PHƯƠNG PHÁP
LẬP VÀ SỬ DỤNG BIỂU MẪU THU BHXH, BHYT BẮT BUỘC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1333/QĐ-BHXH ngày 21 tháng 2 năm
2008 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
1. Tờ khai
tham gia BHXH, BHYT (Mẫu số 01-TBH).
a. Mục đích: Người lao động kê khai
các thông tin liên quan đến cá nhân để làm căn cứ đóng BHXH, BHYT; cấp sổ BHXH
và cấp thẻ BHYT.
b. Trách nhiệm lập: Người lao động
tham gia BHXH, BHYT bắt buộc, bao gồm cả người lao động trong lực lượng vũ
trang.
c. Thời gian lập: Kê khai khi bắt
đầu tham gia BHXH hoặc đã tham gia nhưng chưa được cấp sổ BHXH và khi cấp lại
sổ BHXH.
d. Căn cứ lập: Hồ sơ gốc của người
lao động bao gồm: Giấy khai sinh, lý lịch, Hợp đồng lao động (HĐLĐ), các Quyết
định tuyển dụng, tiếp nhận. Ngoài ra còn các giấy tờ khác như: Quyết định nâng
bậc, nâng ngạch lương, chuyển công tác, chứng minh thư nhân dân…
e. Phương pháp lập:
Người lao động kê khai đúng các nội
dung trong mẫu.
- Số sổ: Ghi số sổ BHXH đã được cơ
quan BHXH cấp: nếu chưa được cấp sổ BHXH thì để trống để cơ quan BHXH có trách
nhiệm ghi khi cấp sổ BHXH.
* Phần A: Người lao động:
- Họ và tên: Ghi bằng chữ in hoa có
dấu;
- Giới tính: là nam hoặc nữ thì
đánh dấu nhân (X) vào ô tương ứng.
- Ngày, tháng, năm sinh; dân tộc,
quốc tịch: ghi như trong giấy khai sinh.
- Nguyên quán: ghi nguyên quán của
người lao động (ghi rõ xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố).
- Nơi cư trú: ghi địa chỉ nơi đăng
ký hộ khẩu thường trú (theo sổ hộ khẩu) hoặc nơi đăng ký tạm trú. Ghi rõ xã, phường,
thị trấn, quận, huyện, tỉnh, thành phố đăng ký thường trú hoặc tạm trú.
- Chứng minh thư: Ghi số, ngày
tháng năm cấp; nơi cấp chứng minh thư.
- Số thẻ BHYT (nếu có): Ghi số thẻ
BHYT đã được cơ quan BHXH cấp.
- Nơi đăng ký khám chữa bệnh (KCB)
ban đầu: Ghi tên bênh viện nơi đăng ký KCB ban đầu theo hướng dẫn của cơ quan
BHXH.
- Quyền lợi khám chữa bệnh: Người
lao động thuộc những quyền lợi nào thì ghi dấu nhân (X) vào những ô tương ứng,
nếu không có thì để trống.
- Loại A: Gồm người có công, thương
binh, bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động
từ 81% trở lên.
- Loại B: Gồm người có công, thương
binh, bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động
hoặc thương tật dưới 81%
- Sống hoặc làm việc ở khu vực I,
II, III theo Quyết định số 393/2005/QĐ-UBDT ngày 29/8/2005 của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban dân tộc về việc ban hành qui định tiêu chí phân định vùng dân tộc
thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển.
* Thời gian công tác và đóng BHXH:
Kê khai theo từng mốc thời gian liên quan đến quá trình đóng hay tạm ngừng tham
gia BHXH.
- Cột 1,2: Ghi từ tháng, năm đến
tháng năm của khoảng thời gian không thay đổi một trong những yếu tố như: Cấp
bậc, chức vụ, chức danh nghề, công việc, đơn vị làm việc, địa điểm đơn vị đóng,
mức tiền lương, tiền công và các loại phụ cấp tháng làm căn cứ đóng BHXH. Khi
có thay đổi một trong những yếu tố này thì ghi ở dòng tiếp theo tương ứng với
khoảng thời gian thay đổi. Nếu người lao động tham gia BHXH lần đầu thì chỉ ghi
cột 1 từ tháng năm bắt đầu tham gia BHXH.
- Cột 3: Ghi đầy đủ, chi tiết về
cấp bậc, chức vụ, chức danh nghề, công việc, tên đơn vị làm việc (đối với doanh
nghiệp đã được xếp hạng cũng ghi rõ hạng doanh nghiệp), địa điểm nơi đơn vị
đóng (nếu có phụ cấp khu vực thì ghi rõ xã, huyện, tỉnh).
- Cột 4 đến cột 8: ghi mức tiền
lương, tiền công và các khoản phụ cấp đóng BHXH.
Lưu ý:
- Người lao động thuộc đối tượng
hưởng lương theo thang bảng lương của Nhà nước thì ghi bằng hệ số, người lao
động thuộc đối tượng hưởng lương do người sử dụng lao động quy định thì ghi mức
tiền lương cụ thể (Nếu trên HĐLĐ của người lao động ghi tiền lương hệ số (hoặc
tiền lương có gốc ngoại tệ) thì phải quy đổi, ghi bằng tiền (VNĐ) theo quy
định).
- Người lao động được hưởng phụ cấp
nào thì ghi rõ hệ số hoặc tỷ lệ (%) phụ cấp vào cột tương ứng; nếu không hưởng
thì bỏ trống. Nếu làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7%
trở lên thì ghi vào cột phụ cấp khu vực.
- Từ 01/01/2007, nếu tiền lương,
tiền công cao hơn 20 lần lương tối thiểu chung thì chỉ ghi tiền lương, tiền
công ở cột 4 bằng 20 lần lương tối thiểu.
- Trường hợp người lao động làm
những công việc nặng nhọc, độc hại ghi đầy đủ, chi tiết chức danh nghề, mã số
nghề để làm căn cứ tính đầy đủ quyền lợi cho người lao động. Nếu người lao động
không ghi đầy đủ, khi giải quyết các chế độ BHXH cơ quan BHXH không có căn cứ
tính đủ cho người lao động thì người lao động tự chịu trách nhiệm.
Ví dụ: Công nhân lái xe cẩu 40 tấn
hoặc thuyền trưởng, tàu vận tải biển 500 GRT…
- Trường hợp các yếu tố trong cột 3
không thay đổi thì đánh dấu nhân (X) không phải ghi lại các nội dung, chỉ ghi
các yếu tố thay đổi ở cột 1, 2, cột 4 đến cột 8.
- Trường hợp có thời gian nghỉ việc
không đóng BHXH, do thôi việc, đi học, đi công tác ở nước ngoài, đi tù, ốm từ
14 ngày trong tháng trở lên không tham gia BHXH… thì cũng phải ghi rõ thời gian
và lý do gián đoạn trên cột 1, 2, 3; các cột còn lại đánh dấu nhân (X).
Phần B: Thân nhân: Người lao động
kê khai thân nhân theo hồ sơ, lý lịch gốc gồm: cha, mẹ đẻ; cha, mẹ vợ hoặc
chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp; người nuôi dưỡng hoặc người lao động đang
tham gia BHXH bắt buộc phải nuôi dưỡng theo qui định của Luật BHXH.
Phần C: Người sử dụng lao động đối
chiếu với hồ sơ gốc của người lao động hiện đang quản lý ky, đóng dấu và xác
nhận.
Phần D: Cơ quan BHXH sau khi kiểm
tra, đối chiếu hồ sơ gốc nếu đúng đủ theo quy định thì ký tên, đóng dấu xác
nhận.
