BẢO HIỂM XÃ
HỘI VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 378/QĐ-BHXH
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 03 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH TIẾP
CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tố cáo số 25/2018/QH14 ngày 12
tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Tiếp công dân số 42/2013/QH13
ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13
ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12
ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm
y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày 05
tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức
thi hành Luật Tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03
tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
Căn cứ Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31
tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại
hành chính;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31
tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31
tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại,
đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm
tra.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 868/QĐ-BHXH ngày 08 tháng 6 năm 2016 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm
xã hội Việt Nam ban hành Quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
Những quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam,
Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ban Tiếp công dân Trung ương;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - VPCP;
- Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam;
- BHXH: Bộ Quốc phòng, Công an nhân dân;
- Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc;
- Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam;
- BHXH các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT.TTKT(10)
|
TỔNG GIÁM
ĐỐC
Nguyễn
Thị Minh
|
QUY TRÌNH
TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 378/QĐ-BHXH ngày 11 tháng 3 năm 2020 của Tổng Giám
đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm
vi điều chỉnh
a) Quy
trình này hướng dẫn về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, các bước tiến hành tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại cơ quan Bảo hiểm
xã hội các cấp;
b) Quy
trình này không điều chỉnh việc tiếp nhận, giải quyết phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày
14/02/2008 của Chính phủ.
2. Đối tượng
áp dụng
Thủ trưởng
cơ quan Bảo hiểm xã hội các cấp; các đơn vị, công chức, viên chức, người lao động
thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam.
Điều
2. Các chữ viết tắt, giải thích từ ngữ
1. Các chữ
viết tắt
a) Bảo hiểm
xã hội: BHXH;
b) Bảo hiểm
y tế: BHYT;
c) Bảo hiểm
thất nghiệp: BHTN;
d) Đơn
khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh: Đơn;
đ) Tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương: Tỉnh;
e) Quận,
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh: Huyện;
g) Tổng
Giám đốc BHXH Việt Nam: Tổng Giám đốc;
h) Tổng
Giám đốc; Giám đốc BHXH tỉnh; Giám đốc BHXH huyện: Thủ trưởng cơ quan;
i) Thủ
trưởng đơn vị có trách nhiệm giúp người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh: Thủ trưởng đơn vị;
k) Đơn vị
chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc: Đơn vị chuyên môn;
l) Đơn vị
sự nghiệp trực thuộc cơ quan BHXH Việt Nam: Đơn vị sự nghiệp;
m) Phòng
nghiệp vụ trực thuộc BHXH tỉnh: Phòng nghiệp vụ;
n) Tổ
nghiệp vụ trực thuộc BHXH huyện: Tổ nghiệp vụ;
o) Tổ
nghiệp vụ được giao nhiệm vụ tham mưu xử lý, giải quyết đơn: Tổ nghiệp vụ được
giao;
p) Luật
Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011: Luật Khiếu nại;
q) Luật Tố
cáo số 25/2018/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2018: Luật Tố cáo;
r) Luật
Tiếp công dân số 42/2013/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2013: Luật Tiếp công dân;
s) Luật Bảo
hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014: Luật BHXH;
t) Nghị định
số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo: Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ;
u) Các điều,
khoản dẫn chiếu trong văn bản mà không ghi rõ nguồn trích dẫn thì được hiểu là
của Văn bản này.
2. Giải
thích từ ngữ
a)
Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về BHXH, BHTN, BHYT là việc
công dân, cơ quan, tổ chức đề nghị cơ quan BHXH, người có thẩm quyền trong cơ
quan BHXH xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan
BHXH, người có thẩm quyền trong cơ quan BHXH trong hoạt động thanh tra chuyên
ngành về đóng BHXH, BHTN, BHYT; kết luận thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHTN, BHYT; quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về đóng BHXH, BHTN, BHYT và các quyết định hành chính, hành vi hành
chính về BHXH, BHTN, BHYT khác khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi
đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
b)
Khiếu nại quyết định, hành vi về BHXH, BHTN, BHYT là việc công dân, cơ quan, tổ
chức đề nghị cơ quan BHXH, người có thẩm quyền trong cơ quan BHXH xem xét lại
quyết định, hành vi của cơ quan BHXH, người có thẩm quyền trong cơ quan BHXH
trong việc thực hiện chế độ, chính sách về BHXH, BHYT, thu BHTN và chi trả trợ
cấp BHTN khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
c) Tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ là việc cá nhân báo
cho cơ quan BHXH, người có thẩm quyền trong cơ quan BHXH biết hành vi vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của: Cơ quan, tổ chức; công chức,
viên chức, người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong ngành BHXH; người
không còn là công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật
trong thời gian được giao nhiệm vụ, công vụ về BHXH, BHTN, BHYT;
d)
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT là việc cá nhân báo cho cơ
quan BHXH, người có thẩm quyền trong cơ quan BHXH biết hành vi vi phạm pháp luật
về BHXH, BHTN, BHYT của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc
đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân;
đ) Kiến
nghị, phản ánh về BHXH, BHTN, BHYT là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức trình bày
ý kiến, nguyện vọng, đề xuất với cơ quan BHXH, người có thẩm quyền trong cơ
quan BHXH về việc giải quyết chế độ, chính sách BHXH, BHTN, BHYT hoặc cung cấp
thông tin về hành vi chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đúng quy định pháp luật
của cơ quan BHXH, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc cơ quan
BHXH, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều
3. Nguyên tắc thực hiện
Việc tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cơ quan BHXH phải
được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
1. Tôn trọng,
tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, cơ quan, tổ chức thực hiện việc khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm
bí mật thông tin, quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, người tố cáo,
người bị khiếu nại, người bị tố cáo, người kiến nghị, phản ánh; bảo đảm quyền
bình đẳng, không phân biệt đối xử trong tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh.
3. Thực
hiện thống nhất quy trình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh trong toàn ngành BHXH bảo đảm đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời
hạn theo quy định pháp luật; bảo đảm khách quan, chính xác, công khai, dân chủ
và kịp thời.
4. Những
nội dung không hướng dẫn trong văn bản này thì được thực hiện theo quy định của
Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tiếp công dân và các văn bản pháp luật khác
có liên quan.
Điều
4. Trách nhiệm phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
1. Phối hợp
với cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài Ngành
a) Thủ
trưởng cơ quan BHXH các cấp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh; cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu đang quản lý, lưu giữ có
liên quan đến vụ việc theo yêu cầu hoặc đề nghị của người có thẩm quyền giải
quyết;
b) Thủ
trưởng các đơn vị chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, phòng, tổ nghiệp vụ có trách
nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan BHXH các cấp phối hợp giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh; khai thác hồ sơ, cung cấp thông tin theo đề nghị của
người có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu hoặc đề nghị.
2. Phối hợp
với cơ quan, đơn vị trong Ngành
a) Đối với
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền nhưng có tình tiết liên
quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc địa bàn của mình quản lý thì thực
hiện như sau:
Thủ trưởng
cơ quan tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có văn bản
kèm theo bản sao hồ sơ vụ việc (nếu có) gửi đến cơ quan có liên quan yêu cầu, đề
nghị phối hợp kiểm tra, xác minh, cung cấp thông tin, tài liệu hoặc đề nghị thực
hiện kiểm tra, xác minh;
Thủ trưởng
cơ quan nhận được văn bản yêu cầu hoặc đề nghị phối hợp, trong thời hạn không
quá 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời
những thông tin, tài liệu đang quản lý, lưu giữ có liên quan đến vụ việc khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc thực hiện kiểm tra, xác minh theo yêu cầu,
đề nghị của cơ quan giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo
trình tự tại Khoản 5 Điều 18, Khoản 1 Điều 24;
b) Đối với
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền nhưng có liên quan đến
lĩnh vực chuyên môn thuộc nhiều đơn vị khác nhau thì đơn vị được giao chủ trì
tham mưu giải quyết có văn bản yêu cầu hoặc đề nghị đơn vị có liên quan: Trả lời
bằng văn bản, cung cấp hồ sơ, tài liệu hoặc cử công chức, viên chức tham gia
xác minh, tham gia Hội đồng tư vấn hoặc các hình thức tham gia khác để phối hợp
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Đơn vị tham gia phối hợp có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ theo nội dung và thời gian được ghi trong văn bản
yêu cầu, đề nghị.
Điều
5. Tiếp nhận đơn
1. Đơn được
tiếp nhận từ các nguồn sau:
a) Đơn gửi
qua dịch vụ bưu chính;
b) Đơn do
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trực tiếp gửi đến qua bộ phận văn thư, địa điểm
tiếp công dân của cơ quan BHXH các cấp;
c) Đơn do
đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan báo chí và cơ quan, tổ chức,
đơn vị khác chuyển đến theo quy định của pháp luật;
d) Đơn gửi
đích danh Lãnh đạo BHXH các cấp, Lãnh đạo các đơn vị chuyên môn; đơn gửi đích
danh các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, các Phòng/Tổ nghiệp vụ.
2. Đơn được
tiếp nhận từ các nguồn quy định tại Khoản 1 Điều này phải được chuyển đến Bộ phận
Văn thư cơ quan để thực hiện các thủ tục quản lý văn bản đến theo quy định của
pháp luật và của BHXH Việt Nam.
3. Trong
thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Bộ phận Văn thư cơ quan có
trách nhiệm thực hiện thủ tục quản lý văn bản đến, chuyển đơn đến các đơn vị có
trách nhiệm tham mưu giải quyết theo quy định tại Điều 16, Điều 22, Điều 30; đối
với đơn gửi đích danh Lãnh đạo cơ quan BHXH thì đề xuất người có thẩm quyền
chuyển đơn đến đơn vị có trách nhiệm tham mưu giải quyết theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của đơn vị; đồng thời theo dõi việc phân đơn để tham mưu giúp người
có thẩm quyền chuyển đơn cho các đơn vị, cá nhân có trách nhiệm xử lý không
trùng lặp, chồng chéo. Trường hợp đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được
gửi đến nhiều lần nhưng cùng một nội dung thì phải chuyển đến đơn vị trước đó
đã tiếp nhận, tham mưu xử lý, giải quyết đơn.
4. Đối với
đơn gửi đích danh Lãnh đạo cơ quan BHXH, sau khi được người có thẩm quyền đồng
ý, trong thời gian 01 ngày làm việc Bộ phận Văn thư phải chuyển đơn đến đơn vị
được giao để tham mưu giải quyết theo quy định. Trường hợp liền kề ngày nghỉ cuối
tuần hoặc kỳ nghỉ lễ thì phải chuyển đơn ngay trong ngày để đảm bảo thời hạn giải
quyết đơn.
5. Bộ phận
Văn thư cơ quan sau khi chuyển đơn đến các đơn vị có trách nhiệm tham mưu giải
quyết theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này phải sao gửi cho Vụ Thanh tra
- Kiểm tra/Phòng Thanh tra - Kiểm tra/Tổ Nghiệp vụ được giao để theo dõi, tổng
hợp.
Điều
6. Phân loại đơn
1.
Phân loại theo nội dung:
a) Đơn
khiếu nại;
b) Đơn tố
cáo;
c) Đơn kiến
nghị, phản ánh;
d) Đơn có
nhiều nội dung khác nhau.
2. Phân
loại theo thẩm quyền giải quyết
a) Đơn thuộc
thẩm quyền giải quyết;
b) Đơn
không thuộc thẩm quyền giải quyết.
3. Phân
loại theo điều kiện xử lý
a)
Đơn đủ điều kiện xử lý: Là đơn đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
- Đơn dùng
chữ viết là tiếng Việt và được người khiếu nại, người tố cáo, người kiến nghị,
phản ánh ghi rõ ngày, tháng, năm viết đơn; họ, tên, địa chỉ, chữ ký hoặc điểm
chỉ của người viết đơn;
- Đơn khiếu
nại phải ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị khiếu nại,
nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại;
- Đơn tố
cáo phải ghi rõ cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị
tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan;
- Đối với
trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội
dung thì trong đơn phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của những người khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của
người đại diện cho những người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
- Đơn kiến
nghị, phản ánh phải ghi rõ nội dung kiến nghị, phản ánh;
- Đơn
chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận xử lý theo quy định của pháp luật
hoặc đã được xử lý nhưng người khiếu nại, người tố cáo được quyền khiếu nại, tố
cáo tiếp theo quy định của pháp luật.
b)
Đơn không đủ điều kiện xử lý:
- Là đơn
không đáp ứng các yêu cầu tại Điểm a Khoản 3 Điều này;
- Đơn đã
được gửi cho nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong đó đã gửi đến đúng
cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc đúng người có thẩm quyền giải quyết;
- Đơn đã
được hướng dẫn một lần về cùng nội dung.
4. Phân
loại theo số lượng người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
a) Đơn có
họ, tên, chữ ký hoặc điểm chỉ của một người;
b)
Đơn có họ, tên, chữ ký hoặc điểm chỉ của nhiều người (từ 05 người trở lên).
Chương
II
QUY TRÌNH
TIẾP CÔNG DÂN
Mục
1. Địa điểm, thời gian và trách nhiệm tiếp công dân
Điều
7. Địa điểm tiếp công dân và tổ chức tiếp công dân
1. Địa điểm
tiếp công dân
a) Cơ
quan BHXH các cấp phải bố trí phòng tiếp công dân riêng tại vị trí thuận tiện,
có nơi để công dân ngồi chờ, đảm bảo khang trang, lịch sự, có đủ các điều kiện
cần thiết cho việc tiếp công dân; không tiếp công dân tại phòng làm việc của
công chức, viên chức;
b) Tại
phòng tiếp công dân phải thực hiện niêm yết nội quy tiếp công dân, trong đó phải
quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người tiếp công dân, quyền,
nghĩa vụ của công dân, các hành vi nghiêm cấm trong tiếp công dân; hướng dẫn về
quy trình tiếp công dân, quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh theo quy định của pháp luật; công khai lịch tiếp công dân của Lãnh đạo, thời
gian thường trực tiếp công dân và công bố trên cổng thông tin điện tử, trang
thông tin điện tử của cơ quan.
2. Tổ chức
tiếp công dân
a) Tại
BHXH Việt Nam: Vụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm tra có trách nhiệm giúp Tổng Giám
đốc tổ chức thực hiện việc tiếp công dân của BHXH Việt Nam. Biên chế viên chức
làm nhiệm vụ tiếp công dân do Vụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm tra bố trí trong
biên chế được giao của Vụ Thanh tra - Kiểm tra;
b) Tại
BHXH tỉnh: Trưởng phòng Phòng Thanh tra - Kiểm tra có trách nhiệm giúp Giám đốc
BHXH tỉnh tổ chức thực hiện việc tiếp công dân của BHXH tỉnh. Giám đốc BHXH tỉnh
bố trí ít nhất một viên chức làm nhiệm vụ tiếp công dân thuộc biên chế được
giao của Phòng Thanh tra - Kiểm tra;
c) Tại
BHXH huyện: Giám đốc BHXH huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tiếp công
dân của BHXH huyện và bố trí ổn định một viên chức làm nhiệm vụ tiếp công dân
thuộc biên chế được giao của BHXH huyện.
