BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
305-TC/BH
|
Hà
Nội , ngày 09 tháng 8 năm 1990
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TẮC CHUNG VỀ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ VẬN CHUYỂN BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN
(QTC - 1990)
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 35/CP
ngày 9-2-1981 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
của Bộ trưởng và chức năng của Bộ trong một số lĩnh vực quản lý nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 155/HĐBT ngày 15-10-1988 của Hội đồng Bộ trưởng quy định
chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy tắc chung về bảo hiểm
hàng hoá vận chuyển bằng đường biển (QTC-1990).
Điều 2.
Bãi bỏ Quy tắc chung về bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng
đường biển ban hành năm 1965.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các đồng
chí Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính
và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY TẮC CHUNG
VỀ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
(QTC - 1990)
Chương 1:
NGUYÊN TẮC CHUNG
Chương 2:
PHẠM VI BẢO HIỂM
Điều 2.
1. Hợp đồng
bảo hiểm có thể được ký kết theo một trong những điều kiện sau đây:
Điều kiện A:
Theo điều kiện này, người bảo hiểm
chịu trách nhiệm về mọi rủi ro gây ra mất mát, hư hỏng cho hàng hoá được bảo hiểm,
trừ những trường hợp đã quy định loại trừ ở Chương III dưới đây.
Điều kiện B:
Trừ những trường hợp đã quy định
loại trừ ở Chương III dưới đây, theo điều kiện này, người bảo hiểm chịu trách
nhiệm với:
a) Những mất mát, hư hỏng xảy ra
cho hàng hoá được bảo hiểm có thể quy hợp lý cho các nguyên nhân sau:
1. Cháy hoặc nổ;
2. Tàu hay sà lan bị mắc cạn,
hay lật úp;
3. Tàu đâm va nhau hoặc tàu, sà
lan hay phương tiện vận chuyển đâm va phải bất kỳ vật thể gì bên ngoài không kể
nước;
4. Dỡ hàng tại một cảng nơi tàu
gặp nạn;
5. Phương tiện vận chuyển đường
bộ bị lật đổ hoặc trật bánh;
6. Động đất, núi lửa phun hoặc
sét đánh.
b) Những mất mát, hư hỏng xảy ra
đối với hàng hoá được bảo hiểm do các nguyên nhân sau:
1. Hy sinh tổn thất chung;
2. Ném hàng khỏi tàu hoặc nước
cuốn khỏi tàu;
3. Nước biển, nước hồ, hay nước
sông chảy vào tàu, sà lan, hầm hàng, phương tiện vận chuyển, công-ten-nơ hoặc
nơi chứa hàng.
c) Tổn thất toàn bộ của bất kỳ
kiện hàng nào rơi khỏi tàu hoặc rơi trong khi đang xếp hàng lên hay đang dỡ
hàng khỏi tàu hoặc sà lan. d) Hàng hoá được bảo hiểm bị mất do tàu hoặc phương
tiện chở hàng mất tích.
Điều kiện C:
Trừ những trường hợp quy định loại
trừ ở Chương III dưới đây, theo điều kiện này người bảo hiểm chịu trách nhiệm đối
với:
a) Những mất mát, hư hỏng xảy ra
cho hàng hoá được bảo hiểm có thể quy hợp lý cho các nguyên nhân sau:
1. Cháy hoặc nổ;
2. Tàu hay sà lan bị mắc cạn, đắm
hay lật úp;
3. Tàu đâm va nhau hoặc tàu, sà
lan hay phương tiện vận chuyển đâm va phải bất kỳ vật thể gì bên ngoài không kể
nước;
4. Dỡ hàng tại một cảng nơi tàu
gặp nạn;
5. Phương tiện vận chuyển đường
bộ bị lật đổ hoặc trật bánh;
b) Những mất mát hư hỏng xảy ra
đối với hàng hoá được bảo hiểm do các nguyên nhân sau gây ra:
1. Hy sinh tổn thất chung;
2. Ném hàng khỏi tàu;
c) Hàng hoá được bảo hiểm bị mất
do tàu hoặc phương tiện chở hàng mất tích.
