BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
02/1999/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 1 năm 1999
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 02/1999/TT-BLĐTBXH
NGÀY 9 THÁNG 01 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 93/1998/NĐ-CP NGÀY
12-11-1998 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA ĐIỀU LỆ BẢO
HIỂM XÃ HỘI BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/CP NGÀY 26-01-1995 CỦA CHÍNH PHỦ
Thi hành Nghị định số
93/1998/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo
hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26-1-1995 của Chính phủ.
Sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính tại Công văn số 24 TC/ HCSN ngày 4-01-1999, Bộ
Lao động - Thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
I- CÁC CHẾ ĐỘ
ĐƯỢC HƯỞNG
1. Chế độ đối với
người lao động nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại điều 15 Điều lệ Bảo hiểm
xã hội, được sửa đổi, bổ sung theo khoản 1 Điều 1 Nghị định số 93/1998/NĐ-CP
quy định như sau:
a/ Đối với người lao động làm
nghề bình thường.
Nam đủ 50 tuổi đến dưới 60 tuổi,
nữ đủ 45 tuổi đến dưới 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà
bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì cách tính lương hưu thực hiện
như quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 27 Điều lệ bảo hiểm xã hội, nhưng cứ mỗi
năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước 60 tuổi đối với nam, 55 đối với nữ tính giảm
1% mức bình quân của lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ: Ông Đặng Văn X là cán bộ
nghỉ hưu từ 1-12-1998, khi nghỉ hưu 58 tuổi, có 28 năm đóng bảo hiểm xã hội bị
suy giảm khả năng lao động 61%. Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của ông X được
tính như sau:
- Tỷ lệ % để tính lương hưu theo
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 27 Điều lệ bảo hiểm xã hội:
+ 15 năm tính 45%
+ Từ năm thứ 16 đến năm thứ 28
tính thêm 26%.
Tổng cộng: 71%
- Tỷ lệ % tính giảm do nghỉ hưu
trước tuổi 60:
(60 tuổi - 58 tuổi) x 1% = 2%
- Tỷ lệ % để tính lương hưu theo
Nghị định số 93/1998/NĐ-CP là:
71 % - 2% = 69%
b/ Đối với người lao động có đủ
15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc độc hại, nguy hiểm; 15 năm làm việc ở
nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên hoặc có 10 năm công tác thực tế ở chiến
trường B, CK.
Nam đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi,
nữ đủ 45 tuổi đến dưới 50 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà
bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì cách tính lương hưu thực hiện
như quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 27 Điều lệ Bảo hiểm xã hội, nhưng cứ mỗi
năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước tuổi 55 đối với nam, 50 đối với nữ tính giảm
1% mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ: Ông Trần Văn N là công
nhân nghỉ hưu từ 1-1-1999, khi nghỉ hưu 50 tuổi, có 29 năm đã đóng bảo hiểm xã
hội (trong đó có 15 năm làm việc nặng nhọc, độc hại), bị suy giảm khả năng lao
động 61%.
Tỷ lệ hưởng lương hưu của ông N
được tính như sau:
- Tỷ lệ % để tính lương hưu tính
theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 27 Điều lệ Bảo hiểm xã hội:
+ 15 năm tính 45%
+ Từ năm thứ 16 đến năm thứ 29
tính thêm 28%
Tổng cộng: 73%
- Tỷ lệ % tính giảm do nghỉ hưu
trước tuổi 55:
(55 tuổi - 50 tuổi) x 1% = 5%
- Tỷ lệ % để tính lương hưu theo
Nghị định số 93/1998/NĐ-CP:
73% - 5% = 68%.
c/ Người lao động có ít nhất 15
năm làm nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, đã đóng bảo hiểm xã hội đủ
20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên (không phụ thuộc
vào tuổi đời) thì cách tính lương hưu thực hiện như quy định tại Điểm a Khoản 1
Điều 27 Điều lệ Bảo hiểm xã hội, nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước
tuổi 55 đối với nam và 50 tuổi đối với nữ tính giảm 1% mức bình quân tiền lương
tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ: Nguyễn văn T, có 25 năm
đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có 15 năm làm nghề sửa chữa cơ điện trong hầm lò
thuộc nghề đặc biệt nặng nhọc. Do sức khoẻ yếu, ông T được Hội đồng giám định Y
khoa khám và kết luận suy giảm khả năng lao động 61% và được nghỉ hưu tháng
2-1999, khi nghỉ hưu, ông T đủ 48 tuổi.
Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng
của ông T được tính như sau:
- Tỷ lệ % để tính lương hưu theo
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 27 Điều lệ bảo hiểm xã hội:
+ 15 năm tính 45%
+ Từ năm thứ 16 đến năm thứ 25
tính thêm 20%
Tổng cộng: 65%
- Tỷ lệ % tính giảm do nghỉ hưu
trước tuổi 55
(55 tuổi - 48 tuổi ) x 1% = 7%
- Tỷ lệ % để tính lương hưu theo
Nghị định 93/1998/NĐ-CP là:
65% - 7% = 58%
d/ Người lao động khi nghỉ việc
có đủ 3 điều kiện dưới đây thì được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, tỷ lệ hưởng
lương hưu tính như quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 27 Điều lệ Bảo hiểm xã hội,
không phải tính giảm tỷ lệ %:
Nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi,
nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi không phải qua giám định khả năng lao động;
- Có thời gian đóng hảo hiểm xã
hội đủ 30 năm trở lên;
- Có đơn tự nguyện nghỉ việc hưởng
chế độ hưu trí (theo mẫu đơn đính kèm Thông tư này).
Ví dụ: Ông Nguyễn Ngọc Q có đơn
tự nguyện nghỉ hưu tháng 1-1999, khi nghỉ hưu đủ 55 tuổi, có đủ 30 năm làm việc
và đóng bảo hiểm xã hội. Tỷ lệ tính lương hưu của ông Q được tính đủ bằng 75%.
Người lao động nghỉ hưu thuộc diện
quy định tại các Điểm a, b, c nói trên, nếu có trên 30 năm đóng bảo hiểm xã hội
thì được trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, từ năm thứ 31 trở đi, cứ thêm mỗi năm
đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1 lần bằng 0,5 mức bình quân tiền lương tháng
làm cơ sở tính lương hưu, tối đa không quá 5 tháng.
2. Việc tính mức
bình quân tiền lương tháng làm cơ sở tính lương hưu đối với người lao động có đủ
15 năn làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo Khoản 2 Điều
1 Nghị định số 93/1998/NĐ-CP quy định như sau:
a/ Đối tượng áp dụng là người đã
được xếp vào các mức lương của thang bảng lương theo nghề nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm và đã đóng bảo hiểm xã hội
theo các mức lương đó đủ 15 năm trở lên.
b/ Trong 15 năm trở lên hưởng tiền
lương nặng nhọc, độc hại, người lao động được chọn bất kỳ khoảng thời gian 5
năm liền kề (liên tục) có các mức lương cao nhất để làm cơ sở tính lương hưu.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn K là cán
bộ đủ điều kiện nghỉ hưu tháng 2/1999, đã có đủ 15 năm làm việc và đóng bảo hiểm
xã hội theo tiền lương của nghề nặng nhọc, độc hại, sau đó chuyển sang làm việc
khác hưởng lương chuyên viên cho đến khi nghỉ hưu. Ông K có quá trình hưởng tiền
lương và đóng bảo hiểm xã hội theo các mức tiền lương sau:
- Từ tháng 1/1970 đến tháng
12/1974 làm nghề nặng nhọc, độc hại hưởng mức lương cơ khí 331,5 đồng được chuyển
đổi theo hệ số 2,49;
- Từ tháng 1/1975 đến tháng
12/1980 làm nghề nặng nhọc, độc hại hưởng mức lương cơ khí 352,5 đồng được chuyển
đổi theo hệ số 3,05;
- Từ tháng 1/1981 đến tháng
12/1985 làm nghề nặng nhọc, độc hại hưởng mức lương cơ khí 375 đồng được chuyển
đổi theo hệ số 3,73;
- Từ tháng 1/1986 đến tháng
1/1999 chuyển sang làm việc nhẹ hưởng lương thấp hơn, trước khi nghỉ hưu hưởng
mức tiền lương chuyên viên bậc 6 theo hệ số 3,06.
Tiền lương làm cơ sở tính lương
hưu của ông K sẽ được tính theo quy định tại Nghị định số 93/1998/NĐ-CP: được
tính mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm liền kề cao nhất
(tháng 1/1981 đến hết tháng 12/1985) là 3,73.
Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn H là
công nhân lái xe đủ điều kiện nghỉ hưu tháng 1/1999, có đủ 15 năm làm việc và
đóng bảo hiểm xã hội theo mức tiền lương của nghề nặng nhọc, nhưng mức lương có
nhiều thời điểm cao thấp khác nhau:
-Từ tháng 1/1975 đến tháng
12/1977 lái xe trọng tải 16,5 tấn, hưởng mức lương bậc 2: 372 đồng được chuyển
đổi theo hệ số 2,56;
Từ tháng 1/1978 đến tháng
12/1980 lái xe trọng tải 40 tấn, hưởng mức lương bậc 2: 438 đồng được chuyển đổi
theo hệ số 3,27;
- Từ tháng 1/1981 đến tháng
12/1983 lái xe trọng tải 25 tấn, hưởng mức lương bậc 2: 394 đồng được chuyển đổi
theo hệ số 2,98;
- Từ tháng 1/1984 đến tháng
12/1986 lái xe trọng tải 14 tấn, hưởng mức lương bậc 3: 372 đồng được chuyển đổi
theo hệ số 3,07;
- Từ tháng 1/1987 đến tháng
12/1989 lái xe trọng tải 30 tấn, hưởng mức lương bậc 3: 438 đồng được chuyển đổi
theo hệ số 3,73;
- Từ tháng 1/1990 đến khi nghỉ
hưu chuyển sang lái xe con hưởng mức lương thấp hơn theo hệ số 2,73.
Cách tính mức bình quân tiền
lương tháng để làm cơ sở tímh lương hưu hàng tháng của ông H thực hiện như sau:
Ông H có 2 thời gian được hưởng
các mức lương cao nhất là 3,27 và 3,73 nhưng không liên tục nên không được cộng
các mức tiền lương của 2 thời kỳ này được tính mức lương bình quân tiền lương cao
nhất liền kề.
Trường hợp này, việc tính mức
bình quân tiền lương cao nhất của 5 năm liền kề tính từ tháng 1/1985 đến tháng
12/1989 theo các mức:
- Từ tháng 1/1985 đến tháng
12/1986 tính mức lương theo hệ số 3,03;
- Từ tháng 1/1987 đến tháng
12/1989 tính mức lương theo hệ số 3,73;
Việc tính lương hưu cho các đối
tượng quy định tại các Điểm a, b nói trên không áp dụng đối với người lao động
hưởng lương theo các mức tiền lương không thuộc thang, bảng lương do Nhà nước
quy định.
3. Trong thời
gian lao động nữ nghỉ sinh con theo quy định tại Khoản 3 Nghị định số
93/1998/NĐ-CP, người lao động không phải đóng 5% tiền lương tháng của bản thân
và người sử dụng lao động không phải đóng 15% tiền lương cho họ, tương ứng với
thời gian người lao động được phép nghỉ theo quy định. Thời gian này được quy định
như sau:
a/ Thời gian lao động nữ nghỉ
sinh con trong thời hạn 4 tháng, năm tháng hoặc 6 tháng và thời gian nghỉ thêm
do sinh đôi trở lên theo quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều lệ Bảo hiểm xã hội.
b/ Thời gian người lao động nghỉ
việc nuôi con nuôi sơ sinh hợp pháp theo quy định tại Điều 13 Điều 1ệ Bảo hiểm
xã hội.
Quy định trên không áp dụng đối
với những trường hợp nghỉ thêm quy định tại Khoản 3 Điều 12 Điều lệ bảo hiểm xã
hội.
II. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Về thủ tục hồ sơ xét hưởng bảo
hiểm xã hội cho các đối tượng quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định
hiện hành. Riêng đối với người thuộc diện hưởng chế độ quy định tại Tiết d Điểm
1 Mục I Thông tư này phải có thêm đơn của người lao động.
2. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ban hành Nghị định số 93/1998/NĐ-CP ngày
12/11/1998.
Không đặt vấn đề tính lại chế độ
cho các đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trưóc ngày Nghị định
93/1998/NĐ-CP ngầy 12/11/1998 có hiệu lực thi hành.
3. Ngoài những điểm được sửa đổi,
bổ xung quy định tại Thông tư này, các nội dung khác đã quy định trong Điều lệ
Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính
phủ và Thông tư số 06/LĐTBXH-TT ngày 4/4/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội vẫn giữ nguyên hiệu lực.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ảnh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên
cứu giải quyết.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN XIN NGHỈ HƯU
Kính gửi:
Tên tôi
là:.............................. Sinh ngày....... tháng....... năm 19....
Cấp bậc, chức vụ:............................................................................
Đơn vị làm việc:..............................................................................
Số năm công tác và đóng bảo hiểm
xã hội:.....................................
Sau khi được nghe phổ biến chế độ
nghỉ hưu theo Nghị định số 93/1998/NĐ-CP ngày 12-11-1998 của Chính phủ và Thông
tư số....................................... Của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội. Tôi thấy đủ điều kiện nghỉ hưu nên tôi làm đơn này xin tự nguyện nghỉ
hưu.
Đề nghị, đơn vị chấp thuận làm
thủ rục giải quyết cho tôi được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của nhà nước.
Ngày.......
tháng..... năm 19...
Người làm đơn
(Ký tên và ghi rõ họ, tên)