UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
LÀO CAI
*****
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
*******
|
Số: 72/2007/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 26 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/05/2005 của Chính phủ ban hành Điều lệ
Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về
việc khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 14/2002/TTLT/BYT-BTC của Bộ Y tế - Bộ Tài chính
ngày 16/12/2002 hướng dẫn tổ chức khám chữa bệnh và lập, quản lý, sử dụng,
thanh quyết toán Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 21/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 27/07/2005 của Bộ Y tế -
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Bảo hiểm y tế bắt buộc;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh và Giám đốc Bảo hiểm
Xã hội tỉnh tại Tờ trình liên ngành số 865/TT.LN ngày 05/09/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về khám,
chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành thành
viên Ban Quản lý Quỹ khám chữa bệnh người nghèo tỉnh triển khai Quy định này tới
các đơn vị có liên quan để tổ chức thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Y tế,
Tài chính, Lao động - TBXH; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh;
Thành viên Ban quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh và Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
47/2006/QĐ-UBUB ngày 31/5/2006 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy định
về khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Nơi nhận:
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban VH-XH HĐND tỉnh;
- Bộ Y tế; Bảo hiểm Xã hội Việt Nam;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Sở Tư pháp;
- Báo Lào Cai, Đài PT-TH tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Lãnh đạo Văn phòng;
-Lưu: VT,TH,TM,VX.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Thị Kim Dung
|
KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 72 /2007/QĐ-UBND ngày 26 /10/2007 của UBND
tỉnh Lào Cai)
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều
chỉnh:
Quy định này
quy định việc khám, chữa bệnh cho người nghèo (KCBNN) theo phương thức mua Bảo
hiểm y tế (BHYT) cho người nghèo đang cư trú, sinh sống trên địa bàn tỉnh Lào
Cai và hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh trong phẫu thuật mổ mắt do đục thuỷ tinh
thể cho bệnh nhân từ nguồn kinh phí Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Đối tượng được hưởng
chế độ BHYT người nghèo gồm:
- Người nghèo trong tỉnh
theo quy định hiện hành về chuẩn hộ nghèo tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg
ngày 08/07/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn hộ nghèo áp dụng cho
giai đoạn 2006 - 2010;
- Nhân dân các dân tộc
đang cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn theo quy định tại Quyết định số 164/QĐ-TTg
ngày 11/07/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã đặc
biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát
triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi
giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II).
- Nhân dân các dân tộc
thiểu số cư trú, sinh sống tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh;
- Học sinh
thuộc các xã hoàn thành cơ bản mục tiêu Chương trình 135 giai đoạn 1999 – 2005
theo Điều 2 Quyết định số 163/2006/QĐ-TTg ngày 11/07/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn hoàn thành cơ bản mục
tiêu Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã vùng đồng bào dân tộc miền
núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135 giai đoạn I) được hưởng
chính sách BHYT người nghèo đến hết năm 2008.
b) Bệnh nhân phẫu thuật
mổ mắt do đục thuỷ tinh thể không thuộc đối tượng quy định tại điểm a Khoản 2
Điều 1 bản Quy định này.
c) Các cơ sở y tế thực
hiện khám, chữa bệnh cho người nghèo.
3. Những người thuộc đối
tượng quy định tại mục a Khoản 2 Điều này nhưng thuộc diện được mua BHYT
từ mọi nguồn khác và trẻ em dưới sáu tuổi không thuộc
đối tượng hưởng chế độ mua BHYT người nghốo theo quy định này.
Điều 2. Nguyên tắc thực
hiện chế độ BHYT đối với người nghèo
1. Các cơ sở
y tế nhà nước có trách nhiệm ký hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT cho người nghèo với
cơ quan Bảo hiểm xã hội và thực hiện việc khám, chữa bệnh cho người nghèo theo
quy định.
