Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 04/2016/TT-BYT khám chữa bệnh thanh toán chi phí bảo hiểm y tế liên quan đến bệnh lao

Số hiệu: 04/2016/TT-BYT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Y tế Người ký: Nguyễn Thị Xuyên
Ngày ban hành: 26/02/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Các trường hợp KCB đúng tuyến BHYT đối với bệnh lao

Bộ Y tế vừa ban hành Thông tư 04/2016/TT-BYT quy định về khám bệnh, chữa bệnh (KCB) và thanh toán chi phí KCB bảo hiểm y tế (BHYT) liên quan đến KCB lao.

Theo đó, các trường hợp được xác định là đúng tuyến KCB BHYT gồm:

+ Người tham gia BHYT mắc bệnh lao, lao kháng thuốc, nghi mắc lao, lao tiềm ẩn đăng ký KCB BHYT ban đầu tại cơ sở KCB quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này chuyển tuyến đến cơ sở KCB quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này.

+ Người tham gia BHYT mắc bệnh lao kháng thuốc đăng ký KCB ban đầu tại cơ sở KCB quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này chuyển tuyến đến cơ sở KCB quy định tại Điểm c Khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 Thông tư này;

+ Cơ sở KCB quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều 4 Thông tư này chuyển tuyến KCB người mắc bệnh lao, lao kháng thuốc, nghi mắc lao, lao tiềm ẩn đến các cơ sở KCB quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Thông tư này.

Thông tư 04/2016/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/5/2016.

BỘ Y TẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 04/2016/TT-BYT

Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2016

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH VÀ THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ LIÊN QUAN ĐẾN KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH LAO

Căn cứ Luật bảo hiểm y tế;

Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh;

Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Căn cứ Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số Điều của Luật bảo hiểm y tế;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm y tế, Bộ Y tế,

Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh lao.

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi Điều chỉnh

a) Thông tư này quy định về khám bệnh, chữa bệnh (sau đây viết tắt là KCB), thanh toán chi phí KCB và chuyển tuyến KCB bảo hiểm y tế (sau đây viết tắt là BHYT) đối với người mắc bệnh lao, lao kháng thuốc, nghi mắc lao, lao tiềm ẩn và người sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến KCB lao.

b) Thông tư này hướng dẫn về hợp đồng KCB BHYT đối với cơ sở KCB và cơ sở y tế thuộc mạng lưới phòng chống lao.

2. Đối tượng áp dụng

a) Các cơ sở KCB nhà nước và tư nhân có hợp đồng KCB BHYT.

b) Các cơ sở y tế thuộc mạng lưới phòng chống lao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

c) Người tham gia BHYT mắc bệnh lao, lao kháng thuốc, nghi mắc lao, lao tiềm ẩn và người sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến KCB lao.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Người mắc bệnh lao là người được chẩn đoán mắc bệnh lao theo hướng dẫn chẩn đoán, Điều trị và dự phòng bệnh lao của Bộ Y tế.

2. Người mắc lao kháng thuốc là người mắc bệnh lao có tình trạng vi khuẩn lao kháng thuốc chống lao được xác định bằng các xét nghiệm theo hướng dẫn chẩn đoán, Điều trị và dự phòng bệnh lao của Bộ Y tế.

3. Người nghi mắc lao là người có triệu chứng của bệnh lao được chẩn đoán là nghi mắc lao theo hướng dẫn chẩn đoán, Điều trị và dự phòng bệnh lao của Bộ Y tế.

4. Người mắc lao tiềm ẩn là người có nguy cơ mắc bệnh lao được xác định cần được Điều trị bằng thuốc chống lao theo hướng dẫn chẩn đoán, Điều trị và dự phòng bệnh lao của Bộ Y tế.

5. Người sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến KCB lao là người đang được KCB tại các cơ sở không thuộc chuyên khoa lao nhưng được chỉ định làm xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng và sử dụng thuốc để chẩn đoán bệnh lao, chẩn đoán loại trừ bệnh lao theo yêu cầu chuyên môn trong KCB hoặc cần KCB lao phối hợp với các bệnh khác khi KCB tại cơ sở đó.

Điều 3. Nguyên tắc chung

1. Người mắc bệnh lao, lao kháng thuốc, nghi mắc lao, lao tiềm ẩn và người sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến KCB lao được KCB, thanh toán chi phí KCB theo quy định của pháp luật về BHYT và các quy định tại Thông tư này.

