lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp.

2. Không phải là người đã từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị phạt tù nhưng chưa được xóa án tích hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị phạt tù hoặc bị tòa án tước quyền hành nghề theo quy định của pháp luật.

3. Chưa từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bo hiểm đã bị phá sản (trừ trường hợp phá sản vì lý do bất khả kháng), chi nhánh nước ngoài đã bị mất khả năng thanh toán, hoặc là người quản lý điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bị thu hồi Giấy phép hoạt động do vi phạm trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

4. Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.

5. Trong ba (03) năm liên tục trước thời điểm được bổ nhiệm là người quản trị, điều hành:

a) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm với hình thức bị buộc bãi nhiệm chức danh quản trị, điều hành đã được Bộ Tài chính phê chuẩn hoặc buộc đình chỉ chức danh đã được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bổ nhiệm;

b) Không bị xử lý kỷ luật dưới hình thức sa thải do vi phạm quy trình nội bộ về khai thác, giám định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý chương trình tái bảo hiểm trong doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hoặc quy trình nghiệp vụ môi giới bảo hiểm, kiểm soát nội bộ, quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

c) Tại thời điểm được b nhiệm là người quản trị, điều hành doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không trực tiếp liên quan đến vụ án đã bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Tiêu chuẩn của Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty)

Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch thành viên, Chủ tịch công ty) phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP và các hướng dẫn sau:

1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 23 Thông tư này.

2. Có bằng đại học hoặc trên đại học.

3. Trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng tối thiểu năm (05) năm hoặc có kinh nghiệm quản lý điều hành tối thiểu ba (03) năm tại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng.

Điều 25. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên (đối với trường hợp doanh nghiệp không phải thành lập Ban kiểm soát)

1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 23 Thông tư này.

2. Có bằng đại học hoặc trên đại học.

3. Trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng tối thiểu ba (03) năm hoặc có kinh nghiệm quản lý điều hành từ cấp phòng (hoặc tương đương) trở lên thuộc trụ sở chính ti thiểu hai (02) năm tại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng.

4. Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát (đối với công ty cổ phần bảo hiểm) phải đảm bảo số thành viên thường trú tại Việt Nam theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.

Điều 26. Tiêu chuẩn của Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc người đại diện trước pháp luật

Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc người đại diện trước pháp luật phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP và các hướng dẫn sau:

1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 23 Thông tư này.

2. Có bằng đại học hoặc trên đại học.

3. Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp.

4. Có tối thiểu năm (05) năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng, trong đó có tối thiểu ba (03) năm giữ chức vụ Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh nước ngoài hoặc giữ chức vụ từ Trưởng phòng, Trưởng ban nghiệp vụ tại trụ sở chính hoặc Giám đốc chi nhánh của doanh nghiệp bảo hiểm trở lên.

5. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

Điều 27. Tiêu chuẩn của Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện

1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 23 Thông tư này.

2. Có bằng đại học hoặc trên đại học.

3. Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp.

4. Có tối thiểu ba (03) năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc lĩnh vực chuyên môn dự kiến đảm nhiệm.

5. Đối với kế toán trưng, ngoài việc đáp ứng các tiêu chuẩn tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn của kế toán trưởng quy định tại các văn bản pháp luật về kế toán và có tối thiểu ba (03) năm kinh nghiệm về kế toán hoặc kiểm toán trong lĩnh vực bảo hiểm.

6. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

Điều 28. Tiêu chuẩn đối với người đứng đầu các bộ phận nghiệp vụ

Người đứng đầu các bộ phận: nghiên cứu và phát triển sản phẩm, khai thác, thẩm định, bồi thường, tái bảo hiểm, đầu tư và kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 23 Thông tư này.

2. Có bằng đại học hoặc trên đại học.

3. Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm do các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp. Đối với người đứng đầu bộ phận tái bảo hiểm hoặc đầu tư phải có bng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về tái bảo hiểm hoặc đầu tư.

4. Có tối thiểu ba (03) năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực dự kiến phụ trách.

5. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

Điều 29. Nguyên tắc phân công đảm nhiệm chức vụ

1. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm không được đồng thời làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực (bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm hoặc môi giới bảo hiểm).

2. Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không được đồng thời làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác hoạt động trong cùng lĩnh vực tại Việt Nam; Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh vực tại Việt Nam.

3. Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được kiêm nhiệm chức danh người đứng đầu của tối đa một (01) chi nhánh hoặc văn phòng đại diện hoặc bộ phận nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm. Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của chi nhánh nước ngoài chỉ được kiêm nhiệm chức danh người đứng đầu của tối đa một (01) bộ phận nghiệp vụ của chi nhánh đó.

Điều 30. Nhiệm vụ của chuyên gia tính toán (Appointed Actuary) của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ

1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải sử dụng chuyên gia tính toán để thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Xây dựng quy tắc, điều khoản và tính toán phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm, hàng năm đánh giá chênh lệch giữa các giả định tính phí so với thực tế trin khai của từng sản phm.

b) Lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

c) Thực hiện tách quỹ và phân chia thặng dư hàng năm của quỹ chủ hợp đng bảo hiểm trên cơ sở công bằng, hợp lý và tuân thủ pháp luật. Cuối năm tài chính, chuyên gia tính toán lập báo cáo bằng văn bản về kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm, trong đó có báo cáo riêng về tách quỹ chia lãi, đề xuất số lãi chia cho từng chủ hợp đồng để cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp quyết định.

d) Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và báo cáo Bộ Tài chính vào ngày 15 hàng tháng.

đ) Định kỳ hàng quý và hàng năm, báo cáo bằng văn bản cho Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) về thực trạng tình hình tài chính và dự báo tình hình tài chính tương lai của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.

e) Báo cáo kịp thời bằng văn bản cho Tổng Giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) về mọi vấn đề bất thường có khả năng ảnh hưởng bất lợi tới tình hình tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và đề xuất biện pháp khắc phục. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, chuyên gia tính toán phải báo cáo trực tiếp Bộ Tài chính.

g) Đánh giá chương trình tái bảo hiểm và các hợp đồng tái bảo hiểm trước khi trình Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty phê duyệt).

h) Các nhiệm vụ khác để đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.

2. Định kỳ hàng năm, trong thời hạn chậm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, chuyên gia tính toán báo cáo Bộ Tài chính về các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ của chuyên gia tính toán theo quy định tại khoản 1 Điều này theo mẫu tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 31. Tiêu chuẩn của chuyên gia tính toán (Appointed Actuary) của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ

1. Được đào tạo, có kinh nghiệm làm việc tối thiểu mười (10) năm về tính toán trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ và đã làm việc trong lĩnh vực này tối thiểu một (01) năm kể từ khi là thành viên (Fellow) của một trong những Hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được quốc tế thừa nhận rộng rãi như: Hội các nhà tính toán bảo hiểm Vương quốc Anh, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Scotland, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Hoa Kỳ, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Úc, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Ca-na-đa hoặc Hội các nhà tính toán bảo hiểm là thành viên chính thức của Hiệp hội các nhà tính toán bảo him quốc tế; hoặc có kinh nghiệm làm việc tối thiểu năm (05) năm về tính toán trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ kể từ khi là thành viên (Fellow) của một trong các Hội trên.

2. Chưa vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề tính toán bảo hiểm; không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh có liên quan đến công việc chuyên môn của mình.

3. Là người lao động tại doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.

4. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

Điều 32. Thủ tục bổ nhiệm, thay đổi, chấm dứt tư cách của chuyên gia tính toán (Appointed Actuary) của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ

1. Bổ nhiệm chuyên gia tính toán

a) Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) (trong trường hợp doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) có trách nhiệm bổ nhiệm chuyên gia tính toán để tiến hành các công việc theo quy định tại Điều 30 Thông tư này. Trước khi bổ nhiệm chuyên gia tính toán, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải nộp Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ thông báo và phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.

b) H sơ thông báo bổ nhiệm chuyên gia tính toán bao gồm những tài liệu sau:

- Văn bản thông báo việc bổ nhiệm chuyên gia tính toán có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) (trong trường hợp doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty);

- Văn bằng, chứng chỉ (bản sao công chứng) chứng minh năng lực, trình độ và bằng chứng chứng minh kinh nghiệm làm việc về tính toán trong lĩnh vực bảo him nhân thọ của người dự kiến bổ nhiệm làm chuyên gia tính toán;

- Giấy chứng nhận tư cách thành viên Hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được công nhận (bản sao công chứng) theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Thông tư này;

- Hợp đồng nguyên tắc ký kết giữa người dự kiến b nhiệm là chuyên gia tính toán và doanh nghiệp bảo hiểm về việc người dự kiến bổ nhiệm là chuyên gia tính toán sẽ trở thành người lao động của doanh nghiệp sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận (bản sao chứng thực);

- Văn bản xác nhận của Hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm quốc tế nơi chuyên gia tính toán là thành viên nêu tại khoản 1 Điều 31 Thông tư này về việc người dự kiến bổ nhiệm là chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm chưa vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề tính toán bảo hiểm tính đến thời điểm dự kiến được bổ nhiệm (bản gốc);

- Lý lịch tư pháp của người dự kiến bổ nhiệm là chuyên gia tính toán (bản gốc).

2. Thay đổi chuyên gia tính toán:

a) Trong trường hợp thay đổi chuyên gia tính toán, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải nộp Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ thông báo thay đổi và được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

b) Hồ sơ thông báo thay đổi chuyên gia tính toán bao gồm những tài liệu sau:

- Văn bản thông báo miễn chức vụ của chuyên gia tính toán đã được Bộ Tài chính chấp thuận. Văn bản thông báo của doanh nghiệp bảo hiểm phải có chữ ký của Chủ tịch hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) (trong trường hp doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty);

- Các tài liệu khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Chấm dứt tư cách pháp lý của chuyên gia tính toán

a) Chuyên gia tính toán sẽ đương nhiên chấm dứt tư cách pháp lý của mình trong những trường hợp sau:

- Chấm dứt tư cách thành viên Hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được công nhận;

- Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đề nghị chấm dứt tư cách pháp lý ca chuyên gia tính toán.

b) Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải thông báo với Bộ Tài chính bằng văn bản khi chấm dứt tư cách pháp lý của chuyên gia tính toán.

4. Trong thời hạn mười một (11) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm b khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận việc bổ nhiệm, thay đổi chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do. Nếu quá thời hạn trên Bộ Tài chính không có văn bản trả lời, việc bổ nhiệm, thay đổi chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đương nhiên được chấp thuận.

Điều 33. Nhiệm vụ của chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài.

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài phải sử dụng chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán để thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Xây dựng quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm, hàng năm đánh giá chênh lệch giữa các giả định tính phí so với thực tế triển khai của từng sản phẩm;

b) Lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định của pháp luật;

c) Đánh giá tình hình chi bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài;

d) Định kỳ hàng quý tính toán khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài và xác nhận vào báo cáo khả năng thanh toán gửi Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật;

đ) Đánh giá chương trình tái bảo hiểm và các hp đồng tái bảo hiểm trước khi trình Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty) phê duyệt;

e) Cuối năm tài chính, chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán lập báo cáo đánh giá về kết quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài, trong đó nêu các rủi ro phát sinh và đề xuất về tài sản đầu tư, thời hạn đầu tư của từng loại tài sản đảm bảo tương xứng giữa tài sản đu tư với các trách nhiệm đã cam kết theo hợp đng bảo hiểm.

2. Trong thời hạn hai (02) năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài phải sử dụng chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 34. Tiêu chuẩn về chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài

1. Có bng đại học hoặc trên đại học.

2. Có kinh nghiệm làm việc ít nhất năm (05) năm trong lĩnh vực bảo hiểm.

3. Có bằng cấp về bảo hiểm do các cơ sở đào tạo được công nhận trong nước hoặc quốc tế cp.

4. Không bị xử phạt hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trong ba (03) năm liên tục trước thời điểm dự kiến được bổ nhiệm.

5. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

Điều 35. Đăng ký chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài phải nộp Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ đăng ký chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, chi nhánh. Hồ sơ đăng ký bao gồm các tài liệu sau:

a) Đơn xin đăng ký chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán có chữ ký của Chủ tịch hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài;

b) Văn bằng, chứng chỉ (bản sao công chứng), sơ yếu lý lịch của người dự kiến được bổ nhiệm làm chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, chi nhánh.

2. Bộ Tài chính thẩm định hồ sơ đăng ký chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính có thể yêu cu người dự kiến được bổ nhiệm làm chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán thuyết minh về năng lực chuyên môn đáp ứng được các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 33 Thông tư này.

3. Trong thời hạn mười một (11) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do. Nếu quá thời hạn trên Bộ Tài chính không có văn bản trả lời, việc đề nghị đăng ký chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài đương nhiên được chấp thuận.

Điều 36. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải xây dựng, ban hành quy trình nghiệp vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP và tổ chức kiểm tra, kiểm soát nội bộ.

2. Quy trình nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài là văn bản quy định về triển khai hoạt động, chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cán bộ tại từng bộ phận và cơ chế phối hợp giữa các cán bộ, các bộ phận trong doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Quy trình nghiệp vụ phải đảm bảo các yêu cầu sau để phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ:

a) Phân cấp ủy quyền rõ ràng, minh bạch về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân, bộ phận trong doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;

b) Xác định trách nhiệm cụ thể đối với từng cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện từng giao dịch.

3. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải độc lập với các hoạt động điều hành, hoạt động kinh doanh và đảm bảo đánh giá, phát hiện kịp thời mọi rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả và mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, phản ánh kịp thời với cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài để có biện pháp xử lý thích hợp.

4. Người làm công việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải có bằng đại học hoặc trên đại học; có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm tối thiểu ba (03) năm.

5. Yêu cầu đối với quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ:

Quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải được cấp có thẩm quyền quy định tại Điều lệ t chức và hoạt động (đối với doanh nghiệp bảo him) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) ban hành bằng văn bản và phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Cho phép kiểm tra chéo giữa các cá nhân, các bộ phận cùng tham gia một quy trình nghiệp vụ;

b) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải thông báo quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ đến tất cả người lao động của doanh nghiệp để người lao động nhận thức được tầm quan trọng và tham gia một cách có hiệu quả vào hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ;

c) Người điều hành các bộ phận, đơn vị nghiệp vụ, các cá nhân có liên quan phải thường xuyên xem xét, đánh giá về tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thng kim tra, kiểm soát nội bộ; mọi khiếm khuyết của hệ thống này phải được báo cáo kịp thời với cấp quản lý trực tiếp; những khiếm khuyết lớn có thể gây tổn thất hoặc nguy cơ rủi ro phải được báo cáo ngay Tổng Giám đốc (Giám đc), Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Ban Kiểm soát;

d) Trưởng các bộ phận của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài báo cáo, đánh giá về kết quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại bộ phận do mình phụ trách hoặc trong phạm vi nhiệm vụ được giao; đề xuất biện pháp xử lý đối với những tn tại, bất cập (nếu có) gi lãnh đạo cp qun lý trực tiếp theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo cấp quản lý trực tiếp.

MỤC 4. KHAI THÁC BẢO HIỂM

Điều 37. Nguyên tắc chung trong kinh doanh và khai thác bảo hiểm

1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện kinh doanh và khai thác bảo hiểm theo các nguyên tắc sau đây:

a) Trung thực, công khai và minh bạch, tránh để khách hàng hiểu sai về sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cung cp;

b) Nhân viên của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đảm bảo đủ năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức. Nhân viên trực tiếp giới thiệu, chào bán bảo hiểm, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm tối thiểu phải có chứng chỉ đại lý bảo hiểm hoặc chứng chỉ đào tạo về các nghiệp vụ bảo hiểm đang triển khai theo chế độ quy định. Nhân viên trực tiếp thực hiện các hoạt động thu xếp tái bo hiểm, giám định bồi thường và xét duyệt trả tiền bảo hiểm phải có chứng ch đào tạo về nghiệp vụ này do các cơ sở đào tạo bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp cấp;

c) Trước khi giao kết hợp đồng bảo hiểm phải tìm hiểu rõ các thông tin cần thiết về khách hàng, cân nhắc khả năng tài chính và năng lực chuyên môn của doanh nghiệp, đảm bảo duy trì các nguồn lực tài chính, khả năng thanh toán và các hệ thống quản lý rủi ro; đảm bảo không phân biệt đối xử về điều kiện bảo hiểm và mức phí bảo hiểm giữa các đối tượng bảo hiểm có cùng mức độ rủi ro;

d) Tài liệu giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải rõ ràng, dễ hiểu, không chứa đựng bất kỳ thông tin nào có thể dẫn đến hiểu lầm và không trái với quy tắc, điều khoản bảo hiểm của sản phẩm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép cung cấp;

đ) Tài liệu minh họa bán hàng minh họa về sản phẩm bảo hiểm (đối với các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe) được cung cấp trực tiếp cho khách hàng hoặc thông qua các đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Tài liệu minh họa bán hàng phải có sự chấp thuận của chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ), chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và biên khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài) về các giả định dùng để tính toán trước khi sử dụng để cung cấp cho khách hàng. Tài liệu minh họa bán hàng cần rõ ràng, đầy đủ và chính xác để giúp khách hàng có sự lựa chọn phù hợp;

- Đối với những sản phẩm có giá trị hoàn lại, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trình bày trong tài liệu minh họa bán hàng những điều kiện để được nhận giá trị hoàn lại và những quyền lợi, kèm theo số tiền cụ thể mà khách hàng được hưởng khi nhận giá trị hoàn lại, nhưng phải nêu rõ những quyền lợi này là có đảm bảo hay không có đảm bảo;

- Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chịu trách nhiệm về tính chính xác và cập nhật của các tài liệu giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, tài liệu minh họa bán hàng và các tài liệu bán hàng khác trong suốt thi gian sử dụng;

- Tài liệu minh họa bán hàng phải sử dụng ngôn ngữ phù hợp với đối tượng khách hàng.

e) Nếu hợp đồng bảo hiểm không có quy định rõ, khi cấp đơn bảo hiểm, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cần thông báo cho khách hàng bằng văn bản những thông tin sau:

- Thời hạn hoặc kỳ đóng phí bảo hiểm (nếu có);

- Tên cá nhân hoặc đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, địa chỉ để khách hàng có thể liên hệ giải quyết khiếu nại, thắc mắc, tranh chấp liên quan đến việc giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng bảo hiểm;

- Trách nhiệm của khách hàng phải thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khi có thay đổi địa chỉ của bên mua bảo hiểm;

- Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thông báo cho các bên mua bảo hiểm về tình trạng hợp đồng của họ (đối với các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ);

g) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm phân tích nhu cầu của khách hàng để đảm bảo tư vấn cho khách hàng những sản phẩm bảo hiểm và số tiền bảo hiểm phù hp. Việc phân tích nhu cầu và tư vấn cho khách hàng thực hiện bng văn bản (đối với sản phẩm bảo hiểm nhân thọ);

h) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài giải thích rõ và đưa ra các yêu cầu cung cấp thông tin cụ thể cho bên mua bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến đối tượng bảo him cho doanh nghiệp kinh doanh bảo him, chi nhánh nước ngoài;

i) Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. Các thông tin do doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cung cấp khi giao kết hợp đồng bảo hiểm là một bộ phận cấu thành hợp đồng bảo hiểm;

k) Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải thông báo cho khách hàng:

- Việc giao kết các hợp đồng bảo hiểm bổ trợ kèm theo các hợp đồng bảo hiểm chính không phải là điều kiện bắt buộc để duy trì hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm chính;

- Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có giá trị hoàn lại khi có hiệu lực và đóng phí bảo hiểm đủ hai mươi tư (24) tháng trở lên hoặc có thể sớm hơn theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm (đối với các hợp đồng bảo him đóng phí định kỳ) và có hiệu lực ngay (đối với hợp đồng bảo hiểm đóng phí 1 lần);

- Doanh nghiệp kinh doanh bo hiểm được quyền khấu trừ các khoản nợ chưa được hoàn trả trước khi thanh toán giá trị hoàn lại cho bên mua bảo hiểm.

Điều 38. Các hành vi bị cấm trong khai thác bảo hiểm

1. Nghiêm cm các t chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật đến quyền lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài của bên mua bảo hiểm.

2. Không được dùng ảnh hưởng của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào để yêu cầu, ngăn cản hoặc ép buộc đơn vị cấp dưới hoặc những người có liên quan phải tham gia bảo hiểm tại một doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài dưới mọi hình thức.

3. Nghiêm cấm việc doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tranh thủ uy tín, ảnh hưởng và chỉ đạo dưới mọi hình thức của bt kỳ t chức, cá nhân nào để cung cấp dịch vụ bảo hiểm, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích chính đáng của bên mua bảo hiểm.

Điều 39. Phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và sản phẩm bảo hiểm sức khỏe

1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trước khi triển khai các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ; doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trước khi triển khai các sản phẩm bảo hiểm sức khỏe phải nộp Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải thực hiện theo đúng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm đã được Bộ Tài chính phê chuẩn.

2. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ bán bảo hiểm nhân thọ; doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bán bảo hiểm sức khỏe trực tiếp cho bên mua bảo hiểm và không phải trả hoa hng bảo him cho đại lý hoặc môi giới bảo him, doanh nghiệp kinh doanh bảo him, chi nhánh nước ngoài có thể giảm phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm tối đa không vượt quá mức hoa hồng bảo hiểm theo quy định tại Thông tư này. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm xây dựng quy trình giảm phí, đảm bảo công bằng đối với các đối tượng khách hàng. Hội đồng thành viên (Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty) của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm phê duyệt quy trình và mức giảm phí áp dụng cho bên mua bảo hiểm và thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính trước khi áp dụng.

3. Hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe gm những tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn sản phẩm trong đó cam kết doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chịu trách nhiệm về nội dung và tính hợp pháp của quy tắc, điều khoản bảo hiểm;

b) Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai đảm bảo quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP. Khuyến khích doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài s dụng quy tắc, điều khoản bảo hiểm mẫu do Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam xây dựng;

c) Công thức, phương pháp và giải trình cơ sở kỹ thuật dùng để tính phí, dự phòng nghiệp vụ của sản phm bảo him dự kiến triển khai.

Đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ có chia lãi, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ quy định rõ trong cơ sở tính phí của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai nguyên tắc, phương thức và tỷ lệ chia lãi đã cam kết trả cho khách hàng.

d) Các tài liệu có liên quan bao gồm: mẫu giấy yêu cầu bảo hiểm, tài liệu giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, tài liệu minh họa bán hàng, các mẫu đơn mà khách hàng kê khai và ký vào khi mua bảo hiểm. Các tài liệu này là một bộ phận của hợp đồng bảo hiểm;

H sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe có chữ ký của người đại diện trước pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh bảo him, chi nhánh nước ngoài và xác nhận của chuyên gia tính toán bảo hiểm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ) và chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán (đi với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe và chi nhánh nước ngoài).

