BẢO
HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2596/QĐ-BHXH
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 12
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 01/2016/NĐ-CP
ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
337/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế làm việc mẫu của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng
Bảo hiểm xã hội Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế làm việc của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019 và thay thế Quyết định số 1760/QĐ-BHXH ngày
21/12/2012 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy chế
làm việc của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bảo hiểm
xã hội Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam,
Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c):
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ: Nội vụ, LĐ-TB&XH, Y tế, Tài chính (để b/c)
- Hội đồng quản lý BHXH VN (để b/c);
- Ban Cán sự đảng:
- Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc;
- Thường vụ Đảng ủy cơ quan BHXHVN;
- BCH các đoàn thể cơ quan BHXHVN;
- Lưu: VT, VP(TH).
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thị Minh
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2596/QĐ-BHXH ngày 26 tháng 12
năm 2018 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc làm
việc; chế độ trách nhiệm; quan hệ công tác; cách thức, trình tự giải quyết công
việc của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam, bao gồm cả quy định mối quan hệ công
tác với các tổ chức đảng, đoàn thể trong cơ quan BHXH Việt Nam và giữa BHXH Việt
Nam với các cơ quan Trung ương và địa phương.
2. Đối tượng áp dụng
Các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng
Giám đốc, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, các Ban Quản lý dự án thuộc BHXH Việt
Nam (gọi chung là đơn vị trực thuộc); BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (gọi chung là BHXH tỉnh); công chức,
viên chức, người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động thuộc hệ thống
BHXH Việt Nam (gọi chung là công chức, viên chức) và các tổ chức, cá
nhân có quan hệ làm việc với BHXH Việt Nam chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên
tắc làm việc
1. BHXH Việt Nam làm việc theo chế độ
Thủ trưởng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm của Người
đứng đầu. Mọi hoạt động của BHXH Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật
và Quy chế làm việc của BHXH Việt Nam.
2. Trong phân công nhiệm vụ, mỗi nhiệm
vụ chỉ giao một đơn vị, một cá nhân chủ trì giải quyết và chịu trách nhiệm. Người
đứng đầu đơn vị được phân công phải chịu trách nhiệm về kết quả, chất lượng và
tiến độ thực hiện nhiệm vụ. Công chức, viên chức (CCVC) ngành BHXH khi thực hiện
nhiệm vụ phải tuân thủ đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định và chịu
trách nhiệm về kết quả công việc được giao.
3. Bảo đảm công tác chỉ đạo, điều
hành, thông tin báo cáo của Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc (gọi chung là
Lãnh đạo Ngành); Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị trực thuộc (gọi chung
là Lãnh đạo đơn vị); Giám đốc, Phó Giám đốc BHXH tỉnh (gọi chung là Lãnh
đạo BHXH tỉnh) đối với các đơn vị, cá nhân trong Ngành được thực hiện thông
qua Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của BHXH Việt Nam (trừ nội dung bí
mật hoặc nội dung khác có quy định riêng của
Ngành).
4. Giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật;
phòng, chống tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực; bảo đảm dân chủ,
khách quan, công khai, minh bạch; nâng cao chất lượng hiệu quả trong mọi hoạt động;
phát huy năng lực và sở trường của CCVC, đề cao trách nhiệm trong phối hợp công
tác, trao đổi thông tin giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức
trách, nhiệm vụ được giao.
5. Nghiêm cấm lợi dụng chức trách,
nhiệm vụ, quyền hạn để gây nhũng nhiễu, phiền hà, trục lợi trong quá trình giải
quyết công việc, hoặc gây khó khăn, cản trở trong việc tổ chức thực hiện nhiệm
vụ của Ngành.
6. Bảo đảm thực hiện nghiêm công tác
bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước theo đúng quy định của pháp luật
và của ngành BHXH.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM
VI, CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC, PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Điều 3. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Tổng Giám đốc
1. Trách nhiệm giải quyết công việc của
Tổng Giám đốc
Tổng Giám đốc là người đứng đầu BHXH
Việt Nam, chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng quản
lý BHXH Việt Nam (sau đây gọi là Hội đồng quản lý) về tổ chức thực hiện
các chế độ, chính sách BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN);
quản lý, sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN và mọi hoạt động của ngành BHXH; đồng
thời, thực hiện nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành BHXH
Việt Nam thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của Luật
Tổ chức Chính phủ, Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ, Nghị định của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam và các văn bản
pháp luật liên quan khác; thực hiện những công việc được Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao, ủy quyền.
b) Trực tiếp chỉ đạo, điều hành một số
công việc thuộc các lĩnh vực công tác, đơn vị trực thuộc, BHXH tỉnh do Tổng Giám đốc trực tiếp phụ trách.
c) Phân công nhiệm vụ hoặc ủy quyền
cho Phó Tổng Giám đốc phụ trách một số lĩnh vực công tác, đơn vị trực thuộc và
BHXH tỉnh; ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc; phân cấp hoặc ủy quyền
cho Giám đốc BHXH tỉnh thực hiện một số công việc cụ thể theo quy định của pháp
luật; chủ động phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan hữu quan để xử lý, giải quyết
các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của BHXH Việt Nam hoặc các nhiệm
vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
d) Khi vắng mặt và nếu thấy cần thiết,
Tổng Giám đốc ủy quyền cho một Phó Tổng Giám đốc điều hành công tác, giải quyết
công việc của BHXH Việt Nam theo quy định của pháp luật.
đ) Ký các văn bản hoặc ủy quyền cho
Phó Tổng Giám đốc và Thủ trưởng đơn vị trực thuộc ký.
2. Phạm vi giải quyết công việc của Tổng
Giám đốc
a) Những công việc thuộc thẩm quyền
được quy định trong Luật Tổ chức Chính phủ, Quy chế làm việc của Chính phủ, các
văn bản pháp luật khác và các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao
hoặc ủy quyền.
b) Giải quyết theo thẩm quyền và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình đối với đề nghị của bộ, ngành, địa phương
liên quan đến vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của BHXH Việt Nam.
c) Trực tiếp giải quyết một số nhiệm
vụ đã giao hoặc ủy quyền cho Phó Tổng Giám đốc nhưng do thấy cần thiết vì nội
dung vấn đề cấp bách, quan trọng; những việc liên quan đến từ 02 Phó Tổng Giám
đốc trở lên nhưng các Phó Tổng Giám đốc có ý kiến khác nhau; những vấn đề phát
sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của Phó Tổng Giám đốc;
d) Trong trường hợp xét thấy cần thiết
do tính chất quan trọng, cấp bách của công việc, Tổng Giám đốc trực tiếp chỉ đạo
giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc, Giám đốc
BHXH tỉnh.
3. Những công việc
cần thảo luận tập thể Lãnh đạo Ngành trước khi Tổng Giám đốc trình Hội đồng quản
lý thông qua
a) Chiến lược phát triển Ngành, kế hoạch
dài hạn, 05 năm, hàng năm về thực hiện chính sách, chế độ BHXH, BHYT, BHTN và
các đề án, dự án lớn, các chủ trương và giải pháp bảo toàn giá trị và tăng trưởng
quỹ BHXH, BHYT, BHTN.
b) Dự toán và quyết toán hàng năm về
thu, chi quỹ BHXH, BHYT, BHTN; đầu tư xây dựng cơ bản; phương án đầu tư tăng
trưởng quỹ theo quy định của pháp luật.
4. Những công việc cần thảo luận tập
thể Lãnh đạo Ngành trước khi Tổng Giám đốc quyết định
a) Chương trình công tác hàng năm; kế
hoạch của Ngành triển khai chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN và các chính
sách quan trọng khác của Đảng, Nhà nước.
b) Các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn
nghiệp vụ liên quan đến toàn Ngành.
c) Các chương trình, dự án trọng điểm
của Ngành.
d) Phân bổ, giao và điều chỉnh các chỉ
tiêu, kế hoạch hàng năm.
đ) Công tác tổ chức bộ máy, nhân sự,
thi đua, khen thưởng, kỷ luật cán bộ quản lý cấp phòng trở lên thuộc cơ quan
BHXH Việt Nam. Những nội dung công tác tổ chức cán bộ thuộc trách nhiệm của Ban
Cán sự Đảng, thực hiện theo quy chế riêng của Ban Cán sự Đảng.
e) Tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ công tác hàng năm và kiểm điểm công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của
BHXH Việt Nam.
g) Những vấn đề khác mà Tổng Giám đốc
thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận tập thể.
h) Đối với những vấn đề quy định phải
thảo luận trong tập thể Lãnh đạo Ngành nhưng cần quyết định gấp, không có điều
kiện thảo luận tập thể, thì theo chỉ đạo của Tổng Giám đốc, đơn vị chủ trì gửi
hồ sơ xin ý kiến các Phó Tổng Giám đốc, sau đó tổng hợp, trình Tổng Giám đốc
quyết định.
Điều 4. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Phó Tổng Giám đốc
1. Trách nhiệm giải quyết công việc của
Phó Tổng Giám đốc
a) Phó Tổng Giám đốc giúp Tổng Giám đốc
thực hiện các nhiệm vụ do Tổng Giám đốc phân công hoặc ủy quyền. Trong phạm vi,
lĩnh vực công tác được giao, Phó Tổng Giám đốc được sử dụng quyền hạn của Tổng
Giám đốc, nhân danh Tổng Giám đốc khi giải quyết công việc; chịu trách nhiệm
trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật về các nhiệm vụ được Tổng Giám đốc phân
công hoặc ủy quyền.
b) Khi Tổng Giám đốc điều chỉnh sự phân
công nhiệm vụ giữa các Phó Tổng Giám đốc, chậm nhất sau 10
ngày làm việc, các Phó Tổng Giám đốc phải bàn giao nội dung công việc và hồ sơ,
tài liệu liên quan (nếu có) cho nhau và báo cáo Tổng Giám đốc.
c) Phó Tổng Giám đốc đi công tác dưới
03 ngày làm việc thì ghi thời gian, nội dung vào lịch công tác tuần (thay
báo cáo Tổng Giám đốc); đi công tác từ 03 ngày làm việc trở lên thì báo cáo với Tổng Giám đốc;
kết thúc đợt công tác, báo cáo kết quả công tác với Tổng Giám đốc. Phó Tổng
Giám đốc nghỉ làm việc phải báo cáo Tổng Giám đốc.
2. Phạm vi giải quyết công việc của
Phó Tổng Giám đốc
a) Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức
thực hiện chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và các văn bản
hướng dẫn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được phân công.
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc
triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, các quyết định của Tổng Giám đốc trong phạm vi được phân công,
phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.
c) Chủ động giải quyết công việc được
phân công hoặc ủy quyền. Nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực công tác của Phó
Tổng Giám đốc khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Tổng Giám đốc đó để giải quyết.
Trường hợp cần có ý kiến của Tổng Giám đốc hoặc giữa các Phó Tổng Giám đốc còn
có ý kiến khác nhau, thì báo cáo Tổng Giám đốc quyết định.
d) Đối với những vấn đề thuộc về chủ
trương, định hướng hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những
vấn đề nhạy cảm, dễ gây tác động đến tình hình kinh tế - xã hội của đất nước,
tình hình của Ngành; việc ký kết thỏa thuận quốc tế và những vấn đề quan trọng
liên quan đến chỉ đạo toàn Ngành thuộc lĩnh vực phụ trách thì Phó Tổng Giám đốc xin ý kiến của Tổng Giám đốc trước khi quyết định.
đ) Đối với công việc cấp bách, phức tạp
phát sinh thuộc lĩnh vực, đơn vị, BHXH tỉnh được phân công phụ trách thì Phó Tổng
Giám đốc kịp thời báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Tổng
Giám đốc.
e) Khi Tổng Giám đốc vắng mặt và ủy
quyền bằng văn bản thì Phó Tổng Giám đốc được ủy quyền thực hiện những nhiệm vụ
và quyền hạn sau:
- Thay mặt Tổng Giám đốc chỉ đạo giải
quyết công việc chung của cơ quan và ký các văn bản theo ủy quyền.
- Chủ trì việc phối hợp hoạt động giữa
các Phó Tổng Giám đốc và trực tiếp theo dõi, chỉ đạo hoạt động của cơ quan.
- Giải quyết một số công việc cấp
bách của Phó Tổng Giám đốc khác khi Phó Tổng Giám đốc đó vắng mặt.
Điều 5. Cách thức
giải quyết công việc của Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc
1. Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc
xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của đơn vị trực
thuộc, BHXH tỉnh. Những vấn đề lớn, phức tạp thì cần có thêm văn bản giải trình
nêu rõ những căn cứ, nội dung trình, ý kiến tham gia của các đơn vị. Trước khi
trình Tổng Giám đốc, các đơn vị trình Phó Tổng Giám đốc phụ trách xem xét, cho
ý kiến; nếu Phó Tổng Giám đốc chưa đồng ý thì chỉ đạo đơn vị hoàn chỉnh, bổ
sung để trình Tổng Giám đốc.
Trong trường hợp cần thiết, Tổng Giám
đốc, Phó Tổng Giám đốc yêu cầu Lãnh đạo đơn vị trực thuộc, BHXH tỉnh hoặc cá
nhân được phân công báo cáo trực tiếp về công việc và kết quả giải quyết công
việc.
2. Tổng Giám đốc chủ trì hoặc Phó Tổng
Giám đốc chủ trì các cuộc họp, làm việc với lãnh đạo các cơ quan, tổ chức và
các chuyên gia liên quan để tham khảo ý kiến trước khi giải
quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết, cấp bách của Ngành còn vướng mắc.
3. Tổng Giám đốc trực tiếp tham dự họp
hoặc phân công Phó Tổng Giám đốc dự họp thay các cuộc họp theo yêu cầu của cấp
có thẩm quyền. Phó Tổng Giám đốc được phân công không dự họp được thì phải báo
cáo Tổng Giám đốc để xem xét, quyết định cử Phó Tổng Giám đốc khác hoặc cử Lãnh
đạo đơn vị trực thuộc dự họp. Người được cử đi dự họp phải báo cáo Tổng Giám đốc
về nội dung cuộc họp.
