ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2014/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 24 tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, CẤP
PHÁT THẺ BẢO HIỂM Y TẾ CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐÓNG, HỖ TRỢ
TIỀN ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày
27/7/2009 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày
22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
thực hiện Bảo hiểm y tế;
Theo đề nghị của
Liên Sở Lao động - Thương binh và Xã hội -
Tài chính - Bảo hiểm xã hội tỉnh tại Tờ trình số 23/SLĐTBXH-STC-BHXH
ngày 26/6/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc quản lý, cấp
phát thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ
tiền đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành. Các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này đều
bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Thông
tin và Truyền thông; Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
VIỆC QUẢN LÝ, CẤP PHÁT THẺ BẢO HIỂM
Y TẾ CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐÓNG, HỖ TRỢ TIỀN ĐÓNG BẢO HIỂM
Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2014/QĐ-UBND ngày 24 tháng 7 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Phạm vi:
Quy định này xác định rõ trách nhiệm quản lý, cấp
phát thẻ bảo hiểm y tế (sau đây viết tắt là BHYT) cho các đối tượng được ngân
sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT; hoạt động của Hội đồng Bảo hiểm y tế
xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Đối tượng áp dụng:
2.1. Đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng
BHYT:
a) Người có công và thân nhân người có công với
cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng (Mã đối tượng CC, CK, TC);
b) Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ
ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước theo quy định tại Khoản 6 Điều 5 Nghị định
số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh (Mã đối tượng CB);
c) Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ
cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước theo quy định tại
Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ
và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ (Mã đối tượng KC);
d) Người trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ
quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục
viên, xuất ngũ, thôi việc theo quy định tại Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày
09 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ (Mã đối tượng KC);
đ) Thanh niên xung phong trong thời kỳ kháng chiến
chống Pháp theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ về chế độ BHYT và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung
phong trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp (Mã đối tượng
CB);
e) Người thuộc diện hưởng
trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng là các đối tượng quy định tại Nghị định số
136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội (Mã đối tượng BT);
g) Trẻ em dưới 6 tuổi theo quy định của Luật Bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (Mã đối tượng TE);
h) Người thuộc hộ nghèo; người dân tộc thiểu số
đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó
khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ (Mã đối tượng
HN);
i) Người thuộc
hộ gia đình cận nghèo mới thoát nghèo theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định
số 705/QĐ-TTg ngày 08/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng mức hỗ trợ
đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng người thuộc hộ cận nghèo
2.2. Đối tượng được ngân sách Nhà nước hỗ trợ tiền
đóng BHYT:
Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 797/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ về việc nâng mức hỗ trợ đóng BHYT cho người thuộc hộ gia
đình cận nghèo.
3. Những đối tượng được
ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ BHYT không có trong Quy định này, thực hiện
theo quy định của pháp luật về BHYT hiện hành.
Chương
II
HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG BẢO HIỂM Y TẾ CẤP XÃ TRONG VIỆC QUẢN LÝ, CẤP PHÁT THẺ BHYT
Điều 2. Thành lập Hội đồng Bảo hiểm y tế cấp xã
1. Hội đồng BHYT cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân (sau đây viết tắt là UBND) cấp xã quyết định thành lập gồm các thành viên
sau:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND phụ trách
công tác văn hóa - xã hội là Chủ tịch Hội đồng;
b) Công chức phụ trách công tác Lao động -
Thương binh và Xã hội (sau đây viết tắt là Lao động - TB&XH) là Thường trực
Hội đồng;
c) Công chức phụ trách công tác Tư pháp - Hộ tịch;
d) Công chức thuộc Văn phòng UBND;
đ) Người đứng đầu hoặc cấp phó của: Ban Chỉ
huy quân sự, Công an, Hội cựu chiến binh cấp xã;
e) Các đoàn thể liên quan do Chủ tịch UBND cấp
xã quyết định.
2. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng BHYT
cấp xã:
a) Chủ tịch Hội đồng BHYT cấp xã có trách nhiệm
tổ chức và chủ trì các hoạt động của Hội đồng; lập danh sách tham gia BHYT cho
các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT trên địa bàn
xã trình Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt. Khi phê duyệt danh sách báo cáo lên cấp
trên, Chủ tịch UBND cấp xã phải đề nghị Hội đồng BHYT cấp xã họp các thành
viên, rà soát danh sách để loại trừ sự trùng lặp các đối tượng tham gia BHYT, sau đó sử dụng công nghệ thông tin để phát hiện các
trường hợp nghi ngờ trùng thẻ để loại trừ, bảo đảm không có đối tượng
nào được đề nghị cấp từ 02 thẻ BHYT trở lên;
b) Công chức cấp xã phụ trách công tác Lao động
- TB&XH có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, các
đoàn thể cấp xã, tổ trưởng, thôn trưởng lập danh sách tham gia BHYT cho các đối
tượng quy định tại Tiết a, e, h, i Điểm 2.1 và Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 1 Quy định
này;
c) Công chức phụ trách công tác Tư pháp - Hộ tịch
có trách nhiệm thu bản sao giấy khai sinh khi cấp giấy khai sinh cho trẻ em dưới
06 tuổi để lập danh sách tham gia BHYT kịp thời cho đối tượng này và chủ trì phối
hợp với tổ trưởng, thôn trưởng rà soát lại để lập danh sách tham gia BHYT cho
các đối tượng quy định tại Tiết g Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 1 Quy định này mà chưa
được cấp phát thẻ BHYT;
d) Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Hội Cựu chiến
binh cấp xã có trách nhiệm chủ trì phối hợp với công chức Lao động - TB&XH,
tổ trưởng, thôn trưởng lập danh sách tham gia BHYT cho các đối tượng quy định tại
Tiết b, c, d, đ Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 1 Quy định này;
đ) Công chức thuộc Văn phòng UBND cấp xã: có trách nhiệm phối hợp với: Phòng Dân tộc huyện (đối với
các huyện Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam và Tánh Linh); bộ
phận phụ trách công tác dân tộc của huyện, thành phố (đối với các huyện Đức Linh, Hàm Tân và thành phố Phan Thiết);
Trưởng thôn lập danh sách tham gia BHYT cho các đối tượng là người dân tộc thiểu
số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó
khăn quy định tại Tiết h Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 1 Quy định này;
e) Hội đồng BHYT cấp xã cử một cán bộ chịu trách
nhiệm chính trong việc áp dụng công nghệ thông tin để giúp phát hiện các trường
hợp nghi ngờ trùng thẻ BHYT để xử lý;
g) Người đứng đầu hoặc cấp phó của Ban chỉ huy
Quân sự, Công an cấp xã phối hợp với phòng Lao động - TB&XH rà soát, phát
hiện các trường hợp trùng lắp là thân nhân của các đối tượng quy định tại Điểm
a, b, c Khoản 16 Điều 12 Luật BHYT do Cơ quan Quân đội, Công an quản lý để giảm
trừ;
h) Các đoàn thể liên quan do Chủ tịch UBND cấp
xã quyết định có trách nhiệm phối hợp với tổ trưởng, thôn trưởng lập danh sách
tham gia BHYT cho các đối tượng khác theo sự phân công của Chủ tịch hội đồng
BHYT cấp xã;
i) Các thành viên trong hội đồng khi lập danh
sách phải phối hợp, đối chiếu nhau để đảm bảo trong mỗi danh sách và giữa các
danh sách không có đối tượng nào trùng lặp. Mỗi người chỉ được tham gia BHYT
theo một đối tượng. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham
gia BHYT khác nhau thì tham gia BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được
xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư số
09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính.
Đối với trẻ em dưới 06 tuổi chưa được cấp thẻ
BHYT chỉ có tên trong một danh sách duy nhất đề nghị cấp thẻ BHYT, do công chức
Tư pháp - Hộ tịch lập hàng tháng khi làm giấy khai sinh cho trẻ.
Tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,
đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì đối tượng người dân tộc thiểu số không thuộc diện hộ nghèo được lập
danh sách riêng để cấp phát thẻ BHYT.