2. Người mắc bệnh lao, lao kháng thuốc, nghi mắc lao, lao tiềm ẩn và người sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến KCB lao được chuyển tuyến KCB BHYT theo các quy định về chuyển tuyến và theo quy định tại Thông tư này.

Điều 4. Các cơ sở y tế có thực hiện khám bệnh, chữa bệnh lao

1. Các cơ sở KCB tuyến xã và tương đương theo quy định tại Điều 3 Thông tư 40/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định đăng ký KCB BHYT ban đầu và chuyển tuyến KCB BHYT (sau đây viết tắt là Thông tư 40/2015/TT-BYT).

2. Các cơ sở KCB tuyến huyện và tương đương bao gồm:

a) Các cơ sở KCB tuyến huyện và tương đương theo quy định tại Điều 4 Thông tư 40/2015/TT-BYT;

b) Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện chức năng dự phòng có đủ Điều kiện cung cấp các dịch vụ KCB lao theo quy định tại Thông tư 02/2013/TT-BYT ngày 15 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về việc phối hợp giữa các cơ sở y tế trong quản lý bệnh lao;

c) Bệnh viện chuyên khoa lao tư nhân xếp hạng tương đương hạng III, tương đương hạng IV và chưa được xếp hạng tương đương; bệnh viện đa khoa tư nhân được xếp hạng tương đương hạng III, tương đương hạng IV và chưa được xếp hạng tương đương có chuyên khoa lao.

3. Các cơ sở KCB tuyến tỉnh và tương đương bao gồm:

a) Các cơ sở KCB tuyến tỉnh và tương đương quy định tại Điều 5 Thông tư 40/2015/TT-BYT;

b) Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Phổi, Bệnh viện có chuyên khoa lao và bệnh phổi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

c) Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện Phổi, Bệnh viện có chuyên khoa lao và bệnh phổi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được giao nhiệm vụ Điều trị lao kháng thuốc;

d) Bệnh viện chuyên khoa lao tư nhân được xếp hạng tương đương hạng I, tương đương hạng II; bệnh viện đa khoa tư nhân được xếp hạng tương đương hạng I, tương đương hạng II có chuyên khoa lao;

đ) Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có khoa Lao; Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có khoa Lao; Trung tâm Phòng chống lao, Trạm chống lao tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh.

4. Các cơ sở KCB tuyến trung ương và tương đương bao gồm:

a) Cơ sở KCB theo quy định tại Điều 6 Thông tư 40/2015/TT-BYT;

b) Các bệnh viện, viện chuyên khoa có giường bệnh thuộc Bộ Y tế.

Điều 5. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Các cơ sở KCB BHYT có đủ Điều kiện về KCB lao hằng năm bổ sung các nội dung về KCB lao theo quy định tại Thông tư này vào hợp đồng KCB BHYT.

2. Cơ sở KCB được quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 4 Thông tư này có trách nhiệm bổ sung nội dung về thu dung, tiếp nhận người mắc bệnh lao kháng thuốc từ các cơ sở KCB khác vào hợp đồng KCB BHYT.

3. Bệnh viện đa khoa tuyến huyện, Trung tâm y tế tuyến huyện hoặc cơ quan khác có hợp đồng KCB BHYT tại các cơ sở KCB tuyến xã có trách nhiệm bổ sung nội dung KCB lao tại các cơ sở KCB tuyến xã vào hợp đồng KCB BHYT.

4. Cơ sở KCB quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều 4 Thông tư này có đủ Điều kiện KCB lao có trách nhiệm tổ chức ký hợp đồng với cơ quan Bảo hiểm xã hội để tổ chức KCB lao.

5. Cơ sở y tế quy định tại Điểm đ, Khoản 3 Điều 4 Thông tư này đã được cấp giấy phép hoạt động KCB có trách nhiệm ký hợp đồng KCB BHYT với cơ quan Bảo hiểm xã hội để tổ chức KCB lao.