4. Phó Tổng Giám đốc ký thay Tổng
Giám đốc các văn bản theo phân công, ủy quyền và phải báo cáo Tổng Giám đốc văn
bản đã ký thay (thể hiện tại phần nơi nhận
văn bản).
Chương III
TRÁCH NHIỆM, PHẠM
VI, CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC,
BHXH TỈNH
Điều 6. Trách nhiệm,
phạm vi, cách thức giải quyết công việc của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc, Giám
đốc BHXH tỉnh
1. Chủ động tổ chức thực hiện công việc
thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được cấp có thẩm quyền
quy định; bao gồm cả các công việc đã phân công hoặc ủy quyền cho cấp dưới.
2. Ngoài trách nhiệm quy định tại Khoản
1 Điều này, Giám đốc BHXH tỉnh chịu trách nhiệm tham mưu tỉnh,
thành ủy; ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trong việc tổ chức triển khai thực hiện
chính sách, pháp luật BHXH, BHTN, BHYT tại địa phương; kịp thời thông tin, báo
cáo tỉnh, thành ủy, hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố về tình
hình thực hiện chính sách, pháp luật BHXH, BHTN, BHYT trên địa bàn và tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội liên quan đến ngành BHXH ở địa phương.
3. Những việc phát sinh vượt quá thẩm
quyền, phải kịp thời báo cáo Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc phụ trách cho
ý kiến chỉ đạo để giải quyết; không chuyển công việc thuộc trách nhiệm, thẩm
quyền của đơn vị mình sang đơn vị khác hoặc lên Lãnh đạo Ngành; không giải quyết
công việc thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của đơn vị khác.
4. Đề xuất chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức của cơ quan, đơn vị báo cáo Tổng Giám đốc xem xét, quyết định. Quản lý
CCVC theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng Giám đốc. Tổ chức thực hiện
nghiêm túc nội quy, quy chế của BHXH Việt Nam, của cơ quan, đơn vị; chế độ kỷ luật lao động; chế độ bảo vệ bí mật nhà nước. Chịu trách nhiệm về
quản lý hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
5. Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác hàng tháng, quý, năm của cơ quan, đơn vị; tổ chức triển khai, phân
công nhiệm vụ, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của CCVC theo đúng chương
trình, kế hoạch công tác.
6. Chủ động phối hợp với Thủ trưởng
đơn vị trực thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh liên quan để xử lý, giải quyết những vấn
đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và thực hiện nhiệm vụ chung của
Ngành.
7. Nghiêm túc chấp hành và thực hiện
ý kiến chỉ đạo của Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc; xử lý, giải quyết văn bản,
hồ sơ thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị từ Văn phòng BHXH Việt Nam
và từ các cơ quan, đơn vị khác chuyển đến. Hướng dẫn, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm
tra việc triển khai, tổ chức thực hiện công việc theo đúng tiến độ, đảm bảo chất
lượng.
8. Tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội
thảo do BHXH Việt Nam tổ chức và các cuộc họp khác do Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc triệu tập (nếu vắng mặt hoặc cử cấp phó dự thay, phải
báo cáo và được sự đồng ý của Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc chủ trì
cuộc họp).
9. Khi trình Tổng Giám đốc, Phó Tổng
Giám đốc giải quyết công việc, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh
phải thể hiện rõ quan điểm, chính kiến của mình trong việc đề xuất giải quyết
công việc; chịu trách nhiệm toàn bộ về trình tự, thủ tục, hồ sơ, tài liệu, nội
dung trình, dự thảo văn bản... và các đề xuất hoặc quyết định của cơ quan, đơn
vị theo quy định của pháp luật, của BHXH Việt Nam. Trường hợp không thống nhất
với ý kiến giải quyết công việc của Phó Tổng Giám đốc phụ
trách, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh báo cáo trực tiếp Tổng
Giám đốc để giải quyết.
10. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc đi
công tác hoặc nghỉ làm việc, Giám đốc BHXH tỉnh đi công tác ngoài địa bàn tỉnh
hoặc nghỉ làm việc, phải báo cáo và được sự đồng ý của Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng
Giám đốc phụ trách đơn vị (trong đó từ 02 ngày trở lên phải báo cáo bằng văn
bản và thông báo cho Văn phòng BHXH Việt Nam; trừ trường hợp thực hiện theo chỉ
đạo của Lãnh đạo Ngành hoặc tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tham gia
các đoàn công tác do BHXH Việt Nam tổ chức).
Trong trường hợp cần thiết, khi đi
công tác hoặc vắng mặt, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh ủy quyền
bằng văn bản cho 01 cấp phó điều hành, giải quyết công việc của cơ quan, đơn vị.
Khi phát hành văn bản ủy quyền, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm gửi văn bản ủy
quyền đến Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc phụ trách lĩnh vực, đơn vị; Vụ Tổ chức
cán bộ và Văn phòng BHXH Việt Nam.
Người được ủy quyền chịu trách nhiệm
trước Thủ trưởng đơn vị trực thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh, Tổng Giám đốc và trước
pháp luật về thực hiện nhiệm vụ trong thời gian được ủy quyền; không được ủy
quyền lại cho người khác.
11. Khi Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám
đốc có chương trình làm việc với đơn vị trực thuộc, BHXH tỉnh hoặc cơ quan, đơn
vị ngoài Ngành (theo lịch do Văn phòng BHXH Việt Nam thông báo hoặc đột xuất
theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Ngành), Thủ trưởng đơn vị trực thuộc, Giám
đốc BHXH tỉnh được giao nhiệm vụ phải chuẩn bị đầy đủ nội dung, hồ sơ, tài liệu
và các điều kiện cần thiết.
12. Thực hiện đầy đủ chế độ thông
tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và quy định của BHXH Việt Nam. Thủ trưởng
đơn vị trực thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh phải chịu trách nhiệm trực tiếp về nội
dung thông tin, báo cáo của cơ quan, đơn vị, kể cả trường hợp ủy quyền cho cấp
phó ký thay.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng
Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc giao hoặc phân cấp, ủy quyền giải quyết và chịu
trách nhiệm cá nhân trước Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, trước pháp luật về
nội dung được phân cấp, ủy quyền.
14. Lãnh đạo CCVC cơ quan, đơn vị chấp
hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định,
quy chế của BHXH Việt Nam, các chủ trương, chính sách của cấp ủy, chính quyền địa
phương nơi đơn vị đóng trụ sở.
Điều 7. Trách nhiệm,
phạm vi, cách thức giải quyết công việc của Chánh Văn phòng BHXH Việt Nam
Chánh Văn phòng BHXH Việt Nam ngoài
việc thực hiện các quy định nêu tại Điều 6, còn phải thực hiện các nhiệm vụ
sau:
1. Tổng hợp, trình Tổng Giám đốc, Phó
Tổng Giám đốc thông qua các chương trình, kế hoạch công tác của BHXH Việt Nam;
theo dõi, đôn đốc các đơn vị trực thuộc, BHXH tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, chương
trình, kế hoạch công tác; chuẩn bị các báo cáo giao ban, báo cáo công tác định
kỳ của BHXH Việt Nam gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các văn bản khác khi
được Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc giao.
2. Kịp thời báo cáo Tổng Giám đốc,
Phó Tổng Giám đốc về tình hình hoạt động, điều hành chung của BHXH Việt Nam.
3. Phối hợp với Thủ trưởng đơn vị trực
thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh duy trì, đôn đốc việc thực hiện Quy chế làm việc của
BHXH Việt Nam; kịp thời báo cáo, tham mưu Lãnh đạo Ngành những nội dung vướng mắc,
cần sửa đổi, bổ sung trong quá trình thực hiện Quy chế làm việc của BHXH Việt
Nam.
4. Kiểm tra về thể thức, trình tự, thủ
tục ban hành văn bản thuộc thẩm quyền của BHXH Việt Nam theo quy định.
5. Bảo đảm điều kiện vật chất, kỹ thuật
và các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động chung của cơ quan BHXH Việt Nam
theo quy định của Nhà nước và của Ngành.
Điều 8. Trách nhiệm,
phạm vi, cách thức giải quyết công việc của Phó Thủ trưởng đơn vị trực thuộc,
Phó Giám đốc BHXH tỉnh
1. Phó Thủ trưởng đơn vị trực thuộc,
Phó Giám đốc BHXH tỉnh giúp Thủ trưởng đơn vị trực thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh thực
hiện một số công việc, nhiệm vụ do Thủ trưởng đơn vị trực thuộc, Giám đốc BHXH
tỉnh phân công, ủy quyền.
2. Khi được phân công chỉ đạo giải
quyết hoặc trực tiếp thực hiện, giải quyết nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, Phó Thủ
trưởng đơn vị trực thuộc, Phó Giám đốc BHXH tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng
đơn vị trực thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh, Tổng Giám đốc và trước pháp luật về chất
lượng, hiệu quả, tiến độ các nội dung công việc thuộc lĩnh vực được giao.
3. Phối hợp với cấp phó khác trong
đơn vị để xử lý, giải quyết các nội dung công việc có liên quan. Những việc
phát sinh vượt quá thẩm quyền hoặc nhũng việc phối hợp mà có ý kiến khác nhau,
Phó Thủ trưởng đơn vị trực thuộc, Phó Giám đốc BHXH tỉnh phải kịp thời báo cáo
Thủ trưởng đơn vị trực thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh xem xét, quyết định; trường hợp
không thống nhất với ý kiến của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh
thì có quyền bảo lưu, báo cáo Tổng Giám đốc.
4. Thay mặt Thủ trưởng đơn vị trực
thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh trong việc phối hợp, quan hệ công tác với các đơn vị
trong và ngoài Ngành đối với các nội dung công việc thuộc lĩnh vực được phân
công phụ trách hoặc theo chỉ đạo của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc, Giám đốc
BHXH tỉnh; báo cáo kết quả sau khi thực hiện.
5. Được phân công công việc cụ thể
cho viên chức của cơ quan, đơn vị hoặc phân công cho tổ chức trực thuộc cơ
quan, đơn vị (nếu có) thực hiện nhiệm vụ do mình được giao phụ trách, chỉ đạo.
6. Trường hợp Tổng Giám đốc, Phó Tổng
Giám đốc trực tiếp chỉ đạo, giao nhiệm vụ thì Phó Thủ trưởng đơn vị trực thuộc,
Phó Giám đốc BHXH tỉnh phải chịu trách nhiệm thi hành ý kiến chỉ đạo của Tổng
Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc; sau đó báo cáo kịp thời với Thủ trưởng đơn vị trực
thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh.
7. Thực hiện nhiệm vụ điều hành công
tác, giải quyết công việc của cơ quan, đơn vị khi Thủ trưởng đơn vị trực thuộc,
Giám đốc BHXH tỉnh vắng mặt và ủy quyền bằng văn bản.
8. Trường hợp chưa có Thủ trưởng đơn
vị trực thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh; Phó Thủ trưởng đơn vị trực thuộc, Phó Giám đốc
BHXH tỉnh được giao phụ trách đơn vị, BHXH tỉnh có trách nhiệm giải quyết công
việc như Thủ trưởng đơn vị trực thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh.
9. Phó Thủ trưởng đơn vị trực thuộc,
Phó Giám đốc BHXH tỉnh đi công tác hoặc nghỉ làm việc phải báo cáo và được sự đồng
ý của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh (trong đó từ 02 ngày
trở lên phải báo cáo bằng văn bản, trừ trường
hợp thực hiện theo chỉ đạo của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh). Sau khi kết thúc đợt công tác phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị trực thuộc,
Giám đốc BHXH tỉnh về kết quả công tác.
Điều 9. Trách nhiệm,
phạm vi, cách thức giải quyết công việc của Trưởng phòng thuộc các đơn vị trực
thuộc
1. Nghiêm chỉnh chấp hành sự lãnh đạo,
chỉ đạo, phân công nhiệm vụ của Thủ trưởng; Phó Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền
quản lý, sử dụng viên chức. Chủ động tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
phòng; khi trình Lãnh đạo đơn vị giải quyết công việc, phải thể hiện rõ quan điểm,
chính kiến của mình trong việc đề xuất giải quyết công việc; chịu trách nhiệm
trước Thủ trưởng đơn vị và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được cấp có thẩm quyền quy định và những nội
dung tham mưu, đề xuất, kết quả giải quyết công việc, nhiệm vụ được giao. Chịu
trách nhiệm về quản lý hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi lĩnh vực công tác được
giao.
Trường hợp được Lãnh đạo Ngành trực
tiếp giao nhiệm vụ, Trưởng phòng có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ do Lãnh
đạo Ngành trực tiếp giao và phải báo cáo để Thủ trưởng đơn vị biết.
2. Trưởng phòng có trách nhiệm phối hợp
với các phòng chức năng có liên quan để giải quyết các công việc thuộc chức năng,
nhiệm vụ của phòng. Những việc phát sinh, vượt quá thẩm quyền quy định hoặc cần
phối hợp với các đơn vị khác hoặc giữa các Trưởng phòng có ý kiến khác nhau phải
báo cáo Thủ trưởng đơn vị xem xét, giải quyết.
3. Trưởng phòng đi công tác hoặc nghỉ
làm việc phải báo cáo và được sự đồng ý của Thủ trưởng đơn vị (trong đó
từ 02 ngày trở lên phải báo cáo bằng văn bản, trừ trường hợp thực hiện theo chỉ đạo của Thủ trưởng
đơn vị). Sau khi kết thúc đợt công tác phải báo cáo Thủ
trưởng đơn vị về kết quả công tác.
Trong trường hợp cần thiết, khi đi
công tác hoặc vắng mặt, Trưởng phòng giao cho 01 Phó Trưởng phòng điều hành, giải
quyết công việc của phòng.