3. Hoạt động của Hội đồng BHYT cấp xã:
a) Chủ tịch Hội đồng BHYT cấp xã có trách nhiệm
tổ chức và chủ trì cuộc họp của Hội đồng. Hội đồng BHYT cấp xã làm việc theo
nguyên tắc tập thể. Cuộc họp của Hội đồng BHYT cấp xã chỉ có giá trị khi có
trên 2/3 số thành viên của Hội đồng tham dự;
b) Hội đồng BHYT cấp xã hoạt động và chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp xã và trước pháp luật về tính trung thực trong việc
báo cáo và xác nhận danh sách tham gia, cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng được
ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT trên địa bàn xã;
c) Việc thành lập, thay thế hoặc bổ sung thành
viên Hội đồng BHYT cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã xem xét quyết định;
d) Hội đồng BHYT cấp xã có cùng nhiệm kỳ với
UBND cấp xã và được sử dụng con dấu của UBND cấp xã trong hoạt động của mình.
Chương
III
QUY TRÌNH
PHÁT HÀNH THẺ BHYT
Điều 3. Lập danh sách tham gia BHYT.
1. Trong quý III và IV hàng năm, các thành viên
Hội đồng BHYT cấp xã phối hợp với Trưởng thôn, khu phố và cán bộ liên quan tiến
hành rà soát đối tượng thuộc diện cấp thẻ BHYT. Trước ngày 10 tháng 11 lập danh
sách, hồ sơ cấp phát thẻ BHYT của năm sau cho các đối tượng quy định tại Khoản
2 Điều 1 Quy định này (trừ trẻ em dưới 06 tuổi),
gửi Chủ tịch Hội đồng BHYT cấp xã. Chủ tịch Hội đồng BHYT cấp xã tổ chức họp Hội
đồng để rà soát, thẩm định, loại trừ các trường hợp trùng lặp sau đó trình Chủ
tịch UBND cấp xã phê duyệt gửi Phòng Lao động - TB&XH trước ngày 15 tháng
11 để thẩm định trình Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt
là cấp huyện) quyết định. Thời gian thẩm định ở mỗi cấp không quá 07 ngày làm
việc. Nếu địa phương, đơn vị, ngành và cá nhân nào không thực hiện đúng thời
gian quy định về việc lập danh sách, thẩm định dẫn đến chậm trễ thì phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật. Khi gửi danh sách thẩm định
phải gửi kèm tập tin dữ liệu (file Excel) đầy đủ, theo mẫu của cơ quan Bảo hiểm
xã hội (sau đây viết tắt là BHXH) quy định.
Phòng Lao động -
TB&XH, Phòng Dân tộc hoặc bộ phận phụ trách công tác dân tộc cấp huyện thẩm
định lại danh sách tham gia BHYT của cấp xã để phát hiện các trường hợp nghi
trùng lặp bằng các phương pháp sau:
- Bằng phương pháp trực
quan thông thường (so sánh, đối chiếu từ các danh sách);
- Bằng việc lọc trên
các tập tin dữ liệu của cấp xã gửi lên;
- Bằng phần mềm chuyên
dụng (nếu có) để phát hiện các trường hợp nghi trùng lặp đối tượng.
Khi phát hiện các trường
hợp nghi trùng lặp, Phòng Lao động - TB&XH, Phòng Dân tộc hoặc bộ phận phụ trách
công tác dân tộc cấp huyện phải thông báo cho UBND cấp xã kiểm tra, rà soát và
báo cáo lại ngay để loại trừ hoặc bổ sung.
Việc tổng hợp, lập danh sách tham gia BHYT phải
đảm bảo đúng đối tượng, chính xác về các thông tin của người được cấp phát thẻ.
Trường hợp sau khi lập danh sách mà đối tượng bị chết hoặc chuyển đi nơi khác
thì Trưởng thôn, khu phố, đơn vị quản lý đối tượng phải kịp thời đề nghị xóa
tên trong danh sách.
