TÀI LIỆU
NGHIỆP VỤ THU BHXH, BHYT, BHTN
(kèm theo Thông báo số 1150/TB-BHXH ngày 09 tháng 05 năm 2011)
Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí
Minh tổng hợp, hệ thống hoá các văn bản quy định hướng dẫn nghiệp vụ thu BHXH,
BHYT, BHTN trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như sau:
Phần 1.
QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM
GIA BHXH, BHYT, BHTN BẮT BUỘC
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP
DỤNG: là công dân Việt Nam
1. Đối tượng tham gia BHXH, BHYT:
1.1. Cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
1.2. Người lao động làm việc theo
hợp đồng lao động (HĐLĐ), hợp đồng làm việc (HĐLV) có thời hạn từ đủ 3 tháng
trở lên hoặc HĐLĐ, HĐLV không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về
lao động kể cả người lao động, xã viên, cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền
công theo HĐLĐ từ đủ 3 tháng trở lên trong các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã
thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã.
Đối với trường hợp người lao động
ký kết hợp đồng lao động với tổng thời hạn 12 tháng, nhưng trong đó có khoảng
thời gian thử việc (từ 1 đến 2 tháng), thì đóng BHXH, BHYT kể từ thời điểm
người lao động chấm dứt thời gian thử việc và bắt đầu làm việc chính thức theo
hợp đồng lao động.
1.3. Người quản lý doanh nghiệp
hưởng tiền lương, tiền công thuộc các chức danh quy định tại khoản 13, Điều 4,
Luật Doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công từ đủ 3 tháng trở lên.
1.4 Người đang hưởng lương hưu
hằng tháng có giao kết HĐLĐ với người sử dụng lao động theo quy định của Bộ
luật lao động thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHYT.
2. Đối tượng tham gia BHTN:
2.1. Người lao động tham gia BHTN
làm việc theo HĐLĐ, HĐLV xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu
tháng; HĐLĐ, HĐLV không xác định thời hạn, kể cả những người được tuyển dụng
vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trước ngày Nghị định số
116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý cán bộ, công chức, viên chức được tuyển dụng vào làm việc tại các đơn
vị sự nghiệp của nhà nước, trừ những người là công chức theo quy định tại Nghị
định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những người là
công chức.
2.2. Đơn vị tham gia BHTN cho người
lao động là đơn vị có sử dụng từ mười (10) người lao động trở lên tại các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp (số lượng kể cả cán bộ công chức đang làm
việc tại các cơ quan quản lý nhà nước hoặc người lao động làm việc theo hợp
đồng vụ mùa, công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên).
2.3. Thời điểm tính số lao động
hằng năm để thực hiện chính sách BHTN là ngày 01 tháng 01 theo năm dương lịch;
Trường hợp thời điểm khác trong năm đơn vị sử dụng đủ số lao động thuộc đối
tượng tham gia BHTN theo quy định thì thời điểm tính số lao động của năm đó để
thực hiện chính sách BHTN được tính vào ngày mùng 01 của tháng tiếp theo;
Trường hợp đơn vị đã sử dụng từ 10 người lao động trở lên thuộc đối tượng tham
gia BHTN, nếu các tháng trong năm có sử dụng ít hơn 10 người lao động thì vẫn
thực hiện đóng BHTN cho những người lao động đang đóng BHTN đến hết năm.
2.4 Công ty mẹ thuộc đối tương đóng
BHTN mà có người lao động làm việc tại các chi nhánh (gồm cả trường hợp luân
chuyển lao động) hoặc văn phòng đại diện có dưới 10 lao động thì những người
lao dộng của chi nhánh hoặc văn phòng đại diện vẫn phải đóng BHTN, nơi chi
nhánh hoặc văn phòng đại diện đang đóng BHXH, BHYT.
2.5 Người đang hưởng lương hưu hằng
tháng, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng có giao kết HĐLĐ, HĐLV từ 12 tháng
trở lên với người sử dụng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia BHTN.
3. Đối tượng chỉ tham gia BHXH:
3.1. Phu nhân (phu quân) trong thời
gian hưởng chế độ phu nhân (phu quân) tại các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài mà trước đó đã tham gia BHXH bắt buộc.
3.2. NLĐ đã tham gia BHXH bắt buộc
mà chưa nhận trợ cấp BHXH một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài, bao gồm các loại hợp đồng sau:
3.2.1. Hợp đồng cá nhân, hợp đồng
với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc
ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài dưới hình thức
thực tập, nâng cao tay nghề và doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài có đưa lao
động đi làm việc ở nước ngoài;
3.2.2. Hợp đồng với doanh nghiệp
Việt Nam trúng thầu, nhận thầu, công trình ở nước ngoài.
3.2.3. Hợp đồng cá nhân.
II. MỨC ĐÓNG:
Mức đóng BHXH, BHYT, BHTN hằng
tháng đối với người sử dụng lao động (NSDLĐ) và người lao động (NLĐ) được tính
theo mức tiền lương, tiền công ghi trong HĐLĐ, HĐLV và tỷ lệ đóng theo bảng
tổng hợp dưới đây:
1. Đối tượng đồng thời tham gia
BHXH, BHYT, BHTN (bảng 1).
Năm
|
Người
sử dụng lao động (%)
|
Người
lao động (%)
|
Tổng
cộng (%)
|
BHXH
|
BHYT
|
BHTN
|
BHXH
|
BHYT
|
BHTN
|
Từ 01/2007
|
15
|
2
|
|
5
|
1
|
|
23
|
Từ 01/2009
|
15
|
2
|
1
|
5
|
1
|
1
|
25
|
Từ 01/2010 – 12/2011
|
16
|
3
|
1
|
6
|
1,5
|
1
|
28,5
|
Từ 01/2012 – 12/2013
|
17
|
3
|
1
|
7
|
1,5
|
1
|
30,5
|
Từ 01/2014 trở đi
|
18
|
3
|
1
|
8
|
1,5
|
1
|
32,5
|
2. Đối tượng chỉ tham gia BHXH:
2.1 Người lao động là phu nhân (phu
quân) hưởng lương từ Ngân sách của Nhà nước (bảng 2).
Năm
|
Người
sử dụng lao động (%)
|
Người
lao động (%)
|
Tổng
cộng (%)
|
Từ 01/2007
|
11
|
5
|
16
|
Từ 01/2010 – 12/2011
|
12
|
6
|
18
|
Từ 01/2012 – 12/2013
|
13
|
7
|
20
|
Từ 01/2014 trở đi
|
14
|
8
|
22
|
2.2. Người lao động là phu nhân
(phu quân) không phải là cán bộ, công chức Nhà nước nhưng đã có quá trình tham
gia BHXH, BHYT bắt buộc (bảng 3).
Năm
|
Người
lao động (%)
|
Ghi
chú
|
Từ 01/2007
|
16
|
Tính theo mức tiền lương, tiền
công tháng trước khi đi làm việc ở nước ngoài
|
Từ 01/2010 – 12/2011
|
18
|
Từ 01/2012 – 12/2013
|
20
|
Từ 01/2014 trở đi
|
22
|
Người sử dụng lao động thu tiền
đóng của phu nhân (phu quân) hoặc người lao động để đóng cho cơ quan BHXH.
3. Tỷ lệ đóng BHYT sẽ được điều
chỉnh khi Nhà nước có văn bản hướng dẫn thực hiện, nhưng tối đa bằng 6%.
III. CĂN CỨ ĐÓNG
BHXH, BHYT, BHTN:
1. Người lao động đóng BHXH, BHYT,
BHTN theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương, tiền công
tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN là tiền lương theo ngạch bậc, cấp bậc, quân hàm và
các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề
(nếu có). Tiền lương, tiền công đóng BHXH, BHYT, BHTN được tính theo mức lương
tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
Lưu ý:
- Trước 01/01/2007, tiền lương đóng
BHXH bao gồm cả phụ cấp khu vực.
- Trước 01/07/2009, tiền lương đóng
BHYT bao gồm cả phụ cấp khụ vực.
2. Người lao động đóng BHXH, BHYT,
BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định thì tiền lương,
tiền công tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN là mức tiền lương, tiền công ghi trong
hợp đồng lao động (gồm mức lương chính hoặc tiền công và các khoản phụ cấp được
ghi tại khoản 1 Điều 3 trong bản hợp đồng lao động) nhưng phải phù hợp với
thang, bảng lương do đơn vị xây dựng và đăng ký với cơ quan Lao động – Thương
binh và Xã hội địa phương và không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại
thời điểm đóng.
2.1. Tiền lương, tiền công tháng
đóng BHXH, BHYT, BHTN của người quản lý doanh nghiệp là chủ sở hữu, Giám đốc
doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh, Chủ tịch hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó
Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và Kiểm soát viên là mức
tiền lương do Điều lệ của công ty quy định nhưng phải đăng ký thang bảng lương
với cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội địa phương.
2.2. Tiền lương, tiền công tháng
đóng BHXH, BHYT, BHTN của NLĐ trong hợp tác xã là mức tiền lương, tiền công
được Đại hội xã viên thông qua và phải đăng ký thang bảng lương với cơ quan
quản lý lao động địa phương.
2.3. Người lao động có tiền lương,
tiền công ghi trên hợp đồng lao động bằng ngoại tệ thì việc đóng BHXH, BHYT
được tính bằng đồng Việt Nam trên cơ sở chuyển đổi tiền lương, tiền công bằng
ngoại tệ sang đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
ngày 02/01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01/07 cho 6 tháng cuối năm. Trường hợp
trùng vào ngày nghỉ mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chưa công bố thì được lấy tỷ
giá của ngày tiếp theo liền kề.
3. Người lao động làm việc theo hợp
đồng lao động thuộc các công ty nhà nước chuyển thành công ty cổ phần nếu áp
dụng thang, bảng lương do Nhà nước quy định thì thực hiện đầy đủ các quy định
dưới đây:
- Phải đăng ký với cơ quan quản lý
nhà nước về lao động của địa phương nơi đóng trụ sở tại thời điểm chuyển đổi.
- Thực hiện chuyển xếp lương, nâng
bậc hoặc chuyển ngạch lương phải đúng theo quy định của Nhà nước đối với Công
ty nhà nước trên cơ sở thang lương, bảng lương đang áp dụng;
- Đóng BHXH, BHYT, BHTN trên cơ sở
mức lương quy định trên.
- Đối với người quản lý doanh
nghiệp thì tiền lương và phụ cấp chức vụ làm căn cứ đóng, hưởng chế độ BHXH
được xác định theo hạng doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa.
4. Người lao động có mức tiền
lương, tiền công cao hơn 20 tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương,
tiền công tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu chung.
5. Người lao động ký HĐLĐ với nhiều
đơn vị tại một thời điểm thì chỉ đăng ký đóng BHXH, BHYT, BHTN tại một nơi duy
nhất (nơi có HĐLĐ dài nhất và mức lương cao nhất). Trong trường hợp đó thì NLĐ
phải nộp “Giấy xác nhận đóng BHXH , BHYT 2 nơi” (theo mẫu) cho các đơn vị còn
lại.
6. Mức tiền lương tối thiểu:
6.1. Mức tiền lương tối thiểu
chung: áp dụng cho các đơn vị thực hiện chế độ tiền lương theo thang, bảng
lương do Nhà nước quy định.