4. Thực hiện đầy đủ các quy định của
pháp luật về viên chức; phân công công việc, quản lý viên chức thuộc phòng; thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Nhà nước, của BHXH Việt Nam và
của đơn vị.
Điều 10. Trách
nhiệm, phạm vi, cách thức giải quyết công việc của Phó Trưởng phòng thuộc các
đơn vị trực thuộc
1. Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng
tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ của phòng theo sự phân công của Trưởng phòng.
Chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị và trước pháp luật
về nội dung tham mưu, đề xuất giải quyết công việc và kết quả thực hiện nhiệm vụ
được giao.
Trường hợp Phó Trưởng phòng phải thực
hiện những nhiệm vụ khác do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng đơn vị trực tiếp
giao, sau khi thực hiện nhiệm vụ phải báo cáo để Trưởng phòng biết.
2. Phó Trưởng phòng có trách nhiệm phối
hợp với các phòng chức năng liên quan để giải quyết các công việc được phân
công. Những việc phát sinh, vượt quá thẩm quyền quy định hoặc cần phối hợp với
các đơn vị khác phải báo cáo Trưởng phòng hoặc lãnh đạo đơn vị (trong trường
hợp Trưởng phòng đi vắng) để xem xét, giải quyết.
3. Thực hiện nhiệm vụ điều hành, giải
quyết công việc của phòng khi Trưởng phòng vắng mặt và giao điều hành, giải quyết
công việc của phòng.
4. Trường hợp chưa có Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng được giao phụ trách phòng có trách nhiệm giải quyết công việc
như Trưởng phòng.
5. Phó Trưởng phòng đi công tác hoặc
nghỉ làm việc phải báo cáo và được sự đồng ý của Trưởng phòng (trong đó
từ 02 ngày trở lên phải báo cáo bằng văn bản và được Thủ
trưởng đơn vị đồng ý,
trừ trường hợp thực hiện theo chỉ đạo của Thủ trưởng đơn vị). Sau khi kết thúc đợt công tác phải báo cáo Trưởng phòng và Thủ trưởng
đơn vị về kết quả công tác.
6. Thực hiện đầy đủ các quy định của
pháp luật về viên chức; chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Nhà nước, của
BHXH Việt Nam và của đơn vị.
Điều 11. Trách nhiệm,
phạm vi, cách thức giải quyết công việc của viên chức các đơn vị trực thuộc
1. Nghiêm chỉnh chấp hành sự lãnh đạo,
chỉ đạo, phân công nhiệm vụ của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị trực thuộc và
của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng trực tiếp quản lý viên chức. Chủ động nghiên
cứu, tham mưu, đề xuất về lĩnh vực chuyên môn được phân
công theo dõi; các công việc được lãnh đạo phòng hoặc lãnh đạo đơn vị giao; khi
trình Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo phòng giải quyết công việc, phải thể hiện rõ
quan điểm, chính kiến của mình trong việc đề xuất giải quyết công việc.
2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng
phòng, Thủ trưởng đơn vị và trước pháp luật về nội dung tham mưu, đề xuất giải
quyết công việc và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Trường hợp viên chức phải thực hiện
những nhiệm vụ khác do Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị trực tiếp giao, sau
khi thực hiện nhiệm vụ phải báo cáo để Trưởng phòng biết.
3. Viên chức có trách nhiệm phối hợp
với các phòng chức năng có liên quan để giải quyết các công việc được phân
công. Những việc phát sinh, vượt quá thẩm quyền quy định hoặc cần phối hợp với
các đơn vị khác phải báo cáo Trưởng phòng để xem xét, giải quyết.
4. Viên chức có trách nhiệm lưu giữ,
bảo quản đầy đủ hồ sơ, tài liệu giải quyết công việc; chịu trách nhiệm nếu để mất,
thất lạc hồ sơ, tài liệu giải quyết công việc theo quy định.
5. Viên chức đơn vị trực thuộc đi
công tác hoặc nghỉ làm việc phải báo cáo và được sự đồng ý của Trưởng phòng (trong
đó từ 02 ngày trở lên phải báo cáo bằng văn
bản và được Thủ trưởng đơn vị đồng ý, trừ trường hợp thực hiện theo chỉ đạo của
Thủ trưởng đơn vị). Sau khi kết thúc đợt công tác phải
báo cáo về kết quả công tác với Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị.
6. Thực hiện đầy đủ các quy định của
pháp luật về viên chức; chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Nhà nước, của
BHXH Việt Nam và của đơn vị.
Điều 12. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc cụ thể
của Trưởng, Phó Trưởng phòng các phòng thuộc BHXH tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc
BHXH cấp huyện và viên chức thuộc BHXH tỉnh do Giám đốc BHXH tỉnh quy định tại
Quy chế làm việc của BHXH tỉnh.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG
TÁC, PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 13. Quan hệ
công tác giữa Lãnh đạo Ngành với các đơn vị trực thuộc, BHXH tỉnh
1. Các đơn vị trực thuộc, BHXH tỉnh chịu
sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của Tổng Giám đốc.
2. Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc
phụ trách đơn vị, lĩnh vực, định kỳ hoặc đột xuất họp với các đơn vị trực thuộc,
BHXH tỉnh hoặc làm việc với từng đơn vị trực thuộc, BHXH tỉnh để trực tiếp nghe
báo cáo tình hình và chỉ đạo việc tổ chức triển khai thực hiện các chương
trình, kế hoạch công tác của Ngành.
3. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc, Giám
đốc BHXH tỉnh có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng
Giám đốc phụ trách lĩnh vực, đơn vị về kết quả thực hiện công tác; đề xuất các
vấn đề cần giải quyết khi tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao
và đề xuất sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công
tác, cơ chế, chính sách có liên quan để phù hợp với yêu cầu của Chính phủ và thực
tiễn hoạt động của Ngành.
Điều 14. Quan hệ
phối hợp giải quyết công việc giữa các đơn vị trực thuộc
1. Các đơn vị trực thuộc khi giải quyết
các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị khác, nhất thiết phải trao đổi, lấy ý kiến của đơn vị đó:
a) Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản,
phải ghi rõ thời hạn trả lời nhưng không ít hơn 03 ngày làm việc kể từ ngày gửi
văn bản xin ý kiến; trừ trường hợp giải quyết, xử lý gấp
những văn bản hỏa tốc hoặc những vấn đề đột xuất, cấp bách theo ý kiến chỉ đạo
của Lãnh đạo Ngành. Đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời rõ ý kiến bằng
văn bản trong thời hạn đề nghị và phải chịu trách nhiệm về nội dung trả lời;
trường hợp quá thời hạn mà không trả lời thì được coi là đồng ý và chịu trách
nhiệm về các nội dung liên quan đến lĩnh vực công tác của đơn vị mình.
b) Trong trường hợp cần thiết hoặc
theo yêu cầu của Lãnh đạo Ngành, đơn vị trực thuộc được giao chủ trì thực hiện
nhiệm vụ tổ chức cuộc họp để lấy ý kiến của các đơn vị có liên quan đến vấn đề
cần giải quyết.
Khi được mời dự họp, Thủ trưởng đơn vị
trực thuộc phải trực tiếp hoặc cử người có đủ thẩm quyền đại diện cho đơn vị
mình dự họp. Nếu người đi dự họp có ý kiến phát biểu tại
cuộc họp thì ý kiến đó được coi là ý kiến chính thức của đơn vị; trường hợp
chưa đủ căn cứ để tham gia ý kiến tại cuộc họp thì chậm nhất sau 02 ngày làm việc
kể từ khi kết thúc cuộc họp phải gửi ý kiến tham gia bằng văn bản.
2. Đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ
chịu trách nhiệm về toàn bộ quá trình xử lý, giải quyết công việc; có trách nhiệm
chuyển hồ sơ, tài liệu liên quan cho đơn vị phối hợp; đơn vị phối hợp có trách
nhiệm nghiên cứu, tham gia ý kiến theo quy định. Đối với những công việc có
tính chất phức tạp, đơn vị phối hợp được yêu cầu đơn vị chủ trì làm rõ thêm nội
dung hoặc cung cấp thêm thông tin về nội dung công việc đó.
3. Đối với những vấn đề liên quan đến
nhiều đơn vị mà vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc không đủ điều kiện thực hiện
hoặc giữa các đơn vị có ý kiến khác nhau thì đơn vị được giao chủ trì thực hiện
nhiệm vụ báo cáo, đề xuất Lãnh đạo Ngành phụ trách xem xét, giải quyết.
Điều 15. Quan hệ
công tác giữa các đơn vị trực thuộc và BHXH tỉnh
BHXH tỉnh chịu sự hướng dẫn, đôn đốc
và kiểm tra của các đơn vị trực thuộc về các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ
theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được Tổng Giám đốc giao.
Điều 16. Các
quan hệ công tác khác
1. Quan hệ công tác với các cơ quan
Trung ương
a) Quan hệ làm việc giữa BHXH Việt
Nam với Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các Ban của Đảng; Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
các cơ quan của Quốc hội; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành Trung
ương; các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các cơ
quan, đơn vị khác ở Trung ương được thực hiện theo quy định của Hiến pháp, Luật
Tổ chức Chính phủ, các quy chế của Đảng, các văn bản pháp luật và các quy định
có liên quan.
b) BHXH Việt Nam liên hệ chặt chẽ với
Văn phòng Chính phủ để thường xuyên trao đổi thông tin, phối hợp, rà soát việc
thực hiện chương trình công tác, bảo đảm hoàn thành có chất lượng, đúng tiến độ
các đề án, nhiệm vụ, công việc được giao theo sự chỉ đạo, điều hành của Chính
phủ và Thủ tướng Chính phủ.
2. Quan hệ công tác với Hội đồng quản
lý
Thực hiện theo Nghị định của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam;
các quy định của pháp luật liên quan và theo Quy chế làm việc của Hội đồng quản
lý.
3. Quan hệ công tác giữa BHXH Việt
Nam với Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
a) BHXH Việt Nam thường xuyên phối hợp
với Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương để tổ chức thực hiện chế độ, chính
sách BHXH, BHYT, BHTN tại địa phương; công tác tổ chức cán bộ của BHXH tỉnh,
thành phố theo quy định của Đảng, Nhà nước và của Ngành.
b) Tổng Giám đốc giao trách nhiệm cho
Giám đốc BHXH tỉnh:
- Hàng quý, ít nhất một lần trực tiếp
báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố về tình hình thực hiện chế độ, chính
sách BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn.
- Trước các kỳ họp Quốc hội, chủ động
báo cáo, cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình thực hiện chế độ, chính sách
BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn với Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố theo
quy định.
4. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo
Ngành với Ban Cán sự đảng BHXH Việt Nam
Thực hiện theo quy định của Trung
ương Đảng và Quy chế làm việc của Ban Cán sự đảng BHXH Việt Nam.
5. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo
Ngành với Đảng ủy cơ quan BHXH Việt Nam
a) Tổng Giám đốc phối hợp với Đảng ủy
cơ quan tổ chức quán triệt Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước
cho CCVC trong cơ quan.
b) Định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi
có yêu cầu đột xuất, Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc trực tiếp làm việc với
Ban chấp hành Đảng bộ hoặc Ban Thường vụ Đảng ủy cơ quan về công tác chính trị
tư tưởng, công tác đảng, công tác quần chúng trong cơ quan; thông báo các chủ
trương, kế hoạch, biện pháp thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ và bàn các
biện pháp phối hợp lãnh đạo đảng viên, CCVC trong cơ quan thực hiện nhiệm vụ
chính trị, xây dựng nội bộ cơ quan.
c) Đảng ủy cơ quan tham gia ý kiến với
Tổng Giám đốc về những vấn đề nhận xét, đánh giá, điều động, bổ nhiệm, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ quản lý cấp Vụ, Ban và tương đương trước
khi Tổng Giám đốc xem xét, quyết định.
d) Tổng Giám đốc
tạo điều kiện thuận lợi để Đảng ủy cơ quan hoạt động có hiệu quả.
6. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo
Ngành với Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong cơ quan BHXH
Việt Nam.
a) Tổng Giám đốc
có trách nhiệm thông tin cho Ban Thường vụ Công đoàn và Ban lãnh đạo các tổ chức
chính trị - xã hội khác trong cơ quan về các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ
của CCVC.
b) Ban Chấp hành Công đoàn và Ban
lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội khác trong cơ quan có trách nhiệm thường
xuyên phản ánh với Tổng Giám đốc về tình hình hoạt động của tổ chức mình; về
tâm tư, nguyện vọng, tư tưởng của CCVC trong cơ quan và đề xuất các biện pháp
phối hợp để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
c) Hàng năm, Tổng Giám đốc tổ chức họp
liên tịch với Ban Thường vụ Công đoàn, Ban lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã
hội khác trong cơ quan để thông báo những kiến nghị của các đoàn viên, hội viên
đã được giải quyết và nghe ý kiến đề xuất của các tổ chức này về hoạt động của
BHXH Việt Nam.
d) Tổng Giám đốc tạo điều kiện cho
Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong cơ quan hoạt động có hiệu
quả theo điều lệ, tôn chỉ mục đích, quy định của pháp luật; bảo đảm thực hiện
quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xây dựng nề nếp văn hóa công sở,
góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Ngành.
đ) Lãnh đạo Ngành tham khảo ý kiến của
Công đoàn trước khi quyết định các vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền lợi và
nghĩa vụ của CCVC trong cơ quan. Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội
khác trong cơ quan có trách nhiệm động viên CCVC thực hiện tốt nhiệm vụ chính
trị được giao.
e) Hàng năm, Ban Chấp hành Công đoàn
cơ quan có trách nhiệm phối hợp với Tổng Giám đốc tổ chức Hội nghị CCVC cơ
quan.
