ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4280/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 13
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT “ĐỀ ÁN THỰC HIỆN LỘ TRÌNH TIẾN TỚI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN
GIAI ĐOẠN NĂM 2013 - 2015 VÀ ĐẾN NĂM 2020” CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế số
25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 538/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thực
hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 605/KH-BYT ngày
21 tháng 8 năm 2013 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Đề án thực hiện lộ
trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại
Tờ trình số 3118/TTr-SYT ngày 02 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo
hiểm y tế toàn dân giai đoạn năm 2013 - 2015 và đến năm 2020 (đính kèm Đề án)
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các
Sở, ban ngành thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện
nội dung Đề án đã được phê duyệt; đồng thời, kiểm tra, theo dõi để báo cáo và đề
xuất giải pháp điều chỉnh, bổ sung kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở Y tế, Giám đốc sở, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hùng Dũng
|
ĐỀ ÁN
THỰC
HIỆN LỘ TRÌNH TIẾN TỚI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN GIAI ĐOẠN NĂM 2013 - 2015 VÀ ĐẾN
NĂM 2020 CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4280/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
I. Sự cần thiết xây dựng đề án:
Luật Bảo hiểm y tế (BHYT) có hiệu lực từ ngày 01
tháng 7 năm 2009, tại Điều 51 có quy định lộ trình thực hiện BHYT toàn dân. Tiến
tới BHYT toàn dân vừa là mục tiêu vừa là biện pháp của việc chăm sóc sức khỏe
toàn dân. Sau 3 năm thực hiện Luật BHYT, tại thành phố Cần Thơ tỷ lệ tham gia
BHYT tăng dần, đạt 57,09% trên dân số vào năm 2012. Công tác khám chữa bệnh từng
bước nâng cao chất lượng và tạo điều kiện cho mọi người dân được tiếp cận các dịch
vụ y tế, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu công bằng trong chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe nhân dân.
Có nhiều yếu tố liên quan đến việc tham gia BHYT
như: Điều kiện về kinh tế xã hội, sự hoàn thiện và tính đồng bộ của các văn bản
quy phạm pháp luật, cách thức tổ chức thực hiện, sự đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của hệ thống KCB, vai trò của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực
thi các chính sách về BHYT. Để khắc phục những tồn tại, những hạn chế của các vấn
đề này đòi hỏi phải có giải pháp đồng bộ và cụ thể, cách thức triển khai mạnh mẽ,
phù hợp với từng thời điểm phát triển kinh tế, xã hội của đất nước với sự tham
gia của cả hệ thống chính trị mới đảm bảo thực hiện thắng lợi mục tiêu BHYT
toàn dân.
Thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân phù hợp với
Đề án của Chính phủ và tình hình thực tế tại địa phương, đồng thời thể hiện quyết
tâm của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố Cần Thơ thực hiện tốt chính
sách BHYT, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ xây dựng “Đề án thực hiện lộ trình
tiến tới BHYT toàn dân thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013 - 2015 và 2020” góp phần
thực hiện tốt hơn các chính sách về y tế nói riêng và các chính sách về an sinh
xã hội nói chúng, nhằm ổn định chính trị và phát triển kinh tế - xã hội.
II. Tình hình thực hiện BHYT tại
thành phố:
1. Về ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật
BHYT
- Ngày 07/9/2009, Ban Bí thư khóa X ban hành Chỉ thị
số 38-CT/TW về “Đẩy mạnh công tác bảo hiểm y tế trong tình hình mới”.
- Ngày 22/11/2012, Bộ Chính trị khóa XI đã ban hành
Nghị quyết số
21-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác BHXH, BHYT.
- Quốc hội đã ban hành Luật Bảo hiểm y tế năm 2008.
- Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định, Quyết định,
Thông tư có liên quan để hướng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm y tế.
- Ngày 29/3/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định
số 538/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn
dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020.
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật đã được xây
dựng và ban hành kịp thời, đảm bảo chất lượng và đáp ứng các yêu cầu đặt ra, đã
khẳng định tính phù hợp thực tiễn của Luật BHYT.
2. Công tác triển khai thực hiện chính sách BHYT:
Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội (BHXH) thành phố Cần Thơ
tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành các văn bản hướng dẫn kịp
thời về việc thực hiện các chính sách pháp luật về BHYT.
Các Sở, ban, ngành triển khai thực hiện công tác điều
tra, thống kê các nhóm đối tượng thuộc ngành quản lý, hỗ trợ kinh phí kịp thời
cấp, phát thẻ BHYT cho các đối tượng theo quy định. Ngành BHXH xây dựng hệ thống
đại lý thu và phát hành thẻ BHYT ở cấp xã, phường, thị trấn để tạo điều kiện
thuận lợi cho các đối tượng tham gia BHYT.
Nhìn chung, về cơ bản việc triển khai công tác BHYT
trên địa bàn thành phố Cần Thơ đã được thực hiện nghiêm túc và đã mang lại hiệu
quả thiết thực góp phần bảo đảm an sinh xã hội.
3. Bao phủ về dân số tham gia bảo hiểm y tế:
Tính đến ngày 30/11/2013, Tỷ lệ số người tham gia
BHYT so dân số trung bình tại thành phố Cần Thơ đạt 58,06 % dân số, thấp hơn so
với số bình quân chung cả nước (67%). (Đính kèm Phụ lục 1)
4. Bao phủ về quyền lợi tham gia bảo hiểm y tế:
a) Cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế:
- Năm 2013 toàn thành phố có 106 cơ sở khám chữa bệnh
BHYT gồm: 24 cơ sở khám chữa bệnh công lập và ngoài công lập, trong đó có 02 bệnh
viện Trung ương; 01 bệnh viện quân đội; 13 bệnh viện tuyến tỉnh; 8 bệnh viện
tuyến quận/ huyện (có 82/85 Trạm Y tế xã/phường khám, chữa bệnh BHYT).
- Người tham gia bảo hiểm y tế được đăng ký nơi
khám chữa bệnh ban đầu tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến xã, tuyến huyện theo
quy định của Luật Bảo hiểm y tế; tại tuyến tỉnh và tuyến trung ương: đối tượng
được đăng ký khám chữa bệnh ban đầu theo quy định của Luật BHYT
b) Khám chữa bệnh BHYT và tiếp cận dịch vụ y tế:
- Quyền lợi về khám chữa bệnh của người tham gia
BHYT tương đối toàn diện, bao gồm khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng,
khám thai định kỳ và sinh con, khám sàng lọc, chẩn đoán sớm một số bệnh…
- Nhiều loại dịch vụ cao chi phí lớn cũng được bảo
hiểm y tế chi trả tối đa 40 lần tháng lương tối thiểu cho 01 lần sử dụng dịch vụ.
Hầu hết các loại thuốc, vật tư y tế và các dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi chi
trả từ quỹ BHYT.