2. Đối với trẻ em dưới 06 tuổi:
a) Trưởng thôn, khu phố tiến hành rà soát số lượng
trẻ em dưới 6 tuổi đã được cấp giấy khai sinh nhưng chưa được cấp phát thẻ BHYT
để lấy bản sao giấy khai sinh nộp cho cán bộ Tư pháp - Hộ tịch lập danh sách
tham gia BHYT; đối với các trường hợp chưa làm giấy khai sinh thì đề nghị cha mẹ
của trẻ em tiến hành thủ tục đề nghị cấp giấy khai sinh cho trẻ em để có cơ sở
cấp phát thẻ BHYT. Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch lập danh sách trẻ em dưới 06 tuổi đề
nghị được cấp phát thẻ BHYT gửi Hội đồng BHYT cấp xã kiểm tra, thẩm định, trình
Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt. Sau đó chuyển danh sách cho cơ quan BHXH cấp
huyện để cấp phát thẻ BHYT, đồng thời gửi Phòng Lao động - TB&XH một bản
danh sách và tập tin dữ liệu đính kèm để rà soát, đối chiếu tránh trường hợp
trùng lặp. Nếu phát hiện có trùng lặp kịp thời thông báo cho UBND cấp xã để
thoái trả thẻ BHYT cấp trùng;
b) Hàng tháng, BHXH cấp huyện tổng hợp danh sách
cấp phát thẻ BHYT cho trẻ em dưới 06 tuổi báo cáo về BHXH tỉnh tổng hợp để gửi
Sở Tài chính chuyển tiền ngân sách đóng, hỗ trợ đóng BHYT;
c) Hàng năm, Phòng Lao động - TB&XH tổng hợp
danh sách trẻ em dưới 06 tuổi được cấp phát thẻ BHYT gửi về Sở Lao động -
TB&XH trước ngày 10 tháng 01 năm sau.
3. Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách, hồ sơ đề nghị cấp phát thẻ BHYT
cho các đối tượng (03 ngày làm việc đối với hồ sơ cấp phát thẻ BHYT cho trẻ em
dưới 06 tuổi), Hội đồng BHYT cấp xã có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định trình Chủ
tịch UBND cấp xã phê duyệt gửi về Phòng Lao động - TB&XH, Phòng Dân tộc hoặc
bộ phận phụ trách công tác dân tộc cấp huyện (đối với danh sách người dân tộc
thiểu số theo quy định).
Điều 4. Thẩm định, ra quyết định phê duyệt danh sách tham gia BHYT của
UBND cấp huyện.
Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp phát thẻ BHYT
cho các đối tượng do UBND cấp xã lập gửi lên, Phòng Lao động - TB&XH, Phòng
Dân tộc hoặc bộ phận phụ trách công tác dân tộc cấp huyện kiểm tra, thẩm định
và tổng hợp trình Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định phê duyệt. Danh sách, hồ
sơ phê duyệt của năm sau phải hoàn thành trước ngày 30 tháng 11 năm trước.
Riêng đối tượng thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo theo thời điểm của Kế hoạch điều tra, rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo hàng năm. Thời gian thẩm định trình Chủ tịch UBND cấp huyện
phê duyệt đối với hồ sơ BHYT không quá 05 ngày làm việc.
Hàng tháng, nếu có
phát sinh đối tượng, việc thẩm định, ra quyết định phê duyệt danh sách tham gia
BHYT phải thực hiện đúng theo quy trình từ cấp xã trở lên.
Điều 5. Tổ chức ký hợp đồng, in ấn và phát hành thẻ BHYT.
Căn cứ quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện về
việc phê duyệt danh sách các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền
đóng BHYT, Phòng Lao động - TB&XH thực hiện ký hợp đồng đóng BHYT với cơ
quan BHXH cấp huyện kèm theo danh sách đã được Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt
và hoàn thành trước ngày 01 tháng 12 hằng năm để in ấn, phát hành thẻ BHYT cho
đối tượng vào đầu tháng 01 năm sau.