7. Quan hệ công tác giữa Thủ trưởng
đơn vị trực thuộc với tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn thể trong đơn vị
a) Thủ trưởng đơn vị tạo điều kiện
thuận lợi cho tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ,
tôn chỉ, mục đích; phối hợp với cấp ủy Đảng và các tổ chức đoàn thể chăm lo, tạo
điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp
vụ cho CCVC trong đơn vị; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của
đơn vị; xây dựng văn hóa công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính.
b) CCVC là đảng viên, hội viên các
đoàn thể gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo đúng quy định của Nhà nước và của Ngành; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm
vụ và trách nhiệm của người đảng viên, hội viên và các quy định có liên quan đến
thực thi công vụ, nhiệm vụ của CCVC.
Chương V
XÂY DỰNG VÀ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
Điều 17. Xây dựng
và thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của BHXH Việt Nam
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác
a) Hàng năm, các đơn vị trực thuộc có
trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch công tác năm tiếp theo của đơn vị,
trong đó bao gồm cả nội dung công việc kiến nghị đưa vào chương trình công tác
của Ngành (nếu có); báo cáo, xin ý kiến Lãnh
đạo Ngành phụ trách đơn vị. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Ngành, các
đơn vị gửi Văn phòng BHXH Việt Nam trước ngày 5 tháng 11 để tổng hợp, trình Tổng
Giám đốc. Những đề án, dự án, công việc đăng ký trong chương trình công tác năm
của Ngành phải kết hợp giữa các nhiệm vụ được quy định trong các văn bản pháp
luật, ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Ngành với việc chủ động đề xuất của đơn vị. Mỗi
đề án, dự án, công việc cần xác định rõ nội dung cần thực hiện, đơn vị chủ trì,
đơn vị phối hợp, người phụ trách, cấp trình, thời hạn trình từng cấp và người
quyết định (các đề án, dự án quy định tại Quy chế này không bao gồm các đề
án, dự án nghiên cứu khoa học; việc xây dựng đề án, dự án khoa học thực hiện
theo Quy định về quản lý hoạt động khoa học của BHXH Việt Nam).
b) Văn phòng BHXH Việt Nam là đầu mối
tổng hợp, tham mưu trình Tổng Giám đốc ký văn bản gửi Văn phòng Chính phủ đăng
ký những đề án, dự án, công việc của Ngành cần đưa vào chương trình công tác
năm tiếp theo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
c) Sau khi nhận được chương trình
công tác năm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng BHXH Việt Nam cụ thể
hóa thành dự thảo Chương trình công tác năm của Ngành gửi các đơn vị trực thuộc
để tham gia ý kiến.
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được dự thảo Chương trình công tác năm của Ngành, các đơn vị phải
có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng BHXH Việt Nam để tổng hợp, xin
ý kiến các Phó Tổng Giám đốc.
đ) Sau khi có ý kiến của các Phó Tổng
Giám đốc, Văn phòng BHXH Việt Nam hoàn chỉnh văn bản trình Tổng Giám đốc ký ban
hành Quyết định phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác năm của Ngành và gửi
các đơn vị trực thuộc để triển khai thực hiện.
e) Trường hợp trong quá trình thực hiện,
xét thấy không có khả năng hoàn thành nhiệm vụ đúng tiến độ kế hoạch và chất lượng,
Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Ngành phụ trách để được chỉ đạo
xử lý, đồng thời thông báo cho Văn phòng BHXH Việt Nam biết để phối hợp báo cáo
Tổng Giám đốc xem xét, quyết định.
2. Triển khai thực hiện chương trình,
kế hoạch công tác
a) Căn cứ chương trình, kế hoạch công
tác năm của Ngành, chậm nhất sau 10 ngày làm việc, các đơn vị trực thuộc có
trách nhiệm cụ thể hóa danh mục, nội dung công việc cần thực hiện theo từng
quý, tháng của đơn vị mình báo cáo Lãnh đạo Ngành phụ trách đơn vị và gửi Văn
phòng để theo dõi, tổng hợp.
b) Đối với những công việc cần bổ
sung, điều chỉnh; các đơn vị trực thuộc báo cáo, xin ý kiến Lãnh đạo Ngành phụ
trách đơn vị và gửi về Văn phòng BHXH Việt Nam trước ngày 10 hàng tháng để tổng
hợp, trình Tổng Giám đốc xem xét, quyết định. Công việc đề nghị bổ sung phải
xác định rõ nội dung cần thực hiện, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ
trách, cấp trình, thời hạn trình từng cấp và người quyết định.
c) Đối với những công việc bổ sung, điều
chỉnh theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, chậm nhất sau 05 ngày
làm việc kể từ khi nhận được văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Văn phòng BHXH Việt Nam phải tham mưu, trình Tổng Giám đốc xem xét, quyết định
giao cho đơn vị liên quan tổ chức thực hiện.
d) Đối với những công việc bổ sung, điều
chỉnh theo ý kiến chỉ đạo, kết luận của Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc tại các cuộc họp, hội nghị, chậm nhất sau 05 ngày làm việc
kể từ khi kết thúc họp, hội nghị, Văn phòng BHXH Việt Nam thông báo bằng văn bản
để các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện.
đ) Thủ trưởng đơn vị trực thuộc có
trách nhiệm thường xuyên rà soát, đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện các công
việc được giao trong chương trình, kế hoạch công tác năm của Ngành, trong thông
báo kết luận của Lãnh đạo Ngành, báo cáo về Văn phòng BHXH Việt Nam trước ngày
10 hàng tháng để tổng hợp.
e) Văn phòng BHXH Việt Nam chịu trách
nhiệm tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các đơn vị trực thuộc triển khai tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ngành. Hàng tháng, tổng hợp báo cáo
Lãnh đạo Ngành xem xét, cho ý kiến chỉ đạo.
3. Lịch công tác tuần của Tổng Giám đốc,
các Phó Tổng Giám đốc
a) Các đơn vị trực thuộc, BHXH tỉnh
có nội dung công việc cần xin ý kiến Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc giải quyết,
đăng ký lịch làm việc với Văn phòng BHXH Việt Nam chậm nhất vào sáng ngày thứ
Sáu hàng tuần.
Trường hợp các đơn vị, BHXH tỉnh trực
tiếp liên hệ, đăng ký lịch làm việc với Lãnh đạo Ngành, cần kịp thời thông báo
về Văn phòng BHXH Việt Nam để cập nhật trước 15 giờ ngày thứ Sáu hàng tuần.
Văn phòng BHXH Việt Nam tổng hợp, xây
dựng Lịch công tác tuần, báo cáo xin ý kiến Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc.
Sau đó, thông báo đến các đơn vị trực thuộc, BHXH tỉnh vào chiều thứ Sáu hàng
tuần qua Hệ thống quản lý văn bản và điều hành hoặc hộp thư điện tử công vụ của các cơ quan, đơn vị.
Trường hợp Lãnh đạo Ngành trực tiếp
chỉ đạo lịch làm việc, Văn phòng BHXH Việt Nam có trách nhiệm cập nhật, thông
báo kịp thời đến các đơn vị, cá nhân liên quan.
b) Khi có sự thay đổi Lịch công tác tuần
của Lãnh đạo Ngành, Văn phòng BHXH Việt Nam kịp thời cập nhật và thông báo cho
các đơn vị, cá nhân liên quan.
4. Lịch công tác tuần của lãnh đạo
đơn vị trực thuộc, BHXH tỉnh
Chiều thứ Sáu hàng tuần, các đơn vị
trực thuộc, BHXH tỉnh xây dựng Lịch công tác tuần tiếp theo của lãnh đạo đơn vị,
BHXH tỉnh và đăng tải trên Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành của BHXH Việt
Nam. Trong tuần, nếu lịch công tác có sự thay đổi, điều chỉnh, phải kịp thời cập
nhật trên Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành theo quy định.
Điều 18. Chuẩn bị
đề án, dự án
1. Căn cứ Chương trình công tác năm,
Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì đề án, dự án lập kế hoạch chi tiết về việc
xây dựng đề án, dự án. Sau khi được Lãnh đạo Ngành đồng ý, đơn vị chủ trì gửi kế
hoạch đến Văn phòng BHXH Việt Nam để theo dõi, đôn đốc việc thực hiện. Đơn vị
chủ trì phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện
đúng kế hoạch đã được phê duyệt.
2. Nếu đơn vị chủ trì thay đổi thời hạn
trình và nội dung của đề án, dự án phải báo cáo và được sự đồng ý của Lãnh đạo
Ngành phụ trách.
Điều 19. Quan hệ
phối hợp trong chuẩn bị đề án, dự án
1. Thủ trưởng đơn vị chủ trì xây dựng
đề án, dự án (sau đây gọi là chủ đề án) mời Thủ trưởng các đơn vị liên
quan để họp bàn, trao đổi việc chuẩn bị đề án hoặc đề nghị cử cán bộ tham gia
chuẩn bị đề án. Đơn vị được mời có trách nhiệm cử người tham gia theo đề nghị của
chủ đề án. Người được cử là đại diện của đơn vị tham gia chuẩn bị đề án phải
thường xuyên báo cáo Thủ trưởng đơn vị trong quá trình tham gia xây dựng đề án.
Các hoạt động phối hợp này không thay thế được các thủ tục lấy ý kiến chính thức
quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Sau khi đề án đã được chuẩn bị
xong, chủ đề án phải lấy ý kiến chính thức của các đơn vị liên quan bằng các
hình thức sau đây:
a) Tổ chức họp: Chủ đề án gửi giấy mời
và tài liệu họp đến Thủ trưởng các đơn vị liên quan trước ít nhất 03 ngày làm
việc. Chủ đề án chủ trì cuộc họp, giới thiệu nội dung và thu thập ý kiến để bổ
sung hoàn chỉnh đề án. Những ý kiến thảo luận phải được ghi vào biên bản có chữ
ký của chủ tọa và thư ký cuộc họp.
Đơn vị được mời họp phải cử đại diện
có đủ thẩm quyền đến họp, phát biểu ý kiến của Thủ trưởng đơn vị (nếu có)
và báo cáo đầy đủ kết luận cuộc họp cho Thủ trưởng đơn vị biết. Trường hợp đại
diện đơn vị được mời vắng mặt, chủ đề án gửi phần kết luận
có liên quan cho đơn vị đó và Thủ trưởng đơn vị đó phải trả lời bằng văn bản chậm
nhất sau 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản.
b) Gửi công văn lấy ý kiến: Chủ đề án
gửi bản thảo cuối cùng của đề án và hồ sơ kèm theo đến Thủ trưởng đơn vị có
liên quan để lấy ý kiến. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm tham
gia ý kiến chính thức bằng văn bản, gửi chủ đề án theo đề nghị của chủ đề án.
Văn bản góp ý kiến phải ghi rõ những điểm đồng ý, những kiến nghị về việc sửa đổi,
bổ sung. Nếu hồ sơ đề án chưa rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần có thêm thời gian
nghiên cứu thì đơn vị được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu chủ đề án làm rõ hoặc
cung cấp thêm các tài liệu cần thiết và thỏa thuận thời hạn trả lời.
c) Gửi lấy ý kiến qua Hệ thống quản
lý văn bản và điều hành (hoặc hộp thư điện tử công vụ của Ngành):
Nội dung và thời hạn thực hiện như Điểm a, b, Khoản 2 Điều này.
Điều 20. Theo
dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, hàng quý, 06 tháng và
hàng năm, Thủ trưởng các đơn vị rà soát, thống kê, đánh giá việc thực hiện chương
trình công tác của đơn vị gửi Văn phòng BHXH Việt Nam để tổng hợp, báo cáo Tổng
Giám đốc về kết quả xử lý các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng,
hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác
thời gian tới. Thời gian nộp báo cáo theo quy định của BHXH Việt Nam về chế độ
thông tin, báo cáo.
2. Phó Tổng Giám đốc được phân công
phụ trách các chương trình, đề án có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị
triển khai thực hiện theo kế hoạch được duyệt; báo cáo Tổng Giám đốc trước khi
nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cấp trên.
3. Văn phòng BHXH Việt Nam có nhiệm vụ
thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc chuẩn bị, triển khai, thực hiện các đề án của
các đơn vị trực thuộc, kết quả thực hiện chương trình công tác của Ngành. Kết
quả thực hiện chương trình công tác là một tiêu chí để xem xét, đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của mỗi đơn vị.
Chương VI
TRÌNH TỰ GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC, PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Điều 21. Thủ tục
gửi văn bản, trình giải quyết công việc
1. Thủ tục trình Tổng Giám đốc, Phó Tổng
Giám đốc giải quyết công việc
a) Công văn, tờ trình Tổng Giám đốc,
Phó Tổng Giám đốc phải do Lãnh đạo đơn vị ký, đóng dấu (đối với các đơn vị
có con dấu) hoặc ký số đúng thẩm quyền và các tài liệu cần thiết kèm theo.
b) Đối với những vấn đề có liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến chính
thức bằng văn bản của các đơn vị liên quan.
c) Hồ sơ trình đối với văn bản, đề án
bao gồm:
- Phiếu trình, tờ trình Tổng Giám đốc,
Phó Tổng Giám đốc phải thuyết minh rổ nội dung chính của dự thảo văn bản, đề
án; luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau. Hình thức và nội dung tờ
trình phải theo đúng quy định đối với từng loại văn bản.
- Văn bản thẩm định hoặc ý kiến của
đơn vị thẩm định văn bản, đề án.
- Ý kiến của Phó Tổng Giám đốc ghi rõ
đồng ý hay không đồng ý (nếu trình Tổng Giám đốc).
- Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến
tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có).
- Các tài liệu liên quan khác.
2. Các công văn, tờ trình đề nghị giải
quyết công việc chỉ gửi 01 bản chính đến nơi có thẩm quyền giải quyết. Nếu cần
gửi đến các đơn vị có liên quan để biết hoặc phối hợp thì ghi tên các đơn vị đó
ở phần “Nơi nhận” của văn bản.
