ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
54/2015/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày
08 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18/6/2012;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14/11/2008;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16/11/2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Bảo hiểm y tế ngày 13/6/2014;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày
11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội
về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
Căn cứ Quy chế phối hợp giữa Bảo hiểm xã hội
tỉnh Lào Cai và Liên đoàn Lao động tỉnh Lào Cai trong việc thực hiện chính
sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ngày 30/5/2012; Quy chế phối
hợp công tác giữa Bảo hiểm xã hội tỉnh Lào Cai và Cục thuế tỉnh Lào Cai ngày
22/4/2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 174/TTr-SLĐTBXH ngày
27/10/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công
tác thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Lao động
- Thương binh và Xã hội, Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành,
đoàn thể có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ BẢO
HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 54/2015/QĐ-UBND ngày 08/12/2015 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức, nội
dung phối hợp và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác thực
hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan
đến việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Bảo hiểm xã hội bao gồm: bảo hiểm xã hội
bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2. Tổ chức: Tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp,
đơn vị, hợp tác xã... thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Cá nhân: là công dân, người lao động
thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
4. Phối hợp: là sự trao đổi, thống nhất
giữa các cơ quan nhà nước trong quản lý, triển khai thực hiện chính sách, pháp
luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của
pháp luật góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung của
các cấp ủy đảng; sự quản lý, điều hành thống nhất của chính quyền các cấp.
2. Xác định rõ cơ quan chịu trách nhiệm chính và
cơ quan có trách nhiệm phối hợp trong việc thực hiện công tác quản lý nhà nước,
tổ chức thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
theo đúng quy định.
3. Việc phối hợp phải trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của mỗi cơ quan theo quy định. Sự phối hợp phải chặt chẽ, tránh
chồng chéo hoặc bỏ sót trong công tác quản lý, tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Cùng phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh
theo quy định của pháp luật và nguồn lực của các cơ quan, tổ chức, địa phương
có liên quan. Nêu cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc
thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
5. Các ngành có trách nhiệm cung cấp thông tin
chính xác, kịp thời theo yêu cầu của mỗi bên để phục vụ cho việc xây dựng
chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của từng ngành liên quan đến thực hiện
chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tại địa
phương.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn hệ thống
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối
với các tổ chức, cá nhân trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Phối hợp giải quyết kịp thời chế độ, quyền lợi
về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với các tổ chức, cá
nhân thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương, đơn vị.
3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực
cán bộ cơ sở trong thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp.
4. Thực hiện liên thông giữa các ngành, địa
phương, đơn vị trong giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp.
5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong việc
thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp đối với các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
6. Tổng hợp, thống kê, tổ chức họp, sơ kết, tổng
kết, báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện chính sách, pháp luật bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách tại địa phương.
Điều 5. Hình thức phối hợp
1. Phối hợp trao đổi trực tiếp bằng điện thoại.
2. Phối hợp trao đổi qua hệ thống thông tin điện
tử (Email, thư điện tử.. .)
3. Phối hợp bằng văn bản.
4. Thông qua việc tổ chức các cuộc họp, hội thảo,
hội nghị.
5. Thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra liên
ngành về việc chấp hành pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP GIỮA
CÁC CƠ QUAN
Điều 6. Trách nhiệm của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ
quan chủ trì, tham mưu giúp ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật,
cụ thể:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp và một số nội dung về bảo hiểm y tế đối với các đối tượng thuộc
lĩnh vực được giao;
b) Xây dựng kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nâng
cao năng lực cán bộ cơ sở trong thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp và một số nội dung về bảo hiểm y tế thuộc phạm vi được giao;
c) Hướng dẫn, giải quyết các chế độ, thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo thẩm quyền.
2. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Y tế và
các ngành có liên quan:
a) Đề nghị ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với doanh nghiệp có tính đặc
thù theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện chế độ bảo hiểm y tế đối với các đối
tượng chính sách thuộc lĩnh vực quản lý;
c) Đề xuất, triển khai hiệu quả các giải pháp
làm tăng nhanh số người tham gia bảo hiểm xã hội;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của tổ
chức công dân trong việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp;
e) Tổng hợp báo cáo, đánh giá về thực hiện pháp
luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; kiến nghị, đề xuất ban hành các cơ
chế, chính sách phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
3. Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các
cơ quan, ban ngành xây dựng phần mềm tin học quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp; bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ giữa người lao động,
các cơ quan, doanh nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội, các cơ quan quản lý nhà nước
và minh bạch thông tin về quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 7. Sở Y tế
1. Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và
các sở ngành có liên quan:
a) Tham mưu cho ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các
chính sách về bảo hiểm y tế; bảng giá các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo chế
độ bảo hiểm y tế và cơ chế chi trả chi phí khám, chữa bệnh trong cơ sở y tế
theo quy định;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
nhà nước về bảo hiểm y tế phù hợp với chương trình kế hoạch công tác hàng năm
và nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao bổ sung;
c) Thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố
cáo; giải quyết các vướng mắc phát sinh và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm
pháp luật về bảo hiểm y tế.
2. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và các
ngành có liên quan:
a) Trao đổi thông tin với các sở ngành có liên
quan trong việc giải quyết các vướng mắc phát sinh trong thực hiện chính sách bảo
hiểm y tế; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của tổ chức công dân liên
quan đến chính sách bảo hiểm y tế;
b) Tổng hợp báo cáo và tổ chức sơ kết, tổng kết
đánh giá về thực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế; kiến nghị, đề xuất ban hành
các cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
Điều 8. Bảo hiểm xã hội tỉnh
1. Là cơ quan chủ trì tham mưu và chịu trách nhiệm
trước ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho các đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam, cụ thể:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên
truyền, phổ biến quy định về chính sách, pháp luật về chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thuộc phạm vi thẩm quyền được giao, nâng cao nhận
thức pháp luật về thực hiện các chế độ bảo hiểm cho các đối tượng quy định tại
điểm b, khoản 2, Điều 1 Quy chế này;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch tổ chức tập huấn nghiệp vụ về chế độ chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế; bảo hiểm thất nghiệp cho cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về chế độ bảo hiểm
theo lĩnh vực được giao.
c) Giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử
tuất đối với người lao động và người sử dụng lao động trong những đơn vị gặp
khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam.
2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Y tế và các sở ngành có liên quan:
a) Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt các chương trình, kế hoạch, đề án thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp
luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho các đối tượng
thuộc quyền quản lý đảm bảo kịp thời, đúng quy định;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực
hiện các hoạt động thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật và đáp ứng yêu cầu quản lý trên địa bàn tỉnh; xử lý hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật về chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
d) Thực hiện chi trả chế độ bảo hiểm y tế và cơ
chế chi trả chi phí khám, chữa bệnh trong cơ sở y tế theo quy định của UBND tỉnh;
đ) Giải quyết những khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
của tổ chức công dân về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
e) Tổng hợp báo cáo và tổ chức sơ kết, tổng kết,
thi đua khen thưởng về thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động và
cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Sở Tài chính
1. Tham mưu giúp UBND tỉnh bố trí ngân sách
đóng, hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho các nhóm đối tượng
theo quy định của pháp luật;
2. Phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan Bảo hiểm
xã hội tham mưu, xây dựng các quy định về thực hiện chính sách, pháp luật về chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thuộc thẩm quyền ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành;
3. Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức có liên quan lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí về thực hiện chính sách,
pháp luật về chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được
thụ hưởng từ ngân sách nhà nước hàng năm;
4. Thực hiện thanh quyết toán và chuyển kinh phí
kịp thời, đầy đủ vào quỹ bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho các đối tượng
được ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
Điều 10. Cục thuế tỉnh Lào
Cai
Tạo điều kiện cho cơ quan Bảo hiểm xã hội nắm số
liệu các đơn vị sử dụng lao động có đăng ký mã số thuế (bao gồm tổng quỹ lương
và số lao động hưởng tiền lương, tiền công của từng đơn vị quyết toán thuế) để
quản lý mức đóng, số người đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp.
Điều 11. Các cơ quan thông
tin, truyền thông
Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân, người lao động nắm bắt và
chủ động tham gia.
Điều 12. Các sở, ngành khác
có liên quan
1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tổ chức tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quy định của tỉnh cho
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, học sinh, sinh viên,., thuộc phạm
vi quản lý được biết và thực hiện.
2. Triển khai, thực hiện đầy đủ chế độ, chính
sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp
luật; đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền trong thực hiện cơ chế,
chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp góp phần
nâng cao hiệu quả thực hiện tại địa phương.
3. Phối hợp với các ngành chức năng trong hoạt động
thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp; giải quyết các khiếu nại tố cáo liên quan đến việc
thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp đối với các tổ chức, cá nhân.
Điều 13. Đề nghị Liên đoàn
Lao động tỉnh
1. Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan
xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính
sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong hệ
thống công đoàn và công chức, viên chức, lao động.
2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các địa phương kiểm tra, giám sát việc thực
hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp đối với các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc và những đề
xuất, kiến nghị (nếu có) trong triển khai, tổ chức thực hiện chính sách, pháp
luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong hệ thống
công đoàn và trong công chức, viên chức, lao động gửi các sở, ngành: Lao động -
Thương binh và Xã hội, Y tế và Bảo hiểm xã hội tỉnh để đề xuất cấp có thẩm quyền
bổ sung, sửa đổi,...