2. Dù hàng hoá được bảo hiểm
theo điều kiện "A", "B", hay "C", trong mỗi trường
hợp, người bảo hiểm còn phải chịu trách nhiệm về những tổn thất và chi phí sau
đây:
a) Tổn thất chung và chi phí cứu
hộ được điều chỉnh hay xác định bằng hợp đồng chuyên chở và/hoặc theo luật pháp
và tập quán hiện hành, đã chỉ ra nhằm tránh hay liên quan đến việc tránh khỏi tổn
thất có thể xảy ra do bất kỳ nguyên nhân gì trừ những trường hợp đã loại trừ tại
Chương III của Quy tắc này hay những trường hợp loại trừ khác quy định trong hợp
đồng bảo hiểm. Tuy nhiên, khi có tổn thất chung người được bảo hiểm cần hỏi ý
kiến người bảo hiểm trước khi kê khai và ký cam kết tổn thất chung.
b) Những chi phí và tiền công hợp
lý do người được bảo hiểm, người làm công và đại lý của họ đã chi nhằm phòng
tránh hoặc giảm nhẹ tổn thất cho hàng hoá được bảo hiểm để đòi bồi thường và kiện
người chuyên chở, người nhận uỷ thác hàng hoá hay người thứ ba nào khác, với điều
kiện những chi phí và tiền công này phải được giới hạn trong phạm vi những tổn
thất thuộc trách nhiệm người bảo hiểm.
c) Những chi phí hợp lý cho việc
dỡ hàng, lưu kho và gửi tiếp hàng hoá được bảo hiểm tại cảng dọc đường hay cảng
lánh nạn do hậu quả một rủi ro thuộc phạm vi hợp đồng bảo hiểm.
d) Những chi phí hợp lý cho việc
giám định và xác định số tổn thất mà người bảo hiểm phải chịu trách nhiệm bồi
thường.
e) Phần trách nhiệm thuộc điều
khoản "Tàu đâm va nhau đôi bên cùng chịu trách nhiệm" ghi trong hợp đồng
vận chuyển được coi như một loại tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường
của người bảo hiểm. Trường hợp chủ tàu khiếu nại theo điều khoản đó thì người
được bảo hiểm có trách nhiệm thông báo cho người bảo hiểm biết. Người bảo hiểm
dành quyền bảo vệ người được bảo hiểm, chống lại việc khiếu nại của chủ tàu và
tự chịu các phí tổn.
Điều 3.
Trong trường hợp hàng hoá được bảo hiểm theo điều kiện
"B" hay "C" nếu người được bảo hiểm yêu cầu người bảo hiểm
có thể nhận trách nhiệm bảo hiểm thêm một hay nhiều loại rủi ro phụ dưới đây với
điều kiện phải trả thêm phí bảo hiểm theo thoả thuận:
- Rủi ro trộm cắp và/hoặc không
giao hàng.
- Tổn thất do những hành vi ác ý
hay phá hoại gây ra.
- Hư hại do nước mưa, nước ngọt,
do đọng hơi nước và hấp hơi nóng.
- Va đập phải hàng hoá khác.
- Gỉ và ôxy hoá.
- Vỡ, cong và/hoặc bẹp.
- Rò rỉ và/hoặc thiếu hụt hàng
hoá.
- Hư hại do móc cẩu hàng.
- Dây bẩn do dầu và/hoặc mỡ.
- Và những rủi ro phụ khác tương
tự.
Điều 4.
Người bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường những mất
mát, hư hỏng xảy ra cho hàng hoá xếp trên boong tàu trái với tập quán thương mại.
Đối với hàng hoá xếp trên boong tàu phù hợp với tập quán thương mại chỉ có thể
được bảo hiểm theo điều kiện "C".
Điều 5.
Nếu theo tập quán địa phương cần phải sử dụng sà lan hoặc
các phương tiện vận chuyển khác để chuyên chở hàng hoá được bảo hiểm từ tàu biển
vào bờ hoặc ngược lại thì người bảo hiểm cũng sẽ chịu trách nhiệm đối với rủi
ro về sà làn như đã ghi trong Điều 2 Quy tắc này. Tuy nhiên, quy định này không
bao gồm trường hợp sà lan dùng vào việc chứa hàng ngoài quá trình vận chuyển
bình thường.
Chương 3:
LOẠI TRỪ BẢO HIỂM
Điều 6.