Điều
8. Thời gian tiếp công dân
1. Cơ
quan BHXH các cấp tổ chức tiếp công dân thường xuyên vào các ngày làm việc
trong tuần và tiếp công dân đột xuất theo Khoản 5 Điều này.
2. Tại
BHXH Việt Nam: Tổng Giám đốc tiếp công dân định kỳ vào ngày 20 hàng tháng, nếu
ngày 20 trùng vào ngày nghỉ tết, ngày lễ, ngày nghỉ hàng tuần thì thực hiện vào
ngày làm việc kế tiếp; tiếp công dân đột xuất theo Khoản 5 Điều này. Trường hợp
Tổng Giám đốc bận vì lý do công việc thì phân công Phó Tổng Giám đốc thực hiện
tiếp công dân.
Thủ trưởng
các đơn vị chuyên môn, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp phối hợp tiếp công dân
theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm tra.
3. Tại
BHXH tỉnh: Giám đốc BHXH tỉnh tiếp công dân định kỳ mỗi tháng ít nhất 01 ngày;
tiếp công dân đột xuất theo Khoản 5 Điều này. Trường hợp Giám đốc bận vì lý do
công việc thì phân công Phó Giám đốc thực hiện tiếp công dân.
Trưởng
các Phòng nghiệp vụ phối hợp tiếp công dân theo đề nghị của Trưởng phòng Phòng
Thanh tra - Kiểm tra.
4. Tại
BHXH huyện: Giám đốc BHXH huyện tiếp công dân định kỳ mỗi tháng ít nhất 02
ngày; tiếp công dân đột xuất theo Khoản 5 Điều này. Trường hợp Giám đốc bận vì
lý do công việc thì phân công Phó Giám đốc thực hiện tiếp công dân.
5. Thủ
trưởng cơ quan tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp sau:
a) Vụ việc
gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều
cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác
nhau;
b) Vụ việc
nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có
thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng,
tài sản của nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội;
c) Khi có
yêu cầu khẩn thiết theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm tra/Trưởng
phòng Phòng Thanh tra - Kiểm tra/viên chức được giao nhiệm vụ tiếp công dân.
Điều
9. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan BHXH các cấp trong việc tiếp công dân
1. Lãnh đạo,
chỉ đạo, tổ chức công tác tiếp công dân của đơn vị mình
a) Căn cứ
quy định của pháp luật về tiếp công dân để ban hành nội quy tiếp công dân;
b) Phối hợp
chặt chẽ với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan trong việc tiếp công dân;
c) Kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định của pháp luật trong công tác tiếp công
dân;
d) Bảo đảm
an toàn, trật tự trong việc tiếp công dân.
2. Trực
tiếp tiếp công dân định kỳ và đột xuất theo Điều 8; lắng nghe, xem xét và chỉ đạo
giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền; thông
qua việc tiếp công dân để nắm bắt tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cấp dưới; có
biện pháp kiểm tra, đôn đốc cấp dưới trong công tác tiếp công dân, xử lý và giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
3. Khi tiếp
công dân, nếu vụ việc rõ ràng, có cơ sở cụ thể và thuộc thẩm quyền giải quyết
thì phải có ý kiến trả lời công dân. Nếu vụ việc phức tạp cần nghiên cứu xem
xét thì thông báo thời hạn giải quyết và người cần liên hệ tiếp để biết kết quả
giải quyết.
4.
Những ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan, người có thẩm quyền trong việc giải
quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại địa điểm tiếp công dân phải
được ghi chép đầy đủ vào Sổ tiếp công dân và được quản lý, lưu giữ tại nơi tiếp
công dân, đồng thời nhập đầy đủ thông tin, dữ liệu vào phần mềm Quản lý hoạt động
Thanh tra - Kiểm tra và phải được thông báo bằng văn bản đến các đơn vị liên
quan để triển khai thực hiện.
Điều
10. Tiêu chuẩn, trách nhiệm, quyền lợi của người làm nhiệm vụ tiếp công dân
1. Tiêu
chuẩn của người làm nhiệm vụ tiếp công dân
Người làm
nhiệm vụ tiếp công dân phải có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, có
năng lực chuyên môn, nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, các quy định về BHXH, BHTN, BHYT; am hiểu thực tế, có khả
năng vận động, thuyết phục quần chúng, nhiệt tình, khách quan, công tâm, bảo đảm
yêu cầu về sức khỏe và có trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao.
2. Trách
nhiệm của người tiếp công dân
a) Khi tiếp
công dân, người tiếp công dân phải bảo đảm trang phục, đồng phục chỉnh tề, đeo
thẻ công chức, viên chức hoặc phù hiệu, biển tên theo quy định;
b) Có
thái độ đúng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận kịp thời những khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung công dân
trình bày;
c) Giải
thích, phổ biến để công dân chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp
luật, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có
thẩm quyền; hướng dẫn công dân đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải
quyết;
d) Tiếp
nhận và chuyển đơn đến Bộ phận Văn thư cơ quan theo quy định và thông báo kết
quả xử lý để công dân biết;
đ) Giữ bí
mật mọi thông tin liên quan đến người tố cáo theo quy định;
e) Yêu cầu
người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm; trong trường
hợp cần thiết, lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý
theo quy định của pháp luật;
g) Chuẩn
bị hồ sơ, tài liệu liên quan để Thủ trưởng cơ quan tiếp công dân;
h) Thực
hiện nhiệm vụ khác do người phụ trách địa điểm tiếp công dân giao.
3. Quyền
lợi của người tiếp công dân
a) Được
hưởng chế độ bồi dưỡng theo quy định của pháp luật;
b) Được
đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ tiếp công dân.
Mục
2: Trình tự tiếp công dân
Điều
11. Xử lý bước đầu khi công dân đến địa điểm tiếp công dân của cơ quan BHXH các
cấp
Khi công
dân đến trụ sở cơ quan BHXH, bộ phận bảo vệ cơ quan phải báo cho người thường
trực tiếp công dân biết và hướng dẫn công dân đến địa điểm tiếp công dân. Người
tiếp công dân có trách nhiệm xử lý như sau:
1. Trường
hợp nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung
thì yêu cầu công dân cử đại diện để trình bày nội dung vụ việc; đồng thời báo
cáo Thủ trưởng đơn vị để có phương án chỉ đạo. Việc cử người đại diện phải thể
hiện bằng văn bản có chữ ký của tất cả những người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh theo Điều 29 Luật Tiếp công dân.
2. Trường
hợp công dân có hành vi quy định tại Điều 9 Luật Tiếp công dân
thì từ chối tiếp và giải thích cho công dân lý do từ chối tiếp.
Điều
12. Thực hiện tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân
Người tiếp
công dân tiến hành tiếp công dân theo trình tự như sau:
1. Xác định
nhân thân và tính hợp pháp của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
a) Yêu cầu
người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất
trình giấy tờ tùy thân, giấy giới thiệu, giấy ủy quyền, thẻ luật sư, thẻ trợ
giúp viên pháp lý (nếu có) và kiểm tra tính hợp pháp của giấy tờ đó để xác định
họ là người tự mình thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hay
là người đại diện, người được ủy quyền;
b) Trường
hợp người đến trình bày là người đại diện, người được ủy quyền hợp pháp thì tiến
hành các thủ tục tiếp như đối với người khiếu nại, người kiến nghị, phản ánh.
Riêng đối với trường hợp tố cáo, người tố cáo phải trực tiếp thực hiện việc tố
cáo theo quy định của Luật Tố cáo;
c) Trường
hợp công dân đến trình bày là người đại diện hoặc được ủy quyền nhưng không xuất
trình được các giấy tờ chứng minh việc đại diện, ủy quyền hợp pháp thì không tiếp
nhận hồ sơ vụ việc nhưng phải giải thích rõ lý do, hướng dẫn công dân, người đại
diện, được ủy quyền làm các thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại, kiến
nghị, phản ánh theo đúng quy định.
2. Thực
hiện phố biến các quy định về tiếp công dân
Phổ biến
với công dân về nội quy tiếp công dân, trách nhiệm của người tiếp công dân và
quyền, nghĩa vụ của công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh.
3. Nghe,
ghi chép nội dung công dân trình bày
Người tiếp
công dân có trách nhiệm đề nghị công dân trình bày, lắng nghe, phân loại, ghi
chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung công dân khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau
đó đọc lại cho công dân nghe; đề nghị công dân ký tên hoặc điểm chỉ vào Sổ tiếp
công dân.
4. Xác định
nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân
Sau khi
nghe công dân trình bày, nghiên cứu sơ bộ các thông tin, tài liệu, bằng chứng
có liên quan mà công dân cung cấp, người tiếp công dân phải xác định những nội
dung sau:
a) Địa điểm,
thời gian phát sinh vụ việc;
b) Người
bị khiếu nại, người bị tố cáo là cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị nào;
c) Nội
dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và thẩm quyền giải quyết;
d) Đối tượng
khiếu nại, tố cáo;
đ) Quá
trình xem xét, giải quyết, xử lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền (nếu
có): Cơ quan, tổ chức, đơn vị đã giải quyết; kết quả giải quyết; hình thức văn
bản giải quyết, quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;
e) Yêu cầu
của công dân; lý do khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tiếp và những thông
tin, tình tiết, bằng chứng mới mà công dân cung cấp trong trường hợp khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh tiếp.
5. Xử lý
đối với từng trường hợp cụ thể
Sau khi
xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân; căn cứ hồ sơ, tài liệu (nếu
có) và quy định của pháp luật, nếu nội dung vụ việc đơn giản hoặc đã rõ ràng
thì giải thích, hướng dẫn, trả lời cụ thể để công dân hiểu và thực hiện. Trường
hợp cần thiết thì báo cáo Thủ trưởng đơn vị để mời các cá nhân, đơn vị chuyên
môn có liên quan phối hợp giải thích, trả lời công dân. Nếu công dân chưa đồng
ý với nội dung giải thích, trả lời của người tiếp công dân và vẫn tiếp tục khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì xử lý như sau:
a) Trường
hợp thuộc thẩm quyền và đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì tiếp nhận đơn; yêu cầu
công dân cung cấp các thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nội dung
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và các thông tin, tài liệu, bằng chứng
khác có liên quan (nếu có); kiểm tra tính hợp pháp của các thông tin, tài liệu,
bằng chứng; đồng thời lập Giấy biên nhận (Mẫu số
01/GBN);
b) Trường
hợp đơn thuộc thẩm quyền nhưng không đủ điều kiện thụ lý theo quy định của pháp
luật thì giải thích, hướng dẫn để công dân biết và bổ sung những thủ tục cần
thiết để thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
c) Trường
hợp thuộc thẩm quyền nhưng công dân chưa có đơn thì hướng dẫn công dân viết đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định. Nếu người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh là người không có khả năng viết đơn thì ghi chép nội
dung công dân trình bày, đọc cho công dân nghe và yêu cầu công dân ký tên hoặc điểm
chỉ (nếu cần thiết thì ghi âm kèm theo); trường hợp nội dung trình bày chưa rõ
ràng, đầy đủ thì đề nghị công dân trình bày thêm hoặc bổ sung tài liệu, chứng cứ;
d) Trường
hợp thuộc thẩm quyền nhưng đơn có nhiều người cùng ký tên thì yêu cầu những người
có mặt lập văn bản cử người đại diện;
đ) Trường
hợp đơn có một phần nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan BHXH thì
hướng dẫn công dân viết lại đơn đối với những nội dung thuộc thẩm quyền để xem
xét, giải quyết; những nội dung không thuộc thẩm quyền thì hướng dẫn công dân gửi
đến đúng cơ quan có thẩm quyền;
e) Trường
hợp đơn thuộc thẩm quyền nhưng vừa có nội dung khiếu nại vừa có nội dung tố cáo
hoặc kiến nghị, phản ánh thì hướng dẫn công dân viết thành đơn khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh riêng theo quy định và lập Giấy biên nhận (Mẫu số 01/GBN);
g) Trường
hợp đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan BHXH cấp dưới nhưng
quá thời hạn mà chưa giải quyết thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan yêu cầu cơ quan
BHXH cấp dưới giải quyết, trừ trường hợp quy định tại Điều 26;
h) Trường
hợp không thuộc thẩm quyền thì hướng dẫn công dân đến cơ quan có thẩm quyền để
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
i) Trường
hợp vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được giải quyết đúng
chính sách, pháp luật, được cơ quan BHXH, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra, rà soát, thông báo bằng văn bản hoặc được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhiều
lần nhưng công dân vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh kéo dài
thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan ban hành Thông báo từ chối tiếp công dân (Mẫu số 02/TCD);
k)Trường
hợp tố cáo xuất phát từ việc khiếu nại không đạt được mục đích, công dân chuyển
sang tố cáo đối với người giải quyết khiếu nại nhưng không cung cấp được thông
tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc tố cáo của mình thì giải thích, hướng
dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại; không
tiếp nhận để giải quyết tố cáo; nếu công dân không chấp hành thì báo cáo Thủ
trưởng cơ quan ban hành Thông báo từ chối tiếp công dân (Mẫu số 02/TCD);
l) Trường
hợp công dân đề nghị cung cấp thông tin, kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh thì phải kiểm tra, trả lời tiến độ hoặc kết quả xử lý cho công
dân ngay trong buổi tiếp công dân;
m)Trường
hợp không đúng lịch tiếp công dân của Thủ trưởng cơ quan nhưng công dân vẫn đề
nghị được gặp để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân
giải thích, hướng dẫn để công dân hiểu và đăng ký vào buổi tiếp công dân định kỳ
của Thủ trưởng cơ quan. Nếu xét thấy vụ việc có tính chất phức tạp, gay gắt, nếu
không xử lý ngay có thể dẫn đến những hậu quả xấu, gây ảnh hưởng đến hình ảnh,
uy tín của Ngành, của cơ quan, đơn vị thì báo cáo Thủ trưởng đơn vị trình Thủ
trưởng cơ quan xem xét, bố trí tiếp công dân đột xuất theo Khoản 5 Điều 8. Nếu
Thủ trưởng cơ quan không thể tiếp công dân ngay nhưng thống nhất được thời gian
tiếp thì lập phiếu hẹn (Mẫu số 03/TCD) hoặc
thông báo ngày, giờ, địa điểm tiếp cho công dân;
n) Trường
hợp công dân gây rối làm mất trật tự, có thái độ gay gắt, lời lẽ đe dọa, xúc phạm
hoặc đưa ra những yêu cầu không có căn cứ, gây sức ép với cơ quan BHXH thì yêu
cầu công dân chấm dứt những hành vi nói trên; nếu công dân vẫn cố tình vi phạm
thì từ chối tiếp và phối hợp với Bộ phận bảo vệ cơ quan để đưa công dân ra khỏi
trụ sở cơ quan, đồng thời báo cáo Thủ trưởng đơn vị để có phương án chỉ đạo, hỗ
trợ khi cần thiết;
o) Trường
hợp công dân có những hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho cơ
quan BHXH, người tiếp công dân hoặc bản thân công dân thì người tiếp công dân sử
dụng các phương tiện kỹ thuật để ghi âm, ghi hình các hành vi nói trên và kịp
thời báo cáo Thủ trưởng đơn vị hoặc Thủ trưởng cơ quan để xin ý kiến chỉ đạo, nếu
xét thấy cần thiết thì đề nghị cơ quan Công an phụ trách địa bàn có biện pháp xử
lý theo quy định của pháp luật.