- Năm 2013, toàn thành phố đã có hơn 2,5 triệu lượt
người khám chữa bệnh BHYT, trong đó, có hơn 2,3 triệu lượt điều trị ngoại trú
và 0,3 triệu lượt người điều trị nội trú; tần suất khám chữa bệnh bình quân 3,2
lần/người/năm, với tổng chi phí khám chữa bệnh hơn 558 tỷ đồng. (Đính kèm Phụ
lục 2)
5. Bao phủ về chi phí khám KCB và cân đối quỹ BHYT
- Trẻ em dưới 6 tuổi và người có công được ngân
sách nhà nước hỗ trợ 100% chi phí mua thẻ bảo hiểm y tế và được quỹ bảo hiểm y
tế thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh kể cả dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn.
- Người thuộc hộ gia đình nghèo, người đang hưởng
trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% chi phí
mua thẻ bảo hiểm y tế,
được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 95% chi phí khám
chữa bệnh kể cả chi phí sử dụng kỹ thuật cao, nhưng tối đa không quá 40 tháng
lương/một lần sử dụng.
- Người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách
nhà nước hỗ trợ 80% chi phí mua thẻ bảo hiểm y tế, được quỹ bảo hiểm y tế thanh
toán 80% chi phí khám chữa bệnh kể cả chi phí sử dụng kỹ thuật cao, nhưng tối
đa không quá 40 tháng lương tối thiểu/một đợt điều trị.
- Học sinh, sinh viên được ngân sách nhà nước hỗ trợ
30% chi phí mua thẻ bảo hiểm y tế, được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 80% chi
phí khám chữa bệnh kể cả chi phí sử dụng kỹ thuật cao, nhưng tối đa không quá
40 tháng lương/một lần sử dụng.
- Cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các cơ
quan hành chính, sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội… người sử
dụng lao động, người lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế và hưởng quyền
lợi khám chữa bệnh theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
- Người tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện, mức đóng
bằng 4,5% mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định, được quỹ bảo hiểm y tế
thanh toán 80% chi phí khám chữa bệnh kể cả chi phí sử dụng kỹ thuật cao, nhưng
tối đa không quá 40 tháng lương/một lần sử dụng.
- Các đối tượng khác, mức đóng, mức hưởng theo quy
định của Luật Bảo hiểm y tế.
Trong các năm qua việc KCB tại thành phố Cần Thơ
chưa đảm bảo cân đối quỹ BHYT, nguyên nhân chủ yếu do: Tỷ lệ bao phủ thẻ BHYT
so với dân số toàn thành phố còn thấp (đạt 57,09%, trong khi bình quân chung cả
nước chiếm 67%) vì vậy chưa đảm bảo tính chia sẻ của cộng đồng trong bảo vệ sức
khỏe nhân dân. Tình trạng lạm dụng quỹ KCB BHYT vẫn còn xảy ra ở một số cơ sở
KCB và người tham gia BHYT, vai trò phối hợp tham gia quản lý quỹ KCB BHYT tại
một số cơ sở KCB còn hạn chế; trong công tác giám định, công tác giám định chưa
chặt chẽ để loại trừ chi phí bất hợp lý; chi phí điều trị đa tuyến chiếm tỷ trọng
khá lớn trong tổng chi phí; Đối tượng tham gia BHYT thuộc nhóm 2 (hưu trí, bảo
trợ xã hội, người có công …) và nhóm 6 (nhân dân tham gia BHYT tự nguyện) đa số
là những người mắc bệnh mãn tính và nguy cơ mắc bệnh cao nên chi phí KCB lớn dẫn
đến nguồn quỹ từ nhóm đối tượng này mất cân đối. (Đính kèm Phụ lục 3)
6. Khó khăn, thách thức và nguyên nhân:
- Công tác phối hợp giữa các Sở, ban, ngành chưa chặt
chẽ. Công tác kiểm tra, thanh tra và áp dụng các chế tài xử lý vi phạm Luật
BHYT của các cơ quan chức năng còn hạn chế, chưa đủ mạnh.
- Công tác phối hợp của các cấp, các ngành trong
triển khai chính sách BHYT ở một số nơi có lúc chưa tốt, còn nặng về hình thức,
ít chú trọng chất lượng, hiệu quả, một số địa phương chưa quan tâm nhiều đến
chính sách BHYT.
- Công tác tuyên truyền, vận động, triển khai chính
sách BHYT chưa sâu rộng, đạt hiệu quả chưa cao, độ bao phủ thấp đặc biệt là người
dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Nhận thức về BHYT của một bộ phận nhân dân chưa
đúng, chưa hiểu biết về quyền lợi BHYT và ý thức cùng chia sẻ trong cộng đồng.
Một số đơn vị, tổ chức, đặc biệt là doanh nghiệp chưa nghiêm túc thực hiện
chính sách BHYT cho người lao động.
- Tham gia BHYT tự nguyện phần lớn là người có bệnh
mãn tính, người có nguy cơ mắc bệnh cao; mặt khác, mức đóng BHYT của các nhóm đối
tượng chưa tương xứng với mức độ gia tăng của chi phí khám chữa bệnh cùng với
tình trạng lạm dụng thuốc, lạm dụng kỹ thuật hậu quả mất cân đối quỹ BHYT.
- Phát triển đối tượng tham gia BHYT chưa đồng bộ với
chính sách chi hỗ trợ từ Trung ương, với ngân sách địa phương và vận động từ cộng
đồng. Một số chỉ tiêu không phù hợp với lộ trình phát triển các nhóm đối tượng
theo quy định của Luật BHYT.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn nhân
lực cho các cơ sở y tế tham gia khám chữa bệnh BHYT chưa tương xứng với quy mô
phát triển đối tượng và nhu cầu khám chữa bệnh có chất lượng. Việc phân tuyến,
đăng ký khám chữa bệnh ban đầu chưa hợp lý đã tạo ra sự mất cân đối, người bệnh
dồn về tuyến trên kể cả những bệnh thông thường, tạo ra sự quá tải cục bộ;
trong khi đó, nhiều trạm y tế không có người đến khám chữa bệnh.
- Một số quy định về thủ tục BHYT chưa cải tiến, thủ
tục khám chữa bệnh còn phiền hà làm ảnh hưởng đến tâm lý của đối tượng tham gia
BHYT.
- Quỹ BHYT bội chi qua các năm tăng dần ảnh hưởng đến
hoạt động của các cơ sở khám, chữa bệnh, hậu quả quỹ BHYT không đảm bảo cân đối.
Trong quá trình thực hiện chính sách BHYT gặp nhiều
khó khăn, tồn tại nhưng cơ bản, tình hình phát triển BHYT trong 5 năm qua là
đáng biểu dương. Sự nỗ lực
của các cấp, các ngành, của nhân dân trong thời
gian qua đã mang lại kết quả, tạo ra tiền đề và điều kiện quan trọng để tiếp tục
thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân.