Trừ khi có thoả thuận khác, người bảo hiểm sẽ không chịu
trách nhiệm đối với:
1. Những mất mát, hư hỏng hay
chi phí gây ra bởi:
a) Chiến tranh, nội chiến, cách
mạng khởi nghĩa, phản loạn hoặc quần chúng nổi dậy khi xảy ra những biến cố này
hoặc do bất kỳ hành động thù địch nào khác của một thế lực tham chiến hay chống
lại thế lực đó.
b) Việc chiếm, bắt giữ, cầm giữ
tài sản hoặc kiềm chế (trừ khi do cướp biển và trong trường hợp đang áp dụng điều
kiện "A") và hậu quả hay bất kỳ mưu toan nào phát sinh từ những sự việc
này.
c) Mìn, thuỷ lôi, bom hay những
vũ khí chiến tranh khác đang trôi dạt.
2. Những mất mát, hư hỏng hay
chi phí:
a) Do những người đình công hay
công nhân bị cấm xưởng gây ra hoặc do những người tham gia các vụ gây rối trong
lao động, làm náo loạn hoặc bạo động gây ra.
b) Phát sinh từ những cuộc đình
công, cấm xưởng những vụ gây rối trong lao động, phản loạn hoặc bạo động.
c) Do bất kỳ kẻ khủng bố nào hoặc
do bất kỳ người nào đang hành động vì một lý do chính trị nào gây ra.
3. Những mất mát, hư hỏng hay
chi phí phát sinh từ việc sử dụng bất kỳ một loại vũ khí chiến tranh gì có sử dụng
năng lượng nguyên tử, hạt nhân và/hoặc phản ứng hạt nhân, phóng xạ hoặc tương tự.
4. Những mất mát, hư hỏng hay
chi phí do khuyết tật vốn có hoặc do tính chất riêng của loại hàng được bảo hiểm.
5. Hàng hoá hay một bộ phận của
hàng hoá bị hư hại hay bị phá huỷ có chủ tâm do hành động sai lầm của bất kỳ người
nào gây ra. Điểm 5 này không áp dụng trong trường hợp bảo hiểm theo điều kiện
A.
Điều 7.
Trong mọi trường hợp người bảo hiểm không chịu trách nhiệm
đối với:
1. Những mất mát, hư hỏng hay
chi phí được quy là do việc làm xấu cố ý của người bảo hiểm.
2. Những mất mát, hư hỏng hay
chi phí có nguyên nhân trực tiếp do chậm trễ, dù chậm trễ xảy ra do một rủi ro
được bảo hiểm (trừ những chi phí được bồi thường theo điều 2/2a Quy tắc này).
3. Những mất mát, hư hỏng hay
chi phí phát sinh do tàu hoặc sà lan không đủ khả năng đi biển và do tàu, sà
lan, phương tiện vận chuyển hoặc công-ten-nơ không thích hợp cho việc chuyên chở
hàng an toàn nếu người được bảo hiểm hay những người làm công cho họ được biết
riêng về trạng thái không đủ khả năng đi biển hay không thích hợp đó vào thời
gian bốc xếp hàng hoá.
4. Những mất mát, hư hỏng hay
chi phí phát sinh do việc đóng gói hoặc chuẩn bị hàng hoá được bảo hiểm không đầy
đủ hoặc không thích hợp và do việc xếp hàng hỏng lên tàu
5. Hàng hoá được bảo hiểm bị rò
chảy thông thường hao hụt trọng lượng hay giảm thể tích thông thường, hoặc hao
mòn tự nhiên.
6. Những mất mát, hư hỏng hay
chi phí phát sinh do chủ tàu, người quản lý, người thuê hay người điều hành tàu
không trả được nợ hoặc thiếu thốn về tài chính gây ra.
Chương 4:
BẮT ĐẦU VÀ KẾT THÚC
TRÁCH NHIỆM BẢO HIỂM
Điều 8.