2. Danh sách
lao động tham gia BHXH, BHYT (Mẫu số 02a-TBH):
a. Mục đích: Đơn vị đăng ký số lao
động, quỹ tiền lương tham gia đóng BHXH, BHYT và cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với
người lao động.
b. Trách nhiệm lập: Đơn vị sử dụng
lao động.
c. Thời gian lập: Khi đơn vị đăng
ký tham gia BHXH, BHYT lần đầu hoặc khi có lao động tăng mới.
d. Căn cứ lập: Tờ khai tham gia
BHXH, BHYT; các Hồ sơ cá nhân, HĐLĐ hoặc Quyết định tuyển dụng, tiếp nhận …của
người lao động.
e. Phương pháp lập:
- Ghi số (theo thứ tự) ngày, tháng,
năm lập danh sách.
- Cột 1: Ghi số thứ tự (theo số
nguyên) từ nhỏ đến lớn.
- Cột 2. Ghi rõ họ và tên của người
lao động.
- Cột 3. Ghi số sổ BHXH của người
lao động (nếu có). Người lao động đã có sổ BHXH ghi trước, chưa có sổ BHXH ghi
sau:
- Cột 4: Ghi số thẻ BHYT của người
lao động (nếu có).
- Cột 5: Ghi ngày, tháng, năm sinh
của người lao động.
- Cột 6: Ghi rõ giới tính của người
lao động. Nếu người lao động là nữ thì đánh dấu nhân (X) nếu là nam thì bỏ
trống.
- Cột 7: Ghi số chứng minh thư của
người lao động.
- Cột 8: Ghi địa chỉ nơi thường
trú, tạm trú hoặc nơi làm việc của người lao động.
- Cột 9, 10: Ghi nơi đăng ký khám
chữa bệnh ban đầu của người lao động. Cột 8 ghi tên tỉnh hoặc mã tỉnh nơi đóng
trụ sở của cơ sở khám chữa bệnh, cột 9 ghi tên hoặc mã cơ sở khám chữa bệnh
theo hướng dẫn của cơ quan BHXH.
- Cột 11 đến cột 15: Ghi mức tiền
lương, tiền công và các khoản phụ cấp chức vụ, thâm niên vượt khung, thâm niên
nghề, khu vực (nếu có) làm căn cứ đóng BHXH, BHYT của người lao động theo QĐ
hoặc HĐLĐ.
- Cột 16: Ghi tháng, năm người lao
động được tuyển dụng, tiếp nhận hoặc giao kết HĐLĐ, HĐ làm việc.
- Cột 17: ghi số, ngày tháng năm
của HĐLĐ hoặc Quyết định tuyển dụng, tiếp nhận… Nếu người lao động làm nghề,
công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại thì ghi ký hiệu bằng chữ (A); nặng nhọc,
độc hại ghi ký hiệu bằng chữ (B).
* Phần tổng hợp chung:
Ghi số sổ BHXH được cấp từ số đến
số;
- Ghi số lượng thẻ BHYT được cấp
trong kỳ; trong đó ghi cụ thể số lượng thẻ BHYT cấp ngoại tỉnh (nếu có).
- Ghi rõ thời hạn sử dụng của thẻ
BHYT của đơn vị từ ngày, tháng, năm đến ngày, tháng năm.
- Tổng hợp phát sinh tăng: Chỉ ghi
những chỉ tiêu điều chỉnh tăng trong kỳ.
+ Chỉ tiêu số lao động: Ghi số lao
động tham gia BHXH, BHYT phát sinh tăng trong kỳ.
+ Chỉ tiêu quỹ lương: Ghi tổng quỹ
lương BHXH, BHYT phát sinh tăng trong kỳ.
+ Chỉ tiêu số phải đóng: Ghi số
phải đóng BHXH, BHYT phát sinh tăng trong kỳ.
+ Chỉ tiêu điều chỉnh số phải đóng:
Ghi tổng số tiền điều chỉnh tăng trong kỳ của những trường hợp lao động tăng
mới nhưng đóng BHXH, BHYT không kịp thời phải truy đóng BHXH, BHYT.
Lưu ý:
+ Người lao động thuộc đối tượng
hưởng lương theo thang bảng lương của Nhà nước thì ghi bằng hệ số; người lao
động thuộc đối tượng hưởng lương do người sử dụng lao động quy định thì ghi mức
tiền lương cụ thể. Nếu trên HĐLĐ của người lao động ghi tiền lương hệ số (hoặc
tiền lương có gốc ngoại tệ) thì phải quy đổi, ghi bằng tiền (VNĐ) theo quy định
(trường hợp tiền lương có gốc ngoại tệ khác đồng Đôla Mỹ thì qui đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam so với các đồng ngoại tệ đó áp
dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 07 cho 6
tháng cuối năm).
+ Ghi rõ hệ số hoặc tỷ lệ (%) phụ
cấp người lao động được hưởng vào cột tương ứng; nếu không hưởng phụ cấp nào
thì bỏ trống.
3. Danh sách
đối tượng tham gia BHYT (Mẫu số 02b-TBH).
a. Mục đích: Đơn vị quản lý người
tham gia BHYT bắt buộc đăng ký danh sách người tham gia với cơ quan BHXH theo
quy định.
b. Trách nhiệm lập: Đơn vị quản lý
người tham gia BHYT.
c. Thời gian lập: Lập khi bắt đầu
tham gia BHYT và lập hàng tháng khi có biến động tăng, giảm về đối tượng, số
tiền đóng BHYT.
d. Phương pháp lập:
I. Đối tượng tăng: Ghi đối tượng
tham gia BHYT lần đầu hoặc khi có biến động tăng mới.
II. Đối tượng giảm: Ghi đối tượng
giảm khi có biến động.
- Cột 1: Ghi số thứ tự (theo số
nguyên) từ nhỏ đến lớn cho từng phần đối tượng tăng, giảm.
- Cột 2: Ghi họ và tên đối tượng
tham gia BHYT. Nếu là đối tượng lưu học sinh thì ghi theo tên phiên âm quốc tế
trong hộ chiếu.
- Cột 3: Ghi ngày, tháng, năm sinh
của người tham gia BHYT.
- Cột 4: Ghi rõ giới tính của người
tham gia BHYT. Nếu người tham gia là nữ thì đánh dấu nhân (X), nếu là nam thì
bỏ trống.
- Cột 5: Ghi số thẻ BHYT của đối
tượng (nếu có).
- Cột 6: Ghi rõ địa chỉ nơi thường
trú hoặc tạm trú của đối tượng.
- Cột 7, 8: Ghi nơi đăng ký khám
chữa bệnh ban đầu của người tham gia BHYT. Cột 7 ghi tên tỉnh hoặc mã tỉnh nơi
đóng trụ sở của cơ sở khám chữa bệnh, cột 8 ghi tên hoặc mã cơ sở khám chữa
bệnh theo hướng dẫn của cơ quan BHXH.
- Cột 9: ghi mức đóng của loại đối
tượng tham gia BHYT. Đối tượng là lưu học sinh thì ghi mức học bổng, đối tượng
hưởng trợ cấp BHXH thì ghi mức trợ cấp hàng tháng; đối tượng đóng theo lương
thì ghi mức tiền lương, tiền công; đối tượng đóng mức bằng 3% lương tối thiểu
thì ghi lương tối thiểu; đối tượng đóng theo mức tiền theo quy định thì ghi mức
đóng BHYT một tháng.
- Cột 10, 11, 12: Ghi thời hạn sử
dụng của thẻ BHYT. Cột 10 ghi tháng, năm thẻ BHYT bắt đầu có giá trị sử dụng,
cột 11 ghi tháng năm thẻ BHYT hết giá trị sử dụng, cột 12 ghi tổng số tháng thẻ
BHYT có giá trị sử dụng.
- Cột 13 = Cột 9 x 3% x Cột 12.
Trường hợp đối tượng đóng theo mức tiền quy định thì Cột 13 = Cột 9 x Cột 12.