Phần II
NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
I. Mục tiêu:
1. Mục tiêu chung:
Mở rộng phạm vi bao phủ của BHYT về tỷ lệ dân số
tham gia BHYT, về phạm vi dịch vụ y tế được thụ hưởng và giảm mức chi trực tiếp
từ người sử dụng dịch vụ; tiến tới mục tiêu BHYT toàn dân, góp phần tạo nguồn
tài chính ổn định cho công tác chăm sóc sức khỏe theo hướng công bằng, hiệu quả,
chất lượng và phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Tăng tỷ lệ dân số tham gia BHYT: Tiếp tục duy trì
các nhóm đối tượng đã tham gia BHYTđạt tỷ lệ 100%, duy trì mở rộng các nhóm đối
tượng để đến năm 2015 phấn đấu đạt 72% dân số tham gia BHYT và phấn đấu đến năm
2020 đạt 96% dân số tham gia BHYT.
- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đảm bảo quyền
lợi và đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người tham gia BHYT.
- Từng bước đổi mới cơ chế tài chính theo hướng đầu
tư trực tiếp cho người thụ hưởng dịch vụ y tế thông qua hình thức hỗ trợ tham
gia BHYT, bảo đảm cân đối thu chi quỹ BHYT.
3. Chỉ tiêu: Độ bao phủ dân số tham gia BHYT theo lộ
trình. (Đính kèm Phụ lục 4)
II. Các giải pháp:
Các giải pháp được đề xuất trong Đề án này thực hiện
cho giai đoạn 2013 - 2015, sau năm 2015, mục tiêu cụ thể với các nhóm đối tượng,
nhiệm vụ và các giải pháp sẽ được điều chỉnh cụ thể trên cơ sở tổng kết quá
trình thực hiện Đề án giai đoạn 2013 - 2015 và thực hiện các quy định mới của
Luật BHYT sửa đổi.
1. Xây dựng và hoàn thiện chính sách bảo hiểm y tế:
- Tích cực tham gia nghiên cứu, đóng góp sửa đổi, bổ
sung Luật Bảo hiểm y tế trình Quốc hội trong năm 2014, theo hướng: quy định
tham gia theo hộ gia đình; xây dựng gói khám chữa bệnh ban đầu, thanh toán,
chuyển tuyến…
- Nghiên cứu đóng góp về cấp thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm y tế và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan, bảo đảm tính đồng bộ trong thực hiện chính sách bảo
hiểm y tế, bao gồm: các văn bản quy phạm pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh, dược,
trang thiết bị y tế, y tế dự phòng, viện phí, tự chủ tài chính, nhân lực trong
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, xã hội hóa trong y tế; đồng thời với thúc đẩy
xây dựng và triển khai các chương trình y tế, các đề án về giảm quá tải bệnh viện,
đề án nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đề án bác sĩ gia đình, đề án giám định
hồ sơ thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT…
2. Cam kết chính trị mạnh mẽ và sự tham gia của hệ
thống chính trị:
Tham gia BHYT là quyền lợi và trách nhiệm của mỗi
công dân, đồng thời là trách nhiệm của nhà nước và toàn xã hội. Các cấp ủy Đảng,
chính quyền, các cơ quan, tổ chức, các đoàn thể phải xác định rõ nhiệm vụ và chỉ
đạo quyết liệt trong thực hiện pháp luật về BHYT.
Hội đồng nhân dân các cấp cần xây dựng Nghị quyết về
thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại các địa phương, đưa chỉ tiêu thực hiện bảo
hiểm y tế thành chỉ tiêu bắt buộc về kinh tế xã hội của mỗi địa phương.
Ủy ban nhân dân các cấp đưa mục tiêu, kế hoạch thực
hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân vào các chương trình phát triển kinh tế xã
hội của địa phương, thực hiện nghiêm túc tiêu chí phát triển bảo hiểm y tế
trong chương trình phát triển nông thôn mới; chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các
tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội theo chức năng, nhiệm vụ tuyên
truyền, vận động các hội viên tham gia bảo hiểm y tế, đồng thời tăng cường huy
động các nguồn lực của xã hội, của mỗi cá nhân để hỗ trợ cộng đồng tham gia
BHYT.
3. Tăng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế:
Đối với các nhóm đối tượng đã đạt tỷ lệ bao phủ
trên 90% thì tiếp tục duy trì tỷ lệ bao phủ và các giải pháp nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh, tăng cường tiếp cận các dịch vụ y tế đồng thời tiếp tục thực hiện
các giải pháp tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế.
Đối với một số nhóm đối tượng có tỷ lệ tham gia bảo
hiểm y tế thấp, cùng với giải pháp chung như tăng cường công tác tuyên truyền
chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế chính, vận động tham gia, tăng cường
tính hấp dẫn của bảo hiểm y tế, tổ chức các đại lý bảo hiểm y tế bảo đảm người
có nhu cầu được tiếp cận với thông tin về bảo hiểm y tế và thuận lợi cho việc
tham gia bảo hiểm y tế với những giải pháp cụ thể phù hợp với từng nhóm đối tượng
như sau:
a) Nhóm người lao động trong các doanh nghiệp
- Xây dựng cơ chế thu đóng bảo hiểm y tế công khai,
minh bạch, thuận lợi với hoạt động của doanh nghiệp.
- Thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chính
sách, pháp luật về bảo hiểm y tế ở các doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, xử lý
nghiêm các doanh nghiệp vi phạm.
- Tham gia nghiên cứu, đề xuất cơ chế sử dụng quỹ
khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, củng cố cơ sở y tế trong các cơ quan, doanh nghiệp,
đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho người lao động tại nơi làm việc.
b) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo
- Quy định các thành viên phải tham gia bảo hiểm y
tế theo hộ gia đình.
- Bố trí kịp thời ngân sách hỗ trợ của địa phương
theo quy định của Luật
- Kiểm tra và lập danh sách người thuộc gia đình cận
nghèo, đầy đủ, kịp thời, đúng quy định.
c) Học sinh, sinh viên
- Xác định trách nhiệm của nhà trường trong phối hợp
thực hiện pháp luật về BHYT, quyền lợi về khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe,
các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế; công tác chăm sóc sức
khỏe học đường.
- Phát triển và nâng cao chất lượng y tế trường học:
Xây dựng, bổ sung tiêu chuẩn và nội dung công tác y tế trường học, sử dụng quỹ
khám chữa bệnh bảo hiểm y tế để lại chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh,
sinh viên tại các trường học, đảm bảo nguồn nhân lực cho y tế học đường.
- Xây dựng kế hoạch phát triển BHYT đối với học
sinh, sinh viên của nhà trường, đưa tiêu chí về tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế là
một trong các tiêu chí đánh giá thi đua của các trường học.
d) Nhóm trẻ em dưới 6 tuổi
- Tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHYT, quyền
được cấp thẻ BHYT và quyền lợi về khám chữa bệnh của trẻ em dưới 6 tuổi, hướng
dẫn cha mẹ, người giám hộ đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu cho trẻ dưới 6 tuổi.
- Phối hợp thực hiện tốt công tác hướng dẫn lập
danh sách, bàn giao danh sách trẻ dưới 6 tuổi giữa Ủy ban nhân dân cấp xã, phường,
thị trấn với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội.