1. Trách
nhiệm bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực từ khi hàng hoá được bảo hiểm rời kho hoặc
nơi chứa hàng tại địa điểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm để bắt đầu vận chuyển và
tiếp tục có hiệu lực trong suốt quá trình vận chuyển bình thường. Trách nhiệm bảo
hiểm kết thúc vào một trong số các thời điểm sau đây, tuỳ theo trường hợp nào xảy
đến trước: a) Khi giao hàng vào kho hay nơi chứa hàng cuối cùng của người nhận
hàng hoặc một người nào khác tại nơi nhận có tên trong hợp đồng bảo hiểm. hoặc
b) Khi giao hàng cho bất kỳ kho
hay nơi chứa hàng nào khác, dù trước khi tới hay tại nơi nhận ghi trong hợp đồng
bảo hiểm mà người được bảo hiểm chọn dùng làm:
i/ Nơi chia hay phân phối hàng,
hoặc
ii/ Nơi chứa hàng ngoài quá
trình vận chuyển bình thường hoặc
c) Khi hết hạn 60 ngày sau khi
hoàn thành việc dỡ hàng hoá bảo hiểm hoặc sà lan, nếu là tàu Lash, khỏi tàu biển
tại cảng dỡ hàng cuối cùng ghi trên đơn bảo hiểm.
2. Trong quá trình vận chuyển
nói trên, nếu xảy ra chậm trễ mà người bảo hiểm không thể khống chế được hoặc
những trường hợp tàu đi chệch hướng, dỡ hàng bắt buộc, chuyển tải ngoại lệ hoặc
thay đổi hành trình, thì bảo hiểm này vẫn giữ nguyên hiệu lực với điều kiện phải
thông báo ngay cho người bảo hiểm biết về việc xảy ra hoặc thay đổi đó và phải
trả thêm phí bảo hiểm nếu có yêu cầu. Người được bảo hiểm sẽ mất quyền đòi bồi
thường nếu không đáp ứng yêu cầu này.
3. Trường hợp hành trình bảo hiểm
có cả quãng vận chuyển đường sông hay đường bộ thì trách nhiệm bảo hiểm chỉ giới
hạn ở những rủi ro được quy định trong mục 2 và 5 của điều kiện B và C, ngay cả
khi hàng hoá được bảo hiểm theo điều kiện A. Riêng với trường hợp có vận chuyển
bằng đường hàng không trách nhiệm bảo hiểm sẽ giới hạn theo điều khoản hiện
hành về bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không được thoả thuận
riêng. Trong tất cả trường hợp trên, người được bảo hiểm đều phải gửi giấy báo
trước cho người bảo hiểm và phải thêm phí bảo hiểm nếu có yêu cầu.
Chương 5:
KÝ KẾT HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Điều 9.
1. Khi có
nhu cầu bảo hiểm, người có nhu cầu phải làm giấy yêu cầu trong đó ghi rõ các điều
khoản sau đây:
a) Tên người được bảo hiểm.
b) Tên hàng hoá cần được bảo hiểm.
c) Loại bao bì, cách đóng gói và
ký mã hiệu của hàng hoá được bảo hiểm.
d) Trọng lượng hay số lượng hàng
hoá được bảo hiểm.
e) Tên tàu biển hoặc loại phương
tiện vận chuyển.
f) Cách thức xếp hàng được bảo
hiểm xuống tàu (xếp trên boong, dưới hầm, chở rời v.v...)
g) Nơi bắt đầu vận chuyển, chuyển
tải và nơi nhận hàng hoá được bảo hiểm.
h) Ngày tháng phương tiện chở
hàng bảo hiểm bắt đầu rời bến.
i) Giá trị hàng hoá được bảo hiểm
và số tiền được bảo hiểm.
j) Điều kiện bảo hiểm.
k) Nơi thanh toán bồi thường.
Ngoài ra người có nhu cầu bảo hiểm
còn phải báo cho người bảo hiểm biết những tình huống quan trọng khác mà họ biết
để giúp cho người bảo hiểm phán đoán rủi ro.
Nếu ký hợp đồng bảo hiểm, người
có nhu cầu bảo hiểm chưa thể cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết nói trên
thì họ có trách nhiệm báo tiếp cho người bảo hiểm biết những chi tiết còn thiếu
ngay khi họ được biết.
2. Hợp đồng bảo hiểm coi như đã
được ký kết khi người bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm bằng văn bản.
Người bảo hiểm sẽ căn cứ và giấy
yêu cầu bảo hiểm để cấp đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Trừ khi có thoả thuận khác, người
được bảo hiểm phải thanh toán phí bảo hiểm cho người bảo hiểm ngay nhận đơn bảo
hiểm hay giấy chứng nhận bảo hiểm. Người bảo hiểm có quyền huỷ bỏ hợp đồng bảo
hiểm nếu phí bảo hiểm không thanh toán đúng thời hạn đã quy định.