BHXH cấp huyện có trách nhiệm in thẻ BHYT theo nội
dung hợp đồng đã ký với Phòng Lao động - TB&XH.
Điều 6. Cấp phát thẻ BHYT.
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ
quan BHXH cấp huyện bàn giao thẻ BHYT của các đối tượng, Phòng Lao động -
TB&XH có trách nhiệm tiếp nhận và cấp phát thẻ BHYT cho từng xã, phường, thị
trấn trên địa bàn.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận thẻ BHYT từ Phòng Lao động - TB&XH, UBND cấp xã có trách nhiệm cấp
phát thẻ BHYT cho từng thôn, tổ dân phố. Trưởng thôn, khu phố có trách nhiệm
giao thẻ BHYT đến tận tay đối tượng được cấp thẻ BHYT.
3. Khi cấp phát thẻ BHYT, các địa phương, cơ
quan, đơn vị phải có sổ giao nhận, có ký nhận của người được nhận thẻ. Việc cấp
phát thẻ BHYT năm sau cho các đối tượng trên địa bàn phải được thực hiện trước
ngày 01 tháng 01 của năm đó. Quá trình cấp phát thẻ nếu phát hiện đối tượng đã
có thẻ BHYT hoặc thẻ BHYT có sai sót về họ, tên, ngày tháng năm sinh thì phải
thu hồi ngay để hủy bỏ hoặc chỉnh sửa.
Điều 7. Cấp lại thẻ, đổi lại thẻ BHYT.
Thẻ BHYT được
cấp lại trong trường hợp bị mất; được đổi lại trong các trường hợp bị rách hoặc
hỏng, thay đổi quyền lợi BHYT, thay đổi nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu,
thông tin ghi trên thẻ không đúng và điều chỉnh mức hưởng.
Người được cấp lại, đổi lại thẻ BHYT trong trường hợp bị mất, rách, hỏng
phải nộp phí theo quy định tại Thông tư số 19/2010/TT-BTC ngày 03/02/2010 của Bộ
Tài chính.
1. Thành phần
hồ sơ: Theo mẫu quy định của cơ quan BHXH:
a) Văn bản đề
nghị của đơn vị quản lý đối tượng (trường hợp do đơn vị
làm mất, hỏng hoặc kê khai không đúng), kèm theo danh
sách đối tượng mất, hỏng thẻ;
b) Đơn đề nghị
cấp lại, đổi thẻ (trường hợp do người tham gia BHYT làm mất,
hỏng hoặc thay đổi cơ sở khám chữa bệnh ban đầu hoặc thông tin ghi trên thẻ
không đúng, điều chỉnh mức hưởng);
c) Thẻ BHYT (hỏng,
sai thông tin);
d) Bản sao giấy tờ liên quan để thay đổi mức hưởng (huân - huy chương
chiến thắng hoặc kháng chiến...) và thay đổi thông tin trên thẻ BHYT (bản photo
giấy chứng minh nhân dân hoặc bản sao giấy khai sinh, sổ hộ khẩu của người tham
gia BHYT).
2.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp lại, đổi
lại thẻ BHYT, BHXH cấp huyện có trách nhiệm cấp lại, đổi lại thẻ BHYT cho đối
tượng. Trong thời gian chờ cấp lại, đổi lại thẻ, người có thẻ BHYT đã bị mất, hỏng
vẫn được hưởng quyền lợi BHYT theo quy định. Trong thời gian chưa được cấp lại,
đổi lại thẻ BHYT, các đối tượng có nhu cầu khám, chữa bệnh phải có giấy xác nhận
của cơ quan BHXH nơi phát hành thẻ BHYT để làm căn cứ thực hiện các chế độ
BHYT.
Chương IV
PHƯƠNG
THỨC, TRÁCH NHIỆM ĐÓNG BHYT, LẬP DỰ TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ ĐÓNG, HỖ TRỢ ĐÓNG
BHYT CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG
Điều 8. Phương thức, trách nhiệm đóng, hỗ trợ đóng BHYT.
