BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2131/QĐ-BHXH
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06 tháng 4
năm 2016;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6
năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng
4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng; Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày
15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số 166/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 13/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng
01 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết và các biện pháp thi hành Luật Tiếp
cận thông tin;
Căn cứ Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng
10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Lao động - Thương binh và xã hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ quy định về việc thực hiện thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số 89/2020/NĐ-CP ngày 04 tháng
8 năm 2020 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng
6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Thông tư số 19/2011/TT-BTTTT ngày 01
tháng 07 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về áp dụng tiêu chuẩn
định dạng tài liệu mở trong cơ quan nhà nước và các quy định của pháp luật hiện
hành;
Căn cứ Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT ngày 19
tháng 8 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về hoạt động
quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội;
Căn cứ Thông tư 39/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng
12 năm 2017 của Bộ Thông tin và truyền thông ban hành Danh mục tiêu chuẩn, kỹ
thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1455/QĐ-BHXH ngày 30 tháng
8 năm 2017 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc thành lập Cổng
Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1515/QĐ-BHXH ngày 28 tháng
7 năm 2022 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc kiện toàn Ban
Biên tập Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Truyền
thông, Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế, Giám đốc Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ, chăm
sóc khách hàng và Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế hoạt động Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực từ ngày ký, thay thế Quyết định số 1582/QĐ-BHXH ngày 23 tháng 11 năm
2021 ban hành Quy chế hoạt động Cổng Thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam; thay thế Quyết định 791/QĐ-BBT ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Trưởng Ban
Biên tập cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam phân công nhiệm vụ các
thành viên Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Bãi bỏ
Khoản 3 Điều 23 Quyết định số 88/QĐ-BHXH ngày 19/01/2022 của BHXH Việt Nam ban hành Quy chế kiểm soát thủ tục hành
chính.
Điều 3. Ban Biên tập Cổng
Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Chánh Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt
Nam; Giám đốc Trung tâm Truyền thông; Giám đốc Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ, chăm
sóc khách hàng; Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin; Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc
tế; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Giám đốc Bảo hiểm
xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Tổng Giám đốc (để b/c);
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Lưu: VT, TT (02).
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Đào Việt Ánh
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2131/QĐ-BHXH ngày 27 tháng 12 năm 2024
của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về hoạt động cung cấp thông
tin, dịch vụ công trực tuyến và quản trị vận hành Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm
xã hội Việt Nam, có địa chỉ trên Internet phiên bản tiếng Việt là:
https://baohiemxahoi.gov.vn; phiên bản tiếng Anh là https://vss.gov.vn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
(viết tắt là các đơn vị trực thuộc), Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (viết tắt là Bảo hiểm xã hội tỉnh).
2. Các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp thông
tin, dịch vụ công trực tuyến và quản trị vận hành Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm
xã hội Việt Nam.
3. Các tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông
tin, dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam
(viết tắt là Cổng Thông tin điện tử) có tên giao dịch bằng tiếng Anh là VietNam
Social Security Portal là điểm truy cập duy nhất của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
trên Internet, liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và ứng dụng của
ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cung cấp thông tin, tiện ích cho người sử dụng
thông qua phương thức và giao diện thống nhất.
2. Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử (viết tắt là
Ban Biên tập): Là bộ phận giúp việc cho Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
trong việc tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật thông tin và phối hợp xử lý dịch
vụ công để đảm bảo hoạt động của cổng thông tin điện tử.
3. Dịch vụ công trực tuyến của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam (gọi tắt là dịch vụ công trực tuyến) là dịch vụ hành chính công và các dịch
vụ khác của cơ quan nhà nước ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam được cung cấp cho
các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
4. Mục là một tập hợp các thông tin, số liệu, hình ảnh
có nội dung hướng theo một chủ đề. Chủ đề của mục có nội dung chi tiết hơn chủ
đề của Chuyên mục.
5. Chuyên mục là một tập hợp của một số mục tạo
thành.
6. Chuyên trang là trang thông tin nằm trong Cổng
Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có nội dung về một lĩnh vực cụ thể,
được đặt tên truy cập trực tiếp trên mạng. Chuyên trang do các đơn vị thuộc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam quản trị, vận hành theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
7. Trang liên kết là một biểu tượng được gắn trên Cổng
Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam mà khi người sử dụng kích chuột vào
biểu tượng này sẽ tự động dẫn đến một trang thông tin hoặc ứng dụng liên kết.
Các trang thông tin và ứng dụng liên kết này không sử dụng phần mềm biên tập
(CMS) của Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
8. Đơn vị chủ thể là những đơn vị thuộc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung và hình thức của thông tin,
số liệu, hình ảnh... có liên quan đến công việc của đơn vị đăng tải trên Cổng
Thông tin điện tử (dưới một trong những hình thức: Chuyên trang hoặc Trang liên
kết).
Điều 4. Những hành vi không được
phép khi tham gia cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin trên Cổng Thông tin
điện tử
1. Lợi dụng Cổng Thông tin điện tử nhằm mục đích
a) Chống phá lại Nhà nước, gây phương hại đến an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Tuyên truyền sai chính sách bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp gây mất lòng tin, lo ngại đối với người
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
b) Tiết lộ bí mật của Nhà nước, bí mật của ngành Bảo
hiểm xã hội Việt Nam và các bí mật khác đã được pháp luật quy định.
c) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín
của tổ chức, nhân phẩm của cá nhân.
2. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở
việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ và thông tin trên Cổng Thông tin điện
tử.
3. Các hành vi khác trái với quy định của pháp luật.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG
TIN ĐIỆN TỬ
Mục 1. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU;
NGUYÊN TẮC CUNG CẤP THÔNG TIN; CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN; NGÔN NGỮ VÀ THÔNG TIN CỦA
CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều 5. Mục đích, yêu cầu của Cổng
Thông tin điện tử
1. Cổng Thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam là kênh cung cấp thông tin chính thống, tập trung của cơ quan Bảo hiểm xã hội
Việt Nam trên môi trường mạng; tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp; các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn của Bảo hiểm xã
hội Việt Nam và các văn bản khác có liên quan đến lĩnh vực an sinh xã hội.
2. Hoạt động của Cổng thông tin điện tử Bảo hiểm xã
hội Việt Nam đảm bảo tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật về khai
thác, sử dụng thông tin điện tử trên môi trường mạng, bí mật nhà nước, sở hữu
trí tuệ, pháp luật về báo chí và xuất bản.
