BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 124/2012/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 07 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 45/2007/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 3 NĂM
2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KINH DOANH BẢO
HIỂM VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 123/2011/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 11 NĂM 2011 CỦA CHÍNH PHỦ QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
KINH DOANH BẢO HIỂM
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo
hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của
Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12
ngày 24/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP
ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày
28/12/2011 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Kinh doanh bảo hiểm và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27/11/2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý, giám sát bảo hiểm;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của
Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của
Luật Kinh doanh bảo hiểm,
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc thành lập
và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, sức khỏe, tái bảo hiểm,
môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài; hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, sức khỏe, tái bảo hiểm,
môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm; việc thành lập và hoạt động văn phòng đại
diện của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, sức khỏe, tái bảo hiểm,
môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ,
phi nhân thọ, sức khỏe, tái bảo hiểm,
môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, đại
lý bảo hiểm và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tuân thủ quy định
tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan; bảo đảm hợp tác, cạnh
tranh lành mạnh và chống độc quyền trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Các từ ngữ trong Thông tư ngày được hiểu
như sau:
1. Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh
doanh bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm.
2. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm là
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp
chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe.
3. Công ty cổ phần bảo hiểm là công ty cổ
phần bảo hiểm nhân thọ, công ty cổ phần bảo hiểm phi nhân thọ, công ty cổ phần chuyên
kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, công ty cổ phần tái bảo hiểm, công ty cổ phần môi
giới bảo hiểm.
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm
là công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm nhân thọ, công ty trách nhiệm hữu
hạn bảo hiểm phi nhân thọ, công ty trách nhiệm hữu hạn chuyên kinh doanh bảo hiểm
sức khỏe, công ty trách nhiệm hữu hạn tái bảo hiểm, công ty trách nhiệm hữu hạn
môi giới bảo hiểm.
5. Chi nhánh nước ngoài là chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
6. Ngân hàng thương mại là ngân hàng được
thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Chương 2.
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1. CẤP GIẤY PHÉP
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 4. Điều kiện
chung cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
1. Tổ chức, cá nhân góp vốn thành lập
doanh nghiệp bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 63 Luật Kinh doanh bảo hiểm, khoản 8 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và điểm a, khoản 1 Điều 6 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP. Doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thành lập chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải
đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số
123/2011/NĐ-CP.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm có vốn điều lệ
đã góp không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định tại Điều 4
Nghị định số 46/2007/NĐ-CP (đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm), khoản 4 Điều 43 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP
(đối với doanh nghiệp tái bảo hiểm). Chi nhánh nước ngoài có vốn được cấp không
thấp hơn mức vốn pháp định
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định số
123/2011/NĐ-CP.
3. Tổ chức, cá nhân góp vốn có hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều
64 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Điều 7 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP
(đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), Điều 40 Nghị định số
123/2011/NĐ-CP (đối với doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe), khoản 2 và khoản 3 Điều 43 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP (đối với
doanh nghiệp tái bảo hiểm). Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thành
lập chi nhánh tại Việt Nam phải có hồ sơ theo quy định tại Điều
10 Nghị đinh số 123/2011/NĐ-CP.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm dự kiến thành lập
có loại hình doanh nghiệp, Điều lệ tổ chức và hoạt động phù hợp với Luật Kinh
doanh bảo hiểm và pháp luật
có liên quan. Chi nhánh nước ngoài có Quy chế tổ chức và hoạt động phù hợp với Luật
Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản pháp luật có liên quan.
5. Người quản trị, điều hành dự kiến của
doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện về năng lực quản lý, chuyên môn
nghiệp vụ theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP
(đối với doanh nghiệp bảo hiểm), khoản 2 Điều 12 Nghị định số
123/2011/NĐ-CP (đối với chi nhánh nước ngoài) và hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
6. Doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài phải có cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, hệ
thống công nghệ thông tin để có thể hoạt động sau khi được cấp Giấy phép thành
lập và hoạt động.
Điều 5. Điều kiện cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm
Ngoài các điều kiện chung quy định tại
Điều 4 Thông tư này, tổ chức, cá nhân góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm
phải đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:
1. Đối với việc thành lập công ty cổ phần bảo hiểm
1.1. Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập là tổ
chức. Đối với công ty cổ phần tái bảo hiểm, cổ đông là tổ chức phải hoạt động trong
lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.
1.2. Có cơ cấu vốn điều
lệ đã góp phù hợp với quy định sau:
a) Một cổ đông là cá nhân được sở hữu tối
đa 10% vốn điều lệ;
b) Một cổ đông là tổ chức được sở hữu tối
đa 20% vốn điều lệ;
c) Cổ đông và những người có liên quan được
sở hữu tối đa 20% vốn điều lệ;
d) Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau sở
hữu tối thiểu 50% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty cổ phần
bảo hiểm trong thời hạn tối thiểu ba (03) năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy
phép thành lập và hoạt động.
1.3. Tổ chức góp vốn phải đáp ứng các điều
kiện sau:
a) Phải sử dụng vốn chủ sở hữu và không
được sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác
để tham gia góp vốn; có vốn chủ sở hữu trừ đi các khoản đầu tư dài hạn hình
thành từ vốn chủ sở hữu phải lớn hơn số vốn dự kiến góp vào doanh nghiệp
bảo hiểm vào năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt
động;
b) Tổ chức tham gia góp vốn từ 10% vốn điều
lệ trở lên phải hoạt động kinh doanh có lãi và không có lỗ lũy kế trong ba
(03) năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
c) Có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng 50% vốn
pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm; góp vốn với số tiền không quá 25% vốn chủ sở hữu của tổ
chức đó;
d) Trường hợp tổ chức tham gia góp vốn là doanh nghiệp
bảo hiểm, ngân hàng thương mại, công ty tài chính thì các tổ chức này phải đảm
bảo duy trì và đáp ứng các điều kiện an toàn vốn và các điều kiện tài chính
khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
1.4. Cá nhân góp vốn phải đáp ứng các điều
kiện sau:
a) Phải sử dụng vốn của chính mình và
không được sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác
để góp vốn.
b) Phải chứng minh khả năng góp vốn bằng
tiền: xác nhận của ngân hàng về số dư tiền đồng Việt Nam (bao gồm cả tiền gửi
tiết kiệm) hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi có trong tài khoản tại
ngân hàng (số dư tối thiểu phải bằng số tiền tham gia góp vốn). Thời điểm xác nhận của
ngân hàng không quá ba mươi (30) ngày tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp phép thành
lập và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm.
2. Đối với việc thành lập công ty trách
nhiệm hữu hạn (TNHH) bảo hiểm
2.1. Chủ đầu tư tham gia góp vốn phải là tổ
chức có tư cách pháp nhân, trong đó:
a) Tổ chức Việt Nam tham gia góp vốn phải
đáp ứng các điều kiện
quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP (đối với doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm), khoản 3 Điều 43 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP
(đối với doanh
nghiệp tái bảo hiểm).
b) Tổ chức nước ngoài tham gia góp vốn phải
đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 6
Nghị định số 45/2007/NĐ-CP.
2.2. Tổ chức tham gia góp vốn đáp ứng
các điều kiện quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Điều này.
Điều 6. Điều kiện cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh nước ngoài
Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài muốn
thành lập chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện quy định
tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP;
quy định tại Điều 4, tiết a và tiết b điểm 1.3 khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động
(đối với doanh nghiệp
bảo hiểm) hoặc dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước
ngoài). Dự thảo Điều lệ tổ chức và
hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phải có đầy đủ chữ ký của người đại diện có
thẩm quyền của các bên tham gia góp vốn theo quy định của pháp luật. Dự thảo
Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh nước ngoài phải được doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài phê chuẩn.
3. Phương án hoạt động kinh doanh năm
(05) năm đầu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bao gồm các nội
dung chính như sau:
a) Đánh giá chung về phương án kinh doanh
của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trong bối cảnh chung của thị
trường, bao gồm cả những thách thức, triển vọng đặt ra;
b) Đánh giá khả năng tham gia cạnh tranh
trên thị trường của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài dự kiến thành lập
trong đó chứng minh được lợi thế của doanh nghiệp, chi nhánh khi tham gia thị
trường;
c) Phân tích rõ các nghiệp vụ bảo hiểm, đối
tượng khách hàng và mạng lưới khai thác dự kiến triển khai;
d) Điều kiện triển khai các nghiệp vụ bảo
hiểm theo quy định của pháp luật (đối với các nghiệp vụ bảo hiểm có điều kiện);
đ) Chiến lược của doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài trong việc phát triển mở rộng mạng lưới hoạt động;
e) Dự kiến kết quả kinh doanh, doanh thu,
bồi thường của từng nghiệp vụ,
chi phí quản lý, phương án đầu tư tài chính từ nguồn vốn chủ sở hữu và các quỹ
dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm. Các chỉ tiêu dự kiến phải dựa trên các căn cứ, giả
định có cơ sở;
g) Dự thảo các quy trình khai thác, giám
định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý chương
trình tái bảo hiểm;
h) Dự kiến phương pháp trích lập dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 46/2007/NĐ-CP và các văn bản
hướng dẫn thi hành;
i) Dự kiến biên khả năng thanh toán theo
quy định tại Nghị định số 46/2007/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
k) Phương án đầu tư cho công nghệ
thông tin, trong đó nêu rõ: quy mô đầu tư, thời gian thực hiện đầu
tư, loại hình công
nghệ dự kiến áp dụng, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
l) Sơ đồ mô hình tổ chức hoạt động; mô tả chức
năng hoạt động của từng bộ phận; cơ cấu và số lượng cán bộ của từng bộ phận;
phương án đào tạo ban đầu và đào tạo thường xuyên của doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài.
4. Danh sách, sơ yếu lý lịch, bản sao
công chứng các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
các chức danh quản trị điều hành doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Đối
với chức danh Chủ tịch hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty), Tổng giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm và chức danh Tổng
giám đốc (Giám đốc) chi nhánh nước ngoài phải có lý lịch tư pháp.
5. Các tài liệu liên quan đến cổ đông (hoặc
thành viên) sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều lệ trở lên:
5.1. Đối với cổ đông (hoặc thành viên) góp
vốn là tổ chức:
a) Bản sao chứng thực Quyết định thành lập,
Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức
tham gia góp vốn trong thời gian không quá ba (03) tháng tính đến ngày nộp hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép.
b) Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức
góp vốn;
c) Văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định
việc tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại
Việt Nam;
d) Văn bản ủy quyền cho người đại
điện của tổ chức tham gia góp vốn trong đó nêu rõ thời hạn ủy quyền và các
nội dung được ủy
quyền
(nếu có). Người đại diện phải có các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp (bản sao
công chứng) theo quy định của pháp luật;
đ) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán
cho ba (03) năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp phép và các tài liệu chứng
minh khả năng tham gia góp vốn theo quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Điều 5 Thông
tư này.
5.2. Đối với cổ đông (hoặc thành viên) góp
vốn là cá nhân:
a) Giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp (bản
sao công chứng) và lý lịch tư pháp
theo quy định của pháp luật;
b) Các tài liệu chứng minh khả năng góp vốn
theo quy định tại điểm 1.4 khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
5.3. Xác nhận của ngân hàng thương mại về số
vốn điều lệ tại tài khoản phong tỏa tại ngân hàng, trong đó có số vốn điều
lệ đã nộp của từng cổ đông (hoặc thành viên) sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều
lệ trở lên.
5.4. Văn bản cam kết của các cổ đông (hoặc
thành viên) góp
vốn về việc nguồn vốn góp thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
là nguồn hợp pháp, không phải là tiền vay hoặc ủy thác đầu tư dưới bất
cứ hình thức nào.
6. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm
của các sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai. Quy định này không áp dụng đối với
hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
7. Bằng chứng chứng
minh việc xây dựng và thiết lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động kinh
doanh bảo hiểm bao gồm:
a) Quyền sử dụng địa điểm dự kiến đặt trụ
sở chính và các chi nhánh của doanh nghiệp (nếu có) được thành lập;
b) Việc thiết lập sẵn sàng hệ thống cơ sở
hạ tầng, trang thiết bị,
phần mềm công
nghệ thông tin đảm bảo hỗ trợ được các hoạt động nghiệp vụ, giám sát được hoạt
động kinh doanh tuân thủ đúng các quy định của pháp luật và các quy trình nội bộ
của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty cổ phần bảo hiểm
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập
công ty cổ phần bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:
a) Các tài liệu quy định tại Điều 7 Thông
tư này;
b) Biên bản họp của các chủ đầu tư về việc:
- Nhất trí góp vốn thành lập công ty cổ phần bảo
hiểm, kèm theo danh sách các cổ đông sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều lệ trở lên;
- Thông qua dự thảo Điều lệ tổ chức và
hoạt động của công ty cổ phần bảo hiểm.
c) Biên bản về việc ủy quyền cho một
người đại diện của các chủ đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục đề nghị
cấp Giấy phép thành lập công ty cổ phần bảo hiểm.
d) Văn bản cam kết của các chủ đầu tư tham gia góp vốn
về việc đáp ứng các quy định về cơ cấu vốn điều lệ theo quy định tại tiết c điểm
1.2 khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
2. Các biên bản quy định tại điểm b và điểm
c khoản 1 Điều này phải có chữ ký của tất cả các chủ đầu tư là cổ đông sáng lập
tham gia góp vốn.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty TNHH bảo hiểm
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập
công ty TNHH bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:
1. Các tài liệu quy định tại Điều 7 Thông
tư này.
2. Biên bản họp của các chủ đầu tư (đối với
hồ sơ đề nghị thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên) về việc:
- Nhất trí góp vốn thành lập công ty
TNHH bảo hiểm, kèm theo danh sách các thành viên sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều
lệ trở lên;
- Thông qua dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động
của công ty TNHH bảo hiểm.
3. Hợp đồng liên doanh (đối với trường hợp
tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài cùng góp vốn thành lập công ty TNHH bảo
hiểm 2 thành viên trở lên).
4. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của
nước nơi chủ đầu tư đóng trụ sở chính (đối với chủ đầu tư nước ngoài) xác nhận:
a) Chủ đầu tư được phép thành lập doanh
nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam;
b) Chủ đầu tư không vi phạm nghiêm trọng
các quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của
nước nơi chủ đầu tư đóng trụ sở chính trong ba (03) năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép;
c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của
nước nơi chủ đầu tư đóng trụ
sở chính xác nhận chủ đầu tư đang trong tình trạng tài chính lành mạnh tính đến
cuối năm tài chính liền kề năm đề nghị cấp Giấy phép.
Trường hợp pháp luật của nước nơi chủ
đầu tư đóng trụ sở chính không quy định cơ quan có thẩm quyền có văn bản xác nhận
thì phải có bằng chứng xác nhận việc này.
5. Văn bản ủy quyền cho người dự kiến sẽ được
bổ nhiệm làm Tổng Giám đốc (Giám đốc) tại Việt Nam (đối với hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép thành lập công ty TNHH 1 thành viên) và các giấy tờ chứng thực cá
nhân hợp pháp của
người được
ủy quyền (bản sao
công chứng) theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh nước ngoài
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập
và hoạt động chi nhánh nước ngoài bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 10 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP
và các tài liệu quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Điều 11. Thủ tục cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được gửi cho Bộ Tài chính ba (03) bộ,
trong đó có tối
thiểu một (01) bộ là bản chính. Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của doanh
nghiệp bảo hiểm nước ngoài hoặc đối tác nước ngoài, mỗi bộ gồm một bản bằng tiếng
Việt và một bản bằng tiếng Anh. Các tài liệu có chữ ký, chức
danh, con dấu của nước ngoài tại hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phải được hợp pháp
hóa lãnh sự. Các
bản sao tiếng Việt và
các bản dịch từ tiếng nước ngoài
ra tiếng Việt phải được chứng thực theo quy định của pháp luật. Chủ đầu tư phải
chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động.
2. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của chủ đầu tư, nếu hồ sơ chưa đầy đủ
và hợp lệ, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, sửa đổi
hồ sơ. Thời hạn
bổ sung, sửa đổi hồ sơ của chủ đầu tư tối đa là sáu (06) tháng kể từ ngày ra
thông báo. Trường hợp chủ đầu tư không bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo đúng thời hạn
quy định, Bộ Tài chính có văn bản từ chối xem xét cấp Giấy phép. Thời hạn xem
xét, cấp Giấy phép chỉ được tính kể
từ khi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đầy đủ, hợp lệ.
3. Trong thời hạn sáu
mươi (60) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của chủ đầu tư, căn
cứ vào kết quả thẩm định thực tế của Bộ Tài chính về cơ sở vật chất kỹ thuật, Bộ
Tài chính cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 12. Các nội dung doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải
thực hiện trước khi chính thức hoạt động
1. Trong thời hạn ba mươi ngày (30) ngày
kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài phải thực hiện các thủ tục dưới đây:
a) Hoàn tất thủ tục bổ nhiệm Chủ tịch Hội
đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty), Tổng Giám đốc
(Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm; Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh nước
ngoài;
b) Công bố hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP (đối với doanh nghiệp
bảo hiểm) và khoản 1 Điều 15 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP (đối
với chi nhánh nước ngoài).