Điều 22. Trách
nhiệm của các đơn vị trong soạn thảo, thẩm định và kiểm tra thể thức văn bản
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản
a) Xây dựng dự thảo văn bản theo đúng
quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền ban hành văn bản, quản lý văn bản
trong hệ thống BHXH Việt Nam.
b) Cung cấp thông tin tài liệu có
liên quan đến dự thảo văn bản theo yêu cầu của đơn vị thẩm định.
c) Giải trình về dự thảo văn bản khi
có yêu cầu của đơn vị thẩm định.
d) Phối hợp với đơn vị thẩm định
nghiên cứu tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo văn bản.
đ) Chịu trách nhiệm toàn diện về
trình tự, thủ tục, thẩm quyền; thể thức, kỹ thuật trình bày và nội dung văn bản.
e) Thực hiện lưu trữ hồ sơ công việc theo
quy định.
2. Vụ Pháp chế
a) Đối tượng thẩm định: Văn bản do Tổng
Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc ký, bao gồm:
- Các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ,
quy định, quy trình, quy chế, chương trình, kế hoạch có phạm vi điều chỉnh toàn
Ngành.
- Các đề án, văn bản xin ý kiến về
chuyên môn, nghiệp vụ gửi Chính phủ.
- Các văn bản trao đổi, phối hợp, xin
ý kiến các Bộ, ngành; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu
cần thiết).
- Các văn bản cá biệt sau: Văn bản
liên quan đến xử lý vi phạm, xử lý kỷ luật, giải quyết tranh chấp; văn bản giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo kéo dài, phức tạp; văn bản liên quan đến vụ việc
đã có bản án của Tòa án; văn bản liên quan đến thời hạn, thời hiệu, hiệu lực của
văn bản; văn bản liên quan đến vấn đề áp dụng pháp luật.
- Các văn bản khác theo yêu cầu của
Lãnh đạo Ngành.
b) Nội dung thẩm định văn bản
- Sự cần thiết ban hành văn bản.
- Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự
thảo văn bản.
- Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn
bản với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Tính hợp hiến,
hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với các văn bản do BHXH Việt Nam ban
hành.
- Tính khả thi của dự thảo văn bản.
- Việc tuân thủ thủ tục và trình tự
soạn thảo văn bản.
- Đối với văn bản có quy định về thủ tục
hành chính thì ngoài việc thẩm định các nội dung nêu trên còn phải thẩm định
thêm:
+ Sự cần thiết của thủ tục hành
chính.
+ Tính hợp pháp, hợp lý của thủ tục
hành chính.
+ Chi phí tuân thủ của thủ tục hành
chính.
c) Hồ sơ thẩm định văn bản thực hiện theo
quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền ban hành văn bản, quản lý văn bản
trong hệ thống BHXH Việt Nam.
d) Thời hạn thẩm định
- Thời hạn thẩm định một dự thảo văn
bản hành chính, cá biệt không quá 02 ngày làm việc; đối với văn bản quy định,
hướng dẫn nghiệp vụ của Ngành, tờ trình hoặc văn bản có nội dung phức tạp không
quá 05 ngày làm việc; đối với đề án không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ.
- Trường hợp đơn vị chủ trì soạn thảo
cần rút ngắn thời gian thẩm định phải có ý kiến của Lãnh đạo Ngành; trường hợp
phải kéo dài thời gian thẩm định, Vụ Pháp chế trao đổi với
đơn vị chủ trì soạn thảo và báo cáo Lãnh đạo Ngành.
đ) Phối hợp trong thẩm định
- Tham gia cùng đơn vị chủ trì soạn
thảo khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo khi cần thiết.
- Trao đổi trực tiếp với đơn vị soạn
thảo về những vấn đề cần làm rõ hoặc những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung; yêu cầu
đơn vị soạn thảo cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến dự thảo văn bản nếu
thấy cần thiết; trong trường hợp không thống nhất được ý kiến, Vụ Pháp chế có
quyền bảo lưu ý kiến, báo cáo Lãnh đạo Ngành.
- Trong trường hợp cần thiết, theo
yêu cầu của Lãnh đạo Ngành, Vụ Pháp chế thực hiện nhiệm vụ thẩm định một cách độc
lập.
3. Văn phòng BHXH Việt Nam
Chịu trách nhiệm kiểm tra thể thức và
kỹ thuật trình bày văn bản trước khi phát hành văn bản.
Điều 23. Trách
nhiệm của Văn phòng BHXH Việt Nam trong việc trình Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám
đốc giải quyết công việc
1. Đối với đề án, hồ sơ, công việc
trình giải quyết theo hình thức văn bản giấy
a) Văn phòng chỉ trình những vấn đề
thuộc phạm vi giải quyết của Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc khi có đủ thủ tục
và hồ sơ quy định tại Điều 21 của Quy chế này.
b) Khi nhận được đề án, hồ sơ, công
việc của các đơn vị trình Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, trong thời gian
không quá 01 ngày làm việc Văn phòng thực hiện kiểm tra về thủ tục, hồ sơ, thể
thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, đảm bảo đúng quy
định, Văn phòng trình Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc.
- Nếu hồ sơ trình không đúng, đủ theo
quy định, Văn phòng trả lại, nêu rõ lý do để đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung,
hoàn thiện.
2. Đối với đề án, hồ sơ, công việc
trình giải quyết công việc theo hình thức văn bản điện tử, thực hiện theo Quy định
về việc quản lý, sử dụng văn bản điện tử trên Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành của BHXH Việt Nam.
3. Văn phòng thực hiện mở sổ để theo
dõi đề án, hồ sơ, công việc của các đơn vị trình Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc.
Điều 24. Xử lý hồ
sơ trình và thông báo kết quả
1. Chậm nhất sau 03 ngày làm việc (trừ
trường hợp đi công tác) kể từ ngày nhận được hồ sơ trình giải quyết công việc
(văn bản giấy hoặc văn bản điện tử); Tổng Giám đốc,
Phó Tổng Giám đốc có ý kiến chính thức vào Phiếu trình giải quyết công việc.
2. Đối với những đề án, công việc mà
Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc yêu cầu tham khảo ý kiến tư vấn của các
chuyên gia, yêu cầu đơn vị chủ trì và đơn vị liên quan giải
trình trước khi quyết định; đơn vị chủ trì có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các nội
dung và phối hợp với Văn phòng BHXH Việt Nam tổ chức để Tổng
Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc họp, làm việc với các chuyên gia, đơn vị chủ
trì và các đơn vị có liên quan trước khi quyết định.
3. Đối với những công việc cần thảo
luận tập thể Lãnh đạo Ngành trước khi Tổng Giám đốc quyết
định (quy định tại Khoản 4, Điều 3 Quy chế này), Tổng Giám đốc, Phó Tổng
Giám đốc theo lĩnh vực được phân công, xem xét nội dung và tính chất của từng
công việc để quyết định:
a) Giao đơn vị chủ trì hoàn thiện hồ
sơ và phối hợp với Văn phòng BHXH Việt Nam để bố trí trình tập thể Lãnh đạo
Ngành tại phiên họp gần nhất hoặc xin ý kiến Lãnh đạo Ngành bằng văn bản.
b) Giao đơn vị chủ trì chuẩn bị thêm
nếu xét thấy nội dung chưa đạt yêu cầu.
c) Giao đơn vị chủ trì làm thủ tục lấy
ý kiến các đơn vị liên quan.
4. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc về nội dung đề án, công việc, Thủ
trưởng đơn vị chủ trì hoàn chỉnh dự thảo văn bản để trình ký ban hành. Đối với
các vấn đề không cần thiết phải ban hành văn bản, khi Lãnh
đạo Ngành đã có ý kiến vào hồ sơ thì Văn phòng thông báo cho đơn vị chủ trì biết,
thực hiện.
Chương VII
TỔ CHỨC HỘI NGHỊ
VÀ CUỘC HỌP CỦA BHXH VIỆT NAM
Điều 25. Các loại
hội nghị và cuộc họp
1. Các hội nghị bao gồm: Hội nghị toàn
Ngành; hội nghị CCVC cơ quan BHXH Việt Nam, hội nghị chuyên đề (triển khai,
sơ kết, tổng kết một hoặc một số lĩnh vực
nghiệp vụ), hội nghị tập huấn nghiệp vụ; hội thảo khoa
học...
2. Các cuộc họp bao gồm: Họp tập thể
Lãnh đạo Ngành; họp, làm việc của Lãnh đạo Ngành với lãnh đạo các cơ quan trung
ương, địa phương tại trụ sở BHXH Việt Nam; họp giao ban cơ quan BHXH Việt Nam,
giao ban thực hiện các lĩnh vực nghiệp vụ BHXH, BHYT; họp, làm việc của Lãnh đạo
Ngành với các đơn vị trực thuộc, BHXH tỉnh; các cuộc họp khác để giải quyết
công việc...
Điều 26. Nguyên
tắc tổ chức hội nghị và cuộc họp
1. Căn cứ yêu cầu công việc và phạm
vi, lĩnh vực công tác, các hội nghị và cuộc họp được tổ chức phải đảm bảo
nguyên tắc thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm, không hình thức, phô trương.
2. Chỉ tổ chức hội nghị, họp khi thực
sự cần thiết để phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Ngành
trong việc thực hiện các nhiệm vụ công tác. Các trường hợp khác thực hiện xin ý
kiến của Lãnh đạo Ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan bằng văn bản.
3. Phải xác định rõ mục đích, yêu cầu,
nội dung, thành phần dự hội nghị, họp; lồng ghép các hội nghị, cuộc họp có
thành phần tham dự cơ bản giống nhau để giảm bớt số lượng hội nghị, cuộc họp.
4. Tăng cường sử dụng Hệ thống hội
nghị truyền hình để họp trực tuyến; Hệ thống quản lý văn bản và điều hành để gửi,
nhận, trao đổi thông tin, báo cáo, tài liệu phục vụ hội nghị, họp; hạn chế tối
đa việc sử dụng văn bản giấy.
Điều 27. Công
tác chuẩn bị hội nghị, họp
1. Duyệt chủ trương
a) Tổng Giám đốc quyết định tổ chức
các hội nghị, cuộc họp sau:
- Hội nghị toàn Ngành (trường hợp
phải xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ thì thực hiện theo quy định).
- Hội nghị công chức, viên chức cơ
quan.
- Hội nghị chuyên đề, tập huấn (thuộc
lĩnh vực Tổng Giám đốc phụ trách) và các hội nghị quan trọng khác.
- Họp Lãnh đạo Ngành.
- Họp giao ban cơ quan.
- Họp giữa BHXH Việt Nam với các bộ,
ngành Trung ương; với lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Phó Tổng Giám đốc quyết định các hội
nghị, cuộc họp thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, gồm:
- Hội nghị chuyên đề, tập huấn.
- Họp với các đơn vị trực thuộc BHXH
Việt Nam, BHXH tỉnh.
- Họp với bộ, ngành liên quan.
- Các cuộc họp khác để giải quyết
công việc.
c) Thủ trưởng các đơn vị quyết định
các cuộc họp của đơn vị và các cuộc họp với các đơn vị liên quan để giải quyết
những vấn đề thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ của đơn vị hoặc các công việc được
Lãnh đạo Ngành giao.
2. Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị,
họp
a) Đơn vị được giao chủ trì chuẩn bị
nội dung hội nghị, họp (sau đây gọi là đơn vị chủ trì) chịu trách nhiệm
xây dựng dự thảo kế hoạch tổ chức hội nghị, họp, trình Lãnh đạo Ngành phê duyệt
về:
- Thành phần, thời gian, địa điểm.
- Nội dung hội nghị, họp; phân công
chuẩn bị tài liệu, báo cáo; trách nhiệm của các đơn vị phối hợp, liên quan.
- Dự kiến thành lập Ban Tổ chức (nếu
có).
- Dự kiến chương trình hội nghị, họp.
- Bố trí cán bộ tiếp đón, phát tài liệu
cho đại biểu.
- Dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn tài chính); chế độ cho đại biểu (nếu
có).
- Công tác hậu cần và các vấn đề cần
thiết khác.
b) Sau khi Lãnh đạo Ngành duyệt kế hoạch;
đơn vị chủ trì gửi kế hoạch tổ chức hội nghị, họp tới Văn
phòng BHXH Việt Nam để ban hành; đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp với Văn
phòng BHXH Việt Nam hoặc BHXH tỉnh (đối với trường hợp tổ chức tại BHXH tỉnh)
để chuẩn bị địa điểm và công tác hậu cần phục vụ hội nghị. Trường hợp hội nghị
mới phát sinh trong năm (chưa được phê duyệt trong kế hoạch đầu năm),
đơn vị chủ trì có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí gửi Vụ Tài chính - Kế
toán để thẩm định và trình Lãnh đạo Ngành bổ sung kinh phí thực hiện.
3. Chuẩn bị và thông qua nội dung báo
cáo
a) Các báo cáo thông qua Lãnh đạo
Ngành gồm: Báo cáo sơ kết, tổng kết công tác chỉ đạo điều hành 06 tháng, 01
năm, 05 năm của Ngành; Báo cáo kết quả triển khai thực hiện, sơ kết, tổng kết
các chương trình, dự án, công việc trọng điểm của Ngành.
b) Văn phòng BHXH Việt Nam thông báo
cho các đơn vị liên quan chuẩn bị báo cáo và các tài liệu cần thiết khác. Thủ
trưởng đơn vị được phân công có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo, tài liệu và trình
Phó Tổng Giám đốc phụ trách xem xét, cho ý kiến trước khi trình Tổng Giám đốc
phê duyệt (đối với các Hội nghị, cuộc họp do Tổng Giám đốc chủ trì). Thời hạn trình duyệt báo
cáo trước ngày hội nghị ít nhất 10 ngày làm việc.