Điều 6. Nguyên tắc cung cấp
thông tin và sử dụng thông tin
1. Nguyên tắc cung cấp thông tin
a) Thông tin được cung cấp trên Cổng Thông tin điện
tử phải phù hợp với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước; phục vụ công tác quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và đáp
ứng nhu cầu khai thác thông tin của các tổ chức, cá nhân.
b) Thông tin cung cấp trên Cổng Thông tin điện tử
phải bảo đảm chính xác, khách quan, kịp thời; tuân thủ các quy định của pháp luật
về bảo vệ bí mật Nhà nước, báo chí, sở hữu trí tuệ, quản lý thông tin trên
Internet.
2. Sử dụng thông tin: Khi trích dẫn, sử dụng lại
thông tin để đăng trên Cổng Thông tin điện tử phải lấy từ nguồn tin chính thức
và ghi rõ thông tin về tác giả, nguồn của thông tin.
Điều 7. Các chức năng hỗ trợ cơ
bản của Cổng Thông tin điện tử
1. Hỗ trợ tìm kiếm, tư vấn giải đáp, liên kết và
lưu trữ thông tin
a) Hỗ trợ tra cứu, tư vấn, giải đáp các yêu cầu của
bạn đọc về chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp; tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về các lĩnh vực của ngành Bảo
hiểm xã hội Việt Nam.
b) Tạo lập kênh cung cấp và trao đổi thông tin, dịch
vụ công trực tuyến của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam; hỗ trợ tích cực cho việc
thực hiện cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho người dân và đơn vị sử dụng
lao động trong giao dịch với cơ quan Bảo hiểm xã hội.
c) Cung cấp đầy đủ, chính xác các đường liên kết đến
cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội các tỉnh và của cơ quan nhà nước
khác có liên quan.
d) Cung cấp chức năng in ấn và lưu trữ cho mỗi tin,
bài.
2. Cung cấp thông tin bằng tiếng Anh.
Điều 8. Ngôn ngữ và bộ mã tiếng
Việt sử dụng trên Cổng Thông tin điện tử
1. Ngôn ngữ chính thức sử dụng trên Cổng Thông tin
điện tử là tiếng Việt tại địa chỉ: http://baohiemxahoi.gov.vn và tiếng Anh tại
địa chỉ https://vss.gov.vn.
2. Bộ mã tiếng Việt sử dụng trên Cổng Thông tin điện
tử là Bộ mã tiếng Việt chuẩn theo quy định của pháp luật hiện hành (Unicode,
TCVN 6909:2001).
Điều 9. Thông tin trên Cổng
Thông tin điện tử
1. Nội dung thông tin
Thông tin trên Cổng Thông tin điện tử bao gồm những
nội dung quy định tại Điều 4 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày
24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng; Căn cứ vào tình hình và điều
kiện thực tế, Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử sẽ quyết định nội dung, tính
chất thông tin cung cấp trên Cổng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ theo từng
giai đoạn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Định dạng thông tin
a) Thông tin được cung cấp trên Cổng Thông tin điện
tử được định dạng theo các chuẩn thông dụng quy định tại Danh mục ban hành kèm
theo Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày 15/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền
thông; Thông tư 19/2011/TT-BTTTT ngày 01/7/2011 của Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về áp dụng tiêu chuẩn định dạng tài liệu mở trong cơ quan Nhà nước
và các quy định pháp luật hiện hành.
b) Tổ chức, cá nhân gửi thông tin lên Cổng Thông
tin điện tử có trách nhiệm thực hiện định dạng thông tin theo đúng quy định trước
khi gửi tới Ban Biên tập để đăng tải.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM VẬN HÀNH VÀ
QUẢN LÝ CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều 10. Trách nhiệm của Ban
Biên tập
1. Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử do Tổng Giám
đốc quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và
Giám đốc Trung tâm Truyền thông. Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử gồm:
a) Trưởng Ban Biên tập là Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội
Việt Nam phụ trách công tác truyền thông của Ngành;
b) Phó Trưởng Ban thường trực Ban Biên tập là Giám
đốc Trung tâm Truyền thông;
c) Thư ký Ban Biên tập là Phó Giám đốc Trung tâm
Truyền thông phụ trách Phòng Quản lý Cổng Thông tin điện tử và Truyền thông đa
phương tiện;
d) Các thành viên Ban Biên tập thuộc các đơn vị:
Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Vụ Hợp tác quốc tế; Trung tâm Truyền thông;
Trung tâm Công nghệ thông tin; Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ, chăm sóc khách hàng.
2. Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử có trách nhiệm
định hướng, điều hành, duyệt và phát triển nội dung, chất lượng Cổng Thông tin
điện tử:
a) Xem xét phê duyệt danh sách các mục, chuyên mục
trên Cổng Thông tin điện tử phiên bản tiếng Việt và tiếng Anh theo phụ lục I,
II kèm theo. Tùy vào tình hình thực tế, Ban Biên tập xem xét, điều chỉnh, bổ
sung danh sách các mục, chuyên mục trên Cổng Thông tin điện tử và yêu cầu các
đơn vị trực thuộc cung cấp thông tin;
b) Tổ chức việc thu thập, biên tập, biên dịch, rà
soát, xử lý thông tin; phê duyệt và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được
đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử; bảo đảm cập nhật kịp thời, chính xác
thông tin;
c) Tiếp nhận, tổng hợp, biên tập các nội dung liên
quan đến việc hỗ trợ, tư vấn, giải đáp các yêu cầu của bạn đọc về chế độ, chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên Cổng Thông tin
điện tử;
d) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức,
cá nhân về quy định hành chính, thủ tục hành chính ngành Bảo hiểm xã hội Việt
Nam theo quy định;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị, tổ chức cung cấp
thông tin theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
e) Khai thác, tiếp nhận và cập nhật đầy đủ, kịp thời
các loại thông tin thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam trên Cổng Thông tin điện tử;
g) Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng thông
tin trên Cổng Thông tin điện tử;
h) Ban Biên tập có quyền từ chối đăng thông tin
cung cấp trong những trường hợp sau: Thông tin không thuộc phạm vi, lĩnh vực quản
lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; thông tin có nội dung không phù hợp với chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thông tin không
đúng sự thật; thông tin có nội dung thuộc bí mật nhà nước; thông tin đã được cấp
có thẩm quyền quyết định chưa phổ biến công khai và các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
3. Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử có trách nhiệm
tổ chức phát triển và đề xuất giải pháp nâng cấp Cổng Thông tin điện tử trở
thành đầu mối cung cấp thông tin và tích hợp dịch vụ công trực tuyến của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam; kết nối, tích hợp thông tin dịch vụ công từ Cổng Thông tin điện
tử với các đơn vị khác có liên quan.
