THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51/2018/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 12
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHI PHÍ QUẢN LÝ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP, BẢO HIỂM Y TẾ
GIAI ĐOẠN 2019 - 2021
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội ngày
20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật việc làm ngày 16 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật bảo hiểm y tế ngày 14
tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế
ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật an toàn, vệ sinh lao động
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 528/2018/UBTVQH14 ngày 26 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chi
phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2019 - 2021;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định về chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế giai đoạn 2019 - 2021.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định về chi phí
quản lý bảo hiểm xã hội (bao gồm bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp),
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế giai đoạn 2019 - 2021.
2. Đối tượng áp dụng bao gồm:
a) Các đơn vị trực
thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
b) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo
hiểm xã hội Bộ Công an;
c) Cơ quan, tổ chức thuộc ngành lao động
- thương binh và xã hội được giao tổ chức thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ,
giải quyết chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm thất
nghiệp và các nhiệm vụ liên quan đến quản lý, sử dụng quỹ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 2. Chi phí
quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế giai đoạn 2019 -
2021
1. Mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo khoản 1 Điều 2 Nghị quyết
số 528/2018/UBTVQH14 ngày 26 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
được quy định như sau:
a) Mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội
năm 2019 bằng 2,15%, năm 2020 bằng 2,0% và năm 2021 bằng 1,85% dự toán thu, chi
bảo hiểm xã hội (trừ số chi đóng bảo hiểm y tế cho người
hưởng bảo hiểm xã hội) được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ
bảo hiểm xã hội;
b) Mức chi phí quản lý bảo hiểm thất
nghiệp năm 2019 bằng 2,15%, năm 2020 bằng 2,0% và năm 2021 bằng 1,85% dự toán
thu, chi bảo hiểm thất nghiệp (trừ số chi đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng bảo
hiểm thất nghiệp) được trích từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp;
c) Mức chi phí quản lý bảo hiểm y tế
năm 2019 bằng 4,6%, năm 2020 bằng 4,2% và năm 2021 bằng 3,8% dự toán thu tiền
đóng bảo hiểm y tế được trích từ số tiền thu bảo hiểm y tế nhưng tối đa không
vượt quá mức quy định của Luật bảo hiểm y tế;
d) Trường hợp thực hiện thu, chi bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trong năm không đạt dự toán hoặc lớn hơn dự
toán, thì mức chi phí quản lý theo tỷ lệ quy định tại điểm
a và b khoản này tính trên số thực thu, thực chi. Trường hợp
thực hiện thu tiền đóng bảo hiểm y tế trong năm không đạt dự toán hoặc lớn hơn
dự toán, thì mức chi phí quản lý theo tỷ lệ quy định tại điểm c khoản này tính
trên số thực thu.
Số thực thu, thực chi bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế từ nguồn ngân sách nhà nước cấp được tính
trên cơ sở đối tượng tham gia, đối tượng thụ hưởng, mức đóng, mức hỗ trợ tiền
đóng theo quy định của pháp luật.
Bộ trưởng Bộ Tài chính căn cứ báo cáo
quyết toán năm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã được Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã
hội Việt Nam thông qua, xác định mức chi phí quản lý theo số thực thu, thực chi
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và số thực thu tiền đóng bảo hiểm y tế,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
đ) Đối với dự toán chi phí quản lý được
cấp có thẩm quyền giao trong năm, các đơn vị sử dụng và
quyết toán theo chế độ quy định. Phần chênh lệch lớn hơn giữa dự toán chi phí
quản lý được giao và mức chi phí quản lý theo tỷ lệ tính trên số thực thu, thực
chi được trừ vào dự toán chi phí quản lý năm sau.