6.2. Mức tiền lương tối thiểu vùng:
áp dụng cho các đơn vị thực hiện chế độ tiền lương theo thang, bảng lương do
người sử dụng lao động quy định.
- Hàng năm, căn cứ Nghị định ban
hành của Chính phủ về việc điều chỉnh lương tối thiểu vùng, các đơn vị sử dụng lao
động rà soát lại mức lương tối thiểu trong thang lương, bảng lương mà đơn vị đã
đăng ký với cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội để điều chỉnh lại cho phù
hợp theo nguyên tắc không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng mới.
- Trên cơ sở đó, điều chỉnh lại mức
tiền lương , tiền công hợp đồng, làm căn cứ điều chỉnh lại mức tiền lương đóng
BHXH, BHYT, BHTN cho từng người lao động theo đúng thang lương, bảng lương của
đơn vị.
Lưu ý:
+ Mức lương tối thiểu vùng chỉ dùng
ký hợp đồng lao động và đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với người lao động làm công
việc giản đơn nhất, trong điều kiện bình thường ở các đơn vị sử dụng lao động.
Đối với người lao động đã qua học nghề (kể cả do đơn vị đào tạo nghề), mức
lương hợp đồng thấp nhất cũng phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối
thiểu vùng.
+ Văn bản điều chỉnh mức tiền
lương, tiền công nói trên (bằng Quyết định hoặc Phụ lục hợp đồng…) là hồ sơ gốc
làm căn cứ đối chiếu với mức đóng, mức hưởng BHXH, BHYT, BHTN của những người
lao động thuộc diện điều chỉnh tiền lương đóng BHXH, BHYT, BHTN.
- Người lao động ký hợp đồng lao
động tại văn phòng hoặc trụ sở chính đóng tại thành phố Hồ Chí Minh nhưng làm
việc ở các vùng khác thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng tại địa điểm làm việc
ghi trong hợp đồng lao động để điều chỉnh lại tiền lương, tiền công hợp đồng,
làm căn cứ đóng, hưởng BHXH, BHYT, BHTN.
IV. PHƯƠNG THỨC
ĐÓNG:
1. Nguyên tắc đóng BHXH, BHYT,
BHTN:
1.1. Hàng tháng, chậm nhất vào ngày
cuối cùng của tháng, người sử dụng lao động phải chuyển nộp số tiền phải đóng
BHXH, BHYT, BHTN (của đơn vị và của người lao động) vào tài khoản chuyên thu
của cơ quan BHXH.
1.2. Hàng tháng, đơn vị sử dụng lao
động được giữ lại 2% quỹ tiền lương tiền công đóng BHXH để chi trả kịp thời 2
chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động. Quy định cụ thể như sau:
+ Trường hợp số chi BHXH cao hơn 2%
giữ lại bao gồm cả tạm ứng (nếu có) thì cơ quan BHXH sẽ chuyển trả cho đơn vị
trong 30 ngày đầu của quý sau.
+ Trường hợp số chi BHXH thấp hơn
2% giữ lại bao gồm cả tạm ứng (nếu có) hoặc không sử dụng đơn vị phải nộp số
chênh lệch thừa về cơ quan BHXH trong 30 ngày đầu của quý sau. Quá thời hạn
này, nếu không nộp, đơn vị phải chịu phạt chậm đóng theo quy định.
+ Trường hợp kinh phí 2% để lại
không đủ chi, đơn vị gửi văn bản đề nghị cơ quan BHXH tạm ứng kinh phí bổ sung
để chi trả kịp thời cho người lao động.
2. Đơn vị là doanh nghiệp sản xuất
(nuôi, cấy, trồng trọt...) thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp thực hiện trả tiền lương, tiền công cho người lao động theo mùa vụ
hoặc theo chu kỳ sản xuất thì đóng BHXH, BHYT theo chu kỳ nhưng phải đăng ký
phương án sản xuất và phương thức trả lương với cơ quan BHXH để làm căn cứ thực
hiện.
3. Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp
tác, cá nhân có thuê mướn trả công cho người lao động sử dụng dưới 10 lao động
có thể đóng BHXH, BHYT theo quý nhưng phải đăng ký với cơ quan BHXH để thực
hiện và đóng ngay tháng đầu quý.
4. Người lao động được tự đóng BHXH
thông qua người sử dụng lao động:
4.1. Người lao động đã đủ tuổi đời
để hưởng lương hưu nhưng còn thiếu thời gian đóng BHXH không quá 6 tháng, được
tự đóng một lần thông qua người sử dụng lao động cho những tháng còn thiếu, mức
đóng hàng tháng bằng tỷ lệ % (bảng 3) mức tiền lương, tiền công tháng trước khi
nghỉ việc.
4.2. Người lao động có thời gian
đóng BHXH chưa đủ 15 năm mà còn thiếu tối đa không quá 6 tháng (kể cả người lao
động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH) mà bị chết, nếu có thân nhân đủ điều
kiện hưởng chế độ tuất hàng tháng thì thân nhân được tự đóng BHXH một lần thông
qua người sử dụng lao động cho số tháng còn thiếu. Mức đóng hàng tháng bằng
bằng tỷ lệ % (bảng 3) mức tiền lương, tiền công tháng trước khi người lao động
chết; trường hợp người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH thì thân nhân
đóng trực tiếp tại cơ quan BHXH nơi cư trú theo mức lương đang bảo lưu để được
hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
5. Người lao động được tự đóng BHXH
trực tiếp tại cơ quan BHXH quận, huyện nơi cư trú:
5.1 Cán bộ chuyên trách cấp xã khi
thôi đảm nhiệm chức vụ trước ngày 01/01/2007, có đủ 10 năm đóng BHXH trở lên và
còn thiếu tối đa 5 năm tuổi đời để đủ tuổi nghỉ hưu thì được tự đóng BHXH hàng
tháng cho đến khi đủ 15 năm đóng BHXH và đủ tuổi nghỉ hưu, mức đóng hàng tháng
từ ngày 01/01/2007 trở đi bằng tỷ lệ % (bảng 3) mức tiền lương, tiền công tháng
trước khi thôi đảm nhiệm chức vụ. Cán bộ chuyên trách cấp xã khi thôi đảm nhiệm
chức vụ sau ngày 01/01/2007 không được tự đóng tiếp, cơ quan BHXH thực hiện
chốt sổ BHXH để bảo lưu thời gian tham gia đã đóng BHXH của người lao động theo
quy định.
5.2 Người lao động quy định tại
Điểm d, Khoản 3, Điều 3 và Khoản 3, Điều 4, Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày
11/4/2002 của Chính phủ nghỉ việc trước ngày 01/01/2007, mà có đủ 15 năm đóng
BHXH trở lên và còn thiếu tối đa 5 năm tuổi đời để đủ tuổi nghỉ hưu thì được tự
đóng BHXH cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu và đủ 20 năm đóng BHXH, mức đóng hàng
tháng từ ngày 01/01/2007, trở đi bằng tỷ lệ % (bảng 3) mức tiền lương, tiền
công tháng trước khi nghỉ việc.
6. Đối với người lao động là cán
bộ, công chức, viên chức, công nhân… thuộc biên chế của các cơ quan Nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp, đơn vị lực lượng vũ
trang được cử đi học tập, làm việc, thực tập sinh hoặc công tác có thời hạn ở
nước ngoài mà vẫn hưởng tiền lương, tiền công tại đơn vị thì vẫn phải đóng
BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc theo quy định. Căn cứ đóng BHXH, BHYT là mức tiền
lương, tiền công của người lao động được hưởng trước khi đơn vị cử đi học tập,
làm việc, thực tập sinh hoặc công tác ở nước ngoài.
7. Trường hợp một người đồng thời
thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau quy định tại Điều 12 Luật bảo
hiểm y tế thì đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo
thứ tự của đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật bảo hiểm y tế.
8. Người sử dụng lao động tham gia
BHXH, BHYT, BHTN đóng trụ sở chính ở địa bàn nào thì đăng ký tham gia đóng
BHXH, BHYT, BHTN tại địa bàn đó theo phân cấp của cơ quan BHXH. Trường hợp đơn
vị không đủ tư cách pháp nhân, không có tài khoản, con dấu riêng thì đóng theo
đơn vị quản lý cấp trên.
9. Người sử dụng lao động đóng
BHXH, BHYT, BHTN bằng hình thức chuyển khoản vào tài khoản chuyên thu của cơ
quan BHXH tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước, ghi rõ mã đơn vị tham gia BHXH,
BHYT do cơ quan BHXH cấp ở phần nội dung chứng từ nộp tiền.
- Trường hợp đơn vị không ghi mã
đơn vị hoặc ghi nhầm mã đơn vị, thì phải có văn bản đề nghị điều chỉnh kèm theo
bản photocopy UNC gửi cơ quan BHXH.
- Đơn vị có nhiều mã đơn vị nếu nộp
cùng 1 chứng từ thì phần nội dung chứng từ phải rõ số tiền đóng BHXH, BHYT,
BHTN cho của từng mã đơn vị.
V. TẠM DỪNG ĐÓNG BHXH:
1. Trường hợp tạm dừng đóng BHXH
vào quỹ hưu trí và tử tuất: Đơn vị phải đảm bảo đủ những điều kiện quy định tại
điểm 2, mục C, Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 của Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội. Trong thời gian tạm dừng đóng này đơn vị vẫn phải đóng
đủ số tiền vào các quỹ ốm đau và thai sản; quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp và quỹ BHYT.
2. Các trường hợp Người lao động
tạm nghỉ việc vì ốm đau, việc riêng… mà thời gian nghỉ từ 14 ngày làm việc trở
lên trong tháng thì cả người sử dụng lao động và người lao động không phải đóng
BHXH của tháng đó nhưng phải đóng BHYT (nếu sử dụng thẻ BHYT). Thời gian này
không được tính là thời gian đóng BHXH.
3. Người lao động nghỉ thai sản:
3.1. Trong thời gian người lao động
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nuôi con nuôi dưới 4 tháng
tuổi theo quy định của pháp luật về BHXH, thì người lao động và người sử dụng
lao động không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN nhưng:
- Được tính là thời gian tham gia
BHXH.
- Được tính vào thời gian tham gia
BHYT liên tục để hưởng chế độ BHYT.
- Không tính là thời gian tham gia
BHTN.
3.2. Thời gian nghỉ sinh con được
quy định như sau:
+ Nếu NLĐ nghỉ sinh con vào trước
ngày 15 trong tháng thì tháng đó được tính là tháng nghỉ hưởng chế độ thai sản
không đóng BHXH, BHYT, BHTN.
+ Nếu NLĐ nghỉ sinh con từ ngày 15
trong tháng trở đi thì tháng đó chưa tính là tháng nghỉ hưởng chế độ thai sản
và vẫn đóng BHXH, BHYT, BHTN bình thường.
3.3. Các trường hợp nghỉ sinh nhưng
không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ không được tính là
thời gian tham gia BHXH, BHYT.
3.4. Quản lý BHXH, BHYT người lao
động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản:
- Khi người lao động nghỉ việc (để
sinh con hoặc chờ sinh), đơn vị báo giảm lao động theo mẫu 03a-TBH, đồng thời
vẫn bổ sung tăng hết giá trị thẻ còn lại.