Điều 6. Chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh lao

1. Việc chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật trong KCB lao được thực hiện theo quy định tại Thông tư 40/2015/TT-BYT , trừ một số trường hợp cụ thể khác được quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Các trường hợp được xác định là đúng tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:

a) Người tham gia BHYT mắc bệnh lao, lao kháng thuốc, nghi mắc lao, lao tiềm ẩn đăng ký KCB BHYT ban đầu tại cơ sở KCB quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này chuyển tuyến đến cơ sở KCB quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này;

b) Người tham gia BHYT mắc bệnh lao kháng thuốc đăng ký KCB ban đầu tại cơ sở KCB quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này chuyển tuyến đến cơ sở KCB quy định tại Điểm c Khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 Thông tư này;

c) Cơ sở KCB quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều 4 Thông tư này chuyển tuyến KCB người mắc bệnh lao, lao kháng thuốc, nghi mắc lao, lao tiềm ẩn đến các cơ sở KCB quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Thông tư này.

Điều 7. Phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế

1. Người tham gia BHYT khi KCB lao được hưởng quyền lợi trong phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định pháp luật về BHYT và các quy định tại Thông tư này.

2. Quỹ BHYT chi trả chi phí KCB BHYT đối với người mắc lao tiềm ẩn có thẻ BHYT.

3. Trường hợp cơ sở KCB không đủ Điều kiện để thực hiện các dịch vụ kỹ thuật thì chuyển mẫu bệnh phẩm (ví dụ: máu, nước tiểu, dịch cơ thể, dịch tiết, đờm, mô,...) hoặc người bệnh đến cơ sở KCB BHYT có đủ Điều kiện thực hiện kỹ thuật xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh để chẩn đoán bệnh lao. Quỹ BHYT chi trả chi phí thực hiện các dịch vụ kỹ thuật cho cơ sở KCB nơi chuyển mẫu bệnh phẩm, người bệnh đi hoặc chi trả chi phí cho cơ sở KCB nơi thực hiện dịch vụ kỹ thuật theo mức giá của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tại cơ sở nơi thực hiện dịch vụ kỹ thuật.

4. Trường hợp cơ sở KCB không có thuốc chống lao để Điều trị cho người bệnh đang Điều trị bệnh khác được phát hiện mắc bệnh lao, lao kháng thuốc kèm theo nhưng không thể chuyển người bệnh đến cơ sở KCB lao khác thì thực hiện như sau:

a) Người bệnh được sử dụng thuốc chống lao do cơ sở KCB chuyên khoa lao cung cấp sau khi có hội chẩn giữa hai cơ sở KCB;

b) Quỹ BHYT chi trả chi phí thuốc cho cơ sở KCB nơi nhận thuốc.

5. Trường hợp cơ sở KCB có khả năng sử dụng các loại thuốc theo yêu cầu chuyên môn trong KCB lao, lao kháng thuốc (thuốc chống lao và các thuốc khác) có trong danh Mục thuốc thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT nhưng ngoài phạm vi sử dụng theo phân hạng của cơ sở KCB thì cơ sở KCB báo cáo Bộ Y tế (đối với các cơ sở trực thuộc Bộ Y tế) hoặc Sở Y tế (đối với các cơ sở trực thuộc Sở Y tế và các Bộ, ngành trên địa bàn tỉnh, thành phố) để thống nhất với Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bổ sung danh Mục thuốc sử dụng tại cơ sở KCB đó.

Điều 8. Tổ chức thực hiện

1. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

a) Chỉ đạo các cơ sở y tế trực thuộc triển khai thực hiện các nội dung được quy định tại Thông tư này;

b) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xác định Điều kiện chuyên môn kỹ thuật trong việc bổ sung danh Mục thuốc tại các cơ sở KCB theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 Thông tư này;

c) Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn thực hiện hợp đồng KCB BHYT tại các cơ sở KCB có đủ Điều kiện KCB lao theo quy định;

d) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan phổ biến, hướng dẫn người tham gia BHYT mắc bệnh lao, lao kháng thuốc, nghi mắc lao và lao tiềm ẩn thực hiện các quy định của pháp luật về BHYT, pháp luật về phòng chống lao và các quy định tại Thông tư này;

đ) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền quyết định cơ chế, mức hỗ trợ cho người mắc bệnh lao có thẻ BHYT ngoài phần chi trả của quỹ BHYT từ Quỹ KCB cho người nghèo và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.