2. Trong thời hạn mười
hai (12) tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải hoàn tất các thủ tục dưới đây để
chính thức hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
a) Nộp Ngân sách nhà nước lệ phí cấp Giấy
phép theo quy định của pháp luật;
b) Chuyển số vốn gửi tại tài khoản phong
tỏa thành vốn điều
lệ (hoặc vốn được cấp) sau khi được Bộ Tài chính cấp Giấy phép thành lập và hoạt
động;
c) Nộp đủ tiền ký quỹ theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 46/2007/NĐ-CP (đối với doanh nghiệp
bảo hiểm) và khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP (đối với chi nhánh
nước ngoài) tại một ngân hàng thương mại;
d) Khắc dấu, đăng ký mã số thuế, mở tài
khoản giao dịch tại ngân hàng theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện các thủ tục đề nghị Bộ
Tài chính:
- Phê chuẩn phương pháp trích lập dự phòng nghiệp
vụ theo quy định của pháp luật. Quy định này không áp dụng đối với doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm;
- Phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển
khai, phê chuẩn chức danh chuyên gia tính toán, phê chuẩn phương pháp tách quỹ
và phân chia thặng dư giữa quỹ chủ sở hữu và quỹ chủ hợp đồng tham gia chia lãi
(đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ);
- Phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm sức khỏe (đối với
các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài kinh doanh nghiệp vụ
bảo hiểm sức khỏe);
e) Ban hành quy trình khai thác, giám định,
bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý
chương trình tái bảo hiểm.
3. Nếu quá thời hạn mười hai (12) tháng kể
từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài không bắt đầu hoạt động, Bộ Tài chính sẽ thu hồi Giấy phép thành lập
và hoạt động đã cấp cho doanh nghiệp, chi nhánh.
MỤC 2. THAY ĐỔI NỘI
DUNG GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 13. Đổi tên
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài muốn đổi tên doanh nghiệp, chi nhánh phải gửi đến Bộ Tài chính 01 bộ hồ
sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị đổi tên doanh nghiệp,
chi nhánh theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo
quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động (đối với doanh nghiệp bảo hiểm) hoặc
Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc đổi tên
doanh nghiệp, chi nhánh.
2. Trong thời hạn hai
mươi mốt (21) ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
này, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành
kèm theo Thông tư này. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ
lý do bằng văn bản.
Điều 14. Tăng hoặc giảm
mức vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp)
1. Doanh nghiệp bảo hiểm muốn thay đổi mức
vốn điều lệ, chi nhánh nước ngoài muốn thay đổi mức vốn được cấp phải gửi đến Bộ
Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị được thay đổi mức vốn điều
lệ (hoặc vốn được cấp) theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền
về việc thay đổi mức vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp);
c) Phương án tăng vốn điều lệ (hoặc vốn
được cấp). Nội dung phương án tăng vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp) cần xác định
rõ:
- Nhu cầu tăng vốn và việc sử dụng vốn;
- Hiệu quả kinh doanh trên cơ sở vốn điều
lệ (hoặc vốn
được cấp) mới;
- Khả năng quản trị, năng lực quản lý,
giám sát của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nước ngoài đối với quy mô vốn
và quy mô hoạt động tăng lên tương ứng;
- Tính khả thi của phương án tăng vốn: tổng mức
vốn tăng thêm, phương thức và thời hạn huy động vốn.
d) Danh sách cổ đông (hoặc thành viên) dự
kiến sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi tăng vốn;
tài liệu chứng minh các cổ đông (hoặc thành viên) này đáp ứng điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều 4 và Điều 5 Thông tư này (quy định này không áp dụng đối với
các cổ đông (hoặc thành viên) đã sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của
doanh nghiệp bảo hiểm trước khi tăng vốn).
đ) Phương án giảm vốn điều lệ (hoặc vốn
được cấp) phải chứng minh được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bảo
đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn.
Không thực hiện việc giảm vốn điều lệ đối với công ty TNHH một thành viên.
2. Trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính thông báo
bằng văn bản về việc
chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận đề nghị thay đổi vốn điều lệ (hoặc vốn
được cấp). Trong trường hợp từ chối, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do.
Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương
thức phát hành cổ phiếu ra công chúng, sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc, doanh nghiệp
bảo hiểm thực hiện phát hành theo quy định của Luật Chứng khoán.
3. Trong thời hạn sáu (06) tháng kể từ
ngày được Bộ Tài chính chấp thuận đề nghị thay đổi vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp),
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hoàn thành việc thay đổi vốn và nộp
Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ bao gồm:
a) Báo cáo tóm tắt về kết quả thực hiện
việc thay đổi vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp) so với phương án thay đổi vốn đã
được Bộ Tài chính chấp thuận;
b) Bằng chứng chứng minh các cổ đông (hoặc
thành viên) góp vốn đã nộp đủ số vốn tăng thêm cho doanh nghiệp, chi nhánh (đối
với trường hợp
tăng vốn); bằng chứng chứng minh doanh nghiệp, chi nhánh đã hoàn tất việc chi
trả, thanh toán cho các cổ đông (hoặc thành viên) góp vốn đủ số vốn giảm (đối với
trường hợp giảm vốn).
Trường hợp không thực hiện được phương
án thay đổi mức vốn đã được chấp thuận, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài phải báo cáo Bộ Tài chính phương án xử lý.
4. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Tài
chính cấp Giấy phép điều chỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 15. Mở hoặc chấm
dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Mở chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp bảo hiểm
a) Doanh nghiệp bảo hiểm muốn mở chi
nhánh, văn phòng đại diện phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể
sau:
- Vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ đã góp đáp ứng điều
kiện theo quy định của pháp luật;
- Không bị xử phạt vi phạm hành chính tổng cộng
từ 200 triệu đồng trở lên về những vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
trong vòng mười hai (12) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mở chi nhánh, văn
phòng đại diện;
- Có hệ thống công nghệ thông tin phù hợp, đảm
bảo hỗ trợ cho các hoạt động nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Hồ sơ đề nghị mở chi nhánh, văn phòng
đại điện được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị
định số 45/2007/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể sau:
- Văn bản đề nghị mở chi nhánh, văn phòng đại
diện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo
quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm về việc mở
chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Lý lịch tư pháp, văn bằng chứng chỉ (bản sao
chứng thực) chứng minh trình độ của người dự kiến được bổ nhiệm đứng đầu chi nhánh, văn
phòng đại diện;
- Bằng chứng chứng minh kinh nghiệm làm việc của
người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Bằng chứng chứng minh người đứng đầu chi
nhánh, văn phòng đại
diện đã chấm dứt hợp đồng lao động với đơn vị cũ;
- Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt
động của chi nhánh, văn phòng đại
diện đảm bảo không trái với quy định pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động
của doanh nghiệp bảo hiểm;
- Bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm đặt trụ
sở chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Bằng chứng chứng minh chi nhánh, văn phòng đại
diện dự kiến thành lập đã thiết lập được hệ thống phần mềm công nghệ thông tin
đáp ứng quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này.
c) Trong thời hạn hai
mươi mốt (21) ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều này, căn cứ vào kết quả thẩm định thực tế, Bộ Tài chính có văn bản chấp
thuận hoặc từ chối chấp thuận cấp phép. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài
chính phải nêu rõ lý do. Trường hợp chấp thuận, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều
chỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp bảo hiểm phải chính thức hoạt động trong thời hạn sáu (06) tháng kể
từ ngày được Bộ Tài chính cấp phép. Nếu quá thời hạn này, chi nhánh, văn phòng đại
diện của doanh nghiệp bảo hiểm không bắt đầu hoạt động thì bị thu hồi Giấy phép điều
chỉnh.
2. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm
a) Doanh nghiệp bảo hiểm khi chấm dứt hoạt
động của chi nhánh, văn phòng đại diện phải nộp Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ
đề nghị chấm dứt hoạt động bao gồm các tài liệu sau:
- Văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo
Thông tư này;
- Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo
quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm về việc chấm
dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện (bản gốc);
- Báo cáo tình hình hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện trong ba (03) năm gần nhất. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại
diện hoạt động chưa được ba (03) năm thì báo cáo tình hình hoạt động từ
khi bắt đầu hoạt động;
- Trách nhiệm, các vấn đề phát sinh và phương
án xử lý khi chấm dứt hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại điện.
b) Trong thời hạn hai
mươi mốt (21) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản
này, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ
chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do. Trường hợp chấp thuận, Bộ Tài
chính cấp Giấy phép điều chỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm
theo Thông tư này.
3. Thủ tục mở hoặc chấm dứt hoạt động của
chi nhánh, văn phòng đại điện của doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài thực hiện
theo các quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, pháp luật về đầu tư ra
nước ngoài và phải được Bộ Tài chính chấp thuận. Thủ tục đề nghị chấp thuận
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 16. Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại
diện và địa điểm kinh doanh
1. Doanh nghiệp bảo hiểm muốn thay đổi địa
điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện; chi nhánh nước ngoài muốn
thay đổi địa điểm đặt
trụ sở chính phải gửi đến Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu
sau:
a) Văn bản đề nghị thay đổi địa điểm đặt
trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền
theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động (đối với doanh nghiệp bảo hiểm)
hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) về việc thay đổi
địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm
đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Trong thời hạn hai
mươi mốt (21) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều
này, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp
từ chối chấp thuận phải giải thích lý do.
3. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ
ngày thay đổi địa điểm kinh doanh (bao gồm cả việc mở và chấm dứt hoạt
động), doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải thông báo cho Bộ Tài
chính và khách hàng biết về những nội dung thay đổi đó.
Điều 17. Thay đổi nội
dung, phạm vi và thời hạn hoạt động
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài muốn mở rộng nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động phải đáp ứng các điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP
và hướng dẫn cụ thể
sau:
a) Vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ đã góp
(hoặc vốn được cấp) đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Không bị xử phạt vi phạm hành chính tổng
cộng từ 200 triệu đồng trở lên về những vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh bảo
hiểm trong vòng mười hai (12) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mở rộng
nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
c) Đối với trường hợp mở rộng nội dung,
phạm vi hoạt động, người đứng đầu bộ phận triển khai nội dung, phạm vi hoạt động
mới được mở rộng phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 28 Thông tư này;
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài muốn thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động phải nộp Bộ Tài
chính một (01) bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận.
3. Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung, phạm
vi và thời hạn hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị được mở rộng (hoặc thu
hẹp) nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục 3
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền
theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm
về việc mở rộng (hoặc thu hẹp) nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động (bản gốc);
c) Quy tắc, điều khoản, biểu phí của sản
phẩm bảo hiểm mới dự kiến triển khai (nếu có) đối với trường hợp xin mở rộng nội
dung, phạm vi hoạt động;
d) Bản sao công chứng các văn bằng, chứng
chỉ, bằng chứng chứng minh năng lực, trình độ, kinh nghiệm làm việc của người dự
kiến đứng đầu bộ phận triển khai các nội dung, phạm vi hoạt động mới được mở rộng
(đối với trường hợp xin mở rộng nội dung, phạm vi hoạt động);
đ) Phương án giải quyết đối với các hợp
đồng bảo hiểm đang còn hiệu lực, phương án xử lý nghĩa vụ đối với các bên có
liên quan trong trường hợp xin thu hẹp nội dung, phạm vi hoạt động.
4. Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung, phạm
vi và thời hạn hoạt động của chi nhánh nước ngoài được thực hiện theo quy định
tại điểm a, điểm b và điểm đ khoản 2 Điều 16 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP.
5. Trong thời hạn hai
mươi mốt (21) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều
này (đối với doanh nghiệp bảo hiểm) và khoản 4 Điều này (đối với chi nhánh nước
ngoài), Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp
thuận đề nghị của doanh nghiệp, chi nhánh. Trường hợp từ chối chấp thuận phải
nêu rõ lý do. Trường hợp chấp thuận, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh theo
mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 18. Chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp bảo hiểm
1. Việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi hình thức doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện theo quy định tại Luật
Doanh nghiệp, Điều 16 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP (đối với
trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập), Điều 42 Nghị định số
123/2011/NĐ-CP (đối với trường hợp chuyển đổi hình thức), quy định pháp luật
khác có liên quan và hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân góp vốn vào doanh
nghiệp bảo hiểm sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức phải
đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm hình thành sau
khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức phải đáp ứng các điều
kiện quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 4 Thông tư này
(tương ứng với
từng loại hình doanh nghiệp được thành lập sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi hình thức).
4. Việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi hình thức doanh nghiệp bảo hiểm không được làm ảnh hưởng đến quyền
và lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm, người lao động và Nhà nước; đảm bảo
duy trì hoạt động ổn định của doanh nghiệp bảo hiểm.
5. Việc chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp bảo hiểm phải được Bộ
Tài chính chấp thuận trước
khi thực hiện.
6. Thủ tục đề nghị chấp thuận việc chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp bảo hiểm:
Trước khi thực hiện việc chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, doanh nghiệp bảo hiểm phải nộp cho Bộ Tài
chính một (01) bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị được chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp bảo hiểm theo mẫu quy định tại
Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo
quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm về việc
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp;
c) Báo cáo về phương án phân chia, xử lý
hợp đồng còn hiệu
lực với khách hàng, nghĩa vụ nợ, nghĩa vụ với Nhà nước, cam kết với người lao động
khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp bảo hiểm;
d) Danh sách cổ đông (hoặc thành viên)
góp vốn, vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm hình thành
sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức;
đ) Hợp đồng nguyên tắc về hợp nhất,
sáp nhập (đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập (bản sao công chứng);
e) Ý kiến của cơ quan được thành lập và hoạt động
hợp pháp có chức năng xác định giá trị tài sản, trong đó nêu rõ việc xác định tỷ
lệ chuyển đổi cổ phần hoặc định
giá phần vốn góp (đối với trường
hợp hợp nhất, sáp nhập);
xác định giá trị tài sản phân chia cho các bên (đối với trường hợp chia, tách
doanh nghiệp bảo hiểm);
g) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán
cho ba (03) năm liền kề năm xin hợp nhất, sáp nhập của tổ chức sáp nhập, hợp nhất
với doanh nghiệp bảo hiểm (bản sao công chứng). Trường hợp khoảng thời gian kể từ ngày kết thúc năm
tài chính gần nhất đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hợp nhất, sáp nhập vượt quá
chín mươi (90) ngày, tổ chức đó phải nộp các báo cáo tài chính quý bổ sung đến
quý gần nhất;
h) Sơ yếu lý lịch, các giấy tờ
chứng thực cá nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật đối với cổ đông (hoặc
thành viên) góp vốn mới là cá nhân; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với
cổ đông (hoặc thành viên) góp vốn mới là tổ chức sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở
lên của doanh nghiệp bảo hiểm (bản sao công chứng);
i) Văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực của người
quản trị, điều hành dự kiến sẽ được bổ nhiệm mới của doanh nghiệp bảo hiểm sau
khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức (bản sao công chứng);
k) Các bằng chứng chứng minh tổ chức,
cá nhân góp vốn vào
doanh nghiệp bảo hiểm sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình
thức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;
l) Các bằng chứng chứng minh doanh nghiệp bảo
hiểm hình thành sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức đáp ứng
các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này.
7. Trong thời hạn mười bốn (14)
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 6 Điều này, Bộ Tài
chính có văn bản thông báo chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận phương án đề nghị
của doanh nghiệp bảo hiểm. Trường hợp từ chối chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc
kể từ ngày hoàn thành việc chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức
theo phương án đã được chấp thuận, doanh nghiệp bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài
chính kết quả thực hiện. Trường hợp không thực hiện được phương án đã được chấp
thuận, doanh nghiệp bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính phương án xử lý.
Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm về kết quả thực hiện
phương án chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức, Bộ Tài chính cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành
kèm theo Thông tư này.
Điều 19. Chuyển nhượng
cổ phần, phần vốn góp chiếm từ 10% số vốn điều lệ trở lên
Việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn
góp chiếm từ 10% số vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện theo
quy định tại điểm e khoản 1, khoản 2 Điều 69 Luật Kinh doanh bảo
hiểm, Điều 16 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP và các hướng dẫn
sau đây:
1. Việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp chiếm
từ 10% số vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Việc chuyển nhượng mà sau đó, một cá
nhân nắm giữ 10% vốn điều lệ hoặc một tổ chức nắm giữ từ 10% vốn điều lệ trở
lên của doanh
nghiệp bảo
hiểm;
b) Việc chuyển nhượng mà sau đó, một
cá nhân không còn nắm giữ 10% vốn điều lệ hoặc một tổ chức không
còn nắm giữ từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp
bảo hiểm.
2. Điều kiện thực hiện chuyển nhượng:
2.1. Việc thực hiện chuyển nhượng không làm
ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp
của bên mua bảo hiểm, người lao động và Nhà nước; đảm bảo duy trì hoạt động ổn
định của doanh nghiệp bảo hiểm.
2.2. Việc chuyển nhượng phải được sự chấp
thuận của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
2.3. Đối với trường hợp bên nhận chuyển nhượng
sở hữu từ 10% đến dưới 100% vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm: tổ chức, cá
nhân nhận chuyển nhượng phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4
và Điều 5 Thông tư này (tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp bảo hiểm của
bên nhận chuyển nhượng).
2.4. Đối với trường hợp chuyển nhượng 100%
vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm:
a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải
đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm 2.3 khoản 2 Điều này;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm hình thành sau
chuyển nhượng phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5
và khoản 6 Điều 4 Thông tư này (tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp bảo
hiểm).