2. Cơ quan Bảo
hiểm xã hội có trách nhiệm thanh toán chi trả chi phí khám, chữa bệnh BHYT cho
người nghèo đúng đối tượng, đúng quy định về khám,
chữa bệnh bảo hiểm y tế.
1. Thẻ BHYT
người nghèo được in và phỏt hành theo mẫu thống nhất do Bảo hiểm xã hội (BHXH)
Việt Nam quy định. Người nghèo đến cơ sở y tế khám và điều trị phải xuất trình
thẻ BHYT còn giá trị sử dụng và một loại giấy tờ tuỳ thân có ảnh hoặc giấy giới
thiệu của UBND xã, phường, thị trấn.
2. Thẻ BHYT
người nghèo phải ghi đúng họ tên, tuổi, địa chỉ; không tẩy, xóa, không cho người
khác mượn thẻ. Trường hợp phát hiện cho người khác mượn thẻ thì người có thẻ
cho mượn phải bồi thường toàn bộ chi phí khám, chữa bệnh và bị thu hồi thẻ.
3. Thẻ BHYT
người nghèo không có giá trị sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Thẻ không
phải do Bảo hiểm Xã hội tỉnh ban hành;
b) Thẻ bị sửa
chữa, tẩy, xoá, rách rời;
c) Người có
tên trên thẻ đã chết hoặc đang bị tù giam;
d) Sử dụng thẻ
BHYT của người khác để khám, chữa bệnh.
Điều 4. Cấp phát Thẻ BHYT cho người nghèo
1. Bảo hiểm
xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động –
Thương binh & Xã hội thực hiện bàn giao thẻ BHYH người nghèo cho Phòng Nội
vụ – Lao động TBXH để bàn giao cho UBND các xã, phường, thị trấn cấp phát tới
các đối tượng được hưởng.
2. UBND các
xã, phường, thị trấn trực tiếp cấp phát thẻ BHYT người nghèo đến từng đối tượng
được hưởng theo danh sách đó được phê duyệt.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Các cơ sở khám, chữa bệnh cho người nghèo
1. Các
cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh gồm: Các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn;
các Phòng khám Đa khoa khu vực; các Bệnh viện Đa khoa huyện; các Bệnh viện tỉnh
và Trung tâm Nội tiết.
2. Các bệnh
viện tư nhân khi có đủ điều kiện được Sở Y tế cho phép và Bảo hiểm Xã hội tỉnh
ký hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT.
Điều 6. Tuyến khám, chữa bệnh
1. Bệnh nhân được khám,
chữa bệnh tại nơi đăng ký khám, chữa bệnh
ban đầu ghi trên thẻ BHYT và không phải đóng tiền tạm ứng khi nhập viện.
Trường hợp cấp cứu, bệnh
nhân có thể đến bất kỳ cơ sở khám, chữa bệnh nào gần nhất có tổ chức khám, chữa
bệnh BHYT cho người nghèo.
2. Trêng hîp
vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở khám, chữa bệnh thì bệnh nhân được giới
thiệu chuyển lên tuyến trên theo quy định.
- Các Bệnh viện
tỉnh, Trung tâm Nội tiết được chuyển bệnh nhân lên tuyến Trung ương;
- Các xã vùng
giáp ranh có thể giới thiệu chuyển bệnh nhân đến cơ sở khám, chữa bệnh tuyến
trên gần nhất, không nhất thiết phải theo địa bàn hành chính.
3. Người được
hưởng chế độ mua BHYT người nghèo nhưng không khám, chữa bệnh theo đúng tuyến
quy định (trái tuyến, vượt tuyến) hoặc khám, chữa bệnh theo yêu cầu riêng thì
phải tự trả chi phí khám, chữa bệnh với cơ sở khám, chữa bệnh đó và chỉ được Bảo
hiểm Xã hội tỉnh thanh toán lại theo định mức qui định hiện hành.
