|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 11-LĐTBXH/TT hướng dẫn chế độ bảo hiểm xã hội người làm nghề công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Số hiệu:
|
11-LĐTBXH/TT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
|
|
Người ký:
|
Trần Đình Hoan
|
Ngày ban hành:
|
07/04/1997
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
11-LĐTBXH/TT
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 4 năm 1997
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 11-LĐTBXH/TT NGÀY
7 THÁNG 4 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM
NGHỀ HOẶC CÔNG VIỆC THUỘC DANH MỤC NGHỀ, CÔNG VIỆC ĐẶC BIỆT NẶNG NHỌC, ĐỘC HẠI,
NGUY HIỂM VÀ NẶNG NHỌC, ĐỘC HẠI, NGUY HIỂM
Căn cứ Điều lệ bảo hiểm xã hội
ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26-1-1995 và Điều lệ bảo hiểm xã hội
đối với sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội và công
an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15-7-1995 của Chính phủ;
Căn cứ vào các Quyết định số 1453/LĐTBXH-TT ngày 13-10-1995, số
915/LĐTBXH-TT ngày 30-7-1996, số 1629/LĐTBXH-TT ngày 26-12-1996, số
1085/LĐTBXH-TT ngày 6-9-1996 và số 44/LĐTBXH-TT ngày 29-1-1997 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành tạm thời Danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn áp dụng các chế độ bảo hiểm xã
hội đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG
Bao gồm những người thực sự làm
các nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm thuộc Danh mục nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
và thuộc diện thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các văn bản sau:
- Điều lệ bảo hiểm xã hội ban
hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26-1-1995 của Chính phủ và Thông tư số
06/LĐTBXH-TT ngày 4-4-1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực
hiện Điều lệ Bảo hiểm xã hội;
- Điều lệ Bảo hiểm xã hội đối với
sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội nhân dân và công
an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15-7-1995 của Chính phủ
và Thông tư số 29/LB-TT ngày 2-11-1995 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội - Quốc phòng - Nội vụ hướng dẫn thực hiện Điều lệ Bảo hiểm xã hội.
II. CÁCH TÍNH
THỜI GIAN LÀM NGHỀ HOẶC CÔNG VIỆC ĐẶC BIỆT NẶNG NHỌC, ĐỘC HẠI, NGUY HIỂM VÀ NẶNG
NHỌC, ĐỘC HẠI, NGUY HIỂM ĐỂ HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Nguyên tắc tính thời gian.
Căn cứ vào nghề hoặc công việc
trong Danh mục ban hành kèm theo các Quyết định của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội để áp dụng như sau:
a - Người có thời gian làm nghề
hoặc công việc xếp loại V, loại VI được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
b - Người có thời gian làm nghề
hoặc công việc xếp loại IV được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Cách tính
thời gian đối với người đã có quá trình làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành.
a - Đối với người làm nghề hoặc
công việc trước đây (trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành) đã được xếp
loại IV, nay theo Danh mục nghề mới xếp cùng loại IV thì thời gian được tính
theo loại IV kể từ khi bắt đầu làm nghề hoặc công việc đó.
Thí dụ:
Một người có thời gian làm 1 nghề
từ năm 1960 đến nay, trước đây nghề này được xếp loại IV, nay theo Danh mục nghề
mới cũng được xếp loại IV thì người này được tính thời gian làm nghề nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm từ năm 1960 đến nay.
b - Đối với người làm nghề hoặc
công việc mà trước đây đã được xếp loại V, nay theo Danh mục nghề mới cũng được
xếp loại V hoặc xếp loại VI thì thời gian được tính theo loại V hoặc loại VI kể
từ khi bắt đầu làm nghề hoặc công việc đó.
Thí dụ:
Một người có thời gian làm 1 nghề
từ năm 1970 đến nay, trước đây nghề này được xếp loại V, nay theo Danh mục nghề
mới cũng được xếp loại V thì người này được tính thời gian làm nghề đặc biệt nặng
nhọc từ năm 1970 đến nay.
c - Đối với người làm cùng 1 nghề
hoặc công việc nhưng trước đây chưa được xếp loại mà nay nghề hoặc công việc
này được xếp loại IV trở lên thì thời gian làm nghề hoặc công việc này được
tính loại IV trở lên từ khi bắt đầu làm nghề hoặc công việc đó.
Thí dụ:
Một người có thời gian làm thợ
xây ở Trường Sa từ năm 1992 nhưng chưa được xếp loại, nay theo Danh mục nghề mới
được xếp loại IV thì được tính thời gian làm công việc loại IV từ năm 1992 đến
nay.
d - Đối với người làm nghề hoặc
công việc mà trước đây được xếp loại thấp hơn, nay theo Danh mục mới nghề hoặc
công việc đó được xếp loại cao hơn thì người này được tính thời gian theo loại
cao hơn kể từ khi bắt đầu vào làm nghề hoặc công việc đó.