1. Đối với các
đối tượng : người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, cận nghèo mới thoát nghèo; người
dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, đặc biệt khó khăn; học sinh - sinh viên; trẻ em dưới 6 tuổi:
Định kỳ một
quý một lần, vào tháng đầu của mỗi quý BHXH tỉnh tổng hợp số thẻ BHYT đã phát
hành, số tiền thu được và số tiền đề nghị ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng
BHYT gửi Sở Tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ BHYT theo quy định.
2. Các đối tượng
còn lại: Căn cứ số thẻ BHYT đã phát hành cho các đối tượng, cơ quan BHXH cấp
huyện ký hợp đồng đóng BHYT với Phòng Lao động TB & XH để chuyển kinh phí
vào quỹ BHYT theo quy định.
Điều 9. Lập dự toán ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng
BHYT cho các đối tượng.
1. Phòng Lao động - TB&XH cấp
huyện căn cứ Quyết định phê duyệt danh sách đối tượng tham gia BHYT được ngân
sách Nhà nước đảm bảo của UBND cấp huyện, tiến hành lập dự toán như sau:
+ Dự toán gửi Sở Lao động - TB&XH trước ngày 20 tháng 6 hàng
năm cho các đối tượng được quy định tại Tiết a Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 1 Quy định
này để lập dự toán kinh phí cấp phát thẻ BHYT cho năm sau gửi Bộ Lao động -
TB&XH thẩm định đề nghị Bộ Tài chính cấp dự toán hàng năm theo quy định;
+ Dự toán gửi Sở Lao động - TB&XH trước ngày 30 tháng 9 hàng năm cho
các đối tượng quy định còn lại tại Khoản 2 Điều 1 Quy định này để lập dự toán
kinh phí cấp phát thẻ BHYT cho năm sau gửi Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh giao dự toán hàng năm theo quy định.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện:
Hàng năm, phối hợp với Phòng Lao động
- TB&XH lập dự toán nguồn kinh phí thực hiện tham gia BHYT được phân cấp
báo cáo UBND cấp huyện trình HĐND cấp huyện.
Điều 10. Kinh phí thực hiện và quyết toán kinh phí ngân
sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng.
1. Kinh phí thực
hiện:
a) Kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT
cho đối tượng từ ngân sách Trung ương được bố trí trong dự toán hàng năm của
các cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng theo quy định của Trung ương; kinh phí
đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng từ ngân sách địa phương được bố trí
trong dự toán hàng năm thuộc ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện theo quyết
định của UBND tỉnh;
b) Căn cứ đối tượng, số thẻ BHYT
đã in và phát hành cho các đối tượng của cơ quan BHXH, Sở Tài chính, các đơn vị
cấp huyện được giao quản lý nguồn kinh phí, chuyển kinh phí vào quỹ BHYT theo
quy định.
2. Quyết toán
kinh phí.
a) Hàng quý, cơ quan BHXH có trách
nhiệm lập báo cáo quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT
cho các đối tượng nói trên theo quy định Thông tư Liên tịch số
09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2009 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính;
b) Quyết toán nguồn kinh phí ngân
sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
1. Sở Lao động - TB&XH:
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan
hướng dẫn, kiểm tra các huyện, thị xã và thành phố thực hiện việc lập danh
sách, cấp và quản lý thẻ BHYT cho các đối tượng theo đúng quy định của Luật
BHYT;
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ cấp
huyện, cấp xã trực tiếp làm công tác rà soát, lập danh sách các đối tượng được
tham gia BHYT;
c) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, áp dụng
công nghệ thông tin để giúp phát hiện trùng lặp đối tượng trong danh sách đề
nghị cấp phát thẻ BHYT để cấp huyện quản lý;
d) Hàng năm tổng hợp dự toán ngân sách đóng, hỗ
trợ mức đóng BHYT cho các đối tượng từ cấp huyện gửi Sở Tài chính báo cáo UBND
tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện;
đ) Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
chính sách BHYT cho các đối tượng thuộc Khoản 2 Điều 1 Quy định này về UBND tỉnh
và Bộ Lao động - TB&XH.