3. Thủ tục đề nghị chấp thuận việc chuyển
nhượng
Trước khi thực hiện chuyển nhượng,
doanh nghiệp bảo hiểm phải gửi đến Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ đề nghị chấp
thuận. Các tài liệu có chữ ký, chức danh, con dấu của nước ngoài tại hồ sơ (nếu
có) phải được hợp pháp hoá lãnh sự. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ
tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được chứng thực theo quy định của pháp luật. Các bên
thực hiện chuyển nhượng và nhận chuyển
nhượng phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị phê chuẩn việc
chuyển nhượng có liên quan.
Hồ sơ đề nghị chấp thuận việc chuyển
nhượng bao gồm các tài liệu sau:
3.1. Văn bản đề nghị chấp thuận việc chuyển
nhượng theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
3.2. Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy
định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm về việc thực hiện
chuyển nhượng.
3.3. Đối với trường hợp bên chuyển nhượng
và bên nhận chuyển nhượng là tổ chức: có văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của bên nhận chuyển nhượng (đối với
trường hợp chuyển nhượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này), của bên chuyển
nhượng (đối với trường hợp chuyển nhượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này)
chấp thuận thực hiện việc chuyển nhượng;
3.4. Hợp đồng nguyên tắc chuyển nhượng (nếu
có);
3.5. Đối với trường hợp chuyển nhượng quy định
tại điểm 2.3 khoản 2 Điều này phải bổ sung các tài liệu sau:
a) Các tài liệu chứng minh bên nhận chuyển
nhượng đáp ứng điều kiện quy định tại điểm 2.3 khoản 2 Điều này;
b) Danh sách cổ đông (hoặc thành viên)
góp vốn và cơ cấu vốn điều lệ sau khi thực hiện việc chuyển nhượng.
3.6. Đối với trường hợp chuyển nhượng theo
quy định tại điểm 2.4 khoản 2 Điều này phải bổ sung các tài liệu
sau:
a) Các tài liệu quy định tại tiết a điểm
3.5 khoản 3 Điều này;
b) Các tài liệu chứng minh doanh nghiệp bảo
hiểm hình thành sau chuyển nhượng đáp ứng các điều kiện quy định tại tiết b điểm
2.4 khoản 2 Điều này.
Trong thời hạn hai mươi mốt (21) ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối
chấp thuận đề nghị của doanh nghiệp
bảo hiểm. Trường hợp từ chối chấp thuận phải nêu rõ lý do. Trường hợp chấp thuận, Bộ
Tài chính cấp Giấy phép điều
chỉnh theo mẫu
quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc cấp Giấy phép thành
lập và hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 20. Giải thể
doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
1. Doanh nghiệp bảo hiểm giải thể theo
các trường hợp quy định tại
Điều 82 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2. Trước khi giải thể, doanh nghiệp bảo
hiểm phải nộp Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ đề nghị giải thể và được sự chấp
thuận của Bộ Tài chính.
3. Hồ sơ đề nghị giải thể doanh nghiệp bảo
hiểm bao gồm:
a) Đơn xin giải thể, kết thúc hoạt động;
b) Quyết định của cấp có thẩm quyền theo
quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm trong trường
hợp tự nguyện xin giải thể nếu có khả năng thanh toán các khoản nợ (bản gốc);
c) Bằng chứng chứng minh đã thực hiện hết
các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp bảo hiểm gồm:
- Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ đối với người
lao động theo quy định của pháp luật;
- Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ nợ đối với các
chủ hợp đồng bảo hiểm, bao gồm cả việc thanh toán các nghĩa vụ đến hạn theo hợp
đồng bảo hiểm
và
chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo quy định (đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo
hiểm);
- Báo cáo thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước
và các chủ nợ khác;
- Giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã
hoàn thành các nghĩa vụ về thuế (bản sao công chứng).
d) Giấy phép thành lập và hoạt động của
doanh nghiệp bảo hiểm (bản gốc).
4. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Tài
chính ra quyết định giải thể doanh nghiệp bảo hiểm.
5. Chi nhánh nước ngoài thực hiện việc giải
thể, kết thúc hoạt động
theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP.
Điều 21. Thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty), Tổng giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm;
Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh nước ngoài
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài trước khi bổ nhiệm hoặc thay đổi Chủ tịch, Tổng Giám đốc (Giám đốc) phải gửi
Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ thông báo và được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
2. Hồ sơ đề nghị thay đổi Chủ tịch, Tổng giám đốc
(Giám đốc) bao gồm các tài liệu sau:
- Văn bản đề nghị thay đổi Chủ tịch, Tổng giám
đốc (Giám đốc) theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo
quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động (đối với doanh nghiệp bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ
chức và hoạt động (đối với chi nhánh
nước ngoài) về
việc thay đổi Chủ tịch, Tổng Giám đốc (Giám đốc);
- Lý lịch tư pháp; các giấy tờ chứng thực cá
nhân hợp pháp (bản sao công chứng) theo quy định của pháp luật; văn bằng, chứng chỉ
chứng minh trình độ và năng lực chuyên môn của người dự kiến được bổ nhiệm làm
Chủ tịch, Tổng giám đốc (Giám đốc) (bản sao công chứng);
- Văn bản cam kết của người dự kiến được bổ nhiệm
làm Chủ tịch, Tổng giám đốc (Giám đốc) về việc làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài khi được Bộ Tài chính chấp thuận.
3. Trong thời hạn hai
mươi mốt (21) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều
này, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ
chối, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do. Nếu quá thời hạn trên Bộ Tài chính không
có văn bản trả lời, việc đề nghị thay đổi Chủ tịch, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của
doanh nghiệp bảo hiểm, thay đổi Tổng Giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh nước
ngoài đương nhiên đuợc chấp thuận.
MỤC 3. TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU
HÀNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI
Điều 22. Người quản
trị, điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
1. Người quản trị, điều hành của doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài quy định tại Thông tư này bao gồm: Chủ tịch
Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty); Tổng Giám đốc
(Giám đốc); Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc); thành viên Hội đồng quản trị (Hội
đồng thành viên); Trưởng Ban kiểm soát; kiểm
soát viên (đối với trường hợp
doanh nghiệp không thành lập Ban kiểm soát); Trưởng bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội
bộ; Kế toán trưởng; Giám đốc chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại diện (đối với
doanh nghiệp bảo hiểm); người đứng đầu các bộ phận nghiệp vụ; chuyên gia tính
toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ); chuyên gia tính toán dự phòng và
biên khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh
nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài).
2. Việc bổ nhiệm các chức danh quản trị, điều
hành của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện như sau:
a) Đối với các chức danh Chủ tịch Hội đồng
quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty); Tổng Giám đốc (Giám
đốc); chuyên
gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ), chuyên gia tính toán dự
phòng và biên khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,
doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài): Doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bổ nhiệm sau khi có sự chấp thuận của Bộ
Tài chính theo quy định của pháp luật.
b) Các chức danh khác ngoài các chức danh
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này: Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài được chủ động bổ nhiệm. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày chính
thức bổ nhiệm, doanh
nghiệp, chi nhánh phải báo cáo Bộ Tài chính bằng văn bản kèm
theo các tài liệu chứng minh năng lực, kinh nghiệm của người đảm nhiệm chức
danh bổ nhiệm đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Tiêu chuẩn chung của người quản trị, điều hành
1. Không thuộc các đối tượng bị cấm quản lý doanh
nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp.
2. Không phải là người đã từng bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, bị phạt tù nhưng chưa được xóa án tích hoặc đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, bị phạt tù hoặc bị tòa án tước quyền
hành nghề theo quy định của pháp luật.
3. Chưa từng là người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp bảo hiểm đã bị
phá sản (trừ trường hợp phá sản vì lý do bất khả kháng), chi nhánh nước ngoài
đã bị mất khả năng thanh toán, hoặc là người quản lý điều hành của doanh nghiệp
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bị thu hồi Giấy phép hoạt động do vi phạm trong
hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
4. Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
5. Trong ba (03) năm liên tục trước thời
điểm được bổ nhiệm là người quản trị, điều hành:
a) Không bị xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm với hình thức bị buộc bãi nhiệm chức danh quản
trị, điều hành đã được Bộ Tài chính phê chuẩn hoặc buộc đình chỉ chức danh đã
được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bổ nhiệm;
b) Không bị xử lý kỷ luật dưới hình thức
sa thải do vi phạm quy trình nội bộ về khai thác, giám định, bồi thường, kiểm
soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý chương trình tái bảo hiểm
trong doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài hoặc quy trình nghiệp vụ môi giới bảo hiểm, kiểm soát nội bộ, quy tắc đạo
đức nghề nghiệp trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
c) Tại thời điểm được bổ nhiệm là người
quản trị, điều hành doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không trực tiếp liên quan đến
vụ án đã bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Tiêu chuẩn của
Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty)
Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch thành
viên, Chủ tịch công ty) phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản
1 Điều 13 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP và các hướng dẫn sau:
1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều
23 Thông tư này.
2. Có bằng đại học hoặc trên đại học.
3. Trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo
hiểm, tài chính, ngân
hàng tối thiểu năm (05) năm hoặc có kinh nghiệm quản lý điều hành tối
thiểu ba (03) năm tại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, tài
chính, ngân hàng.
Điều 25. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên, Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên (đối với trường hợp doanh nghiệp
không phải thành lập Ban kiểm soát)
1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều
23 Thông tư này.
2. Có bằng đại học hoặc trên đại học.
3. Trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo
hiểm, tài chính, ngân hàng tối thiểu ba (03) năm hoặc có kinh nghiệm quản lý điều
hành từ cấp phòng (hoặc tương đương) trở lên thuộc trụ sở chính tối thiểu hai
(02) năm tại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân
hàng.
4. Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát (đối
với công ty cổ phần bảo hiểm) phải đảm bảo số thành viên thường trú tại Việt
Nam theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Điều lệ tổ chức và hoạt động của
công ty.
Điều 26. Tiêu chuẩn của
Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc người đại diện trước pháp luật
Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc người đại
diện trước pháp luật
phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số
45/2007/NĐ-CP và các hướng dẫn sau:
1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều
23 Thông tư này.
2. Có bằng đại học hoặc trên đại học.
3. Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về
bảo hiểm do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp
trong và ngoài nước cấp.
4. Có tối thiểu năm (05) năm kinh nghiệm
làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng, trong đó có tối thiểu
ba (03) năm giữ chức vụ Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh nước ngoài hoặc giữ
chức vụ từ Trưởng phòng, Trưởng ban nghiệp vụ tại trụ sở chính hoặc Giám đốc
chi nhánh của doanh nghiệp bảo hiểm trở lên.
5. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian
đương nhiệm.
Điều 27. Tiêu chuẩn của Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán
trưởng, Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện
1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều
23 Thông tư này.
2. Có bằng đại học hoặc trên đại học.
3. Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm
do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và
ngoài nước cấp.
4. Có tối thiểu ba (03) năm kinh nghiệm
làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc lĩnh vực chuyên môn
dự kiến đảm nhiệm.
5. Đối với kế toán trưởng, ngoài việc
đáp ứng các tiêu chuẩn tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, phải đáp ứng
các điều kiện, tiêu chuẩn của kế toán trưởng quy định tại các văn bản pháp luật
về kế toán và có tối thiểu ba (03) năm kinh nghiệm về kế toán hoặc kiểm toán
trong lĩnh vực bảo hiểm.
6. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương
nhiệm.
Điều 28. Tiêu chuẩn đối
với người đứng đầu các bộ phận nghiệp vụ
Người đứng đầu các bộ
phận: nghiên cứu và phát triển sản phẩm, khai thác, thẩm định, bồi thường, tái
bảo hiểm, đầu tư và kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều
23 Thông tư này.
2. Có bằng đại học hoặc trên đại học.
3. Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về
bảo hiểm do các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp
trong và ngoài nước cấp. Đối với người đứng đầu bộ phận tái bảo hiểm hoặc đầu
tư phải có bằng cấp hoặc
chứng chỉ đào tạo về tái bảo hiểm hoặc đầu tư.
4. Có tối thiểu ba
(03) năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực dự kiến phụ trách.
5. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian
đương nhiệm.
Điều 29. Nguyên tắc
phân công đảm nhiệm chức vụ
1. Thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm không được đồng thời làm
thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực
(bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm hoặc môi giới bảo hiểm).
2. Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng
Giám đốc (Phó Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không
được đồng thời làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác hoạt
động trong cùng lĩnh vực tại Việt Nam; Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh vực tại Việt
Nam.
3. Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng
Giám đốc (Phó Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được kiêm nhiệm chức danh người
đứng đầu của tối đa một (01) chi nhánh hoặc văn phòng đại diện hoặc bộ phận
nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm. Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc
(Phó Giám đốc) của chi nhánh nước ngoài chỉ được kiêm nhiệm chức danh người đứng
đầu của tối đa một (01) bộ phận nghiệp vụ của chi nhánh đó.
Điều 30. Nhiệm vụ của
chuyên gia tính toán (Appointed Actuary) của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải sử
dụng chuyên
gia tính toán để thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng quy tắc, điều khoản và tính
toán phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm, hàng năm đánh giá chênh lệch
giữa các giả định tính phí so với thực tế triển khai của từng sản
phẩm.
b) Lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo
quy định của pháp luật.
c) Thực hiện tách quỹ và phân chia thặng
dư hàng năm của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm trên cơ sở công bằng, hợp lý và tuân thủ pháp
luật. Cuối năm tài chính, chuyên gia tính toán lập báo cáo bằng văn bản về kết
quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm, trong đó có báo cáo riêng về tách quỹ chia
lãi, đề xuất số lãi chia cho từng chủ hợp đồng để cấp có thẩm quyền của doanh
nghiệp quyết định.
d) Đánh giá khả năng thanh toán của doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ và báo cáo Bộ Tài chính vào ngày 15 hàng tháng.
đ) Định kỳ hàng quý và hàng năm, báo
cáo bằng văn bản cho Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty)
về thực trạng tình hình tài chính và dự báo tình hình tài chính tương lai của
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
e) Báo cáo kịp thời bằng văn bản cho Tổng
Giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty)
về mọi vấn đề bất thường có khả năng ảnh hưởng bất lợi tới tình hình
tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và đề xuất biện pháp khắc phục.
Trong trường hợp nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, chuyên gia tính toán phải báo cáo trực tiếp Bộ
Tài chính.
g) Đánh giá chương trình tái bảo hiểm và
các hợp đồng tái bảo hiểm trước khi trình Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị (Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty phê duyệt).
h) Các nhiệm vụ khác để đảm bảo an toàn
tài chính cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
2. Định kỳ hàng năm, trong thời hạn chậm
nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, chuyên gia tính
toán báo cáo Bộ Tài chính về các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ của chuyên gia
tính toán theo quy định tại khoản 1 Điều này theo mẫu tại Phụ lục 10 ban hành
kèm theo Thông tư này.
Điều 31. Tiêu chuẩn của
chuyên gia tính toán (Appointed Actuary) của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
1. Được đào tạo, có kinh nghiệm làm việc
tối thiểu mười (10) năm về tính toán trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ và đã làm
việc trong lĩnh vực này tối thiểu một (01) năm kể từ khi là thành viên
(Fellow) của một trong những Hiệp hội các nhà tính toán bảo hiểm được quốc tế
thừa nhận rộng rãi như: Hội các nhà tính toán bảo hiểm Vương quốc Anh, Hội các
nhà tính toán bảo hiểm Scotland, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Hoa Kỳ, Hội các
nhà tính toán bảo hiểm Úc, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Ca-na-đa hoặc Hội các
nhà tính toán bảo hiểm là thành viên chính thức của Hiệp hội các nhà tính toán
bảo hiểm quốc tế; hoặc
có kinh nghiệm làm việc tối thiểu năm (05) năm về tính toán trong lĩnh vực bảo
hiểm nhân thọ kể từ khi là thành viên (Fellow) của một trong các Hội trên.
2. Chưa vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề
tính toán bảo hiểm; không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh có
liên quan đến công việc chuyên môn của mình.
3. Là người lao động tại doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ.
4. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian
đương nhiệm.
Điều 32. Thủ tục bổ
nhiệm, thay đổi, chấm dứt tư cách của chuyên gia tính toán (Appointed Actuary)
của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
1. Bổ nhiệm chuyên gia tính toán
a) Hội đồng quản trị (Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty) của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ hoặc Tổng Giám đốc
(Giám đốc) (trong trường hợp doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty) có trách nhiệm bổ nhiệm chuyên gia tính toán để
tiến hành các công việc theo quy định tại Điều 30 Thông tư này. Trước khi bổ
nhiệm chuyên gia tính toán, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải nộp Bộ Tài
chính một (01) bộ hồ sơ thông báo và phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ
Tài chính.
b) Hồ sơ thông báo bổ nhiệm chuyên gia tính toán
bao gồm những tài liệu sau:
- Văn bản thông báo việc bổ nhiệm chuyên gia
tính toán có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty) hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) (trong trường hợp doanh nghiệp không có
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty);
- Văn bằng, chứng chỉ (bản sao công chứng) chứng
minh năng lực, trình độ và bằng
chứng chứng minh kinh nghiệm làm việc về tính toán trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ của
người dự kiến bổ nhiệm làm chuyên gia tính toán;
- Giấy chứng nhận tư cách thành viên Hiệp hội
các nhà tính toán bảo hiểm được công nhận (bản sao công chứng) theo quy định tại
khoản 1 Điều 31 Thông tư này;
- Hợp đồng nguyên tắc ký kết giữa người dự kiến
bổ nhiệm là
chuyên gia tính toán và doanh nghiệp bảo hiểm về việc người dự kiến bổ nhiệm là
chuyên gia tính toán sẽ trở thành người lao động của doanh nghiệp sau khi được
Bộ Tài chính chấp thuận (bản sao chứng thực);
- Văn bản xác nhận của Hiệp hội các nhà tính
toán bảo hiểm quốc tế nơi chuyên
gia tính toán là thành viên nêu tại khoản 1 Điều 31 Thông tư này về việc người
dự kiến bổ nhiệm là chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm chưa vi phạm
quy tắc đạo đức hành nghề tính toán bảo hiểm tính đến thời điểm dự kiến được bổ
nhiệm (bản gốc);
- Lý lịch tư pháp của người dự kiến bổ nhiệm là
chuyên gia tính toán (bản gốc).