6. Lập Giấy
biên nhận hồ sơ, tài liệu
Trong quá
trình tiếp công dân, nếu công dân cung cấp hồ sơ, tài liệu thì người tiếp công
dân chỉ nhận bản sao, bản phô tô và đối chiếu với bản gốc (nếu có), đồng thời lập
Giấy biên nhận (Mẫu số 01/GBN) trong đó ghi
rõ từng loại thông tin, tài liệu, bằng chứng, tình trạng thông tin tài liệu, bằng
chứng, xác nhận của người cung cấp. Giấy biên nhận được lập thành 03 bản, 01 bản
giao cho công dân, 01 bản lưu tại địa điểm tiếp công dân; 01 bản lưu vào hồ sơ
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có). Trường hợp công dân
chưa cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo quy định thì người tiếp công dân lập
phiếu hẹn (Mẫu số 03/TCD) đề nghị công dân
cung cấp bổ sung.
7.
Ghi Sổ tiếp công dân và nhập vào phần mềm Quản lý hoạt động Thanh tra - Kiểm
tra
Trong quá
trình tiếp công dân, người tiếp công dân phải nhập đầy đủ các nội dung đã trao
đổi, xử lý, giải quyết vào Sổ tiếp công dân (Mẫu số
04/STD) và phần mềm Quản lý hoạt động Thanh tra - Kiểm tra.
Điều
13. Chuyển đơn đến Bộ phận Văn thư
Ngay
trong ngày tiếp nhận đơn, người tiếp công dân phải vào sổ giao nhận đơn, hồ sơ,
tài liệu, chứng cứ (Mẫu số 05/SGN) và chuyển
đơn đến Bộ phận Văn thư cơ quan (có ký giao, nhận). Trường hợp đơn nhận vào cuối
giờ làm việc trong ngày thì việc chuyển đơn được thực hiện vào đàu giờ ngày làm
việc tiếp theo.
Chương
III
QUY TRÌNH
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Mục
1. Thẩm quyền, trách nhiệm giúp người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
Điều
14. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính về BHXH, BHTN, BHYT; quyết định, hành vi về BHTN, BHYT; quyết định kỷ luật
công chức, viên chức
1.
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, Giám đốc BHXH huyện
Giải quyết
khiếu nại lần đầu theo phân cấp quản lý đối với quyết định, hành vi về BHTN, BHYT
của mình, của viên chức do mình quản lý trực tiếp.
2. Giám đốc
BHXH tỉnh
a) Giải
quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về
BHXH, BHTN, BHYT; quyết định, hành vi về BHTN, BHYT của mình, của công chức,
viên chức do mình quản lý trực tiếp;
b) Giải
quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật viên chức do mình ban hành;
c)
Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định, hành vi về BHTN, BHYT mà Giám
đốc BHXH huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu
đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
3. Tổng
Giám đốc
a) Giải
quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về
BHXH, BHTN, BHYT của mình, của công chức, viên chức do mình quản lý trực tiếp;
b) Giải
quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật công chức, viên chức do mình
ban hành;
c) Giải
quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về
BHXH, BHTN, BHYT; quyết định, hành vi về BHTN, BHYT mà Thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp, Giám đốc BHXH tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu
nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết;
d) Giải
quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định kỷ luật viên chức mà Giám đốc BHXH tỉnh
đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
Điều
15. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về BHXH
1. Giám đốc
BHXH huyện giải quyết khiếu nại lần đầu theo phân cấp quản lý đối với quyết định,
hành vi về BHXH của mình, của viên chức thuộc BHXH huyện.
2. Giám đốc
BHXH tỉnh giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về BHXH của
mình, của công chức, viên chức do mình quản lý trực tiếp.
3. Khiếu
nại lần hai đối với quyết định, hành vi về BHXH mà Giám đốc BHXH tỉnh, Giám đốc
BHXH huyện đã giải quyết lần đầu nhưng vẫn còn khiếu nại thì thẩm quyền, trình
tự giải quyết được thực hiện theo Khoản 3 Điều 119 Luật BHXH.
Điều
16. Trách nhiệm giúp người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
1. Đối với
khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc BHXH huyện Tổ trưởng Tổ Nghiệp
vụ được giao có trách nhiệm tham mưu giải quyết khiếu nại theo ý kiến chỉ đạo của
Giám đốc BHXH huyện.
2. Đối với
khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
Trưởng
các Phòng nghiệp vụ có trách nhiệm tham mưu giải quyết khiếu nại theo ý kiến chỉ
đạo của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp.
3. Đối với
khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc BHXH tỉnh
a) Trưởng
phòng Phòng Thanh tra - Kiểm tra có trách nhiệm: Tham mưu giải quyết khiếu nại
đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về BHXH, BHTN, BHYT; quyết định,
hành vi về BHXH, BHTN, BHYT;
b)
Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ có trách nhiệm: Tiếp nhận, tham mưu giải quyết
khiếu nại đối với quyết định kỷ luật viên chức;
c) Trưởng
các Phòng nghiệp vụ, Giám đốc BHXH huyện có trách nhiệm phối hợp với Trưởng
phòng Phòng Thanh tra - Kiểm tra, Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ tham mưu giải
quyết khiếu nại liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình.
4. Đối với
khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng Giám đốc
a) Vụ trưởng
Vụ Thanh tra - Kiểm tra có trách nhiệm: Tham mưu giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính về BHXH, BHTN, BHYT; quyết định, hành
vi về BHXH, BHTN, BHYT;
b)
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm: Tham mưu giải quyết khiếu nại đối với
quyết định kỷ luật công chức, viên chức;
c) Thủ
trưởng đơn vị chuyên môn, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm phối hợp với
Vụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm tra, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu giải
quyết khiếu nại liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình.
Mục
2. Xử lý, giải quyết khiếu nại
Điều
17. Đề xuất xử lý, thụ lý đơn khiếu nại và phê duyệt đề xuất
1.
Đề xuất xử lý, thụ lý đơn khiếu nại
Sau khi
nhận đơn khiếu nại do Bộ phận Văn thư cơ quan chuyển đến, trong thời hạn 01
ngày làm việc, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm giúp người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại phải giao nhiệm vụ cho người xử lý đơn. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày được giao, người được giao nhiệm vụ xử lý đơn phải nghiên cứu
nội dung đơn, phân tích, thu thập hồ sơ, tài liệu liên quan, lập phiếu đề xuất
xử lý đơn (Mẫu số 06/PĐX) và dự thảo văn bản
theo hướng xử lý đã đề xuất (Công văn hướng dẫn, công văn chuyển đơn khiếu nại,
thông báo về việc không thụ lý giải quyết khiếu nại hoặc thông báo về việc thụ lý
giải quyết khiếu nại...) trình Thủ trưởng đơn vị. Thủ trưởng đơn vị xem xét, ký
duyệt đề xuất trong thời hạn 01 ngày làm việc và báo cáo Thủ trưởng cơ quan xem
xét, phê duyệt.
a) Đơn
khiếu nại không thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thì hướng dẫn người khiếu
nại gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền (Mẫu số
07/XLĐ), việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần. Nếu người khiếu nại gửi kèm
theo các giấy tờ, tài liệu (bản gốc) thì gửi trả lại cho người khiếu nại kèm
theo văn bản hướng dẫn;
b)
Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các
cơ quan khác nhận được và chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm
giải quyết của Thủ trưởng cơ quan thì gửi trả lại đơn kèm theo các tài liệu (nếu
có), nêu rõ lý do không giải quyết (Mẫu số 08/XLĐ);
c) Trường
hợp đơn khiếu nại vừa có nội dung thuộc thẩm quyền của cơ quan BHXH vừa có nội
dung thuộc thẩm quyền của cơ quan khác thì giữ lại đơn để xem xét giải quyết những
nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan BHXH; những nội dung không thuộc
thẩm quyền thì hướng dẫn người khiếu nại tách riêng từng nội dung để gửi đến
đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết (Mẫu số 09/XLĐ);
d) Đơn khiếu
nại thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết theo Điều 11 Luật Khiếu nại thì dự thảo Thông báo về việc không thụ lý
giải quyết khiếu nại gửi cho người khiếu nại biết (Mẫu
số 10/XLĐ);
đ)
Đơn khiếu nại thuộc một trong các trường hợp không đủ điều kiện xử lý quy định
tại Điểm b, Khoản 3 Điều 6 thì dự thảo Thông báo khiếu nại không đủ điều kiện
thụ lý giải quyết (Mẫu số 11/XLĐ)
gửi cho người khiếu nại biết và hướng dẫn người khiếu
nại bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại (nếu có);
e) Đối với
trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung thuộc thẩm quyền của cơ
quan BHXH thì thụ lý đơn nếu trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký, họ tên, địa
chỉ của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện, việc gửi thông
báo thụ lý thông qua người đại diện khiếu nại. Trường hợp đơn do đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận hoặc các cơ quan báo chí và các cơ quan khác chuyển đến
thì gửi cho cơ quan chuyển đến 01 bản để biết;
g)
Đơn khiếu nại quyết định, hành vi về BHXH thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan BHXH cấp dưới nhưng quá thời hạn quy định mà chưa ban hành quyết định giải
quyết khiếu nại thì Thủ trưởng cơ quan BHXH cấp trên có văn bản yêu cầu Thủ truởng
cơ quan BHXH cấp dưới giải quyết và gửi cho người khiếu nại biết (Mẫu số 12/XLĐ); đồng thời
có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của cơ quan BHXH cấp
dưới và áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu trách
nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại;
h) Đơn
khiếu nại quyết định, hành vi về BHXH đã có quyết định giải quyết khiếu nại của
Thủ trưởng cơ quan BHXH cấp dưới nhưng người khiếu nại vẫn tiếp tục khiếu nại đến
Thủ trưởng cơ quan BHXH cấp trên thì hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ
quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án (Mẫu số 13/XLĐ);
i) Đơn
khiếu nại lần hai về quyết định kỷ luật công chức, viên chức của Tổng Giám đốc
thì hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Nội vụ để được
xem xét (Mẫu số 07/XLĐ);
k)
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền, đủ điều kiện xử lý và không thuộc một trong các
trường hợp được quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại thì đề xuất Thủ trưởng cơ quan thụ lý giải quyết khiếu
nại và phương án giải quyết, xem xét, giải quyết khiếu nại ngay hoặc tiến hành
xác minh khiếu nại; đồng thời dự thảo Thông báo về việc thụ lý giải quyết khiếu
nại gửi cho người khiếu nại biết (Mẫu số 14/XLĐ).
2. Phê
duyệt đề xuất xử lý, thụ lý đơn khiếu nại
Trong thời
hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu đề xuất xử lý đơn hoặc thụ lý
đơn khiếu nại kèm theo dự thảo văn bản đối với từng trường hợp cụ thể theo Khoản
1 Điều này, Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm xem xét, phê duyệt đề xuất, ký
ban hành các văn bản (nếu có). Trường hợp Thủ trưởng cơ quan có ý kiến chỉ đạo
khác với ý kiến đề xuất hoặc nội dung dự thảo văn bản cần chỉnh sửa, bổ sung
thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 03 ngày làm việc.
Điều
18. Giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền
Sau khi
thụ lý giải quyết khiếu nại, trong thời hạn quy định tại Điều
28, Điều 37, Điều 50 Luật Khiếu nại, việc giải quyết khiếu nại thực hiện
theo trình tự sau:
1. Người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm giúp người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành
chính về BHXH, BHTN, BHYT; quyết định, hành vi về BHXH, BHTN, BHYT; quyết định
kỷ luật công chức, viên chức bị khiếu nại.
a) Nội
dung kiểm tra lại bao gồm: Căn cứ pháp lý, thẩm quyền ban hành quyết định hành
chính về BHXH, BHTN, BHYT, quyết định về BHXH, BHTN, BHYT, quyết định kỷ luật
công chức, viên chức; căn cứ pháp lý, thẩm quyền thực hiện hành vi hành chính về
BHXH, BHTN, BHYT, hành vi về BHXH, BHTN, BHYT; nội dung, trình tự, thủ tục ban
hành, thể thức và kỹ thuật trình bày quyết định hành chính về BHXH, BHTN, BHYT,
quyết định về BHXH, BHTN, BHYT, quyết định kỷ luật công chức, viên chức; các nội
dung khác (nếu có);
b) Sau
khi kiểm tra lại, nếu thấy khiếu nại là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay. Riêng đối với khiếu
nại quyết định kỷ luật công chức, viên chức, nếu xét thấy nội dung khiếu nại đã
rõ thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại yêu cầu Hội đồng kỷ luật công
chức, viên chức xem xét để đề nghị người có thẩm quyền giải quyết.
2. Dự thảo
quyết định xác minh và xây dựng kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại
Trường hợp
chưa đủ căn cứ để xác định khiếu nại là đúng hay sai theo quy định tại Điểm b Khoản
1 Điều này thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phê
duyệt thụ lý giải quyết khiếu nại, người được giao nhiệm vụ xử lý đơn phải dự
thảo quyết định về việc xác minh nội dung khiếu nại (Mẫu số 15/KNTC), đối với vụ việc phức tạp thì dự
thảo kèm theo kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại (Mẫu
số 16/KNTC) trình Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm giúp người có thẩm quyền
giải quyết đơn khiếu nại duyệt ký để báo cáo Thủ trưởng cơ quan phê duyệt; thời
hạn duyệt ký là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo quyết định xác
minh và kế hoạch xác minh.
3. Phê
duyệt quyết định xác minh và kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại
a) Sau
khi nhận được dự thảo quyết định xác minh và kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại,
Thủ trưởng cơ quan xem xét, phê duyệt trong thời hạn 01 ngày làm việc. Trường hợp
dự thảo quyết định xác minh và kế hoạch xác minh cần sửa đổi, điều chỉnh thì thời
hạn phê duyệt có thể kéo dài hơn nhưng không quá 03 ngày làm việc;
b) Trong
thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định xác minh và kế hoạch
xác minh nội dung khiếu nại đã được phê duyệt, Bộ phận Văn thư cơ quan lấy dấu,
vào Sổ công văn đi và gửi cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan bằng
hình thức chuyển phát nhanh qua bưu điện (có hồi báo). Trường hợp Đoàn/Tổ xác
minh tự phát hành thì Bộ phận Văn thư yêu cầu ký vào sổ giao nhận văn bản và
lưu bản gốc;
c) Trường
hợp khi có thay đổi Trưởng đoàn/Tổ trưởng, thành viên Đoàn/Tổ xác minh thì phải
thực hiện bằng quyết định của người có thẩm quyền và theo đúng các trình tự, thủ
tục quy định.