- Trách nhiệm của cha mẹ có con dưới 6 tuổi hoặc
người bảo trợ, nuôi dưỡng cho trẻ dưới 6 tuổi có trách nhiệm đăng ký cấp thẻ
BHYT đồng thời với việc làm giấy khai sinh cho trẻ em dưới 6 tuổi.
đ) Hộ gia đình nông, ngư, nghiệp có mức sống trung
bình
- Tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHYT để người
dân hiểu về quyền và trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế, mức đóng và trách nhiệm
đóng BHYT tế, chính sách hỗ trợ của nhà nước, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các cấp và cơ quan liên quan trong tổ chức, hướng dẫn vận động tham gia BHYT.
- Hoàn thành công tác điều tra, lập danh sách người
thuộc hộ gia đình nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình trong năm 2013
và điều chỉnh bổ sung hàng năm.
- Tham gia BHYT theo hình thức hộ gia đình, áp dụng
với tất cả các thành viên thuộc hộ gia đình và thực hiện giảm mức đóng theo quy
định của Luật BHYT, xây dựng cơ chế phối hợp, kế hoạch cụ thể và chỉ tiêu hàng
năm về vận động các hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế theo từng địa phương.
e) Nhóm tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế
- Tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHYT, quyền
và trách nhiệm tham gia BHYT, mức đóng và trách nhiệm đóng BHYT, quyền lợi về
khám chữa bệnh, các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHYT; vận
động tham gia bảo hiểm y tế, hướng dẫn đăng ký tham gia BHYT.
- Hướng dẫn cách thức đăng ký tham gia BHYT và cơ
chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức liên quan trong tổ chức thực hiện.
4. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh:
a) Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh
Việc triển khai chính sách bảo hiểm y tế phải thực
hiện từng bước và đồng bộ với việc củng cố, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh
bảo hiểm y tế, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao tinh thần, thái độ, đạo đức
nghề nghiệp để bảo đảm chất lượng phục vụ và sự hài lòng của người bệnh có thẻ
bảo hiểm y tế ở cả hệ thống cơ sở khám chữa bệnh nhà nước và tư nhân:
- Chỉ đạo việc tổ chức khám chữa bệnh, thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc bảo đảm đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y
tế theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường quản lý chất lượng bệnh viện, xây dựng
và triển khai bộ tiêu chuẩn chất lượng bệnh viện làm cơ sở kiểm tra, đánh giá
chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh. Tăng cường chăm sóc toàn diện người bệnh.
Nâng cao chất lượng điều trị, giảm số ngày điều trị một cách hợp lý.
- Cải cách thủ tục hành chính trong khám chữa bệnh,
trong thanh toán chi phí khám chữa bệnh, tạo điều kiện thuận lợi cho người bệnh
khi đến khám chữa bệnh. Mở rộng loại hình điều trị ngoại trú và triển khai một
số mô hình dịch vụ mới trong khám chữa bệnh (bệnh viện vệ tinh, bác sĩ gia
đình). Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện, quản lý khám chữa
bệnh bảo hiểm y tế.
- Nghiên cứu xây dựng gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe
ban đầu, phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội, sự ổn định của quỹ bảo hiểm y tế, hệ thống cung ứng dịch vụ
và nhu cầu chăm sóc sức khỏe.
- Xây dựng, bổ sung các chính sách cung cấp thuốc
cho người bệnh bảo hiểm y tế theo hướng đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh, sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý, phù hợp với khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế;
xây dựng các cơ chế kiểm soát giá thuốc thanh toán bảo hiểm y tế.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ bệnh viện vệ tinh và
chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới. Xây dựng và tổ chức thực hiện mô hình bác
sỹ gia đình.
b) Đầu tư trang thiết bị, xây dựng, cải tạo và mở rộng
cơ sở hạ tầng
- Mạng lưới khám chữa bệnh
+ Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy hoạch tổng thể phát
triển mạng lưới khám chữa bệnh trong tỉnh; quy hoạch phát triển mạng lưới của
các chuyên khoa để hoàn chỉnh mạng lưới bệnh viện, đảm bảo cơ cấu và tỷ lệ giường
bệnh phù hợp giữa các tuyến kỹ thuật và các chuyên khoa vào năm 2020.
+ Phát triển mạng lưới y tế dự phòng với sự tham
gia phối hợp của nhiều ngành để giải quyết những vấn đề sức khỏe cấp bách của cộng
đồng, sự gia tăng của các bệnh không truyền nhiễm như ung thư, tim mạch, đái
tháo đường...
- Hệ thống bệnh viện vệ tinh
+ Hình thành mạng lưới bệnh viện vệ tinh của một số
bệnh viện Trung ương, bệnh viện tuyến Trung ương thuộc các nhóm chuyên khoa:
Ung bướu, tim mạch, sản, nhi... tại các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tuyến
thành phố. Đầu tư, nâng cấp, mở rộng giường bệnh cho các bệnh viện nhận làm bệnh
viện vệ tinh của các bệnh viện thuộc nhóm chuyên khoa trên.
+ Thành lập mạng lưới bệnh viện vệ tinh tại tuyến
huyện. Nâng cao năng lực khám chữa bệnh tại các bệnh viện vệ tinh, từng bước giảm
người bệnh chuyển lên tuyến trên.
- Tăng cường năng lực các tuyến trong khám chữa bệnh
c) Nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ y tế tuyến dưới
- Ban hành các quy định về phân tuyến và chuyển tuyến
chuyên môn kỹ thuật, bảo đảm nguyên tắc phù hợp với năng lực chuyên môn của cơ
sở khám chữa bệnh, thuận lợi trong thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y
tế, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, đầu tư trang thiết bị, tạo điều kiện
để phát triển kỹ thuật ở tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh ở
tuyến cơ sở.
- Tăng cường công tác chỉ đạo tuyến, đào tạo và
chuyển giao kỹ thuật, thực hiện hình thức chuyển giao kỹ thuật trọn gói từ tuyến
trên cho tuyến dưới thông qua việc cử cán bộ tuyến trên xuống đào tạo cho tuyến
dưới hoặc cán bộ tuyến dưới lên học ở tuyến trên hoặc gián tiếp thông qua hệ thống
công nghệ thông tin để tăng cường năng lực cho tuyến dưới, hạn chế chuyển người
bệnh lên tuyến trên.
- Phát triển mô hình bác sỹ gia đình: Đăng ký với Bộ
Y tế xin thực hiện thí điểm đề án phát triển mô hình bác sỹ gia đình, đưa mô
hình bác sỹ gia đình lồng ghép với mạng lưới cơ sở y tế sẵn có để quản lý và
cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện cho cá nhân, gia đình.
- Nâng cao năng lực của trạm y tế xã
+ Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên môn và cơ sở
vật chất, trang thiết bị đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ban đầu của người tham
gia bảo hiểm y tế.