2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

a) Thực hiện hợp đồng KCB BHYT và thanh toán chi phí KCB BHYT đối với người mắc bệnh lao, lao kháng thuốc, nghi mắc lao, lao tiềm ẩn và người sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến KCB lao theo hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định pháp luật về BHYT, quy định về KCB lao và các quy định pháp luật khác có liên quan;

b) Thống nhất với cơ sở KCB cách thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 7 Thông tư này bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHYT theo quy định.

3. Các cơ sở KCB theo quy định tại Điều 4 Thông tư này có trách nhiệm:

a) Thực hiện KCB và thanh toán chi phí KCB BHYT theo quy định của pháp luật về BHYT và các quy định tại Thông tư này;

b) Thực hiện KCB đối với người mắc bệnh lao, lao kháng thuốc, nghi mắc lao, lao tiềm ẩn và người sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến KCB lao để bảo đảm quyền lợi cho người tham gia BHYT theo quy định;

c) Cơ sở KCB nơi nhận thuốc phối hợp với cơ sở KCB nơi cấp thuốc và cơ quan Bảo hiểm xã hội để thực hiện việc thanh toán chi phí về thuốc quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư này;

d) Tổ chức KCB cho người mắc bệnh lao, lao kháng thuốc, nghi mắc lao, lao tiềm ẩn và người sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến KCB lao theo hướng dẫn chẩn đoán, Điều trị và dự phòng bệnh lao của Bộ Y tế.

Điều 9. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2016.

Điều 10. Điều Khoản tham chiếu

Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn bản đã được thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Công báo, Vụ KGVX, Cổng TTĐT CP);
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để báo cáo);
- Ban BVCSSK cán bộ trung ương;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- BHXH Việt Nam (để phối hợp thực hiện);

- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế;
- Y tế các Bộ, ngành;
- Các Vụ/Cục,Tổng cục, TTra Bộ, VP Bộ Y tế;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT, BH (03b), PC (02b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Xuyên

MINISTRY OF HEALTH
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------

No. 04/2016/TT-BYT

Hanoi, February 26, 2016

 

CIRCULAR

 PRESCRIBING TUBERCULOSIS DIAGNOSIS AND TREATMENT, AND PAYMENT FOR COVERED HEALTHCARE SERVICES PROVIDED TO PEOPLE WITH TUBERCULOSIS

Pursuant to the Law on Health Insurance;

Pursuant to the Law on Medical Examination and Treatment;

Pursuant to the Government's Decree No. 63/2012/ND-CP dated August 31, 2012 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Health;

Pursuant to the Government's Decree No. 105/2014/ND-CP dated November 14, 2014 on guidelines for the Law on Health insurance;

At the proposal of the Director of the Health Insurance Department affiliated to the Ministry of Health,

The Minister of Health promulgates the Circular prescribing tuberculosis diagnosis and treatment, and payment for costs of covered healthcare services provided to people with tuberculosis.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Scope

a) This Circular provides for diagnosis and treatment, payment of covered healthcare services and referral services provided to people who have unexpired health insurance cards and are suffering from tuberculosis, drug-resistant tuberculosis, suspected tuberculosis, or latent tuberculosis or use other tuberculosis-related healthcare services

b) This Circular provides guidelines for conclusion of contracts for supply of covered healthcare services with hospitals and health facilities that are members of the tuberculosis prevention and control network.

2. Subjects of application

a/ State-run and private hospitals that have valid contracts for supply of covered healthcare services.

b) Health facilities that are members of the tuberculosis prevention and control network as prescribed by the Minister of Health.

c) Persons who have health insurance cards and suffer from tuberculosis, drug-resistant tuberculosis, suspected tuberculosis, or latent tuberculosis or use other tuberculosis-related healthcare services.

Article 2. Interpretation of terms

1. TB Patients are those who are diagnosed with tuberculosis according to the guidance on tuberculosis diagnosis, treatment and prevention adopted by the Ministry of Health.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Patients with suspected TB are persons who have symptoms of TB and are diagnosed with suspected TB according to the tuberculosis diagnosis, treatment and prevention adopted by the Ministry of Health.

4. Persons with latent TB infection are persons who are at high risk for developing TB disease and must be treated by using by anti-TB drugs according to the guidance on tuberculosis diagnosis, treatment and prevention adopted by the Ministry of Health.

5. TB-related healthcare service users are those who receive healthcare services at non-TB specialized hospitals and must undergo tests, diagnostic imaging, functional examination and use of drugs for diagnosis of TB or TB elimination according to medical examination and treatment requirements or need to receive TB diagnosis and treatment combined with the diagnosis and treatment of other diseases at such hospitals.