4. Công bố
quyết định xác minh nội dung khiếu nại
Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày quyết định xác minh nội dung khiếu nại được ký
phát hành, Đoàn/Tổ xác minh nếu xét thấy cần thiết thì thực hiện việc công bố quyết
định xác minh nội dung khiếu nại tại cơ quan của người bị khiếu nại hoặc tại trụ
sở cơ quan nơi phát sinh khiếu nại.
5. Tiến
hành xác minh
Đoàn/Tổ
xác minh thực hiện theo kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại đã được phê duyệt.
a)
Làm việc trực tiếp với người khiếu nại
Làm việc
trực tiếp với người khiếu nại để xác định nhân thân và yêu cầu người khiếu nại
hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của
người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nhân
thân, nội dung khiếu nại. Nếu thấy căn cứ khiếu nại không đúng với pháp luật
thì hướng dẫn, giải thích cho người khiếu nại được biết để người khiếu nại rút
đơn (trường hợp người khiếu nại muốn rút đơn). Nội dung làm việc được lập thành
biên bản (Mẫu số 17/KNTC).
Trong trường
hợp không làm việc trực tiếp vì lý do khách quan thì có văn bản yêu cầu người
khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp
lý của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội
dung khiếu nại (Mẫu số 18/KNTC);
b)
Làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại
Làm việc
trực tiếp với người bị khiếu nại và yêu cầu người bị khiếu nại cung cấp thông
tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung bị khiếu nại, giải trình bằng
văn bản về quyết định hành chính, hành vi hành chính về BHXH, BHTN, BHYT; quyết
định, hành vi về BHXH, BHTN, BHYT; quyết định kỷ luật công chức, viên chức bị
khiếu nại. Nội dung làm việc được lập thành biên bản (Mẫu số 17/KNTC);
c) Làm việc
với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
Gửi văn bản
đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài
liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại (Mẫu số 18/KNTC).
Trong trường
hợp cần thiết phải làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
liên quan để xác minh, thu thập thông tin thì phải thông báo trước thời gian, địa
điểm, nội dung làm việc và đề nghị cung cấp các thông tin, tài liệu, bằng chứng
phục vụ cho buổi làm việc. Nội dung làm việc được lập thành biên bản (Mẫu số 17/KNTC);
d) Tiếp
nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng
Khi tiếp
nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại hoặc người đại diện,
người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại, người
bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp trực tiếp
thì phải lập Giấy biên nhận (Mẫu số 01/GBN).
Các thông
tin, tài liệu, bằng chứng thu thập trong quá trình giải quyết khiếu nại phải thể
hiện rõ nguồn gốc và được sử dụng đúng quy định, quản lý chặt chẽ; chỉ cung cấp
hoặc công bố khi người có thẩm quyền cho phép. Khi thu thập bản sao chụp, người
xác minh phải đối chiếu với bản chính; trong trường hợp không có bản chính thì
phải ghi rõ trong Giấy biên nhận. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng do cơ quan,
tổ chức, đơn vị cung cấp phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp.
Thông tin, tài liệu, bằng chứng do cá nhân cung cấp phải có xác nhận của người
cung cấp. Trong trường hợp tài liệu bị mất trang, mất chữ, quá cũ nát, quá mờ
không đọc được chính xác nội dung thì phải ghi rõ tình trạng của tài liệu đó
trong Giấy biên nhận;
đ) Kiểm
tra tính xác thực của thông tin, tài liệu, bằng chứng đã thu thập được; đánh
giá, nhận định về giá trị chứng minh của những thông tin, tài liệu, bằng chứng
đã được thu thập trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật, các nguyên tắc
trong giải quyết khiếu nại. Thông tin, tài liệu, chứng cứ được sử dụng để kết
luận nội dung khiếu nại thì phải rõ nguồn gốc, bảo đảm tính khách quan, tính
liên quan, tính hợp pháp;
e) Trong
trường hợp kết quả xác minh khác với thông tin, tài liệu, bằng chứng do người
khiếu nại, người bị khiếu nại cung cấp hoặc tài liệu phản ánh chưa rõ, chưa đủ
cơ sở để xem xét giải quyết thì yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại tiếp
tục giải trình những nội dung còn chưa rõ hoặc cung cấp bổ sung những tài liệu,
chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại (Mẫu số
18/KNTC).
6. Gia hạn
xác minh nội dung khiếu nại
Khi thời
hạn xác minh nội dung khiếu nại đã hết mà Đoàn/Tổ xác minh nội dung khiếu nại chưa
thực hiện xong việc xác minh thì Thủ trưởng cơ quan xem xét quyết định gia hạn
thời gian xác minh (Mẫu số 19/KNTC). Việc gia
hạn không làm cho thời gian giải quyết vượt quá thời hạn giải quyết khiếu nại.
7. Tổ chức
đối thoại
a) Các
trường hợp tổ chức đối thoại
- Trong
quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại tổ chức đối
thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại
còn khác nhau;
- Trong
quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, việc tổ chức đối thoại là bắt buộc;
- Riêng đối
với khiếu nại quyết định kỷ luật công chức, viên chức, trong quá trình giải quyết
khiếu nại lần đầu và lần hai đều phải tổ chức đối thoại;
b) Chuẩn
bị đối thoại
- Căn cứ
hồ sơ đã được kiểm tra, xác minh; tài liệu, chứng cứ đã thu thập để xác định
các nội dung cần trao đổi, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người có quyền và nghĩa vụ liên quan;
- Người
giải quyết khiếu nại hoặc đơn vị có trách nhiệm giúp người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại thông báo bằng văn bản (Mẫu số
20/KNTC) với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ
liên quan, đại diện các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan (nếu có)
về thời gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại; người được thông báo có trách
nhiệm tham dự buổi đối thoại đúng thời gian, địa điểm và thành phần;
- Thành
phần tham dự đối thoại: Người giải quyết khiếu nại hoặc người xác minh; người
khiếu nại hoặc người đại diện; người bị khiếu nại; người có quyền và nghĩa vụ
liên quan; người được ủy quyền (nếu có); luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý (nếu
có); đại diện các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
- Địa điểm
tổ chức đối thoại: Trụ sở làm việc, địa điểm tiếp công dân của người giải quyết
khiếu nại hoặc trụ sở cơ quan BHXH phát sinh vụ việc khiếu nại;
c) Tiến
hành đối thoại
- Kiểm
tra thành phần tham dự đối thoại; tư cách tham dự của người khiếu nại; người bị
khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, người đại diện, người được ủy
quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý (nếu có). Trường hợp thành phần đối thoại
không dự đủ theo giấy mời thì việc tiến hành đối thoại do người chủ trì quyết định;
- Nêu nội
dung đối thoại, hướng dẫn các bên tham dự đối thoại cách thức đối thoại để đảm
bảo cuộc đối thoại có trật tự và hiệu quả;
- Nêu kết
quả xác minh nội dung khiếu nại và hướng giải quyết;
- Người
khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, luật sư hoặc
trợ giúp viên pháp lý (nếu có) trình bày ý kiến về nội dung sự việc, kết quả
xác minh, kiến nghị giải quyết khiếu nại do người chủ trì đối thoại công bố;
trình bày tóm tắt nội dung sự việc, nguyện vọng và nêu rõ các căn cứ pháp lý
khiếu nại (đối với người khiếu nại), căn cứ pháp lý đã giải quyết khiếu nại trước
đây (đối với người bị khiếu nại); trả lời các câu hỏi do người chủ trì đối thoại,
người được giao xác minh, các cơ quan tham dự đặt ra trong quá trình đối thoại;
- Người
giải quyết khiếu nại, đại diện các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham dự đối thoại
nêu ý kiến;
- Người
chủ trì đối thoại kết luận về nội dung đối thoại và hướng giải quyết;
d) Lập
biên bản đối thoại
Việc đối
thoại phải được lập thành biên bản (Mẫu số 21/KNTC);
biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ
ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia đối thoại; trường hợp người tham gia
đối thoại không ký hoặc không điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản
này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các
căn cứ để xem xét giải quyết khiếu nại.
8. Lấy ý
kiến tham gia; tư vấn; giám định của các cơ quan chuyên môn (trong trường hợp
cần thiết)
a) Trường
hợp trong quá trình xác minh vụ việc gặp phải những vấn đề vướng mắc, bất cập
trong việc áp dụng pháp luật hoặc những căn cứ để giải quyết khiếu nại chưa đảm
bảo đầy đủ tính pháp lý thì người giải quyết khiếu nại hoặc đơn vị có trách nhiệm
giúp người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại căn cứ vào tình hình cụ thể để lựa
chọn hình thức thực hiện cho phù hợp. Cụ thể như sau:
- Lấy ý
kiến tham gia của các cơ quan chuyên môn, cơ quan có thẩm quyền khi quá trình
giải quyết khiếu nại gặp phải những vấn đề phức tạp hoặc có những quan điểm
khác nhau trong áp dụng chế độ, chính sách; những vấn đề chưa được quy định,
quy định chưa rõ hoặc còn có sự mâu thuẫn giữa các văn bản quy phạm pháp luật;
- Trưng cầu
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội
dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung
khiếu nại. Việc trưng cầu giám định thực hiện bằng văn bản (Mẫu số 22/KNTC);
- Thành lập
Hội đồng tư vấn: Trong trường hợp cần thiết thì người giải quyết khiếu nại ban
hành quyết định thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại và tổ chức hợp Hội
đồng tư vấn giải quyết khiếu nại, mời những người am hiểu chuyên môn về lĩnh vực
liên quan đến nội dung khiếu nại; đại diện tổ chức chính trị - xã hội, xã hội -
nghề nghiệp tham gia Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại. Trường hợp giải quyết
khiếu nại về quyết định kỷ luật công chức, viên chức thì thành phần tham gia có
Vụ Thanh tra - Kiểm tra/Phòng Thanh tra - Kiểm tra;
b) Đoàn/Tổ
xác minh hoặc đơn vị có trách nhiệm giúp người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
tổng hợp ý kiến tham gia, ý kiến tư vấn, kết quả giám định của các cơ quan, đơn
vị để làm căn căn cứ đề xuất hướng giải quyết khiếu nại.
9. Báo cáo
kết quả xác minh và dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại
a) Trên
cơ sở kết quả xác minh, hồ sơ, tài liệu, chứng cứ thu thập được, trong thời hạn
02 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc xác minh, Trưởng đoàn/Tổ trưởng phải báo
cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại bằng văn bản kèm theo dự thảo Quyết định
về việc giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc dự thảo Quyết định về việc giải quyết
khiếu nại lần hai trình Thủ trưởng cơ quan ký ban hành;
b) Báo
cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại (Mẫu số
23/KNTC) phải thể hiện rõ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại;
quyết định hành chính, hành vi hành chính về BHXH, BHTN, BHYT; quyết định, hành
vi về BHXH, BHTN, BHYT; quyết định kỷ luật công chức, viên chức bị khiếu nại;
yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để khiếu nại; kết quả giải quyết khiếu nại
trước đó (nếu có); kết quả xác minh đối với từng nội dung được giao xác minh; kết
luận nội dung khiếu nại được giao xác minh là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc
đúng một phần; kiến nghị giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một
phần quyết định hành chính, hành vi hành chính về BHXH, BHTN, BHYT; quyết định,
hành vi về BHXH, BHTN, BHYT; quyết định kỷ luật công chức, viên chức bị khiếu nại;
kiến nghị về việc ban hành quyết định giải quyết khiếu nại;
c) Quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu (Mẫu số 24/KNTC)
phải có các nội dung sau đây: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ người
khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; căn cứ để khiếu nại, yêu cầu
của người khiếu nại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; kết quả đối thoại (nếu
có); căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; kết luận nội dung khiếu nại: Nêu
rõ căn cứ để kết luận nội dung khiếu nại là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng
một phần; giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định
hành chính, hành vi hành chính về BHXH, BHTN, BHYT; quyết định, hành vi về
BHXH, BHTN, BHYT; quyết định kỷ luật công chức, viên chức bị khiếu nại; giải
quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; việc bồi thường thiệt hại cho
người bị thiệt hại (nếu có); quyền khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành
chính tại Tòa án;
d) Quyết
định giải quyết khiếu nại lần 2 (Mẫu số 25/KNTC)
gồm các nội dung sau đây: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ người
khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; căn cứ để khiếu nại, yêu cầu
của người khiếu nại; kết quả giải quyết khiếu nại lần đầu; kết quả xác minh nội
dung khiếu nại; kết quả đối thoại; căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; kết
luận nội dung khiếu nại: Nêu rõ căn cứ để kết luận nội dung khiếu nại là đúng
toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần. Trường hợp khiếu nại là đúng hoặc đúng
một phần thì yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính về
BHXH, BHTN, BHYT; quyết định, hành vi về BHXH, BHTN, BHYT; quyết định kỷ luật
công chức, viên chức bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định,
chấm dứt hành vi bị khiếu nại; trường hợp kết luận nội dung khiếu nại là sai
toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan thực hiện
nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi hành chính về BHXH, BHTN, BHYT; quyết
định, hành vi về BHXH, BHTN, BHYT; quyết định kỷ luật công chức, viên chức; việc
bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có); quyền khởi kiện vụ án hành chính tại
Toà án.
10. Ký
ban hành quyết định giải quyết khiếu nại
a) Trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xác minh và dự
thảo quyết định giải quyết khiếu nại, Thủ trưởng cơ quan xem xét phê duyệt, ký
ban hành. Trong trường hợp dự thảo cần chỉnh sửa, bổ sung thì thời hạn có thể
kéo dài hơn nhưng không quá 04 ngày làm việc;
b) Trường
hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh
sách những người khiếu nại.