+ Tăng tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ làm việc, bảo đảm
đến năm 2015 đạt 100%
trạm y tế xã có bác sỹ làm việc;
+ Đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, bổ
sung chức năng nhiệm vụ cho Trạm y tế xã về quản lý và điều trị một số bệnh
không lây nhiễm; có cơ chế khuyến khích người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký
khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại trạm y tế xã.
- Xây dựng cơ chế phù hợp để các cơ sở y tế tư
nhân, bao gồm cả các phòng khám tư nhân có đủ điều kiện tham gia khám chữa bệnh
bảo hiểm y tế.
d) Đảm bảo nguồn nhân lực
- Xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực cho y
tế tuyến cơ sở, ưu tiên cho các bệnh viện vệ tinh, tuyến huyện, trạm y tế xã;
- Xây dựng chính sách quy định trách nhiệm thực hiện
nghĩa vụ xã hội của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
5. Đẩy mạnh công tác y tế dự phòng và chăm sóc sức
khỏe ban đầu:
- Phòng chống các bệnh truyền nhiễm: Thực hiện tốt
các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình tiêm chủng, các giải pháp cộng
đồng và cá nhân trong dự phòng các bệnh truyền nhiễm, xây dựng kế hoạch cụ thể
triển khai phong trào “Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân”.
- Phòng chống các bệnh không lây nhiễm: triển khai
có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống một số bệnh không lây
nhiễm, tập trung vào các hoạt động truyền thông, giáo dục thực hành thói quen,
lối sống có lợi cho sức khỏe, tăng cường rèn luyện thể lực, cùng với các biện
pháp chuyên môn y tế để quản lý tốt các bệnh không lây nhiễm tại cơ sở y tế và
tại cộng đồng.
- Phòng chống suy dinh dưỡng: thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ trong Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống suy dinh dưỡng và
phòng ngừa tình trạng thừa cân, béo phì ở trẻ em.
- Tiếp tục kiện toàn, củng cố mạng lưới chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ em nhằm cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
6. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo
hiểm y tế
- Bảo hiểm xã hội thành phố là đầu mối chịu trách
nhiệm chính trong việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền về chính sách BHYT.
- Hình thức, nội dung tuyên truyền
+ Đổi mới nội dung và tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền, vận động, giáo dục với nhiều hình thức để nâng cao nhận thức
của cấp ủy đảng, chính quyền, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và mọi người dân về
ý nghĩa, tầm quan trọng của bảo hiểm y tế và nghĩa vụ của mỗi người dân trong
tham gia bảo hiểm y tế và thực hiện chính sách bảo hiểm y tế. Tăng cường trách
nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và
tổ chức triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm y tế, triển khai thực hiện Luật
Bảo hiểm y tế.
+ Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận động
rộng rãi trong nhân dân về chính sách bảo hiểm y tế, làm chuyển biến và nâng
cao hiểu biết về chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế trên các phương diện:
Vai trò của bảo hiểm y tế trong phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an sinh
xã hội; lợi ích của bảo hiểm y tế đối với mỗi người dân và với toàn xã hội;
cách thức tham gia bảo hiểm y tế thông qua các đại lý bảo hiểm y tế, người hoặc
tổ chức đại diện, hoặc tại cơ quan Bảo hiểm xã hội; sử dụng thẻ bảo hiểm y tế hợp
lý; tiếp cận cơ sở y tế theo tuyến chuyên môn kỹ thuật.
- Công tác truyền thông, tuyên truyền cần được tiến
hành với tất cả các nhóm đối tượng, bao gồm cả các cấp chính quyền, đoàn thể,
trường học, các chi bộ, đảng viên... và thực hiện thường xuyên, liên tục với
nhiều hình thức phù hợp, bảo đảm các đối tượng của truyền thông tiếp cận đầy đủ
với thông tin về chính sách bảo hiểm y tế và cách thức tham gia.
- Bảo hiểm xã hội thành phố có trách nhiệm dự toán
kinh phí tuyên truyền hàng năm báo cáo về Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Ngoài ra, Bảo
hiểm xã hội thành phố xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí các hoạt động tuyên
truyền, thực hiện chính sách BHYT từ nguồn ngân sách địa phương.
7. Đổi mới cơ chế tài chính và phương thức thanh
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
- Triển khai thực hiện nghiêm túc các chủ trương của
Chính phủ về đổi mới cơ chế tài chính có liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh,
nghiên cứu khoa học, y tế dự phòng, các chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ
của bệnh viện…
- Tiếp tục tiến trình thực hiện việc chuyển đổi cơ
chế cấp ngân sách nhà nước gắn với lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ y tế, thực
hiện chuyển hình thức cấp ngân sách của nhà nước cho cơ sở cung ứng dịch vụ
sang cấp cho đối tượng thụ hưởng thông qua hình thức bảo hiểm y tế, phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của từng giai đoạn.
- Bảo đảm nguồn ngân sách nhà nước mua bảo hiểm y tế
cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách xã hội khác và
hỗ trợ mức đóng cho một số đối tượng như: Cận nghèo, học sinh sinh viên...
Nghiên cứu, đề xuất tăng tỷ lệ hỗ trợ cho một số nhóm đối tượng khó khăn trong
thành phố.
- Triển khai thực hiện các quy định của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo hướng tính đúng, tính đủ
các yếu tố cấu thành chi phí của dịch vụ.
- Đổi mới phương thức thanh toán chi phí khám chữa
bệnh: Thay dần phương thức thanh toán theo phí dịch vụ bằng phương thức thanh
toán theo định suất hoặc theo trường hợp bệnh, giám định thanh toán theo tỷ lệ
…
- Tham gia xây dựng cơ chế khuyến khích về tài
chính hoặc mức hưởng bảo hiểm y tế (như giảm mức cùng chi trả đối với người nhiều
năm liên tục không sử dụng thẻ bảo hiểm y tế để khám chữa bệnh) để người có thẻ
bảo hiểm y tế tăng cường ý thức rèn luyện giữ gìn sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật,
sử dụng thẻ bảo hiểm y tế hợp lý.
- Tham gia nghiên cứu xây dựng gói quyền lợi BHYT
phù hợp với mức đóng, đáp ứng yêu cầu chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân, đồng
thời với việc đảm bảo cân đối quỹ và sự bền vững của chính sách BHYT.
- Nghiên cứu áp dụng hình thức thanh toán đa tuyến
phù hợp với địa phương, cụ thể áp dụng tạm thanh toán 50% đa tuyến đến tại các
bệnh viện tuyến thành phố trên cùng địa bàn thành phố và 50% còn lại thanh toán
sau khi cân đối quỹ BHYT, tạo điều kiện cho các cơ sở y tế tuyến huyện được ưu
tiên trong thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT, kiểm soát chặt chẽ các trường
hợp chuyển tuyến, vượt tuyến.
8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
- Ủy ban nhân dân thành phố, quận/huyện chỉ đạo
công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về
BHYT.
- Sở Y tế chỉ đạo thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành về BHYT; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại,
tố cáo về BHYT.
- Các cấp, các ngành có liên quan thực hiện nghiêm
các biện pháp xử phạt theo
Nghị định số 92/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm
2011 của Chính phủ.
9. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về thực hiện
BHYT
a) Công tác quản lý nhà nước về BHYT
- Hoàn thiện mô hình quản lý, tổ chức thực hiện bảo
hiểm y tế đảm bảo hiệu lực, hiệu quả và chất lượng phù hợp với điều kiện của địa
phương.
- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về BHYT,
thành lập Phòng bảo hiểm y tế tại Sở Y tế; củng cố, nâng cao năng lực bộ máy thực
hiện BHYT từ tuyến thành phố đến quận/ huyện, tăng cường đào tạo nâng cao năng
lực, chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác BHYT.
b) Tổ chức thực hiện chính sách BHYT
- Nghiên cứu, đề xuất tổ chức và phương thức giám định
BHYT đảm bảo tính khách quan, công bằng và hiệu quả.
- Đề xuất cán bộ chuyên trách BHYT cấp xã, tổ chức
các đại lý bảo hiểm y tế nhằm phát triển đối tượng tham gia BHYT. Tiếp tục ký hợp
đồng đại lý thu với các trường học để làm nhiệm vụ đại lý thu bảo hiểm y tế học
sinh, sinh viên; phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để thực hiện
việc vận động tuyên truyền và thu bảo hiểm y tế đối với những người tự nguyện
tham gia BHYT.
- Hỗ trợ chi phí phát hành thẻ BHYT đến tay đối tượng
thụ hưởng đối với những đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ toàn bộ mức
đóng BHYT. Tăng cường trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội đối với việc bảo
vệ quyền lợi của người tham gia BHYT. Đề xuất các giải pháp tăng khả năng tiếp
cận của người dân với chính sách BHYT.
10. Cân đối và bảo toàn Quỹ bảo hiểm y tế
- Triển khai thực hiện các giải pháp quản lý nguồn
thu BHYT của người dân, của ngân sách nhà nước trên cơ sở quy định của Luật
BHYT đảm bảo nguồn kinh phí phục vụ khám chữa BHYT.
- Thực hiện tốt các quy định về quản lý và sử dụng
quỹ BHYT để quỹ BHYTphát triển ổn định, bền vững, nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh và tăng cường trách nhiệm của địa phương trong quản lý, sử dụng có hiệu quả
quỹ BHYT.
- Tăng cường công tác giám định BHYT cả về số lượng
và chất lượng; đổi mới phương pháp giám định theo hướng giám định tập trung và
mở rộng thực hiện giám định hồ sơ thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y
tế theo tỷ lệ; tăng cường ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin trong giám định
BHYT.
- Xây dựng kế hoạch hạn chế vượt quỹ BHYT, phấn đấu
đến cuối năm 2015 cân đối được quỹ bảo hiểm y tế trên phạm vi toàn tỉnh và tiến
đến có kết dư trong những năm tiếp theo.
11. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
Tăng cường triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác quản lý, điều hành; nâng cấp hệ thống phần mềm thông tin quản lý
thu, chi, giám định bảo hiểm y tế, thống kê, báo cáo công tác khám, chữa bệnh bảo
hiểm y tế thống nhất trong cả nước, góp phần nâng cao chất lượng quản lý, giảm
thủ tục hành chính. Các giải pháp cụ thể gồm:
- Từ 2013, nghiên cứu sử dụng thẻ bảo hiểm y tế dưới
dạng thẻ thông minh hoặc thẻ bảo hiểm y tế có ảnh cho một số đối tượng ít thay
đổi như: công chức, người nghỉ hưu, người dân tộc thiểu số,... (thực hiện theo
Đề án do Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng). Mã hóa các dịch vụ kỹ thuật, thuốc
nhằm quản lý thống nhất và cung cấp cơ sở dữ liệu để xây dựng chính sách.
- Xây dựng phần mềm mã nguồn mở để áp dụng chung
cho cơ quan Bảo hiểm xã hội và cơ sở khám, chữa bệnh; xây dựng cơ sở dữ liệu
dùng chung và chia sẻ thông tin giữa ngành Bảo hiểm xã hội và Y tế (do Bộ Y tế
và Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng).
Phần III
NGÂN SÁCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
I. Nguồn kinh phí thực hiện
các Chương trình, Kế hoạch, Đề án thực hiện mục tiêu:
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế; Đầu
tư trang thiết bị, xây dựng, cải tạo và mở rộng cơ sở hạ tầng; Nâng cao chất lượng
cung cấp dịch vụ y tế tuyến dưới; Đảm bảo nguồn nhân lực; Đẩy mạnh công tác dự
phòng và chăm sóc sức khỏe ban đầu; Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
bảo hiểm y tế; Cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực
bảo hiểm y tế, Hạn chế vượt quỹ BHYT....: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được Bộ Y
tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ủy ban nhân dân thành phố giao: các Sở, ngành chức
năng thực hiện xây dựng kế hoạch cho từng chương trình/kế hoạch dự toán kinh
phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
II. Kinh phí thực hiện các hoạt
động triển khai Đề án:
Kinh phí được giao cho Sở Y tế thành phố chủ trì
triển khai thực hiện các hoạt động thực hiện các hoạt động của Đề án BHYT toàn
dân bao gồm:
+ Giai đoạn năm 2014 - 2015:
- Nguồn ngân sách của địa phương:
660.000.000 đồng để triển khai thực hiện đề án tạm tính theo dự án thực hiện
trong năm 2014 và năm 2015 khi nguồn quỹ BHYT do BHXH Việt Nam phê duyệt không
đủ để triển khai đề án. Sở Tài chính tham mưu UBND thành phố xem xét, quyết định.
- Nguồn quỹ BHYT: Bảo hiểm xã hội thành phố
có trách nhiệm dự toán kinh phí từ nguồn thu BHYT trình Bảo hiểm xã hội Việt
Nam phê duyệt thực hiện đề án giai đoạn năm 2014 - 2015
+ Giai đoạn năm 2016 - 2020:
- Nguồn ngân sách của địa phương: Sở Y tế dự
toán kinh phí thực hiện các hoạt động của đề án hàng năm khi nguồn quỹ BHYT do
BHXH Việt Nam phê duyệt không đủ để triển khai đề án. Sở Tài chính tham mưu
UBND thành phố xem xét, quyết định.
- Nguồn quỹ BHYT: Bảo hiểm xã hội thành phố
có trách nhiệm dự toán kinh phí hàng năm từ nguồn thu BHYT trình Bảo hiểm xã hội
Việt Nam phê duyệt thực hiện các hoạt động đề án.
III. Nguốn kinh phí đóng BHYT cho các đối tượng:
- Giai đoạn năm 2013 - 2015: Dự kiến ngân sách nhà
nước hỗ trợ đóng BHYT năm 2013 so với tổng thu BHYT khoảng 30% (tổng ngân sách
hỗ trợ đóng BHYT khoảng 130 tỷ đồng). Dự kiến ngân sách hỗ trợ các năm như sau:
năm 2014 khoảng
170 tỷ đồng và năm 2015 khoảng 210 tỷ đồng.