Lưu ý: khi thẻ hết hạn, mà người
lao động chưa hết thời gian nghỉ thai sản, đơn vị phải lập hồ sơ gian hạn thẻ
kèm biểu 3a-TBH báo tăng BHYT theo giá trị thẻ của toàn bộ đơn vị.
- Khi người lao động đi làm việc
trở lại và đã được thanh toán trợ cấp thai sản, đơn vị báo tăng lao động theo
mẫu 03a-TBH, đồng thời điều chỉnh giảm giá trị thẻ còn lại. Cơ quan Bảo hiểm xã
hội sẽ căn cứ hồ sơ giải quyết trợ cấp để điều chỉnh giảm nghĩa vụ đóng BHYT
thời gian nghỉ thai sản, đồng thời bổ sung dữ liệu về thời gian nghỉ hưởng chế
độ thai sản không phải đóng BHXH nhưng vẫn được tính là thời gian đóng BHXH
tương ứng theo đúng quy định của Luật BHXH và Luật BHYT. Số tiền điều chỉnh
giảm, sẽ được cơ quan BHXH in trong thông báo kết quả đóng BHYT, BHTN, BHXH của
đơn vị vào tháng gần nhất.
- Nếu chưa được giải quyết trợ cấp
thai sản, đơn vị báo tăng lao động đồng thời điều chỉnh giảm giá trị thẻ BHYT
còn lại (không giảm giá trị thẻ BHYT thời gian nghỉ thai sản). Khi người lao
động đã được giải quyết trợ cấp thai sản, đơn vị lập thủ tục điều chỉnh giảm
giá trị thẻ BHYT trong thời gian nghỉ thai sản.
3.5. Lao động nữ nghỉ việc (chấm dứt
hợp đồng lao động) trước thời điểm sinh con nếu đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên
trong vòng 12 tháng trước khi sinh thì vẫn được hưởng chế độ thai sản. Nếu thời
gian nghỉ hưởng trợ cấp thai sản mà hợp đồng lao động không còn hiệu lực thì
không được tính là thời gian tham gia BHXH.
VD: Hợp đồng lao động của bà Bà
Nguyễn Thị B hết hiệu lực tháng 10/2010, tháng 8/2010 Bà B nghỉ sinh (đủ điều
kiện hưởng trợ cấp thai sản). Thời điểm sinh con là tháng 9 năm 2010. Vậy, thời
gian nghỉ thai sản được tính là thời gian tham gia BHXH là 2 tháng (tháng 9;
tháng 10/2010).
VI. TRUY ĐÓNG BHXH.
1. Các trường hợp giải quyết truy
đóng, bao gồm:
- Đơn vị đã đóng BHXH không đúng
tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định.
- Đơn vị vi phạm phạm pháp luật về
BHXH (kể cả trường hợp đơn vị chủ động đề nghị truy đóng để khắc phụ hậu quả)
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý, ra quyết định buộc truy đóng
BHXH.
- Đối với trường hợp đơn vị đề nghị
truy đóng BHXH do sai sót trong việc cung cấp thông tin, hồ sơ hoặc do chậm
đóng từ 1 đến 2 tháng của người lao động thì phải có công văn giải trình lý do,
kèm hồ sơ gốc theo quy định để giải quyết.
- Trước mắt, trong khi chờ ban hành
quy chế phối hợp giữa ngành Lao động Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội,
đối với những trường hợp chưa có văn bản xử lý vi phạm, Bảo hiểm xã hội TP. Hồ
Chí Minh và Bảo hiểm xã hội các quận, huyện chỉ tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
truy đóng cho người lao động có quyết định thôi việc để giải quyết chế độ BHXH
hoặc bảo lưu sổ BHXH, chuyển đi đơn vị khác.
2. Mức truy đóng:
Ngoài số tiền phải đóng theo tiền lương
cấp bậc, chức vụ ghi trên hợp đồng, người sử dụng lao động và người lao động
còn phải đóng thêm 1 khoản chênh lệch như sau:
- Đối tượng thực hiện đóng BHXH
theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, khoản chênh lệch dựa trên mức
chênh lệch do tính lại hệ số lương và mức tiền lương tối thiểu chung tại thời
điểm truy đóng, so với thời điểm phải đóng.
- Đối tượng thực hiện theo chế độ
tiền lương do người sử dụng lao động quy định, khoản chênh lệch dựa trên mức
chênh lệch do tính lại tiền lương theo chỉ số giá sinh hoạt tại thời điểm truy
đóng, so với thời điểm phải đóng.
Tỷ lệ truy đóng, tính theo tỷ lệ
tại thời điểm phải đóng.
3. Hồ sơ truy đóng:
- Văn bản xử lý vi phạm hành chính
về BHXH (01 bản sao y) hoặc Công văn đề nghị truy đóng BHXH của đơn vị đối với
trường hợp NLĐ nghỉ việc (01 bản).
- Danh sách điều chỉnh mức đóng
BHXH, BHYT, BHTN (mẫu 03a-TBH, 3 bản).
- Phiếu điều chỉnh mức truy đóng
BHXH theo mức lương hoặc hệ số (nếu có, 02 bản).
- HĐLĐ, QĐ tuyển dụng, QĐ tiếp
nhận… (01 bản chính/người).
- Bảng thanh toán lương có ký nhận
của NLĐ, mổi tháng 01 bản photocopy.
* Trường hợp Người lao động chưa
được cấp sổ BHXH, thẻ BHYT hồ sơ bổ sung:
- Danh sách đề nghị cấp sổ BHXH,
thẻ BHYT (mẫu 01a-TBH, 3 bản).
* Trường hợp Người lao động nghỉ
việc hồ sơ bổ sung:
- Thẻ BHYT còn giá trị (01
thẻ/người).
- QĐ nghỉ việc hoặc thông báo chấm
dứt HĐLĐ (01 bản chính/người).
4. Ghi sổ BHXH:
- Đối với cán bộ, công chức, công
chức phường xã, người lao động thuộc đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương
do Nhà nước quy định, thì căn cứ ngạch, bậc lương (mức sinh hoạt phí) ghi trên
HĐLĐ hoặc Quyết định tuyển dụng ghi sổ BHXH.
- Đối với người lao động thực hiện
theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, thì căn cứ vào mức
tiền lương, tiền công ghi trên HĐLĐ ghi sổ BHXH.
5. Trong thời gian phải truy đóng
nếu người lao động bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và có khám chữa bệnh
thì người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm bồi hoàn chi phí cho người lao
động.
6. Các trường hợp truy đóng để cộng
nối thời gian tham gia BHXH trước 01/01/1995 thì phải có ý kiến bằng văn bản
của BHXH Việt Nam.
VII. THOÁI TRẢ
TIỀN ĐÃ ĐÓNG BHXH, BHYT, BHTN.
1. Các trường hợp thoái trả từ tài
khoản chuyên thu :
- Đơn vị giải thể, phá sản, chấm
dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc di chuyển nơi đăng ký tham gia
sang tỉnh khác đã đóng thừa tiền BHXH, BHYT, BHTN.
- Đơn vị chuyển tiền vào tài khoản
chuyên thu không phải là tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN.
- Số tiền chuyển vào tài khoản
chuyên thu không phải là tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN.
- Kho bạc hoặc Ngân hàng hạch toán
nhầm vào tài khoản chuyên thu.
2. Thủ tục thoái trả:
- Đơn vị (hoặc kho bạc, ngân hàng)
lập văn bản đề nghị gửi cơ quan BHXH kèm theo các hồ sơ có liên quan;
- BHXH quận, huyện hoặc cán bộ
chuyên quản thu tiếp nhận hồ sơ, lập tờ trình chuyển Phòng Thu.
- Phòng Thu phối hợp Phòng Kế hoạch
- Tài chính, xác định nguyên nhân, số tiền đã đóng thừa, đóng nhầm, hạch toán
nhầm vào tài khoản chuyên thu để trình Giám đốc BHXH thành phố phê duyệt thoái
trả cho đơn vị.
VIII. XỬ LÝ VI
PHẠM.
1. Xử lý vi phạm BHXH, BHTN, BHYT:
Các trường hợp vi phạm pháp luật về
đóng BHXH, BHTN theo Điều 134 của Luật BHXH quy định tại khoản 3 Điều 138 của
Luật BHXH và Điều 49 Luật Bảo hiểm y tế đều phải tính tiền phạt chậm đóng theo
hướng dẫn dưới đây:
- Thời điểm tính phạt chậm đóng:
Sau ngày thứ 30 kể từ ngày hết hạn phải đóng BHXH, BHTN, BHYT theo quy định, cơ
quan BHXH xác định số tiền phải đóng với số tiền đã đóng, đến thời điểm quy
định để tính số tiền chậm đóng của từng đơn vị;
- Lãi suất phạt chậm đóng:
+ Quỹ BHXH, BHTN: Tính theo lãi
suất hoạt động đầu tư của quỹ BHXH trong năm do BHXH Việt Nam công bố tại từng thời điểm.
+ Quỹ BHYT: Tính theo mức lãi suất
cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố.
- Công thức tính lãi:
Trong đó:
+ L: Số tiền lãi phải nộp do chưa
đóng, chậm đóng.
+ D: Số tiền chưa đóng, chậm đóng
thuộc các trường hợp phải tính lãi.
+ K: Lãi suất phạt chậm đóng (tính
riêng từng quỹ BHXH, BHTN, BHYT)
2. Người lao động, đơn vị và tổ
chức bảo hiểm xã hội có hành vi vi phạm quy định về BHXH, BHYT tuỳ theo tính
chất và mức độ vi phạm thì bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật,
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, trường hợp nghiêm trọng bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
IX. BIỂU MẪU
THAM GIA BHXH, BHYT, BHTN:
1. Biểu 01-TBH “Tờ khai tham gia
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc”:
- Tờ khai tham gia BHXH, BHYT bắt
buộc (mẫu 01-TBH) dùng để kê khai thông tin cá nhân của người lao động khi bắt
đầu tham gia BHXH, làm cơ sở cho cơ quan BHXH quản lý đối tượng tham gia BHXH,
BHYT và cấp sổ BHXH theo quy định.
- Người lao động tăng mới sẽ được
cơ quan BHXH cấp mẫu 01-TBH kèm theo sổ BHXH để lưu giữ.
2. Biểu 01a –TBH: “Danh sách lao
động đề nghị cấp sổ BHXH, thẻ BHYT”
Khi người lao động tăng mới mà chưa
được cấp sổ BHXH hoặc cấp thẻ BHYT (kể cả những người đã tham gia trước đó
nhưng ngừng đóng 1 thời gian nay tham gia trở lại): đơn vị nộp “Danh sách lao
động đề nghị cấp sổ BHXH, thẻ BHYT” (mẫu 01a-TBH 03 bản) trước ngày 20 trong
tháng, kèm theo biểu 03a-TBH (theo hướng dẫn dưới đây). Đối với người lao động
chưa được cấp sổ BHXH thì lập thêm 03 “Tờ khai tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt
buộc” (theo biểu 01-TBH).
- Các trường hợp tăng lại sau khi
nghỉ không lương, nghỉ ốm đau, thai sản… mà đã có sổ BHXH và thẻ BHYT (còn giá
trị sử dụng) thì không ghi vào danh sách này.