2. Thay đổi chuyên gia tính toán:
a) Trong trường hợp thay đổi chuyên gia
tính toán, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải nộp Bộ Tài chính một (01) bộ hồ
sơ thông báo thay đổi và được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
b) Hồ sơ thông báo thay đổi chuyên gia
tính toán bao gồm những tài liệu sau:
- Văn bản thông báo miễn chức vụ của chuyên gia
tính toán đã được Bộ Tài chính chấp thuận. Văn bản thông báo của doanh nghiệp bảo hiểm phải
có chữ ký của Chủ tịch hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) (trong trường hợp doanh nghiệp
không có Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty);
- Các tài liệu khác quy định tại điểm b khoản 1
Điều này.
3. Chấm dứt tư cách pháp lý của chuyên
gia tính toán
a) Chuyên gia tính toán sẽ đương nhiên chấm
dứt tư cách pháp lý của mình trong những trường hợp sau:
- Chấm dứt tư cách thành viên Hiệp hội các nhà
tính toán bảo hiểm được công nhận;
- Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đề nghị chấm dứt
tư cách pháp lý của chuyên gia
tính toán.
b) Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải
thông báo với Bộ Tài chính bằng văn bản khi chấm dứt tư cách pháp lý của chuyên
gia tính toán.
4. Trong thời hạn mười
một (11) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm b khoản 1 hoặc
điểm b khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp
thuận việc bổ nhiệm, thay đổi chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do. Nếu
quá thời hạn trên Bộ Tài chính không có văn bản trả lời, việc bổ nhiệm, thay đổi
chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đương nhiên được chấp
thuận.
Điều 33. Nhiệm vụ của
chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi
nhánh nước ngoài.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,
doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài phải sử
dụng chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán để thực hiện
các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng quy tắc, điều khoản và biểu
phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm, hàng năm đánh giá chênh lệch giữa các
giả định tính phí so với thực tế triển khai của từng sản phẩm;
b) Lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo
quy định của pháp luật;
c) Đánh giá tình hình chi bồi thường của
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức
khỏe, chi nhánh nước ngoài;
d) Định kỳ hàng quý tính toán khả năng
thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh
doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài và xác nhận vào báo cáo khả năng
thanh toán gửi Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật;
đ) Đánh giá chương trình tái bảo hiểm
và các hợp đồng tái bảo
hiểm trước khi trình Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty) phê duyệt;
e) Cuối năm tài chính, chuyên gia tính
toán dự phòng nghiệp vụ và khả
năng thanh toán lập báo cáo đánh giá về kết quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi
nhánh nước ngoài, trong đó nêu các rủi ro phát sinh và đề xuất về tài sản đầu
tư, thời hạn đầu tư của từng loại tài sản đảm bảo tương xứng giữa tài sản đầu tư với các
trách nhiệm đã cam kết theo hợp đồng bảo hiểm.
2. Trong thời hạn hai (02) năm kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp
chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài phải sử dụng
chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán để thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 34. Tiêu chuẩn về
chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước
ngoài
1. Có bằng đại học hoặc trên
đại học.
2. Có kinh nghiệm làm việc ít nhất năm
(05) năm trong lĩnh vực bảo hiểm.
3. Có bằng cấp về bảo hiểm do các cơ sở
đào tạo được công nhận trong nước hoặc
quốc tế cấp.
4. Không bị xử phạt hành chính trong lĩnh vực
kinh doanh bảo hiểm trong ba (03) năm liên tục trước thời điểm dự kiến
được bổ nhiệm.
5. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian
đương nhiệm.
Điều 35. Đăng ký
chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi
nhánh nước ngoài
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh
nước ngoài phải nộp Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ đăng ký chuyên gia tính toán
dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, chi nhánh. Hồ sơ
đăng ký bao gồm các tài liệu sau:
a) Đơn xin đăng ký chuyên gia tính toán dự
phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán có chữ ký của Chủ tịch hoặc Tổng Giám đốc
(Giám đốc) doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo
hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài;
b) Văn bằng, chứng chỉ (bản sao công chứng), sơ yếu
lý lịch của người dự kiến được bổ nhiệm làm chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp
vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, chi nhánh.
2. Bộ Tài chính thẩm định hồ sơ đăng ký
chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước
ngoài. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính có thể yêu cầu người dự kiến
được bổ nhiệm làm chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh
toán thuyết minh về năng lực chuyên môn
đáp ứng được các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 33 Thông tư này.
3. Trong thời hạn mười một (11) ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy
định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản việc chấp thuận
hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do. Nếu
quá thời hạn trên Bộ Tài chính không có văn bản trả lời, việc đề nghị đăng ký
chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ,
doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài đương
nhiên được chấp thuận.
Điều 36. Kiểm tra, kiểm
soát nội bộ
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài phải xây dựng, ban hành quy trình nghiệp vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP và tổ chức kiểm
tra, kiểm soát nội bộ.
2. Quy trình nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài là văn bản quy định về triển khai hoạt động, chức
năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và
quyền hạn của mỗi cán bộ tại từng bộ phận và cơ chế phối hợp giữa các cán bộ,
các bộ phận trong doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Quy trình nghiệp
vụ phải đảm bảo các yêu cầu sau để phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
a) Phân cấp ủy quyền rõ ràng, minh bạch về
nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân, bộ phận trong doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài;
b) Xác định trách nhiệm cụ
thể đối với từng cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện từng giao dịch.
3. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát
nội bộ phải độc lập với các hoạt động điều hành, hoạt động kinh doanh và đảm bảo
đánh giá, phát hiện kịp thời mọi rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến hiệu
quả và mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, phản
ánh kịp thời với cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài để có biện pháp xử lý thích hợp.
4. Người làm công việc
kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải có bằng đại học hoặc trên đại học; có kinh nghiệm
làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm tối thiểu ba (03) năm.
5. Yêu cầu đối với quy trình kiểm tra, kiểm
soát nội bộ:
Quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ
phải được cấp có thẩm quyền quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt
động (đối với doanh nghiệp bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với
chi nhánh nước ngoài) ban hành bằng văn bản và phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Cho phép kiểm tra chéo giữa
các cá nhân, các bộ phận cùng tham gia một quy trình nghiệp vụ;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài phải thông báo quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ đến tất cả người lao
động của doanh nghiệp để người lao động nhận thức được tầm quan trọng và tham
gia một cách có hiệu quả vào hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ;
c) Người điều hành các bộ phận, đơn vị nghiệp vụ,
các cá nhân có liên quan phải thường xuyên xem xét, đánh giá về tính hiệu lực
và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm
soát nội bộ; mọi khiếm khuyết của hệ thống này phải được báo cáo kịp thời với cấp
quản lý trực tiếp; những khiếm khuyết lớn có thể gây tổn thất hoặc nguy cơ rủi
ro phải được báo cáo ngay Tổng Giám đốc (Giám đốc), Chủ tịch Hội đồng
quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Ban Kiểm soát;
d) Trưởng các bộ phận của doanh nghiệp bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài báo cáo, đánh giá về kết quả kiểm tra, kiểm soát
nội bộ tại bộ phận do mình phụ trách hoặc trong phạm vi nhiệm vụ được giao; đề
xuất biện pháp xử lý đối với những tồn tại, bất cập (nếu có) gửi lãnh đạo cấp quản lý trực tiếp theo định kỳ
hoặc đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo cấp quản lý trực tiếp.
MỤC 4. KHAI THÁC BẢO
HIỂM
Điều 37. Nguyên tắc
chung trong kinh doanh và khai thác bảo hiểm
1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài thực hiện kinh doanh và khai thác bảo hiểm theo các nguyên tắc
sau đây:
a) Trung thực, công khai và minh bạch,
tránh để khách hàng hiểu sai về sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cung cấp;
b) Nhân viên của doanh nghiệp kinh doanh
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đảm bảo đủ năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo
đức. Nhân viên trực tiếp giới thiệu, chào bán bảo hiểm, thu xếp việc giao kết
hợp đồng bảo hiểm tối thiểu phải có chứng chỉ đại lý bảo hiểm hoặc chứng
chỉ đào tạo về các nghiệp vụ bảo hiểm đang triển khai theo chế độ quy định.
Nhân viên trực tiếp thực hiện các hoạt động thu xếp tái bảo hiểm, giám
định bồi thường và xét duyệt trả tiền bảo hiểm phải có chứng chỉ đào tạo về
nghiệp vụ này do các cơ sở đào tạo bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp
cấp;
c) Trước khi giao kết hợp đồng bảo hiểm
phải tìm hiểu rõ các thông tin cần thiết về khách hàng, cân nhắc khả năng tài
chính và năng lực chuyên môn của doanh nghiệp, đảm bảo duy trì các nguồn lực tài chính, khả
năng thanh toán và các hệ thống quản lý rủi ro; đảm bảo không phân biệt đối xử
về điều kiện bảo hiểm và mức phí bảo hiểm giữa các đối tượng bảo hiểm có cùng mức
độ rủi ro;
d) Tài liệu giới thiệu về sản phẩm, dịch
vụ của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải rõ ràng, dễ
hiểu, không chứa đựng bất kỳ thông tin nào có thể dẫn đến hiểu lầm và không
trái với quy tắc, điều khoản bảo hiểm của sản phẩm mà doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài được phép cung cấp;
đ) Tài liệu minh họa bán hàng minh họa
về sản phẩm bảo hiểm (đối với các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và
bảo hiểm sức khỏe) được cung cấp trực tiếp cho khách hàng hoặc thông qua các đại
lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam phải
đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tài liệu minh họa bán hàng phải có sự chấp
thuận của chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ), chuyên
gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và biên khả năng thanh toán (đối với doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe,
chi nhánh nước ngoài) về các giả định dùng để tính toán trước khi sử dụng để
cung cấp cho khách hàng. Tài liệu minh họa bán hàng cần rõ ràng, đầy đủ và
chính xác để giúp khách hàng có sự lựa chọn phù hợp;
- Đối với những sản phẩm có giá trị hoàn lại,
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trình bày trong tài liệu minh họa bán hàng những
điều kiện để được nhận giá trị hoàn lại và những quyền lợi, kèm theo số tiền cụ
thể mà khách hàng được hưởng khi nhận giá trị hoàn lại, nhưng phải nêu rõ những quyền
lợi này là có đảm bảo hay
không có đảm bảo;
- Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài chịu trách nhiệm về tính chính xác và cập nhật của các tài liệu giới
thiệu về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài, tài liệu minh họa bán hàng và các tài liệu bán hàng khác trong suốt thời gian sử dụng;
- Tài liệu minh họa bán hàng phải sử dụng
ngôn ngữ phù hợp với đối tượng khách hàng.
e) Nếu hợp đồng bảo hiểm không có quy định rõ, khi
cấp đơn bảo hiểm, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cần
thông báo cho khách hàng bằng văn bản những thông tin sau:
- Thời hạn hoặc kỳ đóng phí bảo hiểm (nếu có);
- Tên cá nhân hoặc đơn vị trực thuộc của doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, địa chỉ để khách hàng có thể
liên hệ giải quyết khiếu nại, thắc mắc, tranh chấp liên quan đến việc giao kết,
thực hiện và chấm dứt hợp đồng bảo
hiểm;
- Trách nhiệm của khách hàng phải thông báo cho
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khi có thay đổi địa chỉ
của bên mua bảo hiểm;
- Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
thông báo cho các bên mua bảo hiểm về tình trạng hợp đồng của họ (đối với các sản
phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ);
g) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài có trách nhiệm phân tích nhu cầu của khách hàng để đảm bảo tư
vấn cho khách hàng những sản phẩm bảo hiểm và số tiền bảo hiểm phù hợp. Việc phân
tích nhu cầu và tư vấn cho khách hàng thực hiện bằng văn bản (đối với sản
phẩm bảo hiểm nhân thọ);
h) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài giải thích rõ và đưa ra các yêu cầu cung cấp thông tin cụ thể
cho bên mua bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin
liên quan đến đối tượng bảo hiểm cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài;
i) Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh
nghiệp kinh doanh bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến
hợp đồng bảo hiểm, giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo
hiểm. Các thông tin do doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cung cấp
khi giao kết hợp đồng bảo hiểm là một bộ phận cấu thành hợp đồng bảo hiểm;
k) Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải
thông báo cho khách hàng:
- Việc giao kết các hợp đồng bảo hiểm bổ trợ
kèm theo các hợp đồng bảo hiểm chính không phải là điều kiện bắt buộc để duy
trì hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm chính;
- Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có giá trị hoàn lại
khi có hiệu lực và đóng phí bảo hiểm đủ hai mươi tư (24) tháng trở lên hoặc có thể
sớm hơn theo thỏa
thuận
tại hợp đồng bảo hiểm (đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí định
kỳ) và có hiệu lực ngay (đối với hợp đồng bảo hiểm đóng phí 1 lần);
- Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được
quyền khấu trừ các khoản nợ chưa được hoàn trả trước khi thanh toán giá trị
hoàn lại cho bên mua bảo hiểm.
Điều 38. Các hành vi
bị cấm trong khai thác bảo hiểm
1. Nghiêm cấm các tổ chức, cá
nhân can thiệp trái pháp luật đến quyền lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài của bên mua bảo hiểm.
2. Không được dùng ảnh hưởng của bất kỳ tổ
chức, cá nhân nào để yêu cầu, ngăn cản hoặc ép buộc đơn vị cấp dưới hoặc những
người có liên quan phải tham gia bảo hiểm tại một doanh nghiệp kinh doanh bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài dưới mọi hình thức.
3. Nghiêm cấm việc doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tranh thủ uy tín, ảnh hưởng và chỉ đạo dưới
mọi hình thức của bất kỳ tổ chức, cá
nhân nào để cung cấp dịch vụ bảo hiểm, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích chính
đáng của bên mua bảo hiểm.
Điều 39. Phê chuẩn sản
phẩm bảo hiểm nhân thọ và sản phẩm bảo hiểm sức khỏe
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trước
khi triển khai các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ; doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài trước khi triển khai các sản phẩm bảo hiểm sức khỏe phải nộp
Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển
khai. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải thực hiện
theo đúng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm đã được Bộ Tài chính phê chuẩn.
2. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ bán bảo hiểm nhân thọ; doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài bán bảo hiểm sức khỏe trực tiếp cho bên mua bảo hiểm và không phải trả
hoa hồng bảo hiểm cho đại lý
hoặc môi giới bảo hiểm, doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài có thể giảm phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm tối đa không vượt quá
mức hoa hồng bảo hiểm theo quy định tại Thông tư này. Doanh nghiệp kinh doanh bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm xây dựng quy trình giảm phí, đảm bảo
công bằng đối với các đối tượng khách hàng. Hội đồng thành viên (Hội đồng quản
trị, Chủ tịch Công ty) của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, Tổng Giám đốc
(Giám đốc) của chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm phê duyệt quy trình và mức
giảm phí áp dụng cho bên mua bảo hiểm và thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính trước
khi áp dụng.
3. Hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo
hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe gồm những tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn
sản phẩm trong đó cam kết
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chịu trách nhiệm về
nội dung và tính hợp pháp của quy tắc, điều khoản bảo hiểm;
b) Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm
của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai đảm bảo quy định tại khoản
4 Điều 20 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP. Khuyến khích doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài sử dụng quy tắc, điều khoản bảo hiểm mẫu do Hiệp
hội bảo hiểm Việt Nam xây dựng;
c) Công thức, phương pháp và giải trình
cơ sở kỹ thuật dùng để tính phí, dự phòng nghiệp vụ của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai.
Đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
có chia lãi, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ quy định rõ trong cơ sở tính phí của
sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai nguyên tắc, phương thức và tỷ lệ
chia lãi đã cam kết trả cho khách hàng.
d) Các tài liệu có liên quan bao gồm: mẫu
giấy yêu cầu bảo hiểm, tài liệu giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, tài liệu minh họa bán hàng, các mẫu đơn
mà khách hàng kê khai và ký vào khi mua bảo hiểm. Các tài liệu này là một bộ phận
của hợp đồng bảo hiểm;
Hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm nhân
thọ, bảo hiểm sức khỏe có chữ ký của người đại diện trước pháp luật của doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài và xác nhận của chuyên gia tính toán bảo hiểm (đối với doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ) và chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh
toán (đối với doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe
và chi nhánh nước ngoài).
