BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
581a-TC/QĐ/TCNH
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 7 năm 1996
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ CÁC QUY ĐỊNH CHUNG CỦA HỢP ĐỒNG
BẢO HIỂM
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Bộ Luật dân sự công bố
theo Lệnh số 44L/CTN ngày 9-1-1995 của Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Căn cứ NGhị định 178/CP ngày 28-10-1994 của Chính phủ quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 100/CP ngày 18-12-1993 của Chính phủ quy định về kinh
doanh bảo hiểm;
Căn cứ vào tình hình thực tế kinh doanh bảo hiểm và nhằm bảo vệ quyền lợi của
người được bảo hiểm;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các Ngân hàng và tổ chức tài chính.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tạm thời về các
quy định chung của hợp đồng bảo hiểm.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Vụ trưởng
Vụ tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Chánh Văn phòng Bộ, Giám đốc
các doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ TẠM THỜI
VỀ CÁC QUY ĐỊNH CHUNG CỦA HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 581a/TC/QĐ/TCNH ngày 1 tháng 7 năm 1996 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
Những quy định trong Quy chế này
áp dụng chung cho tất cả các hợp đồng bảo hiểm; trừ hợp đồng bảo hiểm hàng hải
quy định trong Bộ Luật Hàng hải Việt Nam ngày 12-7-1990.
Hợp đồng bảo hiểm là một thoả
thuận giữa bên mua bảo hiểm (sau đây gọi là người được bảo hiểm) với bên bảo hiểm
(sau đây gọi là doanh nghiệp bảo hiểm) theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận
rủi ro trên cơ sở thu phí bảo hiểm của người được bảo hiểm để nhận trách nhiệm
bồi thường hay trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bất ngờ thuộc trách nhiệm bảo
hiểm (dưới đây gọi là sự kiện bảo hiểm).
Doanh nghiệp bảo hiểm là người
duy nhất chịu trách nhiệm đối với người được bảo hiểm kể cả trường hợp đã tái bảo
hiểm những rủi ro nhận bảo hiểm đó.
II. CÁC QUY ĐỊNH
ÁP DỤNG CHO TẤT CẢ CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
1. Hình thức hợp đồng bảo hiểm:
- Hợp đồng bảo hiểm phải được lập
bằng văn bản. Chỉ khi hợp đồng bảo hiểm đã được ký kết, giấy chứng nhận hay đơn
bảo hiểm được cấp và có hiệu lực hoặc khi có văn bản chấp nhận bảo hiểm của
doanh nghiệp bảo hiểm trên cơ sở thu phí bảo hiểm thì cam kết trách nhiệm bảo
hiểm mới có giá trị.
- Đề nghị bằng văn bản của người
được bảo hiểm xin gia hạn, tái tục, sửa đổi hay xin tiếp tục hợp đồng bị đình
chỉ coi như đã được chấp nhận, nếu không bị từ chối trong thời hạn 15 (mười
lăm) ngày, kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm nhận được đề nghị đó, trừ khi hợp đồng
bảo hiểm có những thoả thuận khác.
- Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm
kết hợp với các loại hình dịch vụ khác như vận tải hành khách, du lịch... để tiến
hành bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm và người có thẩm quyền tiến hành các dịch
vụ kết hợp bảo hiểm vẫn phải ký kết hợp đồng bảo hiểm nguyên tắc với đủ nội
dung quy định. Trong trường hợp này tờ vé (theo giá có phí bảo hiểm) đã dược
bán cho người sử dụng dịch vụ sẽ được coi là bằng chứng ký kết hợp đồng bảo hiểm
giữa doanh nghiệp bảo hiểm và người được bảo hiểm.
2. Đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng
nhận bảo hiểm: là bằng chứng ký kết hợp đồng bảo hiểm và phải được làm bằng văn
bản rõ ràng, do doanh nghiệp bảo hiểm cấp theo yêu cầu của người được bảo hiểm.
3. Nội dung đơn bảo hiểm
- Đơn bảo hiểm phải đề ngày,
tháng, năm lúc được cấp và phải ghi đủ những nội dung chính sau:
- Tên, địa chỉ của doanh nghiệp
bảo hiểm, người được bảo hiểm và người được hưởng quyền lợi bảo hiểm.
- Những rủi ro được bảo hiểm.
- Điều kiện bảo hiểm.
- Số tiền bảo hiểm.
- Phí bảo hiểm và cách thức nộp
phí.
- Ngày bắt đầu bảo hiểm và thời
hạn bảo hiểm.