Điều 14. Đề nghị ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên thực
hiện công tác thông tin, tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của chính sách an
sinh xã hội và các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp. Chỉ đạo các cấp Hội chủ động tham mưu cho chính quyền địa
phương trong phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm
y tế hộ gia đình.
2. Tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
liên quan đến quyền lợi, lợi ích chính đáng, hợp pháp của tổ chức, cá nhân; kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết vướng mắc, khiếu nại, tố cáo và giải pháp
thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp.
Điều 15. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
1. Chủ trì ban hành kế hoạch, chương trình hành
động thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp phù hợp với
tình hình, điều kiện thực tế của địa phương.
2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn thuộc quyền quản lý tuyên truyền, hướng dẫn, thực
hiện các quy định, chính sách, pháp luật về Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp; kiểm tra, xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân trong việc thực
hiện chính sách, pháp luật về Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, nhất là những tổ chức, cá nhân nợ, chậm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Y tế và các sở ngành có liên quan thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp; kiểm tra, rà soát hồ sơ giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp; giải quyết những khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của tổ
chức công dân về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Tổng hợp báo cáo, đánh giá về thực hiện pháp
luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; kiến nghị, đề xuất ban hành các cơ
chế, chính sách phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
Chương III
TỔ CHỨC THỨC HIỆN
Điều 16. Kinh phí, nguồn
nhân lực thực hiện hoạt động phối hợp
1. Kinh phí phục vụ công tác phối hợp thực hiện
pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp sử dụng từ
nguồn ngân sách trong dự toán hằng năm được cấp có thẩm quyền phân bổ cho từng
cơ quan, đơn vị theo nhiệm vụ được phân công, phân cấp.
2. Hội nghị tổng kết hàng năm, giai đoạn và hội
thảo cấp tỉnh được hỗ trợ từ ngân sách địa phương và từ Quỹ bảo hiểm thuộc
chuyên đề theo qui định hiện hành.
Điều 17. Chế độ báo cáo,
trao đổi thông tin và sơ kết, tổng kết
1. Chế độ báo cáo:
a) Định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất (nếu
có), Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và một số nhiệm
vụ về bảo hiểm y tế với ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội; Sở Y tế tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về bảo
hiểm y tế với ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế;
b) Định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất (khi có
chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền), Bảo hiểm xã hội tỉnh tổng hợp, báo cáo những
bất cập của chính sách, pháp luật; những khó khăn, vướng mắc trong triển khai
và kết quả thực hiện chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, về bảo hiểm y tế với Sở Y tế để tổng hợp,
báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế theo
quy định; Bảo hiểm xã hội tỉnh tổng hợp, báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
c) Định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất (nếu
có), ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo những bất cập của chính sách,
pháp luật; những khó khăn, vướng mắc trong triển khai và kết quả thực hiện chế
độ, chính sách trên địa bàn về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, về bảo hiểm y tế với Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo
ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế theo quy định.
2. Trao đổi thông tin liên quan đến giải quyết
chế độ chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp:
a) Các cơ quan phối hợp cử người đại diện có
trách nhiệm trao đổi thông tin trong công tác phối hợp. Khi cần thiết, các cơ
quan, đơn vị cần trao đổi bằng văn bản, cơ quan nhận được văn bản trao đổi phải
trả lời bằng văn bản để triển khai thực hiện;
b) Trong công tác giải quyết đơn thư, tố cáo, kiến
nghị của Tổ chức công dân:
- Đối với những trường hợp đơn, thư do cấp trên
chuyển xuống, cơ quan được giao nhiệm vụ phải thụ lý, giải quyết và báo cáo kết
quả giải quyết cho cơ quan cấp trên. Trường hợp nội dung giải quyết liên quan đến
nhiều cơ quan thì cơ quan chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan để thống
nhất hướng giải quyết; nếu yêu cầu giải quyết vượt thẩm quyền thì báo cáo ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan cấp trên có thẩm quyền giải quyết;
- Kết quả giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo
cơ quan chủ trì phải gửi cho các cơ quan phối hợp để biết và theo dõi. Trường hợp
có văn bản xin ý kiến hoặc trao đổi về việc giải quyết chế độ, chính sách bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, cơ quan được hỏi ý kiến hoặc
trao đổi phải trả lời bằng văn bản hoặc trao đổi trong thời hạn xin ý kiến. Quá
thời hạn xin ý kiến coi như đồng ý với ý kiến giải quyết của cơ quan chủ trì.
3. Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh: Tham
mưu cho ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết chuyên đề, giai đoạn thực
hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
của pháp luật hoặc chỉ đạo của các cơ quan Trung ương.
Điều 18. Điều khoản thi
hành
1. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Y tế và các ngành có liên quan theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện Quy chế này, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh
(qua Sở Tư pháp) về kết quả thực hiện pháp luật về chính sách, chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, phát sinh các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh./.