4. Nội dung thẩm định sản phẩm bảo hiểm
nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe
a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề
nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm và sự phù hợp của quy tắc, điều khoản bảo hiểm
với các quy định pháp luật hiện hành. Đối với các sản phẩm bảo hiểm
được xây dựng dựa trên quy
tắc,
điều khoản bảo hiểm mẫu, Bộ Tài chính chỉ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị
phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm;
b) Thẩm định tính khả thi về kinh tế, kỹ
thuật của sản phẩm bảo hiểm trên cơ sở ý kiến xác nhận của chuyên gia tính toán bảo
hiểm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ), chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp
vụ và khả năng thanh toán
(đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo
hiểm sức khỏe và chi nhánh nước ngoài);
c) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ, chi nhánh nước ngoài khai thác sản phẩm bảo hiểm trọn gói trong đó
bao gồm cả bảo hiểm sức khỏe phải thực hiện quy định tại Điều này về phê chuẩn
sản phẩm bảo hiểm sức khỏe.
5. Thời hạn phê chuẩn
sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe
Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản
chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài
chính phải nêu rõ lý do.
6. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
không phải thực hiện thủ tục phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm sức khỏe đã được triển
khai trước ngày Thông tư này có hiệu lực. Trường hợp sửa đổi, bổ sung các sản
phẩm bảo hiểm này, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải thực hiện các thủ tục
đề nghị phê chuẩn sản phẩm theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 40. Triển khai sản
phẩm bảo hiểm phi nhân thọ
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ,
chi nhánh nước ngoài triển khai sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 20 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP, khoản 4 Điều 26 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP và các hướng dẫn
sau:
1. Phí bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo
hiểm gốc không được thấp hơn phí nhượng tái bảo hiểm của chính hợp đồng đó.
2. Trường hợp quy tắc,
điều khoản, biểu phí của sản phẩm bảo hiểm không đảm bảo an toàn tài chính theo
chế độ quy định đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước
ngoài và ảnh hưởng đến quyền lợi của bên mua bảo hiểm, Bộ Tài chính yêu cầu
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài dừng việc triển khai sản
phẩm đó để điều chỉnh cho phù hợp.
3. Căn cứ theo yêu cầu của Bộ Tài chính nếu
tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài
phải điều chỉnh quy tắc, điều khoản, biểu phí sản phẩm bảo hiểm và báo cáo Bộ
Tài chính chấp thuận trước khi triển khai. Hồ sơ báo cáo bao gồm các tài liệu
sau:
a) Văn bản báo cáo việc thực hiện điều chỉnh
theo yêu cầu của Bộ Tài chính có chữ ký của người đại diện trước pháp luật của
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài;
b) Quy tắc, điều khoản, biểu phí của sản
phẩm bảo hiểm sau khi đã điều chỉnh;
c) Tài liệu giải trình cơ sở kỹ thuật
tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm sau khi đã điều chỉnh có chữ ký của
chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và biên khả năng thanh toán của doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài;
Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận việc
điều chỉnh. Trường hợp chấp thuận, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi
nhánh nước ngoài triển khai sản phẩm bảo hiểm theo đúng quy tắc, điều khoản, biểu
phí đã được Bộ Tài chính chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài
chính phải nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày đầu
mỗi tháng, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài báo cáo Bộ
Tài chính các sản phẩm mới được triển khai trong tháng trước liền kề (nếu
có) theo mẫu tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 41. Hoa hồng đại
lý bảo hiểm
1. Hoa hồng đại lý bảo hiểm là các khoản
chi phí của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trả trực tiếp
cho đại lý bảo hiểm sau khi đại lý bảo hiểm mang lại dịch vụ cho doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
2. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài được chủ động sử dụng hoa hồng đại lý bảo hiểm chi cho đại lý bảo hiểm
để thực hiện một hoặc các nội dung sau:
a) Giới thiệu, chào bán bảo hiểm;
b) Thu xếp việc giao kết hợp đồng
bảo hiểm;
c) Thu phí bảo hiểm;
d) Thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền
bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
đ) Thực hiện các hoạt động khác có
liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
3. Tỷ lệ hoa hồng đại
lý bảo hiểm tối đa mà doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được
phép trả cho đại lý bảo hiểm đối với từng hợp đồng bảo hiểm được thực hiện theo
quy định sau (trừ các trường hợp quy định tại điểm 3.5 khoản này):
3.1. Hoa hồng tối đa đối với các hợp đồng bảo
hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ:
STT
|
Loại hình bảo
hiểm
|
Tỷ lệ hoa hồng
(%)
|
1
|
Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại
|
5
|
2
|
Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt
|
5
|
3
|
Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ,
đường biển, đường sông, đường sắt và đường hàng không
|
10
|
4
|
Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân
sự chủ tàu đối với tàu biển và tàu pha sông biển
|
5
|
5
|
Bảo hiểm thân tàu và
trách nhiệm dân sự chủ tàu đối với tàu sông và tàu cá
|
15
|
6
|
Bảo hiểm trách nhiệm chung
|
5
|
7
|
Bảo hiểm hàng không
|
0,5
|
8
|
Bảo hiểm xe cơ giới
|
10
|
9
|
Bảo hiểm cháy, nổ tự nguyện
|
10
|
10
|
Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài
chính
|
10
|
11
|
Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh
|
10
|
12
|
Bảo hiểm nông nghiệp
|
20
|
13
|
Bảo hiểm bắt buộc:
|
|
a) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ
xe ô tô
|
5
|
b) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ
xe mô tô, xe máy
|
20
|
c) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người
vận chuyển hàng không đối với hành khách
|
3
|
d) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối
với hoạt động tư vấn pháp luật
|
5
|
đ) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
|
5
|
e) Bảo hiểm cháy, nổ
|
5
|
3.2. Hoa hồng tối đa đối với các hợp đồng bảo
hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ:
a) Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ
cá nhân:
- Trường hợp cho từng nghiệp vụ bảo hiểm riêng
biệt: Hoa hồng bảo hiểm nhân thọ được áp dụng đối với các sản phẩm bảo hiểm
chính theo bảng sau:
Loại hình bảo hiểm
nhân thọ
|
Tỷ lệ hoa hồng tối
đa tính trên phí bảo hiểm (%)
|
Phương thức nộp phí
bảo hiểm định kỳ
|
Phương thức nộp phí
1 lần
|
Năm hợp đồng thứ nhất
|
Năm hợp đồng thứ
hai
|
Các năm hợp đồng tiếp
theo
|
1. Bảo hiểm tử kỳ
|
40
|
20
|
15
|
15
|
2. Bảo hiểm sinh kỳ
|
|
|
|
|
- Thời hạn bảo hiểm từ 10 năm trở xuống
|
15
|
10
|
5
|
5
|
- Thời hạn bảo hiểm trên 10 năm
|
20
|
10
|
5
|
5
|
3. Bảo hiểm hỗn hợp:
|
|
|
|
|
- Thời hạn bảo hiểm từ 10 năm trở xuống
|
25
|
7
|
5
|
5
|
- Thời hạn bảo hiểm trên 10 năm
|
40
|
10
|
10
|
7
|
4. Bảo hiểm trọn đời
|
30
|
20
|
15
|
10
|
5. Bảo hiểm trả tiền định kỳ
|
25
|
10
|
7
|
7
|
- Trường hợp kết hợp các nghiệp vụ bảo hiểm
riêng biệt: Hoa hồng bảo hiểm nhân thọ được tính trên cơ sở tổng số hoa
hồng của các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ riêng biệt nêu trên.
b) Đối với nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ
nhóm: Tỷ lệ hoa hồng tối đa bằng 50% các tỷ lệ tương ứng áp dụng cho các nghiệp
vụ bảo hiểm nhân thọ cá nhân cùng loại.
3.3. Hoa hồng tối đa đối với các hợp đồng bảo hiểm
thuộc nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe là 20%.
3.4. Hoa hồng đại lý bảo hiểm đối với các hợp
đồng bảo hiểm trọn gói được tính bằng tổng số hoa hồng của từng rủi ro được bảo
hiểm trong hợp đồng bảo hiểm trọn gói.
3.5. Đối với các sản phẩm bảo hiểm triển
khai theo chương trình thí điểm theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các
sản phẩm thuộc các nghiệp vụ bảo hiểm khác ngoài các nghiệp vụ quy định tại điểm
3.1, điểm 3.2 và điểm 3.3 khoản 3 Điều này, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
4. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài không được trả hoa hồng đại lý bảo hiểm trong trường hợp doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm
thông qua các hình thức đấu thầu theo quy định tại Điều 24 Nghị
định số 123/2011/NĐ-CP.
5. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài căn cứ vào quy định hiện hành về hoa hồng đại lý bảo hiểm, điều
kiện và đặc điểm cụ thể của mình để xây dựng quy chế chi hoa hồng đại lý bảo hiểm
áp dụng thống nhất và công khai trong doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
Điều 42. Đề phòng, hạn
chế tổn thất
1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài được chi tối đa 2% số phí bảo hiểm thu được trong năm tài
chính để chi cho các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất
2. Nội dung chi để thực hiện các biện pháp
đề phòng, hạn chế tổn thất được quy định tại khoản 2 Điều 25
Nghị định số 45/2007/NĐ-CP.
MỤC 5. HOẠT ĐỘNG TÁI
BẢO HIỂM
Điều 43. Quản lý
chương trình tái bảo hiểm
1. Phê chuẩn chương trình tái bảo hiểm:
a) Để đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh tái bảo hiểm, Hội đồng
quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc) của
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, Tổng Giám đốc
(Giám đốc) chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm phê chuẩn chương trình tái bảo
hiểm phù hợp với năng lực tài chính, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, chi
nhánh và các quy định pháp luật hiện hành; xem xét, đánh giá, điều chỉnh chương
trình tái bảo hiểm theo định kỳ hàng năm hoặc khi tình hình thị trường có sự
thay đổi.
b) Chương trình tái bảo hiểm bao gồm những
nội dung chủ yếu sau đây:
- Xác định khả năng chấp nhận rủi ro của
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài;
- Xác định mức giữ lại phù hợp với rủi ro bảo
hiểm được chấp nhận, những giới hạn về mức giữ lại trên một đơn vị rủi ro và mức
bảo vệ tối đa từ doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm;
- Xác định các loại hình và phương thức tái bảo
hiểm phù hợp nhất với việc quản lý các rủi ro được chấp nhận;
- Phương thức, tiêu chuẩn, quy trình lựa chọn doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm, bao gồm cách thức đánh giá mức độ rủi ro và an toàn
tài chính của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm;
- Danh sách các doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm
dự kiến sẽ nhận tái bảo hiểm, lưu ý đến sự đa dạng hóa và xếp hạng các nhà nhận
tái;
- Phương thức sử dụng khoản tiền đặt cọc của
nhà nhận tái, nếu có;
- Quản lý rủi ro tích tụ đối với những lĩnh vực,
vùng địa lý và các loại sản phẩm đặc thù;
- Cách thức kiểm soát chương trình tái bảo hiểm,
bao gồm hệ thống báo cáo và kiểm soát nội bộ.
2. Tổ chức thực hiện chương trình tái bảo
hiểm:
Trên cơ sở chương trình tái bảo hiểm
đã được phê duyệt, Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm ban hành quy
trình, hướng dẫn nội bộ về hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, cụ thể bao gồm:
a) Quy trình khai thác bảo hiểm, trong đó
nêu rõ các loại sản phẩm bảo hiểm được khai thác; quy tắc, điều khoản bảo hiểm
và tổng mức trách nhiệm theo loại sản phẩm bảo hiểm;
b) Xác định giới hạn trách nhiệm tự động
được bảo hiểm theo hợp đồng tái bảo hiểm cố định đối với mỗi loại hình bảo hiểm;
c) Xây dựng tiêu chuẩn đối với các hợp đồng tái bảo
hiểm tạm thời;
d) Đối chiếu các quy tắc, điều khoản của
hợp đồng bảo hiểm gốc với điều khoản của hợp đồng tái bảo hiểm để đảm bảo mỗi rủi
ro đều được bảo hiểm (đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài).
3. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm cập
nhật thường xuyên danh sách về các doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, kèm theo các
thông tin về mức độ rủi ro, khả năng, mức độ sẵn sàng chi trả bồi thường tương ứng
với trách nhiệm đã nhận tái bảo hiểm; yêu cầu đặt cọc tương ứng với mức độ rủi ro, hệ số
tín nhiệm của từng doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm.
Điều 44. Mức giữ lại
1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải tính toán mức giữ lại cho
từng loại hình
bảo hiểm và theo từng loại rủi ro; mức giữ lại trên một rủi ro và trên một sự
kiện bảo hiểm.
2. Khi tính toán mức giữ lại, doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài phải xem xét đến các yếu tố dưới đây:
a) Các quy định pháp luật về khả năng
thanh toán;
b) Năng lực khai thác;
c) Khả năng tài chính;
d) Khả năng sẵn sàng chấp nhận rủi ro của
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài;
đ) Việc thu xếp bảo vệ cho các rủi ro
lớn và các rủi ro thảm họa;
e) Việc cân đối các kết quả hoạt động
kinh doanh;
g) Các yếu tố cấu thành của danh mục hợp
đồng bảo hiểm;
h) Diễn biến thị trường tái bảo hiểm
trong nước và quốc tế.
3. Doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chỉ được phép giữ lại mức trách nhiệm tối
đa trên mỗi rủi ro hoặc trên mỗi tổn thất riêng lẻ không quá 5% vốn chủ sở hữu.
Doanh nghiệp tái bảo hiểm chỉ được phép giữ lại mức trách nhiệm tối đa trên mỗi
rủi ro hoặc trên mỗi tổn thất riêng lẻ không quá 10% vốn chủ sở hữu.
4. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không được nhận tái bảo hiểm đối với chính
những rủi ro đã nhượng tái bảo hiểm.
Điều 45. Nhượng tái bảo
hỉểm
1. Doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có thể chuyển một
phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho một hoặc nhiều doanh nghiệp kinh doanh bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác nhưng không được nhượng
toàn bộ trách nhiệm bảo hiểm đã nhận trong một hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác.
2. Đối với các loại hình tái bảo hiểm hạn
chế (finite reinsurance), trước khi ký kết hợp đồng tái bảo hiểm, doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có văn bản
do người đại
diện trước pháp luật ký thông báo cho Bộ Tài chính các nội dung chính
của hợp đồng tái bảo hiểm, mục đích ký kết hợp đồng, cam kết tuân thủ các quy định
pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và chế độ kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp.
3. Việc nhượng tái bảo hiểm không được
phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam và doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài.
Điều 46. Điều kiện của
doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài
1. Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước
ngoài đang hoạt động hợp pháp và đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu về khả năng thanh
toán theo quy định pháp luật của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
2. Doanh nghiệp đứng đầu nhận tái bảo hiểm
và doanh nghiệp
nhận tái bảo hiểm từ 10% tổng mức trách nhiệm của mỗi hợp đồng tái bảo hiểm phải
được xếp hạng tối thiểu “BBB+” theo Standard & Poor’s hoặc Fitch, “B++”
theo A.M.Best, “Baal” theo
Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng tương đương của các tổ chức có chức năng,
kinh nghiệm xếp hạng khác tại năm tài chính gần nhất so với thời điểm giao kết
hợp đồng tái bảo hiểm.
3. Trường hợp tái bảo hiểm cho công ty mẹ
ở nước ngoài hoặc các công ty trong cùng tập đoàn mà không có đánh giá xếp hạng
tín nhiệm theo quy định nêu trên thì doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải nộp Bộ Tài chính văn bản của cơ
quan quản lý bảo hiểm nước ngoài nơi công ty nhận tái bảo hiểm đóng trụ sở
chính xác nhận công ty nhận tái bảo hiểm ở nước ngoài đảm bảo khả năng thanh
toán tại năm tài chính gần
nhất năm nhận tái bảo hiểm.
MỤC 6. ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
Điều 47. Hoạt động đại
lý bảo hiểm
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động đại lý bảo
hiểm phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 86 Luật Kinh
doanh bảo hiểm, khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và phải tuân thủ các nguyên tắc hoạt động
đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP.
2. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài thực hiện quyền và nghĩa vụ trong hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định
tại Điều 29 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP.
3. Đại lý bảo hiểm thực hiện quyền và
nghĩa vụ theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP.
4. Đại lý bảo hiểm không được thực hiện
những hành vi sau đây:
a) Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội
dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài, điều kiện và điều khoản bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi
ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm.
b) Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các
thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm, người
được bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.
c) Tranh giành khách hàng dưới các hình
thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm khác.
d) Khuyến mại khách hàng dưới
hình thức bất hợp pháp như hứa hẹn giảm phí bảo hiểm, hoàn phí bảo hiểm hoặc
các quyền lợi khác mà doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
không cung cấp cho khách hàng.
đ) Xúi giục bên mua bảo hiểm hủy bỏ hợp
đồng bảo hiểm hiện có để mua hợp đồng bảo hiểm mới.
Điều 48. Đào tạo đại
lý bảo hiểm
1. Chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm:
1.1. Chương trình đào tạo cơ bản:
a) Nội dung chương trình đào tạo cơ bản
bao gồm:
- Kiến thức chung về bảo hiểm (nguyên lý bảo hiểm,
các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm);
- Trách nhiệm của đại lý, đạo đức hành nghề đại
lý;
- Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và đại lý bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm;
b) Thời gian đào tạo cơ bản tối thiểu là
24 giờ, học tập trung.