- Đối với người lao động vào làm
việc từ ngày 17 trong tháng, đơn vị kê khai vào “Danh sách lao động đề nghị cấp
sổ BHXH, thẻ BHYT” của tháng sau.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ, chậm nhất
10 ngày làm việc cơ quan BHXH sẽ giao thẻ BHYT; chậm nhất 20 ngày làm việc sẽ
giao sổ BHXH của người lao động cho đơn vị.
- Các đơn vị đã lập danh sách tăng
lao động tham gia BHXH, BHYT trong thời gian trước đây (theo mẫu 02a-TBH cũ)
chưa nhận sổ BHXH để làm thủ tục cấp cho NLĐ, đề nghị cung cấp lại danh sách số
lao động nói trên theo mẫu 01a-TBH cho cơ quan Bảo hiểm xã hội để hoàn tất việc
cấp sổ cho NLĐ.
- Khi nộp hồ sơ đề nghị đơn vị ghi
đầy đủ, chính xác các thông tin trên biểu 01a-TBH và file dữ liệu kèm theo. Nếu
thiếu thông tin cơ quan BHXH sẽ trả lại để đơn vị bổ sung điều chỉnh và không
chịu trách nhiệm về sự chậm trễ trong việc cấp thẻ BHYT và sổ BHXH cho người
lao động.
3. Biểu 03a-TBH “Danh sách điều
chỉnh lao động và mức lương đóng BHXH, BHYT, BHTN”
- Biểu được dùng để kê khai tình
hình biến động (tăng, giảm) đối tượng lao động, tiền lương đóng BHXH, BHYT,
BHTN, hoặc thay đổi chức danh công việc của người lao động so với tháng trước,
hoặc điều chỉnh những sai sót nói trên của thời kỳ trước.
- Khi phát sinh những biến động
trên đây hoặc phát hiện những sai sót của thời kỳ trước, đơn vị lập biểu
03a-TBH (3 bản) gửi cơ quan BHXH trước ngày 20 hàng tháng, kèm theo hồ sơ gốc
như: HĐLĐ, quyết định tuyển dụng, quyết định chuyển công tác, quyết định thôi
việc, thông báo chấm dứt HĐLĐ, quyết định tăng, giảm tiền lương… có liên quan.
- Đối với những biến động giảm từ
ngày 16 hoặc tăng từ ngày 17, đơn vị kê khai vào “Danh sách điều chỉnh lao động
và mức lương đóng BHXH, BHYT, BHTN” của tháng sau.
Lưu ý: Danh sách được chia làm 5
mục nhỏ để thuận tiện trong công tác theo dõi đối chiếu số liệu, đối với trường
hợp NLĐ vừa điều chỉnh lương vừa tăng BH thất nghiệp, đơn vị đồng thời ghi vào
mục III và mục V của biểu.
Ví dụ: NLĐ tham gia BHXH từ 01/11 -
03/10 mức lương 3.000.000đ đến tháng 04/11 đơn vị chuyển sang ký hợp đồng lao
động thời hạn 1 năm mức lương 4.000.000đ thì đồng thời lập danh sách ở mục III
điều chỉnh tiền lương đóng BHXH từ 3.000.000đ lên 4.000.000đ và kê khai vào mục
V tăng BH thất nghiệp mức lương mới 4.000.000đ.
- Phần tổng hợp chung được xác định
thêm số liệu tổng quỹ lương đóng bảo hiểm của NLĐ trong tháng để làm cơ sở theo
dõi số phải đóng BHXH, BHYT, BHTN.
- Nếu không có những thay đổi về
lao động, tiền lương đóng BHXH, BHYT, BHTN so với tháng trước thì đơn vị không
phải lập biểu, sau ngày 20 của tháng cơ quan BHXH sẽ chuyển danh sách lao động,
quỹ lương và số phải đóng BHXH, BHYT, BHTN của đơn vị trong tháng trước sang
tháng hiện hành.
4. Mẫu 03b-TBH “Danh sách đề nghị điều
chỉnh hồ sơ BHXH, BHYT”:
- Biểu 03b-TBH: dùng điều chỉnh
nhân thân, điều chỉnh nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu, điều chỉnh số sổ BHXH
và gia hạn thẻ BHYT.
- Khi cần điều chỉnh nơi đăng ký
khám chữa bệnh ban đầu hoặc điều chỉnh nhân thân của người tham gia BHXH, đơn
vị lập biểu 03b-TBH (3 bản) gửi cơ quan BHXH.
- Lưu ý:
+ Khi điều chỉnh nhân thân người
tham gia BHXH, BHYT, BHTN đơn vị phải có ý kiến chính thức bằng văn bản, đính
kèm các hồ sơ gốc có liên quan (giấy khai sinh, chứng minh nhân dân, hộ khẩu...)
để xác định đúng nội dung cần điều chỉnh.
+ Không điều chỉnh những trường hợp
sửa bỏ ngày, tháng sinh trong hồ sơ BHXH, chỉ vì chứng minh nhân dân không khai
ngày tháng.
5. Nộp biểu mẫu và dữ liệu:
- Các biểu mẫu thu được cơ quan
BHXH thành phố cung cấp tại phần biểu mẫu trang web
http://www.bhxhtphcm.gov.vn.
- Các đơn vị cung cấp file dữ liệu
báo cáo của biểu 01a-TBH, 03a-TBH trên đây đồng thời với các báo cáo bằng văn bản
cho cơ quan Bảo hiểm xã hội qua hệ thống IMS, hoặc USB.
X. ĐƠN VỊ MỚI
THAM GIA BHXH:
1. Hồ sơ:
- Phiếu đăng ký tham gia BHXH (02
bản) theo mẫu.
- Bản sao giấy phép đăng ký kinh
doanh hoặc quyết định thành lập có chứng thực (01 bản).
- Bản sao quyết định xếp hạng doanh
nghiệp (01 bản, nếu có).
- Danh sách lao động đề nghị cấp sổ
BHXH, thẻ BHYT (Mẫu 01a-TBH, 03 bản)
- DS điều chỉnh LĐ và mức lương
đóng BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu 03a-TBH, 03 bản)
- HĐLĐ hoặc Quyết định tuyển dụng,
thuyên chuyển….(01 bản bản chính / người).
- Báo cáo khai trình sử dụng LĐ, đã
đăng ký với cơ quan quản lý lao động (01 bản chính). Trường hợp chưa đăng ký
đơn vị có thể bổ sung sau khi đã đăng ký.
- Thang bảng lương, đã đăng ký với
cơ quan quản lý lao động (01 bản sao). Trường hợp chưa đăng ký đơn vị có thể bổ
sung sau khi đã đăng ký.
2. Quy định thời gian đóng:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
người lao động làm việc chính thức theo HĐLĐ, đơn vị phải kê khai và nộp hồ sơ
cho cơ quan BHXH.
- Đơn vị mới tham gia lần đầu chỉ
kê khai đóng BHXH (biểu 3a-TBH) ngay từ tháng đăng ký, hoặc truy đóng (nguyên
lương) cho thời gian làm việc dưới 03 tháng của người lao động hiện đang làm
việc tại đơn vị.
- Các trường hợp truy đóng (nguyên
lương) từ 3 tháng trở lên, thực hiện truy đóng theo Quyết định xử lý vi phạm
hành chính về BHXH của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Quyết định của cơ quan
Thanh tra hoặc Tòa án.
XI. THÔNG BÁO
KẾT QUẢ ĐÓNG BHXH, BHYT, BHTN:
1. Vào ngày 10 hàng tháng, cơ quan
BHXH sẽ thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN của tháng trước cho các đơn vị
qua hệ thống IMS. Đề nghị các đơn vị kiểm tra, đối chiếu số liệu để kịp thời
phản hồi lại cho cơ quan BHXH theo quy định.
2. Vào ngày 20 của tháng đầu quý,
đơn vị sẽ nhận thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN (biểu 8-TBH) và Thông
báo quyết toán chi (biểu C71-BH) của quý trước tại bộ phận trả kết quả thuộc
Bảo hiểm xã hội thành phố, hoặc BHXH quận, huyện. Khi nhận thông báo, người
nhận lưu ý mang theo thẻ nhân viên hoặc giấy giới thiệu của đơn vị.
3. Phương thức đăng nhập:
Địa chỉ : http://hcm.bhxh.vn
Đơn vị BHXH: chọn cơ quan BHXH nơi
đang đóng BHXH (ví dụ: quận 1).
Tên đăng nhập: mã đơn vị tham gia
BHXH (ví dụ: TA0000).
Mật khẩu lần đầu: bhxhhcm (sau khi
đăng nhập lần đầu đơn vị đổi mật khẩu để bảo mật số liệu của mình).
Nếu không đăng nhập được đơn vị
liên hệ cán bộ chuyên quản thu để được cung cấp lại mật khẩu.
XII. CẤP THẺ
BHYT:
1. Thời hạn thẻ BHYT:
1.1. Người lao động cùng tham gia
BHXH, BHYT thời hạn sử dụng ghi trên thẻ gia hạn tính từ ngày đầu kỳ gia hạn
(theo năm tài chính); đối với thẻ tăng mới, tính từ ngày đầu tháng nộp hồ sơ
tăng mới (không tính cho thời gian truy đóng). Trường hợp cấp lại, đổi thẻ thì
thời hạn tính theo thời hạn sử dụng của thẻ cũ.
Ví dụ 1: Đơn vị tham gia BHXH,
BHYT, BHTN bắt buộc nộp hồ sơ cho đối tượng tăng mới (hoặc tăng lại) tháng
01/2011 vào ngày 18/02/2011 thì thẻ của đối tượng tăng mới có thời hạn sử dụng
vào ngày 01/02/2011 (không cấp thẻ BHYT cho thời gian truy đóng bổ sung).
Ví dụ 2: Đơn vị được cấp thẻ đến
ngày 31/12/2010. Ngày 20/02/2011 đơn vị lập hồ sơ gia hạn thì thẻ gia hạn có
giá trị sử dụng từ ngày 01/01/2011.
Ví dụ 3: Đơn vị được cấp thẻ đến
ngày 31/12/2009, năm 2010 không được cấp thẻ BHYT do đơn vị nợ. Ngày 20/02/2011
đơn vị lập hồ sơ gia hạn thì thẻ gia hạn có giá trị sử dụng từ ngày
01/01/2011.
1.2. Thẻ BHYT cấp cho người lao động
có thời hạn sử dụng 6 tháng hoặc 1 năm.
1.3. Đối với các đơn vị không nợ tiền
BHYT theo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN thì cơ quan BHXH vẫn cấp mới hoặc gia hạn
thẻ BHYT theo quy định. Tuy nhiên, đến thời điểm cuối năm đơn vị phải thanh
toán hết nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN để được gia hạn thẻ BHYT cho năm sau.
2. Gia hạn thẻ BHYT:
Cơ quan BHXH gia hạn thẻ BHYT tự động
cho các đơn vị thực hiện đúng chế độ trích nộp BHXH:
- 10 ngày trước khi thẻ hết hạn sử
dụng, các đơn vị thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN theo quy định
sẽ được cơ quan BHXH gia hạn thẻ BHYT tự động (ví dụ: đến ngày 20/06/2011 đơn vị
đã đóng BHXH đến hết tháng 05/2011 thì thuộc đối tượng gia hạn thẻ BHYT tự động
cho 6 tháng cuối năm); nếu đơn vị không thuộc đối tượng trên đây sau khi hoàn
thành nghĩa vụ đóng theo quy định thì lập biểu 3b-TBH đề nghị gia hạn thẻ BHYT.