- Cột 14: Ghi quyền lợi khám chữa
bệnh của đối tượng (nếu có) hpặc ghi thời gian khóa học nếu đối tượng tham gia
là lưu học sinh.
* Phần tổng hợp:
- Số đối tượng: Ghi số đối tượng
tham gia BHYT, Số đầu kỳ ghi cột 3, số đối tượng tăng ghi vào cột 4, đối tượng
giảm vào cột 5. Số cuối kỳ cột 6 = cột 3 + cột 4 – cột 5.
- Số tiền phải đóng BHYT: Ghi số
tiền phải đóng BHYT (cột 13) tương ứng với thời hạn sử dụng của thẻ BHYT. Số
phải đóng đầu kỳ ghi vào cột 3, Số phải đóng tăng trong kỳ ghi vào cột 4, giảm
trong kỳ ghi vào cột 5. Số cuối kỳ cột 6 = cột 3 + cột 4 – cột 5.
Lưu ý:
+ Nếu đối tượng tham gia lần đầu
ghi vào cột tăng; nếu đang tham gia có điều chỉnh thì ghi vào các cột đầu kỳ,
tăng giảm tương ứng.
+ Những đối tượng giảm phải thu hồi
thẻ BHYT kèm theo danh sách để điều chỉnh giảm số tiền tương ứng với thời hạn
sử dụng còn lại của thẻ BHYT. Những trường hợp không thu hồi được thẻ BHYT phải
điều chỉnh tăng số tiền BHYT tương ứng với thời hạn sử dụng còn lại của thẻ
BHYT (trừ trường hợp giảm do đối tượng bị chết).
4. Danh sách
điều chỉnh lao động và mức đóng BHXH, BHYT (Mẫu 03a-TBH).
a. Mục đích: Các đơn vị tham gia
BHXH, BHYT bắt buộc kê khai về lao động, tiền lương và mức đóng BHXH, BHYT phải
điều chỉnh trong kỳ.
b. Trách nhiệm lập: Đơn vị sử dụng
lao động.
c. Thời gian lập: Hàng tháng, khi
có điều chỉnh (tăng, giảm) về lao động, tiền lương và mức đóng BHXH, BHYT trong
tháng.
d. Căn cứ lập: HĐLĐ, các QĐ liên
quan đến việc thuyên chuyển công tác, thay đổi, điều chỉnh tiền lương và phụ
cấp lương; các QĐ nghỉ việc do ngừng việc hoặc nghỉ hưởng chế độ BHXH của người
lao động và sổ BHXH.
e. Phương pháp lập:
- Ghi số (theo thứ tự) ngày, tháng,
năm lập danh sách.
- Cột 1: Ghi số thứ tự (theo số
nguyên) từ nhỏ đến lớn.
- Cột 2: Ghi họ và tên của người
lao động.
- Cột 3: Ghi số sổ BHXH của người
lao động.
- Từ cột 4 đến cột 13: Ghi mức cũ
và mức mới tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp được hưởng như: chức vụ,
thâm niên vượt khung, thâm niên nghề, khu vực (nếu có) ghi trong QĐ hoặc HĐLĐ
của người lao động.
- Cột 14,15: Ghi từ tháng năm đến
tháng năm cần điều chỉnh.
- Cột 16: Ghi tỷ lệ điều chỉnh
(23%, 20%, 16%, 3%...),
- Cột 17: Lao động giảm có trả thẻ
BHYT đánh dấu nhân (X), lao động giảm không trả thẻ BHYT bỏ trống.
- Cột 18: Ghi số, ngày QĐ hoặc HĐLĐ
liên quan đến việc điều chỉnh. Nếu người lao động làm nghề, công việc đặc biệt
nặng nhọc, độc hại thì ghi ký hiệu bằng chữ (A); nặng nhọc, độc hại ghi ký hiệu
bằng chữ (B).
* Tổng hợp chung: Ghi tổng các biến
động và điều chỉnh phát sinh trong kỳ, trong đó:
+ Chỉ tiêu số lao động: Ghi số lao
động tham gia BHXH, BHYT phát sinh giảm trong kỳ.
+ Chỉ tiêu quỹ lương: Ghi tổng quỹ
lương BHXH, BHYT phát sinh tăng, giảm trong kỳ.
+ Chỉ tiêu Số phải nộp: Ghi số phải
nộp BHXH, BHYT phát sinh tăng, giảm trong kỳ.
+ Chỉ tiêu điều chỉnh số phải nộp:
Ghi tổng điều chỉnh tăng, giảm số phải nộp BHXH, BHYT của thời gian trước tháng
điều chỉnh (ví dụ: ghi số tiền phải truy thu, truy đóng BHXH, BHYT do chưa
đóng, chậm đóng đối với người lao động).
Lưu ý:
+ Đơn vị sử dụng lao động liệt kê
đầy đủ, chính xác và khớp đúng các thông tin điều chỉnh về tiền lương, tiền
công và các khoản phụ cấp ghi trên QĐ hoặc HĐLĐ của từng người lao động. Trường
hợp kê khai sai mức tiền lương, tiền công đóng BHXH, BHYT của người lao động
thì phải đối chiếu với cơ quan BHXH, lập biên bản để làm căn cứ điều chỉnh.
+ Người lao động thuộc đối tượng
hưởng lương theo thang bảng lương của Nhà nước thì ghi bằng hệ số; người lao
động thuộc đối tượng hưởng lương do người sử dụng lao động quy định thì ghi mức
tiền lương cụ thể, nếu trên HĐLĐ của người lao động ghi tiền lương hệ số hoặc
tiền lương có gốc ngoại tệ thì phải quy đổi, ghi bằng tiền (VNĐ) theo quy định
(trường hợp tiền lương có gốc ngoại tệ khác đồng Đôla Mỹ thì qui đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam so với các đồng ngoại tệ đó áp
dụng tính thuế xuất, nhập khẩu do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 07 cho 6 tháng cuối
năm).
+ Người lao động được hưởng phụ cấp
nào thì ghi rõ hệ số hoặc tỷ lệ (%) phụ cấp vào cột tương ứng; nếu không hưởng
thì bỏ trống.
+ Trường hợp người lao động nghỉ
hưởng chế độ thai sản, ốm từ 14 ngày trở lên không phải đóng BHXH nhưng vẫn
phải đóng BHYT.
+ Trường hợp người lao động nghỉ
việc nhưng không thu hồi được thẻ BHYT thì phải truy đóng số tiền BHYT tương ứng
với thời hạn sử dụng còn lại ghi trên thẻ (trừ trường hợp chết).
+ Trường hợp truy thu để cộng nối
thời gian tham gia BHXH đối với người lao động thì đơn vị phải nộp đầy đủ bản
gốc và bản sao các QĐ, HĐLĐ, bảng thanh toán tiền lương, tiền công và các giấy
tờ có liên quan đến thời gian người lao động làm việc, hưởng lương nhưng chưa
đóng BHXH để cơ quan BHXH kiểm tra, đối chiếu và lưu hồ sơ thu BHXH.
+ Từ ngày 01/01/2008 thực hiện đóng
BHXH, BHYT theo mức tiền lương tối thiểu chung và tiền lương tối thiểu vùng
theo qui định; các trường hợp chưa đóng, chậm đóng đối với người lao động thực
hiện chế độ tiền lương do nhà nước qui định thì tiền lương đóng BHXH, BHYT được
tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung do nhà nước qui định tại thời điểm
đóng.