Thí dụ:
Một công nhân làm nhiệm vụ xây lắp,
sửa chữa đường cáp ngầm thông tin từ năm 1972, được xếp loại IV; nay theo Quyết
định số 1453//LĐTBXH-QĐ ngày 13-10-1995 được xếp loại V thì thời gian làm nghề
xây lắp sửa chữa cáp ngầm được tính từ năm 1972 đến nay là loại V.
e - Đối với một người làm nghề
hoặc công việc mà trước đây đã được xếp loại cao hơn, nay theo Danh mục nghề mới
xếp loại thấp hơn thì được tính thời gian làm nghề hoặc công việc theo loại cao
đã xếp từ khi làm nghề hoặc công việc đó đến nay, từ nay trở đi tính theo loại
mới thấp hơn.
Thí dụ:
Một quân nhân có thời gian từ
1980 đến nay làm thủ kho xăng dầu. Thời gian từ 1980 đến nay được xếp loại V
theo quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư số 313/TT-LB ngày 3-3-1994 của Liên
Bộ Quốc phòng - Lao động-Thương binh và xã hội - Tài chính. Từ nay trở đi được
xếp loại IV theo Danh mục nghề kèm theo Quyết định số 1085/LĐTBXH-QĐ ngày
6-9-1996 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Cách tính thời gian của quân
nhân là:
- Từ năm 1980 đến nay được tính
là nghề loại V (nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm);
- Từ nay trở đi được tính là nghề
loại IV (nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm).
III. ÁP DỤNG
CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI.
Đối với người làm nghề hoặc công
việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được
hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội như những người lao động khác; đồng thời còn
được hưởng các chế độ theo những quy định riêng tại Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban
hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26-1-1995 của Chính phủ và Thông tư số
06/LĐ-TBXH-TT ngày 4-4-1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Điều lệ
Bảo hiểm xã hội đối với sỹ quan, binh sỹ quân đội nhân dân và công an nhân dân
ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15-7-1995 của Chính phủ và Thông tư số
29/LB-TT ngày 2-11-1995 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Quốc
phòng - Nội vụ.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều
bãi bỏ.
Những người đã nghỉ việc hưởng
các chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày Thông tư này có hiệu lực không áp dụng việc
tính lại thời gian công tác theo quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ảnh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu,
giải quyết.
Thông tư 11-LĐTBXH/TT-1997 hướng dẫn áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội đối với người làm nghề hoặc công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
THE
MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
---------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom Happiness
--------------
|
No.
11/LDTBXH-TT
|
Hanoi,
April 07, 1997
|
CIRCULAR GUIDING
THE SOCIAL INSURANCE REGIMES APPLICABLE TO PERSONS ENGAGED IN OCCUPATIONS OR
WORK LISTED AS EXTRA-HEAVY, -HARMFUL, -HAZARDOUS AND HEAVY, HARMFUL, HAZARDOUS
OCCUPATIONS OR WORK Pursuant to the Regulation on
Social Insurance issued together with Decree No.12-CP of January 26, 1995 and the
Regulation on Social Insurance for Military Officers, Career Military
Personnel, Non-Commissioned Officers and Soldiers of the Peoples Army and the
Peoples Public Security issued together with Decree No.45-CP of July 15, 1995
of the Government;
Pursuant to Decisions No.1453/LDTBXH-TT of October 13, 1995, No.915/LDTBXH -TT
of July 30, 1996, No.1629/LDTBXH-TT of December 26, 1996, No.1085/LDTBXH-TT of
September 6, 1996 and No.44/LDTBXH-TT of January 29, 1997 of the Ministry of
Labor, War Invalids and Social Affairs issuing provisional lists of
extra-heavy, harmful, hazardous occupations and work and heavy, harmful,
hazardous occupations or work;
The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs guides the application
of social insurance regimes for persons engaged in extra-heavy, -harmful,
-hazardous occupations or work and heavy, harmful, hazardous occupations or
work, as follows: I. APPLICABLE SUBJECTS: The applicable subjects are
persons who are actually engaged in extra-heavy, harmful, hazardous occupations
or work and heavy, harmful, hazardous occupations or work in the List of
Occupations set by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and
who are subject to compulsory social insurance provided for in the following
documents: - The Regulation on Social
Insurance issued together with Decree No.12-CP of January 26, 1995 of the
Government and Circular No.06/LDTBXH-TT of April 4, 1995 of the Ministry of
Labor, War Invalids and Social Affairs guiding the implementation of the
Regulation on Social Insurance; - The Regulation on Social
Insurance for military officers, professional military personnel,
non-commissioned officers and soldiers of the Peoples Army and the Peoples
Police, issued together with Decree No.45-CP of July 15, 1995 of the Government
and inter-ministerial Circular No.29/LB-TT of November 2, 1995 of the Ministry
of Labor, War Invalids and Social Affairs, the Ministry of Defense and the
Ministry of the Interior guiding the implementation of the Regulation on Social
Insurance. II. METHOD FOR CALCULATING
TIME OF BEING ENGAGED IN EXTRA-HEAVY, -HARMFUL, -HAZARDOUS CCUPATIONS OR WORK,
HEAVY, HARMFUL, HAZARDOUS OCCUPATIONS OR WORK SO AS TO ENJOY THE SOCIAL
INSURANCE ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. On the basis of the occupations
or work included in the List issued together with the Decisions of the Ministry
of Labor, War Invalids and Social Affairs, the time calculation shall be
applied as follows: a- The time a person has spent
on performing an occupation or a work of category V or category VI shall be