- Nơi và cách thức bồi thường
hay trả tiền bảo hiểm.
- Những loại trừ, nếu có phải được
ghi rõ ràng.
4. Các loại đơn bảo hiểm
- Đơn bảo hiểm có thể ghi tên một
hoặc nhiều người được bảo hiểm và ghi riêng tên người sở hữu đơn bảo hiểm, nếu
thấy thích hợp.
- Đơn bảo hiểm có thể được chuyển
nhượng hoặc chuyển giao theo các điều khoản hoặc điều kiện quy định trong đơn.
- Tuỳ theo điều khoản, điều kiện
và loại trừ bảo hiểm quy định trong đơn bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu
trách nhiệm bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm những tổn thất cho đối tượng được
bảo hiểm do người khác gây ra, bất kỳ tính chất và mức độ lỗi của người đó.
5. Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo
hiểm:
- Khi sự kiện bảo hiểm xảy ra
trong thời hạn bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường hoặc trả tiền bảo
hiểm đã ghi trong hợp đồng theo đúng các điều khoản và điều kiện của hợp đồng.
- Thời hạn quy định bồi thường
hoặc trả tiền bảo hiểm tối đa không quá 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ khiếu nại. Trường hợp hồ sơ đầy đủ xác định được rõ ràng trách nhiệm
bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có thể ứng trước hay bồi thường hoặc trả tiền
bảo hiểm sớm hơn thời hạn quy định ở trên để giúp người được bảo hiểm nhanh
chóng khắc phục hậu quả do sự kiện bảo hiểm gây ra.
- Doanh nghiệp bảo hiểm không phải
trả quá số tiền bảo hiểm trừ khi có thoả thuận khác.
6. Nghĩa vụ của người được bảo
hiểm.
- Người được bảo hiểm có trách
nhiệm:
- Kê khai đúng, đủ, trung thực mọi
chi tiết theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm có thể
ký kết hợp đồng bảo hiểm cho các rủi ro mà họ nhận trách nhiệm.
- Trả phí bảo hiểm đầy đủ và
đúng kỳ hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.
- Kê khai những trường hợp đặc
biệt có thể làm tăng thêm rủi ro, phải định lại tỷ lệ phí bảo hiểm, hoặc làm
cho doanh nghiệp bảo hiểm từ chối cấp đơn bảo hiểm.
- Báo cho doanh nghiệp bảo hiểm
ngay khi biết tin và chậm nhất là 5 (năm) ngày sau khi sự kiện bảo hiểm xảy ra,
trừ khi có lý do chính đáng ngăn cản người được bảo hiểm thực hiện nghĩa vụ
này. Riêng đối với bảo hiểm trộm cắp, thời hạn báo tin là 24 giờ trừ ngày lễ và
chủ nhật.
- Người được bảo hiểm có trách
nhiệm ngăn ngừa đề phòng hạn chế tổn thất thận trọng như là không được bảo hiểm.
7. Thời hiệu khởi kiện
- Thời hiệu khởi kiện liên quan
đến hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật hiện hành và được tính từ
ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm.
a. Trường hợp người được bảo hiểm
không thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm biết về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm,
báo sai hoặc bỏ qua thông báo về những tình tiết quan trọng của sự kiện đó, thì
thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày lẽ ra doanh nghiệp bảo hiểm được biết về
sự kiện đó.
b. Nếu sự kiện bảo hiểm xảy ra
mà người được bảo hiểm chứng minh được trước đó họ không biết tin thì thời hiệu
khởi kiện tính từ ngày người được bảo hiểm biết được sự việc đó.
- Trường hợp người thứ ba khiếu
nại người được bảo hiểm về những thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm thì thời hiệu
khởi kiện tính từ ngày người thứ ba khiếu nại hoặc ngày được coi là thời điểm hợp
lý để người thứ ba khiếu nại người được bảo hiểm.
8. Giải quyết tranh chấp
Các tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng bảo hiểm có thể được giải quyết bằng thương lượng hoặc thoả thuận giữa các
bên liên quan. Trường hợp các bên không thể hoặc không chấp nhận thương lượng
hay thoả thuận, tranh chấp đó sẽ được giải quyết tại Toà án Dân sự, Toà án Kinh
tế hoặc trọng tài do hai bên thoả thuận.