Article 3. General principles

1. TB patients, DR-TB patients, patients with suspected TB, persons with latent TB infection and TB-related healthcare service users shall be entitled to TB diagnosis and treatment and reimbursement of costs of covered healthcare services in accordance with the provisions of the Law on Health Insurance and the provisions in this Circular.

2. TB patients, DR-TB patients, patients with suspected TB, persons with latent TB infection and TB-related healthcare service users shall be transferred to other hospitals providing covered healthcare services in accordance with the provisions on hospital transfer and the provisions in this Circular.

Article 4. Health facilities providing tuberculosis diagnosis and treatment

1. Communal- and equivalent-level hospitals prescribed in Article 3 of Circular No. 40/2015/TT-BYT dated November 16, 2015 of the Minister of Health on registration of health facility providing initial covered healthcare services and referral between health facilities providing covered healthcare services (hereinafter referred to as "Circular No. 40/2015/TT-BYT").

2. District- and equivalent-level hospitals include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Medical centers of districts, district-level towns, cities affiliated to central-affiliated cities and provinces that perform preventive healthcare functions and are capable of providing TB diagnosis and treatment as prescribed in the Circular No. 02/2013/TT-BYT dated January 15, 2013 of the Minister of Health regulating the coordination between health facilities in the management of tuberculosis;

c) Grade III or grade IV-equivalent and ungraded private tuberculosis hospitals; grade III or grade IV-equivalent and ungraded private general hospitals with TB specialty.

3. Provincial- and equivalent-level hospitals include:

a) Provincial- and equivalent-level hospitals specified in Article 5 of Circular No. 40/2015/TT-BYT;

b/ Tuberculosis and lung diseases hospitals, lung hospitals, and hospitals with tuberculosis and lung diseases specialty of provinces or central-affiliated cities;

c. Tuberculosis and lung diseases hospitals, lung hospitals, and hospitals with tuberculosis and lung diseases specialty of provinces or central-affiliated cities which are assigned to provide treatment of drug-resistant tuberculosis;

d) Grade I or grade II-equivalent private tuberculosis hospitals; grade I or grade II-equivalent private general hospitals with TB specialty;

dd) Preventive healthcare centers of provinces and central-affiliated cities that have TB specialty; social disease prevention and control centers of provinces and central-affiliated cities that have TB specialty; TB prevention and control centers and TB control stations of provinces and central-affiliated cities; provincial centers for disease prevention and control.

4. Central- and equivalent-level hospitals include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Hospitals and specialized institutions equipped with hospital beds under the Ministry of Health.

Article 5. Contracts for supply of covered healthcare services

1. Hospitals that provide covered healthcare services and are eligible to provide TB diagnosis and treatment shall annually add the contents about TB diagnosis and treatment as stipulated in this Circular to their contracts for supply of covered healthcare services.

2. Hospitals specified in Point c Clause 3 Article 4 hereof shall add contents about hospitalization and receipt of DR-TB patients from other hospitals to contracts for supply of covered healthcare services.

3. District-level general hospitals, district-level medical centers or other agencies signing contracts for supply of covered healthcare services with communal-level hospitals shall add the contents about TB diagnosis and treatment provided by communal-level hospitals to the signed contracts.

4. Hospitals prescribed in Point b, Clause 2, Article 4 hereof that are eligible to provide TB diagnosis and treatment shall be responsible for signing contracts with social insurance agencies for providing TB diagnosis and treatment.

5. Health facilities specified in Point dd Clause 3 Article 4 hereof that have been licensed to provide healthcare services shall sign contracts for supply of covered healthcare services with social insurance agencies for provision of TB diagnosis and treatment.

Article 6. Referral between health facilities providing tuberculosis diagnosis and treatment

1. The referral between hospitals providing covered healthcare services shall comply with regulations in Circular No. 40/2015/TT-BYT, except for some other cases specified in Clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) TB patients, DR-TB patients, patients with suspected TB and persons with latent TB infection that have valid health insurance cards and have registered initial covered healthcare services at hospitals specified in Clause 1, Article 4 hereof are transferred to hospitals specified in Clause 3, Article 4 hereof;

b) DR-TB patients that have valid health insurance cards and have registered initial covered healthcare services at hospitals specified in Clause 2 Article 4 hereof are transferred to the hospitals specified in Point c Clause 3 and Clause 4 Article 4 hereof;

c) Hospitals specified in Point b, Clause 2 Article 4 hereof transfer TB patients, DR-TB patients, patients with suspected TB and persons with latent TB infection to hospitals specified in Clause 2 and Clause 3 Article 4 hereof.