Điều 11. Trách nhiệm của các
đơn vị liên quan trực tiếp
1. Trung tâm Truyền thông
a) Là Bộ phận thường trực của Ban Biên tập; giúp
Ban Biên tập quản trị nội dung Cổng Thông tin điện tử phiên bản tiếng Việt và
tiếng Anh.
b) Đề xuất với Ban Biên tập phương hướng, kế hoạch
xuất bản, nội dung hình thức thể hiện các thông tin để tuyên truyền hướng dẫn
trên Cổng Thông tin điện tử phiên bản tiếng Việt và phiên bản tiếng Anh các chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp; phản ánh đầy đủ, kịp thời các hoạt động của ngành Bảo
hiểm xã hội Việt Nam để thực hiện các nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao.
c) Tiếp nhận, sàng lọc, tổng hợp, biên tập thông
tin, dữ liệu gửi về Cổng Thông tin điện tử phiên bản tiếng Việt và phiên bản tiếng
Anh; tổ chức xuất bản thông tin trên Cổng Thông tin điện tử phiên bản tiếng Việt
và phiên bản tiếng Anh.
d) Thực hiện việc sử dụng các nguồn tài chính (nếu
có) và chi trả nhuận bút phần tin tức trên Cổng Thông tin điện tử theo đúng các
quy định hiện hành.
đ) Cấp và quản lý các tài khoản đăng thông tin lên
Cổng Thông tin điện tử.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Ban
Biên tập.
2. Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ, chăm sóc khách hàng
a) Tiếp nhận, tổng hợp, biên tập các nội dung liên
quan việc hỗ trợ, tư vấn, giải đáp các yêu cầu của bạn đọc về chế độ, chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên Cổng Thông tin
điện tử; tổ chức biên tập, đăng tải nội dung hỗ trợ, tư vấn, giải đáp trên Cổng
Thông tin điện tử.
b) Quản lý các tài khoản đăng trả lời câu hỏi của bạn
đọc lên Cổng Thông tin điện tử.
c) Thực hiện chi trả nhuận bút phần hỏi - đáp trên
Cổng Thông tin điện tử theo các quy định hiện hành.
3. Trung tâm Công nghệ thông tin
a) Xây dựng, quản lý và bảo đảm các điều kiện kỹ
thuật về tính ổn định, an toàn bảo mật, tốc độ xử lý của hệ thống Cổng Thông
tin điện tử; thường xuyên kiểm tra, giám sát kỹ thuật hoạt động Cổng Thông tin
điện tử; phối hợp xử lý các sự cố xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng Cổng
Thông tin điện tử.
b) Đề xuất với Ban Biên tập lộ trình, phương án
tích hợp các kênh thông tin, ứng dụng và dịch vụ công của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam vào Cổng Thông tin điện tử phù hợp với lộ trình cải cách thủ tục hành chính
và hiện đại hóa của Ngành.
c) Cấp các tài khoản quản trị theo yêu cầu của Trưởng
Ban Biên tập.
d) Bảo đảm việc tích hợp các ứng dụng và liên kết
các trang hoạt động ổn định.
đ) Bảo đảm việc lưu trữ thông tin của Cổng Thông
tin điện tử theo quy định của Nhà nước về lưu trữ.
4. Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam
a) Kiểm tra, rà soát các thủ tục hành chính, dịch vụ
công trực tuyến và kịp thời cung cấp các thông tin về cải cách thủ tục hành
chính, ý kiến chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam (ban
hành bằng văn bản) cho Ban Biên tập để công bố trên Cổng Thông tin điện tử theo
quy định.
b) Chủ trì tiếp nhận, phân loại, trả lời hoặc chuyển
đơn vị xử lý và thực hiện đăng tải công khai các nội dung liên quan đến việc tiếp
nhận, giải quyết phản ánh kiến nghị về quy định hành chính, thủ tục hành chính
của Ngành đối với tổ chức, cá nhân theo quy định trên Cổng Thông tin điện tử.
c) Quản lý tài khoản đăng tải thủ tục hành chính của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam trên Cổng Thông tin điện tử.
5. Vụ Hợp tác quốc tế
a) Đề xuất Ban Biên tập phương hướng, kế hoạch xuất
bản, nội dung hình thức thể hiện các thông tin tuyên truyền đối ngoại trên Cổng
Thông tin điện tử phiên bản tiếng Anh; các chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; phản
ánh đầy đủ, kịp thời các hoạt động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị.
b) Phối hợp với Bộ phận thường trực Ban Biên tập
(Trung tâm Truyền thông) xây dựng thực hiện thông tin tuyên truyền đối ngoại và
hội nhập quốc tế trên Cổng Thông tin điện tử phiên bản tiếng Anh.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Ban
Biên tập.
6. Các đơn vị trực thuộc và Bảo hiểm xã hội tỉnh phối
hợp, cung cấp thông tin cho Bộ phận thường trực Ban Biên tập (Trung tâm Truyền
thông) để đăng tải lên Cổng Thông tin điện tử đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị, tuân thủ các quy định hiện hành về lĩnh vực đang phụ trách và được
chi trả nhuận bút, thù lao theo quy định.
Mục 3. THỜI GIAN, TRÁCH NHIỆM
CUNG CẤP THÔNG TIN
Điều 12. Thời gian, trách nhiệm
cung cấp thông tin của các đơn vị trực thuộc
1. Các cơ quan, đơn vị chủ động cung cấp đầy đủ,
chính xác và kịp thời các nội dung thông tin, dữ liệu về các lĩnh vực thuộc phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình theo quy định tại Điều
10 và Điều 11 của Quy chế này hoặc theo yêu cầu của Ban Biên tập đối với
các loại thông tin sau:
a) Thông tin liên hệ: Địa chỉ, số điện thoại, số
fax, địa chỉ email, địa chỉ Cổng/Trang thông tin điện tử (nếu có) của đơn vị;
tên, điện thoại, email của lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo các phòng, ban thuộc đơn vị.