1.2. Chương trình đào tạo về sản phẩm bảo
hiểm:
a) Nội dung chương trình đào tạo về sản
phẩm bảo hiểm bao gồm:
- Kỹ năng bán bảo hiểm;
- Thực hành nghề đại lý bảo hiểm;
- Sản phẩm bảo hiểm mà đại lý dự kiến triển
khai.
b) Thời gian đào tạo về sản phẩm bảo hiểm
lần đầu tiên tối thiểu là 24 giờ, học tập trung.
1.3. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài phải thực hiện cập nhật các nội dung quy định tại tiết
a điểm 1.1 và tiết a điểm 1.2 khoản 1 Điều này cho đại lý bảo hiểm theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
2. Cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm
2.1. Các cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm bao
gồm:
a) Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam: được triển
khai chương trình đào tạo cơ bản. Trường hợp muốn triển khai chương trình đào tạo
về sản phẩm bảo hiểm của doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài nào thì phải phối hợp với doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài đó để thực hiện;
b) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài: được triển khai chương trình đào tạo về sản phẩm bảo hiểm của
chính doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài đó và phối hợp
với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam để triển khai chương trình đào tạo cơ bản;
c) Các tổ chức đào tạo khác được thành lập
hợp pháp tại Việt Nam: được triển khai chương trình đào tạo cơ bản về bảo hiểm.
2.2. Điều kiện của cơ sở đào tạo đại lý bảo
hiểm:
Để được đào tạo đại lý bảo hiểm,
Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài và các tổ chức đào tạo phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có chương trình đào tạo đáp ứng quy định
tại tiết a điểm 1.1, tiết a điểm 1.2 khoản 1 Điều này (tương ứng với nội dung dự
kiến đào tạo).
b) Có đội ngũ giảng viên đáp ứng tiêu chuẩn
sau:
- Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên;
- Có tối thiểu hai (02) năm kinh nghiệm làm việc
hoặc giảng dạy trong lĩnh vực bảo hiểm.
c) Có cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng
công tác đào tạo;
d) Được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản
trước khi thực hiện đào tạo.
2.3. Thủ tục đề nghị chấp thuận thực hiện
đào tạo:
Trước khi thực hiện đào tạo đại lý bảo
hiểm, cơ sở đào tạo phải nộp cho Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ bao gồm các tài
liệu sau:
a) Đơn đăng ký làm cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm theo
mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao công chứng Giấy phép, quyết
định thành lập của tổ chức đăng ký làm cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm;
c) Chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm
theo quy định tại tiết a điểm 1.1, tiết a điểm 1.2 khoản 1 Điều này (tùy theo nội
dung dự kiến đào tạo);
d) Danh sách giảng viên, kèm theo sơ yếu
lý lịch, văn bằng, chứng chỉ của giảng viên;
đ) Các quy trình đào tạo, quy trình
đánh giá chất lượng đào tạo;
e) Bằng chứng về cơ sở vật chất kỹ thuật
đáp ứng công tác đào tạo.
Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận đề
nghị của cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm. Trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do.
2.4. Trường hợp thay đổi nội dung chương
trình đào tạo và giảng viên đào tạo đại lý bảo hiểm, trong vòng ba mươi (30)
ngày trước khi triển khai
khóa
đào tạo mới, cơ sở đào tạo phải gửi văn bản đến Bộ Tài chính đề nghị chấp thuận
việc thay đổi kèm theo tài liệu giải trình các thay đổi này. Trong thời hạn mười
một (11) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính có văn bản chấp
thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do.
Điều 49. Thi và cấp
chứng chỉ đại lý bảo hiểm
1. Các cơ sở đào tạo phối hợp với Bộ Tài chính
tổ chức thi và cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm.
2. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp
theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với các chương trình bảo hiểm thí
điểm theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các sản phẩm bảo hiểm đặc thù
thì việc thi và cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
4. Đối với các chứng chỉ đại lý bảo hiểm đã được cấp
theo quy định của pháp luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực, đại lý bảo hiểm được
tiếp tục sử dụng chứng chỉ này để khai thác sản phẩm bảo hiểm đã được đào tạo.
Trường hợp đại lý muốn khai thác sản phẩm bảo hiểm mới thì phải được đào tạo về
sản phẩm đó (bao gồm cả trường hợp đại lý ký kết hợp đồng với doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm mới).
Điều 50. Chế độ báo
cáo
1. Hàng năm, chậm nhất vào ngày 30/01 của
năm sau, cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính về số lượng khóa
đào tạo đã tổ chức, số lượng học
viên đã đào tạo, số lượng học viên đã được cấp chứng chỉ trong năm theo
mẫu quy định tại Phụ lục 13 ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo hàng quý như sau:
a) Chậm nhất trước ngày 15 tháng đầu của
quý sau, báo cáo Bộ Tài chính (dưới dạng hồ sơ điện tử và hồ sơ bằng giấy) danh
sách các đại lý bảo hiểm đang hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 ban
hành kèm theo Thông tư này;
b) Chậm nhất trước ngày 15 tháng đầu của
quý sau, thông báo cho Bộ Tài chính và Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam danh sách các
đại lý vi phạm quy chế hành nghề đại
lý hoặc vi phạm quy định pháp luật đã bị doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài chấm dứt hợp đồng đại lý theo mẫu quy định tại Phụ lục 15 ban
hành kèm theo Thông tư này, để Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam thông báo cho các
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác được biết.
MỤC 7. MÔI GIỚI BẢO
HIỂM
Điều 51. Hoạt động
môi giới bảo hiểm
1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thỏa thuận bằng
văn bản với bên mua bảo hiểm khi thực hiện cung cấp dịch vụ môi giới bảo hiểm gốc
cho bên mua bảo hiểm. Thỏa
thuận
phải nêu rõ nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm quy định tại Điều
90 Luật Kinh doanh bảo hiểm và nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi bên.
Việc môi giới tái bảo hiểm thực hiện
theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có
thể được doanh nghiệp kinh doanh bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài ủy quyền thu phí bảo hiểm, trả tiền bồi
thường hoặc trả tiền bảo hiểm. Việc ủy quyền phải tuân thủ các nguyên tắc
sau:
a) Việc ủy quyền phải được lập
thành văn bản, trong đó nêu rõ thời hạn và phạm vi hoạt động được ủy quyền, quyền và trách nhiệm
của mỗi bên.
b) Đối với trường hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
được doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài ủy quyền thu
phí bảo hiểm:
- Trách nhiệm đóng phí bảo hiểm của bên mua bảo
hiểm hoàn thành khi bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm
cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
- Khi bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm
theo thỏa thuận
tại hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán
số phí bảo hiểm nói trên cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài theo thời hạn đã thỏa thuận giữa doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi
nhánh nước ngoài và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nhưng tối đa không quá năm
(05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phí bảo hiểm.
c) Đối với trường hợp doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm được doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài ủy quyền
trả tiền bảo hiểm hoặc trả tiền bồi thường:
- Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh
nước ngoài vẫn phải chịu trách nhiệm trước người được bảo hiểm, hoặc người thụ
hưởng về số tiền bảo hiểm mà doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài có nghĩa vụ trả cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.
- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm
thanh toán số tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng trong
thời gian không quá năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận được số tiền bảo hiểm từ doanh
nghiêp kinh doanh bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài.
d) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chỉ
được thực hiện các hoạt động ủy quyền quy định tại khoản 2 Điều
này nếu các hoạt động được ủy quyền liên quan đến hợp đồng bảo hiểm do
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thu xếp. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được
nhận bất kỳ khoản thu nào để thực hiện các hoạt động do doanh nghiệp kinh doanh
bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài ủy quyền.
3. Nhân viên của
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trực tiếp thực hiện các nội dung hoạt động môi
giới bảo hiểm quy định tại Điều 90 Luật Kinh doanh bảo
hiểm phải có chứng chỉ đào tạo
về bảo hiểm hoặc môi giới bảo hiểm do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành
lập và hoạt động hợp pháp cấp.
Điều 52. Hợp tác
trong hoạt động môi giới bảo hiểm
1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được
phép hợp tác với doanh nghiệp
môi giới
bảo hiểm khác
được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam để thực hiện hoạt động môi giới bảo
hiểm.
2. Việc hợp tác quy định tại khoản 1 Điều
này phải được thỏa thuận bằng
văn bản, trong đó quy định rõ trách nhiệm, quyền lợi và tỷ lệ phân chia hoa hồng môi
giới bảo hiểm của mỗi bên.
Điều 53. Những hành
vi bị cấm trong hoạt động môi giới bảo hiểm
1. Ngăn cản bên mua bảo hiểm, người được
bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục
bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến
hợp đồng bảo hiểm.
2. Khuyến mại khách hàng dưới hình thức hứa
hẹn cung cấp các quyền lợi bất hợp pháp để xúi giục khách hàng giao kết hợp đồng
bảo hiểm.
3. Xúi giục bên mua bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng
bảo hiểm hiện có để mua hợp đồng bảo hiểm mới.
4. Tư vấn cho khách hàng mua bảo hiểm tại
một doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài với các điều kiện, điều
khoản kém cạnh tranh hơn so với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước
ngoài khác nhằm thu được hoa hồng môi giới cao hơn.
5. Hợp tác với cá nhân, tổ chức (trừ
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 52 Thông tư này) để thực
hiện một hoặc nhiều công đoạn của quá trình môi giới bảo hiểm.
Điều 54. Hoa hồng môi
giới bảo hiểm
1. Tỷ lệ hoa hồng môi giới bảo hiểm gốc
được xác định trên cơ sở thỏa thuận giữa doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phù hợp với
luật pháp Việt Nam. Trong mọi trường hợp, tỷ lệ hoa hồng môi giới bảo hiểm tối
đa của mỗi dịch vụ bảo hiểm thu xếp qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được
vượt quá 15% phí bảo hiểm thực tế thu được của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài.
2. Tỷ lệ hoa hồng môi giới tái bảo hiểm
được thực hiện theo thỏa
thuận
của các bên đảm bảo tuân thủ thông lệ quốc tế.
MỤC 8. VĂN PHÒNG ĐẠI
DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 55. Cấp Giấy
phép đặt văn phòng đại diện
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài muốn
đặt văn phòng đại diện tại Việt
Nam gửi Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đặt văn phòng đại
diện theo quy định tại Điều 110 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Các tài liệu có chữ ký, chức danh, con dấu của nước ngoài tại hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch
từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.
Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép.
2. Đơn đề nghị đặt văn phòng đại diện tại
Việt Nam phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người có thẩm quyền
theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài. Mẫu đơn đề nghị đặt
văn phòng đại điện tại Việt Nam quy định tại Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông
tư này.
3. Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện, Bộ Tài chính cấp Giấy phép đặt
văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam theo mẫu
quy định tại Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp từ chối, Bộ
Tài chính có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 56. Báo cáo hoạt
động của văn phòng đại diện
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo
hiểm nước ngoài tại Việt Nam phải nộp Bộ Tài chính báo cáo định kỳ hoạt động
theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP và các
hướng dẫn cụ thể sau:
1. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo
hiểm nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo các hoạt động theo định kỳ sáu (06)
tháng và hàng năm cho
Bộ Tài chính. Báo cáo 6 tháng đầu năm phải gửi trước ngày 30 tháng 7 và báo cáo
cả năm phải gửi trước ngày 01 tháng 3 của năm tiếp theo.
2. Nội dung báo cáo quy định tại khoản 1 Điều
này bao gồm:
a) Cơ cấu tổ chức Văn phòng đại diện,
nhân sự, số người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại Văn phòng đại diện;
b) Những hoạt động chính của Văn phòng đại
diện thực hiện trong kỳ báo cáo bao gồm:
- Tiếp cận thị trường;
- Quan hệ giữa văn phòng đại diện với các doanh
nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và các tổ chức kinh tế Việt Nam;
- Công tác tư vấn, đào tạo;
- Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
c) Phương hướng hoạt động trong thời gian
tới.
3. Ngoài các báo cáo định kỳ nói trên,
trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính có thể yêu cầu Văn phòng đại diện
báo cáo, cung cấp tài liệu, giải
trình những vấn đề liên quan đến hoạt động của mình.
Điều 57. Sửa đổi, bổ
sung Giấy phép đặt văn phòng đại diện
1. Khi có thay đổi một trong số
các nội dung sau đây trong giấy phép đặt văn phòng đại diện, doanh nghiệp bảo
hiểm nước ngoài phải nộp một (01) bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép:
a) Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ của doanh
nghiệp bảo hiểm nước ngoài;
b) Tên gọi của văn phòng đại diện;
d) Nội dung hoạt động của văn phòng đại
điện;
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy
phép:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy phép đặt
văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại Phụ lục 18 ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo
quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài
về những thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn mười
một (11) ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 2 Điều
này, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 ban
hành kèm theo Thông tư này. Trong trường hợp từ chối, Bộ Tài chính có văn bản
trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 58. Những thay đổi
phải thông báo với Bộ Tài chính
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài phải
thông báo cho Bộ Tài chính khi thay đổi Trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam.
2. Văn phòng đại diện phải thông báo cho
Bộ Tài chính khi thay đổi địa điểm đặt trụ sở và người làm việc tại văn phòng đại
diện.
3. Việc thông báo các thay đổi quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được thực hiện bằng văn bản theo mẫu quy định
tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn ba mươi (30) ngày
kể từ khi có thay đổi, kèm theo các tài liệu chứng minh việc thay đổi bao gồm:
sơ yếu lý lịch, bản sao công chứng các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp theo
quy định của pháp luật (đối với trường hợp thay đổi Trưởng văn phòng đại diện),
bằng chứng chứng minh quyền sử dụng địa điểm đặt văn phòng đại diện (đối với trường hợp
thay đổi địa điểm đặt văn phòng đại diện).
Điều 59. Gia hạn hoạt
động của văn phòng đại diện
1. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài muốn
gia hạn hoạt động của Văn phòng đại diện phải đáp ứng các quy định sau:
a) Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo
hiểm nước ngoài tại Việt Nam không bị xử phạt vi phạm hành chính từ 200 triệu đồng
trở lên về những vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trong vòng mười hai
(12) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ xin gia hạn hoạt động;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài
đang hoạt động hợp pháp và ổn định tại thời điểm xin gia hạn hoạt động
của văn phòng đại diện.
2. Thời hạn gia hạn hoạt động của văn
phòng đại diện không quá năm (05) năm.
3. Tối thiểu ba mươi (30) ngày trước ngày
hết hạn của Giấy phép đặt văn phòng đại diện, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài
muốn gia hạn hoạt động của văn phòng đại điện phải nộp Bộ Tài chính một (01) bộ
hồ sơ đề nghị chấp thuận bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị gia hạn hoạt động của văn phòng
đại diện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao công chứng Giấy phép thành lập và hoạt
động của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài;
c) Bản sao công chứng báo cáo tài chính
đã được kiểm toán của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài trong ba (03) năm liền kề
năm nộp hồ sơ xin gia hạn;
d) Sơ yếu lý lịch, bản sao công chứng các
giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật của người dự kiến
giữ chức danh Trưởng văn phòng đại diện (đối với trường hợp thay đổi Trưởng văn phòng đại
diện);
4. Trong thời hạn hai
mươi mốt (21) ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động, Bộ
Tài chính sẽ có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối
chấp thuận phải giải thích lý do
Điều 60. Chấm dứt hoạt
động của văn phòng đại diện
1. Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động
trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm
nước ngoài;
b) Khi doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài
chấm dứt hoạt động;
c) Khi Giấy phép đặt văn phòng đại diện bị
thu hồi theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định số
45/2007/NĐ-CP.
2. Thủ tục chấm dứt hoạt động của văn
phòng đại diện
Để chấm dứt hoạt động của văn phòng đại
diện, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài phải nộp Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ
bằng tiếng Việt bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động của
Văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Các bằng chứng chứng minh đã hoàn
thành nghĩa vụ với người lao động và các nghĩa vụ với các tổ chức, cá nhân khác
tại Việt Nam;
c) Bản gốc Giấy phép đặt văn phòng đại diện;
d) Các Giấy phép, quyết định có liên quan
trong quá trình hoạt động của Văn phòng đại diện.
Trong thời hạn mười một (11) ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận việc chấm dứt hoạt động của
văn phòng đại
điện và gửi thông báo cho các cơ quan liên quan.
MỤC 9. THỦ TỤC, HỒ SƠ
XIN CHUYỂN GIAO HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Điều 61. Chuyển giao
hợp đồng bảo hiểm
1. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có thể chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm (sau đây gọi tắt là chuyển giao) cho các
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác được phép hoạt động
tại Việt Nam theo quy định tại Mục 3, Chương III, Luật Kinh doanh bảo
hiểm.
2. Việc chuyển giao phải đảm bảo nguyên tắc
kế thừa quyền,
nghĩa vụ và không gây thiệt hại đến quyền lợi của bên mua bảo hiểm sau khi thực
hiện việc chuyển giao.
Điều 62. Thủ tục chuyển
giao
1. Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm,
chi nhánh nước ngoài chuyển giao (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp chuyển giao),
doanh nghiệp chuyển giao phải nộp Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ đề nghị chuyển
giao bao gồm các tài liệu sau:
1.1. Văn bản đề nghị chuyển giao trong đó nêu rõ lý do chuyển
giao;
1.2. Kế hoạch chuyển giao, trong đó nêu rõ:
a) Tên và địa chỉ của doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài nhận chuyển giao (sau đây gọi tắt là doanh
nghiệp nhận chuyển giao);
b) Loại nghiệp vụ bảo hiểm và số lượng hợp
đồng bảo hiểm được chuyển giao;
c) Phương thức chuyển giao các quỹ, dự
phòng nghiệp vụ và khiếu nại bảo hiểm liên quan tới các hợp đồng được chuyển
giao;
d) Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển
giao;
đ) Giải trình chi tiết của doanh nghiệp
nhận chuyển giao về việc đáp ứng yêu cầu tài chính sau khi chuyển giao.
e) Hợp đồng chuyển giao giữa doanh nghiệp
chuyển giao và doanh nghiệp nhận chuyển giao bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Đối tượng của việc chuyển giao;
- Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia chuyển
giao;
- Phương thức giải quyết tranh chấp.