Article 7. Health insurance coverage and payout

1. When receiving TB diagnosis and treatment, health insurance card holders are entitled to the benefits within the health insurance coverage and payout prescribed in the Law on Health Insurance and the provisions in this Circular.

2. Health insurance fund shall pay for the costs of healthcare services given to persons with latent TB infection who have health insurance cards.

3. If a hospital is not eligible to provide technical services, pathological specimens (e.g. blood, urine, body fluid, effusions, sputum, tissue, etc.) or the patient shall be sent to a hospital that provides covered healthcare services and is eligible to perform tests and diagnostic imaging for TB diagnosis. The health insurance fund shall pay costs of technical services to the hospital where specimens or the patient is sent or where technical services are provided according to the prices announced by the hospital providing such technical services under approval by a competent authority.

4. If a hospital does not have anti-TB drugs to treat patient who is diagnosed with TB or drug-resistant TB when receiving treatment for other diseases but cannot transfer that patient to another hospital:

a) THE patient shall use anti-TB drugs provided by a TB hospital after a medical consultation is carried out between two hospitals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. If a hospital is professionally capable of using drugs to treat TB and/or drug-resistant TB (anti-TB drugs and other drugs) which are on the list of drugs covered by health insurance but are not used by the class of hospital, the hospital shall request the Ministry of Health (if the hospital is affiliated to the Ministry of Health) or the Provincial Department of Health (if the hospital is affiliated to the provincial Department of Health or a Ministry) to add such drugs to the list of drugs to be used by that hospital after reaching an agreement with Vietnam Social Security or the relevant provincial social insurance agency.

Article 8. Implementation

1. Provincial-level Health Departments shall:

a) Instruct affiliated health facilities to implement this Circular;

b) Take charge and cooperate with provincial-level social insurance agencies in determining technical and professional conditions for modifying the list of drugs given by hospitals as prescribed in Clause 5 Article 7 of this Circular;

c/ Coordinate with provincial-level social insurance agencies in guiding the performance of contracts for supply of covered healthcare services signed with hospitals eligible to provide TB diagnosis and treatment as prescribed;

d/ Coordinate with concerned agencies and organizations in disseminating and guiding TB patients, DR-TB patients, patients with suspected TB and persons with latent TB infection who have health insurance cards in implementing regulations on health insurance and TB prevention and control, and this Circular;

dd) Formulate and request competent authorities to consider approving the mechanism for provision of financial support to TB patients with health insurance cards by using healthcare fund for the poor and other lawful funding sources.

2. Vietnam Social Security shall instruct provincial social insurance agencies to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Reach agreement with hospitals on the method of payment for healthcare services in the cases specified in Clause 3 and Clause 4 Article 7 of this Circular to ensure the benefits health insurance card holders as prescribed.

3. Hospitals specified in Article 4 of this Circular shall:

a) Provide healthcare services and make payment of costs of covered healthcare services in accordance with regulations on health insurance and the provisions in this Circular;

b) Provide treatment to TB patients, DR-TB patients, patients with suspected TB, persons with latent TB infection and TB-related healthcare service users to ensure the benefits of health insurance card holders as prescribed;

c) The hospital receiving drugs shall cooperate with the hospital providing drugs and relevant social insurance agency to pay costs of drugs according to Clause 4 Article 7 of this Circular;

d) Provide diagnosis and treatment to TB patients, DR-TB patients, patients with suspected TB, persons with latent TB infection and TB-related healthcare service users the guidance on tuberculosis diagnosis, treatment and prevention adopted by the Ministry of Health.

Article 9. Effect

This Circular comes into force from May 01, 2016.

Article 10. Reference provisions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Health for consideration./.

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Nguyen Thi Xuyen

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 04/2016/TT-BYT ngày 26/02/2016 quy định về khám, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế liên quan đến khám, chữa bệnh lao do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


27.602

DMCA.com Protection Status
IP: 3.142.250.86
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!