Thời gian cung cấp: Ngay sau khi có sự thay đổi thông tin và được phép công bố.
b) Tin tức - Sự kiện: Cung cấp tài liệu và thông
tin liên quan đến hoạt động, sự kiện của Bảo hiểm xã hội Việt Nam do đơn vị chủ
trì. Thời gian cung cấp: Có thể trước, trong hoặc sau khi hoạt động, sự kiện xảy
ra nhằm bảo đảm đưa tin lên Cổng Thông tin điện tử được nhanh chóng và chính
xác.
c) Hỏi đáp:
Bộ phận thường trực có trách nhiệm tiếp nhận câu hỏi,
phân loại câu hỏi trả lời hoặc chuyển đến các đơn vị liên quan để trả lời trong
vòng 02 ngày làm việc. Trường hợp câu hỏi không liên quan đến phạm vi, chức
năng nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thì phải thông báo ngay cho tổ chức,
cá nhân đặt câu hỏi biết.
Chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận câu
hỏi, các đơn vị có trách nhiệm trả lời hoặc thông báo quá trình xử lý, trong đó
nói rõ thời hạn trả lời đối với tổ chức, cá nhân đặt câu hỏi. Đối với những câu
hỏi liên quan đến nhiều đơn vị, phải lấy ý kiến nhiều đơn vị, xử lý trong vòng
15 ngày làm việc kể từ khi nhận được câu hỏi.
Ngay sau khi có được câu trả lời, Bộ phận thường trực
có trách nhiệm gửi câu trả lời tới các tổ chức, cá nhân đồng thời biên tập, phổ
biến rộng rãi trên Cổng Thông tin điện tử.
d) Thông tin về hoạt động của đơn vị: Cung cấp các
thông tin về hoạt động nổi bật của đơn vị, của lĩnh vực đơn vị tham gia hoạt động,
quản lý. Thời gian cung cấp: Ngay sau khi có thông tin mới.
đ) Văn bản: Văn bản quy phạm pháp luật; văn bản chỉ
đạo điều hành (cần công bố rộng rãi). Thời gian cung cấp: Cơ quan được giao chủ
trì tham gia văn bản hoặc cơ quan chủ trì, soạn thảo văn bản cung cấp trong 01
ngày làm việc kể từ khi hoàn thiện xong thông tin và được phép công bố.
e) Dự thảo Văn bản xin ý kiến: Thời gian gửi dự thảo:
Ngay khi đơn vị cần xin ý kiến cho dự thảo văn bản. Về thời gian xin ý kiến
trên Cổng, thực hiện theo yêu cầu của Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
g) Thông tin giới thiệu, tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn thực hiện những quy định của pháp luật về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: Thông tin giới thiệu, tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn thực hiện những quy định của pháp luật về chính sách bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, nhất là những quy định về chế độ, chính
sách có liên quan đến quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp. Thời gian cung cấp: Ngay sau khi khi văn bản pháp luật,
chính sách, chế độ chính thức được ban hành.
2. Vụ Tổ chức cán bộ
a) Thông tin lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Cơ
cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị trực thuộc; tóm
lược quá trình hình thành và phát triển của cơ quan; tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ
đảm nhiệm của Lãnh đạo ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Thời gian cung cấp:
Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi Lãnh đạo được bổ nhiệm và phân công nhiệm
vụ.
b) Các thông tin về tuyển dụng cán bộ. Thời gian
cung cấp: Ngay khi thông tin cần công bố.
3. Đối với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ thống kê,
tổng hợp số liệu thống kê.
a) Số liệu thống kê các lĩnh vực quản lý của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam phải được sự đồng ý của lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam trước
khi công bố. Thời gian cung cấp đối với số liệu thống kê định kỳ: Theo định kỳ
số liệu đã được lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam phê duyệt.
b) Thời gian cung cấp đối với số liệu thống kê
không định kỳ: Ngay sau khi thông tin thống kê được lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt
Nam đồng ý công bố.
4. Đối với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ xây dựng
chiến lược, định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển:
a) Thông tin về chiến lược, định hướng, quy hoạch,
kế hoạch phát triển phải được lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam phê duyệt và đồng
ý trước khi công bố.
b) Thời gian cung cấp thông tin: Ngay sau khi chiến
lược, định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển được lãnh đạo Bảo hiểm xã hội
Việt Nam đồng ý công bố.
5. Vụ Thi đua - Khen thưởng: Thông tin khen thưởng
đối với tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp. Thời gian cung cấp: Ngay sau khi hoàn thiện xong thông
tin và được phép công bố.
6. Viện Khoa học Bảo hiểm xã hội: Thông tin về
Chương trình, đề tài khoa học. Danh mục các chương trình, đề tài bao gồm: Mã số,
tên, cấp quản lý, lĩnh vực, đơn vị chủ trì, thời gian thực hiện; kết quả các chương
trình, đề tài sau khi đã được Hội đồng nghiệm thu khoa học thông qua như báo
cáo tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai áp dụng của công trình, đề tài.
Thời gian cung cấp: Ngay sau khi chương trình, đề
tài được phê duyệt hoặc sau khi chương trình, đề tài được nghiệm thu.
7. Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành BHXH:
Thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, mua sắm công (bao gồm: Danh sách các dự án
đang chuẩn bị đầu tư, các dự án đang triển khai, các dự án đã hoàn tất. Mỗi dự
án cần có các thông tin: Tên dự án, mục tiêu chính, lĩnh vực chuyên môn, loại dự
án, thời gian thực hiện, kinh phí dự án, loại hình tài trợ, tình trạng dự án;
thông tin đấu thầu).
Thời gian cung cấp: Ngay sau khi dự án, hạng mục đầu
tư, đấu thầu được phê duyệt.
8. Đối với các đơn vị trực thuộc khác: Thực hiện
cung cấp thông tin theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đảm bảo kịp thời, đúng
quy định.
Điều 13. Thời gian, trách nhiệm
cung cấp thông tin của Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo
hiểm xã hội Công an nhân dân
Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc
phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cung cấp thông tin, dữ liệu phản ánh hoạt
động của đơn vị; thông tin giới thiệu về đơn vị (lãnh đạo đơn vị, địa chỉ trụ sở,
điện thoại, thư điện tử).
Điều 14. Liên kết, tích hợp,
lưu trữ thông tin
1. Cổng Thông tin điện tử liên kết, tích hợp thông
tin với Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và của các Bộ, ngành liên quan để bảo
đảm tổ chức và cá nhân có thể tìm kiếm và khai thác các thông tin trên mọi lĩnh
vực liên quan đến hoạt động của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Cổng Thông tin điện tử liên kết thông tin với Cổng
Thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội tỉnh.