4. Nội dung thẩm định sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe

a) Kiểm tra tính hợp lệ ca hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm và sự phù hợp của quy tắc, điều khoản bảo hiểm với các quy định pháp luật hiện hành. Đối với các sn phẩm bảo hiểm được xây dựng dựa trên quy tắc, điều khoản bảo hiểm mẫu, Bộ Tài chính chỉ kiểm tra tính hợp lệ của h sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm;

b) Thẩm định tính khả thi về kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm bảo hiểm trên cơ s ý kiến xác nhận của chuyên gia tính toán bảo hiểm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ), chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe và chi nhánh nước ngoài);

c) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài khai thác sản phẩm bảo hiểm trọn gói trong đó bao gồm cả bảo hiểm sức khỏe phải thực hiện quy định tại Điều này về phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm sức khỏe.

5. Thời hạn phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe

Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do.

6. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ không phải thực hiện thủ tục phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm sức khỏe đã được triển khai trước ngày Thông tư này có hiệu lực. Trường hợp sửa đổi, bổ sung các sản phẩm bảo hiểm này, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải thực hiện các thủ tục đề nghị phê chuẩn sản phẩm theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

Điều 40. Triển khai sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ

Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài triển khai sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 20 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP, khoản 4 Điều 26 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP và các hướng dẫn sau:

1. Phí bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo hiểm gốc không được thấp hơn phí nhượng tái bảo hiểm của chính hợp đồng đó.

2. Trường hợp quy tắc, điều khoản, biểu phí của sản phẩm bảo hiểm không đảm bảo an toàn tài chính theo chế độ quy định đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài và ảnh hưởng đến quyền lợi của bên mua bảo hiểm, Bộ Tài chính yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài dừng việc triển khai sản phẩm đó để điều chỉnh cho phù hợp.

3. Căn cứ theo yêu cầu của Bộ Tài chính nếu tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài phải điều chỉnh quy tắc, điều khoản, biểu phí sản phẩm bảo hiểm và báo cáo Bộ Tài chính chấp thuận trước khi triển khai. Hồ sơ báo cáo bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản báo cáo việc thực hiện điều chỉnh theo yêu cầu của Bộ Tài chính có chữ ký của người đại diện trước pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài;

b) Quy tắc, điều khoản, biểu phí của sản phẩm bảo hiểm sau khi đã điều chnh;

c) Tài liệu giải trình cơ sở kỹ thuật tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm sau khi đã điều chỉnh có chữ ký của chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài;

Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận việc điều chỉnh. Trường hợp chấp thuận, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài triển khai sản phẩm bảo hiểm theo đúng quy tắc, điều khoản, biểu phí đã được Bộ Tài chính chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do.

4. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày đầu mỗi tháng, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài báo cáo Bộ Tài chính các sản phẩm mới được triển khai trong tháng trước liền kề (nếu có) theo mẫu tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 41. Hoa hồng đại lý bảo hiểm

1. Hoa hồng đại lý bảo hiểm là các khoản chi phí của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trả trực tiếp cho đại lý bảo hiểm sau khi đại lý bảo hiểm mang lại dịch vụ cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.

2. Doanh nghiệp kinh doanh bảo him, chi nhánh nước ngoài được chủ động sử dụng hoa hồng đại lý bảo hiểm chi cho đại lý bảo hiểm để thực hiện một hoặc các nội dung sau:

a) Giới thiệu, chào bán bảo hiểm;

b) Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm;

c) Thu phí bo hiểm;

d) Thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;

đ) Thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đng bảo him.

3. Tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm tối đa mà doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép trả cho đại lý bảo hiểm đối với từng hợp đồng bảo hiểm được thực hiện theo quy định sau (trừ các trường hợp quy định tại điểm 3.5 khoản này):

3.1. Hoa hồng tối đa đối với các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ:

STT

Loại hình bảo hiểm

Tỷ l hoa hồng (%)

1

Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại

5

2

Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt

5

3

Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đưng st và đường hàng không

10

4

Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu đối với tàu biển và tàu pha sông biển

5

5

Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu đi với tàu sông và tàu cá

15

6

Bảo hiểm trách nhiệm chung

5

7

Bảo hiểm hàng không

0,5

8

Bảo hiểm xe cơ giới

10

9

Bảo hiểm cháy, nổ tự nguyện

10

10

Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính

10

11

Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh

10

12

Bảo hiểm nông nghiệp

20

13

Bảo hiểm bắt buộc:

a) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô

5

b) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe mô tô, xe máy

20

c) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không đối với hành khách

3

d) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật

5

đ) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

5

e) Bảo hiểm cháy, nổ

5

3.2. Hoa hồng tối đa đối với các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ:

a) Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ cá nhân:

- Trường hợp cho từng nghiệp vụ bảo hiểm riêng biệt: Hoa hồng bảo hiểm nhân thọ được áp dụng đối với các sản phẩm bảo hiểm chính theo bảng sau:

Loại hình bảo hiểm nhân thọ

Tỷ lệ hoa hồng tối đa tính trên phí bảo hiểm (%)

Phương thức nộp phí bảo hiểm định kỳ

Phương thức nộp phí 1 lần

Năm hợp đồng thứ nhất

Năm hợp đồng thứ hai

Các năm hợp đồng tiếp theo

1. Bảo hiểm tử kỳ

40

20

15

15

2. Bảo him sinh kỳ

- Thời hạn bảo hiểm t 10 năm tr xuống

15

10

5

5

- Thời hạn bảo hiểm trên 10 năm

20

10

5

5

3. Bảo hiểm hn hợp:

- Thời hạn bảo hiểm từ 10 năm trở xuống

25

7

5

5

- Thời hạn bảo hiểm trên 10 năm

40

10

10

7

4. Bảo hiểm trọn đời

30

20

15

10

5. Bảo hiểm trả tiền định kỳ

25

10

7

7

- Trường hợp kết hợp các nghiệp vụ bảo hiểm riêng biệt: Hoa hồng bảo hiểm nhân thọ được tính trên cơ s tổng số hoa hồng của các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ riêng biệt nêu trên.

b) Đối với nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ nhóm: Tỷ lệ hoa hồng tối đa bằng 50% các tỷ lệ tương ứng áp dụng cho các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ cá nhân cùng loại.

3.3. Hoa hồng tối đa đối với các hp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe là 20%.

3.4. Hoa hồng đại lý bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo hiểm trọn gói được tính bằng tổng số hoa hồng của từng rủi ro được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm trọn gói.

3.5. Đối với các sản phẩm bảo hiểm triển khai theo chương trình thí điểm theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các sản phẩm thuộc các nghiệp vụ bảo hiểm khác ngoài các nghiệp vụ quy định tại điểm 3.1, điểm 3.2 và điểm 3.3 khoản 3 Điều này, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

4. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không được trả hoa hồng đại lý bảo hiểm trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm thông qua các hình thức đấu thầu theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP.

5. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài căn cứ vào quy định hiện hành về hoa hồng đại lý bảo hiểm, điều kiện và đặc điểm cụ thể của mình để xây dựng quy chế chi hoa hồng đại lý bảo hiểm áp dụng thống nhất và công khai trong doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.

Điều 42. Đề phòng, hạn chế tổn thất

1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được chi tối đa 2% số phí bảo hiểm thu được trong năm tài chính để chi cho các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất

2. Nội dung chi để thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất được quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP.

MỤC 5. HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM

Điều 43. Quản lý chương trình tái bảo hiểm

1. Phê chuẩn chương trình tái bảo hiểm:

a) Đ đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh tái bo hiểm, Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm phê chuẩn chương trình tái bảo hiểm phù hợp với năng lực tài chính, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, chi nhánh và các quy định pháp luật hiện hành; xem xét, đánh giá, điều chỉnh chương trình tái bảo hiểm theo định kỳ hàng năm hoặc khi tình hình thị trường có sự thay đổi.

b) Chương trình tái bảo hiểm bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

- Xác định khả năng chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;

- Xác định mức giữ lại phù hợp với rủi ro bảo hiểm được chấp nhận, những giới hạn về mức giữ lại trên một đơn vị rủi ro và mức bảo vệ ti đa từ doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm;

- Xác định các loại hình và phương thức tái bảo hiểm phù hợp nhất với việc quản lý các rủi ro được chấp nhận;

- Phương thức, tiêu chuẩn, quy trình lựa chọn doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, bao gồm cách thức đánh giá mức độ rủi ro và an toàn tài chính của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm;

- Danh sách các doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm dự kiến sẽ nhận tái bảo hiểm, lưu ý đến sự đa dạng hóa và xếp hạng các nhà nhận tái;

- Phương thức sử dụng khoản tiền đặt cọc của nhà nhận tái, nếu có;

- Quản lý rủi ro tích tụ đối với những lĩnh vực, vùng địa lý và các loại sản phẩm đặc thù;

- Cách thức kiểm soát chương trình tái bảo hiểm, bao gồm hệ thống báo cáo và kiểm soát nội bộ.

2. Tổ chức thực hiện chương trình tái bảo hiểm:

Trên cơ sở chương trình tái bảo hiểm đã được phê duyệt, Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm ban hành quy trình, hướng dẫn nội bộ về hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, cụ thể bao gồm:

a) Quy trình khai thác bảo hiểm, trong đó nêu rõ các loại sản phẩm bảo hiểm được khai thác; quy tắc, điều khoản bảo hiểm và tổng mức trách nhiệm theo loại sản phẩm bảo hiểm;

b) Xác định giới hạn trách nhiệm tự động được bảo hiểm theo hợp đồng tái bảo hiểm cố định đối với mỗi loại hình bảo hiểm;

c) Xây dựng tiêu chuẩn đối với các hp đồng tái bảo hiểm tạm thời;

d) Đối chiếu các quy tắc, điều khoản của hợp đồng bảo hiểm gốc với điều khoản của hợp đồng tái bảo hiểm để đảm bảo mỗi rủi ro đều được bảo hiểm (đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài).

3. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm cập nhật thường xuyên danh sách về các doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, kèm theo các thông tin về mức độ rủi ro, khả năng, mức độ sẵn sàng chi trả bồi thường tương ứng với trách nhiệm đã nhận tái bảo hiểm; yêu cu đặt cọc tương ứng với mức độ rủi ro, hệ số tín nhiệm của từng doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm.

Điều 44. Mức giữ lại

1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải tính toán mức giữ lại cho tng loại hình bảo hiểm và theo từng loại rủi ro; mức giữ lại trên một rủi ro và trên một sự kiện bảo hiểm.

2. Khi tính toán mức giữ lại, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải xem xét đến các yếu tố dưới đây:

a) Các quy định pháp luật về khả năng thanh toán;

b) Năng lực khai thác;

c) Khả năng tài chính;

d) Khả năng sẵn sàng chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;

đ) Việc thu xếp bảo vệ cho các rủi ro lớn và các rủi ro thảm họa;

e) Việc cân đối các kết quả hoạt động kinh doanh;

g) Các yếu tố cấu thành của danh mục hợp đồng bảo hiểm;

h) Diễn biến thị trường tái bảo hiểm trong nước và quốc tế.

3. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chỉ được phép giữ lại mức trách nhiệm tối đa trên mỗi rủi ro hoặc trên mỗi tổn thất riêng lẻ không quá 5% vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp tái bảo hiểm chỉ được phép giữ lại mức trách nhiệm tối đa trên mỗi rủi ro hoặc trên mỗi tổn thất riêng lẻ không quá 10% vốn chủ sở hữu.

4. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không được nhận tái bảo hiểm đi với chính những rủi ro đã nhượng tái bảo hiểm.

Điều 45. Nhượng tái bảo hỉểm

1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có thể chuyển một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho một hoặc nhiều doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác nhưng không được nhượng toàn bộ trách nhiệm bảo hiểm đã nhận trong một hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác.

2. Đối với các loại hình tái bảo hiểm hạn chế (finite reinsurance), trước khi ký kết hợp đồng tái bảo hiểm, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có văn bản do người đại diện trước pháp luật ký thông báo cho Bộ Tài chính các nội dung chính của hợp đồng tái bảo hiểm, mục đích ký kết hợp đồng, cam kết tuân thủ các quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và chế độ kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp.

3. Việc nhượng tái bảo hiểm không được phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam và doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài.

Điều 46. Điều kiện của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài

1. Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động hp pháp và đáp ứng đầy đủ các yêu cu về kh năng thanh toán theo quy định pháp luật của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

2. Doanh nghiệp đứng đầu nhận tái bảo hiểm và doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm từ 10% tổng mức trách nhiệm của mỗi hợp đồng tái bảo hiểm phải được xếp hạng tối thiểu “BBB+” theo Standard & Poor’s hoặc Fitch, “B++” theo A.M.Best, “Baal” theo Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng tương đương của các tổ chức có chức năng, kinh nghiệm xếp hạng khác tại năm tài chính gần nhất so với thời điểm giao kết hợp đồng tái bảo hiểm.

3. Trường hợp tái bảo hiểm cho công ty mẹ ở nước ngoài hoặc các công ty trong cùng tập đoàn mà không có đánh giá xếp hạng tín nhiệm theo quy định nêu trên thì doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải nộp Bộ Tài chính văn bản của cơ quan quản lý bảo hiểm nước ngoài nơi công ty nhận tái bảo hiểm đóng trụ sở chính xác nhận công ty nhận tái bảo hiểm ở nước ngoài đảm bảo khả năng thanh toán tại năm tài chính gần nhất năm nhận tái bảo hiểm.

MỤC 6. ĐẠI LÝ BẢO HIỂM

Điều 47. Hoạt động đại lý bảo hiểm

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 86 Luật Kinh doanh bảo hiểm, khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và phải tuân thủ các nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP.

2. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện quyn và nghĩa vụ trong hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 29 Nghị định s 45/2007/NĐ-CP.

3. Đại lý bảo hiểm thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP.

4. Đại lý bảo hiểm không được thực hiện những hành vi sau đây:

a) Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, điều kiện và điều khoản bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm.

b) Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.

c) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác.

d) Khuyến mại khách hàng dưới hình thức bất hợp pháp như hứa hẹn giảm phí bảo hiểm, hoàn phí bảo hiểm hoặc các quyền lợi khác mà doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không cung cấp cho khách hàng.

đ) Xúi giục bên mua bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm hiện có để mua hợp đồng bảo hiểm mới.

Điều 48. Đào tạo đại lý bảo hiểm

1. Chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm:

1.1. Chương trình đào tạo cơ bản:

a) Nội dung chương trình đào tạo cơ bản bao gồm:

- Kiến thức chung về bảo hiểm (nguyên lý bảo hiểm, các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm);

- Trách nhiệm của đại lý, đạo đức hành nghề đại lý;

- Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;

- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và đại lý bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm;

b) Thời gian đào tạo cơ bản tối thiểu là 24 giờ, học tập trung.

1.2. Chương trình đào tạo về sản phẩm bảo hiểm:

a) Nội dung chương trình đào tạo về sản phẩm bảo hiểm bao gồm:

- Kỹ năng bán bảo hiểm;

- Thực hành nghề đại lý bảo hiểm;

- Sản phẩm bảo hiểm mà đại lý dự kiến triển khai.

b) Thời gian đào tạo về sản phẩm bảo hiểm lần đầu tiên tối thiểu là 24 giờ, học tập trung.

1.3. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải thực hiện cập nhật các nội dung quy định tại tiết a điểm 1.1 và tiết a điểm 1.2 khoản 1 Điều này cho đại lý bảo hiểm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm

2.1. Các cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm bao gồm:

a) Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam: được triển khai chương trình đào tạo cơ bản. Trường hợp muốn triển khai chương trình đào tạo về sản phẩm bảo hiểm ca doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài nào thì phải phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài đó để thực hiện;

b) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài: được triển khai chương trình đào tạo về sản phẩm bảo hiểm của chính doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài đó và phối hợp với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam để triển khai chương trình đào tạo cơ bản;

c) Các tổ chức đào tạo khác được thành lập hợp pháp tại Việt Nam: được triển khai chương trình đào tạo cơ bản về bảo hiểm.

2.2. Điều kiện của cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm:

Để được đào tạo đại lý bảo hiểm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và các tổ chức đào tạo phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có chương trình đào tạo đáp ứng quy định tại tiết a điểm 1.1, tiết a điểm 1.2 khoản 1 Điều này (tương ứng với nội dung dự kiến đào tạo).

b) Có đội ngũ giảng viên đáp ứng tiêu chuẩn sau:

- Có bng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên;

- Có tối thiểu hai (02) năm kinh nghiệm làm việc hoặc giảng dạy trong lĩnh vực bảo hiểm.

c) Có cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng công tác đào tạo;

d) Được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện đào tạo.

2.3. Thủ tục đề nghị chấp thuận thực hiện đào tạo:

Trước khi thực hiện đào tạo đại lý bảo hiểm, cơ sở đào tạo phải nộp cho Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

a) Đơn đăng ký làm cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao công chứng Giấy phép, quyết định thành lập của tổ chức đăng ký làm cơ s đào tạo đại lý bảo hiểm;

c) Chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm theo quy định tại tiết a điểm 1.1, tiết a điểm 1.2 khoản 1 Điều này (tùy theo nội dung dự kiến đào tạo);

d) Danh sách giảng viên, kèm theo sơ yếu lý lịch, văn bằng, chứng chỉ của giảng viên;

đ) Các quy trình đào tạo, quy trình đánh giá chất lượng đào tạo;

e) Bằng chứng về cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng công tác đào tạo.

Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận đề nghị của cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm. Trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do.

2.4. Trường hợp thay đổi nội dung chương trình đào tạo và giảng viên đào tạo đại lý bảo hiểm, trong vòng ba mươi (30) ngày trước khi triển khai khóa đào tạo mới, cơ sở đào tạo phải gửi văn bản đến Bộ Tài chính đề nghị chấp thuận việc thay đổi kèm theo tài liệu giải trình các thay đổi này. Trong thời hạn mười một (11) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do.

Điều 49. Thi và cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm

1. Các cơ sở đào tạo phối hợp vi Bộ Tài chính tổ chức thi và cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm.

2. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Đối với các chương trình bảo hiểm thí điểm theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các sản phẩm bảo hiểm đặc thù thì việc thi và cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

4. Đi với các chứng chỉ đại lý bảo hiểm đã được cấp theo quy định của pháp luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực, đại lý bảo hiểm được tiếp tục sử dụng chứng chỉ này để khai thác sản phẩm bảo hiểm đã được đào tạo. Trường hợp đại lý muốn khai thác sản phẩm bảo hiểm mới thì phải được đào tạo về sản phẩm đó (bao gồm cả trường hợp đại lý ký kết hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm mới).

Điều 50. Chế độ báo cáo

1. Hàng năm, chậm nhất vào ngày 30/01 của năm sau, cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính về số lượng khóa đào tạo đã tổ chức, s lượng học viên đã đào tạo, số lượng học viên đã được cấp chứng chỉ trong năm theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo hàng quý như sau:

a) Chậm nhất trước ngày 15 tháng đầu của quý sau, báo cáo Bộ Tài chính (dưới dạng hồ sơ điện tử và hồ sơ bằng giấy) danh sách các đại lý bảo hiểm đang hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Chậm nhất trước ngày 15 tháng đầu của quý sau, thông báo cho Bộ Tài chính và Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam danh sách các đại lý vi phạm quy chế hành nghề đại lý hoặc vi phạm quy định pháp luật đã bị doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chấm dứt hợp đồng đại lý theo mẫu quy định tại Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này, để Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam thông báo cho các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác được biết.

MỤC 7. MÔI GIỚI BẢO HIỂM

Điều 51. Hoạt động môi giới bảo hiểm

1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thỏa thuận bằng văn bản với bên mua bảo hiểm khi thực hiện cung cấp dịch vụ môi giới bảo hiểm gốc cho bên mua bảo hiểm. Thỏa thuận phải nêu rõ nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm quy định tại Điều 90 Luật Kinh doanh bảo hiểm và nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi bên.

Việc môi giới tái bảo hiểm thực hiện theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Doanh nghiệp môi gii bảo hiểm có thể được doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài ủy quyền thu phí bảo hiểm, trả tiền bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm. Việc ủy quyền phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

a) Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ thời hạn và phạm vi hoạt động được ủy quyền, quyền và trách nhiệm của mỗi bên.

b) Đi với trường hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài ủy quyền thu phí bảo hiểm:

- Trách nhiệm đóng phí bảo hiểm của bên mua bảo hiểm hoàn thành khi bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận tại hp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

- Khi bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán số phí bảo hiểm nói trên cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo thời hạn đã thỏa thuận giữa doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nhưng tối đa không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phí bảo hiểm.

c) Đối với trường hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài ủy quyền trả tiền bảo hiểm hoặc trả tiền bồi thường:

- Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài vẫn phải chịu trách nhiệm trước người được bảo hiểm, hoặc người thụ hưởng về số tiền bảo hiểm mà doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có nghĩa vụ trả cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.

- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán số tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc k từ khi nhận được số tin bảo him từ doanh nghiêp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.

d) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chỉ được thực hiện các hoạt động ủy quyền quy định tại khoản 2 Điều này nếu các hoạt động được ủy quyền liên quan đến hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thu xếp. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được nhận bất kỳ khoản thu nào để thực hiện các hoạt động do doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài ủy quyền.

3. Nhân viên của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trực tiếp thực hiện các nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm quy định tại Điều 90 Luật Kinh doanh bảo hiểm phải có chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm hoặc môi giới bảo hiểm do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp cấp.

Điều 52. Hợp tác trong hoạt động môi giới bảo hiểm

1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được phép hợp tác với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam để thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm.

2. Việc hợp tác quy định tại khoản 1 Điều này phải được thỏa thuận bằng văn bản, trong đó quy định rõ trách nhiệm, quyền lợi và tỷ lệ phân chia hoa hồng môi giới bảo hiểm của mỗi bên.

Điều 53. Những hành vi bị cấm trong hoạt động môi giới bảo hiểm

1. Ngăn cản bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.

2. Khuyến mại khách hàng dưới hình thức hứa hẹn cung cấp các quyền lợi bất hợp pháp để xúi giục khách hàng giao kết hợp đồng bảo hiểm.

3. Xúi giục bên mua bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm hiện có để mua hợp đồng bảo hiểm mới.

4. Tư vấn cho khách hàng mua bảo hiểm tại một doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài với các điều kiện, điều khoản kém cạnh tranh hơn so với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác nhằm thu được hoa hồng môi giới cao hơn.

5. Hợp tác với cá nhân, tổ chức (trừ doanh nghiệp môi giới bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 52 Thông tư này) để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn của quá trình môi giới bảo hiểm.