(Riêng các hội nghị tập huấn theo
kế hoạch hàng năm, các đơn vị thực hiện theo Quy chế đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
nghiệp vụ của BHXH Việt Nam ban hành).
4. Mời dự hội nghị, họp
- Đơn vị chủ trì dự thảo công văn triệu
tập, giấy mời đại biểu chuyển Văn phòng; Lãnh đạo Văn phòng ký, phát hành tới
các thành phần tham dự theo kế hoạch đã được duyệt. Giấy mời cấp lãnh đạo Bộ,
ngành và tương đương trở lên do Lãnh đạo Ngành ký.
- Đối với những cuộc họp đã ghi thành
phần tham dự trong Lịch công tác tuần của Lãnh đạo Ngành, đơn vị chủ trì dự thảo
giấy mời chuyển Văn phòng; Lãnh đạo Văn phòng ký, phát hành tới các đơn vị, cá
nhân ngoài Ngành; các đơn vị trực thuộc căn cứ vào Lịch công tác tuần của Lãnh
đạo Ngành, cử cán bộ dự họp đúng thành phần.
5. Chuẩn bị các điều kiện phục vụ hội
nghị, họp
a) Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm
chuẩn bị và gửi Chương trình hội nghị, tài liệu bản điện tử cho các đơn vị, đại
biểu trong Ngành qua Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành hoặc hộp thư công vụ.
Đối với những tài liệu bắt buộc phải in bản giấy, đơn vị chủ trì có trách nhiệm
gửi tài liệu qua Văn phòng để in trước ngày hội nghị, họp ít nhất 02 ngày làm
việc. Nếu đơn vị chủ trì là đơn vị sự nghiệp, tự in tài liệu
hội nghị, họp.
b) Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm cử
cán bộ đón tiếp và phát tài liệu cho đại biểu (đối với tài liệu bản giấy).
c) Nếu tổ chức hội
nghị, họp tại trụ sở cơ quan, Văn phòng chịu trách nhiệm bố trí phòng họp, phối
hợp với đơn vị chủ trì để chuẩn bị công tác hậu cần và các điều kiện cần thiết
khác. Nếu tổ chức hội nghị, họp ở ngoài cơ quan, Văn phòng bố trí xe đưa đón,
nơi ăn nghỉ cho đại biểu thuộc cơ quan (trừ trường hợp họp trong nội thành
Hà Nội). Đại biểu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tự túc phương tiện đi lại
và ăn, nghỉ theo chế độ hiện hành.
d) Kinh phí cuộc họp được chi theo
quy định chung của Nhà nước và kế hoạch được duyệt, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Đơn vị chủ trì có trách nhiệm cấp chế độ cho đại biểu (nếu có) và thanh,
quyết toán với Văn phòng hoặc BHXH tỉnh (đối với trường hợp tổ chức tại BHXH
tỉnh) theo quy định. Nếu đơn vị chủ trì là đơn vị sự nghiệp, thực hiện
thanh, quyết toán kinh phí hội nghị, họp theo quy định của Nhà nước và của
Ngành.
Điều 28. Tổ chức
hội nghị, họp
1. Triển khai việc tổ chức hội nghị,
họp:
a) Sau khi kế hoạch, chương trình được
phê duyệt, đơn vị chủ trì chủ động triển khai thực hiện, kịp thời báo cáo Lãnh
đạo Ngành phụ trách những vấn đề thay đổi, phát sinh ngoài kế hoạch.
b) Tại hội nghị, cuộc họp, người chủ
trì điều hành theo chương trình dự kiến; tùy theo yêu cầu thực tế có thể quyết
định điều chỉnh chương trình nhưng phải thông báo để người tham dự biết.
c) Người chủ trì hội nghị, họp phải kết
luận rõ ràng về các nội dung đã được thảo luận trong cuộc họp.
d) Tùy theo tính chất, nội dung hội
nghị, cuộc họp người chủ trì hội nghị, họp có thể giao đơn vị chủ trì cử thư ký
để ghi biên bản hội nghị, họp.
2. Thông báo kết luận hội nghị, họp
a) Hội nghị tổng kết, sơ kết, triển
khai nhiệm vụ toàn Ngành; các cuộc họp giao ban cơ quan BHXH Việt Nam, chậm nhất
sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc hội nghị, họp, Văn phòng dự thảo Thông
báo kết luận, xin ý kiến các Phó Tổng Giám đốc và trình Tổng Giám đốc duyệt trước
khi Chánh Văn phòng ký ban hành.
b) Các hội nghị, cuộc họp của Lãnh đạo
Ngành với lãnh đạo các bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương, lãnh đạo các tỉnh,
thành phố; các hội nghị, cuộc họp chuyên đề khác do Lãnh đạo Ngành chủ trì, chậm
nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc hội nghị, họp, đơn vị chủ trì chịu
trách nhiệm dự thảo thông báo kết luận của Lãnh đạo Ngành, gửi Văn phòng trình
Lãnh đạo Ngành duyệt trước khi Chánh Văn phòng ký ban hành.
3. Báo cáo kết quả hội nghị, cuộc họp
a) Phó Tổng Giám đốc báo cáo kết quả
hội nghị do mình chủ trì với Tổng Giám đốc sau khi hội nghị kết thúc.
b) Đối với hội nghị, cuộc họp do Lãnh
đạo Ngành ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị chủ trì, sau khi kết thúc, người
được ủy quyền phải báo cáo Lãnh đạo Ngành phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp
và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị.
4. Các công việc sau hội nghị, họp
Các đơn vị có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện những nội dung Lãnh đạo Ngành đã kết luận tại các hội nghị, cuộc
họp; Văn phòng theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Ngành về kết quả thực
hiện kết luận đó.
Chương VIII
BAN HÀNH CÁC VĂN
BẢN CỦA BHXH VIỆT NAM
Điều 29. Thẩm
quyền ký văn bản của Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc
1. Tổng Giám đốc ký
a) Văn bản trình Bộ Chính trị, Ban Bí
thư, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng
quản lý, các đồng chí Lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các văn bản quan trọng khác.
b) Phê duyệt các đề án, văn bản được
Thủ tướng Chính phủ ủy quyền.
c) Các chương trình, kế hoạch, văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ chung toàn Ngành, văn bản quản lý hành chính của
Ngành, các thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật.
d) Phê duyệt chủ trương, danh mục các
dự án đầu tư, các dự án xây dựng cơ bản hàng năm theo quy định về công tác quản
lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và của Ngành.
đ) Các văn bản về tổ chức bộ máy, tuyển
dụng, bổ nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, cử đi công tác, đi
học theo phân cấp đối với CCVC thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp
luật và của BHXH Việt Nam.
e) Văn bản ủy quyền cho Phó Tổng Giám
đốc, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh giải quyết một số công việc
thuộc thẩm quyền của Tổng Giám đốc.
2. Phó Tổng Giám đốc được Tổng Giám đốc
giao ký thay các văn bản
a) Quyết định cá biệt, quyết định phê
duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, tổng quyết toán,
quyết toán các hạng mục công trình, dự án đầu tư theo quy định công tác quản lý
đầu tư và xây dựng cơ bản của Nhà nước và của Ngành; thanh lý tài sản cố định
và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được Tổng
Giám đốc phân công phụ trách.
b) Một số văn bản quy định tại Khoản
1 Điều này theo lĩnh vực được Tổng Giám đốc phân công phụ trách.
Điều 30. Thẩm
quyền ký thừa lệnh Tổng Giám đốc
1. Tổng Giám đốc giao Thủ trưởng đơn
vị trực thuộc được ký thừa lệnh một số loại văn bản:
a) Công văn hướng dẫn về chế độ,
chính sách, chuyên môn nghiệp vụ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị và theo phân cấp của Tổng Giám đốc; trả lời đơn thư
phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và của
Ngành.
b) Công văn gửi các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong và ngoài Ngành để thông báo, xin ý kiến hoặc tham gia ý kiến về tổ
chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN.
c) Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ theo thẩm quyền với các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan quản lý chuyên môn
nghiệp vụ theo quy định.
2. Ngoài các văn bản quy định tại Khoản
1 Điều này, Thủ trưởng các đơn vị sau đây được ký thừa lệnh Tổng Giám đốc một số
văn bản:
a) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
- Các văn bản về công tác tổ chức cán
bộ theo quy định về phân cấp quản lý công chức, viên chức, lao động hợp đồng của
BHXH Việt Nam.
- Các văn bản, hồ sơ về thực hiện chế
độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN cho CCVC thuộc các đơn vị chuyên môn giúp việc
Tổng Giám đốc theo quy định của pháp luật.
- Xác nhận hồ sơ CCVC thuộc thẩm quyền
quản lý của BHXH Việt Nam theo quy định.
b) Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế
- Văn bản trao đổi với Đại sứ quán, cơ quan ngoại giao, lãnh sự của các nước, các tổ chức
quốc tế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ và nội dung đã được Lãnh đạo
Ngành phê duyệt.
- Văn bản đề nghị cơ quan chức năng
giải quyết thủ tục thị thực (cấp, gia hạn công hàm, hộ chiếu công vụ)
cho CCVC khi tham gia các đoàn công tác nước ngoài.
c) Chánh Văn phòng BHXH Việt Nam
- Văn bản, báo cáo phục vụ công tác
chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Ngành.
- Thông báo kết luận các hội nghị, cuộc
họp và làm việc của Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc chủ trì.
- Công văn triệu tập, giấy mời các hội
nghị, cuộc họp.
- Giấy giới thiệu liên hệ công tác.
Điều 31. Nguyên
tắc ký thừa lệnh Tổng Giám đốc
1. Văn bản ký thừa lệnh Tổng Giám đốc
phải được Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc phụ trách phê duyệt về nội dung
trước khi ký ban hành (trừ những văn bản đề nghị BHXH tỉnh cung cấp thông
tin phục vụ công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; xác nhận hồ sơ, lý lịch;
phiếu chuyển đơn thư; công văn triệu tập, giấy
mời họp; giấy giới thiệu liên hệ công tác và một số văn bản đã có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Ngành).
2. Không ký thừa lệnh Tổng Giám đốc
văn bản gửi các cơ quan và lãnh đạo các cơ quan sau: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ; các Ban, Ngành Trung ương; tỉnh, thành ủy; Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Tùy theo tính chất và đặc thù công
việc, Thủ trưởng đơn vị có thể giao cấp phó ký thay một số văn bản quy định tại
Điều 30 Quy chế này.
4. Người ký thừa lệnh Tổng Giám đốc
phải chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật về toàn bộ nội
dung văn bản ký thừa lệnh.
5. Khi phát hành văn bản ký thừa lệnh,
phải gửi để báo cáo Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc phụ trách; đối với văn bản
do Phó Thủ trưởng đơn vị ký phải gửi báo cáo cả Thủ trưởng đơn vị (thể
hiện ở nơi nhận văn bản; trừ những văn bản xác nhận hồ sơ; lý lịch, phiếu
chuyển đơn thư).
Điều 32. Ký thừa
ủy quyền của Tổng Giám đốc
Thủ trưởng đơn vị trực thuộc được Tổng
Giám đốc ủy quyền ký thừa ủy quyền một số văn bản thuộc phạm vi, lĩnh vực công
tác của Ngành theo quyết định riêng của Tổng Giám đốc. Người được ủy quyền ký
không được ủy quyền lại cho người khác. Nội dung ký thừa ủy quyền trước khi phát
hành phải báo cáo Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc phụ trách (đối với những
lĩnh vực có quy định riêng của BHXH Việt Nam).
Điều 33. Ban
hành văn bản
1. Ngay sau khi cấp có thẩm quyền ký
văn bản, Văn phòng BHXH Việt Nam phải thực hiện các thủ tục về công tác văn thư
và chuyển phát ngay trong ngày, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo.
2. Việc phát hành văn bản và quản lý
văn bản phát hành phải bảo đảm đúng quy định của BHXH Việt Nam; đúng pháp luật về
quản lý tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
3. Việc phát hành văn bản điện tử thực
hiện theo Quy định của BHXH Việt Nam và của pháp luật về việc quản lý, sử dụng
văn bản điện tử.
Chương IX
KIỂM TRA VIỆC THỰC
HIỆN VĂN BẢN VÀ NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 34. Nguyên
tắc kiểm tra
1. Kiểm tra là công tác phải tiến
hành thường xuyên và có kế hoạch; phải có sự trao đổi, phối hợp giữa các đơn vị
để tránh chồng chéo.
2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ,
công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường của đối tượng kiểm tra.
3. Kết thúc kiểm tra phải có Biên bản
và kết luận rõ ràng bằng văn bản; trường hợp có vi phạm phải ghi rõ các vi phạm;
trách nhiệm của cá nhân, tập thể vi phạm và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cấp có thẩm quyền xử lý theo các quy định của pháp luật, của Ngành.
4. Qua kiểm tra phải tạo được những kết
quả tích cực trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, kỷ luật, kỷ cương hành
chính.
Điều 35. Phạm vi
và đối tượng kiểm tra
1. Phạm vi
- BHXH Việt Nam có trách nhiệm kiểm
tra việc thực hiện các văn bản của Nhà nước và của BHXH Việt Nam ban hành có
quy định những nhiệm vụ, công việc mà các đơn vị trực thuộc, BHXH tỉnh có trách
nhiệm thực hiện; những công việc do Lãnh đạo Ngành giao.
- BHXH tỉnh kiểm tra việc thực hiện
các văn bản của Nhà nước, của BHXH Việt Nam và của BHXH tỉnh ban hành có quy định
những nhiệm vụ, công việc mà các đơn vị thuộc BHXH tỉnh có trách nhiệm thực hiện.
2. Đối tượng
- Đối tượng kiểm tra của BHXH Việt Nam:
Các đơn vị, cá nhân trong hệ thống BHXH Việt Nam.
- Đối tượng kiểm tra của BHXH tỉnh:
Các đơn vị, cá nhân trong hệ thống BHXH tỉnh.