3. Cổng Thông tin điện tử cung cấp chức năng in ấn,
lưu trữ cho thông tin đăng tải. Hồ sơ, tài liệu điện tử hình thành trong quá
trình vận hành, quản lý Cổng Thông tin điện tử phải được lập hồ sơ, lựa chọn và
bảo quản theo nghiệp vụ lưu trữ và kỹ thuật công nghệ thông tin trong hệ thống
quản lý tài liệu điện tử.
Điều 15. Dịch vụ công trực tuyến
1. Thông tin về dịch vụ công trực tuyến
a) Cổng Thông tin điện tử đăng tải toàn bộ thông
tin về dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt
Nam phiên bản tiếng Việt; tích hợp thông tin về dịch vụ công trực tuyến lên Cổng
dịch vụ công Quốc gia. Thông tin được cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa kịp thời
ngay sau khi có sự thay đổi.
b) Cổng Thông tin điện tử cung cấp chức năng, hướng
dẫn sử dụng, quá trình xử lý đối với từng dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
2. Trách nhiệm cung cấp dịch vụ công trực tuyến
a) Trung tâm Công nghệ thông tin xây dựng, vận hành
và duy trì hoạt động của các dịch vụ công trực tuyến theo quy định; chủ trì phối
hợp với các đơn vị liên quan đưa ra tiêu chuẩn kỹ thuật chung cho dịch vụ công
trực tuyến; xây dựng lộ trình cung cấp và triển khai các biện pháp kỹ thuật đảm
bảo kết nối, tích hợp các dịch vụ công trực tuyến.
b) Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam là đơn vị đầu
mối kiểm soát dịch vụ công trực tuyến trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam; chủ
trì phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ và Trung tâm Công nghệ thông tin xây dựng
văn bản hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục, cách thức thực hiện lộ trình cung cấp dịch
vụ công trực tuyến, trình Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam để phê duyệt và triển
khai thực hiện theo định kỳ; có trách nhiệm báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam và
các cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện các dịch vụ công trực tuyến.
Mục 4. HOẠT ĐỘNG CỦA CHUYÊN
TRANG VÀ CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH
Điều 16. Hoạt động của Chuyên
trang
1. Tạo mới Chuyên trang
a) Thủ trưởng đơn vị trình Ban Biên tập phê duyệt
chủ trương tạo mới Chuyên trang (qua bộ phận thường trực của Ban Biên tập) bao
gồm: tên Chuyên trang, địa chỉ trên Internet của Chuyên trang.
b) Bộ phận thường trực chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan thẩm định trình Ban Biên tập xem xét, phê duyệt.
c) Sau khi chủ trương tạo mới Chuyên trang được Ban
Biên tập phê duyệt, đơn vị chủ thể phối hợp với Bộ phận thường trực để triển
khai, thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đăng tải thông tin
a) Đơn vị quản lý, vận hành Chuyên trang chịu trách
nhiệm cung cấp, biên tập và xuất bản thông tin, dữ liệu lên Chuyên trang. Trung
tâm Công nghệ thông tin thực hiện cung cấp tài khoản và hướng dẫn kỹ thuật đảm
bảo việc cập nhật kịp thời thông tin, dữ liệu lên Chuyên trang.
b) Đơn vị chủ thể chịu trách nhiệm về tính chính
xác của thông tin đăng tải lên Chuyên trang theo quy định tại Điều
4 và Điều 9 Quy chế này và tuân thủ các quy định về an toàn bảo mật thông
tin theo pháp luật hiện hành.
3. Duy trì hoạt động
a) Đơn vị chủ thể thực hiện rà soát tình hình đăng
tải thông tin, dữ liệu của Chuyên trang do đơn vị mình phụ trách đảm bảo kịp thời,
đúng tôn chỉ, mục đích thành lập Chuyên Trang.
b) Hằng năm, đơn vị chủ thể báo cáo tình hình hoạt
động của Chuyên trang với Ban Biên tập. Bộ phận thường trực Ban Biên tập có
trách nhiệm kiểm tra, rà soát, với những Chuyên trang có thời gian cập nhật
thông tin không liên tục trong 01 năm, trình Ban Biên tập gỡ bỏ Chuyên trang và
có văn bản thông báo lại với đơn vị chủ thể Chuyên trang.
Điều 17. Hoạt động Cổng Thông
tin điện tử Bảo hiểm xã hội tỉnh
1. Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội các tỉnh
(viết tắt là Cổng Thông tin điện tử tỉnh) được kết nối từ Cổng Thông tin điện tử
Bảo hiểm xã hội Việt Nam và do Bảo hiểm xã hội các tỉnh xây dựng độc lập.
2. Cổng thông tin điện tử tỉnh duy trì 01 tên miền
là tên tỉnh bằng tiếng Việt không dấu theo dạng: tên tỉnh.baohiemxahoi.gov.vn.
3. Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh có trách nhiệm:
a) Thành lập Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
b) Xây dựng Quy chế hoạt động Cổng Thông tin điện tử
tỉnh đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của Ngành, pháp luật của Nhà nước;
c) Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam về mọi hoạt động của Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN BIÊN TẬP
CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều 18. Nguyên tắc hoạt động
của Ban Biên tập
1. Ban Biên tập thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 1, Điều 7 Quy chế này.
2. Trưởng Ban Biên tập là người điều hành tất cả
các hoạt động của Ban Biên tập và chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng Giám
đốc về hoạt động của Cổng Thông tin điện tử; phân công, chỉ đạo, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ các thành viên Ban Biên tập.
3. Phó Trưởng Ban Biên tập thường trực tham mưu,
giúp Trưởng ban điều hành hoạt động của Ban Biên tập và thường trực theo sự
phân công của Trưởng ban.
4. Các thành viên Ban Biên tập phải chịu trách nhiệm
đối với lĩnh vực được giao phụ trách; đồng thời, cung cấp thông tin về lĩnh vực
được phân công kịp thời, chính xác trên Cổng Thông tin điện tử.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng Ban
Biên tập về nhiệm vụ được phân công và lĩnh vực chuyên môn phụ trách. Ngoài ra,
phải thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Biên tập phân công.
5. Định kỳ hàng năm, Ban Biên tập sẽ tổ chức họp để
đánh giá hoạt động của Cổng Thông tin điện tử. Trường hợp đột xuất, Trưởng Ban
Biên tập có thể triệu tập họp bất thường.