5. Danh sách đề
nghị điều chỉnh hồ sơ tham gia BHXH, BHYT (Mẫu số 03b-TBH):
a. Mục đích: Các đơn vị đang tham
gia BHXH, BHYT bắt buộc có điều chỉnh hồ sơ tham gia BHXH, BHYT và gia hạn thẻ
BHYT đối với người lao động.
b. Trách nhiệm lập: Đơn vị sử dụng
lao động.
c. Thời gian lập: Khi người lao
động có thay đổi hồ sơ tham gia BHXH, BHYT như: thay đổi nhân thân, thân nhân;
sổ BHXH; thẻ BHYT hoặc gia hạn thẻ BHYT…
d. Căn cứ lập: Hồ sơ tư pháp, giấy
khai sinh, các giấy tờ hợp pháp khác có liên quan và công văn đề nghị điều
chỉnh của đơn vị.
e. Phương pháp lập:
- Cột 1: Ghi số thứ tự (theo số
nguyên) từ nhỏ đến lớn.
- Cột 2: Ghi họ và tên của người
lao động.
- Cột 3: Số sổ BHXH của người lao
động.
- Cột 4: Ghi số thẻ BHYT của người
lao động.
- Cột 5: Ghi nội dung cần thay đổi,
điều chỉnh.
Ví dụ: Điều chỉnh tên đệm, điều
chỉnh năm sinh, điều chỉnh nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu…
- Cột 6: Ghi nội dung cũ của hồ sơ
đã đăng ký.
- Cột 7: Ghi nội dung mới cần điều
chỉnh hồ sơ.
- Cột 8: Ghi rõ lý do cần điều
chỉnh.
* Phần đề nghị gia hạn thẻ BHYT:
Đơn vị ghi số lượng thẻ BHYT gia hạn trong kỳ; Trong đó ghi cụ thể số lượng thẻ
BHYT chuyển tỉnh (nếu có) và ghi rõ thời hạn từ ngày, tháng, năm đến ngày,
tháng năm có giá trị của thẻ BHYT đề nghị gia hạn.
6. Bảng tổng
hợp lao động, quỹ tiền lương và mức đóng BHXH, BHYT (Mẫu số 04a-TBH).
a. Mục đích: Tổng hợp tình hình lao
động, quỹ tiền lương và mức đóng BHXH, BHYT phát sinh trong tháng để làm căn cứ
ghi sổ chi tiết thu BHXH, BHYT BB.
b. Trách nhiệm lập: Cơ quan BHXH.
c. Thời gian lập: Hàng tháng, khi
có phát sinh.
d. Căn cứ lập: Căn cứ số liệu phần
tổng hợp (Mẫu số 02a, 03a-TBH) và số liệu (Mẫu số 04b-TBH)
e. Phương pháp lập:
* Bảng tổng hợp (Mẫu số 04a-TBH)
lập cho từng đơn vị sử dụng lao động.
* Dòng kỳ trước mang sang: Ghi từ
cột 9 đến cột 15 các chỉ tiêu tương ứng về tổng số lao động; quỹ tiền lương và
điều chỉnh số phải thu BHXH, BHYT đến cuối kỳ trước.
* Ghi theo cột:
- Cột 1: Ghi số thứ tự (theo số
nguyên) từ nhỏ đến lớn danh sách đơn vị lập, gửi đến trong tháng.
- Cột 2: Ghi số ngày, tháng đơn vị
lập danh sách (Mẫu số 2a, 3a-TBH).
- Cột 3, 4, 5: Ghi số lao động, quỹ
lương tham gia BHXH, BHYT phát sinh tăng trong tháng (mẫu só 02a, 03a-TBH) và
số điều chỉnh tăng quỹ lương (Mẫu 04b-TBH, trường hợp do cơ quan BHXH cập nhật
sai tiền lương, tiền công đóng BHXH, BHYT của người lao động phải điều chỉnh
đối với đơn vị).
- Cột 6, 7, 8: Ghi số lao động, quỹ
lương tham gia BHXH, BHYT phát sinh giảm trong tháng (Mẫu số 03a-TBH) và số
điều chỉnh quỹ lương giảm (Mẫu số 04b-TBH trường hợp do cơ quan BHXH cập nhật
sai tiền lương, tiền công đóng BHXH, BHYT của người lao động phải điều chỉnh
đối với đơn vị).
- Cột 9: Số lao động tham gia BHXH
trong tháng: Dòng cộng tháng = số lao động tháng trước mang sang (cột 9) + Tổng
lao động tăng trong tháng (cột 3) – Tổng số lao động giảm trong tháng (cột 6)).
- Cột 10: Quỹ lương tham gia BHXH
phát sinh trong tháng: Dòng cộng tháng = Quỹ lương tham gia BHXH tháng trước
mang sang (cột 10) + Tổng quỹ lương tham gia BHXH tăng trong tháng (cột 4) –
Tổng số quỹ lương tham gia BHXH giảm trong tháng (cột 7).
- Cột 11: Quỹ lương tham gia BHYT
phát sinh trong tháng: Dòng cộng tháng = Quỹ lương tham gia BHYT tháng trước
mang sang (cột 11) + Tổng quỹ lương tham gia BHYT tăng trong tháng (cột 5) –
Tổng số quỹ lương tham gia BHYT giảm trong tháng (cột 8).
- Cột 12, 14: Ghi điều chỉnh tăng,
giảm số phải thu BHXH phát sinh trong tháng (Mẫu số 02a, 03a, 04b-TBH).
- Cột 13, 15: Ghi điều chỉnh tăng,
giảm số phải thu BHYT phát sinh trong tháng (Mẫu số 02a, 03a, 04b-TBH).
7. Phiếu điều
chỉnh (Mẫu số 04b-TBH)
a. Mục đích: Là căn cứ để điều
chỉnh các số liệu về thu BHXH, BHYT và tiền lãi chậm nộp BHXH.
b. Trách nhiệm lập: cơ quan BHXH.
c. Thời gian lập: Khi có phát sinh.
d. Căn cứ lập:
- Phiếu giải trình về việc điều
chỉnh số liệu số phải thu hoặc số đã thu BHXH, BHYT và tiền lãi chậm nộp BHXH
đối với các đơn vị SDLĐ.
- Căn cứ công văn đề nghị điều
chỉnh số liệu số đã thu do đơn vị ghi sai tên, địa chỉ; sai mã quản lý hoặc sai
nội dung chuyển tiền … hoặc khoản thu lãi chậm nộp BHXH.
e. Phương pháp lập:
- Cột 1: Ghi số thứ tự các nội dung
điều chỉnh.
- Cột 2: Ghi nội dung điều chỉnh.
- Cột 3: Ghi ngày của chứng từ ghi
sai.
- Cột 4,5: Ghi các số liệu sai,
phải điều chỉnh.
- Cột 6,7: Ghi số liệu đúng.
- Cột 8: Ghi lý do điều chỉnh.
- Cột 9: Ghi chú.
f. Một số trường hợp điều chỉnh số
liệu thu BHXH, BHYT.
1. Trường hợp chưa xác định được
đơn vị đóng BHXH, BHYT (do sai tên, địa chỉ đơn vị hoặc chuyển nhầm tiền vào
tài khoản thu BHXH, BHYT của cơ quan BHXH; do không ghi hoặc ghi không đúng mã
số quản lý …) thì bộ phận kế toán theo dõi trên tài khoản phải trả (3318). Cuối
quí, nếu xác định được đơn vị đã chuyển tiền thì căn cứ công văn đề nghị của
đơn vị; ý kiến phê duyệt của Giám đốc BHXH thực hiện như sau:
- Trường hợp thuộc đối tượng do cơ
quan BHXH đang quản lý thì ghi tăng số đã thu và đối trừ với số phải thu BHXH,
BHYT vào kỳ sau cho đơn vị.
- Trường hợp không thuộc đối tượng
do cơ quan BHXH quản lý thì chuyển trả toàn bộ số tiền đơn vị đã chuyển nhầm.