- Cơ quan BHXH sẽ thông báo danh
sách các đơn vị gia được hạn thẻ tự động và ngày nhận thẻ BHYT trên website
http://www.bhxhtphcm.gov.vn. để đơn vị nhận thẻ tại bộ phận trả hồ sơ thuộc
BHXH thành phố, hoặc địa chỉ http://hcm.bhxh.vn tại BHXH quận, huyện (khi nhận
phải xuất trình thẻ nhân viên hoặc giấy giới thiệu của đơn vị).
- Nếu đơn vị có thay đổi về danh
sách lao động, tiền lương tiền công đóng BHXH hoặc những yếu tố khác, liên quan
đến chế độ khám chữa bệnh BHYT, thì nộp báo cáo điều chỉnh trước ngày gia hạn
thẻ tự động (trước ngày 20 của tháng trước kỳ gia hạn). Trường hợp nộp báo cáo
điều chỉnh sau thời hạn trên, nếu có lao động giảm đơn vị chịu trách nhiệm trả
lại cơ quan BHXH thẻ đã được gia hạn. Trường hợp có lao động tăng mới thì sẽ được
cấp thẻ mới có giá trị cùng với đợt gia hạn và sẽ được trả cho đơn vị cùng thời
điểm giao thẻ gia hạn của toàn đơn vị.
- Người lao động khi nhận thẻ BHYT
phải kiểm tra, đối chiếu các nội dung ghi trên thẻ BHYT (họ tên, ngày tháng năm
sinh, cơ sở KCB ban đầu...) nếu chưa đúng thì nộp lại thẻ BHYT cho đơn vị, để
chuyển cho cơ quan BHXH cấp lại.
- Các đơn vị không được gia hạn thẻ
BHYT tự động thì phải lập mẫu 03b-TBH để gia hạn thẻ BHYT.
3. Thu hồi thẻ BHYT:
Khi người lao động chuyển công tác,
thôi việc… nếu thẻ BHYT đã cấp vẫn còn giá trị sử dụng thì đơn vị có trách nhiệm
thu hồi để nộp cho cơ quan BHXH trong thời gian 10 ngày đầu của tháng giảm lao
động hoặc nộp chậm nhất vào ngày 10 của tháng sau và phải thanh toán giá trị thẻ
của tháng trước. Trường hợp ngày 10 của tháng trùng vào ngày nghỉ (thứ bảy, chủ
nhật, ngày lễ) thì thời hạn trả thẻ BHYT được tính vào ngày làm việc liền kề
sau đó.
Quá thời hạn trên, đơn vị phải chịu
trách nhiệm thanh toán hết giá trị còn lại của thẻ BHYT.
4. Cấp lại thẻ do mất hoặc thay đổi
nơi KCB ban đầu:
- Người lao động bị mất thẻ BHYT do
bất cứ lý do gì, phải có đơn đề nghị cấp lại thẻ (mẫu 02/THE) và nộp phí cấp lại
thẻ cho cơ quan BHXH để được cấp lại thẻ BHYT.
- Thẻ mất cấp lại không được thay đổi
nơi đăng ký KCB ban đầu và không có giá trị thu hồi khi thôi việc.
- Việc thay đổi nơi KCB ban đầu chỉ
thực hiện vào kỳ gia hạn thẻ hoặc vào 10 ngày đầu mỗi quý.
XIII. CẤP VÀ
XÁC NHẬN SỔ BHXH:
1. Người lao động thực hiện kê khai
để cấp sổ BHXH theo mẫu 01-TBH “Tờ khai tham gia BHXH, BHYT”, ghi đầy đủ các nội
dung theo hướng dẫn đính kèm.
Lưu ý: người lao động khai báo ngày
sinh 29 hoặc 30 tháng 2 không đúng theo năm dương lịch, cơ quan BHXH chỉ tạm
chấp nhận năm sinh để cấp số sổ BHXH, đơn vị phải yêu cầu người lao động điều
chỉnh lại hồ sơ tư pháp đúng quy định.
2. Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày
người lao động vào làm việc theo HĐLĐ, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ cấp
sổ cho cơ quan BHXH. Cơ quan BHXH có trách nhiệm thẩm định và cấp sổ BHXH sau
20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo qui định.
3. Khi người lao động thôi việc hoặc
chuyển công tác đến đơn vị khác, người sử dụng lao động có trách nhiệm ghi đầy
đủ quá trình đóng BHXH của người lao động vào sổ đến tháng 12/2009, ký xác nhận
và chuyển cho cơ quan BHXH để chốt thời gian tham gia đóng BHXH, BHTN và in tờ
rời quá trình tham gia BHXH từ năm 2010 cho người lao động.
4. NLĐ được cấp sổ BHXH từ năm 2006
trở về trước, đặc biệt những người có quá trình công tác trong khu vực Nhà nước
trước năm 1995 nếu chưa duyệt lần đầu, các đơn vị phải tổng hợp (mẫu đính kèm)
báo cáo về cơ quan BHXH (Phòng Cấp sổ, Thẻ thành phố hoặc bộ phận cấp sổ, Thẻ
BHXH Quận, Huyện) để có kế hoạch giải quyết trong thời gian sớm nhất.
5. Xác nhận chốt sổ bảo lưu cho
người lao động:
- Cơ quan BHXH chỉ tiếp nhận hồ sơ
và chốt sổ BHXH khi đơn vị sử dụng lao động đã nộp đủ đến tháng người lao động
thôi việc, chuyển công tác.
Ví dụ: Người lao động chốt sổ đến
hết tháng 12/2010, tháng 03/2011 đơn vị nộp hồ sơ và đã đóng BHXH đến hết tháng
12/2010 hoặc tính đến ngày nộp hồ sơ đơn vị đã đóng đủ số nợ tháng 12/2010 thì
được giải quyết.
6. Xác nhận chốt sổ cho người lao
động thất nghiệp:
- Cơ quan BHXH chỉ tiếp nhận hồ sơ
và chốt sổ BHXH khi đơn vị sử dụng lao động đã nộp đủ hoặc còn nợ tối đa 1
tháng.
Ví dụ: Người lao động chốt sổ đến
hết tháng 3/2011 nếu đơn vị không nợ tháng 2/2011 hoặc tính đến ngày nộp hồ sơ
đơn vị đã đóng đủ số nợ tháng 2/2011 thì được giải quyết.
- Trường hợp đơn vị nợ trên 1 tháng
đến dưới 3 tháng, thì phải có văn bản cam kết đóng đủ trong thời hạn không quá
1 tháng thì được giải quyết.
- Không giải quyết cho các trường
hợp nợ từ 3 tháng trở lên hoặc không thực hiện đúng lần cam kết trước.
Phần 2.
QUẢN LÝ THU ĐỐI TƯỢNG
CHỈ THAM GIA BHYT
I. ĐỐI TƯỢNG,
MỨC ĐÓNG, CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG THỨC ĐÓNG:
1. Người lao động là người nước
ngoài, làm việc theo HĐLĐ từ đủ 3 tháng trở lên theo Bộ Luật lao động của Việt
Nam tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp. Đóng bằng 4,5% mức tiền
lương, tiền công hằng tháng của người lao động. Trong đó: người lao động đóng
1,5%; đơn vị sử dụng lao động đóng 3%. Thực hiện đóng hàng tháng.
2. Người hưởng lương hưu, trợ cấp
mất sức lao động hằng tháng. Đóng bằng 4,5% mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao
động hằng tháng, do tổ chức BHXH đóng. Thực hiện đóng hằng năm.
3. Người đang hưởng trợ cấp bảo
hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Đóng bằng 4,5%
mức lương tối thiểu chung, do tổ chức BHXH đóng. Thực hiện đóng hằng năm.
4. Người đã thôi hưởng trợ cấp mất
sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước; công nhân cao
su nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày
30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ). Đóng bằng 4,5% mức lương
tối thiểu chung, do Ngân sách đóng. Thực hiện đóng hằng năm.
5. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã
nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng. Đóng bằng 4,5% mức
lương tối thiểu chung, do tổ chức BHXH đóng. Thực hiện đóng hằng năm.
6. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã
nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước hằng tháng bao gồm các đối
tượng theo quy định tại Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính
phủ (nay là Chính phủ) và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng
Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Đóng bằng 4,5% mức lương tối thiểu chung, do Ngân
sách đóng. Thực hiện đóng hằng năm.
7. Người đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. Đóng bằng 4,5% mức
trợ cấp thất nghiệp hằng tháng, do tổ chức BHXH đóng. Thực hiện đóng hằng năm.
8. Người có công với cách mạng theo
quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. Đóng bằng 4,5%
mức lương tối thiểu chung, do Ngân sách đóng. Thực hiện đóng hằng năm.
9. Cựu chiến binh đã tham gia kháng
chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định
số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh; thanh niên xung phong thời
kỳ kháng chiến chống Pháp theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008
của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí đối với
thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Đóng bằng 4,5% mức lương tối
thiểu chung, do Ngân sách đóng. Thực hiện đóng hằng năm.
10. Người trực tiếp tham gia kháng
chiến chống Mỹ cứu nước là các đối tượng quy định tại Quyết định số
290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách
đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng
chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số
188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung, sửa
đổi Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến
chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước. Đóng
bằng 4,5% mức lương tối thiểu chung, do Ngân sách đóng. Thực hiện đóng hằng
năm.
11. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp đương nhiệm. Đóng bằng 4,5% mức lương tối thiểu chung, do
Ngân sách đóng. Thực hiện đóng hằng năm.
12. Người thuộc diện hưởng trợ cấp
bảo trợ xã hội hằng tháng là các đối tượng quy định tại Nghị định số
67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ hướng dẫn về chính sách trợ giúp các
đối tượng bảo trợ xã hội. Đóng bằng 4,5% mức lương tối thiểu chung, do Ngân
sách đóng. Thực hiện đóng hằng năm.
13. Người thuộc hộ gia đình nghèo;
người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó
khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đóng bằng 4,5%
mức lương tối thiểu chung, do Ngân sách đóng. Thực hiện đóng hằng quý hoặc năm.
14. Thân nhân của người có công với
cách mạng thực hiện theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với
cách mạng. Đóng bằng 4,5% mức lương tối thiểu chung, do Ngân sách đóng. Thực
hiện đóng hằng năm.
15. Thân nhân của các đối tượng sau
đây theo quy định của pháp luật về sĩ quan Quân đội nhân dân, nghĩa vụ quân sự,
Công an nhân dân và cơ yếu:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
thuộc Quân đội nhân dân đang tại ngũ; hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong
Quân đội nhân dân;
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an
nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
c) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
đang làm công tác cơ yếu tại Ban Cơ yếu Chính phủ và người đang làm công tác cơ
yếu hưởng lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân và
bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân nhưng không phải là
quân nhân, công an nhân dân.
Đóng bằng 4,5% mức lương tối thiểu
chung, do Ngân sách đóng. Thực hiện đóng hằng năm.
16. Trẻ em dưới 6 tuổi. Đóng bằng
4,5% mức lương tối thiểu, do Ngân sách đóng. Thực hiện đóng hằng quý hoặc năm.
17. Người đã hiến bộ phận cơ thể
người theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người
và hiến, lấy xác. Đóng bằng 4,5% mức lương tối thiểu chung, do Ngân sách đóng.