Điều 7. Quản lý và sử dụng Quỹ Khám chữa bệnh người nghèo
1. Quỹ Khám chữa bệnh
người nghèo (KCBNN) được hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn ủng
hộ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và nguồn thu lãi tiền gửi tại
Kho bạc Nhà nước theo quy định.
2. Sở
Y tế (cơ quan thường trực Ban quản lý Quỹ KCBNN tỉnh) thực hiện quản lý và sử dụng
Quỹ theo các hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 14/2002/TTLT/BYT-BTC của Bộ Y
tế - Bộ Tài chính ngày 16/12/2002.
3. Sử
dụng Quỹ Khám chữa bệnh người nghèo:
a) Mua BHYT
người nghèo: Hàng năm, Ban quản lý Quỹ KCBNN căn cứ danh sách đối tượng được hưởng
chế độ mua BHYT người nghèo do Sở Lao động - Thương binh & Xã hội tổng hợp
và được UBND tỉnh phê duyệt; ký hợp đồng mua BHYT người nghèo với Bảo hiểm xã hội
tỉnh theo mệnh giá quy định hiện hành.
b) Hỗ trợ
thanh toán chi phí khám, chữa bệnh trong phẫu thuật mổ mắt do đục thuỷ tinh thể
cho bệnh nhân không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1 bản Quy định
này. Các cơ sở khám, chữa bệnh tổng hợp và thanh toán trực tiếp với Ban quản lý
Quỹ KCBNN tỉnh toàn bộ tiền chi phí khám, chữa bệnh của bệnh nhân theo hồ sơ bệnh
án và quy định thanh toán viện phí hiện hành.
Điều 8. Thanh quyết toán Quỹ Khám chữa bệnh người nghèo
1. Các cơ sở
khám, chữa bệnh thực hiện ký hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT người nghèo với Bảo
hiểm xã hội và thanh toán với Bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành. Các
Phòng khám Đa khoa khu vực, các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn thực hiện hợp đồng
khám, chữa bệnh BHYT người nghèo thông qua Bệnh viện Đa khoa huyện, Phòng Y tế
huyện và Trung tâm Y tế thành phố.
Chế độ kế
toán và báo cáo quyết toán Quỹ KCBNN được thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Chi phí khám, chữa bệnh
BHYT người nghèo được hạch toán, quyết toán chung vào nguồn thu viện phí của
đơn vị.
3. Bảo hiểm
xã hội tỉnh tổng hợp số thực chi KCBNN theo từng tuyến xã, huyện, tỉnh; theo
quý và cả năm gửi Ban quản lý Quỹ KCBNN tỉnh.
4. Sở Y tế
(cơ quan thường trực Ban Quản lý Quỹ KCBNN tỉnh) lập báo cáo quyết toán hàng quý
và cả năm gửi các cơ quan liên quan theo quy định.
5. Sở Tài
chính thẩm định quyết toán kinh phí Quỹ KCBNN của từng năm tại Ban quản lý Quỹ
KCBNN tỉnh.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 9.
Ban quản lý Quỹ Khám chữa bệnh người nghèo tỉnh
Tổ chức triển khai, điều
hành Quỹ; kiểm tra, giám sát cơ sở; tổng hợp thanh quyết toán theo định kỳ; bổ
sung điều chỉnh các phương pháp quản lý, điều hành cho phù hợp, xử lý các vấn đề
phát sinh trong quá trình điều hành Quỹ; Báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu
của UBND tỉnh và các bộ, ngành liên quan.
Điều 10. Sở Y tế
1. Thường trực của Ban
quản lý Quỹ KCBNN tỉnh: chịu trách nhiệm giúp Ban quản lý Quỹ KCBNN tỉnh lập dự
toán kinh phí, thực hiện thanh quyết toán kinh phí theo quy định, định kỳ lập
báo cáo quyết toán kinh phí Quỹ KCBNN gửi các cơ quan có liên quan.