Báo cáo định kỳ, đột xuất với Tổng Giám đốc Bảo hiểm
xã hội Việt Nam về hoạt động của Cổng Thông tin điện tử theo quy định.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của
thành viên Ban Biên tập
1. Trưởng Ban Biên tập
a) Trưởng Ban Biên tập chịu trách nhiệm trước Tổng
Giám đốc về các thông tin, dữ liệu đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử.
b) Trưởng Ban Biên tập phân công và ủy quyền cho
các thành viên Ban Biên tập giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng
Ban. Trưởng Ban Biên tập chịu trách nhiệm về nội dung công việc của các thành
viên Ban Biên tập được phân công hoặc ủy quyền giải quyết.
c) Thường xuyên kiểm soát nội dung các thông tin đã
đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử; kịp thời thông báo cho Bộ phận thường trực
Ban Biên tập các nội dung cần điều chỉnh.
2. Phó Trưởng ban thường trực Ban Biên tập
a) Thực hiện các nhiệm vụ tại Điều
11 của Quy chế này.
b) Thay mặt Trưởng ban thực hiện các nhiệm vụ khi
được ủy quyền.
c) Đề xuất với Trưởng Ban Biên tập về các biện pháp
nâng cao chất lượng thông tin trên Cổng Thông tin điện tử.
d) Phân công, giao nhiệm vụ cho Thư ký Ban Biên tập
giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Phó Trưởng ban Thường trực.
đ) Chỉ đạo việc kiểm duyệt các tin, bài thuộc lĩnh
vực phụ trách; thường xuyên kiểm soát đối với các tin, bài đăng tải trên Cổng
Thông tin điện tử.
e) Quản lý, sử dụng kinh phí và chi trả nhuận bút,
thù lao đối với các tác giả có tin, bài đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử
theo các quy định hiện hành.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Trưởng
Ban Biên tập.
3. Thư ký Ban Biên tập
a) Thực hiện nhiệm vụ do Phó Trưởng Ban thường trực
Ban Biên tập phân công, giao nhiệm vụ; chịu trách nhiệm trước pháp luật về những
nhiệm vụ được giao và được phân công.
b) Quản trị về nội dung thông tin của Cổng Thông
tin điện tử.
c) Tiếp nhận, sàng lọc, tổng hợp, biên tập thông
tin, dữ liệu gửi về Cổng Thông tin điện tử; tổ chức xuất bản thông tin trên Cổng
Thông tin điện tử.
d) Tham mưu, đề xuất về các biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng, nội dung, hình thức thể hiện thông tin trên Cổng Thông tin điện tử.
đ) Thực hiện việc sử dụng các nguồn tài chính (nếu
có) và chi trả nhuận bút phần thông tin báo chí trên Cổng Thông tin điện tử
theo đúng các quy định hiện hành.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Trưởng
Ban Biên tập.
4. Thành viên Ban Biên tập là Lãnh đạo Trung tâm Dịch
vụ hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, phụ trách lĩnh vực hỏi - đáp trên Cổng Thông
tin điện tử
a) Thực hiện các nhiệm vụ tại khoản
2, Điều 11 của Quy chế này.
b) Chịu trách nhiệm quản trị chuyên mục hỏi - đáp
trên Cổng Thông tin điện tử: Tiếp nhận, phân loại các ý kiến, câu hỏi của tổ chức,
cá nhân trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp gửi
đến Cổng Thông tin điện tử; thực hiện trả lời hoặc chuyển đến các đơn vị liên
quan để giải quyết, trả lời theo chức năng, nhiệm vụ được giao; sau khi tiếp nhận
câu trả lời thì gửi câu trả lời tới các tổ chức, cá nhân đồng thời biên tập,
đăng công khai trên Cổng Thông tin điện tử theo quy định.
c) Thường xuyên kiểm soát nội dung các thông tin
trong lĩnh vực phụ trách đã đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử; kịp thời
thông báo cho Bộ phận thường trực Ban Biên tập các nội dung cần điều chỉnh.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Trưởng
Ban Biên tập.
5. Thành viên Ban Biên tập là Lãnh đạo Trung tâm
Công nghệ thông tin, phụ trách Cổng Thông tin điện tử và cổng Giao dịch điện tử
a) Thực hiện các nhiệm vụ tại khoản
3, Điều 11 của Quy chế này.
b) Thường xuyên kiểm soát nội dung các thông tin
trong lĩnh vực công nghệ thông tin đã đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử; kịp
thời thông báo cho Bộ phận thường trực Ban Biên tập các nội dung cần điều chỉnh.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Trưởng
Ban Biên tập.
6. Thành viên Ban Biên tập là Lãnh đạo Văn phòng Bảo
hiểm xã hội Việt Nam - phụ trách công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
a) Thực hiện các nhiệm vụ tại khoản
4, Điều 11 của Quy chế này.
b) Tiếp nhận, xử lý, đăng tải các nội dung liên
quan đến việc tiếp nhận, giải quyết phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân
theo quy định.
c) Thường xuyên kiểm soát nội dung các thông tin
trong lĩnh vực thủ tục hành chính đã đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử; kịp
thời thông báo cho Bộ phận thường trực Ban Biên tập các nội dung cần điều chỉnh.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Trưởng
Ban Biên tập.
7. Thành viên là Lãnh đạo Vụ Hợp tác Quốc tế, phụ trách
lĩnh vực thông tin đối ngoại
a) Thực hiện các nhiệm vụ tại khoản
5, Điều 11 của Quy chế này.
b) Thường xuyên kiểm soát nội dung các thông tin
trong lĩnh vực thông tin đối ngoại đã đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử; kịp
thời thông báo cho Bộ phận thường trực Ban Biên tập các nội dung cần điều chỉnh.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Trưởng
Ban Biên tập.
8. Thành viên Ban Biên tập là Trưởng phòng Quản lý
Cổng Thông tin điện tử và Truyền thông đa phương tiện, Trung tâm Truyền thông
a) Chịu trách nhiệm trước Phó Trưởng ban Thường trực,
Thư ký Ban Biên tập về nội dung thông tin trên Cổng Thông tin điện tử.
b) Tham mưu, đề xuất với Ban Biên tập phương hướng,
kế hoạch xuất bản, nội dung, hình thức thể hiện các thông tin tuyên truyền hướng
dẫn trên Cổng Thông tin điện tử; các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; phản ánh đầy
đủ, kịp thời các hoạt động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thực hiện các nhiệm
vụ được Đảng và Nhà nước giao.
c) Tham mưu, đề xuất xây dựng các quy định, quy chế,
hoạt động của Cổng Thông tin điện tử.
d) Tiếp nhận, sàng lọc, kiểm chứng, tổng hợp, biên
tập thông tin, dữ liệu từ viên chức, người lao động Phòng Quản lý Cổng Thông
tin điện tử và Truyền thông đa phương tiện trước khi gửi Thư ký Ban Biên tập
phê duyệt, đăng tải; theo dõi tiến độ cập nhật, đăng tải thông tin, phản hồi của
dư luận xã hội đối với thông tin sau khi được phê duyệt.