- Trường hợp đơn vị chuyển nhầm tiền
đóng BHXH, BHYT vào tài khoản của BHXH A nhưng thuộc đối tượng do BHXH B đang
quản lý thì phải có công văn gửi về BHXH tỉnh (kèm theo công văn đề nghị của
đơn vị) để điều chỉnh số đã thu BHXH, BHYT của 02 đơn vị BHXH.
2. Trường hợp do cơ quan BHXH cập
nhật sai tiền lương, mức đóng của người lao động thì căn cứ biên bản đối chiếu,
lập phiếu điều chỉnh (Mẫu số 04b-TBH) để điều chỉnh cho đơn vị và người lao
động.
3. Trường hợp đơn vị đóng thừa tiền
BHXH tại BHXH A, nay chuyển đến đóng BHXH, BHYT tại BHXH B thì ghi sổ chi tiết
như sau:
+ Tại BHXH A: điều chỉnh tăng số
phải thu BHXH để tất toán số tiền đã thu thừa của đơn vị; đồng thời gửi BHXH B
toàn bộ bản sao hồ sơ điều chỉnh số tiền đã thu thừa.
+ Tại BHXH B: Căn cứ hồ sơ do BHXH
A chuyển đến, lập 02 phiếu điều chỉnh, trong đó 01 phiếu điều chỉnh làm căn cứ
ghi giảm số phải thu BHXH đối với đơn vị; 01 phiếu điều chỉnh gửi cho đơn vị.
Lưu ý: Trường hợp đơn vị di chuyển
khác tỉnh, thành phố thì phải có ý kiến bằng văn bản của BHXH Việt Nam theo qui
định tại tiết 9.3 điểm 9 mục III phần II Quyết định số 902/QĐ-BHXH và thực hiện
như trên.
4. Trường hợp phải điều chỉnh số
tiền lãi chậm đóng do không thuộc khoản phải tính lãi hoặc do tính sai số tiền
lãi thì lập phiếu điều chỉnh, ghi sổ chi tiết như sau:
+ Đối với trường hợp điều chỉnh
giảm: Ghi vào cột điều chỉnh giảm số phải thu và ghi (âm) vào cột số đã thu
tiền lãi chậm đóng, đồng thời ghi tăng số đã thu BHXH số tiền lãi phải điều
chỉnh (hoặc đối trừ với số phải thu tiền lãi kỳ sau của đơn vị).
+ Đối với trường hợp điều chỉnh
tăng: Ghi vào cột điều chỉnh tăng số phải thu tiền lãi chậm đóng của đơn vị.
5. Trường hợp các đơn vị đang tham
gia nhưng trong vòng 6 tháng không đóng BHXH, BHYT và không quan hệ, giao dịch
với cơ quan BHXH thì căn cứ biên bản kiểm tra hoặc văn bản báo cáo của cơ quan
BHXH với cơ quan chức năng, lập phiếu điều chỉnh ghi giảm số phải thu BHXH,
BHYT để tất toán toàn bộ số tiền thiếu ghi trên sổ chi tiết và báo cáo thu
BHXH.
Đồng thời in bản sao sổ chi tiết
(Mẫu số 07-TBH) của từng đơn vị để lưu hồ sơ theo dõi.
6. Trường hợp thoái thu do đơn vị
đóng thừa tiền BHXH, BHYT, nay không thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHYT (do
giải thể, phá sản…) thì căn cứ công văn đồng ý giải quyết của BHXH Việt Nam,
lập phiếu điều chỉnh ghi giảm (ghi âm) số đã thu BHXH, BHYT trên sổ chi tiết
(Mẫu 07-TBH) để tất toán khoản tiền đã thu thừa BHXH, BHYT của kỳ trước, năm
trước đối với đơn vị sử dụng lao động.
7. Trường hợp ghi nhầm số tiền đóng
BHXH của đơn vị A sang đơn vị B, thì lập phiếu điều chỉnh để ghi giảm (ghi âm)
số đã thu BHXH, BHYT của đơn vị B và ghi tăng số đã thu BHXH, BHYT cho đơn vị
A.
8. Hợp đồng
đóng BHYT (Mẫu số 05-TBH).
a. Mục đích: Xác định trách nhiệm
của cơ quan quản lý đối tượng tham gia BHYT bắt buộc và của cơ quan BHXH trong
việc thực hiện đóng BHYT và cấp thẻ BHYT cho người tham gia BHYT theo quy định
của pháp luật.
b. Phương pháp và trách nhiệm lập:
- Cơ quan trực tiếp quản lý người
tham gia BHYT lập danh sách, ký hợp đồng chuyển tiền theo đối tượng và thời
gian đăng ký khám chữa bệnh (không nhất thiết loại đối tượng nào cũng phải lập
hợp đồng tham gia BHYT).
- Ngoài một số điều khoản cố định
in sẵn trong mẫu, hai bên có thể thỏa thuận một số điều khoản chi tiết khác để
lập và ký kết nhưng không được trái với quy định của Nhà nước về quản lý tài chính,
chế độ chính sách BHYT.
- Hợp đồng được lập thành 4 bản mỗi
bên giữ 2 bản.
9. Biên bản
thanh lý Hợp đồng đóng BHYT (Mẫu số 06-TBH).
a. Mục đích: Nhằm xác định trách
nhiệm, phạm vi đã thực hiện hợp đồng của cơ quan BHXH và đơn vị quản lý đối
tượng.
b. Phương pháp và trách nhiệm ghi:
- Căn cứ vào hợp đồng và các phụ
lục hợp đồng (nếu có) đã được thực hiện, cơ quan BHXH và đơn vị quản lý đối
tượng cùng tiến hành lập Biên bản thanh lý hợp đồng đóng BHYT theo các quy định
tại hợp đồng đóng BHYT đã được ký kết.
- Căn cứ các danh sách đối tượng
tham gia BHYT, số tiền phải đóng, đã đóng BHYT.
- Biên bản thanh lý hợp đồng được
lập thành 4 bản mỗi bên giữ 2 bản.
10. Sổ chi
tiết thu BHXH, BHYT (Mẫu số 07-TBH).
a. Mục đích: Ghi chép, phản ánh chi
tiết các phát sinh về thu BHXH, BHYT bắt buộc của từng đơn vị theo từng tháng,
quý và năm. Đồng thời, là cơ sở để lập thông báo về kết quả đóng BHXH, BHYT bắt
buộc đối với các đơn vị SDLĐ và lập báo cáo thực hiện thu BHXH, BHYT trong hệ
thống.
b. Trách nhiệm lập: Cơ quan BHXH.
c. Thời gian lập: Hàng tháng.
đ. Căn cứ lập: Căn cứ số liệu tổng
hợp (Mẫu số 04a-TBH) và số liệu (Mẫu số 04b-TBH); các chứng từ nộp BHXH, BHYT
bắt buộc và Thông báo quyết toán chi các chế độ BHXH tại đơn vị SDLĐ (Mẫu số
C71-HD).
e. Phương pháp lập:
- Cột 1: Diễn giải các nội dung
phát sinh.
- Cột 2: Ghi số lao động tham gia
BHXH phát sinh trong tháng.
+ Dòng BHXH: ghi số liệu dòng cộng
tháng cột 9, (mẫu số 04a-TBH).
+ Dòng BHYT, lãi chậm nộp: Không
ghi.
+ Dòng cộng tháng phát sinh: Ghi số
lao động tham gia BHXH.
- Cột 3: Ghi quỹ lương đóng BHXH,
BHYT phát sinh trong tháng.
+ Dòng BHXH: Ghi số liệu dòng cộng
tháng cột 10 (mẫu số 04a-TBH).
+ Dòng BHYT: Ghi số liệu dòng cộng
tháng cột 11 (mẫu số 04a-TBH)
+ Dòng lãi chậm nộp: Không ghi.