Điều 54. Hoa hồng môi giới bảo hiểm

1. Tỷ lệ hoa hồng môi giới bảo hiểm gốc được xác định trên cơ sở thỏa thuận giữa doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và doanh nghiệp môi giới bảo him phù hợp với luật pháp Việt Nam. Trong mọi trường hợp, tỷ lệ hoa hồng môi giới bảo hiểm tối đa của mỗi dịch vụ bảo hiểm thu xếp qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được vượt quá 15% phí bảo hiểm thực tế thu được của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.

2. Tỷ lệ hoa hồng môi giới tái bảo hiểm được thực hiện theo thỏa thuận của các bên đảm bảo tuân thủ thông lệ quốc tế.

MỤC 8. VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Điều 55. Cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện

1. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài muốn đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam gửi Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 110 Luật Kinh doanh bảo hiểm. Các tài liệu có chữ ký, chức danh, con dấu của nước ngoài tại hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được chứng thực theo quy định của pháp luật. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

2. Đơn đề nghị đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ t chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài. Mẫu đơn đề nghị đặt văn phòng đại điện tại Việt Nam quy định tại Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cp Giy phép đặt văn phòng đại diện, Bộ Tài chính cp Giy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Điều 56. Báo cáo hoạt động của văn phòng đại diện

Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam phải nộp Bộ Tài chính báo cáo định kỳ hoạt động theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP và các hướng dẫn cụ thể sau:

1. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo các hoạt động theo định kỳ sáu (06) tháng và hàng năm cho Bộ Tài chính. Báo cáo 6 tháng đầu năm phải gửi trước ngày 30 tháng 7 và báo cáo cả năm phải gửi trước ngày 01 tháng 3 của năm tiếp theo.

2. Nội dung báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Cơ cấu tổ chức Văn phòng đại diện, nhân sự, số người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại Văn phòng đại diện;

b) Những hoạt động chính của Văn phòng đại diện thực hiện trong kỳ báo cáo bao gồm:

- Tiếp cận thị trường;

- Quan hệ giữa văn phòng đại diện với các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và các tổ chức kinh tế Việt Nam;

- Công tác tư vấn, đào tạo;

- Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

c) Phương hướng hoạt động trong thời gian tới.

3. Ngoài các báo cáo định kỳ nói trên, trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính có thể yêu cu Văn phòng đại diện báo cáo, cung cp tài liệu, giải trình những vấn đề liên quan đến hoạt động của mình.

Điều 57. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép đặt văn phòng đại diện

1. Khi có thay đổi một trong số các nội dung sau đây trong giấy phép đặt văn phòng đại diện, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài phải nộp một (01) bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép:

a) Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài;

b) Tên gọi của văn phòng đại diện;

d) Nội dung hoạt động của văn phòng đại điện;

2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, b sung giấy phép:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy phép đặt văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại Phụ lục 18 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài về những thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn mười một (11) ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này. Trong trường hợp từ chối, Bộ Tài chính có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Điều 58. Những thay đổi phải thông báo với Bộ Tài chính

1. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài phải thông báo cho Bộ Tài chính khi thay đổi Trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam.

2. Văn phòng đại diện phải thông báo cho Bộ Tài chính khi thay đổi địa điểm đặt trụ sở và người làm việc tại văn phòng đại diện.

3. Việc thông báo các thay đổi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được thực hiện bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ khi có thay đổi, kèm theo các tài liệu chứng minh việc thay đổi bao gồm: sơ yếu lý lịch, bản sao công chứng các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật (đối với trường hợp thay đổi Trưởng văn phòng đại diện), bằng chứng chứng minh quyền sử dụng địa điểm đặt văn phòng đại diện (đối vi trường hợp thay đổi địa điểm đặt văn phòng đại diện).

Điều 59. Gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện

1. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài muốn gia hạn hoạt động của Văn phòng đại diện phải đáp ứng các quy định sau:

a) Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam không bị xử phạt vi phạm hành chính từ 200 triệu đồng trở lên về những vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trong vòng mười hai (12) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ xin gia hạn hoạt động;

b) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động hợp pháp và ổn định tại thời đim xin gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện.

2. Thời hạn gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện không quá năm (05) năm.

3. Tối thiểu ba mươi (30) ngày trước ngày hết hạn của Giấy phép đặt văn phòng đại diện, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài muốn gia hạn hoạt động của văn phòng đại điện phải nộp Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại Phụ lục s 16 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bn sao công chứng Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài;

c) Bản sao công chứng báo cáo tài chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài trong ba (03) năm liền kề năm nộp hồ sơ xin gia hạn;

d) Sơ yếu lý lịch, bản sao công chứng các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật của người dự kiến giữ chức danh Trưởng văn phòng đại diện (đối với trường hợp thay đổi Trưởng văn phòng đại diện);

4. Trong thời hạn hai mươi mốt (21) ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động, Bộ Tài chính sẽ có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận phải giải thích lý do

Điều 60. Chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện

1. Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:

a) Theo đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài;

b) Khi doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài chấm dứt hoạt động;

c) Khi Giấy phép đặt văn phòng đại diện bị thu hồi theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP.

2. Thủ tục chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện

Để chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài phải nộp Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ bằng tiếng Việt bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Các bằng chứng chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ với người lao động và các nghĩa vụ với các tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam;

c) Bản gốc Giấy phép đặt văn phòng đại diện;

d) Các Giấy phép, quyết định có liên quan trong quá trình hoạt động của Văn phòng đại diện.

Trong thời hạn mười một (11) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại điện và gửi thông báo cho các cơ quan liên quan.

MỤC 9. THỦ TỤC, HỒ SƠ XIN CHUYỂN GIAO HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM

Điều 61. Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm

1. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có thể chuyển giao hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm (sau đây gọi tắt là chuyển giao) cho các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác được phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định tại Mục 3, Chương III, Luật Kinh doanh bảo hiểm.

2. Việc chuyển giao phải đảm bảo nguyên tắc kế thừa quyền, nghĩa vụ và không gây thiệt hại đến quyền lợi của bên mua bảo hiểm sau khi thực hiện việc chuyển giao.

Điều 62. Thủ tục chuyển giao

1. Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chuyển giao (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp chuyển giao), doanh nghiệp chuyển giao phải nộp Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ đề nghị chuyển giao bao gồm các tài liệu sau:

1.1. Văn bản đề nghị chuyển giao trong đó nêu rõ lý do chuyển giao;

1.2. Kế hoạch chuyển giao, trong đó nêu rõ:

a) Tên và địa chỉ của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài nhận chuyển giao (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp nhận chuyển giao);

b) Loại nghiệp vụ bảo hiểm và số lượng hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao;

c) Phương thức chuyển giao các quỹ, dự phòng nghiệp vụ và khiếu nại bảo hiểm liên quan tới các hợp đồng được chuyển giao;

d) Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao;

đ) Giải trình chi tiết của doanh nghiệp nhận chuyển giao về việc đáp ứng yêu cầu tài chính sau khi chuyển giao.

e) Hợp đồng chuyển giao giữa doanh nghiệp chuyển giao và doanh nghiệp nhận chuyển giao bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

- Đối tượng của việc chuyển giao;

- Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao;

- Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia chuyển giao;

- Phương thức giải quyết tranh chấp.

1.3. Cam kết của doanh nghiệp nhận chuyển giao về việc đảm bảo quyền lợi của bên mua bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao sau khi việc chuyển giao có hiệu lực.

2. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày văn bản đề nghị chuyển giao hợp đồng bảo hiểm được Bộ Tài chính phê chuẩn, doanh nghiệp chuyển giao có trách nhiệm:

a) Đăng b cáo về việc chuyển giao trên hai tờ báo trung ương trong năm (05) số liên tiếp vi các nội dung chủ yếu sau:

- Tên và địa chỉ của doanh nghiệp chuyển giao và doanh nghiệp nhận chuyển giao;

- Loại nghiệp vụ bảo hiểm và số lượng hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao;

- Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao;

- Địa chỉ giải quyết các khiếu nại, thắc mắc của bên mua bảo hiểm liên quan đến việc chuyển giao.

b) Gửi thông báo kèm theo tóm tắt kế hoạch chuyển giao cho từng bên mua bo hiểm ngay sau khi Bộ Tài chính phê chuẩn văn bản đề nghị chuyển giao. Thông báo gi cho bên mua bảo hiểm phải nêu rõ thời hạn bên mua bảo hiểm được phép hủy hợp đồng bảo hiểm nếu không đồng ý với kế hoạch chuyển giao và ngày kế hoạch chuyn giao chính thức có hiệu lực.

3. Bên mua bảo hiểm được phép hủy hợp đồng bảo hiểm trong thi hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc chuyển giao tính theo dấu bưu điện. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm hủy hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp chuyển giao phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo him đã nhận tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan đối với bảo hiểm phi nhân thọ; hoặc số phí bảo hiểm bên mua bảo hiểm đã đóng sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan đối với bảo hiểm nhân thọ.

4. Kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận văn bản đề nghị chuyển giao, doanh nghiệp chuyển giao không được tiếp tục ký kết hợp đồng bảo hiểm mới thuộc nghiệp vụ bảo hiểm đã được chuyển giao.

5. Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày Bộ Tài chính phê chuẩn kế hoạch chuyển giao, doanh nghiệp chuyển giao chuyển cho doanh nghiệp nhận chuyển giao:

a) Toàn bộ các hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực thuộc kế hoạch chuyển giao đã được Bộ Tài chính phê chuẩn;

b) Các hồ sơ khiếu nại chưa giải quyết liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm được chuyển giao;

c) Toàn bộ tài sản, các quỹ và dự phòng nghiệp vụ liên quan đến những hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao và các hồ sơ khiếu nại chưa giải quyết liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm được chuyển giao.

Điều 63. Phê chuẩn hồ sơ đề nghị chuyển giao hợp đồng bảo hiểm

1. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị chuyển giao, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận, từ chối chấp thuận hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị chuyển giao. Trong trường hợp Bộ Tài chính có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu sửa đổi, bổ sung, doanh nghiệp chuyển giao phải hoàn chỉnh lại hồ sơ gửi Bộ Tài chính. Quá thời hạn trên, Bộ Tài chính có quyền từ chối chấp thuận hồ sơ đề nghị chuyển giao. Trong trường hợp từ chối chấp thuận hồ sơ đề nghị chuyển giao, Bộ Tài chính giải thích rõ lý do bằng văn bản.

2. Sau khi chấp thuận hồ sơ đề nghị chuyển giao, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh theo mẫu tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này cho doanh nghiệp chuyển giao phù hợp với các nghiệp vụ bảo hiểm mà doanh nghiệp chuyn giao còn được phép tiến hành.

Điều 64. Trách nhiệm của doanh nghiệp nhận chuyển giao

1. Doanh nghiệp nhận chuyển giao có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp chuyển giao trong việc xây dựng kế hoạch chuyển giao, xác định giá trị tài sản liên quan tới các quỹ và dự phòng nghiệp vụ của những hp đồng bảo hiểm được chuyển giao và thỏa thuận ngày có hiệu lực của kế hoạch chuyển giao.

2. Kể từ ngày nhận chuyển giao, doanh nghiệp nhận chuyển giao có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ của hợp đng bảo hiểm được chuyn giao theo đúng các điều khoản đã ký kết giữa doanh nghiệp chuyển giao và bên mua bảo hiểm, kể cả trách nhiệm giải quyết các khiếu nại đã xảy ra nhưng chưa báo cáo.

Doanh nghiệp nhận chuyển giao có quyền tiếp nhận tài sản liên quan tới các quỹ và dự phòng nghiệp vụ của hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao và sử dụng tài sản đó đ thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 65. Hiệu lực của Thông tư

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2012.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Điều 1 Thông tư số 86/2009/TT-BTC ngày 28/4/2009 của Bộ Tài chính.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Th tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban ca Đng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Ọuốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kim toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Ban chđạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan TW ca các hội và đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Hiệp hội bảo hiểm, DNBH, DNTBH; DNMGBH;
- Lưu VT, Cục QLBH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà

PHỤ LỤC 1

(Ban hành kèm theo Thông tư s 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 ca Bộ Tài cnh)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

…….., ngày……tháng……năm……

ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG

Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Tài chính

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Chúng tôi (tên của tổ chức, cá nhân xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, sau đây gọi tắt là chủ đầu tư) xin trình Bộ Tài chính Đơn xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động (sau đây gọi tắt là Đơn xin cấp Giấy phép)

I. Các thông tin về chủ đầu tư

Tên và địa ch của chủ đầu tư/sáng lập viên công ty:

1. Nếu là cá nhân phải ghi rõ họ và tên, ngày tháng năm sinh, nơi thường trú;

2. Nếu là doanh nghiệp, tổ chức phải ghi rõ:

+ Tên giao dịch, địa ch trụ sở chính, vốn điều lệ;

+ Ngày, tháng, năm thành lập, s Giấy phép/quyết định thành lập;

+ Họ tên, chức vụ của người đại diện cho doanh nghiệp, tổ chức đó.

Chúng tôi xin phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh nước ngoài với các nội dung sau:

II. Các thông tin về doanh nghip bảo hiểm/chi nhánh nước ngoài d kiến được thành lập

1. Tên đầy đủ, tên viết tắt và tên giao dịch:

+ Bằng tiếng Việt:

+ Bằng tiếng nước ngoài (nếu có):

2. Hình thức pháp lý:

3. Địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính, chi nhánh, địa điểm giao dịch, số điện thoại, fax:

4. Tên và địa chỉ người đại diện trước pháp luật:

5. Lĩnh vực kinh doanh:

6. Phạm vi hoạt động:

7. Địa bàn hoạt động:

8. Đối tượng khách hàng:

9. Vốn điều lệ:

- Số lượng vốn (bằng số):

- Số lượng vốn (bằng chữ):

- Tỷ lệ góp vn:

- Nguồn vốn:

10. Thời hạn hoạt động:

11. Đề nghị miễn, giảm thuế, nếu có:

Chúng tôi xin cam kết:

1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự trung thực và chính xác của nội dung trong Đơn và các tài liệu kèm theo.

2. Nếu được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động sẽ chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến kinh doanh bảo him và các quy định của Giấy phép thành lập và hoạt động.

Hồ sơ kèm theo
(Liệt kê đầy đủ)

TM. Cđông (thành viên) sáng lập
(Ký tên và đóng du)

PHỤ LỤC 2

(Ban hành kèm theo Thông tư s 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính)

BỘ TÀI CHÍNH

GIẤY PHÉP THÀNH LẬP

VÀ HOẠT ĐỘNG

Số:           GP/KDBH

Ngày:

Cấp tại: Hà Nội

Nơi cấp: Bộ Tài chính

BỘ TÀI CHÍNH
Số:......./GP/KDBH

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Hà Nội, ngày   tháng    năm

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;

Căn cứ Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bo hiểm;

Xét đơn và hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của [tên chủ đầu tư] ngày... tháng.... năm ...

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh nước ngoài

Cho phép [Tên chủ đầu tư/sáng lập viên công ty]

- Nếu là cá nhân phải ghi rõ họ và tên, ngày tháng năm sinh, nơi thường trú;

- Nếu là doanh nghiệp, tổ chức phải ghi rõ:

+ Tên và địa chỉ giao dịch

+ Ngày, tháng, năm thành lập, số Giấy phép/quyết định thành lập;

+ Họ tên, chức vụ của người đại diện cho doanh nghiệp, tổ chức đó.

được thành lập [tên đầy đủ, tên viết tắt và tên giao dịch; địa chỉ giao dịch; tư cách pháp lý của doanh nghiệp bảo him/chi nhánh nước ngoài được thành lập (trường hợp thành lập chi nhánh thì ghi rõ tên, địa chỉ giao dịch của chi nhánh)] để kinh doanh bảo hiểm/tái bảo hiểm/môi giới bảo hiểm theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm, các quy định khác của pháp luật và các quy định tại Giấy phép này.

Doanh nghiệp bảo hiểm có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng theo các quy định của pháp luật Việt Nam (đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp bảo hiểm).

Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bảo đảm và chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam (trường hợp thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài).

Điều 2. Vốn

Vốn điều lệ của [tên doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập]; (hoặc vn được cấp của [tên chi nhánh nước ngoài được thành lập]) là:.... (nêu bằng số và bng chữ), trong đó:

Tên chủ đầu tư

Số vốn góp tính bằng tiền

Tỷ lệ %

a. Cổ đông (thành viên) sáng lập:

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………..

………………………………………..

………….

………….

b. C đông (thành viên) (không phải là cổ đông (thành viên) sáng lập góp từ 10% vốn điều lệ trở lên:

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………..

………………………………………..

………….

………….

Điều 3. Lĩnh vực, nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động

[Tên của doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh nước ngoài được thành lập] được phép tiến hành các hoạt động kinh doanh sau:

3.1. Lĩnh vực kinh doanh: [bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, môi giới bảo hiểm, tái bảo hiểm].

3.2. Các nghiệp vụ được phép tiến hành kinh doanh:

[Kinh doanh bảo hiểm]:

[Kinh doanh tái bảo hiểm]:

phòng, hạn chế rủi ro, tổn thất]:

[Giám định tổn thất]:

[Đại lý giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn]:

[Quản lý quỹ và đầu tư vốn]:

[Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật]:

[Hoạt động môi giới bảo hiểm: chỉ áp dụng đi với các doanh nghiệp môi giới bảo hiểm]

-

-

3.3. Địa bàn hoạt động: [trên phạm vi cả nước hay trong những khu vực địa lý nhất định]

3.4. Đối tượng khách hàng.

Điều 4. Thi hạn hoạt động

[Tên doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh nước ngoài được thành lập] được phép hoạt động trong thời hạn [          ] năm.

Điều 5. Đỉều kiện hoạt động

Trong quá trình hoạt động, [tên của doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài được thành lập] phải tuân thủ pháp luật Việt Nam, các quy định của Giấy phép thành lập và hoạt động, Điều lệ của doanh nghiệp/Quy chế t chức và hoạt động của chi nhánh.

Điều 6. Hiệu lực của Giấy phép

Giấy phép thành lập và hoạt động này có hiệu lực từ ngày ký. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, [tên của doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh nước ngoài được thành lập] phải hoàn thành các thủ tục để chính thức hoạt động theo quy định của pháp luật và phải thông báo kết quả tiến hành các thủ tục trên cho Bộ Tài chính.

Sau thời hạn trên, nếu [tên của doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh nước ngoài được thành lập] không hoàn thành các thủ tục đã quy định, Giấy phép thành lập và hoạt động này sẽ không còn hiệu lực.

Điều 8. Cấp Giấy phép

Giấy phép thành lập và hoạt động này được lập thành 8 bản chính: 1 bản cấp cho [tên của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập/doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài xin thành lập chi nhánh tại Việt Nam]; 4 bản lưu tại Bộ Tài chính; 1 bản gửi cho Ủy ban nhân dân tỉnh nơi doanh nghiệp, chi nhánh đặt trụ sở chính; 1 bản gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và 1 bản gửi cho cơ quan đăng ký kinh doanh.

BỘ TRƯỞNG

PHỤ LỤC 3

(Ban hành kèm theo Thông tư s 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------

....., ngày.... tháng.... năm ...

ĐƠN XIN ĐỔI TÊN/THAY ĐỔI VỐN ĐIỀU LỆ (VỐN ĐƯỢC CẤP/MỞ (CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG) CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN/THAY ĐỔI ĐỊA ĐIỂM ĐẶT TRỤ SỞ CHÍNH, CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN/THAY ĐỔI NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ THỜI HẠN HOẠT ĐỘNG/THAY ĐỔI CHỦ TỊCH/TỔNG GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI

Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Tài chính

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

[Tên đầy đủ và chính thức của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bảo him phi nhân thọ nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam]

Đ nghị Bộ Tài chính chấp thuận cho [tên doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam, Giấy phép thành lập và hoạt động số:…. do Bộ Tài chính cấp ngày.... tháng.... năm...] được thay đi các nội dung dưới đây [chỉ ghi các nội dung thay đổi]:

1. Đổi tên như sau:

1.1. Tên cũ:

+ Tên đầy đủ của doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh nước ngoài:

+ Tên giao dịch:

+ Tên viết tắt:

+ Tên bằng tiếng Anh:

1.2. Tên mới:

+ Tên đầy đủ của doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh nước ngoài:

+ Tên giao dịch:

+ Tên viết tắt:

+ Tên bằng tiếng Anh:

1.3. Lý do thay đổi: ………………………………………………….

Công ty sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của Đơn này và hồ sơ kèm theo.

2. Thay đi vốn Điều lệ/vn được cấp như sau:

- Vốn Điều lệ/vốn được cấp cũ:

- Vốn Điều lệ/vốn được cấp mới:

- Lý do thay đổi:

Công ty sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của Đơn này và hồ sơ kèm theo.

3. Mở (chấm dứt hoạt động) chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm như sau:

- Tên chi nhánh, văn phòng đại diện dự kiến mở (chấm dứt hoạt động):

- Địa chỉ:

- Nội dung, phạm vi hoạt động:

- Lý do mở rộng (chấm dứt):

- Giải trình cơ sở vật chất kỹ thuật đối với trường hợp mở chi nhánh, văn phòng đại diện:

Công ty sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của Đơn này và hồ sơ kèm theo.

4. Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm và thay đổi địa đim đặt trụ s chi nhánh nước ngoài như sau:

- Địa điểm cũ:

- Địa điểm mới:

- Lý do thay đổi:

Công ty sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của Đơn này và hồ sơ kèm theo.

5. Thay đổi nội dung, phạm vi và thi hạn hoạt động như sau:

- Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập và hoạt động và các Giấy phép Điều chỉnh (nếu có):

- Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động dự kiến thay đổi:

- do thay đổi:

- Cách thức giải quyết các cam kết, trách nhiệm với khách hàng, người lao động, Nhà nước và các đi tượng khác có liên quan (đi với trường hợp thu hẹp nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động)

Công ty sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của Đơn này và hồ sơ kèm theo.

6. Thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị/Chủ tịch Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc) như sau:

- Tên Chủ tịch/Tổng Giám đốc (Giám đốc) cũ:

- Tên Chủ tịch/Tổng Giám đốc (Giám đốc) mới:

- Lý do thay đổi:

Công ty sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật v tính chính xác, trung thực của Đơn này và hồ sơ kèm theo.

Hồ sơ kèm theo
(Liệt kê đầy đủ)

Người đại diện trước pháp luật
(Ký tên và đóng du)

PHỤ LỤC 4

(Ban hành kèm theo Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 ca Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------

....., ngày.... tháng.... năm ...