Thực hiện đóng hằng năm.
18. Người nước ngoài đang học tập
tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam. Đóng bằng
4,5% mức lương tối thiểu chung, do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng.
Thực hiện đóng hằng năm.
19. Người thuộc hộ gia đình cận
nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đóng bằng 4,5% mức lương tối thiểu
chung, Ngân sách nhà nước hổ trợ 50% và đối tượng đóng 50%. Thực hiện định kỳ
hằng quý hoặc năm.
20. Học sinh, sinh viên đang theo
học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Đóng bằng 3% mức
lương tối thiểu chung, Ngân sách nhà nước hỗ trợ 30% (Riêng với đối tượng HSSV
thuộc hộ cận nghèo được hỗ trợ 50%), HSSV đóng 70% (hoặc 50% nếu thuộc hộ cận
nghèo) thông qua cơ sở giáo dục. Thực hiện đóng theo niên học, khóa học.
21. Người thuộc hộ gia đình làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp. Từ ngày 01/01/2012 mức đóng
BHYT hằng tháng bằng 4,5% mức lương tối thiểu chung, Ngân sách nhà nước hỗ
30% và đối tượng đóng 70%. Thực hiện định kỳ 06 tháng hoặc 01 năm.
22. Thân nhân của người lao động
quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật BHYT bao gồm: bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc
chồng; bố, mẹ nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con
nuôi hợp pháp mà người lao động có trách nhiệm nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ
gia đình. Từ ngày 01/01/2014 mức đóng BHYT hằng tháng bằng 3% mức lương tối
thiểu chung, do đối tượng đóng. Thực hiện hằng tháng.
23. Xã viên hợp tác xã, hộ kinh
doanh cá thể. Từ ngày 01/01/2014 mức đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% mức lương
tối thiểu chung, cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng đóng. Thực hiện định kỳ 06
tháng hoặc 01 năm.
24. Người lao động nghỉ việc đang
hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội do mắc bệnh
thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Đóng bằng 4,5% mức lương tối thiểu chung, do tổ chức BHXH đóng. Thực hiện hằng
tháng.
Riêng các đối tượng 19, 21, 22:
Mức đóng của các thành viên có tên
trong sổ hộ khẩu và đang sống chung một nhà tham gia BHYT theo hộ gia đình được
quy định như sau:
- Người thứ nhất đóng bằng mức qui
định.
- Người thứ hai, thứ ba, thứ tư
đóng lần lượt là 90%, 80%, 70% mức đóng của người thứ nhất.
- Từ người thứ năm trở đi đóng bằng
60% mức đóng người thứ nhất.
Đối tượng 21, 22, 23 trong khi chưa
thực hiện lộ trình BHYT toàn dân thì có quyền tự nguyện tham gia BHYT theo quy
định.
II. NGHIỆP VỤ
QUẢN LÝ THU, CẤP THẺ BHYT.
1. Đối tượng người lao động nước
ngoài:
- Đơn vị và NLĐ NN đóng BHYT hằng
tháng và được cấp thẻ BHYT có thời hạn sử dụng như những người lao động khác
trong đơn vị.
- Tiền lương, tiền công đóng BHYT
là mức tiền lương, tiền công tháng ghi trên hợp đồng lao động. Trường hợp mức
tiền lương, tiền công này cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu chung thì mức
tiền lương, tiền công tháng đóng BHYT bằng 20 tháng lương tối thiểu chung.
- Người lao động nước ngoài có tiền
lương, tiền công ghi trên hợp đồng lao động bằng ngoại tệ thì tiền lương, tiền
công tháng đóng BHYT được tính bằng đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương, tiền
công bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng
7 cho 6 tháng cuối năm. Trường hợp trùng vào ngày nghỉ mà Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chưa công bố thì được lấy tỷ giá của ngày tiếp theo liền kề.
- Đơn vị lập “Danh sách lao động đề
nghị cấp sổ BHXH, thẻ BHYT” (mẫu số 01a-TBH), và “Danh sách điều chỉnh lao động
và mức lương đóng BHXH, BHYT, BHTN” (mẫu số 03a-TBH) cho NLĐ NN theo danh sách
riêng. Phương pháp lập mẫu biểu tương tự như đối với người lao động Việt Nam
tham gia BHYT, BHTN, BHXH. Tại cột ghi chú ghi mã Quốc tịch (phụ lục đính kèm).
- Nơi đăng ký khám chữa bệnh ban
đầu: Người lao động nước ngoài được đăng ký tại các cơ sở KCB tuyến Tỉnh và
tương đương.
2. Đối tượng hưu trí:
- Khi đơn vị nộp hồ sơ giải quyết
chế độ hưu trí cho người lao động thì cơ quan BHXH tạm thời chưa thu hồi thẻ
BHYT để người lao động tiếp tục sử dụng thẻ cho đến khi nhận được thẻ BHYT
theo đối tượng hưu trí.
- Khi người về hưu đến đăng ký hồ
sơ hưu trí tại BHXH quận, huyện thì nộp lại thẻ cũ (đã cấp tại đơn vị sử dụng
lao động) để được cấp đổi lại thẻ mới theo diện hưu trí.
- Người về hưu được quyền đăng ký
KCB ban đầu tại cơ sở đã đăng ký trên thẻ BHYT cũ.
- Trường hợp bị mất thẻ BHYT, nếu
muốn bảo lưu nơi đăng ký KCB ban đầu theo quy định trên đây thì phải có xác
nhận của cơ quan BHXH nơi cấp thẻ BHYT cũ.
3. Đối tượng thất nghiệp:
- Người hưởng trợ cấp thất nghiệp
sẽ được cơ quan BHXH cấp thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày hưởng trợ cấp thất
nghiệp đến ngày chấm dứt hưởng trợ cấp.
- Người hưởng trợ cấp thất nghiệp,
được cấp thẻ BHYT có thời hạn không bắt đầu từ ngày đầu tháng (và kết thúc
không vào ngày cuối tháng) thì cách tính thời gian tham gia BHYT 3 năm liên
tục, thực hiện theo nguyên tắc sau: nếu thẻ có giá trị ≥ 13 ngày làm việc trong
tháng theo lịch thì cả tháng đó được tính là thời gian tham gia BHYT liên tục
để cộng nối với thời gian tham gia BHYT theo các diện khác. Ngược lại thì không
tính tháng đó là thời gian tham gia BHYT liên tục.
4. Thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ
công an:
- Căn cứ quy định chế độ chính sách
đối với thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong ngành
công an, BHXH quận, huyện phối hợp với công an các quận, huyện tổ chức ký hợp
đồng thu và thanh lý hợp đồng theo từng đợt phát hành thẻ BHYT đối với thân
nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ trong ngành công an.
- Trong năm, nếu Chính phủ ban hành
mức tiền lương tối thiểu chung mới thì phải nộp bổ sung phần chênh lệch theo
mức tiền lương tối thiểu chung mới cho giá trị còn lại của các thẻ đã phát
hành.
- Thẻ BHYT có thời hạn sử dụng theo
từng năm, mức phí BHYT được tính trên cơ sở của từng đợt phát hành khi lập hồ
sơ nộp cho cơ quan BHXH (số tháng được hưởng chế độ KCB được in trên thẻ).
5. Đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi:
- Thân nhân của trẻ nộp bản sao
giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh cho UBND xã để đăng ký cấp thẻ BHYT
(kèm theo sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú để xác định nơi cấp thẻ BHYT).
- Nếu ở địa phương khác chuyển đến
sau khi sinh thì phải bổ sung bản xác nhận chưa được cấp (hoặc đã nộp lại) thẻ
BHYT của cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội địa phương cư trú cũ.
- UBND xã cấp giấy xác nhận (mẫu
07/TE) để sử dụng tạm thời thay cho thẻ BHYT trong khi chờ cấp thẻ BHYT (Lưu ý:
Tại dòng “Số thẻ BHYT đã cấp” ghi “Cấp mới”.
- UBND xã tập hợp hồ sơ xin cấp thẻ
cho trẻ em, gửi BHXH quận, huyện trước ngày 20 hằng tháng (không hạn chế số
lượt nộp hồ sơ).
- BHXH quận, huyện kiểm tra hồ sơ,
in thẻ BHYT theo danh sách đề nghị trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận
đủ hồ sơ do UBND xã chuyển đến.
- BHXH quận, huyện trả lại hồ sơ
cấp thẻ BHYT cho UBND xã bao gồm: Bản sao giấy khai sinh, hoặc bản sao giấy
chứng sinh; 02 bản “Danh sách tham gia BHYT”. UBND xã chuyển 01 bản cho phòng
Lao động – Thương binh và xã hội quận, huyện (phòng LĐTBXH huyện) để tổng hợp
kinh phí đóng BHYT trên địa bàn quận, huyện.
- Hằng tháng, trước ngày 30 (31),
BHXH quận, huyện gửi bản “Thông báo kết quả đóng BHYT” của từng phường xã, kèm
theo danh sách điều chỉnh giảm số trẻ em đủ 6 tuổi và bảng tổng hợp tiền đóng
BHYT toàn quận, huyện trong tháng cho phòng LĐTBXH đối chiếu, xác nhận. Chậm
nhất ngày 5 của tháng sau, BHXH quận, huyện chuyển bảng tổng hợp tiền đóng BHYT
về BHXH thành phố để tổng hợp hồ sơ thanh toán tiền đóng BHYT với ngân sách
thành phố.
- Thẻ BHYT trẻ em dưới 6 tuổi được
cấp có giá trị sử dụng từ ngày sinh đến ngày trẻ có đủ 72 tháng tuổi. Trong
thời gian chưa được cấp thẻ BHYT quyền hưởng BHYT của các em được thực hiện đầy
đủ theo Luật BHYT.
Lưu ý thêm: Trong thời gian chưa có
thẻ BHYT các em vẫn đã được quỹ BHYT thanh toán chi phí KCB theo quy định, dựa
trên giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh theo Thông tư liên tịch số
09/2009/TT-BYT-TC ngày 14/8/2009 của liên bộ Bộ Y tế - Bộ Tài chính. Cơ quan
BHXH sẽ tổng hợp chi phí khám chữa bệnh và yêu cầu Sở Tài chính chuyển trả vào
quỹ BHYT.
- Nơi đăng ký khám chữa bệnh ban
đầu là Các phòng khám đa khoa; bệnh viện quận, huyện và tương đương; bệnh viện
đa khoa tuyến Tỉnh có khoa nhi (trừ Bệnh viện nhi đồng 1, Nhi đồng 2 chỉ nhận
các trường hợp tuyến dưới chuyển đến khi vượt quá khả năng chuyên môn kỷ
thuật).
6. Đối tượng học sinh sinh viên:
6.1. Cơ quan BHXH phối hợp với các
trường ký hợp đồng thu BHYT học sinh, sinh viên theo phân cấp quản lý.
6.2. Học sinh, sinh viên (ngoại trừ
những em đã tham gia BHYT theo các nhóm đối tượng khác) đang theo học tại các
cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh, đều là đối tượng có trách nhiệm tham gia BHYT bắt buộc.
- Đối với HSSV thuộc diện cận nghèo
tại thành phố thì mua BHYT theo diện cận nghèo tại địa phương và để được ngân
sách Nhà nước hỗ trợ 50% mức đóng thì phải cung cấp giấy xác nhận của Ban chỉ
đạo xoá đói giảm nghèo tại địa phương.