2. Chỉ đạo các cơ sở
khám, chữa bệnh tổ chức thực hiện công tác khám, chữa bệnh BHYT cho các đối tượng
quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 2 Điều 1 Quy định này và thanh toán khoản hỗ
trợ chi phí khám, chữa bệnh trong phẫu thuật mổ mắt do đục thuỷ tinh thể cho bệnh
nhân quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 1 bản Quy định này.
3.
Thực hiện hướng dẫn, kiểm tra, giám sát cơ sở y tế trong cụng tỏc khám, chữa bệnh
cho người nghèo.
4.
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn điều tra, lập
danh sách đối tượng được mua BHYT người nghèo.
5. Phối hợp với
các ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực
hiện chính sách KCBNN trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
1. Tổ chức điều tra, tổng hợp, lập danh sách đối tượng được mua
BHYT người nghèo hàng năm; trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tổ chức bàn giao thẻ
BHYT cho Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố để cấp phát cho UBND các xã, phường,
thị trấn.
3. Theo dõi,
rà soát, kiểm tra sự biến động của các đối tượng hưởng chính sách KCBNN trên địa
bàn tỉnh để có sự điều chỉnh kịp thời.
4. Phối
hợp với các ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát
việc thực hiện chính sách KCBNN trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Bảo hiểm Xã hội tỉnh
1. Rà soát, đối
chiếu danh sỏch cỏc đối tượng được hưởng các loại hình BHYT trên địa bàn tỉnh để
tránh chồng chéo, trùng lặp đối tượng. Thực hiện in ấn thẻ BHYT người nghèo
theo danh sách đó được UBND tỉnh phê duyệt sau khi rà soát. Chủ trì, phối hợp với
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội bàn giao thẻ BHYT cho Phòng Nội vụ – Lao động
TBXH để bàn giao cho UBND các xã, phường, thị trấn cấp phát tới các đối tượng
được hưởng.
2. Tổ chức ký
hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT với các cơ sở khám, chữa bệnh đảm bảo quyền lợi
cho người nghèo; tạm ứng kinh phí và thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho các
đối tượng có thẻ BHYT người nghèo với các cơ sở y tế theo quy định.
3. Hàng quý,
tổng hợp chi phí KCBNN ở từng tuyến, báo cáo Ban quản lý Quỹ KCBNN tỉnh.
4. Phối hợp Sở
Lao động – Thương binh và xã hội rà soát, kiểm tra về sự biến động đối tượng hưởng
chính sách KCBNN.
5. Phối
hợp với các ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát
việc thực hiện khám, chữa bệnh BHYT người nghèo trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Sở Tài chính
1. Bố trí nguồn kinh
phí Quỹ KCBNN hàng năm và thực hiện cấp kinh phí hàng quý cho Ban quản lý Quỹ
KCBNN tỉnh.
2. Tổ chức thẩm
định quyết toán kinh phí KCBNN hàng năm;
3. Phối hợp với
các ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc sử dụng kinh
phí Quỹ KCBNN.
Điều 14. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Hàng năm, chỉ đạo tổ
chức thực hiện điều tra, lập danh sách đối tượng được hưởng chính sách KCBNN
trên địa bàn huyện, thành phố; lập danh sách điều chỉnh khi có sự biến động về
đối tượng hưởng chính sách KCBNN trên địa bàn gửi Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội tổng hợp.
2. Chỉ đạo việc cấp
phát thẻ BHYT người nghốo đến từng đối tượng được hưởng trên địa bàn.
3.
Chỉ đạo Phòng Y tế hướng dẫn các Trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện tốt
công tác khám, chữa bệnh cho người nghèo.
Điều 15. Điều
khoản thi hành
1. Đối tượng là người dân tộc thiểu
số không thuộc đối tượng người nghèo được hưởng quy định về mua BHYT theo quy định
này từ ngày 01/7/2007.
2. Các đối tượng khác thực hiện kể
từ ngày quy định này có hiệu lực thi hành.
3. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh và Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Thị Kim Dung
|