4. Nếu sau khi hợp đồng bảo hiểm
được ký kết mà có bất kỳ thay đổi nào về rủi ro được bảo hiểm, đặc biệt nếu vì
thay đổi đó mà làm tăng thêm nguy hiểm thì người được bảo hiểm có trách nhiệm
thông báo cho người bảo hiểm biết sự thay đổi đó ngay khi họ được biết.
Khi nhận được thông báo này, người
bảo hiểm sẽ cấp giấy sửa đổi, bổ sung và có thể căn cứ vào sự việc thay đổi đó
mà yêu cầu người được bảo hiểm trả thêm phí bảo hiểm.
Điều 10.
Nếu người được bảo hiểm khai báo sai hoặc giấu giếm những
điểm đề ra trong giấy yêu cầu bảo hiểm hay những sự việc thay đổi đã được thông
báo cho người bảo hiểm, thì người bảo hiểm được miễn trách nhiệm đã quy định
trong hợp đồng bảo hiểm mà vẫn có quyền nhận phí bảo hiểm.
Điều 11.
Nếu hợp đồng bảo hiểm được ký kết khi đã xảy ra tổn thất
trong phạm vi trách nhiệm của hợp đồng thì hợp đồng vẫn giữ nguyên giá trị, nếu
người được bảo hiểm không hay biết gì về tổn thất đó. Nhưng nếu người được bảo
hiểm đã biết có tổn thất rồi thì người bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm bồi
thường mà vẫn có quyền nhận phí bảo hiểm.
Nếu hợp đồng bảo hiểm được ký kết
khi hàng hoá được bảo hiểm đã an toàn về đến nơi nhận ghi trong hợp đồng bảo hiểm
thì hợp đồng vẫn giữ nguyên giá trị nếu người bảo hiểm không hay biết gì về việc
đó. Nhưng nếu người bảo hiểm đã biết việc đó rồi thì hợp đồng bảo hiểm sẽ mất
hiệu lực và họ phải hoàn lại cho người được bảo hiểm toàn bộ phí bảo hiểm mà họ
đã nhận được.
Điều 12.
Đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm có thể được
chuyển nhượng cho một người khác sau khi người được bảo hiểm hay đại diện có thẩm
quyền của họ ký ở mặt sau đơn hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.
Chương 6:
GIÁ TRỊ BẢO HIỂM VÀ SỐ
TIỀN BẢO HIỂM
Chương 7:
BẢO HIỂM TRÙNG VÀ BẢO HIỂM
GIÁ TRỊ TĂNG THÊM
Chương 8:
HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM BAO
Chương 9:
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC
BẢO HIỂM KHI XẢY RA TỔN THẤT
Điều 18.
Khi xảy ra mất mát hay hư hỏng thuộc phạm vi trách nhiệm
hợp đồng bảo hiểm, người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho người bảo hiểm
hay đại lý họ chỉ định đến giám định. Nếu người bảo hiểm không có đại lý địa
phương thì người được bảo hiểm có thể yêu cầu giám định viên có đăng ký ở nơi
đó đến giám định.
Trừ khi trước đó đã có một thoả
thuận khác, người bảo hiểm có quyền từ chối giải quyết một vụ khiếu nại không
được chứng minh bằng biên bản giám định.
Điều 19.
1. Khi xảy
ra mất mát hay hư hỏng thuộc phạm vi trách nhiệm hợp đồng bảo hiểm, người được
bảo hiểm hay đại lý của họ phải tiến hành mọi biện pháp có thể thực hiện được
nhằm phòng tránh hoặc giảm nhẹ tổn thất cho hàng hoá được bảo hiểm. Người bảo
hiểm sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường cho những mất mát hay hư hỏng xảy ra
do phía người được bảo hiểm không chấp hành đầy đủ nghĩa vụ của họ như đã quy định
trong Điều này.
2. Khi xảy ra tổn thất thuộc phạm
vi trách nhiệm của hợp đồng bảo hiểm, người bảo hiểm có thể tự mình hoặc chỉ dẫn
cho người được bảo hiểm tham gia công việc cứu hộ và bảo vệ hàng hoá được bảo
hiểm.