+ Dòng cộng tháng: Không ghi.
- Cột 4: Ghi số phải thu BHXH, BHYT
và lãi chậm nộp BHXH phát sinh trong tháng.
+ Dòng BHXH = Cột 3 x 20%.
+ Dòng BHYT = Cột 3 x 3%.
+ Dòng lãi chậm nộp BHXH: Ghi số
tiền lãi chậm nộp phát sinh trong tháng = Số tiền chậm nộp BHXH phải tính lãi x
Lãi suất đầu tư quỹ BHXH trong năm: 12 tháng.
Trong đó: số tiền BHXH chậm nộp
phải tính lãi = Số tiền thiếu BHXH (cột 13 dòng BHXH) của tháng liền kề - Tổng
cộng số phải thu (Cột 8) của tháng liền kề - Cột 5 (số tiền 2% BHXH để lại đơn
vị của tháng trước tháng liền kề chưa được quyết toán hoặc trừ số tiền 2% BHXH
đơn vị chi không hết nếu tại thời điểm có thông báo quyết toán) > 0.
Ví dụ:
+ Tháng 1 dòng BHXH phát sinh:
. Số phải thu BHXH (20%) phát sinh
cột 4 là 20.000.000 đồng.
. Số tiền BHXH 2% đơn vị được để
lại cột 5 là 2.000.000 đồng.
. Số tiền tính nộp BHXH là
2.000.000 đồng.
. Nợ BHXH cột 14 là 18.000.000
đồng.
+ Tháng 2 dòng BHXH phát sinh:
. Số phải thu BHXH (20%) phát sinh
cột 4 là 20.000.000 đồng.
. Số tiền BHXH 2% đơn vị được để
lại cột 5 là 2.000.000 đồng.
. Số tiền tính nộp BHXH là
1.000.000 đồng.
. Nợ BHXH cột 14 là 37.000.000
đồng.
+ Lãi suất đầu tư quỹ BHXH trong
năm là 8,4%.
+ Trong tháng đơn vị không có điều
chỉnh số phải thu, chưa có thông báo quyết toán.
+ Tháng 3: Tính lãi chậm nộp BHXH ghi
vào dòng lãi chậm nộp cột 4 như sau:
Số tiền lãi chậm nộp = (37.000.000
đồng – 2.000.000 đồng (số tiền 2% BHXH đơn vị được để lại tháng 1) – 20.000.000
đồng (Tổng cộng số phải thu BHXH tháng 2) x (8,4 % : 12)= 105.000 đồng.
+ Dòng cộng tháng: Cộng các phát
sinh của các chỉ tiêu BHXH, BHYT, lãi chậm nộp.
- Cột 5: Ghi số tiền BHXH 2% đơn vị
được giữ lại trong tháng.
+ Dòng BHXH = Cột 3 x 2%.
+ Dòng BHYT, lãi chậm nộp; không
ghi.
+ Dòng cộng tháng: Ghi số tiền BHXH
2% đơn vị được để lại trong tháng.
- Cột 6: Ghi số tiền điều chỉnh
tăng số phải thu BHXH, BHYT và lãi phát sinh trong tháng.
+ Dòng BHXH: Ghi số liệu dòng cộng
tháng cột 12 (mẫu số 04a-TBH).
+ Dòng BHYT: Ghi số liệu dòng cộng
tháng cột 13 (mẫu số 04a-TBH).
+ Dòng lãi chậm nộp BHXH: Ghi số
liệu (mẫu số 04b-TBH) nếu có điều chỉnh tăng số tiền lãi chậm nộp phải thu kỳ
trước.
+ Dòng cộng tháng: Ghi số tổng cộng
phát sinh tăng BHXH, BHYT và lãi.
- Cột 7: Ghi số tiền điều chỉnh
giảm số phải thu BHXH, BHYT phát sinh trong tháng.
+ Dòng BHXH: Ghi số liệu dòng cột
tháng cột 14 (mẫu số 04a-TBH).
+ Dòng BHYT: Ghi số liệu dòng cộng
tháng cột 15 (mẫu số 04a-TBH).
+ Dòng lãi chậm nộp BHXH: Ghi số
liệu (mẫu số 04b-TBH) nếu có điều chỉnh giảm số tiền lãi chậm nộp phải thu kỳ
trước.
+ Dòng cộng tháng: Ghi số tổng cộng
phát sinh giảm BHXH, BHYT và lãi.
- Cột 8: Ghi tổng cộng số phải thu
BHXH, BHYT và lãi chậm nộp phát sinh trong tháng.
+ Dòng BHXH = Cột 4 + Cột 6 – Cột
7.
+ Dòng BHYT = Cột 4 + Cột 6 – Cột
7.
+ Dòng lãi chậm nộp = Cột 4 + Cột 6
– Cột 7.
+ Dòng cộng tháng: Ghi số tổng cộng
BHXH, BHYT và lãi chậm nộp phát sinh trong tháng.
- Cột 9: căn cứ số tiền đơn vị đã
chuyển nộp, ghi chi tiết số tiền đã thu BHXH, BHYT và lãi chậm nộp trong tháng
theo nguyên tắc ưu tiên:
+ Tính thu đủ số tiền BHYT; số tiền
lãi chậm nộp, số tiền còn lại là số đã thu BHXH.
+ Trường hợp đơn vị đóng thừa hoặc
thiếu BHXH thì các tháng sau tiếp tục phân bổ số đã thu theo nguyên tắc ưu tiên
nêu trên.
+ Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ
BHYT thì hết năm chuyển toàn bộ số tiền chưa đóng, chậm đóng BHYT sang số thiếu
BHXH.
- Cột 10: Số thực thu: Ghi số tiền
đóng BHXH, BHYT chi tiết theo từng chứng từ chuyển tiền: ghi số tiền điều chỉnh
đối với các trường hợp thoái thu, do sai sót hoặc điều chỉnh khác liên quan đến
số đã thu BHXH, BHYT và tiền lãi chậm nộp.
- Cột 11: Số ghi thu 2% BHXH: ghi
số tiền 2% BHXH được quyết toán theo thông báo (Mẫu C71-HD) đối với đơn vị. Nếu
số tiền được quyết toán > số tiền 2% được để lại thì ghi đúng bằng số tiền
2% đơn vị được giữ lại.
- Cột 12, 13: Ghi số thu thừa hoặc
thiếu chuyển sang kỳ sau theo từng dòng thu BHXH, BHYT và lãi chậm nộp.
+ Cột 12 = Cột 8 + Thiếu (tháng
trước liền kề) – Thừa (tháng trước liền kề) – Cột 9 < 0
+ Cột 13= Cột 8 + Thiếu (tháng
trước liền kề) – Thừa (tháng trước liền kề) – Cột 9 >0
* Cộng quý:
- Cột 2 (số lao động) lấy số lao
động tham gia BHXH đến tháng cuối quý;
- Các cột từ (3) đến (11) cộng số
phát sinh của 3 tháng theo từng dòng: BHXH, BHYT và lãi chậm nộp.
- Cột 12, 13 (thừa, thiếu) ghi số
tiền thừa hoặc thiếu của tháng cuối quý;
* Lũy kế năm:
- Cột 2 (số lao động) lấy số lao
động tham gia BHXH đến tháng 12;
- Các cột từ (3) đến (11) cộng số
phát sinh của các quí theo từng dòng: BHXH, BHYT và lãi chậm nộp.
- Cột 12, 13 (thừa, thiếu) ghi số
tiền thừa hoặc thiếu của tháng 12;
Lưu ý:
+ Đối tượng chỉ tham gia BHYT cũng
phải sử dụng mẫu này để tổng hợp và theo dõi tình hình thu BHYT của các đơn vị
quản lý đối tượng.