III. CÁC QUY
ĐỊNH ÁP DỤNG ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI SẢN VÀ TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
Ngoài các quy định tại mục II
nói trên, hợp đồng bảo hiểm tài sản và trách nhiệm cần phải đáp ứng thêm các điều
kiện sau:
1. Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm
dân sự
- Trong bảo hiểm trách nhiệm dân
sự, chỉ khi nào người thứ ba đòi người được bảo hiểm bồi thường mới phát sinh
trách nhiệm bảo hiểm.
- Việc giải quyết bồi thường của
doanh nghiệp không có nghĩa doanh nghiệp bảo hiểm đã thừa nhận trách nhiệm bảo
hiểm đối với người được bảo hiểm.
- Trong phạm vi số tiền bảo hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường hoặc trả cho người được bảo hiểm các chi
phí pháp lý liên quan tới việc kiện bên có trách nhiệm trong vụ tổn thất.
2. Hợp đồng bảo hiểm tài sản
Hợp đồng bảo hiểm tài sản là một
hợp đồng bồi thường, số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho
người được bảo hiểm không vượt quá giá trị tài sản được bảo hiểm tại thời điểm
và tại nơi xảy ra tai nạn.
3. Bảo hiểm trên giá trị
- Trường hợp bảo hiểm trên giá
trị do người được bảo hiểm lừa dối hoặc cố ý khai sai khi ký hợp đồng bảo hiểm
thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền huỷ bỏ hợp đồng và đòi bồi thường thiệt hại.
- Trường hợp bảo hiểm trên giá
trị không có sự gian lận thì giới hạn trách nhiệm là giá trị thực tế của đối tượng
được bảo hiểm và người được bảo hiểm không có quyền đòi phí bảo hiểm đã nộp của
phần vượt quá giá trị.
4. Bảo hiểm dưới giá trị
Trường hợp bảo hiểm dưới giá trị,
doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm đối với các tổn thất theo tỷ lệ giữa
số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm.
5. Bảo hiểm trùng
Trường hợp bảo hiểm trùng cho
cùng một đối tượng được bảo hiểm, người được bảo hiểm phải báo ngay cho doanh
nghiệp bảo hiểm biết tên những doanh nghiệp bảo hiểm khác và số tiền bảo hiểm của
từng hợp đồng đó, trừ khi hợp đồng bảo hiểm có quy định khác.
Trường hợp bảo hiểm trùng, trách
nhiệm của mỗi doanh nghiệp sẽ căn cứ theo tỷ lệ tương ứng với số tiền bảo hiểm
mà doanh nghiệp đã nhận bảo hiểm và tất cả các doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu
trách nhiệm trong phạm vi giá trị thực tế của đối tượng được bảo hiểm.
6. Tổn thất do bản chất vốn có
Doanh nghiệp bảo hiểm không chịu
trách nhiệm đối với đối tượng được bảo hiểm bị mất mát, hư hỏng do bản chất vốn
có hay do hao mòn tự nhiên gây ra, trừ khi hợp đồng bảo hiểm có những quy định
khác.
7. Tổn thất do rủi ro không được
bảo hiểm gây ra
Trường hợp đối tượng được bảo hiểm
bị tổn thất toàn bộ do một biến cố không ghi trong hợp đồng gây ra thì hợp đồng
bảo hiểm đương nhiên kết thúc kể từ ngày xảy ra tổn thất toàn bộ, và khi nhận
được thông báo của người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại số
phí bảo hiểm đã thu cho thời gian còn lại.
8. Chuyển quyền khiếu nại
- Sau khi bồi thường cho người
được bảo hiểm những tổn thất do người thứ ba gây ra, trong phạm vi số tiền đã bồi
thường, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền khiếu nại người thứ ba. Quyền thế nhiệm
cho doanh nghiệp bảo hiểm nói ở đây phải được làm bằng văn bản do người được bảo
hiểm ký tên.
- Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền
từ chối bồi thường một phần hoặc toàn bộ những tổn thất do người thứ ba gây ra,
nếu người được bảo hiểm làm giảm quyền lợi, hay không bảo lưu quyền khiếu nại
cho doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định ở trên.
- Doanh nghiệp bảo hiểm không được
quyền thế nhiệm để khiếu nại con, cháu, cha mẹ, vợ chồng, hay những người làm
thuê của người được bảo hiểm, trừ khi do lỗi cố ý của người đó gây ra.
9. Số tiền bồi thường và xác định
tổn thất
- Số tiền bồi thường mà doanh
nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm được xác định trên cơ sở giá
trị của đối tượng được bảo hiểm và mức độ tổn thất vào thời điểm và tại nơi xảy
ra tổn thất trừ khi có quy định khác trong hợp đồng bảo hiểm.