2. BHXH tỉnh:
a) Phối hợp với các sở, ngành liên quan tuyên
truyền phổ biến chế độ chính sách, pháp luật về BHYT;
b) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, chuyển
giao phần mềm cấp phát thẻ BHYT theo quy định về cấp huyện quản lý;
c) Ký hợp đồng với cơ sở y tế để thực hiện chính
sách khám, chữa bệnh cho các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ
đóng BHYT theo quy định của Luật BHYT;
d) Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong quá trình in thẻ BHYT để phát hiện các trường hợp nghi ngờ trùng thẻ,
thông báo cho các đơn vị liên quan kịp thời xử lý;
đ) Thường xuyên kiểm tra việc triển khai thực hiện
chính sách BHYT ở cơ quan BHXH cấp huyện.
3. Sở Tài chính:
a) Hàng năm
tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện việc đóng, hỗ trợ tiền đóng thẻ
BHYT cho các đối tượng bằng nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định;
b) Phối hợp với Sở Lao động - TB&XH, các
ngành, các cơ quan liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh
phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng theo chỉ đạo của UBND tỉnh;
c) Căn cứ số tiền
đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng do cơ quan BHXH cung cấp, Sở Tài chính
chuyển kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng từ ngân sách địa
phương vào quỹ BHYT theo quy định.
4. Sở Y tế:
a) Chủ trì phối hợp với BHXH tỉnh và các ban
ngành liên quan tăng cường công tác kiểm tra việc khám, chữa bệnh, đảm bảo quyền
lợi cho người tham gia BHYT tại các cơ sở khám, chữa bệnh;
b) Chỉ đạo cơ sở khám chữa bệnh tổ chức thực hiện
khám, chữa bệnh cho người tham gia BHYT, xây dựng bảng giá dịch vụ kỹ thuật, tổ
chức cung ứng thuốc, vật tư y tế theo đúng quy định;
c) Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo đúng quy
định của Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành;
d) Phối hợp với các sở, ngành liên quan tuyên
truyền phổ biến chế độ chính sách, pháp luật về BHYT.
5.
Ban Dân tộc tỉnh chỉ đạo Phòng Dân tộc hoặc bộ phận phụ trách công tác dân tộc
cấp huyện phối hợp với UBND cấp xã lập danh sách người dân tộc thiểu số được cấp
phát thẻ BHYT theo quy định, đảm bảo không trùng lặp với các đối tượng khác.
6. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh sau khi cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng tại Điểm
a, b và c Khoản 16 Điều 12 Luật BHYT, gửi danh sách về Phòng Lao động -
TB&XH cấp huyện để rà soát, giảm trừ các trường hợp trùng thẻ với các đối
tượng khác.
7. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, chỉ đạo các cơ quan thông tin và
truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến Luật BHYT; Nghị định số
62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật BHYT để mọi người dân, đặc biệt là các đối tượng được
ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT hiểu biết giúp các đối tượng này
tiếp cận với các dịch vụ y tế trên địa bàn thuận lợi.
Điều 12. Trách nhiệm của UBND cấp huyện.
1. Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách
BHYT cho các đối tượng thuộc Khoản 2 Điều 1 Quy định này; lập dự toán kinh phí
đóng BHYT và phê duyệt danh sách cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng trên địa
bàn.
2. Chỉ đạo, kiểm tra công tác khám, chữa bệnh
BHYT cho đối tượng thuộc Khoản 2 Điều 1 Quy định này. Chịu trách nhiệm về danh
sách đối tượng được cấp phát thẻ BHYT, tính chính xác về thông tin của đối tượng
được cấp phát thẻ BHYT.
3. Chỉ đạo các phòng chức năng bố trí đủ cán bộ
làm công tác thẩm định danh sách đề nghị cấp phát thẻ BHYT; tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về BHYT; đôn
đốc, kiểm tra các đơn vị liên quan đảm bảo việc lập danh sách tham gia BHYT
không trùng lặp, đúng đối tượng và thời gian quy định.
4. Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện quy định
này về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - TB&XH).