- Giai đoạn từ 2016 - 2020: Ngân sách nhà nước hỗ
trợ đóng BHYT thực hiện theo quy định mới của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
Luật BHYT.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Thành lập Ban Chỉ đạo:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân
các cấp; căn cứ vào quy định của pháp luật hiện hành và các nội dung của đề án
này, Ủy ban nhân dân thành phố thành lập Ban Chỉ đạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố là Trưởng ban, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh là Phó
ban, các thành viên là đại diện các sở, ban, ngành, các tổ chức, đoàn thể liên
quan.
Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thực hiện
Đề án phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương.
II. Phân công trách nhiệm:
1. Sở Y tế:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện các giải
pháp của Đề án theo từng giai đoạn; Xây dựng kế hoạch kinh phí triển khai các
hoạt động chủ yếu của đề án; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra,
đánh giá kết quả thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội thành phố
và các cấp, các ngành liên quan nghiên cứu, đóng góp việc sửa đổi, bổ sung các
văn bản quy phạm pháp luật về BHYT; hướng dẫn và ban hành danh mục thuốc, vật tư
y tế, dịch vụ kỹ thuật trong khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo thẩm quyền.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội thành phố đưa chỉ
tiêu tỷ lệ BHYT toàn dân vào hệ thống chỉ tiêu, kế hoạch của thành phố.
- Tổ chức thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh bảo hiểm y tế và các giải pháp về
dự phòng, nâng cao sức khỏe.
- Phối hợp với Sở, ngành có liên quan xây dựng
chính sách hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho một số nhóm đối tượng theo đặc thù
của địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính
sách bảo hiểm y tế.
- Xây dựng các Đề án về giảm quá tải bệnh viện, Đề
án nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, Đề án bệnh viện vệ tinh, Đề án bác sĩ
gia đình, Kế hoạch hạn chế vượt quỹ BHYT....
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội thành phố xây dựng kế
hoạch và tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế.
- Chỉ đạo mạng lưới cán bộ, cộng tác viên Dân số -
Kế hoạch hóa gia đình tham gia vào công tác tuyên truyền chính sách BHYT, tham
gia làm các đại lý BHYT vì đây là lực lượng có điều kiện tiếp cận thông tin và
nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.
2. Bảo hiểm xã hội thành phố:
- Phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch thực hiện
Đề án theo từng giai đoạn; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra; tổ
chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án theo từng giai đoạn.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan
xây dựng kế hoạch truyền thông, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế
đối với tất cả các nhóm đối tượng, trên địa bàn thành phố và tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý BHYT.
- Hướng dẫn các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch,
tổ chức thực hiện chỉ tiêu phát triển BHYT cụ thể của từng nhóm đối tượng. Xây
dựng các giải pháp, hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ những địa phương phát triển các
nhóm đối tượng có tỷ lệ tham gia BHYT thấp.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính: Tổ chức Đại lý thu
- phát hành thẻ bảo hiểm y tế có tính chuyên nghiệp, thuận lợi cho người tham
gia bảo hiểm y tế, phù hợp điều kiện từng địa phương; áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật trong công tác phát hành thẻ, thu phí, đăng ký khám chữa bệnh, thanh toán
chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, quản lý quỹ BHYT, đảm bảo thuận lợi, giảm
phiền hà cho người tham gia BHYT.
- Xây dựng kế hoạch củng cố tổ chức, bộ máy, nâng
cao nghiệp vụ chuyên môn, phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu phục vụ.
- Chủ trì phối hợp với Sở, ngành có liên quan xây dựng
chính sách hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho một số nhóm đối tượng theo đặc thù
của địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Thống nhất với Sở Y tế và Bảo hiểm xã hội thành
phố đưa chỉ tiêu bảo hiểm y tế toàn dân vào hệ thống chỉ tiêu, kế hoạch của
thành phố.
- Phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội thành phố
và các ngành có liên quan thực hiện thẩm định các Dự án phát triển mạng lưới
khám chữa bệnh BHYT từ nay đến năm 2020.
- Hỗ trợ Bảo hiểm xã hội thành phố cập nhật danh
sách các doanh nghiệp đăng ký sản xuất, kinh doanh, phục vụ cho quản lý và phát
triển đối tượng tham gia BHYT đầy đủ tại các doanh nghiệp theo Luật.
4. Sở Tài chính:
- Giao dự toán kinh phí đầy đủ, đúng quy định theo
mức đóng bảo hiểm y tế cho các nhóm đối tượng và các hoạt động thực hiện giải
pháp của đề án tiến tới lộ trình BHYT toàn dân.
- Bố trí kinh phí cho các hoạt động thực hiện giải
pháp của Đề án tiến tới lộ trình BHYT toàn dân.
- Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thực hiện
các giải pháp liên quan đến việc sử dụng quỹ BHYT.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực
hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội và
các ngành có liên quan tổ chức điều tra, cung cấp số liệu, danh sách các nhóm đối
tượng thuộc ngành quản lý chuyển cho cơ quan Bảo hiểm xã hội để phát hành thẻ
BHYT.
- Hoàn thành việc điều tra, lập danh sách hộ gia
đình nông, ngư nghiệp có mức sống trung bình chuyển cơ quan Bảo hiểm xã hội
hàng năm.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể về chính sách, cơ chế,
cách thức tổ chức thực hiện việc xác định đối tượng, lập danh sách, quản lý đối
tượng, cơ chế thu, đóng BHYT, phát hành thẻ BHYT đối với các nhóm đối tượng.
- Phối hợp với các Sở, ngành tham gia xây dựng
chính sách hỗ trợ mức đóng
BHYT cho một số nhóm đối tượng thuộc ngành quản.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Phối hợp với thực hiện các giải pháp về phát triển,
nâng cao chất lượng công tác y tế trường học, tổ chức thực hiện các giải pháp
liên quan đến mở rộng BHYT đối với học sinh, sinh viên theo quy định.
- Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường
trung học phổ thông, trung học cơ sở, tiểu học trong tỉnh thực hiện đầy đủ,
nghiêm túc Luật BHYT; đưa chỉ tiêu tham gia BHYT theo lộ trình là một trong các
tiêu chí thi đua đối với các trường học.
Các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp
trên địa bàn
Tổ chức thực hiện đầy đủ, nghiêm túc việc vận động
học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.
Tổ chức tốt thực hiện các giải pháp về phát triển,
nâng cao chất lượng công tác y tế trường học.
7. Sở Thông tin và truyền thông:
- Chỉ đạo các cơ quan Báo, đài tại địa phương tuyên
truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHYT, đảm bảo công tác tuyên truyền thực
hiện thường xuyên, đạt hiệu quả cao.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội, Sở Y tế và các đoàn
thể thực hiện nhiệm vụ truyền thông, tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế dưới
nhiều hình thức, nội dung phù hợp với các nhóm đối tượng theo quy định.
8. Ủy ban nhân dân quận, huyện:
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án BHYT
toàn dân tại địa phương. Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc quận, huyện thực
hiện các giải pháp tiến tới BHYT toàn dân.