1.3. Cam kết của doanh nghiệp nhận chuyển
giao về việc đảm bảo quyền lợi của bên mua bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm được
chuyển giao sau khi việc chuyển giao có hiệu lực.
2. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ
ngày văn bản đề nghị chuyển giao hợp đồng bảo hiểm được Bộ Tài chính phê chuẩn,
doanh nghiệp chuyển giao có trách nhiệm:
a) Đăng bố cáo về việc chuyển giao trên hai tờ báo
trung ương trong năm (05) số liên tiếp với các nội dung chủ yếu sau:
- Tên và địa chỉ của doanh nghiệp chuyển giao
và doanh nghiệp nhận chuyển giao;
- Loại nghiệp vụ bảo hiểm và số lượng hợp đồng
bảo hiểm được chuyển giao;
- Thời gian dự kiến thực hiện việc chuyển giao;
- Địa chỉ giải quyết các khiếu nại, thắc mắc của
bên mua bảo hiểm liên quan đến việc chuyển giao.
b) Gửi thông báo kèm theo tóm tắt kế hoạch
chuyển giao cho từng bên mua bảo hiểm ngay sau khi Bộ Tài chính phê chuẩn văn bản đề nghị
chuyển giao. Thông báo gửi cho bên mua
bảo hiểm phải nêu rõ thời hạn bên mua bảo hiểm được phép hủy hợp đồng bảo
hiểm nếu không đồng ý với kế hoạch chuyển giao và ngày kế hoạch chuyển giao chính
thức có hiệu lực.
3. Bên mua bảo hiểm được phép hủy hợp đồng bảo
hiểm trong thời hạn mười
lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc chuyển giao tính theo dấu
bưu điện. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm hủy hợp đồng bảo hiểm,
doanh nghiệp chuyển giao phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã nhận
tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm sau khi trừ đi các chi
phí hợp lý có liên quan đối với
bảo hiểm phi nhân thọ; hoặc số phí bảo hiểm bên mua bảo hiểm đã đóng sau khi trừ
đi các chi phí hợp lý có liên quan đối với bảo hiểm nhân thọ.
4. Kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận văn
bản đề nghị chuyển giao, doanh nghiệp chuyển giao không được tiếp tục ký kết hợp
đồng bảo hiểm mới thuộc nghiệp vụ bảo hiểm đã được chuyển giao.
5. Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ
ngày Bộ Tài chính phê chuẩn kế hoạch chuyển giao, doanh nghiệp chuyển giao chuyển
cho doanh nghiệp nhận chuyển giao:
a) Toàn bộ các hợp đồng bảo hiểm đang có
hiệu lực thuộc kế hoạch chuyển giao đã được Bộ Tài chính phê chuẩn;
b) Các hồ sơ khiếu nại chưa giải quyết
liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm được chuyển giao;
c) Toàn bộ tài sản, các quỹ và dự phòng
nghiệp vụ liên quan đến những hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao và các hồ sơ
khiếu nại chưa giải quyết liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm được chuyển giao.
Điều 63. Phê chuẩn hồ
sơ đề nghị chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
1. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ đề nghị chuyển giao, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận, từ chối
chấp thuận hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị chuyển giao. Trong trường
hợp Bộ Tài chính có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn sáu mươi
(60) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu sửa đổi, bổ sung, doanh nghiệp chuyển
giao phải hoàn chỉnh lại hồ sơ gửi Bộ Tài chính. Quá thời hạn trên, Bộ Tài
chính có quyền từ chối chấp
thuận hồ sơ đề nghị chuyển giao. Trong trường hợp từ chối chấp thuận hồ sơ đề
nghị chuyển giao, Bộ Tài chính giải thích rõ lý do bằng văn bản.
2. Sau khi chấp thuận hồ sơ đề nghị chuyển
giao, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh theo mẫu tại Phụ lục 7 ban hành kèm
theo Thông tư này cho doanh nghiệp chuyển giao phù hợp với các nghiệp vụ bảo hiểm
mà doanh nghiệp chuyển giao còn được
phép tiến hành.
Điều 64. Trách nhiệm
của doanh nghiệp nhận chuyển giao
1. Doanh nghiệp nhận chuyển giao có trách
nhiệm phối hợp với doanh nghiệp chuyển giao trong việc xây dựng kế hoạch chuyển
giao, xác định giá trị tài sản liên quan tới các quỹ và dự phòng nghiệp vụ của
những hợp đồng bảo hiểm
được chuyển giao và thỏa
thuận
ngày có hiệu lực của kế hoạch chuyển giao.
2. Kể từ ngày nhận chuyển giao, doanh
nghiệp nhận chuyển giao có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng bảo hiểm
được chuyển giao theo
đúng các điều khoản đã ký kết giữa doanh nghiệp chuyển giao và bên mua bảo hiểm,
kể cả trách nhiệm giải quyết các khiếu nại đã xảy ra nhưng chưa báo cáo.
Doanh nghiệp nhận chuyển giao có quyền
tiếp nhận tài sản liên quan tới các quỹ và dự phòng nghiệp vụ của hợp đồng bảo
hiểm được chuyển giao và sử dụng tài sản đó để thực hiện nghĩa vụ
theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.
Chương 3.
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 65. Hiệu lực của
Thông tư
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 10 năm 2012.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 155/2007/TT-BTC
ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 45/2007/NĐ-CP
ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Kinh doanh bảo hiểm và Điều 1 Thông tư số 86/2009/TT-BTC ngày
28/4/2009 của Bộ Tài chính.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng và
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW
và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng
Bí thư;
- Văn phòng Ọuốc
hội;
- Văn phòng Chủ
tịch nước;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Viện kiểm
sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân
dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc TW;
- Văn phòng
Ban chỉ
đạo
TW về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan TW của các hội và
đoàn thể;
- Cục Kiểm tra
văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị
thuộc Bộ Tài chính;
- Công báo;
Website Chính phủ;
- Website Bộ
Tài chính;
- Hiệp hội bảo hiểm, DNBH,
DNTBH; DNMGBH;
- Lưu VT, Cục
QLBH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
PHỤ
LỤC 1
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 124/2012/TT-BTC
ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
…….., ngày……tháng……năm……
ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
Kính gửi: Bộ trưởng Bộ
Tài chính
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10
ngày 09/12/2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm
số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Chúng tôi (tên của tổ chức, cá nhân
xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, sau đây gọi tắt là chủ đầu tư) xin trình Bộ Tài
chính Đơn xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động (sau đây gọi tắt là Đơn xin
cấp Giấy phép)
I. Các thông tin về chủ đầu
tư
Tên và địa chỉ của chủ đầu
tư/sáng lập viên công ty:
1. Nếu là cá nhân phải ghi rõ họ và tên, ngày
tháng năm sinh, nơi thường trú;
2. Nếu là doanh nghiệp, tổ chức phải ghi
rõ:
+ Tên giao dịch, địa chỉ trụ sở
chính, vốn điều lệ;
+ Ngày, tháng, năm thành lập, số Giấy phép/quyết
định thành lập;
+ Họ tên, chức vụ của người đại diện
cho doanh nghiệp, tổ chức đó.
Chúng tôi xin phép thành lập doanh
nghiệp bảo hiểm/chi nhánh nước ngoài với các nội dung sau:
II. Các thông tin về
doanh nghiệp bảo hiểm/chi
nhánh nước ngoài dự kiến được
thành lập
1. Tên đầy đủ, tên viết tắt và tên giao dịch:
+ Bằng tiếng Việt:
+ Bằng tiếng nước ngoài
(nếu có):
2. Hình thức pháp lý:
3. Địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính, chi
nhánh, địa điểm giao dịch, số điện thoại, fax:
4. Tên và địa chỉ người đại diện trước pháp
luật:
5. Lĩnh vực kinh doanh:
6. Phạm vi hoạt động:
7. Địa bàn hoạt động:
8. Đối tượng khách hàng:
9. Vốn điều lệ:
- Số lượng vốn (bằng số):
- Số lượng vốn (bằng chữ):
- Tỷ lệ góp vốn:
- Nguồn vốn:
10. Thời hạn hoạt động:
11. Đề nghị miễn, giảm thuế, nếu có:
Chúng tôi xin cam kết:
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự
trung thực và chính xác của nội dung trong Đơn và các tài liệu kèm theo.
2. Nếu được cấp Giấy phép thành lập và hoạt
động sẽ chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến kinh doanh bảo hiểm và các quy
định của Giấy phép thành lập và hoạt động.
Hồ sơ kèm
theo
(Liệt
kê đầy đủ)
|
TM. Cổ đông (thành viên) sáng lập
(Ký
tên và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC 2
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài
chính)
BỘ TÀI
CHÍNH
Số:......./GP/KDBH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
Hà Nội,
ngày
tháng
năm
|
BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10
ngày 09/12/2000;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP
ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số 123/2011/NĐ-CP
ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
Xét đơn và hồ sơ xin cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động của [tên chủ đầu tư] ngày... tháng.... năm ...
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý, giám sát
bảo hiểm,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập
doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh nước ngoài
Cho phép [Tên chủ đầu tư/sáng lập
viên công ty]
- Nếu là cá nhân phải ghi rõ họ và tên,
ngày tháng năm sinh, nơi thường trú;
- Nếu là doanh nghiệp, tổ chức phải
ghi rõ:
+ Tên và địa chỉ giao dịch
+ Ngày, tháng, năm thành lập, số Giấy
phép/quyết định thành lập;
+ Họ tên, chức vụ của người đại diện
cho doanh nghiệp, tổ chức đó.
được thành lập [tên đầy đủ, tên viết
tắt và tên giao dịch; địa chỉ giao dịch; tư cách pháp lý của doanh nghiệp bảo
hiểm/chi nhánh
nước ngoài được thành lập (trường hợp thành lập chi nhánh thì
ghi rõ tên, địa chỉ giao dịch của chi nhánh)] để kinh doanh bảo hiểm/tái bảo
hiểm/môi giới bảo hiểm theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm, các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm, các quy định khác của pháp luật và các quy định
tại Giấy phép này.
Doanh nghiệp bảo hiểm có con dấu
riêng và mở tài khoản tại ngân hàng theo các quy định của pháp luật Việt Nam
(đối với trường hợp thành lập
doanh nghiệp bảo hiểm).
Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nước ngoài bảo đảm và chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết
của chi nhánh tại Việt Nam (trường hợp thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài).
Điều 2. Vốn
Vốn điều lệ của [tên doanh nghiệp bảo
hiểm được thành lập]; (hoặc vốn được cấp của [tên chi nhánh nước ngoài được
thành lập]) là:.... (nêu bằng số và bằng chữ), trong đó:
Tên chủ đầu tư
|
Số vốn góp tính bằng tiền
|
Tỷ lệ %
|
a. Cổ đông (thành viên) sáng lập:
|
|
|
………………………………………….
………………………………………….
|
………………………………………..
………………………………………..
|
………….
………….
|
b. Cổ đông (thành
viên) (không phải là cổ đông (thành viên) sáng lập góp từ 10% vốn điều lệ
trở lên:
|
………………………………………….
………………………………………….
|
………………………………………..
………………………………………..
|
………….
………….
|
Điều 3. Lĩnh vực, nội
dung, phạm vi
và
địa bàn hoạt động
[Tên của doanh nghiệp bảo hiểm/chi
nhánh nước ngoài được thành lập] được phép tiến hành các hoạt động kinh doanh
sau:
3.1. Lĩnh vực kinh doanh: [bảo hiểm nhân
thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, môi giới bảo hiểm, tái bảo hiểm].
3.2. Các nghiệp vụ được phép tiến hành
kinh doanh:
[Kinh doanh bảo hiểm]:
[Kinh doanh tái bảo hiểm]:
[Đề phòng, hạn chế rủi ro, tổn
thất]:
[Giám định tổn thất]:
[Đại lý giám định tổn thất, xét giải
quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn]:
[Quản lý quỹ và đầu tư vốn]:
[Các hoạt động khác theo quy định của
pháp luật]:
[Hoạt động môi giới bảo hiểm: chỉ áp
dụng đối với các
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm]
-
-
3.3. Địa bàn hoạt động: [trên phạm vi cả
nước hay trong những khu vực địa lý nhất định]
3.4. Đối tượng khách
hàng.
Điều 4. Thời hạn hoạt
động
[Tên doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh
nước ngoài được thành lập] được phép hoạt động trong thời hạn [ ] năm.
Điều 5. Đỉều kiện
hoạt động
Trong quá trình hoạt động, [tên của
doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài được thành lập] phải
tuân thủ pháp luật Việt Nam, các quy định của Giấy phép thành lập và hoạt động,
Điều lệ của doanh
nghiệp/Quy chế tổ chức và hoạt
động của chi nhánh.
Điều 6. Hiệu lực của
Giấy phép
Giấy phép thành lập và hoạt động này
có hiệu lực từ ngày ký. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động, [tên của doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh nước ngoài
được thành lập] phải hoàn thành các thủ tục để chính thức hoạt động theo quy
định của pháp luật và phải thông báo kết quả tiến hành các thủ tục trên cho Bộ
Tài chính.
Sau thời hạn trên, nếu [tên của
doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh nước ngoài được thành lập] không hoàn thành
các thủ tục đã quy định, Giấy phép thành lập và hoạt động này sẽ không còn hiệu
lực.
Điều 8. Cấp Giấy
phép
Giấy phép thành lập và hoạt động này
được lập thành 8 bản chính: 1 bản cấp cho [tên của doanh nghiệp bảo hiểm được
thành lập/doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài xin thành lập chi
nhánh tại Việt Nam]; 4 bản lưu tại Bộ Tài chính; 1 bản gửi cho Ủy ban nhân dân tỉnh
nơi doanh nghiệp, chi nhánh đặt trụ sở chính; 1 bản gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và 1 bản gửi
cho cơ quan đăng ký kinh
doanh.
|
PHỤ
LỤC 3
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài
chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
....., ngày....
tháng.... năm ...
ĐƠN XIN ĐỔI TÊN/THAY ĐỔI VỐN ĐIỀU LỆ (VỐN ĐƯỢC CẤP/MỞ (CHẤM
DỨT HOẠT ĐỘNG) CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN/THAY ĐỔI ĐỊA ĐIỂM ĐẶT TRỤ SỞ
CHÍNH, CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN/THAY ĐỔI NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ THỜI HẠN HOẠT
ĐỘNG/THAY ĐỔI CHỦ TỊCH/TỔNG GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, CHI NHÁNH NƯỚC
NGOÀI
Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Tài chính
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm
số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
[Tên đầy đủ và chính thức của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có chi nhánh tại Việt
Nam]
Đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận cho [tên doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có chi nhánh tại
Việt Nam, Giấy phép thành lập và hoạt động số:…. do Bộ Tài chính cấp
ngày.... tháng.... năm...] được thay đổi các nội dung dưới đây [chỉ ghi các nội dung
thay đổi]:
1. Đổi tên như sau:
1.1. Tên cũ:
+ Tên đầy đủ của doanh nghiệp bảo hiểm/chi
nhánh nước ngoài:
+ Tên giao dịch:
+ Tên viết tắt:
+ Tên bằng tiếng Anh:
1.2. Tên mới:
+ Tên đầy đủ của doanh nghiệp bảo hiểm/chi
nhánh nước ngoài:
+ Tên giao dịch:
+ Tên viết tắt:
+ Tên bằng tiếng Anh:
1.3. Lý do thay đổi: ………………………………………………….
Công ty sẽ hoàn tất các thủ tục liên
quan và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực
của Đơn này và hồ sơ kèm theo.
2. Thay đổi vốn Điều lệ/vốn được cấp
như sau:
- Vốn Điều lệ/vốn được cấp cũ:
- Vốn Điều lệ/vốn được cấp mới:
- Lý do thay đổi:
Công ty sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan và
cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của Đơn
này và hồ sơ kèm theo.
3. Mở (chấm dứt hoạt động)
chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm như sau:
- Tên chi nhánh, văn phòng đại
diện dự kiến mở (chấm dứt hoạt động):
- Địa chỉ:
- Nội dung, phạm vi hoạt động:
- Lý do mở rộng (chấm dứt):
- Giải trình cơ sở vật chất kỹ thuật đối với
trường hợp mở chi nhánh, văn phòng đại diện:
Công ty sẽ hoàn tất các thủ tục liên
quan và cam kết chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của Đơn này và hồ sơ
kèm theo.
4. Thay đổi địa điểm đặt
trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm và thay đổi
địa điểm đặt trụ sở chi nhánh nước
ngoài như sau:
- Địa điểm cũ:
- Địa điểm mới:
- Lý do thay đổi:
Công ty sẽ hoàn tất các thủ tục liên
quan và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của Đơn này và hồ sơ
kèm theo.