11. Gửi,
công khai quyết định giải quyết khiếu nại
a) Gửi
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, Bộ
phận Văn thư phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, Thủ
trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và các đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan và đơn vị được giao nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
giải quyết khiếu nại theo Khoản 2 Điều 34;
b) Gửi
quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
Trong thời
hạn 07 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, Bộ phận Văn
thư phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu
nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và đơn vị được giao
nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết khiếu nại theo Khoản 2 Điều
34;
c) Quyết
định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật công chức, viên chức phải
được gửi cho Vụ Thanh tra - Kiểm tra/Phòng Thanh tra - Kiểm tra để theo dõi, tổng
hợp;
d)
Công khai quyết định giải quyết khiếu nại
Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu
nại theo một trong các hình thức sau:
- Công bố
tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác với thành phần gồm:
Người ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc người được người ra quyết định giải
quyết khiếu nại ủy quyền, người khiếu nại hoặc người đại diện, người bị khiếu nại
và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trước khi tiến hành cuộc họp công
khai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải có văn bản thông báo với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết trước 03 ngày làm việc. Việc công khai
phải được lập biên bản (Mẫu số 17/KNTC);
- Niêm yết
tại trụ sở làm việc hoặc địa điểm tiếp công dân của cơ quan đã giải quyết khiếu
nại trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết;
- Thông
báo trên phương tiện thông tin đại chúng gồm báo nói, báo hình, báo in, báo điện
tử ít nhất hai lần liên tục;
- Công
khai trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan ít nhất
15 ngày, kể từ ngày thông báo;
- Đối với
quyết định giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật công chức, viên chức: Khi
quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật công chức, viên chức
có hiệu lực pháp luật thì người đứng đầu cơ quan BHXH nơi công chức, viên chức
làm việc có trách nhiệm công bố, công khai quyết định trên đến toàn thể công chức,
viên chức trong cơ quan.
12. Thực
hiện quyết định giải quyết khiếu nại
Sau khi
quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành, người có quyết định, hành
vi bị khiếu nại có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Trường
hợp sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính về
BHXH, BHTN, BHYT; quyết định về BHXH, BHTN, BHYT; quyết định kỷ luật công chức,
viên chức hoặc phải khắc phục hành vi hành chính về BHXH, BHTN, BHYT; hành vi về
BHXH, BHTN, BHYT bị khiếu nại thì phải ban hành các văn bản xử lý để thực hiện
quyết định giải quyết khiếu nại hoặc áp dụng các biện pháp để khắc phục hành vi
bị khiếu nại; tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm khôi phục quyền, lợi ích hợp
pháp của người khiếu nại;
b) Trường
hợp khẳng định quyết định hành chính, hành vi hành chính về BHXH, BHTN, BHYT;
quyết định, hành vi về BHXH, BHTN, BHYT; quyết định kỷ luật công chức, viên chức
bị khiếu nại là đúng pháp luật thì người giải quyết khiếu nại có các biện pháp
cần thiết bảo đảm quyết định giải quyết khiếu nại được thi hành nghiêm chỉnh hoặc
kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu người khiếu nại chấp
hành quyết định hành chính, hành vi hành chính về BHXH, BHTN, BHYT; quyết định,
hành vi về BHXH, BHTN, BHYT; quyết định kỷ luật công chức, viên chức đã khiếu nại;
kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền của địa phương tổ chức cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính đúng pháp luật (khi xét thấy cần thiết).
13.
Ghi Sổ theo dõi tiếp nhận và giải quyết đơn, nhập vào phần mềm Quản lý hoạt động
Thanh tra - Kiểm tra và lưu trữ hồ sơ giải quyết khiếu nại
a)
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người được giao nhiệm vụ xử lý đơn khiếu
nại phải nhập đầy đủ thông tin vào Sổ theo dõi tiếp nhận và giải quyết đơn (Mẫu số 26/SĐT) và Phần
mềm Quản lý hoạt động Thanh tra - Kiểm tra;
b) Sau
khi kết thúc việc giải quyết khiếu nại, trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm
đóng hồ sơ (ngày người có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết khiếu nại),
người cuối cùng được giao tham mưu giải quyết khiếu nại phải hoàn chỉnh việc sắp
xếp, lập mục lục và bàn giao toàn bộ hồ sơ cho người được giao nhiệm vụ lưu trữ
(tại đơn vị có trách nhiệm giúp người có thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại),
việc bàn giao hồ sơ phải được lập thành biên bản.
Điều
19. Đình chỉ việc giải quyết khiếu nại
1. Khi
người khiếu nại có đơn rút khiếu nại ở bất kỳ thời điểm nào của quá trình giải
quyết khiếu nại, người có trách nhiệm xác minh (đối với vụ việc phải xác minh)
hoặc người được phân công xử lý đơn (đối với vụ việc giải quyết ngay) dự thảo
văn bản báo cáo và dự thảo quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại, trình
Thủ trưởng cơ quan trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn
rút khiếu nại.
2. Thủ
trưởng cơ quan xem xét, ký ban hành quyết định đình chỉ giải quyết khiếu nại (Mẫu số 27/KNTC) trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản và gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu
nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đã
chuyển khiếu nại đến.
Điều
20. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính về BHXH, BHTN, BHYT; quyết
định về BHXH, BHTN, BHYT bị khiếu nại
1. Trong
quá trình thụ lý giải quyết đơn khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định
bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, người giải quyết khiếu nại phải ra
quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó.
2. Thời hạn
tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết.
3. Khi
xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải ra quyết định hủy bỏ
ngay quyết định tạm đình chỉ.
4. Quyết định
tạm đình chỉ, quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ phải gửi cho nguời khiếu
nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, những người có
trách nhiệm thi hành khác trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành
và được lưu trong hồ sơ giải quyết khiếu nại.
Chương
IV
QUY TRÌNH
GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Mục
1. Thẩm quyền, trách nhiệm giúp người có thẩm quyền giải quyết tố cáo
Điều
21. Thẩm quyền giải quyết tố cáo
1. Giám đốc
BHXH tỉnh
a) Giải
quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của
viên chức do mình quản lý trực tiếp;
b) Giải
quyết tố cáo đối với người có hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ khi còn là công chức, viên chức do mình quản lý trực tiếp nay
đã chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác;
c) Giải
quyết tố cáo đối với người không còn là viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật trong thời gian là viên chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;
người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành
vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo
quy định của pháp luật;
d) Giải
quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của
cơ quan, đơn vị do mình quản lý trực tiếp;
đ)
Giải quyết tố cáo hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về
BHXH, BHTN, BHYT trong phạm vi quản lý của mình.
2. Thủ
trưởng đơn vị sự nghiệp
a) Giải
quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của
viên chức do mình quản lý trực tiếp;
b) Giải
quyết tố cáo đối với người có hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ khi còn là viên chức do mình quản lý trực tiếp nay đã chuyển
công tác sang cơ quan, tổ chức khác.
3. Tổng
Giám đốc
a) Giải
quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các đơn vị chuyên môn, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
các đơn vị sự nghiệp, Giám đốc, Phó Giám đốc BHXH tỉnh và công chức, viên chức
do mình quản lý trực tiếp;
b) Giải
quyết tố cáo đối với người có hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ khi còn là công chức, viên chức do mình quản lý trực tiếp nay
đã chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác hoặc khi còn là Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng các đơn vị chuyên môn, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp,
Giám đốc, Phó Giám đốc BHXH tỉnh nay đã chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức
khác mà vẫn giữ chức vụ tương đương;
c) Giải
quyết tố cáo đối với người không còn là công chức, viên chức nhưng đã thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là công chức, viên chức do mình bổ
nhiệm, quản lý trực tiếp; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ
nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện
nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật;
d) Giải
quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của
cơ quan, đơn vị do mình quản lý trực tiếp;
đ) Giải
quyết tố cáo mà Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, Giám đốc BHXH tỉnh đã giải quyết
nhưng người tố cáo có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo là không đúng pháp
luật.
Điều
22. Trách nhiệm giúp người có thẩm quyền giải quyết tố cáo
1. Đối với
tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc BHXH tỉnh
a)
Trưởng phòng Phòng Thanh tra - Kiểm tra có trách nhiệm tiếp nhận, tham mưu giải
quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT, hành vi vi
phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, trừ trường hợp Giám đốc
BHXH tỉnh có ý kiến chỉ đạo khác; phối hợp tham mưu giải quyết tố cáo về công
tác tổ chức cán bộ;
b) Trưởng
phòng Phòng Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tiếp nhận, tham mưu giải quyết tố cáo
về công tác tổ chức cán bộ (tuyển dụng, điều động, thuyên chuyển, biệt phái,
quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, chế độ tiền lương, khen thưởng, kỷ luật công chức,
viên chức, người lao động), trừ trường hợp Giám đốc BHXH tỉnh có ý kiến chỉ đạo
khác;
c) Trưởng
các Phòng nghiệp vụ, Giám đốc BHXH huyện có trách nhiệm phối hợp tham mưu giải
quyết tố cáo liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Đối với
tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
Trưởng
các phòng nghiệp vụ có trách nhiệm tiếp nhận, tham mưu giải quyết tố cáo theo ý
kiến chỉ đạo của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp.
3. Đối với
tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng Giám đốc
a)
Vụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm tra có trách nhiệm tiếp nhận, tham mưu giải quyết
tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT, hành vi vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, trừ trường hợp Tổng Giám đốc
có ý kiến chỉ đạo khác; phối hợp tham mưu giải quyết tố cáo về công tác tổ chức
cán bộ;
b) Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tiếp nhận, tham mưu giải quyết tố cáo về công
tác tổ chức cán bộ (tuyến dụng, điều động, thuyên chuyển, biệt phái, quy hoạch,
đề bạt, bổ nhiệm, chế độ tiền lương, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức,
người lao động), trừ trường hợp Tổng Giám đốc có ý kiến chỉ đạo khác;
c) Thủ
trưởng các đơn vị sự nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị chuyên môn có trách nhiệm phối
hợp tham mưu giải quyết tố cáo liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
Mục
2. Xử lý, giải quyết tố cáo
Điều
23. Đề xuất xử lý, thụ lý đơn tố cáo và phê duyệt đề xuất
1. Đề xuất
xử lý đơn tố cáo
Sau khi nhận
đơn tố cáo do Bộ phận Văn thư cơ quan chuyển đến, Thủ trưởng đơn vị có trách
nhiệm giúp người có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải phân công ngay người xử
lý đơn trong ngày làm việc. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày được
phân công, người được giao nhiệm vụ xử lý đơn phải nghiên cứu nội dung đơn,
phân tích, thu thập hồ sơ, tài liệu liên quan, lập phiếu đề xuất xử lý đơn (Mẫu số 06/PĐX) và dự thảo văn bản theo hướng xử
lý đã đề xuất (Công văn chuyển đơn; đề xuất việc xác minh danh tính người tố
cáo, thông báo về việc không thụ lý giải quyết tố cáo...) trình Thủ trưởng đơn
vị. Thủ trưởng đơn vị xem xét, duyệt ký đề xuất trong thời hạn 01 ngày làm việc
và báo cáo Thủ trưởng cơ quan xem xét, phê duyệt.
a)
Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan BHXH thì trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn phải chuyển đơn hoặc bản ghi nội
dung tố cáo và các tài liệu, chứng cứ có liên quan (nếu có) đến cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền giải quyết (Mẫu số
28/KNTC); đồng thời thông báo cho người tố cáo
biết;
b) Đơn tố
cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan BHXH và được gửi đồng thời
cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố
cáo đến cơ quan BHXH thì không xử lý;
c) Khi nhận
được thông tin có nội dung tố cáo nhưng không rõ họ tên, địa chỉ của người tố
cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định được người tố cáo hoặc người tố
cáo sử dụng họ tên của người khác để tố cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo
được phản ánh không theo hình thức quy định tại Khoản 3 Điều 6 thì không xử lý
theo quy định của Luật Tố cáo;
d) Trường
hợp thông tin có nội dung tố cáo quy định tại Điểm c Khoản này có nội dung rõ
ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về
hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để kiểm tra, xác minh thì tiếp nhận để đề
xuất tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để tiến hành việc thanh tra, kiểm tra phục
vụ cho công tác quản lý;
đ)
Đơn tố cáo xuất phát từ việc khiếu nại không đạt được mục đích
Trường hợp
tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình
tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà
chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người
tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết
khiếu nại có hành vi vi phạm pháp luật. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì
phải thông báo cho người tố cáo biết (Mẫu số
10/XLĐ);
e) Đơn tố
cáo có dấu hiệu tội phạm
Trong quá
trình tiếp nhận, xử lý tố cáo nếu xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm
thì đề xuất Thủ trưởng cơ quan chuyển hồ sơ, tài liệu đến cơ quan điều tra hoặc
Viện Kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật (Mẫu số 28/KNTC);
g) Trường
hợp đơn tố cáo vừa có nội dung thuộc thẩm quyền của cơ quan BHXH vừa có nội
dung thuộc thẩm quyền của cơ quan khác thì giữ lại đơn để xem xét giải quyết những
nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan BHXH; những nội dung không thuộc
thẩm quyền thì hướng dẫn người tố cáo tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết (Mẫu số 09/XLĐ);
h) Đối với
tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan BHXH cấp dưới chưa có
kết luận nội dung tố cáo mà trong thời hạn giải quyết thì trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo, Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp
chuyển đơn yêu cầu Thủ trưởng cơ quan cấp dưới giải quyết (Mẫu số 12/XLĐ), đồng thời thông báo cho người tố
cáo. Trường hợp quá thời hạn mà tố cáo chưa được Thủ trưởng cơ quan cấp dưới giải
quyết thì thực hiện theo Khoản 1 Điều 25;
i) Tố cáo
đã có kết luận nội dung tố cáo của Thủ trưởng cơ quan cấp dưới nhưng công dân vẫn
tố cáo tiếp thì trình Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định theo Khoản 2 Điều 25;
k) Đối với
đơn tố cáo thuộc thẩm quyền nhưng không đủ điều kiện thụ lý theo Khoản
1 Điều 29 Luật Tố cáo thì không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố
cáo biết lý do không thụ lý tố cáo (Mẫu số 10/XLĐ);
l) Đơn tố
cáo thuộc thẩm quyền và phải xác minh họ, tên, địa chỉ người tố cáo thì trong
thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày được phê duyệt đề xuất, người được giao
nhiệm vụ xử lý đơn phải trực tiếp đi kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của
người tố cáo. Trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm, địa điểm
xác minh ở xa, đi lại khó khăn hoặc phải phối hợp với cơ quan, đơn vị khác để
xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 03 ngày làm việc.
Trường hợp
xác minh tại địa phương khác mà vì lý do khách quan không thể xác minh trực tiếp
thì có văn bản yêu cầu, đề nghị tới cơ quan BHXH nơi có địa chỉ người tố cáo để
thực hiện xác minh; thời hạn thực hiện không được kéo dài hơn thời hạn quy định
tại Điểm này.