- Đưa mục tiêu, kế hoạch, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y
tế là một chỉ tiêu trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
dài hạn và ngắn hạn của địa phương, triển khai thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế
toàn dân trong chương trình nông thôn mới. Giao chỉ tiêu tỷ lệ bao phủ BHYT cho
từng xã, phường.
- Chủ trì thực hiện các giải pháp về phát triển đối
tượng tham gia bảo hiểm y tế, tập trung vào các nhiệm vụ: rà soát, phê duyệt
danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước hỗ trợ toàn bộ
và hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế; lập danh sách thành viên hộ gia đình
nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình và xây dựng cơ chế phối hợp, kế hoạch
và chỉ tiêu hàng năm trong vận động nhóm đối tượng này tham gia bảo hiểm y tế.
- Vận động cộng đồng hỗ trợ kinh phí cho các đối tượng
khó khăn có điều kiện tham gia bảo hiểm y tế; đồng thời có trách nhiệm trong chỉ
đạo việc quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ bảo hiểm y tế tại địa phương.
- Chỉ đạo thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm trong thực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế tại địa phương, các doanh nghiệp
thuộc thẩm quyền quản lý.
9. Trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể:
a) Mặt trận Tổ quốc:
- Phối hợp tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo
hiểm y tế, vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên tham gia bảo hiểm y tế.
- Huy động các nguồn lực hỗ trợ việc tham gia bảo
hiểm y tế của nhân dân. Phối hợp giám sát, đánh giá triển khai thực hiện chính
sách pháp luật về bảo hiểm y tế và việc triển khai Đề án.
b) Liên đoàn Lao động:
- Phối hợp tuyên truyền về chính sách, pháp Luật Bảo
hiểm y tế đối với người lao động, người sử dụng lao động.
- Vận động người sử dụng lao động, người lao động
tuân thủ các quy định về bảo hiểm y tế.
- Tham gia giám sát, thanh tra, kiểm tra việc tham
gia bảo hiểm y tế tại các doanh nghiệp và đề xuất các cơ chế, chính sách bảo hiểm
y tế đối với người lao động.
c) Hội Liên hiệp Phụ nữ:
- Phối hợp tuyên truyền về chính sách bảo hiểm y tế,
vận động các hội viên
Hội phụ nữ các cấp, gia đình và người thân tích cực
tham gia bảo hiểm y tế.
- Tham mưu đề xuất tham gia xây dựng các chính sách
liên quan tới bảo hiểm y tế đối với phụ nữ trong thực hiện chính sách pháp luật
về bảo hiểm y tế và chăm sóc sức khỏe, gắn với mục tiêu bình đẳng giới và sự tiến
bộ của phụ nữ.
- Phối hợp giám sát, đánh giá việc thực hiện chính
sách, pháp luật về bảo hiểm y tế và việc triển khai Đề án.
d) Hội Nông dân:
- Tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, hội viên hội
nông dân các cấp về chính sách bảo hiểm y tế, vận động người nông dân và gia
đình tham gia bảo hiểm y tế, đặc biệt chú trọng tới hộ gia đình cận nghèo, hộ
gia đình nông dân có mức sống trung bình đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức
đóng bảo hiểm y tế.
- Vận động các nguồn lực hỗ trợ cho hộ gia đình
nông dân tham gia bảo hiểm y tế.
- Phối hợp giám sát, đánh giá việc thực hiện chính
sách, pháp luật về bảo hiểm y tế.
đ) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh:
- Tuyên truyền, giáo dục cho các đoàn viên, thanh
niên, học sinh, sinh viên về chính sách bảo hiểm y tế.
- Vận động các đoàn viên, thanh niên tham gia bảo
hiểm y tế.
e) Các tổ chức khác
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, tham gia
vào các hoạt động tuyên truyền, vận động, huy động, hỗ trợ các gia đình, các cá
nhân trong cộng đồng tham gia bảo hiểm y tế./.
PHỤ LỤC 1
TỶ LỆ BAO PHỦ BHYT THEO ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2012
TT
|
Đơn vị
|
Thẻ BHYT
|
Dân số
|
Tỷ lệ %
|
Tổng cộng
|
690.274
|
1.209.192
|
57,09
|
1
|
Quận Ninh Kiều
|
115.114
|
249.451
|
46,15
|
2
|
Quận Ô Môn
|
61.383
|
131.972
|
46,51
|
3
|
Quận Bình Thủy
|
48.620
|
116.349
|
41,79
|
4
|
Quận Cái Răng
|
35.684
|
88.432
|
40,35
|
5
|
Quận Thốt Nốt
|
73.111
|
161.563
|
45,25
|
6
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
50.275
|
114.358
|
43,96
|
7
|
Huyện Cờ Đỏ
|
53.503
|
124.789
|
42,87
|
8
|
Huyện Phong Điền
|
34.007
|
100.026
|
34,00
|
9
|
Huyện Thới Lai
|
53.048
|
122.252
|
43,39
|
10
|
Phòng Thu BHXH TP
|
165.529
|
|
|
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ THỰC HIỆN KHÁM CHỮA BỆNH BHYT
Năm
|
Số lượt người
KCB.BHYT
|
Bình quân số lần
KCB/năm
|
Tổng chi phí
KCB.BHYT
|
Tổng số
|
Nội trú
|
Ngoại trú
|
2008
|
839.610
|
41.602
|
798.008
|
2.15
|
80.229.053.700
|
2009
|
1.272.716
|
69.647
|
1.203.069
|
2.21
|
149.246.476.318
|
2010
|
1.485.504
|
98.321
|
1.387.183
|
2.56
|
233.523.203.854
|
2011
|
2.012.471
|
153.778
|
1.858.693
|
2.77
|
360.654.605.111
|
2012
|
2.485.235
|
207.221
|
2.278.014
|
3.2
|
558.660.636.890
|
PHỤ LỤC 3
TÌNH HÌNH THU, CHI BHYT QUA CÁC NĂM
Năm
|
Tổng số thu
|
Tổng chi
|
2008
|
75.971.251.755
|
80.229.053.700
|
2009
|
118.813.641.014
|
149.246.476.318
|
2010
|
274.274.709.756
|
233.523.203.854
|
2011
|
335.701.380.035
|
360.654.605.111
|
2012
|
424.709.806.185
|
558.660.636.890
|
PHỤ LỤC 4
ĐỘ BAO PHỦ DÂN SỐ THAM GIA BHYT THEO LỘ TRÌNH
Nội dung
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Dân số
|
1.228.056
|
1.237.488
|
1.246.920
|
1.256.352
|
1.265.784
|
1.275.216
|
1.284.648
|
1.294.080
|
Có thẻ BHYT
|
759.921
|
828.869
|
898.779
|
969.652
|
1.041.487
|
1.114.283
|
1.188.042
|
1.262.763
|
Tỷ lệ %
|
58
|
65
|
72
|
77
|
82
|
87
|
92
|
96
|