3. Bất kỳ biện pháp nào nói trên
do người bảo hiểm hay người được bảo hiểm tiến hành đều không thể coi là dấu hiệu
khước từ hay chấp nhận việc từ bỏ hàng hoá.
Điều 20.
Trong mọi trường hợp, người được bảo hiểm hay đại lý của
họ có trách nhiệm đảm bảo thực hiện và bảo lưu đầy đủ cho người bảo hiểm quyền
khiếu nại đối với người chuyên chở, người nhận uỷ thác hàng hoá hay người thứ
ba khác. Đặc biệt, họ cần làm theo những quy định sau đây:
1. Khiếu nại ngay người vận chuyển,
chính quyền cảng hay những người nhận uỷ thác hàng về bất kỳ kiện hàng nào bị mất.
2. Yêu cầu đại diện người chuyên
chở hay người nhận uỷ thác hàng tham gia việc chứng kiến giám định ngay khi
phát hiện hàng hoá có hiện tượng mất mát hoặc hư hỏng và qua giám định nếu thấy
thực tế có tổn thất thì phải lập hồ sơ khiếu nại họ.
3. Trừ khi đã có thư kháng nghị,
trong mọi trường hợp không được cấp giấy biên nhận hoàn chỉnh cho những hàng
hoá có hiện tượng nghi vấn.
4. Gửi giấy báo cho đại diện người
chuyên chở hay người nhận uỷ thác hàng hoá trong vòng ba ngày sau khi nhận hàng
nếu tổn thất thuộc loại khó phát hiện vào thời gian nhận hàng.
Nếu người được bảo hiểm không thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ như đã quy định trong Điều này thì người bảo hiểm có quyền
từ chối những khiếu nại thuộc trách nhiệm người chuyên chở, người nhận uỷ thác
hàng hoá hay người thứ ba khác.
Điều 21.
Khi đòi người bảo hiểm bồi thường về những mất mát hay
hư hỏng thuộc trách nhiệm hợp đồng bảo hiểm, người được bảo hiểm cần nộp đủ giấy
tờ chứng minh, trong đó tuỳ trường hợp liên quan phải có:
1. Bản chính của đơn bảo hiểm hoặc
giấy chứng nhận bảo hiểm.
2. Bản chính hoặc bản sao hoá
đơn gửi hàng, kèm tờ kê chi tiết hàng hoá và/hoặc phiếu ghi trọng lượng.
3. Bản chính của vận tải đơn
và/hoặc hợp đồng chuyên chở khác loại.
4. Biên bản giám định và chứng từ
tài liệu khác chỉ rõ mức tổn thất.
5. Giấy biên nhận hoặc giấy chứng
nhận tàu giao hàng và phiếu ghi trọng lượng tại nơi nhận cuối cùng.
6. Bản sao báo cáo hải sự và/hoặc
trích bản sao nhật ký hàng hải. 7. Công văn thư từ trao đổi với người chuyên chở
và các bên khác về trách nhiệm của họ đối với tổn thất.
8. Thư đòi bồi thường.
Chương
10:
XÁC ĐỊNH TỔN THẤT
Điều 22.
1. Tổn thất
toàn bộ nói trong Quy tắc này bao gồm tổn thất toàn bộ thực tế và tổn thất toàn
bộ ước tính.
2. Khi xảy ra mất mát hư hỏng
thuộc phạm vi trách nhiệm hợp đồng bảo hiểm, nếu hàng hoá được bảo hiểm bị phá
huỷ hoàn toàn hay bị hư hỏng nghiêm trọng tới mức không còn là vật phẩm với
tính chất ban đầu của nó nữa hoặc người được bảo hiểm bị mất hẳn quyền sở hữu
hàng hoá thì được coi là tổn thất toàn bộ thực tế.
3. Khi hàng hoá được bảo hiểm bị
mất mát hay hư hỏng thuộc phạm vi trách nhiệm hợp đồng bảo hiểm, nếu xét thấy
không thể tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế hoặc do các chi phí cứu hàng, chi
phí chỉnh lý và gửi hàng đến nơi nhận ghi trong hợp đồng bảo hiểm có thể vượt
quá giá trị hàng khi tới nơi nhận đó, thì được coi là tổn thất toàn bộ ước
tính.