2. Đề xuất
thụ lý đơn tố cáo và thành lập Đoàn/Tổ xác minh nội dung tố cáo
Trong thời
hạn 01 ngày làm việc kể từ khi hoàn thành việc kiểm tra, xác minh họ, tên, địa
chỉ người tố cáo, người được giao nhiệm vụ xử lý đơn tố cáo thực hiện như sau:
a) Trường
hợp không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người
khác để tố cáo thì đề xuất Thủ trưởng đơn vị báo cáo Thủ trưởng cơ quan không
thụ lý tố cáo (Mẫu số 06/PĐX);
b) Trường
hợp xác định người tố cáo đúng họ, tên, địa chỉ ghi trong đơn và đáp ứng các điều
kiện theo Khoản 1 Điều 29 Luật Tố cáo thì lập phiếu đề xuất
thụ lý tố cáo (Mẫu số 06/PĐX) kèm theo dự thảo
Quyết định thụ lý giải quyết tố cáo và thành lập Đoàn/Tổ xác minh nội dung tố
cáo (Mẫu số 29/KNTC), dự thảo Kế hoạch xác
minh nội dung tố cáo (Mẫu số 16/KNTC), dự thảo
Thông báo thụ lý giải quyết tố cáo gửi người tố cáo (Mẫu số 14/XLĐ), dự thảo Thông báo nội dung tố
cáo gửi người bị tố cáo (Mẫu số 30/KNTC) trình
Thủ trưởng đơn vị. Thủ trưởng đơn vị xem xét, ký duyệt đề xuất trong thời hạn
01 ngày làm việc và báo cáo Thủ trưởng cơ quan phê duyệt;
c) Đoàn/Tổ
xác minh nội dung tố cáo phải có từ hai người trở lên, trong đó giao cho một
người làm Trường đoàn/Tổ trưởng; không giao nhiệm vụ làm Trưởng đoàn/Tổ trưởng,
thành viên Đoàn/Tổ xác minh đối với những người có vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ,
bố nuôi, mẹ nuôi, bố mẹ bên vợ hoặc bên chồng, con đẻ, con nuôi, con rể, con
dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột là người bị tố cáo hoặc có lợi ích liên quan
trực tiếp với người bị tố cáo.
Trường hợp
khi có thay đổi Trưởng đoàn/Tổ trưởng, thành viên Đoàn/Tổ xác minh thì phải thực
hiện bằng quyết định của Thủ trưởng cơ quan;
d) Quyết
định thụ lý và thành lập Đoàn/Tổ xác minh (Mẫu số
29/KNTC) bao gồm các nội dung chính sau đây: Ngày, tháng, năm ra quyết định;
Căn cứ ra quyết định; Nội dung tố cáo được thụ lý; Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị
bị tố cáo, họ tên, chức vụ, chức danh, địa chỉ của cá nhân bị tố cáo; thời hạn
giải quyết tố cáo; họ tên, chức vụ, chức danh của từng người trong Đoàn/Tổ xác
minh; thời hạn xác minh; quyền hạn, trách nhiệm của Đoàn/Tổ xác minh;
đ) Kế hoạch
xác minh nội dung tố cáo (Mẫu số 16/KNTC)
bao gồm những nội dung chính sau: Căn cứ pháp lý để tiến hành xác minh; mục
đích, yêu cầu của việc xác minh; nội dung xác minh; cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân phải làm việc để thu thập, xác minh các thông tin, tài liệu, bằng chứng;
các điều kiện, phương tiện phục vụ cho việc xác minh; dự kiến thời gian thực hiện
từng công việc; nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên; thời gian dự phòng để xử
lý các công việc phát sinh; việc báo cáo tiến độ thực hiện; các nội dung khác
(nếu có).
3. Phê
duyệt đề xuất xử lý, thụ lý đơn tố cáo và thành lập Đoàn/Tổ xác minh nội dung tố
cáo
a) Trong
thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu đề xuất xử lý, thụ lý đơn
tố cáo kèm theo dự thảo văn bản đối với từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ
quan xem xét, phê duyệt đề xuất, ký ban hành các văn bản kèm theo (nếu có). Trường
hợp Thủ trưởng cơ quan có ý kiến chỉ đạo khác với ý kiến đề xuất hoặc nội dung
dự thảo văn bản cần chỉnh sửa, bổ sung thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 02 ngày làm việc;
b) Trường
hợp thụ lý tố cáo, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày Thủ trưởng cơ
quan ký ban hành quyết định thụ lý giải quyết tố cáo và thành lập Đoàn/Tổ xác
minh, kế hoạch xác minh nội dung tố cáo, thông báo thụ lý giải quyết tố cáo,
thông báo nội dung tố cáo thì Bộ phận Văn thư phải gửi cho các đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan bằng hình thức chuyển phát qua bưu điện (có hồi báo). Trường
hợp Đoàn/Tổ xác minh trực tiếp phát hành thì phải ký xác nhận vào sổ giao nhận
văn bản của Bộ phận Văn thư.
Điều
24. Giải quyết đơn tố cáo thuộc thẩm quyền
Trong thời
hạn quy định tại Điều 30 Luật Tố cáo, việc giải quyết tố cáo
thực hiện theo trình tự sau:
1. Tiến
hành xác minh
a) Làm việc
với người tố cáo
Đoàn/Tổ
xác minh làm việc trực tiếp với người tố cáo; yêu cầu người tố cáo cung cấp
thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung tố cáo. Nội dung làm việc với
người tố cáo phải lập thành biên bản, có chữ ký của người tố cáo và người chủ
trì làm việc với người tố cáo (Mẫu số 17/KNTC).
Nếu người tố cáo không ký biên bản làm việc thì người chủ trì làm việc với người
tố cáo và thành viên khác của Tổ xác minh ký biên bản và ghi rõ việc người tố
cáo không ký.
Trường hợp
không làm việc trực tiếp với người tố cáo vì lý do khách quan thì đề xuất người
có thẩm quyền giải quyết tố cáo ban hành văn bản đề nghị người tố cáo cung cấp
thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung tố cáo (Mẫu số 18/KNTC);
b) Làm việc
với người bị tố cáo
Đoàn/Tổ
xác minh làm việc trực tiếp với người bị tố cáo; yêu cầu người bị tố cáo giải
trình bằng văn bản về những nội dung bị tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, bằng
chứng liên quan đến nội dung bị tố cáo, nội dung giải trình. Nội dung làm việc
với người bị tố cáo phải được lập thành biên bản, có chữ ký của người bị tố cáo
và người chủ trì làm việc với người bị tố cáo (Mẫu
số 17/KNTC).
Trong trường
hợp giải trình của người bị tố cáo chưa rõ; thông tin, tài liệu, bằng chứng do
người bị tố cáo cung cấp chưa đầy đủ thì đề xuất người có thẩm quyền giải quyết
tố cáo ban hành văn bản yêu cầu người bị tố cáo tiếp tục giải trình, cung cấp
thông tin, tài liệu, bằng chứng về các vấn đề còn chưa rõ (Mẫu số 18/KNTC);
c) Xác
minh tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến nội dung tố cáo
Đoàn/Tổ
xác minh trực tiếp làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan
trong trường hợp cần thiết để thu thập thông tin, tài liệu, bằng chứng liên
quan đến nội dung tố cáo. Nội dung làm việc được lập thành biên bản, có chữ ký
của đại diện Đoàn/Tổ xác minh, người đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng (Mẫu số
17/KNTC).
Trường hợp
không làm việc trực tiếp vì lý do khách quan thì đề xuất người có thẩm quyền giải
quyết tố cáo ban hành văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên
quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung tố cáo (Mẫu số 18/KNTC);
d) Thu thập,
xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo
Khi tiếp
nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp trực tiếp thì Đoàn/Tổ xác minh phải
lập Giấy biên nhận (Mẫu số 01/GBN). Các thông
tin, tài liệu, bằng chứng thu thập trong quá trình giải quyết tố cáo phải được
quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng quy định; chỉ cung cấp hoặc công bố khi người có
thẩm quyền cho phép.
Các thông
tin, tài liệu, bằng chứng được thu thập trực tiếp phải thể hiện rõ nguồn gốc.
Khi thu thập bản sao, phải đối chiếu với bản chính; trường hợp không có bản
chính thì phải ghi rõ trong Giấy biên nhận. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng
do cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn
vị cung cấp. Thông tin, tài liệu, bằng chứng do cá nhân cung cấp phải có xác nhận
của người cung cấp. Trong trường hợp tài liệu bị mất trang, mất chữ, quá cũ
nát, quá mờ không đọc được chính xác nội dung thì người tiếp nhận tài liệu phải
ghi rõ tình trạng của tài liệu đó trong Giấy biên nhận.
Đoàn/Tổ
xác minh phải kiểm tra tính xác thực của thông tin, tài liệu, bằng chứng đã thu
thập được, chú trọng những thông tin, tài liệu, bằng chứng do người tố cáo cung
cấp để tố cáo hành vi vi phạm và thông tin, tài liệu, bằng chứng do người bị tố
cáo cung cấp để giải trình, chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo; đánh
giá, nhận định về giá trị chứng minh của những thông tin, tài liệu, bằng chứng
đã được thu thập trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật, các nguyên tắc
trong giải quyết tố cáo. Thông tin, tài liệu, bằng chứng được sử dụng làm chứng
cứ để kết luận nội dung tố cáo phải rõ nguồn gốc, tính khách quan, liên quan và
hợp pháp;
đ) Xác
minh thực tế
Căn cứ kế
hoạch xác minh, tình tiết vụ việc hoặc chỉ đạo của người có thẩm quyền giải quyết
tố cáo, Đoàn/Tổ xác minh tiến hành xác minh thực tế ở những địa điểm cần thiết
để thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài
liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo. Việc xác minh thực tế phải lập
thành biên bản ghi đầy đủ kết quả xác minh, ý kiến của những người tham gia xác
minh và những người khác có liên quan (Mẫu số
17/KNTC).
2. Trưng
cầu giám định, lấy ý kiến tham gia, chỉ đạo của các cơ quan chuyên môn, cơ quan
có thẩm quyền (trong trường hợp cần thiết)
a) Trường
hợp quá trình xác minh tố cáo có những vấn đề vướng mắc, bất cập trong việc áp
dụng pháp luật hoặc những căn cứ để giải quyết tố cáo chưa đảm bảo đầy đủ tính pháp
lý, Đoàn/Tổ xác minh căn cứ vào yêu cầu và tình hình cụ thể để lựa chọn hình thức
thực hiện cho phù hợp như sau:
- Lấy ý
kiến tham gia, chỉ đạo của các cơ quan chuyên môn, cơ quan có thẩm quyền khi
quá trình giải quyết tố cáo gặp phải những vấn đề phức tạp hoặc có những quan điểm
khác nhau khi áp dụng chế độ, chính sách; những vấn đề chưa được quy định hoặc
quy định chưa rõ ràng, có sự mâu thuẫn giữa các văn bản quy phạm pháp luật. Trường
hợp giải quyết tố cáo về tổ chức cán bộ thì thành phần lấy ý kiến tham gia có Vụ
Thanh tra - Kiểm tra/Phòng Thanh tra - Kiểm tra;
- Trưng cầu
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội
dung liên quan đến chuyên môn, làm căn cứ cho việc kết luận nội dung tố cáo. Việc
trưng cầu giám định thực hiện bằng văn bản (Mẫu
số 22/KNTC);
b) Đoàn/Tổ
xác minh hoặc đơn vị có trách nhiệm tham mưu tổng hợp ý kiến tham gia, ý kiến
tư vấn, kết quả giám định của các cơ quan, đơn vị để làm căn cứ đề xuất hướng
giải quyết tố cáo.
3. Gia hạn
giải quyết tố cáo
Trong quá
trình xác minh, xét thấy nội dung vụ việc tố cáo phức tạp hoặc đặc biệt phức tạp
theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP thì
đề xuất Thủ trưởng cơ quan ban hành quyết định gia hạn giải quyết tố cáo (Mẫu số 31/KNTC).
4. Báo
cáo kết quả xác minh và dự thảo kết luận nội dung tố cáo
a) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi hoàn thành việc xác minh, Trường đoàn/Tổ
trưởng phải báo cáo bằng văn bản về kết quả xác minh nội dung tố cáo (Mẫu số 32/KNTC) kèm theo dự thảo kết luận nội dung
tố cáo trình Thủ trưởng cơ quan.
b) Báo
cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo (Mẫu số
32/KNTC) phải được các thành viên trong Đoàn/Tổ xác minh thảo luận, đóng
góp ý kiến. Báo cáo bao gồm các nội dung chính sau: Tóm tắt nội dung tố cáo; kết
quả xác minh từng nội dung tố cáo; nội dung giải trình của người bị tố cáo (nếu
có); phân tích, đánh giá thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh tính đúng,
sai của nội dung tố cáo; nhận xét, đánh giá về nội dung tố cáo được giao xác
minh là tố cáo đúng, đúng một phần hoặc sai; việc người tố cáo cố ý tố cáo sai
sự thật (nếu có); nhận xét, đánh giá về hành vi vi phạm pháp luật của người bị
tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác (nếu có); nguyên nhân, trách nhiệm của
người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong những nội dung tố
cáo đúng hoặc đúng một phần; thiệt hại về vật chất, tinh thần do hành vi vi phạm
pháp luật gây ra; đối tượng bị thiệt hại; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau
trong Đoàn/Tổ xác minh (nếu có); kiến nghị với người có thẩm quyền áp dụng các
biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật và buộc khắc phục hậu quả do hành vi
vi phạm gây ra;
c) Kết luận
nội dung tố cáo (Mẫu số 33/KNTC) bao gồm các nội
dung sau: Nội dung tố cáo; kết quả xác minh nội dung tố cáo, nội dung giải
trình của người bị tố cáo; phân tích, đánh giá thông tin, tài liệu, chứng cứ để
chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo; căn cứ pháp luật để xác định có
hay không có hành vi vi phạm pháp luật; kết luận về nội dung tố cáo là đúng,
đúng một phần hoặc sai; việc người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật (nếu có); kết
luận về hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác (nếu có); nguyên nhân, trách nhiệm của người bị tố cáo, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan trong những nội dung tố cáo đúng hoặc đúng một phần;
kết luận về thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; đối tượng bị thiệt hại;
các biện pháp được người giải quyết tố cáo áp dụng để trực tiếp xử lý vi phạm,
buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; nội dung chỉ đạo cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của người giải quyết tố cáo
áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do
hành vi vi phạm pháp luật gây ra; kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật, áp dụng các biện pháp cần
thiết để xử lý vi phạm, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây
ra.
Trong trường
hợp giải quyết lại tố cáo thì ngoài các nội dung nêu trên kết luận nội dung tố
cáo phải đánh giá về những nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc không phù hợp
của việc giải quyết tố cáo trước đó (nếu có); xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với đơn vị, cá nhân có
hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết tố cáo trước đó;
d) Trường
hợp vụ việc qua xác minh phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì báo cáo ngay Thủ
trưởng đơn vị trình Thủ trưởng cơ quan chuyển đơn tố cáo và toàn bộ hồ sơ, tài
liệu kèm theo đến cơ quan Công an hoặc Viện Kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để
xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật (Mẫu
số 28/KNTC).
5. Ký ban
hành kết luận nội dung tố cáo
Trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xác minh và dự thảo kết
luận nội dung tố cáo, Thủ trưởng cơ quan xem xét phê duyệt, ký ban hành. Trong
trường hợp Thủ trưởng cơ quan có ý kiến khác hoặc dự thảo cần chỉnh sửa, bổ
sung thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 04 ngày làm việc.