5. Thay đổi nội dung, phạm
vi và thời hạn hoạt động
như sau:
- Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động theo
Giấy phép thành lập và hoạt động và các Giấy phép Điều chỉnh (nếu có):
- Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động dự kiến
thay đổi:
- Lý do thay đổi:
- Cách thức giải quyết các cam kết, trách nhiệm
với khách hàng, người lao động, Nhà nước và các đối tượng khác có liên
quan (đối với trường
hợp thu hẹp nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động)
Công ty sẽ hoàn tất các thủ tục liên
quan và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực
của Đơn này và hồ sơ kèm theo.
6. Thay đổi Chủ tịch Hội
đồng quản trị/Chủ tịch Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc
(Giám đốc) như sau:
- Tên Chủ tịch/Tổng Giám đốc (Giám đốc) cũ:
- Tên Chủ tịch/Tổng Giám đốc (Giám đốc) mới:
- Lý do thay đổi:
Công ty sẽ hoàn tất các thủ tục liên
quan và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, trung thực của Đơn này và hồ sơ kèm theo.
Hồ sơ kèm
theo
(Liệt
kê đầy đủ)
|
Người đại
diện trước pháp luật
(Ký
tên và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC 4
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 124/2012/TT-BTC
ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
....., ngày.... tháng....
năm ...
ĐƠN XIN CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, CHUYỂN ĐỔI HÌNH
THỨC
Kính gửi: Bộ trưởng Bộ
Tài chính
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10
ngày 09/12/2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm
số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Chúng tôi là:
- [Tên đầy đủ và chính thức của doanh nghiệp bảo
hiểm]
- Giấy phép thành lập và hoạt động số:……do Bộ Tài
chính cấp ngày.... tháng.... năm....
- Vốn Điều lệ/Vốn được cấp:
- Địa chỉ trụ sở chính:
Đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận cho công ty
chúng tôi được chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức như sau:
- Tóm tắt nội dung chính của việc chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức:
- Lý do chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển
đổi hình thức:
Công ty sẽ hoàn tất các thủ tục liên
quan và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, trung thực của Đơn này và hồ sơ kèm theo.
Hồ sơ kèm
theo
(Liệt
kê đầy đủ)
|
Người đại
diện trước pháp luật
(Ký
tên và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC 5
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
------------
…., ngày....
tháng.... năm ....
ĐƠN XIN CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN (PHẦN VỐN GÓP)
Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Tài chính
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10
ngày 09/12/2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm
số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành,
Chúng tôi là:
- [Tên đầy đủ và chính thức của doanh nghiệp bảo
hiểm]
- Giấy phép thành lập và hoạt động số:…..do Bộ Tài
chính cấp ngày.... tháng.... năm....
- Vốn Điều lệ:
- Địa chỉ trụ sở chính:
Đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận cho cổ
đông (thành viên) của công ty chúng tôi là [tên cổ đông (thành viên) có cổ phần
(vốn góp) chuyển nhượng] được chuyển nhượng cổ phần (phần vốn góp) với
số lượng cổ phần [ ], trị giá chuyển nhượng [ ] (tính theo VND) cho bên mua là
[tên cá nhân, tổ chức], Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với tổ chức), số
chứng minh nhân dân/số hộ chiếu (đối với cá nhân), nơi cấp……….
Công ty sẽ hoàn tất các thủ tục liên
quan và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của Đơn này và hồ sơ kèm theo.
Hồ sơ kèm
theo
(Liệt
kê đầy đủ)
|
Người đại
diện trước pháp luật
(Ký
tên và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC 6
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012
của Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh
phúc
------------
…., ngày.... tháng.... năm
....
ĐƠN XIN ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Tài chính
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10
ngày 09/12/2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12
ngày 24/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành,
Chúng tôi là:
- [Tên đầy đủ và chính thức của doanh nghiệp bảo hiểm,
chi nhánh nước
ngoài]
- Giấy phép thành lập và hoạt động số:…..do Bộ Tài
chính cấp ngày.... tháng.... năm....
- Vốn điều lệ đã góp (hoặc vốn được cấp):
- Địa chỉ trụ sở chính:
Đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận cho
(tên doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài) đầu tư ra nước ngoài với nội
dung cụ thể như sau:
1. Địa điểm đầu tư:
2. Nội dung đầu tư:
3. Thời gian đầu tư:
4. Nguồn vốn đầu tư:
Chúng tôi sẽ hoàn tất các thủ tục liên
quan và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung
thực của Đơn này và hồ sơ
kèm theo.
Hồ sơ kèm
theo
(Liệt
kê đầy đủ)
|
Người đại
diện trước pháp luật
(Ký
tên và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC 7
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính)
BỘ TÀI
CHÍNH
Số:...../GPĐC../KDBH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
Hà Nội,
ngày
tháng năm
|
BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số
24/2000/QH10 ngày 09/12/2000;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP
ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số 123/2011/NĐ-CP
ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ Giấy phép thành lập và hoạt động
số [ ], ngày [ ] tháng [ ] năm [ ] của Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của [tên doanh nghiệp bảo
hiểm/doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam]
tại văn bản số [
] ngày [ ] và hồ sơ kèm theo, nộp ngày [ ];
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý, giám sát bảo hiểm,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Cho phép [tên doanh nghiệp bảo hiểm/doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam] được sửa đổi/bổ sung/điều
chỉnh Giấy phép
thành lập và hoạt động số [ ], ngày [ ] tháng [ ] năm [ ] của Bộ trưởng Bộ
Tài chính với nội dung như sau:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Điều 2.
Giấy phép điều chỉnh này là bộ phận
không tách rời của Giấy phép thành lập và hoạt động số [ ], ngày [ ] tháng [ ] năm [ ] của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Giấy phép này đồng thời có giá trị
là Giấy chứng nhận sửa đổi/bổ sung/điều chỉnh những nội dung quy định tại Điều
1 nêu trên.
Các nội dung quy định tại Điều lệ tổ
chức và hoạt động của [tên doanh nghiệp bảo hiểm] (hoặc Quy chế tổ chức và hoạt
động của [tên chi nhánh nước ngoài]) sẽ được sửa đổi phù hợp với các quy định
của Giấy phép điều chỉnh này.
Giấy phép này có hiệu lực kể từ ngày
ký.
Điều 3.
Giấy phép điều chỉnh này được lập
thành 8 bản chính: 1 bản cấp cho [tên của doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam]; 4 bản lưu tại Bộ
Tài chính; 1 bản gửi cho Ủy ban nhân dân tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính; 1 bản gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và 1 bản
gửi cho cơ quan đăng ký kinh
doanh.
|
PHỤ
LỤC 8
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 124/2012/TT-BTC
ngày
30/7/2012
của Bộ Tài
chính)
BÁO CÁO
CÁC SẢN PHẨM BẢO HIỂM CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN
THỌ, CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI
- Tên doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ/chi nhánh nước ngoài:..............................................
- Tháng báo cáo:......................................................................................................................
Số thứ tự
|
Tên sản phẩm bảo
hiểm
|
Tên nghiệp vụ bảo
hỉểm
|
Nội dung
|
I
|
Tên sản phẩm bảo hiểm mới triển
khai trong tháng
|
|
Tóm tắt nội dung chính của sản phẩm
bảo hiểm
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
…
|
|
|
|
II
|
Tên sản phẩm bảo hiểm
không còn triển khai trong tháng
|
|
Lý do không triển khai
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
…
|
|
|
|
Tổng số sản phẩm bảo hiểm đang triển
khai tính đến thời điểm hiện tại:
|
Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin
trên là đúng sự thực
Người
lập biểu
(Ký và ghi rõ tên)
|
...., ngày ... tháng ... năm ...
Người đại diện
trước pháp luật
(Ký tên và
đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC 9
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 124/2012/TT-BTC
ngày
30/7/2012
của Bộ Tài
chính)
BÁO CÁO DANH MỤC SẢN PHẨM HÀNG QUÝ
CỦA DOANH
NGHIỆP BẢO HIỂM NHÂN THỌ
- Tên doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ:
DANH MỤC SẢN
PHẨM
Quý ...năm...
STT
|
Tên nghiệp
vụ
|
Tên sản phẩm
được Bộ Tài
chính phê chuẩn
|
Tên thương mại (nếu có)
|
Số công văn phê
chuẩn của BTC, ngày phê chuẩn
|
Công văn
phê chuẩn sửa đổi, bổ sung (nếu
có)
|
Ngày triển khai
|
Ngày dừng triển khai
|
Sản phẩm bảo hiểm
chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sản phẩm bổ trợ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin
trên là đúng sự thực
Người
lập biểu
(Ký và ghi rõ tên)
|
...., ngày ... tháng ... năm ...
Người đại diện
trước pháp luật
(Ký tên và
đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC 10
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ
Tài chính)
MẪU BÁO CÁO CỦA CHUYÊN GIA TÍNH TOÁN
- Tên doanh nghiệp bảo hiểm:...................................................................................................
- Thời kỳ báo cáo : Từ 01/01/N đến 31/12/N
I. BÁO CÁO VỀ SẢN PHẨM BẢO HIỂM
1. Về cơ cấu sản phẩm:
1.1. Báo cáo về sản phẩm:
Tên sản phẩm
|
Tình trạng
(*)
|
Tỷ trọng
theo doanh thu (%)
|
Tỷ trọng
theo số lượng hợp đồng khai
thác mới (%)
|
1. Bảo hiểm trọn đời
- Sản phẩm bảo hiểm cá nhân
+ Sản phẩm bảo hiểm thời
hạn 5 năm trở xuống:
. Sản phẩm A
. Sản phẩm B…
+ Sản phẩm bảo hiểm thời hạn trên 5
năm:
. Sản phẩm C
. Sản phẩm D....
- Sản phẩm bảo hiểm nhóm
+ Sản phẩm bảo hiểm thời hạn 5 năm
trở xuống:
. Sản phẩm E
. Sản phẩm F...
+ Sản phẩm bảo hiểm thời hạn trên 5
năm:
2...
|
|
|
|
(*): Tình trạng là một trong 3 tình trạng
sau:
- Ngừng triển khai trong kỳ
- Mới triển khai trong kỳ
- Đang triển khai: đối với các sản phẩm đã bắt
đầu triển khai từ
những kỳ trước và vẫn tiếp tục được triển khai.
1.2. Nhận xét, đánh giá của Chuyên gia tính
toán về sự thay đổi cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ.
2. Đánh giá các giả định tính phí và
tính dự phòng:
Giả định tính phí
Tên sản phẩm
|
Giả định tính phí đang
áp dụng
|
Thực tế tại
doanh nghiệp
|
Chênh lệch
giữa thực tế và giả định
|
Ghi chú
|
Lãi suất
|
Bảng tỷ lệ tử vong
|
Chi phí
|
(..)
(*)
|
Lãi suất
|
Bảng tỷ lệ tử vong
|
Chi phí
|
(..)
(*)
|
Lãi suất
|
Bảng tỷ lệ tử vong
|
Chi phí
|
(...)
(*)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sản phẩm A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giả định tính dự phòng
Tên sản phẩm
|
Các thay đổi
đã được phê chuẩn trong năm
(**)
|
Cơ sở tính
dự phòng hiện tại
|
Ghi chú (***)
|
Lãi suất
|
Bảng tỷ lệ
tử vong
|
(…)(*)
|
Lãi suất
|
Bảng tỷ lệ
tử vong
|
(…)(*)
|
Sản phẩm A
|
|
|
|
|
|
|
|
............
|
|
|
|
|
|
|
|
(*): Các giả định khác
(**): Các thay đổi trong giả định tính
dự phòng đã được Bộ Tài chính phê chuẩn trong năm và sẽ được áp dụng trong năm
kế tiếp.
(***) Phần ghi chú để trình bày cơ sở
của các thay đổi này (ví dụ: trên cơ sở các thống kê từ tỷ lệ thực tế của công
ty, các nghiên cứu, thống kê được công bố, các tỷ lệ cung cấp của công ty tái bảo hiểm...).
Nhận xét, đánh giá của chuyên gia tính
toán về tính hợp lý của các giả định mới áp dụng.
3. Doanh thu phí và tỷ lệ trả tiền bảo
hiểm
Tên sản phẩm
|
Tổng doanh
thu phí trong kỳ (A)
|
Tổng số tiền
bồi thường và trả tiền bảo hiểm trong kỳ
(B)
|
Tỷ lệ B/A
(%)
|
Sản phẩm A
|
|
|
|
…………..
|
|
|
|
II. BÁO CÁO VỀ PHÂN CHIA THẶNG DƯ
|
Chủ sở hữu
|
Chủ hợp đồng chia
lãi
|
Chủ hợp đồng
không chia lãi
|
Quỹ liên kết
chung
|
………
(*)
|
Thặng dư phát sinh trong kỳ
|
|
|
|
|
|
Thặng dư phân chia trong kỳ
- Chủ hợp đồng
- Chủ sở hữu
|
|
|
|
|
|
Thặng dư giữ lại trong kỳ
|
|
|
|
|
|
Tổng thặng dư giữ lại (số lũy kế đến cuối kỳ)
|
|
|
|
|
|
(*) Các quỹ khác theo nguyên tắc tách
quỹ của doanh nghiệp
- Nhận xét của Chuyên gia tính toán về việc đảm
bảo phân chia thặng dư theo nguyên tắc đã đăng ký với Bộ Tài chính và quy định của
pháp luật.
III. BÁO CÁO VỀ BIÊN KHẢ NĂNG THANH TOÁN
- Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp đầu
kỳ (C):
- Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh
nghiệp đầu kỳ (D):
- So sánh C và D (theo số tuyệt đối và tỷ lệ C/D):
- Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp cuối
kỳ (E):
- Biên khả năng thanh toán tối thiểu của doanh nghiệp cuối
kỳ (F):
- So sánh E/F:
- Nhận xét của Chuyên gia tính toán về khả năng
thanh toán của doanh nghiệp và sự thay đổi biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
IV. BÁO CÁO VỀ TÀI SẢN VÀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ
- Chính sách, quy trình, và kiểm soát của công
ty liên quan đến hoạt động đầu tư của các quỹ.
- Phương thức định giá tài sản cho từng loại
hình tài sản đầu tư.
- Sự tương xứng về thời hạn, tính thanh khoản,
và bản chất rủi ro giữa tài sản có và tài sản nợ của các quỹ.
|
Chủ hợp đồng
chia lãi
|
Chủ hợp đồng
không chia lãi
|
Quỹ liên kết
chung
|
………..
(*)
|
Tổng tài sản
|
|
|
|
|
Thời hạn trung bình của tài
sản
|
|
|
|
|
Tổng dự phòng
|
|
|
|
|
Thời hạn trung bình còn lại của các
hợp đồng đang có hiệu lực
|
|
|
|
|
(*) các quỹ khác theo nguyên tắc tách
quỹ của doanh nghiệp
- Nhận xét của Chuyên gia tính toán về mức độ hợp lý giữa thời
hạn của tài sản đầu tư và mức trách nhiệm cam kết của doanh nghiệp.
- Mức độ sử dụng công cụ phái sinh tài
chính (nếu có), và ảnh hưởng của công cụ phái sinh tài chính đến rủi ro đầu
tư của các Quỹ.
- Kết quả đầu tư của từng Quỹ trong năm tài
chính báo cáo.
Đối với các nội dung chính trên, Chuyên gia
tính toán cần nêu ra ý kiến của
mình về sự tương thích của chính sách đầu tư hiện hành với bản chất hoạt động
kinh doanh bảo hiểm trong từng quỹ. Nếu Chuyên gia tính toán nhận thấy chính
sách hiện hành không thích hợp, Chuyên gia tính toán cần nêu ra đề xuất để khắc phục.
Tôi xin đảm bảo những thông tin trên
là đúng sự thực.
|
..., ngày
... tháng ... năm ...
Chuyên gia tính
toán
(Ký
và ghi rõ tên)
|
PHỤ
LỤC 11
(Ban hành kèm
theo Thông
tư số
124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc
--------------
........., ngày……tháng……năm.....
ĐƠN ĐĂNG KÝ LÀM CƠ SỞ ĐÀO TẠO ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
Kính gửi: Bộ trưởng Bộ
Tài chính
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10
ngày 09/12/2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm
số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Chúng tôi là:
- Tên giao dịch, địa chỉ trụ sở
chính, vốn điều lệ;
- Ngày, tháng, năm thành lập, số Giấy phép/quyết
định thành lập;
- Những nội dung hoạt động, kinh doanh chủ yếu theo Giấy
phép/quyết định thành lập;
- Họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật
cho tổ chức đó.
Chúng tôi xin đăng ký làm cơ
sở đào tạo đại lý bảo hiểm với các nội dung sau:
1. Tên (bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước
ngoài) của cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm:
- Tên đầy đủ:
- Tên viết tắt:
- Tên giao dịch:
2. Địa điểm dự kiến đặt cơ sở đào tạo đại
lý bảo hiểm:
3. Số điện thoại, số fax:
4. Phạm vi đào tạo: Nêu nội dung đào tạo
dự kiến (đào tạo đại lý bảo hiểm cơ bản/đào tạo đại lý bảo hiểm về
sản phẩm bảo hiểm hoặc cả hai nội dung này):
5. Địa bàn hoạt động:
6. Thời hạn hoạt động:
Chúng tôi xin cam kết chịu trách nhiệm
trước pháp luật về sự trung thực và chính xác của nội dung trong Đơn đăng ký và các
tài liệu kèm theo.
Hồ sơ kèm
theo
(Liệt
kê đầy đủ)
|
Người đại
diện trước pháp
luật
(Ký tên và đóng
dấu)
|