- Đối với HSSV có thẻ BHYT bắt buộc
thuộc nhóm đối tượng khác: lưu học sinh; thân nhân của các đối tượng theo quy
định pháp luật về sĩ quan Quân đội nhân dân, nghĩa vụ quân sự, Công an nhân dân
và cơ yếu; HSSV thuộc hộ nghèo, cận nghèo…đã được cấp thẻ BHYT bắt buộc theo
quy định của Chính phủ, nhà trường lập danh sách riêng kèm theo bản photocopy
thẻ BHYT (còn giá trị) theo dõi và tính chung vào tỷ lệ tham gia của nhà trường
để được cấp kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu.
6.3. Các trường tổ chức thu tiền
đóng BHYT-HSSV theo quy định và chuyển nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội kèm danh
sách HSSV tham gia BHYT (theo mẫu đính kèm).
6.4. Phạm vi, quyền lợi, thời hạn
thẻ BHYT:
- Phạm vi bảo hiểm y tế HSSV bao
gồm: Chăm sóc sức khỏe ban đầu – Khám chữa bệnh ngoại trú – Nội trú – Tai nạn
giao thông.
- Quyền lợi của HSSV khi tham gia
BHYT: Theo quy định của Luật BHYT, Nghị định số 62/2009/NĐ-CP và Thông tư liên
tịch số 09/2009/TTLT-BYT-TC.
- Học sinh, sinh viên được đăng ký
KCB ban đầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến quận, huyện và tương
đương.
- Thẻ BHYT có thời hạn sử dụng là
12 tháng từ 01/10 đến 30/9 năm sau.
- Trường hợp trường có nhiều khóa
học ngắn hạn khác nhau dưới 12 tháng thì nhà trường tổ chức thu tiền BHYT theo
từng khóa học, thẻ BHYT được cấp có giá trị sử dụng từ ngày đầu tháng nhập học
đến kết thúc khóa học. Nếu khóa học trên 12 tháng thì tổ chức thu tiền BHYT đến
30/9 năm sau, từ ngày 01/10 năm sau sẽ tổ chức thu chung với các học sinh khác
đến khi kết thúc khóa học.
6.5. Trích, quản lý, sử dụng kinh
phí chăm sóc sức khỏe ban đầu:
Kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu
được cơ quan Bảo hiểm xã hội chuyển về các trường theo quy định sau đây:
- Đợt 1: 10,8% tổng số tiền đóng
BHYT trực tiếp của HSSV (bao gồm số tiền tương ứng của các học sinh đã tham
gia BHYT theo các nhóm đối tượng khác), ngay sau khi nhà trường chuyển tiền và
danh sách đóng BHYT của HSSV cho cơ quan Bảo hiểm xã hội.
- Đợt 2: 10,8% tổng số tiền đóng
BHYT được ngân sách nhà nước hỗ trợ (bao gồm số tiền tương ứng của các học
sinh đã tham gia BHYT theo các nhóm đối tượng khác), ngay sau khi cơ quan Bảo
hiểm xã hội nhận được phần hỗ trợ từ cơ quan tài chính các cấp chuyển sang.
Các trường lập hồ sơ chuyển cho cơ
quan Bảo hiểm xã hội (theo mẫu đính kèm), đồng thời với việc chuyển tiền, danh
sách đóng BHYT của HSSV, để được nhận kịp thời khoản kinh phí chăm sóc sức khỏe
ban đầu theo quy định trên đây.
HSSV thuộc các nhóm đối tượng khác
cần nộp giấy xác nhận của cơ quan xóa đói giảm nghèo địa phương (nếu thuộc diện
nghèo, cận nghèo), hoặc bản photo thẻ BHYT đã được cấp để nhà trường có căn cứ
lập danh sách nhận kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho đối tượng này.
6.6. Nội dung chi và quyết toán
kinh phí CSSK ban đầu:
Nội dung chi kinh phí CSSK ban đầu
được thực hiện theo Thông tư số 14/2007/TT-BTC ngày 08/3/2007 của Bộ Tài chính
như sau:
- Chi hỗ trợ khám sức khoẻ định kỳ
đầu năm học theo quy định hiện hành;
- Chi mua thuốc: Vật tư y tế và dịch
vụ y tế thông dụng gồm:
+ Thuốc: theo danh mục thuốc thiết
yếu được quy định tại tuyến D danh mục thuốc thiết yếu ban hành kèm theo Quyết
định số 17/2005/QĐ-BYT ngày 01/7/2005 của Bộ Trưởng Bộ Y tế.
+ Vật tư y tế: băng, băng cuộn, cồn
sát trùng, gạc miếng, bơm kim tiêm sử dụng một lần, cây đè lưỡi…
+ Dụng cụ y tế: nhiệt kế, huyết áp
kế, ống nghe tim phổi, bộ dụng cụ tiểu phẫu, bộ khám ngũ quan.
- Chi hỗ trợ tổ chức các hoạt động
tư vấn giáo dục sức khoẻ phòng bệnh.
- Hỗ trợ chi trả lương và các khoản
phụ cấp cho cán bộ chuyên trách y tế trường học, mức chi theo quy định của Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
- Chi mua văn phòng phẩm, tài liệu
phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu.
- Chi khám sức khỏe phục vụ cho
công tác y tế học đường.
Cuối năm tài chính, nhà trường có
trách nhiệm tập hợp các chi phí trên vào biểu số 03/QT (04 bản) kèm theo hoá
đơn, chứng từ quyết toán lại với cơ quan BHXH.
6.7. Hỗ trợ thu: các trường được
nhận khoản kinh phí hỗ trợ thu tính bằng tỷ lệ % trên tổng số tiền BHYT thực
thu từ HSSV trong năm học, ngay khi nhà trường chuyển tiền và danh sách đóng
BHYT cho cơ quan Bảo hiểm xã hội.
7. Đối tượng người tham gia BHYT tự
nguyện theo hộ gia đình:
7.1. Cơ quan BHXH phối hợp với UBND
các Phường, Xã để ký hợp đồng đại lý thu BHYT tự nguyện theo hộ gia đình tại
văn phòng UBND các Phường, Xã (sau đây gọi tắt là Đại lý Phường, Xã) theo quy
định để tiếp nhận hồ sơ của người dân có nhu cầu tham gia trên địa bàn.
Tổ chức, hướng dẫn, tuyên truyền
Luật BHYT, phổ biến những thay đổi về chính sách; cung cấp tài liệu, biểu mẫu
cần thiết cho đại lý thu phường xã để triển khai thực hiện.
7.2. Đại lý Phường, Xã có trách
nhiệm thông tin cho người dân biết rõ:
- Phương thức đóng và những điều
kiện cần thiết để người tham gia BHYT tự nguyện được hưởng quyền lợi BHYT liên
tục, hoặc được hưởng kịp thời khi tham gia lần đầu.
- Thời gian đăng ký, nộp tiền, nhận
thẻ… để đảm bảo việc đóng, hưởng BHYT được thực hiện đúng quy định, đồng thời
phân định rõ trách nhiệm giữa người tham gia và đại lý thu Phường, Xã.
- Hướng dẫn người dân kê khai đúng,
đủ và rõ ràng các thông tin theo biểu mẫu, kiểm tra hồ sơ tham gia BHYT và chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trong hồ sơ tham gia.
7.3. Đại lý Phường, Xã tiếp nhận hồ
sơ người tham gia BHYT TN theo hộ gia đình bao gồm:
+ Tờ khai tham gia BHYT TN theo đối
tượng hộ gia đình (mẫu số: 01C/BHYTTN) và bản sao (photocopy) sổ hộ khẩu.
+ Tính toán mức đóng, thực hiện
việc thu tiền và viết biên lai theo mẫu (trả lại cho người tham gia một liên biên
lai thu tiền).
+ Lập danh sách đối tượng tham gia
BHYT TN lần lượt theo từng hộ gia đình và theo từng loại đối tượng tăng mới,
hoặc gia hạn (mẫu C56-BH).
Nộp hồ sơ, nộp tiền về BHXH
Quận/Huyện theo đúng thời hạn quy định để được cấp thẻ, gia hạn thẻ BHYT cho
người dân tham gia BHYT.
7.4. Thời hạn đóng tiền, nộp hồ sơ
và cấp thẻ BHYT:
7.4.1. Đối với người mới tham gia
BHYT tự nguyện lần đầu (kể cả tham gia lại sau một thời gian đứt quãng vì bất
cứ lý do gì), các Đại lý thu phường, xã tổ chức thu tiền đóng BHYT từ ngày 25
đến hết ngày 30 (hoặc 31) hằng tháng.
- Trong thời gian từ ngày 01 đến
ngày 05 đầu tháng sau, Đại lý thu có trách nhiệm chuyển nộp tiền đóng BHYT tự
nguyện vào tài khoản thu của BHXH quận, huyện.
- Thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ
ngày 01 của tháng tiếp theo kể từ ngày Đại lý thu nộp tiền cho cơ quan BHXH.
7.4.2. Đối với người đã tham gia
BHYT từ trước (kể cả bắt buộc lẫn tự nguyện), nay tiếp tục tham gia theo hình
thức tự nguyện, để đảm bảo được hưởng quyền lợi BHYT liên tục, phải nộp tiền
đóng BHYT trước khi thẻ cũ hết thời hạn sử dụng ít nhất 10 ngày theo quy định.
Các Đại lý thu phường, xã tổ chức thu tiền đóng BHYT từ ngày 15 đến ngày 20
hằng tháng đối với các trường hợp này. Nếu ngày 20 của tháng trùng vào ngày
nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ) thì được đóng BHYT vào ngày làm việc liền kề
sau đó.
- Trong thời gian từ ngày 21 đến
ngày 25, Đại lý thu có trách nhiệm chuyển nộp tiền đóng BHYT tự nguyện vào tài
khoản thu của BHXH quận, huyện.
- Thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ
ngày 01 của tháng sau.
7.4.3. Trường hợp chấm dứt tham gia
BHYT bắt buộc, chuyển sang đăng ký tham gia BHYT tự nguyện thì thời gian đóng
tiền và thời hạn sử dụng thẻ BHYT đăng ký mới được áp dụng tương tự đối với
trường hợp gia hạn thẻ BHYT tự nguyện.
Ví dụ: Thẻ BHYT bắt buộc có giá trị
đến 31/03/2011, nếu đăng ký tham gia BHYT tự nguyện và đóng tiền vào ngày
20/03/2011 thì thẻ BHYT tự nguyện có giá trị từ ngày 01/04/2011.
7.4.4. Bảo hiểm xã hội quận, huyện
tổ chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tiền đóng BHYT, tổ chức in thẻ và chuyển cho
các Đại lý phường, xã chậm nhất 05 ngày (đối với thẻ tăng mới) hoặc 03 ngày
(đối với thẻ gia hạn ) trước khi thẻ có giá trị sử dụng để phát cho người tham
gia BHYT.
7.5. Trường hợp người tham gia BHYT
tự nguyện theo hộ gia đình đề nghị giảm phí theo quy định thì phải:
- Photocopy thẻ BHYT của các thành
viên thuộc nhóm đối tượng khác (nếu có) có tên trong hộ khẩu để nộp cho đại lý.