6. Xử lý
tố cáo của người giải quyết tố cáo
Chậm nhất
là 07 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người có thẩm
quyền giải quyết tố cáo tiến hành xử lý như sau:
a) Trường
hợp kết luận người bị tố cáo không vi phạm quy định trong việc thực hiện nhiệm
vụ, công vụ thì phải thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản
lý người bị tố cáo biết, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo
bị xâm phạm do việc tố cáo không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố
cáo sai sự thật;
b) Trường
hợp kết luận người bị tố cáo vi phạm quy định trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ thì áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Trường
hợp hành vi vi phạm của người bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì chuyển ngay hồ
sơ vụ việc cho Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để giải
quyết theo quy định của pháp luật (Mẫu số
28/KNTC).
7. Gửi và
công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
a) Gửi kết
luận nội dung tố cáo
Chậm nhất
là 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải
quyết tố cáo thực hiện như sau:
- Gửi kết
luận nội dung tố cáo cho người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố
cáo, cơ quan cấp trên trực tiếp và đơn vị được giao nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra công tác giải quyết tố cáo theo Khoản 2 Điều 34;
- Thông
báo về kết luận nội dung tố cáo đến người tố cáo (Mẫu
số 34/KNTC) trong đó phải nêu được kết quả xác minh, kết luận nội dung tố
cáo, nội dung quyết định, văn bản xử lý tố cáo;
- Kết luận
nội dung tố cáo về tổ chức cán bộ phải được gửi cho Vụ Thanh tra - Kiểm
tra/Phòng Thanh tra - Kiểm tra để theo dõi, tổng hợp;
b) Công
khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
Căn cứ
vào tình hình thực tế, tính chất vụ việc, yêu cầu của việc giải quyết tố cáo,
trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết luận nội dung tố cáo, quyết
định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có
trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý
hành vi vi phạm bị tố cáo bằng một trong các hình thức sau:
- Công bố
tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị tố cáo công tác hoặc tại cơ quan
BHXH với thành phần gồm người có thẩm quyền giải quyết tố cáo hoặc người có
trách nhiệm giúp người có thẩm quyền giải quyết tố cáo, người xác minh nội dung
tố cáo, người bị tố cáo; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người bị tố
cáo công tác, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
- Niêm yết
tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan trong thời hạn ít nhất
15 ngày, kể từ ngày niêm yết;
- Đăng tải
trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan ít nhất 15
ngày liên tục;
- Thông
báo trên phương tiện thông tin đại chúng gồm báo nói, báo hình, báo in và báo
điện tử ít nhất 02 lần liên tục;
c) Việc gửi,
công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
phải bảo đảm không tiết lộ thông tin về người tố cáo và những nội dung thuộc bí
mật Nhà nước.
8.
Ghi Sổ theo dõi tiếp nhận và giải quyết đơn, nhập vào phần mềm Quản lý hoạt động
Thanh tra - Kiểm tra và lưu trữ hồ sơ giải quyết tố cáo
a)
Trong quá trình giải quyết tố cáo, người được giao nhiệm vụ xử lý đơn tố cáo phải
nhập đầy đủ thông tin vào Sổ theo dõi tiếp nhận và giải quyết đơn (Mẫu số 26/SĐT) và Phần
mềm Quản lý hoạt động Thanh tra - Kiểm tra;
b) Sau
khi kết thúc việc giải quyết tố cáo, trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm
đóng hồ sơ (ngày người có thẩm quyền ban hành kết luận nội dung tố cáo), người
cuối cùng được giao tham mưu giải quyết tố cáo phải hoàn chỉnh việc sắp xếp, lập
mục lục và bàn giao toàn bộ hồ sơ cho người được giao nhiệm vụ lưu trữ (tại đơn
vị có trách nhiệm giúp người có thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo), việc bàn
giao hồ sơ phải được lập thành biên bản.
Điều
25. Việc tố cáo tiếp và giải quyết lại tố cáo
1. Trường
hợp quá thời hạn quy định tại Điều 30 Luật Tố cáo mà tố cáo
chưa được Thủ trưởng cơ quan cấp dưới giải quyết theo thẩm quyền thì Thủ trưởng
cơ quan cấp trên xử lý như sau:
a) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo tiếp, có văn bản yêu cầu
Thủ trưởng cơ quan cấp dưới báo cáo về quá trình giải quyết tố cáo, lý do về việc
chậm giải quyết tố cáo và xác định trách nhiệm giải quyết tố cáo; trừ trường hợp
quy định tại Điều 26;
b) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Thủ trưởng cơ
quan cấp dưới phải gửi báo cáo theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; tiếp
tục giải quyết tố cáo theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp và
báo cáo kết quả giải quyết;
c) Theo
dõi, đôn đốc việc giải quyết tố cáo; thông báo cho người tố cáo biết về việc
xem xét, giải quyết tố cáo; áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền đối với Thủ
trưởng cơ quan cấp dưới không giải quyết tố cáo theo đúng thời gian quy định.
2. Đối với
tố cáo đã được Thủ trưởng cơ quan cấp dưới giải quyết theo thẩm quyền nhưng vẫn
tố cáo tiếp, thì trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo tiếp, người
có trách nhiệm giúp người có thẩm quyền giải quyết tố cáo xem xét hồ sơ giải
quyết vụ việc tố cáo trước đó và xử lý như sau:
a) Trường
hợp tố cáo đã được giải quyết đúng pháp luật nhưng có tình tiết mới chưa được
phát hiện trong quá trình giải quyết tố cáo có thể làm thay đổi kết quả giải
quyết tố cáo thì yêu cầu Thủ trưởng cơ quan cấp dưới phải tiếp tục giải quyết tố
cáo đó theo thẩm quyền;
b) Trường
hợp việc giải quyết tố cáo trước đó đúng quy định của pháp luật thì không giải
quyết lại vụ việc tố cáo, đồng thời thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho
người tố cáo về việc không giải quyết lại (Mẫu số
35/KNTC);
c) Trường
hợp việc giải quyết tố cáo trước đó không đúng thẩm quyền thì tiến hành giải
quyết tố cáo theo thẩm quyền hoặc chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền giải quyết tố cáo;
d) Giải
quyết lại vụ việc tố cáo theo trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo quy định tại Điều
24 khi có một trong các căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Việc giải
quyết lại vụ việc tố cáo được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Kết quả
xác minh hoặc kết luận nội dung tố cáo thiếu chính xác hoặc thiếu khách quan;
b) Bỏ
sót, bỏ lọt thông tin, tài liệu, chứng cứ quan trọng trong khi xác minh hoặc kết
luận nội dung tố cáo;
c) Áp dụng
không đúng pháp luật trong quá trình xác minh hoặc kết luận nội dung tố cáo.
Điều
26. Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp giải quyết vụ việc tố cáo thuộc thẩm
quyền của Thủ trưởng cơ quan cấp dưới trong trường hợp quá thời hạn quy định mà
chưa được giải quyết
Thủ trưởng
cơ quan cấp trên trực tiếp giải quyết vụ việc tố cáo thuộc thẩm quyền của Thủ
trưởng cơ quan cấp dưới nhưng chưa được giải quyết trong thời hạn quy định tại Điều 30 Luật Tố cáo, cụ thể như sau:
1. Khi có
căn cứ xác định việc giải quyết tố cáo của Thủ trưởng cơ quan cấp dưới có vi phạm
pháp luật nghiêm trọng thì Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp phải giải quyết
tố cáo trong những trường hợp sau đây:
a) Có vi
phạm về trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo dẫn đến kết luận tố cáo không chính
xác, khách quan hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ việc;
b) Có một
trong các căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 25.
2. Khi có
dấu hiệu không khách quan trong việc giải quyết tố cáo của Thủ trưởng cơ quan cấp
dưới thì Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp phải giải quyết tố cáo trong những
trường hợp sau đây:
a) Người
bị tố cáo là vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố mẹ bên vợ hoặc
bên chồng, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột của
người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo, của người có thẩm quyền giải
quyết tố cáo;
b) Nội
dung tố cáo có liên quan trực tiếp đến vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ
nuôi, bố mẹ bên vợ hoặc bên chồng, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột,
chị ruột, em ruột của người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo, của
người có thẩm quyền giải quyết tố cáo;
c) Người
được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo, người có thẩm quyền giải quyết tố
cáo có lợi ích liên quan trực tiếp với người bị tố cáo.
3. Thủ
trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp lấy vụ việc tố cáo để giải quyết theo Khoản
1, Khoản 2 Điều này phải có văn bản yêu cầu Thủ trưởng cơ quan cấp dưới chấm dứt
việc giải quyết và chuyển hồ sơ vụ việc cho mình.
Khi nhận
được hồ sơ vụ việc, Thủ trưởng cơ quan cấp trên ra quyết định thụ lý tố cáo và
thông báo bằng văn bản cho người tố cáo, người bị tố cáo, Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức cấp dưới trực tiếp giải quyết vụ việc và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Điều
27. Xử lý tố cáo trong trường hợp người tố cáo rút tố cáo
1. Người
tố cáo có quyền rút một phần hoặc toàn bộ nội dung tố cáo trước khi có kết luận
nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản, văn bản rút
tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ và tên, địa chỉ của người rút tố cáo; nội
dung tố cáo được rút, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người rút tố cáo. Nếu người tố
cáo đến trực tiếp rút tố cáo thì người tiếp nhận lập biên bản ghi lại việc rút
tố cáo và người rút tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản (Mẫu số 36/KNTC);
Trường hợp
rút một phần nội dung tố cáo thì phần còn lại được tiếp tục giải quyết theo quy
định; trường hợp rút toàn bộ nội dung tố cáo thì thực hiện theo Điểm a Khoản 3 Điều
28.
2. Trường
hợp nhiều người cùng tố cáo mà có một hoặc một số người rút tố cáo thì từng người
rút tố cáo thực hiện việc rút tố cáo theo Khoản 1 Điều này và tố cáo vẫn tiếp tục
được giải quyết theo quy định. Trường hợp tất cả những người tố cáo rút tố cáo
thì người đại diện thực hiện việc rút tố cáo bằng văn bản hoặc người tiếp nhận
lập biên bản ghi lại việc rút tố cáo có chữ ký hoặc điểm chỉ xác nhận của những
người tố cáo hoặc của người đại diện (Mẫu số
36/KNTC).
3. Trường
hợp xét thấy việc rút tố cáo là có căn cứ thì không xem xét, giải quyết nội
dung tố cáo đó.
4. Trường
hợp xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật, chưa được phát hiện
và xử lý thì vẫn xem xét, giải quyết theo quy định.
5. Trường
hợp xét thấy việc rút tố cáo do người tố cáo bị đe dọa, ép buộc thì đề nghị Thủ
trưởng cơ quan áp dụng hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện
pháp để bảo vệ người tố cáo, xử lý nghiêm đối với người đe dọa, ép buộc người tố
cáo, đồng thời phải xem xét, giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật.
6. Trường
hợp có căn cứ xác định việc rút tố cáo do người tố cáo bị mua chuộc hoặc nhằm
che giấu hành vi vi phạm pháp luật, trốn tránh trách nhiệm hoặc vì vụ lợi thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Thủ trưởng cơ quan kiến nghị các cơ quan có
thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Trường
hợp người tố cáo rút tố cáo nhưng có căn cứ xác định người tố cáo lợi dụng việc
tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì người tố
cáo vẫn phải chịu trách nhiệm về hành vi tố cáo của mình, nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều
28. Tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo
1. Người
có thẩm quyền giải quyết tố cáo ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố
cáo khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cần đợi
kết quả giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc đợi kết quả giải quyết
vụ việc khác có liên quan;
b) Cần đợi
kết quả giám định bổ sung, giám định lại.
2. Khi
căn cứ tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo không còn thì người có thẩm quyền giải
quyết tố cáo ra ngay quyết định tiếp tục giải quyết tố cáo; thời gian tạm đình
chỉ việc giải quyết tố cáo không tính vào thời hạn giải quyết tố cáo.
3. Người
có thẩm quyền giải quyết tố cáo ra quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo (Mẫu số 27/KNTC) khi có một trong các căn cứ sau
đây:
a) Người
tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4, Khoản
5, Khoản 6 Điều 27;
b) Người
bị tố cáo là cá nhân chết và nội dung tố cáo chỉ liên quan đến trách nhiệm của
người bị tố cáo;
c) Vụ việc
đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
4. Quyết
định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo phải nêu rõ lý do, trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và gửi đến người tố cáo, người bị tố
cáo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Chương
V
QUY TRÌNH
GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH
Mục
1. Thẩm quyền, trách nhiệm, thời hạn giải quyết kiến nghị, phản ánh
Điều
29. Thẩm quyền giải quyết kiến nghị, phản ánh
1. Giám đốc
BHXH huyện giải quyết kiến nghị, phản ánh đối với các nội dung về BHXH, BHTN,
BHYT thuộc phạm vi được phân cấp quản lý hoặc các hành vi của viên chức do mình
quản lý trực tiếp.
2. Thủ
trưởng đơn vị sự nghiệp giải quyết kiến nghị, phản ánh đối với các nội dung về
BHXH, BHTN, BHYT thuộc phạm vi được phân cấp quản lý hoặc các hành vi của viên
chức do mình quản lý trực tiếp.
3. Giám đốc
BHXH tỉnh giải quyết kiến nghị, phản ánh đối với các nội dung về BHXH, BHTN,
BHYT thuộc phạm vi quản lý hoặc các hành vi của Giám đốc, Phó Giám đốc BHXH huyện,
công chức, viên chức do mình quản lý trực tiếp.
4. Tổng
Giám đốc giải quyết kiến nghị, phản ánh đối với các nội dung về BHXH, BHTN,
BHYT thuộc thẩm quyền quản lý hoặc các hành vi của Giám đốc, Phó Giám đốc BHXH
tỉnh, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị chuyên môn, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp, công chức, viên chức do mình quản lý trực tiếp.
Điều
30. Trách nhiệm giúp người có thẩm quyền giải quyết kiến nghị, phản ánh
1. Đối với
kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc BHXH huyện
Tổ trưởng
Tổ Nghiệp vụ được giao có trách nhiệm tiếp nhận, tham mưu giải quyết kiến nghị,
phản ánh theo ý kiến chỉ đạo của Giám đốc BHXH huyện.
2. Đối với
kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
Trưởng
các Phòng nghiệp vụ có trách nhiệm tiếp nhận, tham mưu giải quyết kiến nghị, phản
ánh theo ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp.
3. Đối với
kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc BHXH tỉnh
Trưởng
các Phòng nghiệp vụ, Giám đốc BHXH huyện có trách nhiệm tiếp nhận, tham mưu giải
quyết kiến nghị, phản ánh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
4. Đối với
kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng Giám đốc
Thủ trưởng
các đơn vị chuyên môn, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm tiếp nhận,
tham mưu giải quyết kiến nghị, phản ánh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
Điều
31. Thời hạn giải quyết kiến nghị, phản ánh
1. Đối với
kiến nghị, phản ánh về BHXH, BHTN, BHYT có nội dung đơn giản hoặc đã được quy định
rõ trong các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn thì thời hạn giải quyết là 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị, phản ánh.