đ) Lập bảng kê danh sách nhuận bút, thù lao hàng
tháng trình Thư ký Ban Biên tập duyệt, chi.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Trưởng
Ban Biên tập.
9. Thành viên Ban Biên tập là Trưởng phòng Dịch vụ
hỗ trợ tư vấn, Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ, chăm sóc khách hàng
a) Tiếp nhận, biên tập nội dung hỗ trợ, tư vấn, giải
đáp chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp từ viên chức,
người lao động phòng Dịch vụ hỗ trợ tư vấn trước khi trình Lãnh đạo Trung tâm Dịch
vụ hỗ trợ, chăm sóc khách hàng - thành viên Ban Biên tập xem xét, duyệt đăng;
theo dõi tiến độ đăng tải trả lời câu hỏi sau khi đã được phê duyệt.
b) Lập bảng kê danh sách nhuận bút, thù lao đối với
chuyên mục hỏi - đáp trình Lãnh đạo Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ, chăm sóc khách
hàng - thành viên Ban Biên tập duyệt, chi.
c) Thường xuyên kiểm soát nội dung các thông tin
trong lĩnh vực phụ trách đã đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử; kịp thời
thông báo cho Bộ phận thường trực Ban Biên tập các nội dung cần điều chỉnh.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Trưởng
Ban Biên tập.
10. Thành viên là Trưởng phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính, Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam
a) Tham mưu, giúp Lãnh đạo Văn phòng - Thành viên
Ban Biên tập tổ chức thực hiện rà soát các thủ tục hành chính, dịch vụ công trực
tuyến và phối hợp cung cấp các thông tin về cải cách thủ tục hành chính của
Ngành cho Ban Biên tập để công bố trên Cổng Thông tin điện tử theo quy định. Đồng
thời, tiếp nhận, xử lý các nội dung liên quan đến việc tiếp nhận, giải quyết phản
ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân theo quy định.
b) Thường xuyên kiểm soát nội dung các thông tin
trong lĩnh vực thủ tục hành chính đã đăng tải trên cổng Thông tin điện tử; kịp
thời thông báo cho Bộ phận thường trực Ban Biên tập các nội dung cần điều chỉnh.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Trưởng
Ban Biên tập.
11. Thành viên Ban Biên tập là Viên chức làm công
tác thông tin đối ngoại, Vụ Hợp tác Quốc tế
a) Tham mưu, giúp thành viên Ban Biên tập là lãnh đạo
Vụ Hợp tác quốc tế: Đề xuất nội dung, hình thức và tổ chức thực hiện thông tin
đối ngoại trên Cổng Thông tin điện tử của ngành BHXH Việt Nam; Xây dựng, thực
hiện thông tin tuyên truyền đối ngoại và hội nhập quốc tế trên Cổng Thông tin
điện tử của ngành BHXH Việt Nam.
b) Thường xuyên kiểm soát nội dung các thông tin
trong lĩnh vực thông tin đối ngoại đã đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử; kịp
thời thông báo cho Bộ phận thường trực Ban Biên tập các nội dung cần điều chỉnh.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Trưởng
Ban Biên tập.
12. Thành viên Ban Biên tập là Trưởng Phòng Quản lý
phần mềm, Trung tâm Công nghệ thông tin
a) Tham mưu, giúp thành viên Ban Biên tập là Lãnh đạo
Trung tâm Công nghệ thông tin tổ chức quản lý hạ tầng, bảo đảm các điều kiện kỹ
thuật về tính ổn định, an toàn bảo mật, tốc độ xử lý của hệ thống Cổng Thông
tin điện tử; thường xuyên kiểm tra, giám sát kỹ thuật hoạt động Cổng Thông tin
điện tử; phối hợp xử lý các sự cố xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng Cổng
Thông tin điện tử; kiểm soát, chịu trách nhiệm về an toàn thông tin cho Cổng
Thông tin điện tử theo quy định của Luật An ninh mạng và các quy định khác có
liên quan.
b) Đề xuất với Lãnh đạo Trung tâm Công nghệ thông
tin - Thành viên Ban Biên tập phương án tích hợp các kênh thông tin, ứng dụng
và dịch vụ công của Bảo hiểm xã hội Việt Nam vào Cổng Thông tin điện tử phù hợp
với lộ trình cải cách hành chính và hiện đại hóa của Ngành.
c) Thường xuyên kiểm soát nội dung các thông tin
trong lĩnh vực công nghệ thông tin đã đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử; kịp
thời thông báo cho Bộ phận thường trực Ban Biên tập các nội dung cần điều chỉnh.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Trưởng
Ban Biên tập.
Chương IV
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỔNG
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều 20. Bảo trì, bảo dưỡng,
duy trì hoạt động và nâng cấp Cổng Thông tin điện tử
1. Cổng Thông tin điện tử phải được thường xuyên kiểm
tra, bảo dưỡng, nâng cấp nhằm đảm bảo hoạt động thường xuyên, liên tục.
2. Trung tâm Công nghệ thông tin có trách nhiệm triển
khai các giải pháp công nghệ, dịch vụ bảo đảm điều kiện kỹ thuật cần thiết để
duy trì các hoạt động của Cổng Thông tin điện tử (máy chủ, thiết bị, đường truyền...).
Thực hiện rà soát định kỳ hàng năm hoặc rà soát theo yêu cầu Ban Biên tập để đề
xuất phương án nâng cấp Cổng Thông tin điện tử nhằm đáp ứng đầy đủ yêu cầu tra
cứu thông tin của người sử dụng và bảo đảm Cổng Thông tin điện tử hoạt động thuận
tiện, hiệu quả, an toàn thông tin theo quy định của Luật An ninh mạng và các
quy định khác liên quan.
Điều 21. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí duy trì hoạt động và phát triển của Cổng
Thông tin điện tử được bảo đảm từ các nguồn:
a) Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp được giao hàng năm.
b) Nguồn viện trợ, nguồn tài trợ và các nguồn thu hợp
pháp khác (nếu có).