ĐƠN XIN CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, CHUYỂN ĐỔI HÌNH THỨC

Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Tài chính

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000; Luật sửa đổi, b sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Chúng tôi là:

- [Tên đầy đủ và chính thức của doanh nghiệp bảo hiểm]

- Giấy phép thành lập và hoạt động số:……do Bộ Tài chính cấp ngày.... tháng.... năm....

- Vốn Điều lệ/Vốn được cấp:

- Địa chỉ trụ sở chính:

Đ nghị Bộ Tài chính chấp thuận cho công ty chúng tôi được chia, tách, sáp nhập, hp nhất, chuyển đổi hình thức như sau:

- Tóm tắt nội dung chính của việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức:

- Lý do chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức:

Công ty sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật v tính chính xác, trung thực của Đơn này và h sơ kèm theo.

Hồ sơ kèm theo
(Liệt kê đầy đủ)

Người đại diện trước pháp luật
(Ký tên và đóng du)

PHỤ LỤC 5

(Ban hành kèm theo Thông tư s 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 ca Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------

…., ngày.... tháng.... năm ....

ĐƠN XIN CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN (PHẦN VỐN GÓP)

Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Tài chính

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành,

Chúng tôi :

- [Tên đầy đủ và chính thức của doanh nghiệp bảo hiểm]

- Giấy phép thành lập và hoạt động số:…..do Bộ Tài chính cấp ngày.... tháng.... năm....

- Vốn Điều lệ:

- Địa chỉ trụ sở chính:

Đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận cho cổ đông (thành viên) của công ty chúng tôi là [tên cổ đông (thành viên) có cổ phần (vốn góp) chuyển nhượng] được chuyển nhượng cổ phần (phn vốn góp) với số lượng cổ phần [ ], trị giá chuyn nhượng [ ] (tính theo VND) cho bên mua là [tên cá nhân, tổ chức], Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với tổ chức), số chứng minh nhân dân/số hộ chiếu (đối với cá nhân), nơi cấp……….

Công ty sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của Đơn này và h sơ kèm theo.

Hồ sơ kèm theo
(Liệt kê đầy đủ)

Người đại diện trước pháp luật
(Ký tên và đóng du)

PHỤ LỤC 6

(Ban hành kèm theo Thông tư s 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 ca Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
------------

…., ngày.... tháng.... năm ....

ĐƠN XIN ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI

Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Tài chính

Căn cứ Luật Kinh doanh bo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, Luật sửa đi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành,

Chúng tôi là:

- [Tên đy đủ và chính thức của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài]

- Giấy phép thành lập và hoạt động số:…..do Bộ Tài chính cấp ngày.... tháng.... năm....

- Vốn điều lệ đã góp (hoặc vốn được cấp):

- Địa chỉ trụ sở chính:

Đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận cho (tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài) đầu tư ra nước ngoài với nội dung cụ thể như sau:

1. Địa điểm đầu tư:

2. Nội dung đầu tư:

3. Thời gian đu tư:

4. Nguồn vốn đầu tư:

Chúng tôi sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của Đơn này và hồ sơ kèm theo.

Hồ sơ kèm theo
(Liệt kê đầy đủ)

Người đại diện trước pháp luật
(Ký tên và đóng du)

PHỤ LỤC 7

(Ban hành kèm theo Thông tư s 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 ca Bộ Tài chính)

BỘ TÀI CHÍNH

GIẤY PHÉP ĐIỀU CHỈNH

Số: ..../GPĐC.../KDBH

Ngày:

Cấp tại: Hà Nội

Nơi cấp: Bộ Tài chính

BỘ TÀI CHÍNH
Số:...../GP
ĐC../KDBH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Hà Nội, ngày    tháng    năm

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;

Căn cứ Nghị định s 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;

Căn cứ Giấy phép thành lập và hoạt động số [ ], ngày [ ] tháng [ ] năm [ ] ca Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của [tên doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam] tại văn bản số [ ] ngày [ ] và hồ sơ kèm theo, nộp ngày [ ];

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.

Cho phép [tên doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam] được sửa đi/b sung/điều chỉnh Giy phép thành lập và hoạt động số [ ], ngày [ ] tháng [ ] năm [ ] của Bộ trưởng Bộ Tài chính với nội dung như sau:

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Điều 2.

Giấy phép điều chỉnh này là bộ phận không tách rời của Giấy phép thành lập và hoạt động số [ ], ngày [ ] tháng [ ] năm [ ] của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Giấy phép này đồng thời có giá trị là Giấy chứng nhận sửa đổi/bổ sung/điều chỉnh những nội dung quy định tại Điều 1 nêu trên.

Các nội dung quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của [tên doanh nghiệp bảo hiểm] (hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của [tên chi nhánh nước ngoài]) sẽ được sửa đổi phù hợp với các quy định của Giấy phép điều chỉnh này.

Giấy phép này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3.

Giấy phép điều chỉnh này được lập thành 8 bản chính: 1 bản cấp cho [tên của doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam]; 4 bản lưu tại Bộ Tài chính; 1 bản gửi cho Ủy ban nhân dân tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính; 1 bản gửi cho B Kế hoạch và Đu tư và 1 bản gửi cho cơ quan đăng ký kinh doanh.

BỘ TRƯỞNG

PHỤ LỤC 8

(Ban hành kèm theo Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 ca Bộ Tài chính)

BÁO CÁO

CÁC SẢN PHẨM BẢO HIỂM CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ, CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI

- Tên doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ/chi nhánh nước ngoài:..............................................

- Tháng báo cáo:......................................................................................................................

Số thứ tự

Tên sn phẩm bảo hiểm

Tên nghiệp vụ bảo hỉểm

Nội dung

I

Tên sản phẩm bo hiểm mi triển khai trong tháng

Tóm tắt nội dung chính ca sản phẩm bảo hiểm

1

2

3

II

Tên sản phm bảo hiểm không còn triển khai trong tháng

Lý do không triển khai

1

2

3

Tng số sản phẩm bảo hiểm đang triển khai tính đến thời điểm hiện tại:

Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin trên là đúng sự thực


Người lập biểu
(Ký và ghi rõ tên)

...., ngày ... tháng ... năm ...
Người đại diện trước pháp luật
(Ký tên và đóng dấu)

PHỤ LỤC 9

(Ban hành kèm theo Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 ca Bộ Tài chính)

BÁO CÁO DANH MỤC SẢN PHẨM HÀNG QUÝ

CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM NHÂN THỌ

- Tên doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ:

DANH MỤC SẢN PHM

Quý ...năm...

STT

Tên nghiệp vụ

Tên sản phẩm đưc Bộ Tài chính phê chuẩn

Tên thương mại (nếu có)

Số công văn phê chuẩn của BTC, ngày phê chuẩn

Công văn phê chuẩn sửa đi, b sung (nếu có)

Ngày triển khai

Ngày dừng triển khai

Sản phẩm bảo hiểm chính

Sản phẩm bổ trợ

Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin trên là đúng sự thực


Người lập biểu
(Ký và ghi rõ tên)

...., ngày ... tháng ... năm ...
Người đại diện trước pháp luật
(Ký tên và đóng dấu)

PHỤ LỤC 10

(Ban hành kèm theo Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính)

MẪU BÁO CÁO CỦA CHUYÊN GIA TÍNH TOÁN

- Tên doanh nghiệp bảo hiểm:...................................................................................................

- Thời kỳ báo cáo : Từ 01/01/N đến 31/12/N

I. BÁO CÁO V SẢN PHM BẢO HIM

1. Về cơ cấu sn phẩm:

1.1. Báo cáo về sản phẩm:

Tên sản phẩm

Tình trạng (*)

Tỷ trọng theo doanh thu (%)

Tỷ trọng theo số lượng hp đồng khai thác mới (%)

1. Bảo hiểm trọn đời

- Sản phẩm bảo hiểm cá nhân

+ Sản phẩm bo hiểm thời hạn 5 năm trở xuống:

. Sản phẩm A

. Sản phẩm B

+ Sản phẩm bảo hiểm thời hạn trên 5 năm:

. Sn phẩm C

. Sản phẩm D....

- Sản phẩm bảo hiểm nhóm

+ Sản phẩm bảo hiểm thời hạn 5 năm trở xuống:

. Sản phẩm E

. Sản phẩm F...

+ Sản phẩm bảo hiểm thời hạn trên 5 năm:

2...

(*): Tình trạng là một trong 3 tình trạng sau:

- Ngừng triển khai trong kỳ

- Mới triển khai trong kỳ

- Đang triển khai: đối với các sản phẩm đã bắt đầu triển khai từ những kỳ trước và vẫn tiếp tục được triển khai.

1.2. Nhận xét, đánh giá của Chuyên gia tính toán về sự thay đổi cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ.

2. Đánh giá các giả định tính phí và tính dự phòng:

Giả định tính phí

Tên sản phẩm

Gi định tính phí đang áp dụng

Thực tế tại doanh nghiệp

Chênh lệch giữa thực tế và giả định

Ghi chú

Lãi suất

Bảng t lệ tử vong

Chi phí

(..)

(*)

Lãi suất

Bảng t lệ tvong

Chi phí

(..)

(*)

Lãi suất

Bảng tỷ lệ tử vong

Chi phí

(...)

(*)

Sản phẩm A

…….

Giả định tính dự phòng

Tên sản phẩm

Các thay đổi đã được phê chuẩn trong năm (**)

Cơ sở tính dự phòng hiện tại

Ghi chú (***)

Lãi suất

Bảng tỷ lệ tử vong

(…)(*)

Lãi suất

Bảng tỷ lệ t vong

(…)(*)

Sản phẩm A

............

(*): Các giả định khác

(**): Các thay đổi trong giả định tính dự phòng đã được Bộ Tài chính phê chuẩn trong năm và sẽ được áp dụng trong năm kế tiếp.

(***) Phần ghi chú để trình bày cơ sở của các thay đổi này (ví dụ: trên cơ sở các thống kê từ tỷ lệ thực tế của công ty, các nghiên cứu, thống kê được công bố, các tỷ lệ cung cấp của công ty tái bảo hiểm...).

Nhận xét, đánh giá của chuyên gia tính toán về tính hợp lý của các giả định mới áp dụng.

3. Doanh thu phí và tỷ lệ trả tiền bảo hiểm

Tên sn phẩm

Tng doanh thu phí trong kỳ (A)

Tổng số tiền bồi thường và trả tin bảo hiểm trong kỳ (B)

Tỷ lệ B/A (%)

Sản phẩm A

…………..

II. BÁO CÁO VỀ PHÂN CHIA THẶNG DƯ

Chủ sở hữu

Chủ hp đồng chia lãi

Chủ hp đồng không chia lãi

Quỹ liên kết chung

………

(*)

Thặng dư phát sinh trong kỳ

Thặng dư phân chia trong kỳ

- Chủ hợp đồng

- Ch sở hữu

Thặng dư giữ lại trong kỳ

Tng thặng dư giữ lại (số lũy kế đến cuối kỳ)

(*) Các quỹ khác theo nguyên tắc tách quỹ của doanh nghiệp

- Nhận xét của Chuyên gia tính toán về việc đảm bảo phân chia thặng dư theo nguyên tc đã đăng ký với Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.

III. BÁO CÁO VỀ BIÊN KHẢ NĂNG THANH TOÁN

- Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp đầu kỳ (C):

- Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp đầu kỳ (D):

- So sánh C và D (theo số tuyệt đối và tỷ lệ C/D):

- Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp cuối kỳ (E):

- Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp cuối kỳ (F):

- So sánh E/F:

- Nhận xét của Chuyên gia tính toán về khả năng thanh toán của doanh nghiệp và sự thay đi biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

IV. BÁO CÁO VỀ TÀI SẢN VÀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ

- Chính sách, quy trình, và kiểm soát của công ty liên quan đến hoạt động đầu tư của các quỹ.

- Phương thức định giá tài sản cho từng loại hình tài sản đầu tư.

- Sự tương xứng về thời hạn, tính thanh khoản, và bản chất rủi ro giữa tài sản có và tài sản nợ của các quỹ.

Chủ hợp đồng chia lãi

Chủ hợp đồng không chia lãi

Quỹ liên kết chung

………..

(*)

Tổng tài sản

Thời hạn trung nh của tài sản

Tổng dự phòng

Thời hạn trung bình còn lại của các hợp đồng đang có hiệu lực

(*) các quỹ khác theo nguyên tắc tách quỹ của doanh nghiệp

- Nhận xét của Chuyên gia tính toán về mức độ hp lý giữa thời hạn của tài sản đầu tư và mức trách nhiệm cam kết của doanh nghiệp.

- Mức độ sử dụng công cụ phái sinh tài chính (nếu có), và ảnh hưởng của công cụ phái sinh tài chính đến rủi ro đầu tư của các Qu.

- Kết quả đầu tư của từng Quỹ trong năm tài chính báo cáo.

Đi với các nội dung chính trên, Chuyên gia tính toán cần nêu ra ý kiến của mình về sự tương thích của chính sách đầu tư hiện hành với bản chất hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong từng quỹ. Nếu Chuyên gia tính toán nhận thấy chính sách hiện hành không thích hp, Chuyên gia tính toán cần nêu ra đ xut để khắc phục.

Tôi xin đảm bảo những thông tin trên là đúng sự thực.

..., ngày ... tháng ... năm ...
Chuyên gia tính toán
(Ký và ghi rõ tên)

PHỤ LỤC 11

(Ban hành kèm theo Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

........., ngày……tháng……năm.....

ĐƠN ĐĂNG KÝ LÀM CƠ SỞ ĐÀO TẠO ĐẠI LÝ BẢO HIỂM

Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Tài chính

Căn c Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Chúng tôi là:

- Tên giao dịch, địa ch trụ sở chính, vốn điều lệ;

- Ngày, tháng, năm thành lập, số Giấy phép/quyết định thành lập;

- Những nội dung hoạt động, kinh doanh chủ yếu theo Giấy phép/quyết định thành lập;

- Họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật cho tổ chức đó.

Chúng tôi xin đăng ký làm cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm với các nội dung sau:

1. Tên (bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước ngoài) của cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm:

- Tên đầy đủ:

- Tên viết tt:

- Tên giao dịch:

2. Địa điểm dự kiến đặt cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm:

3. Số điện thoại, số fax:

4. Phạm vi đào tạo: Nêu ni dung đào tạo dự kiến (đào tạo đại lý bảo hiểm cơ bản/đào tạo đại lý bảo hiểm về sản phẩm bảo hiểm hoặc cả hai nội dung này):

5. Địa bàn hoạt động:

6. Thời hạn hoạt động:

Chúng tôi xin cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự trung thực và chính xác của nội dung trong Đơn đăng ký và các tài liệu kèm theo.

Hồ sơ kèm theo
(Liệt kê đầy đủ)

Người đại diện trước pháp luật
(Ký tên và đóng dấu)


PHỤ LỤC 12

(Ban hành kèm theo Thông s 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính)

TÊN CƠ SỞ ĐÀO TẠO ĐẠI LÝ BẢO HIM
(LOGO CỦA CƠ SỚ ĐÀO TẠO)
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM (1)

Ông/Bà (2)                   : NGUYỄN VĂN A (3)

Ngày sinh                   : 01/3/1975 (2)

SCMND/Hộ chiếu    : 123456789                      Ngày cấp: 23/4/2002                             Nơi cấp: Hà Nội

Địa chỉ thường trú       : số 123 Tô Hiệu, quận Cu Giấy, thành phố Hà Nội

ĐÃ HOÀN THÀNH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI LÝ BẢO HIM (4)

* Chương trình đào tạo gồm:(6)

1- Chương trình đào tạo cơ bản về bảo hiểm

2- Chương trình đào tạo về sản phẩm bảo hiểm của Công ty Bảo hiểm X (7)

* Chứng chỉ được cấp theo Quyết định số …….ngày …..tháng ……năm ......... của Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo bảo hiểm – Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm – về việc chấp thuận danh sách cá nhân được cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm (6)

Số Chứng chỉ: (8)

…….., ngày … tháng … năm … (8)
LÃNH ĐẠO CƠ SỞ ĐÀO TẠO(9)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Phông chữ Times New Roman, loại chữ in hoa, c chữ 23, kiu chữ đứng và đậm;

(5) Phông chữ Times New Roman, loại chữ in thường, c chữ 14, kiu chữ nghiêng và đậm;

(2) Phông chữ Times New Roman, loại chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng;

(6) Phông chữ Times New Roman, loại chữ in thường, c chữ 14, kiu chữ đứng và đậm;

(3) Phông chữ Times New Roman, loại chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng;

(7) Phông chữ Times New Roman, loại chữ in thường, c chữ 13, kiu chữ nghiêng;

(4) Phông chữ Times New Roman, loại chữ in hoa, cỡ chữ 16, kiểu chữ đứng và đậm;

(8) Phông chữ Times New Roman, loại chữ in thường, c chữ 14, kiu chữ nghiêng;

(9) Phông chữ Times New Roman, loại chữ in hoa, c chữ 14, kiu chữ đứng và đậm.


PHỤ LỤC 13

(Ban hành kèm theo Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính)

BÁO CÁO VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO ĐẠI LÝ BẢO HIỂM

- Tên cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm:.........................................................................................

- Năm báo cáo: ……………………….Từ…………………………..đến.............................................

Tên khóa đào tạo/Mã số

Thi gian

(từ...đến...)

Địa điểm

Số lượng học viên tham gia đào tạo

Số học viên đưc cấp chứng chỉ đào tạo đại lý

Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin trên là đúng sự thực.


Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên)

…, ngày ... tháng ... năm ...
Người đại diện trước pháp luật
(Ký và đóng dấu)

PHỤ LỤC 14

(Ban hành kèm theo Thông tư s 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính)

BÁO CÁO DANH SÁCH ĐẠI LÝ BẢO HIỂM

- Tên cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm:.........................................................................................

- Kỳ báo cáo: …………………………..Từ………………………đến.................................................

Phần 1: Số lượng đại lý bảo hiểm

STT

Chỉ tiêu

Đại lý cá nhân

Đại lý t chức

Tổ chức

Cá nhân trong tổ chức

1

Tng s đại lý hoạt động cuối kỳ

2

Tổng số đại lý tăng trong kỳ báo cáo

Đại lý tuyển mới trong kỳ

Đại lý tái tục hợp đng

3

Tng s đại lý giảm trong kỳ

Đại lý thôi việc trong kỳ

Đại lý hết hạn hợp đng

4

Đại lý vi phạm quy định pháp luật

Phần 2: Danh sách đại lý bảo hiểm

STT

Họ và tên đại lý bảo hiểm

Ngày tháng năm sinh

Số CMTND/ Mã s thuế

Chng ch đại lý bảo him

Hợp đồng đại bảo him

Ngày thôi việc

Tình trạng

Ghi chú

Số

Ngày

Số

Ngày

Tăng

Giảm

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

A

ĐI LÝ CÁ NHÂN

A1

A2

B

ĐI LÝ TỔ CHỨC

B1

Tên tổ chức

B1.1.

Cá nhân thuộc t chức

B1.2.

B2

Tên t chức

B2.1.

Cá nhân thuộc tổ chức

B2.2

Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên)

Người đại diện trước pháp luật
(Ký và đóng dấu)

Hướng dẫn lập Báo cáo danh sách đại lý bảo hiểm

1. Mục đích: Báo cáo này được dùng để báo cáo tình hình đại lý của doanh nghiệp

2. Kết cấu báo cáo:

Báo cáo gồm các cột và các dòng:

- Các cột phản ánh thông tin của đại lý

- Các dòng được phản ánh tách biệt 2 phn: Phần A- Đại lý cá nhân, Phần B - Đại lý tổ chức: Trong phần đại tổ chức được chi tiết từng đại lý cá nhân thuộc tổ chức đó

3. Cách ghi

Cột 1: Ký hiệu để phân loại đại lý

+ Đại lý cá nhân: Ký hiệu A1, A2,... cho mỗi đại lý cá nhân

+ Đại lý tổ chức: Ký hiệu B1, B2... cho mỗi đại lý tổ chức

+ Cá nhân thuộc tổ chức: Ký hiệu B1.1., B1.2... tương ứng với cá nhân thuộc đại lý tổ chức B1....

Cột 2: Ghi họ và tên của đại lý cá nhân: đối với đại lý tổ chức thì ghi rõ tên của tổ chức đại lý và địa điểm của tổ chức đại lý, sau đó ghi rõ họ và tên của từng đại lý cá nhân thuộc tổ chức đó theo từng dòng.

Cột 3: Ghi ngày, tháng, năm sinh của từng đại lý cá nhân (theo định dạng DD/MM/YY)

Cột 4: Ghi số chứng minh thư nhân dân của đại lý cá nhân/mã số thuế của đại lý tổ chức

Cột 5: Ghi số chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm

Cột 6: Ghi rõ ngày được cấp chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm (theo định dạng DD/MM/YY)

Cột 7: Ghi số hợp đồng ca đại lý đã ký với DNBH đến thời điểm báo cáo

Cột 8: Ghi ngày ký hợp đồng đại lý (theo định dạng DD/MM/YY)

Cột 9: Ghi ngày thôi việc ca đại lý (theo định dạng DD/MM/YY)

Cột 10,11: ghi tình trạng của đại lý:

+ Cột 10: Phản ánh đại lý tăng trong kỳ báo cáo, cụ thể ghi 1a đối với đại lý tuyến mới trong kỳ báo cáo, ghi 1b đối với đại lý tái tục hợp đồng

+ Cột 11: Phản ánh đại lý giảm trong kỳ báo cáo, ghi (-1a) đi với đại lý thôi việc, ghi (-1b) đối với đại lý hết hạn hợp đồng trong kỳ báo cáo;

Cột 12: Ghi chú các nội dung cần thiết khác (nếu có)

PHỤ LỤC 15

(Ban hành kèm theo Thông tư s 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính)

BÁO CÁO DANH SÁCH ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
VI PHẠM QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

- Tên doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh nước ngoài:..................................................................

- Kỳ báo cáo: …………………….từ ……………………đến...........................................................

STT

Họ và tên đại lý bảo hiểm

Ngày tháng năm sinh

Số CMTND/ Mã s thuế

Chng ch đại lý bảo him

Hợp đồng đại bảo him

Ngày thôi việc

Vi phạm quy định

Số

Ngày

Số

Ngày

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

A

ĐI LÝ CÁ NHÂN

A1

A2

B

ĐI LÝ TỔ CHỨC

B1

Tên tổ chức

B1.1.

Cá nhân thuộc t chức

B1.2.

B2

Tên t chức

B2.1.

Cá nhân thuộc tổ chức

B2.2


Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên)

…., ngày... tháng...năm ....
Người đại diện trước pháp luật
(Ký và đóng dấu)

PHỤ LỤC 16

(Ban hành kèm theo Thông tư s 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 ca Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập — Tự do — Hạnh phúc
-------------

…., ngày... tháng... năm ...

ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP ĐẶT VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN/GIA HẠN GIẤY PHÉP/CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI VIỆT NAM

Kính gửi: Bộ Tài chính

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Chúng tôi là:

- Tên đầy đủ và tên viết tắt của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài:

- Địa chỉ của trụ sở chính, số điện thoại, fax:

- Vốn điều lệ (vn đăng ký):

- Cơ quan cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, ngày cấp và số của Giấy phép thành lập và hoạt động;

- Ngày thành lập, ngày đăng ký kinh doanh và ngày bắt đầu hoạt động;

- Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngày và số của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

- Nội dung hoạt động chủ yếu:

Đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận cho công ty chúng tôi được đặt văn phòng đại diện/gia hạn Giấy phép/ thay đổi hoạt động văn phòng đại diện tại Việt Nam như sau (chỉ liệt kê các nội dung đ nghị):

1. Cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam

- Tên đầy đủ và tên viết tắt của văn phòng đại diện tại Việt Nam:

- Địa điểm dự kiến đặt văn phòng đại diện:

- Mục đích chủ yếu xin thành lập hoạt động của văn phòng đại diện:

- Số người làm việc tại văn phòng đại diện, trong đó:

+ Số người nước ngoài (tối đa):

+ Số người Việt Nam (tối thiểu):

- Thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện dự kiến là ... năm.

- Họ tên, năm sinh, quốc tịch Trưởng văn phòng đại diện.

Chúng tôi cam kết:

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự trung thực và chính xác của nội dung trong Đơn và các tài liệu kèm theo.

- Nếu được cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện sẽ chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam và các quy định của Giấy phép đặt văn phòng đại diện.

2. Gia hạn Giấy phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam

- Tên đầy đủ và tên viết tắt của văn phòng đại diện tại Việt Nam:

- Số Giấy phép đặt văn phòng đại điện đã được cấp:

- Địa điểm đặt văn phòng đại diện:

- Số người làm việc tại văn phòng đại diện, trong đó:

+ Số người nước ngoài (tối đa):

+ Số người Việt Nam (tối thiểu):

- Thời hạn đề nghị gia hạn của văn phòng đại diện dự kiến là ... năm.

- Họ tên, năm sinh, quốc tịch Trưởng văn phòng đại diện:

- Lý do gia hạn giấp phép đặt văn phòng đại diện:

Chúng tôi cam kết:

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự trung thực và chính xác của nội dung trong Đơn và các tài liệu kèm theo.

- Nếu được gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện sẽ chấp hành nghiêm chnh các quy định của pháp luật Việt Nam và các quy định của Giy phép đt văn phòng đại diện, Quyết định gia hạn.

3. Chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam

- Tên đầy đ và tên viết tắt ca văn phòng đại diện tại Việt Nam:

- S Giấy phép đặt văn phòng đại diện đã được cấp:

- Quyết định gia hạn văn phòng đại diện (nếu có):

- Địa điểm đặt văn phòng đại diện:

- do đóng cửa văn phòng đại điện:

Chúng tôi cam kết:

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự trung thực và chính xác của nội dung trong Đơn và các tài liệu kèm theo.

- Hoàn thành nghĩa vụ với các bên liên quan theo quy định của pháp luật Việt Nam trước khi đóng cửa văn phòng đại diện.

Ngày…….tháng…….năm…….
Ký đơn
Chủ tịch Hội đồng quản trị
(Hội đồng thành viên hoặc đại diện có thẩm quyền)

PHỤ LỤC 17

(Ban hành kèm theo Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 ca Bộ Tài chính)

BỘ TÀI CHÍNH

GIẤY PHÉP

ĐẶT VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI VIỆT NAM

Số:        /GP/VPĐD

Ngày:

Cấp tại: Hà Nội

Nơi cấp: Bộ Tài chính

BỘ TÀI CHÍNH
Số:……GP/VPĐD
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Hà Nội, ngày tháng năm

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;

Căn cứ Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;

Xét đơn và hồ sơ xin cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện tại [nơi d kiến đặt văn phòng đại diện] của [tên doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp tái bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo him nước ngoài] ngày... tháng.... năm ...

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục quản lý, giám sát bảo hiểm,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập văn phòng đại diện

Cho phép [Tên doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp tái bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài]

+ Địa chỉ giao dịch:

+ Quốc tịch:

+ Ngày, tháng, năm thành lập, số Giấy phép/quyết định thành lập: được đặt văn phòng đại điện tại [ghi rõ địa chỉ dự kiến đặt văn phòng đại diện]

Điều 2. Tên chính thức của Văn phòng đại diện

...............................................................................................................................................

Điều 3. S lượng nhân viên của Văn phòng đại diện

…….người, trong đó:

- Số người nước ngoài (tối đa):       người;

- Sngười Việt Nam (tối thiểu):       người.

Điều 4. Phạm vi hoạt động

1. Phạm vi hoạt động của văn phòng đại diện:

- Làm chức năng văn phòng liên lạc của [tên doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới nước ngoài];

- Nghiên cứu thị trường;

- Xúc tiến xây dựng các dự án đầu tư của [tên doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới nước ngoài];

- Thúc đẩy và theo dõi việc thực hiện các dự án do [tên doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới nước ngoài] tài trợ Việt Nam.

2. Văn phòng đại diện [tên của văn phòng đại diện] không được thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

Điều 5. Thi hạn hoạt động

Giấy phép này có giá trị đến ngày     tháng     năm

Điều 6. Cấp Giấy phép

Giấy phép này được lập thành 6 bản chính: 1 bản cấp cho [tên của doanh nghiệp bảo him/doanh nghiệp tái bảo hiểm/ doanh nghiệp môi giới bảo hiểm]; 4 bn lưu tại Bộ Tài chính; 1 bản gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở.

BỘ TRƯỞNG

PHỤ LỤC 18

(Ban hành kèm theo Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

..., ngày ... tháng ... năm ...

ĐƠN ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP

ĐẶT VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Tài chính

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Chúng tôi là:

- Tên đầy đủ và tên viết tắt của doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp tái bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài:

- Giấy phép đặt văn phòng đại diện số……do Bộ Tài chính cấp ngày.... tháng.... năm...

Chúng tôi đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận việc sửa đổi, bổ sung Giấy phép đặt Văn phòng đại diện tại Việt Nam với những nội dung thay đổi dưới đây [chỉ ghi các nội dung thay đổi]:

1. Thay đổi tên gọi của doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp tái bảo hiểm/doanh nghiệp môi gii bảo hiểm nước ngoài như sau:

- Tên gọi cũ:

+ Tên đy đủ của doanh nghiệp nước ngoài:

+ Tên giao dịch:

+ Tên viết tắt:

+ Tên bằng tiếng Anh:

- Tên gọi mới:

+ Tên đầy đủ của doanh nghiệp nước ngoài:

+ Tên giao dịch:

+ Tên viết tắt:

+ Tên bằng tiếng Anh:

2. Thay đổi quốc tịch của doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp tái bảo hiểm/doanh nghiệp môi gii bảo hiểm nước ngoài như sau:

- Quốc tịch cũ:

- Quốc tịch mới:

- Lý do thay đổi: …………………………………….

3. Thay đổi địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp tái bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài như sau:

- Địa điểm cũ:

- Địa điểm mới:

- Lý do thay đổi: ………………………………………

4. Thay đi tên gọi văn phòng đại diện như sau:

- Tên cũ:

- Tên mới:

- Lý do thay đổi: ……………………………….

5. Thay đổi nội dung hoạt động của văn phòng đại diện như sau:

- Tên cũ:

- Tên mới:

- Lý do thay đi: ………………………………..

Công ty/Văn phòng đại diện sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của Đơn này và hồ sơ kèm theo.

Hồ sơ kèm theo
(Liệt kê đầy đủ)

Người đại diện trước pháp luật
(Ký tên và đóng dấu)

PHỤ LỤC 19

(Ban hành kèm theo Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 ca Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------

..., ngày ... tháng ... năm ...

THÔNG BÁO THAY ĐỔI TRƯỞNG VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN/ THAY ĐỔI NGƯỜI LÀM VIỆC/ THAY ĐỔI ĐỊA ĐIỂM ĐẶT VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Tài chính

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Chúng tôi là:

- [Tên đầy đủ và chính thức của doanh nghiệp bảo hiểm/văn phòng đại điện]

- Giấy phép đặt văn phòng đại điện số……do Bộ Tài chính cấp ngày.... tháng.... năm...]

Chúng tôi xin thông báo với Bộ Tài chính đã thay nội dung dưới đây [chỉ ghi các nội dung thay đổi]:

1. Thay đổi Trưởng văn phòng đại diện như sau:

- Tên Trưởng đại diện cũ:

Quốc tịch:

Số hộ chiếu/CMND:

- Tên Trưởng đại diện mới:

Quốc tịch:

Số hộ chiếu/CMND:

- Lý do thay đổi: ………………………………………….

2. Thay đổi địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện như sau:

- Địa chỉ cũ:

- Địa chỉ mới:

- Lý do thay đổi: ………………………………………..

3. Thay đổi người làm việc tại văn phòng đại diện.

- Họ và tên lao động tại Văn phòng đại diện:

- Quốc tịch:

- Số hộ chiếu/CMND:

- Thời gian bắt đầu/chấm dứt làm việc tại Văn phòng đại diện:

Chúng tôi cam kết:

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự trung thực và chính xác của nội dung trong Đơn và các tài liệu kèm theo.

- Hoàn tất các thủ tục liên quan theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Hồ sơ kèm theo
(Liệt kê đầy đủ)

Người đại diện trước pháp luật
(Ký tên và đóng dấu)

PHỤ LỤC 20

(Ban hành kèm theo Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 ca Bộ Tài chính)

BỘ TÀI CHÍNH

GIẤY PHÉP ĐIỀU CHỈNH

Số:  ...../GPĐC...../VPĐD

Ngày:

Cấp tại: Hà Nội

Nơi cấp: Bộ Tài chính

BỘ TÀI CHÍNH
Số:…/GPĐC…/VPĐD
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Hà Nội, ngày     tháng     năm

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;

Căn cứ Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và sửa đổi, bổ sung một s điều của Nghị định s 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;

Căn cứ Giấy phép đặt văn phòng đại diện số [ ], ngày [ ] tháng [ ] năm [ ] của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của [tên doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp tái bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm] tại văn bản số [ ] ngày [ ] và hồ sơ kèm theo, nộp ngày [ ];

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.

Cho phép [tên doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài] được sửa đổi/bổ sung/điều chỉnh Giấy phép đặt văn phòng đại diện số [ ], ngày [ ] tháng [ ] năm [ ] của Bộ trưởng Bộ Tài chính với nội dung như sau:

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Điều 2.

Giấy phép điều chỉnh này là bộ phận không tách rời của Giấy phép đặt văn phòng đại diện số [ ], ngày [ ] tháng [ ] năm [ ] của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Giấy phép này đồng thời có giá trị là Giấy chứng nhận sửa đổi/bổ sung/điều chnh những nội dung quy định tại Điều 1 nêu trên.

Giấy phép này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3.

Giấy phép điều chỉnh này được lập thành 6 bản chính: 1 bản cấp cho [tên của doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp tái bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm]; 4 bản lưu tại Bộ Tài chính; 1 bản gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

BỘ TRƯỞNG

THE MINISTRY OF FINANCE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

No. 124/2012/TT-BTC

Hanoi, July 30, 2012

 

CIRCULAR

GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 45/2007/NĐ-CP DATED MARCH 27, 2007 DETAILING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON INSURANCE BUSINESS, AND THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 123/2011/NĐ-CP DATED NOVEMBER 28, 2011, DETAILING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON INSURANCE BUSINESS

Pursuant to the Law on Insurance Business No. 24/2000/QH10 dated December 09, 2000;

Pursuant to the Law on amending and supplementing a number of articles of the Law on Insurance Business No. 61/2010/QH12 dated November 24, 2010;;

Pursuant to the Government's Decree No. 45/2007/NĐ-CP dated March 27, 2007 detailing the implementation of a number of articles of the Law on Insurance Business;

Pursuant to the Government's Decree No. 123/2011/NĐ-CP dated November 28, 2011, detailing the implementation of a number of articles of the Law on amending and supplementing a number of articles of the Law on Insurance Business, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 45/2007/NĐ-CP dated March 27, 2007 detailing the implementation of a number of articles of the Law on Insurance Business;

Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/NĐ-CP of November 27, 2008 on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the proposal of the Director of the Department of Insurance Management and Supervision

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter 1.

GENERAL PROVISION

Article 1. Scope of regulation

This Circular guides the establishment and business of enterprises providing life insurance, non-life insurance, health insurance, reinsurance, insurance brokerage, branches of foreign non-life insurance enterprises; the provision of life insurance, non-life insurance, health insurance, reinsurance, insurance brokerage, insurant agents; the establishment and operation of representative offices of foreign enterprises providing life insurance, non-life insurance, health insurance, reinsurance, insurance brokerage in Vietnam.

Article 2. Subjects of application

The enterprises providing life insurance, non-life insurance, health insurance, reinsurance, insurance brokerage, branches of foreign non-life insurance enterprises, insurance agents, relevant organizations and individuals must comply with this Circular and relevant law provisions; ensuring healthy competition and cooperation, prevent monopoly in insurance business.

Article 3. Interpretation of terms

The terms in this Circular are construed as follows:

1. Insurance enterprises are life insurance enterprises, non-life insurance enterprises, health insurance enterprises, reinsurance enterprises, and insurance brokerage enterprises.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Insurance joint-stock companies are joint-stock companies providing life insurance, non-life insurance, health insurance, reinsurance, or insurance brokerage.

4. Insurance limited liability companies are limited liability companies providing life insurance, non-life insurance, health insurance, reinsurance, insurance brokerage.

5. Foreign branches are branches of foreign non-life insurance enterprises.

6. Commercial banks are banks established and operated legally in Vietnam.

Chapter 2.

SPECIFIC PROVISIONS

SECTION 1. THE ISSUANCE OF ESTABLISHMENT AND OPERATION LICENSE

Article 4. General conditions for issuing the Establishment and Operation License

1. Organizations and individuals contributing capital to insurance enterprises must satisfy the conditions prescribed in Article 63 of the Law on Insurance Business, Clause 8 Article 1 of the Law on amending and supplementing a number of articles of the Law on Insurance Business, and Point a, Clause 1 Article 6 of the Decree No. 45/2007/NĐ-CP. Foreign non-life insurance enterprises establishing branches in Vietnam must satisfy the conditions in Clause 1 Article 9 of the Decree No. 123/2011/NĐ-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The contributing organizations and individuals shall submit the application for the Establishment and Operation License as prescribed in Article 64 of the Law on Insurance Business, Article 7 of the Decree No. 45/2007/NĐ-CP (applicable to life insurance enterprises, non-life insurance enterprises, insurance brokerage enterprises), Article 40 of the Decree No. 123/2011/NĐ-CP (applicable to health insurance enterprises), Clause 2 and Clause 3 Article 43 of the Decree No. 123/2011/NĐ-CP (applicable to reinsurance enterprises). Foreign non-life insurance enterprises establishing branches in Vietnam must submit the application as prescribed in Article 10 of the Decree No. 123/2011/NĐ-CP.

4. The form, the organization and operation charter of insurance enterprises to be established must comply with the Law on Insurance Business and relevant law provisions. The organization and operation charter of foreign branches must comply with the Law on Insurance Business and relevant legal documents.

5. The anticipated managers, directors of insurance enterprises and foreign branches must satisfy the conditions for managerial capability and credentials as prescribed in Article 13 of the Decree No. 45/2007/NĐ-CP (applicable to insurance enterprises), Clause 2 Article 12 of the Decree No. 123/2011/NĐ-CP (applicable to foreign branches), and the guidance from the Ministry of Finance.

6. The technical facilities, equipment, and information technology system of insurance enterprises and foreign branches must be ready to work right after the Establishment and Operation License is issued.

Article 5. Conditions for issuing the Establishment and Operation License of an insurance enterprise

Apart from the general conditions prescribed in Article 4 of this Circular, organizations and individuals contributing capital to the establishment of insurance enterprises must also satisfy the following conditions:

1. For the establishment of insurance joint-stock companies

1.1. Having at least 02 founding shareholders are organizations. For reinsurance joint-stock companies, the shareholders being organizations must operate in finance, banking, or insurance.

1.2. The structure of contributed charter capital must comply with the following provisions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) A shareholder being an organization may possess up to 20% of charter capital;

a) Shareholders and relevant persons may possess up to 20% of charter capital;

d) The founding shareholders must possess at least 50% of the liquidatable common share of a joint-stock insurance company for at least three (03) years as from being issued with the Establishment and Operation License.

1.3. Contributing organizations must satisfy the following conditions:

a) The capital must be contributed from the equity capital, not the loaned capital, investment trust capital of other organizations and individuals; the remainder after deducting the long-term investment that is derived from the equity capital from the equity capital, must be higher than the capital planned to be contributed to the insurance enterprise in the year preceding the year when the application for the Establishment and Operation License is submitted.

b) An organization that contributes 10% capital or more must have a profitable business without accumulative loss for three (03) years preceding the year when the application for the Establishment and Operation License is submitted;

c) The minimum equity capital must be 50% of the legal capital of the insurance enterprises; the contributed capital must not exceed 25% of the equity capital of such organization;

d) The contributing organizations being insurance enterprises, commercial banks, or financial companies must maintain and satisfy the capital safety conditions and other financial conditions as prescribed by professional laws.

1.4. Contributing individuals must satisfy the following conditions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The monetary contribution capacity must be proved: certification from the bank about the balance in VND (including saving deposits) or freely convertible foreign currency in the bank account (the minimum balance must equal the money being contributed). The date of certification of the bank must not exceed thirty (30) days as from the day of submitting the application for the Establishment and Operation License.

2. For the establishment of insurance limited liability companies (insurance LLC)

2.1. The contributors must be organizations with legal status, including:

a) Vietnamese contributing organizations that satisfy the conditions in Clause 2 Article 39 of the Decree No. 123/2011/NĐ-CP (applicable to insurers), Clause 3 Article 43 of the Decree No. 123/2011/NĐ-CP (applicable to reinsurance enterprises).

b) Foreign contributing organizations must satisfy the conditions in Clause 2 and Clause 3 Article 6 of the Decree No. 45/2007/NĐ-CP.

2.2. Contributing organizations that satisfy conditions in Point 1.3 Clause 1 this Article.

Article 6. Conditions for issuing Establishment and Operation Licenses to foreign branches

Foreign insurance enterprises wishing to establish branches in Vietnam must satisfy the conditions in Point c and Point d Clause 2 Article 9 of the Decree No. 123/2011/NĐ-CP; and Article 4, Point 1.3.a and Point 1.3.b Clause 1 Article 5 of this Circular.

Article 7. The application for the Establishment and Operation License

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The draft Charter of organization and operation (of insurance enterprises) or the draft Regulation on organization and operation (of foreign branches), the draft Charter of organization and operation of insurance enterprises must be signed by competent representatives of the contributing parties as prescribed by law. The draft Regulation on organization and operation of foreign branches must be approved by the foreign non-life insurance enterprise.

3. The first 5-year business plans of insurance enterprises and foreign branches include the following primary contents:

a) The general assessment about the business plan of the insurance enterprise or the foreign branch in the market situation, including the challenges and potentials;

b) The assessment about the competition on the market of the insurance enterprise or the foreign branch being established that proves the advantages of the enterprise or the branch when participating in the market;

c) Analyzing the insurance services, the customers and the sale network going to be run;

d) The condition for launching the insurance services as prescribed by law (for conditional insurance techniques);

dd) The strategy of the insurance enterprise or the foreign branch for developing and expanding their network;

e) The estimate of business results, revenue, and indemnity of each service, the managerial cost, the plan for financial investment from the equity capital and the insurance reserves funds. The norms must be based on grounds and reasonable assumption;

g) The draft of the procedures for the sales, appraisal, indemnity, internal control, financial management, investment, and reinsurance program management;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

i) The estimate of the solvency margin as prescribed in the Decree No. 46/2007/NĐ-CP and its guiding documents;

k) The information technology investment plan, specifying: the investment scale, the investment period, the type of technology being applied, the application of information technology to the activities of the insurance enterprise or the foreign branch;

l) The diagram of organization; the description of the functions of each division; the structure and quantity of employees in each division; the initial and regular training plan of the insurance enterprise or the foreign branch.

4. The list, résumé, the notarized copies of the qualifications proving the capability and credentials of the persons holding the managerial positions in the insurance enterprise or the foreign branch. The President of the Board of Directors (President of the Member assembly, Company President), General Director (Director) of the insurance enterprise, and the General Director (Director) of the foreign branch must have judicial résumés.

5. The documents related to the founding shareholders (or members) or the contributors that contribute at least 10% of charter capital:

5.1. For contributing shareholders (or members) being organizations:

a) An authenticated copy of the Establishment Decision, Establishment and Operation License, Certificate of business registration or the contributing organization within three (03) months as from submitting the application for the License.

b) The Charter of organization and operation of the contributing organization;

c) The written decision made by competent authorities on the participation in the contribution to the establishment of the insurance enterprise or the foreign branch in Vietnam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) The audited Financial statements in the three (03) years preceding the yearn when the application is submitted, and the documents proving the contribution capacity as prescribed in Point 1.3 Clause 1 Article 5 of this Circular.

5.2. For contributing shareholders (or members) being individuals:

a) The ID papers (notarized copies) and the judicial résumé as prescribed by law;

b) The documents proving the contribution capacity as prescribed in Point 1.4 Clause 1 Article 5 of this Circular.

5.3. The certification from a commercial bank about the balance in the escrow account, including the contributed charter capital of each founding shareholder (or member) or contributor that contributes at least 10% of charter capital.

5.4. The written commitments made by the contributing shareholders (or members) that the capital being contributed to the establishment of the insurance enterprise or the foreign branch is legal, and is not loaned money or investment trust in any form.

6. The principles, terms, and insurance premiums of the insurance services planned to be launched. These provisions are not applicable to the application for the Establishment and Operation License of insurance brokerage enterprises.

7. The proof about the establishment of technical facilities for insurance business, including:

a) The right to use the anticipated location of the head office and braches (if any) of the enterprise being established;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 8. The application for the Establishment and Operation License of joint-stock insurance companies

1. The application for the Establishment and Operation License of a joint-stock insurance company includes the following documents:

a) The documents specified in Article 7 of this Circular;

b) The Minutes of the meeting of the investors about:

- The consent to the capital contribution to the establishment of the joint-stock insurance company, enclosed with the list of founding shareholders or contributors of at least 10% charter capital;

- The approval for the draft Charter of organization and operation of the joint-stock insurance company.

c) The written authorization for a representative of the investors to bear responsibility for implementing the application procedures for the establishment license of the joint-stock insurance company.

d) The written commitments of the contributing investors on the fulfillment of the requirements for the charter capital structure prescribed in Point 1.2.c Clause 1 Article 5 of this Circular.