+ Khoản tiền lãi chậm nộp không gộp
vào số tiền chậm nộp BHXH để tính lãi.
10. Thông
báo kết quả đóng BHXH, BHYT (Mẫu số 08-TBH).
a. Mục đích: Thông báo chi tiết kết
quả thực hiện đóng BHXH, BHYT trong kỳ (theo tháng hoặc định kỳ) đối với các
đơn vị có biến động về đóng BHXH, BHYT bắt buộc.
b. Trách nhiệm lập: cơ quan BHXH.
c. Thời gian lập: Ngày cuối cùng hàng
tháng (hoặc ngày cuối cùng của tháng cuối kỳ hạn đăng ký đóng BHXH) sau khi
khóa sổ chi tiết thu BHXH, BHYT.
d. Căn cứ lập: Căn cứ sổ chi tiết
thu BHXH, BHYT (mẫu số 07-TBH).
e. Phương pháp lập:
- Ghi theo cột:
+ Cột 2, 3 và 4: Ghi các chỉ tiêu ở
mẫu số 07-TBH vào các cột tương ứng.
+ Cột 5 = Cột 2 + Cột 3 + Cột 4.
- Ghi theo dòng:
+ Chỉ tiêu 1 = Số liệu dòng cộng
tháng tương ứng cột 2 Mẫu số 07-TBH.
+ Chỉ tiêu 2 = Số liệu dòng tương
ứng cột 3 Mẫu số 07-TBH.
+ Chỉ tiêu 3 = Chỉ tiêu 3.1 + Chỉ
tiêu 3.2.1 – Chỉ tiêu 3.2.2 – Chỉ tiêu 3.3.1 + Chỉ tiêu 3.3.2
. Chỉ tiêu 3.1: Ghi số liệu cột 4
các dòng BHXH, BHYT và lãi chậm nộp mẫu số 07-TBH để ghi vào các cột tương ứng.
. Chỉ tiêu 3.2.1: ghi số liệu cột 6
các dòng BHXH, BHYT và lãi chậm nộp mẫu số 07-TBH để ghi vào các cột tương ứng.
. Chỉ tiêu 3.2.2: ghi số liệu cột 7
các dòng BHXH, BHYT và lãi chậm nộp mẫu số 07-TBH để ghi vào các cột tương ứng.
. Chỉ tiêu 3.3.1: ghi số liệu cột
12 dòng BHXH mẫu số 07-TBH của tháng trước liền kề để ghi vào cột 2.
. Chỉ tiêu 3.3.2: Ghi số liệu cột
13 các dòng BHXH, BHYT và lãi chậm nộp mẫu số 07-TBH của tháng trước liền kề để
ghi vào các cột tương ứng.
- Chỉ tiêu 4 = Chỉ tiêu 4.1. + Chỉ
tiêu 4.2.
. Chỉ tiêu 4.1: Ghi số hiệu, ngày
tháng năm lập chứng từ chuyển tiền; các cột 2,3,4 ghi số liệu cột 9 các dòng
tương ứng mẫu số 07-TBH.
. Chỉ tiêu 4.2: Ghi số liệu cột 11
mẫu số 07-TBH số tiền 2% BHXH được quyết toán vào cột 2 tương ứng.
- Chỉ tiêu 5:
. Chỉ tiêu 5.1: Ghi số liệu dòng
BHXH của tháng tương ứng cột 12 mẫu số 07-TBH vào cột 2.
. Chỉ tiêu 5.2: Ghi số liệu các
dòng BHXH, BHYT, lãi chậm nộp cột 13 Mẫu số 7-TBH để ghi vào các cột 2, 3, 4
tương ứng.
- Số 2% BHXH để lại đơn vị kỳ này:
Ghi số liệu ở tháng tương ứng cột 5 mẫu số 07-TBH.
- Lũy kế từ đầu quý: Ghi số 2% BHXH
để lại đơn vị từ đầu quý chưa được quyết toán.
- Kết quả đơn vị đã đóng BHXH cho …
lao động tính đến hết tháng ….năm…: tương ứng với số tiền đơn vị đã đóng BHXH
cho người lao động.
Lưu ý:
+ Đơn vị không nợ BHXH (chỉ tiêu
5.2, cột 2 = 0) thì xác nhận thời gian đóng BHXH cho người lao động đến hết
tháng ra thông báo.
+ Đơn vị nợ BHXH (chỉ tiêu 5.2, cột
2 > 0) thì xác nhận thời gian đóng BHXH cho người lao động tương ứng với số
tiền đơn vị đã đóng BHXH. Phương pháp xác định thời gian đóng BHXH như sau:
Lấy tổng số tiền nợ BHXH (chỉ tiêu
5.2, cột 2) trừ (-) tổng cộng số tiền phải đóng BHXH của từng tháng (chỉ tiêu
3.1 + chỉ tiêu 3.2.1 – chỉ tiêu 3.2.2) cho đến khi kết quả = 0 hoặc < 0 thì
xác định kết quả đóng BHXH đến hết tháng có kết quả = 0 hoặc < 0.
Ví dụ: Đơn vị X có 50 lao động, số
tiền phải đóng BHXH 1 tháng là 10 triệu, đến hết tháng 2/2007 đơn vị nợ BHXH là
50 triệu (tương ứng với 5 tháng đóng BHXH). Do vậy, thời gian đóng BHXH cho 50
người lao động của đơn vị chỉ đóng đến hết tháng 10 năm 2006.
11. Báo cáo
thực hiện thu BHXH, BHYT (Mẫu số 09-TBH).
a. Mục đích: Theo dõi tiến độ thu
BHXH, BHYT nhằm đánh giá tình hình thực hiện thu BHXH, BHYT theo từng thời
điểm, giúp cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan BHXH các cấp.
b. Căn cứ lập: các chứng từ chuyển
tiền đóng BHXH, BHYT của đơn vị sử dụng lao động, đơn vị quản lý đối tượng và các
chứng từ quyết toán chi ốm đau, thai sản, dưỡng sức được duyệt.
c. Trách nhiệm lập: Cơ quan BHXH
các cấp.
d. Thời gian lập: Lập hàng tháng
BHXH huyện gửi BHXH tỉnh trước ngày 22 hàng tháng; BHXH tỉnh tổng hợp gửi BHXH
Việt Nam trước ngày 25 hàng tháng, từ ngày 20 tháng 12 phải thông tin về số thu
hàng ngày (Có thể thông tin số thu về BHXH Việt Nam bằng Fax, điện thoại hoặc
Email).
e. Phương pháp lập:
1. Tổng số người tham gia BHXH,
BHYT bắt buộc: Ghi tổng số lao động tham gia BHXH, BHYT của tháng báo cáo.
Trong đó: Ghi số người chỉ tham gia
BHYT bắt buộc của tháng báo cáo.
2. Tổng số phải thu BHXH, BHYT:
- Trong kỳ: Ghi tổng số phải thu
BHXH, BHYT của tháng báo cáo.
- Lũy kế: Ghi lũy kế số phải thu
BHXH, BHYT từ đầu năm đến tháng báo cáo.
Trong đó 2% BHXH đơn vị giữ lại:
Ghi số tiền 2% BHXH đơn vị được giữ lại từ đầu năm đến tháng báo cáo.
3. Tổng số đã thu BHXH, BHYT:
- Trong kỳ: Ghi số đã thu BHXH,
BHYT phát sinh trong tháng báo cáo.
- Lũy kế: Ghi lũy kế số tiền đã thu
BHXH, BHYT từ đầu năm đến tháng báo cáo.