4. Bất kỳ trường hợp mất mát hay
hư hỏng nào không thuộc loại tổn thất đã nói ở hai phần trên đều được coi là tổn
thất bộ phận.
Điều 23.
Nếu tàu chở hàng bị mất tích thì hàng hoá được bảo hiểm
sẽ được coi là tổn thất toàn bộ thực tế.
Tàu chở hàng được coi là mất
tích khi không tới được bến đến và cũng không tin tức gì, về thời gian thì đã
quá ba lần quãng thời gian cần thiết cho tàu đi từ địa điểm dừng lại cuối cùng
cho tới bến đến. Tuy nhiên thời gian cần thiết để xác định việc mất tích tàu
không được ít hơn 3 tháng. Nếu việc thông báo tin tức bị ảnh hưởng bởi chiến
tranh hoặc những hoạt động quân sự thì thời hạn nói trên được đổi thành 6
tháng.
Chương
11:
CÁCH TÍNH VÀ THANH TOÁN
BỒI THƯỜNG
Điều 24.
Khi hàng hoá được bảo hiểm bị tổn thất toàn bộ, thì số
tiền bồi thường được xác định bằng tổng giá trị hàng hoá khi còn nguyên vẹn trừ
đi tổng giá trị hàng hoá còn lại sau khi đã bị tổn thất tại nơi nhận hàng trên
cơ sở tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm.
Điều 25.
Trường hợp có tổn thất chung thuộc phạm vi trách nhiệm hợp
đồng bảo hiểm thì số tiền đóng góp tổn thất chung của người được bảo hiểm sẽ được
người bảo hiểm bồi thường lại đầy đủ. Tuy nhiên số tiền bảo hiểm của hàng hoá lại
thấp hơn giá trị đóng góp tổn thất chung thì người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm
bồi thường tiền đóng góp tổn thất chung theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá
trị đóng góp.
Điều 26.
Trách nhiệm của người bảo hiểm chỉ giới hạn ở số tiền bảo
hiểm. Tuy nhiên, người bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm đối với số tổn thất cộng
với các chi phí cứu hộ, phí giám định, chi phí đánh giá và bán lại hàng hoá tổn
thất, chi phí đòi người thứ ba bồi thường và tiền đóng góp tổn thất chung, dù
cho tổng số tiền bồi thường như vậy có thể vượt quá số tiền bảo hiểm.
Điều 27.
Người bảo hiểm có quyền được miễn mọi trách nhiệm quy định
trong hợp đồng bảo hiểm bằng cách khước từ quyền lợi về hàng hoá bảo hiểm và
quyền khiếu nại người thứ ba, đồng thời bồi thường cho người được bảo hiểm toàn
bộ số tiền bảo hiểm.
Khi thực hiện quyền của mình đã
quy định ở trên người bảo hiểm phải thông báo cho người được bảo hiểm biết
trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của người được bảo hiểm về
hiểm hoạ đã xảy ra và hậu quả của nó. Những chi phí cần thiết và hợp lý mà người
được bảo hiểm đã chi trước khi nhận được thông báo trên nhằm phòng tránh hoặc
giảm nhẹ tổn thất sẽ được người bảo hiểm bồi hoàn.
Điều 28.
1. Sau
khi kiểm tra các chứng từ có liên quan đến việc khiếu nại do người được bảo hiểm
gửi đến và đã xác nhận tổn thất, người bảo hiểm sẽ thanh toán bồi thường cho
cho người được bảo hiểm.
2. Trừ khi có thoả thuận khác,
việc thanh toán bồi thường sẽ được giải quyết bằng loại tiền quy định trong hợp
đồng hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Khi thanh toán bồi thường,
người bảo hiểm có thể khấu trừ vào tiền bồi thường các khoản thu nhập của người
được bảo hiểm trong việc bán hàng hoá cứu được và đòi người thứ ba.
Chương
12:
CHUYỂN QUYỀN ĐÒI BỒI
THƯỜNG
Chương
13:
TỪ BỎ HÀNG
Chương
14:
NHỮNG QUY ĐỊNH KHÁC
Chương
15:
THỜI HIỆU KHIẾU NẠI
Chương
16:
XỬ LÝ TRANH CHẤP