2. The documents specified in Point b, and Point c Clause 1 this Article must contain the signatures of every investors being the contributing founding shareholders.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The application for the Establishment and Operation License of an insurance LLC includes the following documents:

1. The documents specified in Article 7 of this Circular.

2. b) The Minutes of the meeting of the investors (for applications for the establishment of 2-member LLC or more) about:

- The consent to the capital contribution to the establishment of the insurance LLC, enclosed with the list of founding shareholders or contributors of at least 10% charter capital;

- The approval for the draft Charter of organization and operation of the insurance LLC.

3. The joint venture contract (in case domestic organizations and foreign organizations contribute capital to the establishment of a 2-member LLC or more).

4. The written certification from the competent agency of the country where the head office of the foreign investor is situated that:

a) The investor is allowed to establish insurance enterprises in Vietnam;

b) The investor does not seriously violate the provisions on insurance business and other laws of the country where the investor’s head office is situated in three (03) years preceding the year when the application is submitted;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In case the law of the country where the investor’s head office is situated does not require a certification from its competent agencies, it is required to have an evidence for this.

5. The written authorization for a person anticipated to be designated as the General Director (Director) in Vietnam (for the application for the establishment license of the 1-member LLC) and ID papers of the authorized person (notarized copies) as prescribed by law.

Article 10. The application for the Establishment and Operation License of a foreign branch

The application for the Establishment and Operation License of a foreign branch includes the documents prescribed in Clause 6, Clause 7, Clause 8 Article 10 of the Decree No. 123/2011/NĐ-CP, and the documents specified in Article 7 of this Circular.

Article 11. Procedures for issuing the Establishment and Operation License

1. 03 sets of the application the Establishment and Operation License shall be sent to the Ministry of Finance, at least 01 set among which is original. The application made by foreign insurance enterprises or foreign partners includes 01 Vietnamese copy and 01 English translation. The documents that contain foreign stamps, signatures, and positions in the application must be consularly legalized. The Vietnamese copy and the Vietnamese translation must be authenticated as prescribed by law. The investor must be responsible for the accuracy of the application for the Establishment and Operation License.

2. If the application is not complete and valid, the Ministry of Finance shall notify the investor in writing for supplementation within 30 days as from receiving the application from the investor. The maximum supplementation period is six (06) months as from the date of notification. If the investor fails to supplement the application punctually, the Ministry of Finance shall refuse to issue the license in writing. The consideration and issuance period begins when the application is complete and valid.

3. Within 60 days as from receiving the complete and valid application from the investor, depending on the appraisal results of the Ministry of Finance about the technical facilities, the Ministry of Finance shall issue the Establishment and Operation License to the insurance enterprise or the foreign branch under the form in Annex 2 promulgated together with this Circular.

Article 12. The tasks need to be done before insurance enterprises and foreign branches come into operation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Completing the procedures for designating the President of the Board of Directors (President of the Member assembly, Company President), General Director (Director) of the insurance enterprise, or the General Director (Director) of the foreign branch;

b) Announcing the operation as prescribed in Clause 1 Article 9 of the Decree No. 45/2007/NĐ-CP (applicable to insurance enterprises), Clause 1 Article 15 of the Decree No. 123/2011/NĐ-CP (applicable to foreign branches).

2. Within 12 months as from being issued with the Establishment and Operation License, the insurance enterprise or the foreign branch must complete the procedures below in order the officially commence the insurance business:

a) Paying the licensing fee to the State budget as prescribed by law;

b) Converting the capital in the escrow account into charter capital (or provided capital) after being issued with the Establishment and Operation License by the Ministry of Finance;

c) Paying the deposit as prescribed in Article 6 of the Decree No. 46/2007/NĐ-CP (applicable to insurance enterprises) and Clause 2 Article 19 of the Decree No. 123/2011/NĐ-CP (applicable to foreign branches) at a commercial bank;

d) Making the stamp, registering the tax code, opening a transaction account at a bank as prescribed by law;

dd) Implement the procedures for requesting the Ministry of Finance to:

- Approve the method of leaving reserves as prescribed by law. This provision is not applicable to insurance brokerage enterprises;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Approving the health insurance products (for insurers and foreign branches providing health insurance services);

e) Promulgate the procedures for sales, appraisal, indemnity, internal control, financial management, investment, and reinsurance program management;

3. If the insurance enterprise or the foreign branch does not commence their operation within 12 months as from being issued with the Establishment and Operation License, the Ministry of Finance shall revoke the License issued.

SECTION 2. AMENDING THE ESTABLISHMENT AND OPERATION LICENSE

Article 13. Changing the name of insurance enterprises and foreign branches

1. An insurance enterprise or a foreign branch wishing to change its name must send the Ministry of Finance 01 dossier including:

a) The written request for changing the name of the enterprise or the branch under the form in Annex 3 promulgated together with this Circular;

b) The written approval from competent persons prescribed in the Charter of organization and operation (of insurance enterprises) or the Regulation on organization and operation (of foreign branches) for the changing of the enterprise name or the branch name.

2. Within 21 days as from receiving the complete dossier as prescribed in Clause 1 this Article, the Ministry of Finance shall issue the Amendment license under the form in Annex 7 promulgated together with this Circular. The refusal (if any) must be explained in writing by the Ministry of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. An insurance enterprise wishing to change its charter capital, or a foreign branch wishing to change its provided capital must send the Ministry of Finance 01 dossier, including:

a) The written request for the change of the charter capital (or provided capital) under the form in Annex 3 promulgated together with this Circular;

b) The approval from competent persons for the increase or decrease of the charter capital (or provided capital);

c) The plan for increasing charter capital (or provided capital). The plan for increasing charter capital (or provided capital) must specify:

- The demand of capital increase and the capital use;

- The business efficiency on the basis of the new charter capital (or provided capital);

- The management and supervision capability of the insurance enterprise or the foreign branch over the increase of capital scale and operation scale;

- The feasibility of the capital increase plan: total increased capital, capital mobilization method and period.

d) The list of shareholders (or members) anticipated to posses at least 10% of charter capital of the insurance enterprise after increasing capital; the documents proving that such shareholders (or members) satisfy the conditions prescribed in Clause 1 Article 4 and Article 5 of this Circular (this provision is not applicable to the shareholders (or members) that already possess at least 10% of charter capital of the insurance enterprise before increasing capital).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Within 14 days as from receiving the complete and valid dossier prescribed in Clause 1 this Article, the Ministry of Finance shall notify in writing the approval or refusal of the request for changing charter capital (or provided capital). The refusal must be explained by the Ministry of Finance.

In case the charter capital is increased by issuing shares to the public, insurance enterprises may issue in accordance with the Law on Securities after being approved by the Ministry of Finance on principle.

3. Within 06 months after the Ministry of Finance approves the change of charter capital (or provided capital), the insurance enterprise or the foreign branch must complete the capital change and submit 01 dossier to the Ministry of Finance, including:

a) A summary report on the change of charter capital (or provided capital) compared to the plan for capital change approved by the Ministry of Finance;

b) The proof that the shareholders (or members) have completely provided the increased capital for the enterprise or the branch (when increasing capital); the proof that the enterprise or the branch has completed paying the decreased capital to its shareholders (or members) when decreasing capital.

If the approved plan for changing capital is not implemented, the insurance enterprise or the foreign branch must send reports on the settlement plan to the Ministry of Finance.

4. Within 07 working days as from receiving the complete dossier as prescribed in Clause 3 this Article, the Ministry of Finance shall issue the Amendment license under the form in Annex 7 promulgated together with this Circular.

Article 15. Opening or shutting down branches and representative offices

1. Opening branches, representative offices of insurance enterprises

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The equity capital and charter capital contributed must satisfy the conditions as prescribed by law;

- Not getting total fines of 200 million VND or more for violations of insurance business in the previous12 months as from applying for the opening of branches or representative offices;

- Having appropriate information technology systems to support professional activities of the insurance enterprise;

b) The application dossier for opening branches or representative offices must comply with Clause 2 Article 11 of the Decree No. 45/2007/NĐ-CP and the following guidance:

- The written application for opening branches or representative offices under the form in Annex 3 promulgated together with this Circular;

- The written approval from competent persons prescribed in the Charter of organization and operation of the insurance enterprise applicable to the opening of branches and representative offices;

- The judicial résumé and qualifications (authenticated copy) proving the education and skills of the person anticipated to be designated as the head of the branch or representative office;

- The proof of work experience of the head of the branch or representative office;

- The proof that the labor contract between head of the branch or representative office and the old unit has expired;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The proof of the right to use the location to situate the branch or representative office;

- The proof that the branch or representative office has established the software system that satisfies the requirements in Point a Clause 1 this Article.

c) Within 21 days as from receiving the complete and valid dossier prescribed in Point b Clause 1 this Article, depending on the appraisal results, the Ministry of Finance make the written approval or refusal of the licensing. The refusal must be explained in writing by the Ministry of Finance. If approved, the Ministry of Finance shall issue the Amendment license under the form in Annex 7 promulgated together with this Circular.

d) The branch and representative office of the insurance enterprise must commence their operation within 06 months as from being licensed. If the branch or representative office of the insurance enterprise fails to commence their operation after such period expires, the Amendment license shall be revoked.

2. Shutting down branches, representative offices of insurance enterprises

a) When an insurance enterprise shut down its branch or representative office, it must submit 01 dossier on shutting down the operation to the Ministry of Finance, including:

- a) The written request for the change of the charter capital (or provided capital) under the form in Annex 3 promulgated together with this Circular;

- The written approval from competent persons prescribed in the Charter of organization and operation of the insurance enterprise applicable to the shutting down of branches and representative offices (original);

- The report on the operation of the branch or representative office in the previous 03 years. The report on the operation from the beginning of the branch or representative office has operated less than 03 years;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Within 21 days as from receiving the complete and valid dossier prescribed in Point a of this Clause, the Ministry of Finance shall make the written approval or refusal. The refusal must be explained in writing by the Ministry of Finance. If approved, the Ministry of Finance shall issue the Amendment license under the form in Annex 7 promulgated together with this Circular.

3. The procedures for opening or shutting down branches and representative offices of insurance enterprises overseas must comply with the law provisions on insurance business and overseas investment approved, and must be approved by the Ministry of Finance. The procedures for requesting the approval must comply with current law provisions.

Article 16. Changing the location of the head office, branches, representative offices and the business location;

1. An insurance enterprise wishing to change the location of the head office, branch or representative office; a foreign branch wishing to change the location of the head office must send 01 dossier to the Ministry of Finance, including:

a) The written request for the change of the location of the head office, branch or representative office under the form in Annex 3 promulgated together with this Circular;

b) The written approval from competent persons prescribed in the Charter of organization and operation (of insurance enterprises) or the Regulation on organization and operation (of foreign branches) for changing the location of the of the head office, branch or representative office;

c) The proof of the right to use the location of the head office, branch or representative office;

2. Within 21 days as from receiving the complete and valid dossier prescribed in Clause 1 this Article, the Ministry of Finance shall make the written approval or refusal. The refusal must be explained.

3. Within 15 days as from changing the business location (including the opening and the shutting down), the insurance enterprise or foreign branches must notify the Ministry of Finance and their customers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. a) An insurance enterprise or foreign branches wishing to expand their operation contents and scope must satisfy the conditions in Clause 1 Article 12 of the Decree No. 45/2007/NĐ-CP, and the following guidance:

a) The contributed equity capital and charter capital (or provided capital) must satisfy the conditions as prescribed by law;

b) Not getting total fines of 200 million VND or more for violations of insurance business in the previous 12 months as from applying for the expansion of operation contents and scope;

c) The person in charge of the new contents or scope being expanded must satisfy the standards prescribed in Article 28 of this Circular;

2. Insurance enterprises and foreign branches wishing to change their operation contents, scope, and period must send the Ministry of Finance 01 dossier.

3. The dossier on the change of operation contents, scope, and period of an insurance enterprise includes:

a) The written request for the expansion (or contraction) of the operation contents, scope, and period under the form in Annex 3 promulgated together with this Circular;

b) The written approval from competent persons prescribed in the Charter of organization and operation of the insurance enterprise applicable to the expansion (or contraction) of the operation contents, scope, and period (original);

c) The principles, terms, price list of new insurance services to be launched (if any) when expanding the operation contents and scope;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) The settlement plan for the unexpired insurance contracts, the plan for obligation fulfillment of relevant parties when contracting the operation contents and scope.

4. The dossier on the change of operation contents, scope, and period of a foreign branch is made as prescribed in Point a, Point b, and Point dd Clause 2 Article 16 of the Decree No. 123/2011/NĐ-CP.

5. Within 21 days as from receiving the complete and valid dossier from the insurance enterprise as prescribed in Clause 3 this Article, or from the foreign branch as prescribed in Clause 4 this Article, the Ministry of Finance shall make the written approval or refusal. The refusal must be explained. If approved, the Ministry of Finance shall issue the Amendment license under the form in Annex 7 promulgated together with this Circular.

Article 18. Dividing, splitting, consolidating, merging, and converting insurance enterprises

1. The division, splitting, consolidation, merger and conversion of insurance enterprises are carried out as prescribed by the Law on Enterprise, Article 16 of the Decree No. 45/2007/NĐ-CP (when dividing, splitting, consolidating, merging), Article 42 of the Decree No. 123/2011/NĐ-CP (when converting), other relevant laws, and the guidance in this Circular.

2. Organizations and individuals contributing capital to insurance enterprises after the division, splitting, consolidation, merger or conversion must satisfy the conditions specified in Clause 1 Article 4 and Article 5 of this Circular.

3. Organizations and individuals contributing capital to new insurance enterprises after the division, splitting, consolidation, merger or conversion must satisfy the conditions specified in Clause 1 Article 4 and Article 5 of this Circular (corresponding to the form of the new enterprises after the division, splitting, consolidation, merger or conversion).

4. The division, splitting, consolidation, merger or conversion of insurance enterprises must not affect the lawful rights and interests of the insurance buyers, the employees, and the State; ensure the stable operation of the insurance enterprises.

5. The division, splitting, consolidation, merger or conversion of insurance enterprises must be approved by the Ministry of Finance before carrying out.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Before dividing, splitting, consolidating, merging, or converting, the insurance enterprise must submit 01 dossier to the Ministry of Finance, including:

a) The written request for the division, splitting, consolidation, merger or conversion of the insurance enterprise under the form in Annex 4 promulgated together with of this Circular;

b) The written approval from competent persons prescribed in the Charter of organization and operation of the insurance enterprise applicable to the division, splitting, consolidation, merger or conversion;

c) The report on the plan for dividing and settling unexpired contracts with customers, debt obligations, obligation to the State, commitments with employees when dividing, splitting, consolidating, merging, or converting the insurance enterprise;

d) The list of contributing shareholders (or members), the charter capital and charter capital structure of the new insurance enterprise being established from the division, splitting, consolidation, merger or conversion;

dd) The principle contract (notarized copy) for the consolidation or merger when consolidating or merging;

e) The opinion from a legitimate asset valuation agency, specifying the determination of share conversion ratio or the value of the contributed capital (when consolidating or merging); or the determination of the asset being distributed to the parties (when dividing or splitting insurance enterprises);

g) The audited Financial statements (notarized copies) of the transferor enterprises in the previous 03 years preceding the year applying for the consolidation or the merger. In case the period from the end of the nearest fiscal year until the time of submitting the application for the consolidation or merger exceeds 90 days, such organization must submit the quarter Financial statements of the nearest quarters;

h) The résumés and ID papers of new contributing shareholders (or members) being individuals; the Certificates of business registration (notarized copies) of new contributing shareholders (or members) being organizations that own at least 10% of charter capital of the insurance enterprise;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

k) The proof that the organizations and individuals contributing capital to the insurance enterprise after the division, splitting, consolidation, merger or conversion must satisfy the conditions specified in Clause 2 this Article;

k) The proof that the new insurance enterprises established after the division, splitting, consolidation, merger or conversion satisfy the conditions specified in Clause 3 this Article.

7. Within 14 days as from receiving the complete and valid dossier prescribed in Clause 6 this Article, the Ministry of Finance shall make the written approval or refusal. The refusal must be explained.

Within 07 working days after the division, splitting, consolidation, merger, or conversion is done under the approved plan, the insurance enterprise must report results to the Ministry of Finance. If the approved plan for changing capital is not implemented, the insurance enterprise must report the settlement plan to the Ministry of Finance.

Within 07 working days as from receiving the report on the results of the division, splitting, consolidation, merger or conversion from the insurance enterprise, the Ministry of Finance shall issue the Establishment and Operation License under the form in Annex 2 promulgated together with this Circular.

Article 19. Transferring shares, contributed capital making up at least 10% of charter capital

The transfer of shares, contributed capital making up at least 10% of charter capital must comply with Point e Clause 1, Clause 2 Article 60 of the Law on Insurance Business, Article 16 of the Decree No. 45/2007/NĐ-CP, and the following guidance:

1. Transferring shares, contributed capital making up at least 10% of charter capital of the insurance enterprise in the following cases:

a) An individual or an organization holds at least 10% of charter capital of the insurance enterprise after the transfer;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Conditions for transfer:

2.1. The transfer must not affect the lawful rights and interests of the insurance buyers, the employee, and the State; maintain the smooth operation of the insurance enterprise.

2.2. The transfer must be approved by the Ministry of Finance before carrying out.

2.3. For transferee of 10% - under 100% of charter capital transfer form the insurance enterprise: organizations and individuals that receive the transfer must satisfy the conditions specified in Clause 1 Article 4 and Article 5 of this Circular (corresponding to the type of the insurance enterprise of the receiver).

2.4. Transferring 100% charter capital of an insurance enterprise:

a) Organizations and individuals that receive the transfer must satisfy the conditions specified in Point 2.3 Clause 2 this Article;

k) The new insurance enterprise established after transfer must satisfy the conditions prescribed in Clause 2, Clause 4, Clause 5 and Clause 6 Article 4 of this Circular (corresponding to the type of insurance enterprise).

3. Transfer application procedures

Before transferring, the insurance enterprise must send 01 application dossier to the Ministry of Finance. The documents that contain the foreign stamps signatures, and titles in the dossier must be consularly legalized. The Vietnamese copies and Vietnamese translations must be authenticated as prescribed by law. The transferors and transferees must be responsible for the accuracy of the application for transfer.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.1. The written application for the transfer made under the form in Annex 5 promulgated together with this Circular.

3.2. The written approval from competent persons prescribed in the Charter of organization and operation of the insurance enterprise applicable to the transfer.

3.3. In case the transferees and transferors are organizations: the written approval for the transfer from a competent agency as prescribed in the Charter of organization and operation of the transferee (for the transfer prescribed in Point a Clause 1 this Article), or of the transferor (for the transfer prescribed in Point b Clause 1 this Article);

3.4. The contract on transfer principle (if any);

3.5. The transfers specified in Point 2.3 Clause 2 this Article must have the following additional documents:

a) The documents proving that the transferee satisfies the conditions specified in Point 2.3 Clause 2 this Article;

b) The list of contributing shareholders (or members), and the charter capital structure after the transfer.

3.6. The transfers specified in Point 2.4 Clause 2 this Article must have the following additional documents:

a) The documents specified in Point 3.5.a Clause 3 this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Within 21 days as from receiving the complete and valid dossier, the Ministry of Finance shall make the written approval or refusal. The refusal must be explained. If approved, the Ministry of Finance shall issue the Amendment license under the form in Annex 7 promulgated together with this Circular, or issue the Establishment and Operation License under the form in Annex 2 promulgated together with this Circular.

Article 20. Dissolving insurance enterprises and foreign branches

1. Insurance enterprises are dissolved as prescribed in Article 82 of the Law on Insurance Business.

2. Before dissolving, insurance enterprises must submit 01 dissolution dossier to the Ministry of Finance and must obtain the approval from the Ministry of Finance.

3. The insurance enterprise dissolution dossier includes:

a) The written request for dissolution and shutting down;

b) The decision made by competent authorities prescribed in the Charter of organization and operation of the insurance enterprise when voluntarily dissolving and being able to pay the debts (original);

c) The proof that all the debts are paid and all property obligations of the insurance enterprise are fulfilled, including:

- The report on the fulfillment of obligations to employees as prescribed by law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The report on the fulfillment of obligations to the State and other creditors;

- The written certification from the tax authorities on the fulfillment of tax liability (notarized copy).

d) The Establishment and Operation License of the insurance enterprise (original).

4. Within 07 working days as from receiving the complete and valid dossier prescribed in Clause 3 this Article, the Ministry of Finance shall make the decision on dissolving the insurance enterprises.

5. The dissolution and shutting down of foreign branches must comply with Article 22 of the Decree No. 123/2011/NĐ-CP.

Article 21. Replacing the President of the Board of Directors (President of the Member assembly, Company President), General Director (Director) of an insurance enterprise, or the General Director (Director) of a foreign branch;

1. Before replacing the President, General Director (Director), the insurance enterprise or foreign branches must send 01 notification dossier to the Ministry of Finance and obtain the approval from the Ministry of Finance.

2. The dossier on the replacement of the President, General Director (Director) includes:

- The written request for replacing the President, General Director (Director) under the form in Annex 3 promulgated together with this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The judicial résumé and ID papers (notarized copies) as prescribed by law; the qualifications and certificates (notarized copies) proving the education and credentials of the anticipated President, General Director (Director);

- The written commitment made by the anticipated President, General Director (Director) on working for the insurance enterprise or foreign branches when being approved by the Ministry of Finance.

3. Within 21 days as from receiving the complete and valid dossier prescribed in Clause 2 this Article, the Ministry of Finance shall issue the written approval or refusal. The refusal must be explained by the Ministry of Finance. If the Ministry of Finance does not respond after such period, the request for the replacement of the President, General Director (Director) of the insurance enterprise, or the replacement of the General Director (Director) of the foreign branch is implicitly accepted.

SECTION 3. THE ORGANIZATION AND OPERATION OF INSURANCE ENTERPRISES AND FOREIGN BRANCHES

Article 22. Managerial persons of insurance enterprises and foreign branches

1. The managerial persons of an insurance enterprise or a foreign branch in this Circular include: President of the Board of Directors (President of the Member assembly, Company President); General Director (Director); Deputy General Director (Deputy Director); members of the Board of Directors (Member assembly); Chief of the Control Board; Controllers (in case the enterprise does not establish the Control Board); Chief of the Internal Supervision Department; Chief accountant; branch managers; representative office managers (for insurance enterprises); managers of professional departments; Actuary (in life insurance enterprises, non-life insurance enterprises, health insurance enterprises, and foreign branches).