3. Việc kiểm tra đối với các đơn vị
khác ngoài Ngành trong việc thi hành các văn bản có liên quan đến tổ chức thực
hiện chính sách BHXH, BHTN, BHYT được tiến hành theo các quy định của pháp luật.
Điều 36. Thẩm
quyền kiểm tra
1. Tổng Giám đốc chỉ đạo kiểm tra mọi
hoạt động của các đơn vị trực thuộc, BHXH tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của BHXH Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Phó Tổng Giám
đốc chỉ đạo kiểm tra hoạt động của các đơn vị, lĩnh vực công tác được phân công
phụ trách và thực hiện nhiệm vụ kiểm tra do Tổng Giám đốc
giao.
3. Thủ trưởng các đơn vị, Giám đốc
BHXH tỉnh thực hiện kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định
và kiểm tra việc thực hiện các công việc do Lãnh đạo Ngành giao hoặc ủy quyền.
Điều 37. Hình thức
kiểm tra
1. Đơn vị tự kiểm tra: Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các
văn bản, công việc được giao tại đơn vị, phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện
pháp giải quyết kịp thời.
2. BHXH Việt Nam kiểm tra trực tiếp tại
đơn vị, cơ sở:
a) Lãnh đạo Ngành, Thủ trưởng các đơn
vị trực thuộc và các CCVC được giao nhiệm vụ kiểm tra tiến hành làm việc trực
tiếp tại đơn vị cần kiểm tra để nắm tình hình.
b) Lãnh đạo Ngành yêu cầu các đơn vị
báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản, công việc
được giao.
c) Tổng Giám đốc ủy quyền cho Thủ trưởng
đơn vị chủ trì việc kiểm tra hoặc quyết định thành lập đoàn kiểm tra việc thực
hiện các văn bản trong từng lĩnh vực hoặc từng công việc cần tập trung chỉ đạo
trong từng giai đoạn. Đơn vị được giao chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên
quan xây dựng đề cương kiểm tra, trình Lãnh đạo Ngành phê duyệt và triển khai
thực hiện.
3. BHXH Việt Nam kiểm tra thông qua tổ
chức hội nghị sơ kết, tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ.
4. Hình thức khác do Tổng Giám đốc
quyết định.
Điều 38. Báo cáo
kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người được
giao chủ trì kiểm tra phải thông báo kết quả kiểm tra cho Thủ trưởng đơn vị được
kiểm tra (hoặc có thể mở rộng thêm các đơn vị liên quan, tùy thuộc vào tính chất, nội dung kiểm tra) và báo cáo bằng
văn bản với Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc phụ trách lĩnh vực, đơn vị. Báo
cáo phải nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được và chưa được; những
vi phạm, các biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có).
2. Thủ trưởng đơn vị được giao chủ
trì kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra, yêu cầu đơn vị
được kiểm tra khắc phục nhũng vi phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền,
báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với Lãnh đạo Ngành.
3. Định kỳ cuối tháng, 6 tháng, 1
năm, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh báo cáo tình hình thực
hiện các văn bản, công việc được Lãnh đạo Ngành giao cho đơn vị mình, gửi Văn
phòng BHXH Việt Nam để tổng hợp chung trong báo cáo giao
ban hàng tháng, hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm và hội nghị tổng kết công tác
năm của Ngành.
Chương X
TIẾP CÔNG DÂN
Điều 39. Tiếp
công dân của Lãnh đạo Ngành
1. Tổng Giám đốc bố trí lịch tiếp
công dân hoặc phân công các Phó Tổng Giám đốc tiếp công
dân mỗi tháng 01 lần để kịp thời giải quyết các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực
công tác của BHXH Việt Nam; lắng nghe, tiếp thu ý kiến của công dân để cải tiến,
nâng cao hiệu quả công tác.
2. Dự tiếp công dân với Lãnh đạo
Ngành có lãnh đạo Vụ Thanh tra - Kiểm tra và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc,
BHXH tỉnh có liên quan.
3. Vụ Thanh tra - Kiểm tra chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng Kế hoạch tiếp công dân và chuẩn bị
các nội dung, hồ sơ, tài liệu để phục vụ việc tiếp công dân của Lãnh đạo Ngành.
Điều 40. Trách
nhiệm của Vụ Thanh tra - Kiểm tra
1. Bố trí cán bộ thường trực tiếp
công dân tại phòng tiếp công dân của cơ quan BHXH Việt Nam. Việc tiếp công dân
và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật
Tố cáo, Luật Tiếp công dân và Quy định tiếp công dân của Ngành.
2. Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan cử cán bộ có thẩm quyền cùng tham gia tiếp công dân tại phòng tiếp
công dân khi cần thiết theo chỉ đạo của Lãnh đạo Ngành.
3. Hướng dẫn, trả lời việc khiếu nại,
tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân.
4. Thực hiện chế độ báo cáo với Lãnh
đạo Ngành và Thanh tra Chính phủ về công tác tiếp công dân.
Điều 41. Trách
nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
1. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm
phối hợp với Vụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm tra trong việc tiếp công dân, xử lý
các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân về những vấn đề liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
2. Cử cán bộ có chuyên môn theo đúng
yêu cầu của Vụ Thanh tra - Kiểm tra để cùng phối hợp trong việc tiếp công dân;
cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra xử lý các vụ việc cụ thể theo chỉ đạo của Lãnh
đạo Ngành và đề nghị của Vụ Thanh tra - Kiểm tra.
Điều 42. Trách
nhiệm của Văn phòng BHXH Việt Nam
1. Thông báo lịch tiếp công dân của
Lãnh đạo Ngành.
2. Bố trí phòng tiếp công dân; bảo đảm
an ninh, trật tự, an toàn và các điều kiện, trang bị cần thiết phục vụ công tác
tiếp công dân tại trụ sở cơ quan BHXH Việt Nam; thông báo kịp thời cho Vụ Thanh
tra - Kiểm tra khi có công dân đến yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh; chỉ dẫn, tiếp đón công dân theo đúng quy định.
Điều 43. Trách
nhiệm của Giám đốc BHXH tỉnh
Chỉ đạo tổ chức thực hiện việc tiếp
công dân tại BHXH tỉnh, BHXH cấp huyện theo quy định của pháp luật và của BHXH
Việt Nam.
Chương XI
ĐI CÔNG TÁC
TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI
Điều 44. Đi công
tác trong nước
1. Tham gia đoàn công tác liên ngành
a) Việc cử CCVC tham gia các đoàn
công tác của Nhà nước, các đoàn công tác liên ngành tại các địa phương, đơn vị (gọi
chung là cơ sở) phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên
quan đến Ngành phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của trưởng đoàn
công tác.
b) Khi kết thúc chương trình công
tác, chậm nhất sau 03 ngày làm việc, CCVC tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản
với Thủ trưởng đã cử đi công tác về kết quả chương trình công tác; những vấn đề
có liên quan đến thẩm quyền giải quyết của Ngành; các kết luận của trưởng đoàn.
2. Đoàn đi công tác cơ sở của Lãnh đạo
Ngành
a) Khi có chủ trương của Lãnh đạo
Ngành, đơn vị được giao chủ trì phối hợp với Văn phòng BHXH Việt Nam liên hệ với
cơ sở để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc, báo cáo Lãnh đạo Ngành.
b) Sau khi chương trình, kế hoạch được
duyệt, Văn phòng BHXH Việt Nam thông báo cho đơn vị có liên quan để chuẩn bị.
c) Thủ trưởng các đơn vị cử cán bộ
tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của Lãnh đạo Ngành.) Các tài liệu phục vụ
công tác cần được chuẩn bị xong trước ngày làm việc của đoàn công tác; báo cáo
Lãnh đạo Ngành, gửi trước cho các đơn vị có liên quan (nếu cần).
đ) Trước ngày làm việc, đơn vị chủ
trì phải thống nhất với đơn vị cơ sở lần cuối về nội dung, chương trình và kế
hoạch làm việc, báo cáo Lãnh đạo Ngành.
e) Tổ chức làm việc: Đơn vị chủ trì
chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị cơ sở triển khai công việc theo chương
trình, kế hoạch đã thống nhất; xử lý các tình huống phát sinh, trình xin ý kiến
Lãnh đạo Ngành khi vượt quá thẩm quyền. Nội dung làm việc phải bảo đảm yêu cầu
của Lãnh đạo Ngành.
g) Sau khi hoàn thành chương trình, kế
hoạch làm việc, đơn vị chủ trì phối hợp với đơn vị cơ sở dự thảo thông báo về kết
quả làm việc, ý kiến kết luận của Lãnh đạo Ngành, gửi Văn phòng BHXH Việt Nam để
trình Lãnh đạo Ngành duyệt trước khi Chánh Văn phòng ký ban hành. Văn phòng
BHXH Việt Nam chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện thông báo của Lãnh
đạo Ngành.
3. Các đoàn công tác khác
a) Thủ trưởng đơn vị trực thuộc được
giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm lập kế hoạch
đi công tác, trình Lãnh đạo Ngành phụ trách xem xét, phê duyệt về nội dung làm
việc, thành phần, thời gian, địa điểm, phương tiện đi lại, kinh phí (nếu cần
thiết). Trường hợp đặc biệt, đột xuất, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc có
trách nhiệm báo cáo Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc phụ trách xem xét, quyết
định.
b) Thủ trưởng đơn vị trực thuộc được
phép cử cấp phó và viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi công tác; việc cử CCVC
đi công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên quan đến nội dung, chương trình
công tác và phải bố trí người thay thế để giải quyết công việc thường xuyên.
c) Đoàn được cử đi công tác tại cơ sở
phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung báo cáo Thủ trưởng đơn vị và
thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất 05 ngày làm việc (trừ trường hợp đột xuất hoặc cần giữ bí mật).
- Đoàn công tác được bố trí xe đi chung
để tiết kiệm kinh phí; chế độ công tác thực hiện theo quy định của Nhà nước và
của Ngành. Trường hợp cử viên chức chưa đủ tiêu chuẩn đi công tác bằng phương
tiện máy bay, báo cáo Phó Tổng Giám đốc phụ trách phê duyệt; nếu đơn vị do Tổng
Giám đốc phụ trách, báo cáo Phó Tổng Giám đốc phụ trách công tác văn phòng phê
duyệt; viên chức ở đơn vị sự nghiệp do Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp xem xét, phê duyệt.
- Không bố trí kết hợp chương trình
tham quan du lịch trong thời gian công tác.
- Đoàn công tác tại cơ sở chỉ làm việc
và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm
quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị của cơ sở có liên
quan đến Ngành.
- Sau khi kết thúc đợt công tác, trong
thời hạn 03 ngày làm việc, trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản với
Thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác về kết quả, những kiến nghị của cơ sở, đề
xuất giải quyết những kiến nghị đó.
4. Căn cứ quy định tại Quy chế này,
Giám đốc BHXH tỉnh cụ thể hóa các quy định về tổ chức đoàn đi công tác của BHXH
tỉnh đảm bảo phù hợp với thực tiễn tổ chức thực hiện nhiệm vụ tại địa phương.
Điều 45. Đi công
tác nước ngoài
1. Tổng Giám đốc đi công tác nước
ngoài báo cáo Thủ tướng Chính phủ; CCVC trong hệ thống BHXH Việt Nam đi công
tác nước ngoài hoặc tham gia các đoàn công tác do Bộ, Ban, ngành Trung ương, địa phương tổ chức phải báo cáo và được sự đồng ý của Tổng
Giám đốc.
2. Tham gia đoàn công tác của lãnh đạo
Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, Ban, ngành Trung ương, địa
phương
a) CCVC được cử tham gia các đoàn
công tác nước ngoài phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến Ngành
theo yêu cầu của đoàn công tác, nội dung văn bản phải được Thủ trưởng đơn vị,
Giám đốc BHXH tỉnh và Lãnh đạo Ngành phụ trách đồng ý; đồng thời chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung văn bản đó.
b) Sau khi hoàn thành chương trình
công tác, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo Thủ
trưởng đơn vị trực thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh và Lãnh đạo Ngành phụ trách bằng
văn bản về kết quả công tác, ý kiến kết luận của trưởng
đoàn.
3. Các đoàn công tác của BHXH Việt
Nam
a) Đoàn do Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng
Giám đốc làm trưởng đoàn đi công tác, làm việc với các nước, các tổ chức quốc tế,
dự hội nghị quốc tế, hội thảo... Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm chuẩn bị thủ tục thành lập đoàn, nội dung chương
trình làm việc, chuẩn bị báo cáo kết quả công tác theo quy định.
b) Các đoàn công tác khác: Chỉ tổ chức
các đoàn đi công tác theo kế hoạch đã được duyệt trong chương trình đoàn ra của
BHXH Việt Nam, trong các dự án, chương trình hợp tác. Trường hợp phát sinh
ngoài kế hoạch, Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với các đơn vị liên quan có văn bản
báo cáo rõ mục đích, nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm, chương trình,
nguồn kinh phí trình Tổng Giám đốc xem xét, quyết định. Chỉ
thông báo cho đối tác nước ngoài mời và làm các thủ tục khác sau khi được sự đồng
ý của Tổng Giám đốc.
4. CCVC không kết hợp đi công tác nước
ngoài với giải quyết việc riêng của cá nhân; trường hợp đi nước ngoài để giải
quyết việc riêng, phải báo cáo và được sự đồng ý của Tổng Giám đốc, phải đi vào
ngày nghỉ hoặc các ngày nghỉ phép và tự túc kinh phí, không được sử dụng kinh
phí của Ngành.
5. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ
a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác
quốc tế dự kiến nhân sự cụ thể tham gia các đoàn đi công tác ngoài nước báo cáo
Tổng Giám đốc để thông báo với phía đối tác nước ngoài.
b) Dự thảo các Quyết định thành lập
đoàn, cử CCVC tham gia các đoàn công tác nước ngoài trình Tổng Giám đốc xem
xét, quyết định. Thành phần đoàn đi phải đúng đối tượng, phù hợp với nội dung, chương
trình làm việc; khi cần thiết bố trí người thay thế thì báo cáo Tổng Giám đốc
xem xét, quyết định.
6. Trách nhiệm của Vụ Hợp tác quốc tế
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch đoàn đi công tác nước ngoài của BHXH
Việt Nam trình Tổng Giám đốc xem xét, phê duyệt.
b) Giải quyết các thủ tục về hộ chiếu,
xuất cảnh, nhập cảnh; thông tin, hướng dẫn về các quy định của Nhà nước, của nước
ngoài và các vấn đề có liên quan đến chương trình công tác của đoàn.
c) Phối hợp với Văn phòng BHXH Việt
Nam bố trí cán bộ đưa, đón đối với các đoàn của BHXH Việt Nam tham gia đoàn
công tác của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ và các bộ, ban,
ngành; các đoàn do Lãnh đạo Ngành làm trưởng đoàn; cử cán bộ làm thủ tục xuất,
nhập cảnh tại cửa khẩu nơi đoàn của Lãnh đạo Ngành xuất cảnh,
nhập cảnh.
7. Trách nhiệm của trưởng đoàn do Tổng
Giám đốc cử
a) Tổ chức thực hiện nội dung chương
trình và mọi hoạt động của đoàn ở nước ngoài theo đúng chương trình đã duyệt và
theo quy định của pháp luật Việt Nam và nước sở tại.
b) Sau khi kết thúc chương trình công
tác, trong thời hạn 05 ngày làm việc, phải có báo cáo bằng văn bản gửi Tổng
Giám đốc.
Chương XII
TIẾP KHÁCH
TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI
Điều 46. Tiếp
khách trong nước
1. Các cuộc làm việc, tiếp khách của
Lãnh đạo Ngành
a) Văn phòng BHXH Việt Nam có trách nhiệm
xây dựng chương trình, kế hoạch, bố trí các điều kiện cần thiết để Lãnh đạo
Ngành tiếp khách là lãnh đạo Đảng, Nhà nước; lãnh đạo các bộ, ban, ngành Trung
ương, các tổ chức chính trị - xã hội; lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; các đoàn đại biểu và khách mời theo chương trình, kế hoạch công tác
của Lãnh đạo Ngành.
b) Khi có kế hoạch tiếp khách, Văn
phòng thống nhất với cơ quan khách về công tác phối hợp chuẩn bị, triển khai để
báo cáo Lãnh đạo Ngành. Kế hoạch phải chi tiết, có phân công cụ thể: Chuẩn bị
báo cáo, tài liệu; thành phần tham dự; phương án đón tiếp; bảo vệ an ninh (nếu
cần); phòng làm việc; nội dung, chương trình làm việc...
Sau khi có ý kiến đồng ý của Lãnh đạo
Ngành, Văn phòng thông báo cho các đơn vị được phân công chuẩn bị; mời các đơn
vị liên quan tham dự; kiểm tra, đôn đốc, chịu trách nhiệm về công tác chuẩn bị,
hậu cần và tổ chức việc đón khách.
2. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách
nhiệm tổ chức tiếp và làm việc với lãnh đạo các đơn vị ngang cấp về các nội
dung thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị hoặc theo chỉ đạo của Lãnh đạo
Ngành. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu nội dung có liên quan đến đơn
vị khác thì có thể mời tham dự hoặc xin ý kiến; những nội dung vượt quá thẩm
quyền giải quyết của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị phải báo cáo và xin ý kiến Lãnh
đạo Ngành.
3. Khi có khách đến làm việc với Lãnh
đạo Ngành hoặc với các đơn vị, thường trực bảo vệ cơ quan có trách nhiệm hướng
dẫn khách làm thủ tục theo quy định; thông báo với Văn phòng (Phòng Quản trị)
hoặc đơn vị liên quan để đón, tiếp khách. Tùy thuộc nội
dung công tác, Thủ trưởng các đơn vị đăng ký với Văn phòng để chuẩn bị và bố
trí khách vào làm việc tại phòng khách, phòng họp hoặc tại phòng làm việc của
đơn vị.
4. CCVC không được tùy tiện đưa khách
hoặc người nhà vào trụ sở cơ quan; trường hợp có khách đến
liên hệ công tác, cần hướng dẫn khách chấp hành nội quy cơ quan; không để khách
làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của cơ quan, đơn vị.
5. Căn cứ quy định tại Quy chế này,
Giám đốc BHXH tỉnh cụ thể hóa các quy định về tiếp khách trong nước của BHXH tỉnh,
đảm bảo phù hợp với thực tiễn tại địa phương, đơn vị.
Điều 47. Tiếp
khách nước ngoài
1. Các cuộc đón, tiếp và làm việc
chính thức với các đoàn khách nước ngoài theo lời mời của Tổng Giám đốc hoặc
theo đề nghị của khách đã được Tổng Giám đốc đồng ý, các cuộc tiếp xã giao của
Lãnh đạo Ngành đối với khách nước ngoài được thực hiện theo quy định của Nhà nước
về tiếp khách nước ngoài.
2. Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp
với Văn phòng BHXH Việt Nam và các đơn vị liên quan trình Tổng Giám đốc kế hoạch
tiếp khách, nội dung làm việc và tổ chức thực hiện theo quy định của Nhà nước
và của Ngành.
Đối với những buổi tiếp khách do Lãnh
đạo Ngành chủ trì, Vụ Hợp tác quốc tế trao đổi, phối hợp với các đơn vị liên
quan báo cáo, xin ý kiến Lãnh đạo Ngành về nội dung làm việc trước 03 ngày làm
việc tính đến ngày diễn ra buổi tiếp (trừ trường hợp đột xuất theo chỉ đạo của
Lãnh đạo Ngành).
3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc,
Giám đốc BHXH tỉnh tổ chức tiếp và làm việc với khách nước ngoài theo chỉ đạo của
Tổng Giám đốc trong phạm vi công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của
đơn vị. Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm phối hợp, hướng
dẫn, hỗ trợ, giúp các đơn vị bảo đảm nghi lễ, thủ tục ngoại giao, phiên dịch và
xử lý những vấn đề phát sinh khi tiếp khách nước ngoài. Việc tổ chức và làm việc
với đối tác nước ngoài thực hiện theo Quy chế quản lý các hoạt động đối ngoại của
BHXH Việt Nam.
4. Hàng tháng, Vụ Hợp tác quốc tế tổng
hợp, báo cáo Lãnh đạo Ngành kết quả các chương trình làm việc với khách nước
ngoài.
Chương XIII
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 48. Phó Tổng
Giám đốc báo cáo Tổng Giám đốc
1. Hàng tháng (hoặc khi cần thiết),
báo cáo tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ
trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến Tổng
Giám đốc.
2. Nội dung và kết quả các hội nghị,
cuộc họp khi được Tổng Giám đốc ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó.
3. Kết quả làm việc và những kiến nghị
đối với BHXH Việt Nam của các ngành, địa phương và các đối tác khác khi được cử
tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài.
Điều 49. Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh báo cáo Tổng Giám đốc
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc,
Giám đốc BHXH tỉnh kịp thời báo cáo Tổng Giám đốc những vấn đề phát sinh phức tạp,
nhạy cảm thuộc trách nhiệm quản lý (trong trường hợp gấp thì có thể báo cáo trực tiếp hoặc
báo cáo qua điện thoại trước khi báo cáo bằng văn bản).
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc,
Giám đốc BHXH tỉnh phải tổ chức thực hiện nghiêm túc, đầy đủ việc lập, xây dựng,
gửi báo cáo theo đúng quy định của BHXH Việt Nam về chế độ thông tin báo cáo và
quản lý, sử dụng văn bản điện tử trên Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành.
Tổng hợp, báo cáo các lĩnh vực công
tác thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị gửi cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền theo chỉ đạo của Lãnh đạo Ngành.
3. Ngoài việc thực hiện các quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, Chánh Văn phòng BHXH Việt Nam còn phải thực hiện
nhiệm vụ sau đây:
a) Kịp thời báo cáo, cung cấp thông
tin với Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc về các vấn đề quan trọng đã được giải
quyết; các vấn đề cấp bách, thông tin phản ánh cần giải quyết của Ngành.
b) Theo dõi, đôn đốc các đơn vị trực
thuộc, BHXH tỉnh thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo của BHXH Việt Nam
và tổ chức khai thác thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Tổng
Giám đốc.
Điều 50. Cung cấp
thông tin về hoạt động của Ngành
1. Tổng Giám đốc quản lý việc cung cấp
thông tin để phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
và sự phối hợp công tác giữa các Bộ, Ban, ngành Trung ương, địa phương với BHXH
Việt Nam.
2. Văn phòng BHXH Việt Nam có trách nhiệm
kịp thời cung cấp thông tin đến các đơn vị trực thuộc, BHXH tỉnh và các cá nhân
có liên quan để triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình công tác của Ngành;
những ý kiến kết luận của Lãnh đạo Ngành tại các hội nghị, cuộc họp.
3. Việc cung cấp thông tin, phát
ngôn, trả lời phỏng vấn báo chí thực hiện theo Quy chế phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí của BHXH Việt Nam.
4. Việc cung cấp thông tin phải đảm bảo
tuân thủ các quy định của pháp luật, không được để lộ các thông tin thuộc danh mục
bí mật của Nhà nước, của Ngành và thông tin về những công việc nhạy cảm đang
trong quá trình xử lý.
Điều 51. Cung cấp
thông tin cho CCVC trong hệ thống BHXH Việt Nam
Các đơn vị trực thuộc, BHXH tỉnh có
trách nhiệm thông báo bằng những hình thức phù hợp, thuận tiện để CCVC nắm được
những thông tin sau đây:
1. Chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của đơn vị và của
Ngành.
2. Chương trình công tác của Ngành và
của đơn vị, kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hàng năm.
3. Thông tin về công khai tài chính
và mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật và của BHXH Việt
Nam.
4. Tuyển dụng, bổ nhiệm, điều động,
biệt phái, luân chuyển, nâng ngạch, nâng lương, khen thưởng,
kỷ luật, đi công tác nước ngoài, đào tạo bồi dưỡng... của CCVC.
5. Văn bản kết luận về việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong đơn vị.
6. Nội quy, quy chế làm việc của
Ngành, của đơn vị.
7. Các vấn đề khác theo quy định.
Điều 52. Ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành và hoạt động chuyên
môn, nghiệp vụ
1. Các đơn vị trực thuộc, BHXH tỉnh
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động chuyên môn, nghiệp
vụ; các thông tin chỉ đạo điều hành, trao đổi, xử lý, giải
quyết công việc phải thực hiện trên Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành của
BHXH Việt Nam (trừ nội dung liên quan đến bí mật Nhà nước và các nội dung khác có quy định riêng của Ngành). Các cá nhân chịu trách nhiệm quản lý, bảo mật tài khoản truy cập Hệ
thống Quản lý văn bản và điều hành; chữ ký số của cá nhân, đơn vị được giao quản
lý theo quy định của pháp luật và của BHXH Việt Nam.
2. Các văn bản, thông tin được đăng tải
trên Cổng Thông tin điện tử của BHXH Việt Nam
a) Văn bản, quy định, hướng dẫn của
Chính phủ, các bộ, ngành; văn bản hướng dẫn, xử lý, giải đáp vướng mắc về thực
hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN; thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của Ngành; các biểu mẫu, báo cáo và văn bản, thông tin khác theo quy
định tại Quy chế hoạt động của Cổng Thông tin điện tử BHXH
Việt Nam.
b) Các văn bản cung cấp cho các đơn vị
trực thuộc, BHXH tỉnh để kịp thời cập nhật thông tin về
chính sách, pháp luật BHXH, BHYT; dự thảo các văn bản do BHXH Việt Nam soạn thảo hoặc do các cơ quan khác gửi đến để tổ chức lấy
ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản.
c) Các thông tin quan trọng về công
tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Ngành; những vấn đề nhạy cảm cần thông tin kịp
thời cho báo chí và dư luận xã hội quan tâm.
3. Việc khai thác, sử dụng, đăng tải,
cập nhật thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của Ngành phải tuân thủ các quy
định của pháp luật và Quy chế hoạt động Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam.
Chương XIV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 53. Trách
nhiệm thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc,
Giám đốc BHXH tỉnh có trách nhiệm phổ biến Quy chế này đến toàn thể CCVC của đơn vị để thực hiện.
2. Đơn vị trực thuộc, BHXH tỉnh và
CCVC thuộc hệ thống BHXH Việt Nam có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quy
định tại Quy chế này. Việc chấp hành tốt nội quy, quy chế là một trong những
tiêu chí để xem xét, đánh giá thi đua, khen thưởng. Đơn vị, cá nhân vi phạm Quy
chế, tùy theo mức độ sẽ bị xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định.
3. Căn cứ Quy chế này, Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng, ban hành mới Quy chế làm việc của cơ
quan, đơn vị cho phù hợp.
4. Giao Văn phòng phối hợp với Vụ Tổ
chức cán bộ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; thường
xuyên báo cáo với Tổng Giám đốc về việc thực hiện Quy chế
và những đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 54. Trường hợp văn bản, quy định, hướng dẫn hiện
hành của BHXH Việt Nam có cách thức, trình tự giải quyết, xử lý công việc khác
với quy định tại Quy chế này, các đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
phân công nghiên cứu, tham mưu trình Lãnh đạo Ngành để sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế cho phù hợp.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc phát sinh, các đơn vị trực thuộc, BHXH tỉnh kịp thời
phản ánh về BHXH Việt Nam (Văn phòng) để tổng hợp, báo cáo Tổng Giám đốc xem
xét, giải quyết./.