Điều 13. Trách nhiệm của Phòng Lao động - TB&XH; Phòng Dân tộc
hoặc bộ phận phụ trách công tác dân tộc cấp huyện.
1. Phòng Lao động -
TB&XH cấp huyện:
a) Tham mưu UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn
các phòng ban, đơn vị và UBND cấp xã triển khai thực hiện việc lập danh sách
tham gia BHYT và cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng trên địa bàn;
b) Phối hợp phòng Kế hoạch - Tài chính tham mưu
UBND cấp huyện lập dự toán ngân sách đóng BHYT theo phân cấp cho các đối tượng
theo quy định của Luật BHYT, gửi Sở Lao động - TB&XH, Sở Tài chính để tổng
hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Thẩm định danh sách đối tượng thuộc diện hưởng
BHYT trình UBND cấp huyện phê duyệt. Hợp đồng với cơ quan BHXH cấp huyện tổ chức
in và cấp phát thẻ BHYT cho đối tượng. Quản lý, theo dõi biến động về đối tượng
thuộc diện ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT;
d) Kiểm tra, báo cáo định kỳ việc thực hiện cấp
phát thẻ BHYT cho các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng
BHYT về Sở Lao động - TB&XH để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Phòng Dân tộc hoặc
bộ phận phụ trách công tác dân tộc cấp huyện phối hợp với UBND cấp xã lập
danh sách người dân tộc thiếu số được cấp phát thẻ BHYT theo quy định, đảm bảo
không trùng lặp với các đối tượng khác.
Điều 14. Trách nhiệm của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
Hàng năm, phối hợp với Phòng Lao động -
TB&XH cấp huyện lập dự toán nguồn kinh phí thực hiện tham gia BHYT được
phân cấp báo cáo UBND cấp huyện trình HĐND cùng cấp quyết định.
Điều 15. Trách nhiệm của BHXH cấp huyện.
1. Tổ chức hoàn thiện quy trình in và phát hành
thẻ BHYT theo mẫu, đảm bảo đúng đối tượng và tính chính xác về những thông tin
của người được cấp thẻ. Thực hiện việc cấp lại thẻ, đổi lại thẻ BHYT theo quy định.
2. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong quá trình in thẻ BHYT để phát hiện các trường hợp nghi ngờ trùng thẻ,
thông báo cho các đơn vị liên quan kịp thời xử lý.
3. Báo cáo định kỳ hàng tháng kết quả thực hiện
phát hành thẻ BHYT về BHXH tỉnh.
Điều 16. Trách nhiệm của UBND cấp xã.
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật BHYT và
các văn bản hướng dẫn thi hành đến thôn, khu phố và các tầng lớp dân cư.
2. Thành lập
Hội đồng BHYT cấp xã trong việc quản lý, cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng được
ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT trên địa bàn. Lập danh sách đối
tượng tham gia BHYT bảo đảm không có đối tượng nào trùng lặp.
3. Chỉ đạo các thành viên Hội đồng BHYT cấp xã
phối hợp với trưởng thôn, khu phố lập danh sách đối tượng tham gia BHYT quy định
tại Khoản 2 Điều 1 Quy định này, kiểm tra, thẩm định danh sách chuyển UBND cấp
xã gửi Phòng Lao động - TB&XH trình UBND cấp huyện ra quyết định phê duyệt.
Tổ chức tiếp nhận, cấp phát thẻ BHYT kịp thời đến tận tay đối tượng.
4. Quản lý, theo dõi biến động về đối tượng cấp
thẻ BHYT, báo cáo về UBND cấp huyện (qua Phòng Lao động - TB&XH) và cơ quan
Bảo hiểm xã hội cấp huyện.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 17. Căn cứ Quy định này, Sở Lao động - TB&XH, Sở Nội vụ, Sở
Tài chính, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh, BHXH tỉnh, các
ngành chức năng của tỉnh liên quan và UBND các huyện, thị xã và thành phố có
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các
tổ chức, các cơ quan, ban, ngành phản ánh, kiến nghị về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để nghiên cứu, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.