2. Hàng năm, cùng thời gian lập dự toán, Trung tâm
Truyền thông, có trách nhiệm lập dự toán kinh phí duy trì hoạt động và phát triển
của Cổng Thông tin điện tử theo quy định; Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ, chăm sóc
khách hàng lập dự toán kinh phí duy trì hoạt động hỗ trợ, tư vấn, giải đáp các
yêu cầu của bạn đọc trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo
quy định chuyển Trung tâm Truyền thông để tổng hợp gửi Vụ Tài chính - Kế toán
thẩm định, trình Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam phê duyệt.
3. Trung tâm Truyền thông được giao dự toán kinh phí
duy trì hoạt động và phát triển của Cổng Thông tin điện tử (không bao gồm dự
toán kinh phí trả thù lao, nhuận bút Chuyên mục hỏi - đáp). Trung tâm Dịch vụ hỗ
trợ, chăm sóc khách hàng được giao dự toán kinh phí trả thù lao, nhuận bút
Chuyên mục hỏi - đáp trên Cổng Thông tin điện tử. Trung tâm Truyền thông, Trung
tâm Dịch vụ hỗ trợ, chăm sóc khách hàng chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh
phí được giao theo đúng quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ cung cấp
thông tin và duy trì hoạt động của Cổng Thông tin điện tử sẽ được xem xét khen
thưởng hàng năm, khen thưởng đột xuất theo quy định.
2. Tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm các quy định
về thông tin trên Cổng Thông tin điện tử, cản trở việc cung cấp thông tin theo
quy định, hoặc làm ảnh hưởng đến hoạt động của Cổng Thông tin điện tử, tùy theo
mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Điều khoản thi hành
1. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu để áp dụng
tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử
(qua Bộ phận thường trực) để nghiên cứu giải quyết./.
PHỤ LỤC I
DANH SÁCH MỤC, CHUYÊN MỤC TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
(Kèm theo Quyết định số: 2131/QĐ-BHXH ngày 27 tháng 12 năm 2024 của Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
|
Nội dung
|
Chuyên mục
|
1. Giới thiệu Bảo hiểm xã hội Việt Nam
|
Mục
|
- Hội đồng quản lý
- Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam
- Tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Lịch sử hình thành, phát triển
|
Chuyên mục
|
2. Tin tức
|
Chuyên mục
|
3. Văn bản
|
Mục
|
- Văn bản pháp quy
|
- Văn bản của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
|
Chuyên mục
|
4. BHXH với tổ chức, cá nhân
|
Mục
|
- Tra cứu kết quả trả lời
|
- Phản ánh kiến nghị
|
- Hỏi - đáp
|
- Thăm dò ý kiến
|
Chuyên mục
|
5. Diễn đàn nghiệp vụ
|
Chuyên mục
|
6. Danh bạ điện thoại
|
Chuyên mục
|
7. Các dự án đầu tư
|
Chuyên mục
|
8. Hội nhập và hợp tác
|
Chuyên mục
|
9. Thủ tục hành chính Bảo hiểm xã hội
|
Chuyên mục
|
10. Dịch vụ công trực tuyến và Giao dịch điện
tử
|
Chuyên mục
|
11. Công bố đề tài khoa học
|
Chuyên mục
|
12. Công khai tài chính, tài sản
|
Chuyên mục
|
13. Đóng góp ý kiến dự thảo văn bản
|
Chuyên mục
|
14. Đề xuất, kiến nghị với ngành Bảo hiểm xã hội
|
Chuyên mục
|
15. Số liệu thống kê ngành Bảo hiểm xã hội
|
PHỤ LỤC II
DANH SÁCH MỤC, CHUYÊN MỤC TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
PHIÊN BẢN TIẾNG ANH
(Kèm theo Quyết định số: 2131/QĐ-BHXH ngày 27 tháng 12 năm 2024 của Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
|
Nội dung (bằng
tiếng Anh)
|
Nội dung (bằng
tiếng Việt)
|
Chuyên mục
|
1. About us
|
Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội Việt Nam
|
Mục
|
Director General’s Message
|
Thông điệp của Tổng Giám đốc
|
Vision
|
Tầm nhìn
|
Duties and Responsibilities
|
Chức năng nhiệm vụ
|
History Development
|
Lịch sử hình thành, phát triển
|
Organizational Structure
|
Tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
|
Chuyên mục
|
2. News
|
Tin tức
|
Mục
|
Viet Nam Social Security News
|
Tin tức Bảo hiểm xã hội Việt Nam
|
International Social Security News
|
Tin ASXH quốc tế
|
External Information
|
Tin tức đối ngoại
|
Gallery
|
Tin ảnh, phóng sự
|
Chuyên mục
|
3. Research and Statistics
|
Nghiên cứu và Thống kê
|
Mục
|
Research
|
Nghiên cứu chuyên sâu
|
Statistics
|
Các số liệu thống kê
|
Chuyên mục
|
4. Benefits
|
Giới thiệu về các chế độ bảo hiểm
|
Mục
|
Sickness
|
Giới thiệu chung về Chế độ ốm, đau
|
Maternity
|
Giới thiệu chung về Chế độ thai sản
|
Work injury and Occupation diseases
|
Giới thiệu chung về Chế độ tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp
|
Old-age
|
Giới thiệu chung về Chế độ hưu trí
|
Survivors
|
Giới thiệu chung về Chế độ tử tuất
|
Unemployment
|
Giới thiệu chung về Chế độ bảo hiểm thất nghiệp
|
Medical benefit (Healthcare Insurance)
|
Giới thiệu chung về Chế độ bảo hiểm y tế
|
Certificate of Coverage
|
Mẫu xác nhận chế độ
|
Chuyên mục
|
5. Legal Documents
|
Văn bản quy phạm pháp luật
|
Chuyên mục
|
6. FAQs
|
Các câu hỏi thường gặp
|
Chuyên mục
|
7. Contact Us
|
Liên hệ
|
Chuyên mục
|
8. External Information
|
Thông tin đối ngoại theo chuyên đề
|
Chuyên mục
|
9. Website links
|
Các tổ chức liên quan
|
Chuyên mục
|
10. VSS Introduction Video clip
|
Phim phóng sự giới thiệu Bảo hiểm xã hội Việt Nam
|
Chuyên mục
|
11. Posters
|
Tranh cổ động
|
Chuyên mục
|
12. Call Center
|
Dịch vụ khách hàng
|
Chuyên mục
|
13. Member login
|
Thành viên đăng nhập
|