2. The designation of the managerial titles of an insurance enterprise or a foreign branch is carried out as follows:

The designation of the titles of President of the Board of Directors (President of the Member assembly, Company President); General Director (Director); Actuary (in life insurance enterprises, non-life insurance enterprises, health insurance enterprises, and foreign branches) must obtain the approval from the Ministry of Finance as prescribed by law.

b) Insurance enterprises and foreign branches may actively designate other titles apart from the titles specified in Point a Clause 2 this Article. Within 30 days as from the official designation, the enterprise or the branch must send written reports to the Ministry of Finance, enclosed with the documents proving the credentials and experience of the title holders, which satisfy the conditions and standards as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Not being the subjects banned from enterprise management prescribed in Clause 2 Article 13 of the Law on Enterprise.

2. Not having the criminal record expunged after being liable to criminal prosecution, or in jail, or being liable to criminal prosecution, in jail, or having the practitioner’s right abolish be the Court as prescribed by law.

3. Having never been a legal representative of a bankrupt insurance enterprise (except for bankruptcy due to force majeure events), or an insolvent foreign branch, nor been a managerial person of an insurance enterprise or a foreign branch of which the operation license has been revoked due to violations of insurance business.

4. Capable of civil acts.

5. Being a managerial person for 03 consecutive years preceding the time of designation;

a) Not being administrative sanctions in form of discharging from the managerial title approved by the Ministry of Finance, nor having the title designated by the insurance enterprise or the foreign branch suspended;

g) Not being fired due to violations of the procedures for sales, appraisal, indemnity, internal control, financial management, investment, and reinsurance program management in an insurer, reinsurance enterprise, foreign branch, or violations of the procedures for insurance brokerage, internal control, professional ethics in an insurance brokerage enterprise;

c) Not being related to a lawsuit lodged by a competent agency as prescribed by law when being designated as a managerial person of the insurance enterprise or the foreign branch.

Article 24. Standards of the President of the Board of Directors (President of the Member assembly, Company President)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Satisfying the general standards prescribed in Article 23 of this Circular.

2. Having a higher education degree.

3. Directly working in insurance, finance, banking for at least 05 years, of having experience in managerial job for at least 03 years at an enterprise operating in insurance, finance, and banking.

Article 25. Standards of members of the Board of Directors, Member assembly, Chief of the Control Board, Controllers (in case the enterprise does not establish the Control Board)

1. Satisfying the general standards prescribed in Article 23 of this Circular.

2. Having a higher education degree.

3. Directly working in insurance, finance, banking for at least 03 years, or having worked as a department manager or higher for at least 02 years at an enterprise operating in insurance, finance, and banking.

4. The Board of Directors and the Control Board (of joint-stock insurance companies) must ensure the quantity of members being Vietnamese residents as prescribed in the Law on Enterprise and the Charter of organization and operation of the company.

Article 26. Standards of the General Director (Director) or legal representatives

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Satisfying the general standards prescribed in Article 23 of this Circular.

2. Having a higher education degree.

3. Having certificates qualifications in insurance issued by legitimate institutions that provide insurance training.

4. Having at least 05 years of experience in insurance, finance, banking, of having worked as a General Director (Director) of the foreign branch for at least 03 years of which, or as a department manager at the financial office, or as a branch manager of an insurance enterprise or higher.

5. Residing in Vietnam when holding the position

Article 27. Standards of the Deputy General Director (Deputy Director), Chief accountant, branch manager, and representative office manager

1. Satisfying the general standards prescribed in Article 23 of this Circular.

2. Having a higher education degree.

3. Having certificates qualifications in insurance issued by legitimate institutions that provide insurance training.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Chief accountants, apart from satisfying the standards in Clause 1, Clause 2 and Clause 3 this Article, must also satisfy the conditions and standards of Chief accountants prescribed in legal documents on accounting and have at least 3 years of experience in insurance accounting or audit.

6. Residing in Vietnam when holding the position

Article 28. Standards of department managers

The managers of the departments of service development, sales, appraisal, indemnity, reinsurance, investment, and internal inspection, must satisfy the following conditions:

1. Satisfying the general standards prescribed in Article 23 of this Circular.

2. Having a higher education degree.

3. Having certificates qualifications in insurance issued by legitimate foreign or domestic training institutions. The managers of the reinsurance department and investment department must have certificates or qualifications in reinsurance or investment.

4. Having at least 3 years of experience in the area anticipated to work in.

5. Residing in Vietnam when holding the position

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Members of the Board of Directors, members of the Member assembly of an insurance enterprise must not concurrently be members of the Board of Directors or members of the Member assembly of another enterprise operating in the same area (non-life insurance, life insurance, reinsurance, or insurance brokerage).

2. The General Director (Director), Deputy General Director (Deputy Director) of an insurance enterprise or a foreign branch must not concurrently work for another insurance enterprise or foreign branch that operate in the same area in Vietnam; the General Director (Director) of an insurance enterprise or a foreign branch must not be a member of the Board of Directors or the Member assembly of another insurance enterprise operating in the same area in Vietnam.

3. The General Director (Director), Deputy General Director (Deputy Director) of an insurance enterprise may concurrently hold the managerial title of one branch or representative office or a department of the insurance enterprise. The General Director (Director), Deputy General Director (Deputy Director) of foreign branch may concurrently hold the managerial title of only one department of an that branch.

Article 30. Tasks of actuaries in life insurance enterprises

1. Life insurance enterprises must employ actuaries to perform the following tasks:

a) Formulating the principles, terms, and calculating the insurance premiums of the insurance services; assessing the difference between the estimated and practical cost of each service.

b) Making insurance reserves as prescribed by law.

c) Splitting funds and distribute annual surplus of the insurance policy holders’ fund equitably, reasonable and legally. At the end of the fiscal year, the actuary must make written reports on the insurance business, including the reports on the fund extraction and profit distribution; submit proposals on the amount of profit being distributed to the insurance policy holders to competent persons of enterprises for decisions.

d) Assessing the solvency of the life insurance enterprise and send reports to the Ministry of Finance on every 15th.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Promptly submitting written reports to the General Director (Director), the Board of Directors (the Member assembly, the company president) on the unusual issues that may negatively affect the finance of the life insurance enterprise and suggesting solutions. Sending reports to the Ministry of Finance on the serious issue that may affect the solvency of the life insurance enterprise.

g) Assessing the reinsurance program and reinsurance contracts before submitting them to the Board of Director, (the Member assembly, the company president) for approval.

h) Other tasks to ensure the financial security for the life insurance enterprise.

2. Every year, within 90 days after the last day of the fiscal year, the actuary must report the issues related to his or her tasks to the Ministry of Finance as prescribed in Clause 1 this Article under the form in Annex 10 promulgated together with this Circular.

Article 31. Standards of actuaries in life insurance enterprises

1. Trained and having at least 10 years of experience in life insurance calculation, and having worked in area for at least 01 year as from being a fellow of one of the accredited associations of international actuaries such as the Association of Actuaries of UK, Scotland, US, Australia, Canada, or the associations of actuaries being official members of the international associations of actuaries; or having at least 05 years of experience in life insurance calculation as from being a fellow of one of the associations above.

2. Having not violated the actuarial ethics; not being liable to criminal prosecution against the crimes related to the profession.

3. Being an employee at the life insurance enterprise.

4. Residing in Vietnam when holding the position

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Appointing actuaries

a) The Board of Directors (the Member assembly, the company president) of a life insurance enterprise, or the General Director (Director) (in case the enterprise does not have the Board of Directors, the Member assembly, or the company president) must appoint actuaries to perform the tasks prescribed in Article 30 of this Circular. Before appointing an actuary, the life insurance enterprise must send 01 notification dossier to the Ministry of Finance and must receive the written approval from the Ministry of Finance.

b) The dossier on the appointment of the actuary includes:

- The written notification of the appointment of the actuary signed by President of the Board of Directors (the Member assembly, the company president) or the General Director (Director) (in case the enterprise does not have the Board of Directors, the Member assembly, or the company president);

- The certificates and qualifications (notarized copies) proving the credentials, and proof of work experience in life insurance calculation of the person being appointed as an actuary;

- The membership certificate of an accredited Association of actuaries (notarized copies) as prescribed in Clause 1 Article 31 of this Circular;

- The principle contract sign between the appointed person and the insurance enterprise that the person appointed as an actuary will become an employee of the enterprise after the Ministry of Finance approve (authenticated copy);

- The written certification of the international association of actuary specified in Clause 1 Article 31 of this Circular, of which the actuary is a member, that the actuary appointed has not violated any actuarial ethics of until the time of appointment (original);

- The judicial résumé of the person being appointed (original).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Before replacing an actuary, the life insurance enterprise must send 01 notification dossier to the Ministry of Finance and must receive the written approval from the Ministry of Finance.

b) The dossier on the replacement of the actuary consists of:

- The written notification on discharging the actuary approved by the Ministry of Finance. a) The written notification of the insurance enterprise must be signed by the President or the General Director (Director) (in case the enterprise does not have the Board of Directors, the Member assembly, or the company president);

- Other documents prescribed in Point b Clause 1 this Article.

3. Annulling the legal status of actuaries

a) An actuary shall have his or her legal status annulled in the following cases:

- The membership certificate of an accredited Association of actuaries is canceled;

- The life insurance enterprise requests the annulment of the legal status of the actuary.

b) The life insurance enterprise must notify the Ministry of Finance in writing when annulling the legal status of an actuary.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 33. Tasks of actuaries of non-life insurance enterprises, health insurance enterprises, and foreign branches

1. Non-life insurance enterprises, health insurance enterprises, and foreign branches must employ actuaries to perform the following tasks:

a) Formulating the principles, terms, and calculating the insurance premiums of the insurance services; assessing the difference between the estimated and practical cost of each service annually;

b) Making insurance reserves as prescribed by law.

c) Assessing the indemnity expenditure of the non-life insurance enterprise, health insurance enterprise, or foreign branch;

d) Calculating the solvency of the non-life insurance enterprise, health insurance enterprise, or foreign branch quarterly, and certifying and sending the solvency calculation report to the Ministry of Finance as prescribed by law;

g) Assessing the reinsurance program and reinsurance contracts before submitting them to the Board of Directors, (the Member assembly, the company president) for approval.

e) Make reports on the investment results of the non-life insurance enterprise, health insurance enterprise, or foreign branch at the end of the fiscal year, specifying the arising risks and make proposals on the investment asset and investment period of each kind of the asset that ensure the comparability between the investment asset and the obligations committed in the insurance contract.

2. Within 02 years as from this Circular takes effect, non-life insurance enterprises, health insurance enterprises, and foreign branches must employ actuaries to perform the tasks specified in Clause 1 this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Having a higher education degree.

2. Having at least 5 years of experience in insurance.

3. Having qualifications in insurance issued by domestic or foreign accredited training institutions.

4. Not subject to administrative sanctions against violations of insurance business in the previous 03 years preceding the time of appointment.

5. Residing in Vietnam when holding the position

Article 35. Registration of actuaries of non-life insurance enterprises, health insurance enterprises, and foreign branches

1. The non-life insurance enterprise, health insurance enterprise, or foreign branch must submit 01 dossier on registering the actuary to the Ministry of Finance. The registration dossier includes:

a) The written registration of the actuary signed by the President or the Director (Director) of the non-life insurance enterprise, health insurance enterprise, or foreign branch;

b) The certificates, qualifications (notarized copies) and resume of the person being appointed as an actuary of the enterprise or the branch.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Within 11 days as from receiving the complete and valid dossier prescribed in Clause 1 this Article, the Ministry of Finance shall issue the written approval or refusal. The refusal must be explained in writing by the Ministry of Finance. If the Ministry of Finance does not response after such period, the registration for the actuary of the non-life insurance enterprise, health insurance enterprise, or foreign branch is implicitly accepted.

Article 36. Internal inspection and control

Insurance enterprises and foreign branches shall carry out the internal inspection and control in accordance with the Decree No. 45/2007/NĐ-CP, and the following guidance:

1. Insurance enterprises and foreign branches must formulate and promulgate the professional procedures as prescribed in Clause 1 Article 15 of the Decree No. 45/2007/NĐ-CP, and organize the internal inspection and control.

2. The professional procedures of insurance enterprises and foreign branches are the documents stipulating the operation, functions, duties, responsibility, and entitlements of each officer of each department, and the cooperation mechanism between the officers and the departments in insurance enterprises and foreign branches. The professional procedures must satisfy the following requirements in order to serve the internal inspection and control:

a) Clearly and transparently distributing the tasks and powers to the individuals and departments in insurance enterprises and foreign branches;

b) Specifying the responsibility of each individual and department in each transaction.

3. The internal inspection and control must be independent from the operation, the business, must assess, detect and report every risk that may negatively affect the efficiency and target of the insurance enterprise or foreign branch to the competent persons of the insurance enterprise or foreign branch for appropriate solutions.

4. The persons in charge of internal inspection and control must have higher education degrees and at least 03 years of experience in insurance, finance, or banking.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The process of internal inspection and control must be prescribed in the Charter of organization and operation (of insurance enterprises) or the Regulation on organization and operation (of foreign branches), and must satisfy the following requirements:

a) Allowing cross-inspection among the individuals and departments participating in the same professional process;

b) The insurance enterprise or foreign branch must notify their process of internal inspection and control to all of their employees so that they can be aware of its importance and participate efficiently in the internal inspection and control;

c) The managers of professional departments and relevant individuals must regularly consider and assess the effect of the internal inspection and control system; all the drawbacks of this system must be reported to the direct managerial level; the considerable drawbacks that may cause damage or high risks must be promptly reported to the General Director (Director), the President of the Board of Directors (the President of the Member assembly, the Company president), the Control Board;

The department managers of insurance enterprises and foreign branches shall report and assess the results of the internal inspection and control carried out at their department or within their authority; submitting proposals on handling measures for the remaining issues (if any) to the direct leaders periodically or irregularly on demand of the direct leaders.

SECTION 4. SELLING INSURANCE

Article 37. General principle of selling insurance

1. Insurers and foreign branches must sell insurance on the following principles:

a) Honest, open, and upright, avoiding misunderstanding of customers about the products and services provided by insurers and foreign branches;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Getting the customer’s information, calculating the finance and professional capability of the enterprise before concluding the insurance contract, maintaining the financial sources, the solvency and risk management system; ensuring no discrimination by insurance conditions and insurance premiums among the insured at the same level of risk;

d) The introduction documents about the products and services of insurers and foreign branches must be clear and comprehensible, without any information that may lead to misinterpretation, and must not contradict the principle and insurance terms of the products allowed to be provided by insurance enterprises and foreign branches;

dd) The illustration documents about the insurance products (life insurance and health insurance) being directly provided for the customers, or through insurance agents or insurance brokerage enterprises allowed to operate in Vietnam, must satisfy the following principles:

- The illustration documents must be approved by the actuaries (of life insurance enterprises, non-life insurance enterprises, insurers, and foreign branches) regarding the hypotheses for calculation before being provided to customers. The illustration documents must be clear, complete and accurate so that customers may make appropriate selections;

- For products with refundable value, the conditions for refund must be provided in the illustration documents, together with the benefits and amount of money received by the customers. It is required to specify that whether such benefits are underwritten or not;

- Insurers and foreign branches must be responsible for the accuracy and the update of the introduction documents of their products and services, the illustration documents during the entire use period;

- The language of illustration documents must be suitable for customers.

e) When making the insurance policy, insurance enterprises and foreign branches must notify their customers in writing of the following information if they are not specified in the insurance policy:

- The insurance period or insurance premium term (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The insurance buyers must notify the insurer or foreign branch if their address is changed;

- Every year, life insurance enterprises must notify their insurance buyers of their contract status (for life insurance);

g) Insurers and foreign branches must analyze the customers’ need in order to offer them appropriate insurance products and premium. The analysis of need and consultancy must be made in writing (for life insurance);

h) Insurers and foreign branches shall provide clear explanation to and request information from the insurance buyers. Insurance buyers must provide information related to the insured for insurers and foreign branches;

i) When concluding insurance contracts, insurers and foreign branches must provide sufficient information related to the insurance contracts, the insurance terms and conditions to the insurance buyers. The information provided by the insurers and foreign branches is part of the insurance contracts.

k) Life insurance enterprises must notify the following information to their customers:

- The conclusion of auxiliary insurance contracts together with the primary insurance contract is not a necessary condition for sustain the validity of the primary insurance contract;

- The life insurance contract is refundable when it takes effect and at least 24 months of insurance premium has been paid or less, depending on the agreement in the insurance contract (for insurance contracts periodically paid), or takes effect immediately (for insurance contracts paid as a lump sum);

- Insurers may deduct the outstanding debts before paying the refundable value to the insurance buyer.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Organizations and individuals are forbidden to illegally interfere the selection of insurers, insurance brokerage enterprises, or foreign branches of insurance buyers.

2. It is prohibited to exert the influence of any organization or individual to request, prevent, or force inferior units or relevant persons to buy insurance from an insurer or foreign branch in any way.

3. Insurers and foreign branches are forbidden to take advantage of the reputation, influence or direction of any organization or individual to provide insurance services that affect the legitimate rights and interests of the insurance buyer.

Article 39. Approving life insurance products and health insurance products

1. Before a life insurance enterprise launches a life insurance product, before an insurer or foreign branch launches a health insurance product, they must send 01 application to the Ministry of Finance for approving the insurance products planned to be launched. Insurers and foreign branches must comply with the principles, terms, and insurance premiums approved by the Ministry of Finance.

2. When a life insurance enterprise sell life insurance, an insurer or foreign branch sell health insurance directly to the buyer without paying commission to the agents of insurance brokers, the insurance premiums may be reduced but must not exceed the insurance commission prescribed in this Circular. Insurers and foreign branches must formulate the price reduction process to ensure the equity among the customers. The Member assembly (the Board of Directors, the Company President) of the insurance enterprise, the General Director (Director) of the foreign branch must appraise and approve the price reduction process and rate applicable to the insurance buyers and send written notification to the Ministry of Finance before the application.

3. The application for approving life insurance products or health insurance products includes:

a) The written request for the Ministry of Finance’ approving the product, committing that the insurer or the foreign branch is responsible for the contents and the legitimacy of the insurance terms and conditions;

b) The principles, terms, and insurance premiums of the insurance products planned to be launched must satisfy the requirements in Clause 4 Article 20 of the Decree No. 45/2007/NĐ-CP. Insurers and foreign branches are recommended to use the model insurance principles and terms formulated by the Association of Vietnamese Insurers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

For life insurance products that distribute profits, the life insurance enterprise must specify the method and rate of profit distribution in the price calculation basis of the insurance product to be launched.

d) The relevant documents include: the written request for insurance, the introduction and illustration documents, the applications declared and signed by the customer when buying insurance. Those documents are part of the insurance contract;

The application for approving the life insurance or health insurance products must be signed by the legal representative of the insurer or the foreign branch, and certified by the actuary (of the life insurance enterprise, non-life insurance enterprise, health insurance enterprise, or foreign branch).

4. Life insurance and health insurance product appraisal contents

a) Examining the validity of the application for the insurance product, and the conformity of the insurance principles and terms with current law provisions. If the insurance product is developed based on the model insurance principles and terms, the Ministry of Finance shall only examine the validity of the application for the insurance product;

b) Appraising the economic and technical feasibility of the insurance product after obtaining the opinion from the actuary (of the life insurance enterprise, non-life insurance enterprise, health insurance enterprise, or foreign branch).

c) Non-life insurance enterprises and foreign branches selling comprehensive insurance including health insurance must comply with this Article.

5. The period of approving life insurance and health insurance products

Within 30 days as from receiving the complete and valid dossier prescribed in Clause 3 this Clause, the Ministry of Finance shall make the written approval or refusal. The refusal must be explained by the Ministry of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 40. Launching non-life insurance products

Non-life insurance enterprises and foreign branches must launch non-life insurance products in accordance with Clause 3 and Clause 4 Article 20 of the Decree No. 45/2007/NĐ-CP, Clause 4 Article 26 of the Decree No. 123/2011/NĐ-CP, and the following guidance:

1. The insurance premium in the original insurance contract must not be lower than the fee for reinsurance transfer of that contract.

2. In case the principles, terms, and price of an insurance product do not ensure the financial security of the non-life insurance enterprise or the foreign branch, and affect the interest of the insurance buyers, the Ministry of Finance shall request the non-life insurance enterprise or the foreign branch to stop launching such product to adjust.

3. Based on the requirements of the Ministry of Finance prescribed in Clause 2 this Article, the non-life insurance enterprise or the foreign branch must revise the principles, terms, and price list of the insurance product, and send a report to the Ministry of Finance before launching. The report includes:

a) The report on the revision based on the requirements from the Ministry of Finance, signed by the legal representative of the non-life insurance enterprise or the foreign branch;

b) The revised principles, terms, and price list of the insurance product;

c) The revised explanation of the technical basis for calculating insurance premiums of the insurance product signed by the actuary;

Within 15 days as from receiving the complete and valid dossier, the Ministry of Finance shall make the written approval or refusal. If approved, the non-life insurance enterprise or the foreign branch must launch the insurance product in accordance with the principles, terms, and price list approved by the Ministry of Finance. The refusal must be explained in writing by the Ministry of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 41. Insurance agent commission

1. Insurance agent commission is payments directly made by insurers and foreign branches to insurance agents after the insurance agents provide services for the insurers and foreign branches.

2. Insurers and foreign branches may use the commission paid to insurance agents to perform the following tasks:

a) Introducing or offering insurance;

b) Arranging the insurance contract conclusion;

c) Collecting insurance premiums;

d) Settling complaints, paying indemnity when the insurance matures;

dd) Perform other tasks related to the execution of insurance contracts.

3. The maximum insurance agent commission that an insurer or foreign branch may pay to insurance agents on each type of insurance contracts must comply with the following provisions (except for the cases prescribed in Point 3.5 this Clause):

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

No.

Type of insurance

Commission (%)

1

Property and damage insurance

5

2

Construction and installation insurance

5

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Insurance for transportation goods by land, by sea, by air, by river, and by railway.

10

4

Hull insurance and liability for ships and owners of ships at sea or on inland waterway

5

5

Hull insurance and liability for ships and owners of ships on inland waterway and fishing ships

15

6

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5

7

Aviation insurance

0.5

8

Auto insurance

10

9

Voluntary fire and explosion insurance

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

10

Credit and financial risk insurance

10

11

Business loss insurance

10

12

Agriculture insurance

20

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Compulsory insurance:

 

a) Civil liability insurance for car owners

5

b) Civil liability insurance for motorbike owners

20

c) Civil liability insurance for aviators

3

d) Professional liability insurance for legal advice

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Professional liability insurance for insurance brokerage enterprises

5

e) Fire and explosive insurance

5

3.2. Maximum commission on life insurance contracts:

a) For personal life insurance services:

- For each separate insurance services: life insurance commission is applicable to the primary insurance products as follows:

Type of life insurance

Maximum commission on insurance premiums (%)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Lump sum payment

First contractual year

Second contractual year

Next contractual years

1. Term insurance

40

20

15

15

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

- Insurance period ≤ 10 years

15

10

5

5

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

20

10

5

5

3. Endowment insurance

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

25

7

5

5

- Insurance period > 10 years

40

10

10

7

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

30

20

15

10

5. Insurance with premium payment

25

10

7

7

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) For group life insurance: the maximum commission is 50% of corresponding commissions applicable to personal life insurance services of the same type.