- Đại lý phường, xã đối chiếu danh
sách người thuộc nhóm đối tượng bắt buộc, danh sách đăng ký BHYT tự nguyện với hộ
khẩu để xác nhận 100% số người trong hộ tham gia và ghi vào biểu số 01C/BHYTTN
(kèm bản photocopy hộ khẩu).
- Đối với trường hợp tạm trú, người
tham gia tự nguyện photocopy giấy đăng ký tạm trú do công an sở tại cấp. Trong
trường hợp giảm mức đóng thì đại lý phải xem xét như trường hợp tham gia BHYT
tự nguyện theo hộ gia đình được đề nghị giảm phí.
7.6. Trường hợp đại lý phường, xã
thu tiền đóng của người tham gia BHYT tự nguyện trước ngày ban hành mức tiền
lương tối thiểu chung mới của Chính phủ có hiệu lực thì người tham gia không
phải đóng thêm phần chênh lệch theo tiền lương tối thiểu chung mới.
7.7. Hỗ trợ thu: Đại lý thu phường,
xã được nhận khoản kinh phí hỗ trợ thu tính bằng tỷ lệ % trên tổng số tiền BHYT
thực thu BHYT tự nguyện.
7.8. Thoái trả tiền đóng BHYT tự
nguyện:
- Người đang tham gia BHYT tự
nguyện đã đóng tiền tham gia BHYT tư nguyện nhưng bị chết trước khi thẻ BHYT có
giá trị sử dụng hoặc chuyển thành đối tượng đóng BHYT bắt buộc thì được thoái
thu số tiền BHYT tự nguyện còn lại tương ứng qua Đại lý phường, xã.
Ví dụ: Em A có thẻ BHYT Trẻ em dưới
6 tuổi hết hạn tháng 05/2010, từ tháng 06/2010 tham gia BHYT tự nguyện và được
cấp thẻ có giá trị sử dụng từ 06/2010 – 05/2011. Tháng 09/2010 nhập học thì
thuộc đối tượng tham gia BHYT HSSV từ ngày 01/10/2010 theo quy định. Trong
trường hợp này, em A được cơ quan BHXH thoái thu số tiền BHYT tự nguyện từ
10/2010 đến tháng 05/2011 qua Đại lý phường, xã.
- Hồ sơ để thực hiện thoái trả là:
+ Giấy đề nghị của người thụ hưởng.
+ Văn bản đề nghị của UBND xã,
phường.
+ Giấy chứng tử, hoặc bản photo thẻ
BHYT diện bắt buộc.
- Thẩm quyền giải quyết:
+ BHXH quận - huyện kiểm tra hồ sơ,
thủ tục, chuyển cho Phòng Thu thẩm định, trình Ban Giám đốc BHXH thành phố ký
duyệt.
8. Các đối tượng người có công,
người cao tuổi, người cận nghèo:
Thực hiện theo văn bản đề nghị của
Sở Lao động Thương binh và Xã hội. Thời gian tham gia (để tính thu phí) và thời
hạn thẻ tính từ ngày đầu tiên của tháng.
Phần 3.
QUẢN LÝ THU ĐỐI TƯỢNG
THAM GIA BHXH TỰ NGUYỆN
I. ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG:
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động, không thuộc diện áp dụng
của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
1. Người lao động làm việc theo hợp
đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng.
2. Cán bộ không chuyên trách cấp
xã.
3. Người tham gia các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, kể cả xã viên không hưởng tiền lương, tiền công
trong các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Người lao động tự tạo việc làm.
5. Người lao động làm việc có thời
hạn ở nước ngoài mà trước đó chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã
nhận bảo hiểm xã hội một lần.
6. Người tham gia khác.
7. Trường hợp nam đã quá 60 tuổi,
nữ đã quá 55 tuổi, có từ đủ 15 năm đóng BHXH trở lên, chưa nhận trợ cấp BHXH 1
lần, có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được đóng tiếp bảo hiểm
xã hội tự nguyện cho đến khi đủ 20 năm đóng.
II. MỨC ĐÓNG:
Mức đóng BHXH hàng tháng của người
tham gia BHXH tự nguyện bằng tỷ lệ phần trăm đóng BHXH tự nguyện nhân (x) với
mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH của người tham gia BHXH tự nguyện lựa
chọn.
Bảng tỷ lệ đóng (bảng 4).
Năm
|
Từ
01/2008 – 12/2009
|
Từ
01/2010 – 12/2011
|
Từ
01/2012 – 12/2013
|
Từ
2014 trở đi
|
Tỷ lệ đóng (%)
|
16
|
18
|
20
|
22
|
Mức thu nhập tháng của người tham
gia BHXH tự nguyện lựa chọn: thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung, cao nhất
bằng 20 tháng lương tối thiểu chung được xác định theo công thức sau:
Mức
thu nhập tháng người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn
|
= Lmin + m x 50.000 đồng/tháng
|
Trong đó:
- Lmin: Là mức lương tối
thiểu chung;
- m: Là mức người tham gia BHXH tự
nguyện được lựa chọn để đăng ký đóng BHXH, là số nguyên lớn hơn hoặc bằng 0 (Ví
dụ: 0, 1, 2, 3, 4).
III. PHƯƠNG
THỨC ĐÓNG:
Người tham gia BHXH tự nguyện được
lựa chọn phương thức đóng hàng tháng hoặc hàng quý hoặc 06 tháng một lần (mẫu
02-TN).
Thời điểm phải đóng BHXH là: 15
ngày đầu tháng đối với phương thức đóng hàng tháng, 45 ngày đầu quý đối với
phương thức đóng hàng quý, 03 tháng đầu đối với phương thức đóng 06 tháng một
lần. Quá thời hạn trên thì tạm dừng đóng, người tham gia BHXH tự nguyện cùng
với cơ quan BHXH xác định rõ thời điểm tạm dừng trên bảng “Phương thức đăng ký
đóng BHXH tự nguyện” để lưu hồ sơ tại cơ quan BHXH. Trường hợp người tham gia
BHXH tự nguyện không đến xác định thì cán bộ chuyên quản ghi vào bảng “Phương
thức đăng ký đóng BHXH tự nguyện” để trình lãnh đạo ký duyệt lưu hồ sơ.
Trường hợp đã đóng theo phương thức
đóng hàng quý hoặc 6 tháng một lần, mà trong thời gian đó Chính phủ điều chỉnh
mức lương tối thiểu chung thì không phải truy đóng số tiền chênh lệch so với
mức lương tối thiểu mới.
Người đang tham gia BHXH tự nguyện
được đăng ký lại phương thức đóng hoặc mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH
tự nguyện với tổ chức BHXH. Việc đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập
tháng làm căn cứ đóng được thực hiện ít nhất là sau 6 tháng kể từ lần đăng ký
trước.
IV. TẠM DỪNG
ĐÓNG:
1. Người tham gia BHXH tự nguyện
được coi là tạm dừng đóng khi không tiếp tục đóng BHXH và không có yêu cầu nhận
BHXH một lần.
2. Người đang tạm dừng đóng BHXH tự
nguyện, nếu tiếp tục đóng thì phải đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập
tháng làm căn cứ đóng với tổ chức BHXH. Việc đăng ký lại được thực hiện ít nhất
sau 3 tháng, kể từ tháng người tham gia BHXH tự nguyện tạm dừng đóng.
V. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ
THAM GIA BHXH TỰ NGUYỆN:
Người tham gia BHXH tự nguyện trực
tiếp đăng ký tham gia tại BHXH quận huyện nơi cư trú.
1. Hồ sơ yêu cầu đối với cá nhân
đăng ký tham gia BHXH tự nguyện:
1.1 Hồ sơ tham gia BHXH tự nguyện
do người tham gia BHXH tự nguyện lập, áp dụng cả cho trường hợp di chuyển tham
gia BHXH tự nguyện sang quận huyện khác do chuyển nơi cư trú, hoặc đã nhận BHXH
tự nguyện một lần nay tham gia trở lại:
+ Tờ khai tham gia BHXH tự nguyện
(mẫu 01-TN): người tham gia lập 2 bản. Sau khi kiểm tra đối chiếu và xác nhận,
BHXH quận huyện trả người lao động 1 bản kèm Thông báo Phương thức đóng BHXH.
+ Bản sao giấy khai sinh của người
tham gia (1 bản).
Nếu người tham gia không có Giấy
khai sinh, có thể thay thế bằng bản sao chứng minh nhân dân có công chứng trong
thời gian không quá 1 tháng tính đến thời điểm đăng ký tham gia BHXH tự nguyện
lần đầu
Trường hợp người tham gia đã có quá
trình tham gia BHXH bắt buộc chỉ cần đối chiếu chứng minh nhân dân bản chính
với nội dung nhân thân ghi trên sổ BHXH khi nộp tờ khai tham gia BHXH tự nguyện
lần đầu.
+ Sổ BHXH và Bản ghi quá trình đóng
BHXH: nếu người tham gia đã có quá trình tham gia BHXH trước đó.
Trường hợp có quá trình tham gia
BHXH bắt buộc ở nơi khác chuyển đến mà chưa được cấp Bản ghi quá trình đóng
BHXH thì thay Bản ghi bằng bản sao Sổ BHXH đến phần đã chốt sổ BHXH sau cùng
(cá nhân tự photocopy sổ BHXH, cơ quan BHXH quận, huyện đối chiếu và ký xác
nhận).
1.2. Hồ sơ tham gia BHXH tự nguyện
tiếp tục sau thời gian tạm dừng đóng BHXH tự nguyện, kể cả trường hợp người tham
gia đăng ký lại phương thức đóng hoặc mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH
tự nguyện:
+ Giấy đề nghị thay đổi phương thức
đóng BHXH (mẫu số 02-TN): người tham gia lập 2 bản, chỉ thực hiện mỗi quý một
lần trước ngày 10 của tháng đầu quý.
2. Hồ sơ yêu cầu đối với đơn vị
đăng ký tham gia BHXH tự nguyện:
+ Tờ khai tham gia BHXH tự nguyện
(mẫu 01-TN): người tham gia lập 2 bản
+ Bản sao giấy khai sinh của người
tham gia (1 bản).
+ Sổ BHXH và Bản ghi quá trình đóng
BHXH: nếu người tham gia đã có quá trình tham gia BHXH trước đó.
+ Phiếu đăng ký tham gia BHXH tự
nguyện (02 bản).
+ Danh sách đóng BHXH tự nguyện (02
bản).
VI. BIỂU MẪU:
1. Mẫu 01-TN: “Tờ khai tham gia
BHXH tự nguyện”
Người tham gia BHXH tự nguyện lập
02 bản Tờ khai tham gia BHXH tự nguyện . Trong đó, kê khai đầy đủ các nội dung
liên quan đến nhân thân, nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú), mức lựa chọn để
tính đóng BHXH (m), mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH, mức đóng
BHXH/tháng, phương thức đóng BHXH và hình thức nộp tiền.
2. Mẫu 02-TN: “Giấy đề nghị thay
đổi phương thức đóng BHXH”
Chỉ thực hiện khi người tham gia
BHXH tự nguyện đăng ký lại phương thức đóng hoặc mức thu nhập làm căn cứ đóng
BHXH tự nguyện, kể cả trường hợp tạm dừng đóng BHXH một thời gian nay tiếp tục
tham gia trở lại.