2. Trong phạm vi nguồn kinh phí đảm bảo
hoạt động chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ cấu nhiệm vụ chi được quy định như sau:
a) Chi ứng dụng công nghệ thông tin
và đầu tư phát triển tối thiểu 18% (bao gồm cả kinh phí tạm ứng từ quỹ dự phòng
bảo hiểm y tế thuê dịch vụ công nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2018 thực hiện
liên thông hệ thống phần mềm giữa cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ sở khám, chữa bệnh
nhằm cải tiến thủ tục hành chính trong khám, chữa bệnh, nâng cao hiệu quả công
tác giám định bảo hiểm y tế, quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế theo Nghị quyết
số 68/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện
chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân);
b) Chi hoạt động bộ máy của các cơ
quan, đơn vị tối đa 36%;
c) Chi thực hiện các nhiệm vụ về
tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật; phát triển, quản lý người tham
gia, người thụ hưởng; tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; cải cách thủ tục;
tổ chức thu, chi; thanh tra, kiểm tra về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế tối đa 46%.
Trường hợp vì lý do khách quan cần
thiết phải điều chỉnh lại cơ cấu các nhiệm vụ chi trong năm, Bảo hiểm xã hội Việt
Nam nêu rõ nguyên nhân, báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
3. Hàng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam
căn cứ quy định tại khoản 1 và 2 Điều này và yêu cầu thực tế đề xuất mức chi cụ
thể (chi tiết gồm Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo
hiểm xã hội Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội), trình Hội đồng quản
lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua, gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định giao dự toán.
Điều 3. Mức chi
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
1. Mức chi tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động bằng 1,8 lần so với chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định được áp dụng đối với các
đối tượng sau đây trong chỉ tiêu biên chế hoặc vị trí việc làm được cấp có thẩm
quyền phê duyệt:
a) Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động làm việc trong các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
b) Người làm việc theo chế độ hợp đồng
lao động trong tổ chức Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công
an (chỉ áp dụng đối với tổ chức bảo hiểm xã hội là đơn vị dự toán độc lập, có
con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán riêng theo quy định của pháp
luật về kế toán);
c) Người lao động thực hiện chính sách
bảo hiểm thất nghiệp trong các trung tâm dịch vụ việc làm địa phương, tổ chức bảo
hiểm thất nghiệp trực thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Tiền lương tăng thêm 0,8 lần quy định
tại khoản 1 Điều này (không bao gồm phụ cấp công vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ
cấp trách nhiệm theo nghề, phụ cấp ưu đãi giáo dục, phụ cấp thu hút ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ)
không dùng để tính đóng, hưởng hảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, kinh phí công đoàn và chấm dứt khi thực hiện cải cách chế độ tiền lương
theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán
bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 10 tháng 02 năm 2019 và được áp dụng cho các năm ngân sách từ năm 2019 đến
năm 2021.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách
nhiệm kiểm tra việc thực hiện Quyết định này bảo đảm theo đúng quy định. Vào
quý II năm 2021, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam và
các bộ, ngành liên quan tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Quyết định này và
báo cáo Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định mức chi phí quản
lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế giai đoạn tiếp theo.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm địa phương tổ chức thực hiện nhiệm vụ tiếp
nhận hồ sơ, giải quyết kịp thời các chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, kiểm
tra, giám sát và các nhiệm vụ liên quan đến quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của
ngành lao động - thương binh và xã hội bảo đảm gắn hiệu quả sử dụng chi phí quản
lý với cải cách thủ tục và nâng cao chất lượng phục vụ bảo đảm thuận lợi đối với
người sử dụng lao động và người lao động.
3. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội Bộ Công an tổ chức thực
hiện nhiệm vụ bảo đảm gắn hiệu quả sử dụng chi phí quản lý với kết quả phát triển
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, cải
cách thủ tục và nâng cao chất lượng phục vụ bảo đảm thuận lợi đối với cơ quan,
đơn vị và người dân; tổ chức bộ máy bảo hiểm xã hội theo vị trí việc làm, phù hợp
với nhiệm vụ được giao và thực hiện tinh giản biên chế theo quy định.
4. Các Bộ trưởng: Tài chính, Lao động
- Thương binh và Xã hội, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ; Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).KN
205
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|