calculated as the time spent on performing extra-heavy, harmful, hazardous
occupations or work; b- The time a person has spent
on performing an occupation or a work of category IV shall be calculated as the
time spent on performing a heavy, harmful, hazardous occupation or work; 2. Method of calculating time
for persons who have spent a period of time performing extra-heavy, harmful,
hazardous occupations or work and heavy, harmful, hazardous occupations or work
prior to the effective date of this Circular. a/ For persons who have been
engaged in occupations or work which were formerly (prior to the effective date
of this Circular) put in category IV, and now remain in category IV under the
new List of Occupations, the time shall be calculated according to category IV
from the date they began performing such occupations or work. For example: A person has since 1960
performed an occupation which wad formerly in category IV and now remains in
category IV under the new List of Occupations; his/her time of being engaged in
the heavy, harmful, hazardous occupation shall be calculated from 1960 up to
now. b/ For persons who have been in
occupations or work which were formerly in category V and are now in category V
or category VI under the new List of Occupations, their duration shall be
calculated according to category V or VI from the date they began performing
such occupations or work. For example: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. c/ For a person who has been
engaged in the same occupation or work, which was formerly not categorized but
is now put in category IV or higher category, the time he/she has been engaged
in such occupation or work shall be calculated according to category IV or
higher category from the date he/she began performing such occupation or work. For example: A person who has since 1992
worked as a brick layer in Truong Sa (the Spratley archipelagos) and his/her
job was formerly not categorized, which is now put in category IV, his/her
duration of performing such occupation shall be calculated from 1992 up to now according
to category IV. d/ For persons who have been
engaged in occupations or work which were in lower categories and now put in
higher categories under the new List of Occupations, their duration shall be
calculated according to the higher categories from the date began performing
such occupations or work. For example: A person has since 1972 been
engaged in installing and repairing underground communication cable, which was
formerly put in category IV but is now put in category V under Decision
No.1453/LDTBXH-QD of October 13, 1995, his/her time for performing such
occupation shall be calculated from 1972 up to now according to category V. e/ For persons who have been
engaged in occupations or work which were formerly put in higher categories,
but are now in lower categories under the new List of Occupations, their
duration of being engaged in such occupations or work shall be calculated
according to the previous higher categories from the time they began performing
such occupations or work up to now and according to the new lower categories
from now on. For example: An armyman has since 1980 worked
as petroleum store-keeper. The period from 1980 up to now shall be calculated
according to category V under the provisions in the appendix attached to
inter-ministerial Circular No.313/TT-LB of March 3, 194 of the Ministry of
Defense, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the
Ministry of Finance. The period from now on shall be calculated according to
category IV under the List of Occupations issued together with Decision
No.1085/LDTBXH-QD of September 6, 1996 of the Ministry of Labor, War Invalids
and Social Affairs. The time calculation method applicable to such armymen is
as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - The period from now on shall
be calculated under category IV (heavy, harmful, hazardous occupations). III. APPLICATION OF SOCIAL
INSURANCE REGIMES For persons who are engaged in
extra-heavy, -harmful, -hazardous occupations or work and heavy, harmful,
hazardous occupations or work and are entitled to enjoy social insurance
regimes like other laborers; and at the same time are entitled to enjoy regimes
specified in the Regulation on Social Insurance issued together with Decree
No.12-CP of January 26, 1995 of the Government and Circular No.06/LDTBXH-TT of
April 4, 1995 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs or the
Regulation on Social Insurance for Officers and Soldiers of the Peoples Army
and the Peoples Police, issued together with Decree No.45-CP of July 15, 1995
of the Government and inter-ministerial Circular No.29/LB-TT of November 2, 195
of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the Ministry of Defense
and the Ministry of the Interior. IV. THE ORGANIZATION OF
IMPLEMENTATION This Circular takes effect after
15 days from the date of its signing. The earlier stipulations contrary to this
Circular are now annulled. For persons who have retired and
been entitled to social insurance regimes prior to the effective date of this
Circular, their working period shall not be re-calculated under this Circular. If problems arise during the
course of implementation, they must be reported to the Ministry of Labor, War
Invalids and Social Affairs for consideration and solution. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Thông tư 11-LĐTBXH/TT-1997 hướng dẫn áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội đối với người làm nghề hoặc công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
14.296
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|