2. Đối với
kiến nghị, phản ánh về BHXH, BHTN, BHYT cần phải kiểm tra, xác minh hoặc phải
xin ý kiến các cơ quan, đơn vị hữu quan để có căn cứ giải quyết thì thời hạn giải
quyết là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị, phản ánh. Trường
hợp kiến nghị, phản ánh có nội dung phức tạp hoặc các cơ quan, đơn vị hữu quan
chưa có ý kiến trả lời trong thời hạn nêu trên thì thời hạn giải quyết có thể
kéo dài hơn nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị, phản
ánh; đồng thời phải có văn bản thông báo cho người kiến nghị, phản ánh lý do
kéo dài thời hạn giải quyết và có trách nhiệm phối hợp, đôn đốc các cơ quan,
đơn vị hữu quan cho ý kiến để có căn cứ giải quyết kiến nghị, phản ánh kịp thời.
Mục
2. Xử lý, giải quyết kiến nghị, phản ánh
Điều
32. Đề xuất xử lý đơn kiến nghị, phản ánh và phê duyệt đề xuất
1. Đề xuất
xử lý đơn kiến nghị, phản ánh
Sau
khi nhận đơn kiến nghị, phản ánh do Bộ phận Văn thư cơ quan chuyển đến, Thủ trưởng
đơn vị có trách nhiệm giúp người có thẩm quyền giải quyết kiến nghị, phản ánh
phải phân công người xử lý đơn. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày được
phân công, người được giao nhiệm vụ xử lý đơn phải nghiên cứu nội dung đơn,
phân tích, thu thập hồ sơ, tài liệu liên quan, lập phiếu đề xuất xử lý đơn (Mẫu số 06/PĐX) và dự thảo
văn bản theo hướng xử lý đã đề xuất (Công văn hướng dẫn, công văn chuyển đơn,
thông báo đơn không đủ điều kiện xử lý...) trình Thủ trưởng đơn vị. Thủ trưởng
đơn vị xem xét, duyệt ký ngay sau khi nhận được đề xuất và báo cáo Thủ trưởng
cơ quan phê duyệt.
a) Đơn kiến
nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết thì trả lại đơn, các giấy tờ,
tài liệu kèm theo và dự thảo văn bản hướng dẫn người kiến nghị, phản ánh gửi
đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền (Mẫu số 07/XLĐ),
việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần;
b) Trường
hợp đơn kiến nghị, phản ánh vừa có nội dung thuộc thẩm quyền của cơ quan BHXH vừa
có nội dung thuộc thẩm quyền của cơ quan khác thì giữ lại đơn để xem xét, giải
quyết những nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan BHXH; những nội
dung không thuộc thẩm quyền thì hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội
dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết
(Mẫu số 09/XLĐ);
c)
Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện xử
lý theo Điểm b, Khoản 3 Điều 6 thì dự thảo Thông báo về việc đơn không đủ điều
kiện thụ lý (Mẫu số 11/XLĐ) gửi cho người kiến nghị, phản ánh biết hoặc bổ sung những
thủ tục cần thiết để thực hiện việc kiến nghị, phản ánh (nếu có);
d) Đơn kiến
nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan cấp dưới
nhưng chưa được giải quyết (kể cả trong thời hạn hoặc quá thời hạn giải quyết)
thì dự thảo văn bản chuyển đơn để yêu cầu Thủ trưởng cơ quan cấp dưới giải quyết
(Mẫu số 12/XLĐ) và thông báo cho người kiến
nghị, phản ánh biết; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của Thủ trưởng
cơ quan cấp dưới; áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu
trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết kiến nghị, phản ánh;
đ) Trường
hợp nhiều người kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thuộc thẩm quyền của
cơ quan BHXH và trong đơn có chữ ký, họ tên, địa chỉ của những người kiến nghị,
phản ánh thì xem xét, giải quyết đơn. Nếu trong đơn chưa cử người đại diện thì
hướng dẫn những người kiến nghị, phản ánh có văn bản cử người đại diện;
e) Đơn kiến
nghị, phản ánh về BHXH, BHTN, BHYT thuộc thẩm quyền giải quyết và đủ điều kiện
xử lý thì đề xuất Thủ trưởng cơ quan xem xét, giải quyết.
2.
Phê duyệt đề xuất xử lý đơn kiến nghị, phản ánh
Ngay sau
khi nhận được Phiếu đề xuất xử lý đơn kiến nghị, phản ánh kèm theo dự thảo văn
bản xử lý đối với từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm xem
xét, phê duyệt đề xuất, ký ban hành các văn bản kèm theo (nếu có). Trường hợp
Thủ trưởng cơ quan có ý kiến chỉ đạo khác với ý kiến đề xuất hoặc nội dung dự
thảo văn bản cần chỉnh sửa, bổ sung thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không
quá 01 ngày làm việc.
Điều
33. Giải quyết kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền
1.
Đối với đơn kiến nghị, phản ánh có nội dung đơn giản hoặc đã được quy định rõ
trong các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn thì ngay sau khi được phê duyệt
đề xuất, người được giao nhiệm vụ xử lý đơn dự thảo văn bản trả lời người kiến
nghị, phản ánh trình Thủ trưởng đơn vị. Thủ trưởng đơn vị xem xét, duyệt ký
ngay sau khi nhận được đề xuất và báo cáo Thủ trưởng cơ quan phê duyệt theo Khoản
2 Điều 32.
2. Trường
hợp cần thiết phải tiến hành làm việc với người kiến nghị, phản ánh, cá nhân,
cơ quan, tổ chức có liên quan để làm rõ những nội dung nêu trong đơn và thu thập
thông tin, tài liệu thì dự thảo Quyết định thành lập Đoàn/Tổ xác minh nội dung
kiến nghị, phản ánh (Mẫu số 15/KNTC) kèm
theo Phiếu đề xuất xử lý đơn trình Thủ trưởng cơ quan phê duyệt theo Khoản 2 Điều
32.
3. Việc
làm việc với người kiến nghị, phản ánh, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan;
thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng; tổ chức đối thoại với người kiến
nghị, phản ánh, xin ý kiến tư vấn, tham gia (nếu có) được thực hiện theo Khoản
5, Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9 Điều 18. Thời hạn xác minh nội dung kiến nghị, phản
ánh không quá 05 ngày làm việc.
4. Báo
cáo kết quả xác minh và dự thảo văn bản trả lời
a)
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc xác minh, người được
giao xử lý đơn báo cáo kết quả xác minh bằng văn bản (Mẫu số 23/KNTC) kèm
theo dự thảo văn bản trả lời kiến nghị, phản ánh trình Thủ trưởng đơn vị. Thủ
trưởng đơn vị xem xét, duyệt ký ngay sau khi nhận được báo cáo và trình Thủ trưởng
cơ quan phê duyệt;
b) Văn bản
trả lời kiến nghị, phản ánh gồm những nội dung sau: Nội dung kiến nghị, phản
ánh; kết quả thu thập hồ sơ, tài liệu, đối thoại (nếu có); căn cứ pháp lý để trả
lời, giải quyết; xác định kiến nghị, phản ánh về BHXH, BHTN, BHYT là đúng, đúng
một phần hoặc sai; việc xử lý các vấn đề liên quan đến nội dung kiến nghị, phản
ánh (nếu có).
5.
Ký ban hành văn bản trả lời kiến nghị, phản ánh
Ngay sau
khi nhận được báo cáo kết quả xác minh và dự thảo văn bản trả lời kiến nghị, phản
ánh, Thủ trưởng cơ quan xem xét phê duyệt, ký ban hành. Trong trường hợp dự thảo
cần chỉnh sửa, bổ sung thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 01 ngày
làm việc.
6. Gửi kết
quả giải quyết kiến nghị, phản ánh
Văn bản
trả lời kiến nghị, phản ánh do các đơn vị chuyên môn, các Phòng/Tổ nghiệp vụ
tham mưu giải quyết sau khi được Thủ trưởng cơ quan ký ban hành phải được gửi đến
người kiến nghị, phản ánh; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan và gửi
01 bản tới Vụ Thanh tra - Kiểm tra/Phòng Thanh tra - Kiểm tra/Tổ Nghiệp vụ được
giao để theo dõi, tổng hợp.
7.
Ghi vào Sổ theo dõi tiếp nhận và giải quyết đơn, nhập vào phần mềm Quản lý hoạt
động Thanh tra - Kiểm tra và lưu trữ hồ sơ giải quyết kiến nghị, phản ánh
a)
Trong quá trình thực hiện quy trình giải quyết kiến nghị, phản ánh, người được
giao nhiệm vụ xử lý đơn phải nhập đầy đủ thông tin vào Sổ theo dõi tiếp nhận và
giải quyết đơn (Mẫu số 26/SĐT) và Phần mềm Quản lý hoạt động Thanh tra - Kiểm tra;
b) Sau
khi kết thúc việc giải quyết kiến nghị, phản ánh, trong thời hạn 05 ngày kể từ
thời điểm đóng hồ sơ (ngày người có thẩm quyền ban hành văn bản trả lời kiến
nghị, phản ánh), người cuối cùng được giao tham mưu giải quyết kiến nghị, phản
ánh phải hoàn chỉnh việc sắp xếp, lập mục lục và bàn giao toàn bộ hồ sơ cho người
được giao nhiệm vụ lưu trữ (tại đơn vị có trách nhiệm giúp người có thẩm quyền
giải quyết đơn kiến nghị, phản ánh), việc bàn giao hồ sơ phải được lập thành
biên bản.
CHƯƠNG
VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
34. Theo dõi, quản lý công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh
1.
Xếp lưu đơn
Xếp lưu
đơn được áp dụng đối với các loại sau:
a) Đơn
khiếu nại được quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 6;
b) Đơn
khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật, đơn tố
cáo đã có kết luận nội dung tố cáo và quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực
pháp luật, đơn kiến nghị, phản ánh đã được trả lời, giải quyết đúng quy định
pháp luật mà không có nội dung, tình tiết mới có thể làm thay đổi nội dung đã
giải quyết;
c) Đơn
rách nát, tẩy xóa chữ không đọc được.
2.
Theo dõi, quản lý công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh
a) Vụ
Thanh tra - Kiểm tra có trách nhiệm giúp Tổng Giám đốc hướng dẫn, theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh và việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố
cáo trong toàn Ngành; mở Sổ theo dõi việc tiếp nhận, phân loại, xử lý và kết quả
giải quyết đơn của BHXH Việt Nam (Mẫu số 26/SĐT);
mở Sổ theo dõi việc tiếp công dân của BHXH Việt Nam (Mẫu số 04/STD) và nhập vào phần mềm Quản lý hoạt
động Thanh tra - Kiểm tra;
b) Phòng
Thanh tra - Kiểm tra có trách nhiệm giúp Giám đốc BHXH tỉnh hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh và việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội
dung tố cáo đối với các đơn vị thuộc BHXH tỉnh; mở Sổ theo dõi việc tiếp nhận,
phân loại, xử lý và kết quả giải quyết đơn của BHXH tỉnh (Mẫu số 26/SĐT); mở Sổ theo dõi việc tiếp công
dân của BHXH tỉnh (Mẫu số 04/STD) và nhập vào
phần mềm Quản lý hoạt động Thanh tra - Kiểm tra;
c) Tổ
Nghiệp vụ được giao có trách nhiệm giúp Giám đốc BHXH huyện hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, kiến nghị,
phản ánh và việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đối với các đơn vị
thuộc BHXH huyện; mở Sổ theo dõi việc tiếp nhận, phân loại, xử lý và kết quả giải
quyết đơn khiếu nại, kiến nghị, phản ánh của BHXH huyện (Mẫu số 26/SĐT); mở Sổ theo dõi việc tiếp công
dân của BHXH huyện (Mẫu số 04/STD) và nhập
vào phần mềm Quản lý hoạt động Thanh tra - Kiểm tra.
3. Phối hợp
theo dõi, quản lý công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh
a) Các
đơn vị chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, các Phòng/Tổ nghiệp vụ sau khi tiếp nhận,
giải quyết đơn theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm
cung cấp thông tin, kết quả giải quyết về Vụ Thanh tra - Kiểm tra/Phòng Thanh
tra - Kiểm tra/Tổ Nghiệp vụ được giao để theo dõi, tổng hợp;
b) Bộ phận
Văn thư cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin theo đề nghị của Vụ Thanh tra
- Kiểm tra/Phòng Thanh tra - Kiểm tra/Tổ Nghiệp vụ được giao để theo dõi, đôn đốc,
giám sát, quản lý công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh của cơ quan.
Điều
35. Chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn
Công chức,
viên chức trực tiếp làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn tại địa điểm tiếp
công dân; công chức, viên chức phối hợp tiếp công dân được hưởng chế độ bồi dưỡng
theo quy định của pháp luật.
Điều
36. Chế độ báo cáo
1. Trách
nhiệm báo cáo
a) Vụ trưởng
Vụ Thanh tra - Kiểm tra có trách nhiệm: Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của toàn Ngành;
b) Thủ
trưởng các đơn vị chuyên môn, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, Giám đốc BHXH tỉnh
có trách nhiệm: Báo cáo tình hình, kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của đơn vị với BHXH Việt Nam (qua Vụ
Thanh tra - Kiểm tra) theo định kỳ hàng tháng, năm và báo cáo đột xuất khi có
yêu cầu;
c) Giám đốc
BHXH huyện có trách nhiệm: Báo cáo tình hình, kết quả công tác tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, kiến nghị, phản ánh của đơn vị với BHXH tỉnh (qua Phòng
Thanh tra - Kiểm tra) theo định kỳ hàng tháng, năm và báo cáo đột xuất khi có
yêu cầu.
2. Thời hạn
báo cáo, hình thức, nội dung báo cáo
a) Số liệu
báo cáo định kỳ hàng tháng, năm được chốt vào ngày cuối cùng của kỳ báo cáo và
gửi về BHXH Việt Nam vào ngày đầu tiên của kỳ báo cáo tiếp theo;
b) Báo
cáo kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh (Mẫu số 37/BC) được nhập vào phần mềm Quản
lý hoạt động Thanh tra - Kiểm tra và được gửi qua Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành (Eoffice), đồng thời gửi kèm file báo cáo về địa chỉ hòm thư điện tử: [email protected];
c) Nội dung báo cáo yêu cầu phải đánh
giá cụ thể tình hình tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh, gồm: Nội dung đơn chủ yếu; nội dung công dân đến khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh; những kết quả đạt được; những thuận lợi, khó khăn trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh; các vấn đề mới phát sinh hoặc những nội dung còn bất cập, chưa
phù hợp với tình hình thực tiễn của văn bản, chính sách và đề xuất biện pháp khắc
phục (nếu có); những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài (nếu có)./.