- Chi phí cần thiết để xác định
tổn thất nêu ở trên do doanh nghiệp bảo hiểm chịu, nếu tổn thất thuộc trách nhiệm
bảo hiểm.
10. Đề phòng và hạn chế tổn thất
- Trường hợp xảy ra sự cố liên
quan trực tiếp đến đối tượng được bảo hiểm, người được bảo hiểm có nghĩa vụ tiến
hành mọi biện pháp cần thiết để giảm thiểu tổn thất.
- Ngoài số tiền bồi thường tổn
thất, doanh nghiệp bảo hiểm cũng phải trả cho người được bảo hiểm những chi phí
cần thiết và hợp lý do đã thực hiện nghĩa vụ của họ và những chi phí phát sinh
do thực hiện chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
11. Từ bỏ đối tượng được bảo hiểm
- Người được bảo hiểm không được
từ bỏ đối tượng được bảo hiểm, trừ khi trong hợp đồng bảo hiểm có quy định
khác.
- Sau khi bồi thường tổn thất
toàn bộ, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thu hồi phần tài sản còn lại, nếu người
được bảo hiểm từ bỏ đối tượng được bảo hiểm, để bù đắp số tiền đã bồi thường
cho người được bảo hiểm.
12. Không tồn tại rủi ro
Hợp đồng bảo hiểm sẽ không có hiệu
lực nếu sau khi ký kết hợp đồng bảo hiểm mà đối tượng bảo hiểm không tồn tại hoặc
không thể bị rủi ro nữa. Doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại phí bảo hiểm tương
ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm cho người được bảo hiểm.
IV. CÁC QUY ĐỊNH
ÁP DỤNG CHO BẢO HIỂM CON NGƯỜI
Bảo hiểm con người trong Quy chế
này được hiểu là các loại hình bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tai nạn lao động, bảo
hiểm y tế tự nguyện và các loại bảo hiểm khác liên quan đến tính mạng sức khoẻ
và thời hạn sống của con người. Ngoài các quy định tại Mục II, hợp đồng bảo hiểm
con người còn phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Số tiền bảo hiểm
Trong bảo hiểm con người, số tiền
bảo hiểm được xác định trước và được ghi trong đơn bảo hiểm.
2. Không được thế quyền
Sau khi trả tiền bảo hiểm cho
người được bảo hiểm hoặc người dược thừa hưởng theo sự chỉ định của người được
bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm không được thế quyền họ để khiếu nại người thứ
ba gây ra tai nạn cho người được bảo hiểm.
3. Ký hợp đồng trên cơ sở người
thứ ba bị chết
Trường hợp ký hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ cho trường hợp chết của người được bảo hiểm không phải là người sở hữu
đơn bảo hiểm thì phải được người đó đồng ý bằng văn bản có ghi rõ số tiền bảo
hiểm, nếu không hợp đồng bảo hiểm không có giá trị cho dù đã nộp phí bảo hiểm.
4. Cấm ký kết hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ cho trường hợp chết của trẻ em dưới 16 tuổi, trừ trường hợp cha, mẹ hoặc
người bảo trợ hợp pháp (nếu không có cha mẹ) đồng ý bằng văn bản.
5. Không kiện vì không nộp phí
Riêng bảo hiểm nhân thọ, doanh
nghiệp bảo hiểm không có quyền khiếu nại hoặc kiện người được bảo hiểm để đòi nộp
phí bảo hiểm. Nếu hợp đồng đã có hiệu lực dưới 2 (hai) năm, hợp đồng bảo hiểm bị
huỷ bỏ. Nếu hợp đồng đã có hiệu lực 2 năm thì các bên có quyền thoả thuận mức độ
giảm trừ quyền lợi bảo hiểm, nếu người được bảo hiểm không nộp phí bảo hiểm.
V. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Quy chế này có hiệu lực kể từ
ngày 1-7-1996.
Các doanh nghiệp bảo hiểm có
trách nhiệm xem xét và sửa đổi lại tất cả các quy tắc, điều khoản bảo hiểm cho
phù hợp với Quy chế này. Trường hợp áp dụng quy tắc, điều khoản nước ngoài, nội
dung các quy tắc điều khoản đó cũng phải phù hợp với Quy chế này.
Đối với các hợp đồng bảo hiểm đã
ký trước ngày Quy chế này có hiệu lực, vẫn có giá trị pháp lý ràng buộc giữa
người được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mức, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét sửa
đổi, bổ sung.