3.2. Maximum commission on health insurance contracts is 20%.

3.4. Insurance agent commission on comprehensive insurance contracts is the total commission of each insured risk in the universal contract.

3.5. For the insurance services launched in the pilot program under the Prime Minister’s decisions, and other insurance services apart from that prescribed in Point 3.1, 3.2 and 3.3 Clause 3 this Article, insurers and foreign branches must follow the Ministry of Finance’s guidance.

4. Insurers and foreign branches must not pay insurance agent commission when they provide insurance services by bidding as prescribed in Article 24 of the Decree No. 123/2011/NĐ-CP.

5. Insurers and foreign branches to insurance agents shall formulate and uniformly, openly apply the regulations on paying insurance agent commission depending on the current provisions on insurance agent commission and their conditions and characteristics.

Article 42. Loss prevention and limitation

1. Insurers and foreign branches may use up to 2% of the collected insurance premium to pay for the precautionary measures and loss prevention.

2. The expenses on precautionary measures and loss limitation are prescribed in Clause 2 Article 25 of the Decree No. 45/2007/NĐ-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 43. Reinsurance program management

1. Approving reinsurance program management:

a) In order to ensure the security and efficiency of reinsurance business, the Board of Directors, (the Member assembly, the Company president), the General Director (Director) of insurers, reinsurance enterprises, the General Director (Director) of foreign branches must appraise and approve the reinsurance program suitable for the financial capability and business scale of the enterprises, the branches and current law provisions; consider, assess, and adjust the reinsurance program annually or when the market changes.

b) The reinsurance program includes the following primary contents:

- c) Assessing the indemnity expenditure of the non-life insurance enterprise, health insurance enterprise, or foreign branch;

- Determining the retention rate suitable for the accepted insurance risk, the limits of retention rate on one risk unit and the maximum protection rate from the reinsurers;

- Determining the most suitable forms and methods of reinsurance for the management of accepted risks;

- The methods, standards, and process of selecting reinsurers, including the method for assessing the level of risks and financial security of the reinsurers;

- The list of anticipated reinsurers with diversification and classification;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Managing the accumulative risk of particular sectors, geographical areas and products;

- The method for controlling reinsurance programs, including the system of internal control and report.

2. Implementing the reinsurance program:

On the basis of the approved reinsurance program, the General Director (Director) of the insurer, the reinsurance enterprise, or the foreign branch must promulgate the process and direction of reinsurance business, in particular:

a) The process of selling insurance, specifying the kind of insurance products being sold; the insurance principles, terms, and the total liability by types of insurance products;

b) Determining the limit of liability being insured under the fixed reinsurance contract applicable to each kind of insurance;

c) Formulating the standards of temporary reinsurance contracts;

d) Comparing the principles and terms of the original insurance contracts with the terms of the reinsurance contract to make sure that all risks are insured (for insurers and foreign branches).

3. Insurers, reinsurance enterprises, foreign branches must regularly update the list of reinsurers, together with the information about the level of risk and the readiness of paying indemnities corresponding to the liability being reinsured; request the deposit proportionally to the level of risk and reputation coefficient of the reinsurers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Insurers, reinsurance enterprises, and foreign branches must calculate the retention rate of each kind of insurance and risk; the retention rate of a risk and an insurance event.

2. When calculating the retention rate, insurers, reinsurance enterprises, and foreign branches must consider the following elements:

a) The law provisions on the solvency;

b) The sale ability;

c) The financial ability;

d) The readiness to take risks of insurers, reinsurance enterprises, foreign branches;

dd) the protection for high risks and catastrophic risks;

e) The balance of business results;

g) The constituents the list of the insurance contract;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Insurers and foreign branches may only retain the maximum liability amount on each risk or each separate loss not exceeding 5% equity capital Reinsurance enterprises may only retain the maximum liability amount on each risk or each separate loss not exceeding 10% equity capital.

4. Insurers, reinsurance enterprises, and foreign branches must not sell reinsurance for the reinsured risks.

Article 45. Reinsurance transfer

1. Insurers, reinsurance enterprises, and foreign branches may transfer part of the insured liability to one or some other insurers, reinsurance enterprises, or foreign branches, but must not transfer all the insured liability in an insurance contract to other insurers, reinsurance enterprises, or foreign branches.

2. For finite reinsurance, before concluding a reinsurance contract, the insurer, reinsurance enterprise, or foreign branch must send a notification signed by the legal representative to the Ministry of Finance on the primary contents of the reinsurance contract, the contract purposes, the commitment on complying with law provisions on insurance business and the accounting regime applicable to the enterprise.

3. The sale of reinsurance must avoid discrimination among Vietnamese insurers, reinsurance enterprises, foreign branches and foreign insurance enterprises.

Article 46. Conditions for foreign reinsurers

1. Foreign reinsurers operating legally and satisfying the requirements for solvency margin as prescribed by the country where there head offices are situated.

2. The best reinsurers and the reinsurers that receive at least 10% of the total liability of each reinsurance contract must be rated “BBB+” according to Standard & Poor’s or Fitch, “B++” according to A.M.Best, "Baal" according to Moody’s, or equivalent ratings of other competent organizations in the nearest fiscal year until the time of concluding the reinsurance contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

SECTION 6. INSURANCE AGENTS

Article 47. Insurance agent activities

1. Organizations and individuals running insurance agents must satisfy the conditions specified in Article 86 of the Law on Insurance Business, Clause 10 Article 1 of the Law on amending and supplementing a number of articles of the Law on Insurance Business, and must comply with the principle of insurance agents prescribed in Article 28 of the Decree No. 45/2007/NĐ-CP.

2. Insurers and foreign branches shall exercise their rights and fulfill their obligations of insurance agents as prescribed in Article 29 of the Decree No. 45/2007/NĐ-CP.

3. b) Insurance agents shall exercise their rights and fulfill their obligations as prescribed in Article 30 of the Decree No. 45/2007/NĐ-CP.

4. Insurance agents must not commit the following acts:

a) Making false information or advertisements about the contents and scope of operation of insurers and foreign branches, about the insurance conditions and terms that harm the lawful rights and interests of insurance buyers.

b) Preventing insurance buyers from providing information related to insurance contracts, or persuade insurance buyers and the insured to omit the details related to insurance contracts.

c) Attract customers by obstructing, enticing, bribing, threatening the employees or customers of other insurers, foreign branches, insurance agents, or insurance brokerage enterprises.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Persuading insurance buyers to rescind their current insurance contracts so that they can buy new insurance contracts.

Article 48. Insurance agent training

1. Insurance agent training program:

1.1. Basic training program:

a) The basic training program includes:

- General knowledge of insurance (insurance principle, insurance services);

- Responsibility of agents, professional ethics of agents;

- Law provisions on insurance business;

- Rights and obligations of insurers, foreign branches and insurance agents in insurance agent activities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.2. Training program about insurance products:

a) The training program about insurance products includes:

- Insurance sales skills;

- Insurance agent practices;

- The insurance products that the agent plans to provide.

b) The minimum training period is 24 hours of concentrated study.

1.3. Insurers and foreign branches must update the contents specified in Point 1.1.a and 1.2.a Clause 1 this Article for insurance agents under the Ministry of Finance’s guidance.

2. Insurance agent training institutions

2.1. Insurance agent training institutions include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Insurers and foreign branches: provide training programs about their insurance products, and cooperate with Association of Vietnamese Insurers to provide the basic training;

c) Other training institutions in Vietnam: provide basic training in insurance.

2.2. Conditions for insurance agent training institutions

Association of Vietnamese Insurers, insurers, foreign branches, and training institutions must satisfy the following conditions to provide insurance agent training:

a) Having training programs that satisfy the requirements in Point 1.1.a, Point 1.2.a Clause 1 this Article (corresponding to the training program).

b) Having a teaching staff that satisfies the following standards:

- Possessing college degrees or higher;

- Having at least 2 years of experience in insurance business or teaching.

c) Having technical facilities that satisfy the training work;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.3. Training application procedures:

Before providing insurance agent training, the training institutions must submit 1 application to the Ministry of Finance, including:

a) The written application for providing insurance agent training under the form in Annex 11 promulgated together with this Circular;

b) The notarized copies of the License and Establishment Decision of the organization applying for providing insurance agent training;

a) The insurance agent training programs prescribed in Point 1.1.a, Point 1.2.a Clause 1 this Article (depending on the training program);

d) The list of lecturers enclosed with their résumés, qualifications, and certificates;

dd) The process of training and quality assessment;

e) The proof that technical facilities satisfy the training work;

Within 30 days as from receiving the complete and valid application, the Ministry of Finance shall make the written approval or refusal. The refusal must be explained.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 49. Examination and issuance of insurance agent certificates

1. The training institutions shall cooperate with the Ministry of Finance in organizing examination and issuing insurance agent certificates

2. Insurance agent certificates are issued under the form in Annex 12 promulgated together with this Circular.

3. The examination and issuance of insurance agent certificates for the pilot insurance programs under the Prime Minister’s decisions and particular insurance products are carried out as guided by the Ministry of Finance.

4. The insurance agent certificate issued before this Circular takes effect, insurance agents may use such certificate to sell the learned insurance products. Insurance agents wishing to sell new insurance products must be trained about tem (even when the agents sign contracts with new insurers).

Article 50. Report regulation

1. Annually on January 30th of the succeeding year at the latest, insurance agents shall report the number of courses held, the number of students trained, the number of certificates issued in the year to the Ministry of Finance under the form in Annex 13 promulgated together with this Circular.

2. Insurers and foreign branches must report quarterly as follows:

a) Report the list of operating insurance agents (electronic report or paper report) under the form in Annex 14 promulgated together with this Circular on the 15th of the first month of the succeeding month at the latest.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

SECTION 7. INSURANCE BROKERAGE

Article 51. Insurance brokerage activities

1. Insurance brokerage enterprises must make written agreement with insurance buyers when providing original insurance brokerage services for insurance buyers. The agreement must specify the content of insurance brokerage prescribed in Article 90 of the Law on Insurance Business, and the duties and obligations of each party.

The reinsurance brokerage is carried out in conformity with international practice and current law provisions.

2. Insurance brokerage enterprises may be authorized by insurers and foreign branches to collect insurance premiums, pay indemnity, or pay insurance money. The authorization must comply with the following principles:

a) The authorization must be made in writing, specifying the period and scope of authorization, the rights and duties of each party.

b) For insurance brokerage enterprises authorized to collect insurance premiums by insurers and foreign branches:

- The obligation to pay insurance premiums of the insurance buyer is fulfilled when the insurance buyer pays insurance premiums to the insurance brokerage enterprise as agreed in the insurance contracts.

- When the insurance buyer has paid the insurance premiums as agreed in the insurance contract, the insurance brokerage enterprise must pay such insurance premiums to the insurer or the foreign branch within the period agreed by the insurer or foreign branch and the insurance brokerage enterprise but not exceeding 05 working days as from receiving the insurance premiums.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The insurer or foreign branch is still responsible before the insured and the beneficiaries for the insurance money that the insurer or foreign branch must pay to the insured or the beneficiaries.

- The insurance brokerage enterprise must pay the insurance money to the insured or the beneficiaries within 05 working days as from receiving the insurance money from the insurer or foreign branch.

d) An insurance brokerage enterprise may perform the authorized tasks prescribed in Clause 2 this Article if such tasks are related to the insurance contracts arranged by the insurance brokerage enterprise themselves. Insurance brokerage enterprises must not collect any fee to perform the tasks authorized by insurers and foreign branches.

3. Employees of insurance brokerage enterprises directly perform the insurance brokerage prescribed in Article 90 of the Law on Insurance Business must possess certificates in insurance or insurance brokerage issued by legitimate insurance training institutions.

Article 52. Cooperation in insurance brokerage

1. An insurance brokerage enterprise may cooperate with another insurance brokerage enterprise legitimately established and operated in Vietnam, to perform insurance brokerage.

2. The cooperation prescribed in Clause 1 this Article must be agreed in writing, specifying the responsibility, the interests, and the insurance brokerage commission distributed to each party.

Article 53. Prohibited acts in insurance brokerage

1. Preventing insurance buyers and the insured from providing information related to insurance contracts, or persuade insurance buyers and the insured to omit the details related to insurance contracts.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Persuading insurance buyers to rescind their current insurance contracts to buy new insurance contracts.

4. Advising customers to buy insurance from an insurer or foreign branch with less competitive terms and conditions than that of other insurers or foreign branches in order to collect higher commission.

5. Cooperating with the organizations and individuals (except for the insurance brokerage enterprises prescribed in Clause 1 Article 52 of this Circular) to perform one or some stages of an insurance brokerage process.

Article 54. Insurance brokerage commission

1. The original insurance brokerage commission is agreed by the insurer or foreign branch and the insurance brokerage enterprise, in accordance with Vietnam’s Law. In all cases, the maximum insurance brokerage commission of each insurance service arranged by the insurance brokerage enterprise must not exceed 15% insurance premium collected by the insurer or foreign branch.

2. The reinsurance brokerage commission is agreed by the parties, in accordance with international practice.

SECTION 8. REPRESENTATIVE OFFICES OF FOREIGN INSURANCE ENTERPRISES IN VIETNAM

Article 55. Representative office license

1. A foreign insurance enterprise wishing to open representative offices in Vietnam must send 1 application for the representative office license to the Ministry of Finance as prescribed in Article 110 of the Law on Insurance Business. The documents that contain foreign stamps, signatures, and positions in the application must be consularly legalized. The Vietnamese copies and Vietnamese translations must be authenticated as prescribed by law. The investor must be responsible for the accuracy of the application for the License.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Within 60 days as from receiving the application for the representative office license, the Ministry of Finance shall issue the representative office license to the foreign insurance enterprise in Vietnam under the form in Annex 17 promulgated together with this Circular. The refusal must be explained in writing by the Ministry of Finance.

Article 56. Reports of representative offices

Representative offices of foreign insurance enterprises in Vietnam must submit the periodic reports on their operation to the Ministry of Finance in accordance with Article 38 of the Decree No. 45/2007/NĐ-CP and the following guidance:

1. Representative offices of foreign insurance enterprises in Vietnam must report their operation every 06 months and every year to the Ministry of Finance. The report of the first six months must be sent before July 30th, the annual report must be sent before March 01st of the succeeding year.

2. The contents of the reports prescribed in Clause 1 this Article include:

a) The organizational structure of the representative office, the personnel, the number of Vietnamese and foreign employees working in the representative office;

b) The primary tasks of the representative office in the report period include:

- The market access;

- The relation between the representative office and insurance enterprises, foreign branches, and Vietnamese economic organizations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Other tasks as prescribed law.

c) The operation plan for the future.

3. Apart from the periodic reports stated above, the Ministry of Finance may request representative offices to send reports, provide documents, and explain the issues related to their activities if necessary.

Article 57. Amending and supplementing the representative office licenses

1. When one of the following contents in the representative office license is changed, the foreign insurance enterprise must submit 01 application for amending and supplementing the license:

a) The name, nationality, or address of the foreign insurance enterprise;

b) The name of the representative office;

d) The operation of the representative office;

2. The application for amending and supplementing the license;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The written approval from competent persons prescribed in the Charter of organization and operation of the foreign insurance enterprise for the changes prescribed in Clause 1 this Article.

3. Within 11 days as from receiving the complete and valid application as prescribed in Clause 2 this Article, the Ministry of Finance shall issue the Amendment license under the form in Annex 20 promulgated together with this Circular. The refusal must be explained in writing by the Ministry of Finance.

Article 58. Changes that need to be notified to the Ministry of Finance

1. A foreign insurance enterprise must notify the Ministry of Finance when replacing the manager of a representative office in Vietnam.

2. A representative office must notify the Ministry of Finance when changing the office location and their employees.

3. The notification of the changes prescribed in Clause 1 and Clause 2 this Article must be made in writing under the form in Annex 19 promulgated together with this Circular within 30 days as from making changes, enclosed with the documents proving the changes, including: the résumé and notarized copies of the ID papers as prescribed by law (when replacing representative office manager), the proof of the right to use the representative office location (when changing the representative office location).

Article 59. Representative office operation extension

1. Foreign insurance enterprises wishing to extend their operation period must satisfy the following conditions:

a) The representative office of the foreign insurance enterprise in Vietnam must not receive fines of 200 million VND or more for violations of insurance business for 12 months at the time of applying for the extension;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The representative office operation extension must not exceed 05 years.

3. At least 30 days before the representative office license expires, the foreign insurance enterprise wishing to extend the operation period of their representative office must submit 01 application to the Ministry of Finance, including:

a) The written request for extending the operation of the representative office under the form in Annex 16 promulgated together with this Circular;

b) The notarized copy of the Establishment and Operation License of the foreign insurance enterprise;

c) The notarized copy of the audited Financial statements of the foreign insurance enterprise in the previous 03 years preceding the year applying for the extension;

d) The résumé, notarized copies of the ID papers of the person anticipated representative office manager (when replacing the representative office manager);

4. Within 21 days as from receiving the complete application for extension, the Ministry of Finance shall make the written approval or refusal. The refusal must be explained.

Article 60. Shutting down representative offices

1. A representative office is shut down in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The foreign insurance enterprise shuts down;

c) The representative office license is revoked as prescribed in Clause 3 Article 37 of the Decree No. 45/2007/NĐ-CP.

2. Procedures for shutting down representative offices:

For shutting down the representative office, the foreign insurance enterprise must submit 01 Vietnamese dossier to the Ministry of Finance, including:

a) The written request for shutting down the representative office under the form in Annex 16 promulgated together with this Circular;

b) The proof that all the obligations to employees and other organizations and individuals in Vietnam have been fulfilled;

c) The original of the representative office license;

d) The relevant licenses and decisions during the operation of the representative office.

Within 11 days as from receiving the complete and valid dossier, the Ministry of Finance shall make the written approval or refusal, and notify relevant agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 61. Transferring insurance contracts

1. During the operation, insurers and foreign branches may transfer the insurance contracts of one of some insurance services (hereinafter referred to as transfer) to other insurers and foreign branches licensed to operate in Vietnam as prescribed in Section 3, Chapter III of the Law on Insurance Business.

2. The transfer must ensure that the rights and obligations are inherited without infringing the interests of insurance buyers after the transfer.

Article 62. Transfer procedures

1. The insurer or foreign branch that transfers (hereinafter referred to as the transferor) must submit 01 application for the transfer to the Ministry of Finance, including:

1.1. The written application for the transfer, specifying the reasons for transfer;

1.2. The transfer plan, specifying:

a) The name and address of insurer or foreign branch that receives the transfer (hereinafter referred to as the transferee);

b) The type of insurance and the number of insurance contracts transferred;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) The anticipated time of transfer;

dd) The detailed explanation of the transferee for the fulfillment of the financial requirements after the transfer.

e) The transfer contract between the transferor and the transferee includes:

- The subjects of transfer;

- The anticipated time of transfer;

- The rights and obligations of the parties;

- Method for settling disputes.

1.3. The commitment of the transferee on the interests of insurance buyers under the insurance contracts being transferred after the transfer commences.

2. Within 15 days as from the application for the transfer is approved by the Ministry of Finance, the transferor must:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The name and address of the transferor and the transferee;

- The type of insurance and the number of insurance contracts transferred;

- The anticipated time of transfer;

- The address for settling complaints and enquiries of insurance buyers related to the transfer.

b) Send the notification enclosed with a summarized transfer plan to every insurance buyer right after the Ministry of Finance approves the application for the transfer. The notification sent to insurance buyers must specify the time the insurance buyers may terminate the insurance contracts if they do not concur with the transfer plan, and the effective date of the transfer plan.

3. Insurance buyers may terminate their insurance contracts within 15 days as from receiving the notification on the transfer according to the postal stamp. In case the insurance buyer terminates the insurance contract, the transferor must refund the insurance premium received corresponding to the remaining time of the insurance contract, after deducting the relevant reasonable costs (for non-life insurance); or refund the insurance premium paid by the insurance buyer after deducting the relevant reasonable costs (for life insurance).

4. As from the day the Ministry of Finance approves the application for the transfer, the transferor must not sign new insurance contracts for the transferred insurance services.

5. Within 60 days as from the application for the transfer is approved by the Ministry of Finance, the transferor shall transfer the following to the transferee:

a) All the unexpired insurance contracts belonging to the transfer plan approved by the Ministry of Finance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) All the assets, funds and reserves related to the transferred insurance contracts and the outstanding complaint files related to the transferred insurance services;

Article 63. Approving the application for transferring insurance contracts

1. Within 30 days as from receiving the application for transferring, the Ministry of Finance shall make the written approval, refusal, or request to amend and supplement the application for transferring. Within 60 days as from receiving the request for amendment and supplementation from the Ministry of Finance, the transferor must complete and send the application to the Ministry of Finance. After the above period, the Ministry of Finance may refuse the application. The refusal must be explained in writing by the Ministry of Finance.

2. After approving the application for transferring, the Ministry of Finance shall issue the Amendment license under the form in Annex 7 promulgated together with this Circular to the transferor in accordance with the insurance services licensed to be provided by the transferor.

Article 64. Responsibility of the transferee

1. The transferee must cooperate with the transferor in formulating the transfer plan, calculating the value of assets related to the funds and reserves of the insurance contracts transferred, and make an agreement on the effective date of the transfer plan.

2. As from receiving the transfer, the transferee must fulfill the obligations of the transferred insurance contracts in accordance with the terms and conditions signed by the transferor and insurance buyers, including the obligations to settle unreported complaints.

The transferee is entitled to receive the assets related to the funds and reserves of the transferred insurance contracts, and to use such assets to fulfill the obligations under the transferred insurance contracts.

Chapter 3.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 65. Effects

1. This Circular takes effect on October 01, 2012.

2. This Circular supersedes the Circular No. 155/2007/TT-BTC dated December 20, 2007 of the Ministry of Finance, guiding the implementation of the Government’s Decree No. 45/2007/NĐ-CP dated March 27, 2007, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Insurance Business, and Article 1 of the Circular No. 86/2009/TT-BTC dated April 28, 2009 of the Ministry of Finance.

3. All the difficulties arising during the course of implementation must be reported to the Ministry of Finance for consideration and settlement./.

 

 

FOR THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Tran Xuan Ha

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 124/2012/TT-BTC ngày 30/07/2012 hướng dẫn Nghị định 45/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định 123/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


66.692

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.98.196
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!