12. Báo cáo
thu BHXH, BHYT (Mẫu số 10-TBH).
a. Mục đích: Tổng hợp kết quả thực
hiện thu BHXH, BHYT của các đơn vị trên địa bàn theo phân cấp quản lý, theo
từng loại hình quản lý, nhóm đối tượng tham gia và theo từng mức đóng. Qua đó
đánh giá, phân tích hoạt động thu và thực hiện kế hoạch thu BHXH, BHYT theo
từng quý, năm, đồng thời là cơ sở để lập kế hoạch thu BHXH, BHYT bắt buộc.
b. Căn cứ lập: Số liệu trên Sổ chi
tiết thu BHXH, BHYT bắt buộc (mẫu số 07-TBH).
c. Trách nhiệm lập: Cơ quan BHXH
huyện và phòng thu BHXH tỉnh quản lý trực tiếp đơn vị sử dụng lao động.
d. Thời gian lập: Quý, năm.
e. Phương pháp lập:
+ Cột 1: Ghi số thứ tự (theo số
nguyên) từ nhỏ đến lớn theo từng loại hình.
+ Cột 2: Ghi tên các đơn vị tham
gia BHXH bắt buộc trên địa bàn theo từng loại hình quản lý.
+ Cột 3: Ghi mã quản lý đơn vị.
+ Cột 4: Ghi số lao động tham gia
BHXH, BHYT theo số liệu ở dòng cộng quý cột 3 mẫu số 07-TBH.
+ Cột 5: Ghi quỹ tiền lương tham
gia BHXH theo số liệu cột 3, dòng BHXH mẫu số 07-TBH.
+ Cột 6: Ghi quỹ tiền lương tham
gia BHYT theo số liệu cột 3, dòng BHYT mẫu số 07-TBH.
+ Cột 7: Ghi số phải thu BHXH, BHYT
cột 4 Mẫu số 07-TBH.
+ Cột 8: Ghi số lãi chậm nộp phát
sinh theo số liệu ở dòng lãi chậm nộp cột 4, Mẫu số 07-TBH.
+ Cột 9, 10: Ghi điều chỉnh số phải
thu BHXH, BHYT và lãi cột 6, 7 dòng cộng quý, Mẫu số 07-TBH.
+ Cột 11, 12: Ghi số liệu thừa,
thiếu kỳ trước chuyển sang là số thừa, thiếu cột 12, 13 của dòng kỳ trước mang
sang, mẫu số 07-TBH.
+ Cột 13 = Cột 7 + Cột 8 + Cột 9 –
Cột 10 – Cột 11 + Cột 12
+ Cột 14: Ghi tổng số đã thu trong
kỳ theo cột 9 ở dòng cộng quý, Mẫu số 07-TBH.
+ Cột 15: Ghi số tiền lãi chậm nộp
đã thu trong kỳ cột 9, dòng lãi chậm nộp Mẫu số 07-TBH.
+ Cột 16: Ghi số ghi thu BHXH 2%
trong kỳ cột 11 phần cộng quý, Mẫu số 07-TBH.
+ Cột 17: Ghi số liệu thừa chuyển
sang kỳ sau ở cột 12 của dòng cộng quý, Mẫu số 07-TBH.
+ Cột 18: Ghi tổng số thiếu chuyển
sang kỳ ở cột 13 của dòng cộng quý, Mẫu số 07-TBH.
Lưu ý:
- Báo cáo năm: Ghi số liệu các chỉ tiêu
dòng lũy kế năm trên Mẫu số 07-TBH theo các chỉ tiêu dòng, cột tương ứng.
- Báo cáo thu BHXH, BHYT phải phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH, BHYT trên địa bàn; trường
hợp số liệu chưa khớp, đúng phải thuyết minh nêu rõ nguyên nhân.
13. Báo cáo
tổng hợp thu BHXH, BHYT (Mẫu số 11-TBH).
a. Mục đích: Tổng hợp tình hình
thực hiện thu BHXH, BHYT bắt buộc trên địa bàn tỉnh, thành phố. Qua đó đánh
giá, phân tích hoạt động thu và thực hiện kế hoạch thu BHXH, BHYT theo từng
quý, năm đối với BHXH các địa phương và BHXH Việt Nam.
b. Căn cứ lập: Tổng hợp mẫu số
10-TBH của BHXH các huyện và của BHXH tỉnh, thành phố trực tiếp thu.
c. Trách nhiệm lập:
- BHXH tỉnh, thành phố (lập báo cáo
tổng hợp tình hình thu BHXH, BHYT toàn tỉnh, thành phố trên cơ sở tổng hợp mẫu
số 10-TBH của BHXH các quận, huyện của phòng thu BHXH tỉnh, thành phố trực tiếp
thu).
- BHXH Việt Nam (lập báo cáo tổng
hợp tình hình thu BHXH, BHYT toàn hệ thống trên cơ sở tổng hợp mẫu số 11-TBH
của BHXH các tỉnh, thành phố).
d. Thời gian lập: Quý, năm.
e. Phương pháp lập: Căn cứ số liệu
báo cáo thu BHXH, BHYT mẫu số 10-TBH của BHXH các quận, huyện và phòng thu trực
tiếp thu trên địa bàn để lập báo cáo tổng hợp thu BHXH, BHYT theo các cột tương
ứng, theo từng loại hình quản lý.
Lưu ý: Báo cáo tổng hợp thu BHXH,
BHYT phải phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH, BHYT trên
địa bàn tỉnh, thành phố; trường hợp số liệu chưa khớp đúng phải thuyết minh nêu
rõ nguyên nhân.
14. Biên bản
thẩm định số liệu thu BHXH, BHYT (Mẫu số 12-TBH).
a. Mục đích: Thẩm định kết quả thực
hiện thu BHXH, BHYT bắt buộc của cơ quan BHXH cấp trên với cơ quan BHXH cấp
dưới.
b. Thời gian lập:
+ BHXH tỉnh thẩm định đối với BHXH
huyện hàng quý, năm.
+ BHXH Việt Nam lập khi kiểm tra,
thẩm định số liệu quý, năm.
c. Căn cứ lập:
- Đối với BHXH các tỉnh, thành phố:
Căn cứ số liệu mẫu số 10-TBH để tổng hợp số liệu vào các chỉ tiêu tương ứng.
- Đối với BHXH Việt Nam:
Căn cứ số liệu mẫu số 11-TBH để tổng hợp số liệu vào các chỉ tiêu tương ứng.
15. Kế hoạch
thu BHXH, BHYT (Mẫu số 13-TBH).
a. Mục đích: Tính toán, lập kế
hoạch thu BHXH, BHYT hàng năm.
b. Căn cứ lập:
- Bảo hiểm xã hội tỉnh, BHXH huyện
căn cứ số liệu đang quản lý trên mẫu số 10-TBH và tình hình kinh tế, xã hội,
khả năng mở rộng đối tượng tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn, thực hiện kiểm
tra, đối chiếu lập dự toán thu BHXH, BHYT bắt buộc năm sau:
- Bảo hiểm xã hội tỉnh tổng hợp,
lập dự toán thu BHXH, BHYT năm sau của toàn tỉnh, gửi BHXH Việt Nam
(Ban Thu BHXH).
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam căn cứ
tình hình thực hiện kế hoạch năm và dự toán thu năm sau do BHXH các tỉnh và
BHXH khối lực lượng vũ trang lập, căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội,
tổng hợp và giao dự toán thu cho BHXH các tỉnh và BHXH Quốc phòng, Công an và
Ban Cơ yếu Chính phủ.
c. Trách nhiệm lập: BHXH huyện,
tỉnh và BHXH Việt Nam.
d. Thời gian lập:
- Trước 10/10 hàng năm đối với BHXH
huyện.
- Trước 15/10 hàng năm đối với BHXH
tỉnh.
- BHXH Việt Nam giao kế hoạch thu
đối với BHXH các tỉnh, thành phố; BHXH Quân đội, Công an, Ban cơ yếu Chính phủ
trước ngày 15/01 hàng năm.
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM