BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1979/QĐ-BHXH
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT
NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Thực
hiện dân chủ ở cơ sở ngày 10 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 59/2023/NĐ-CP
ngày 14/8/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở;
Căn cứ Nghị định số 89/2020/NĐ-CP
ngày 04/8/2020 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện dân chủ
trong hoạt động của cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 617/QĐ-BHXH ngày 22/4/2016 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan Bảo hiểm xã
hội Việt Nam.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bảo hiểm xã hội
Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ (để b/c);
- TGĐ và các Phó TGĐ;
- Công đoàn cơ quan BHXH Việt Nam;
- Văn phòng HĐQL BHXH;
- Văn phòng Ban Cán sự đảng;
- Văn phòng Đảng ủy;
- Lưu VT, TCCB (1b).
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thế Mạnh
|
QUY CHẾ
THỰC
HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
(Kèm theo Quyết định số: 1979/QĐ-BHXH ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
Quy chế này quy định nội dung, cách thức thực hiện
dân chủ; quyền và nghĩa vụ của công chức, viên chức, người lao động trong thực
hiện dân chủ và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc bảo đảm thực
hiện dân chủ đối với các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc tại cơ quan
Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cơ quan là Cơ quan BHXH Việt Nam (bao gồm
các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc).
2. Đơn vị là các đơn vị chuyên môn giúp việc
Tổng Giám đốc.
3. Thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị là
phương thức phát huy quyền làm chủ của công chức, viên chức, người lao động, được
thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình thông qua việc thảo
luận, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ quan,
đơn vị theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
dân chủ ở cơ quan, đơn vị
1. Bảo đảm quyền của công chức, viên chức, người
lao động được biết, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát việc thực
hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước,
vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
trong thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị.
3. Thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị trong khuôn
khổ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm trật tự,
kỷ cương, không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị.
4. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, đơn vị và công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan,
đơn vị.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch, tăng cường trách
nhiệm giải trình trong quá trình thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị.
6. Tôn trọng ý kiến đóng góp và kịp thời giải quyết
kiến nghị, phản ánh của của công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan,
đơn vị.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của
công chức, viên chức, người lao động trong thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị
1. Quyền của công chức, viên chức, người lao động ở
cơ quan, đơn vị
a) Được công khai thông tin và yêu cầu cung cấp
thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của pháp luật.
b) Đề xuất sáng kiến, tham gia ý kiến, bàn và quyết
định đối với các nội dung thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị theo quy định của
Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
c) Kiểm tra, giám sát, kiến nghị, phản ánh, tố cáo
đối với các quyết định, hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ
quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.
d) Được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp trong thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị.
2. Nghĩa vụ của công chức, viên chức, người lao động
ở cơ quan, đơn vị
a) Tuân thủ quy định của pháp luật và Quy chế này về
thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị.
b) Tham gia ý kiến về các nội dung được đưa ra lấy
ý kiến ở cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
c) Tôn trọng và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của
cơ quan, đơn vị.
d) Chấp hành quyết định của cơ quan, đơn vị.
đ) Kịp thời kiến nghị, phản ánh, báo cáo đến người
có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ
quan, đơn vị.
Điều 5. Quyền thụ hưởng của
công chức, viên chức, người lao động
1. Được Nhà nước và pháp luật công nhận, tôn trọng,
bảo vệ, đảm bảo thực hiện các quyền về thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị theo
quy định của pháp luật và Quy chế này.
2. Được thông tin đầy đủ, kịp thời về các quyền và
lợi ích hợp pháp theo quy định của cơ quan.
3. Được thụ hưởng thành quả đổi mới, phát triển
kinh tế - xã hội, chế độ an sinh xã hội, sự ổn định của đất nước, cơ quan và kết
quả thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị.
4. Được tạo điều kiện để tham gia công tác, học tập
nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng làm việc.
Điều 6. Các biện pháp bảo đảm
thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị
1. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ cho bộ phận tham mưu, giúp việc việc tổ chức thực hiện pháp luật về thực hiện
dân chủ ở cơ quan.
2. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị.
3. Nâng cao trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, vai
trò nêu gương của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý, đảng viên, công chức,
viên chức, người lao động trong việc thực hiện dân chủ và bảo đảm thực hiện dân
chủ ở cơ quan, đơn vị; lấy mức độ thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị làm căn cứ
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
4. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các gương điển
hình, có nhiều thành tích trong việc phát huy và tổ chức thực hiện tốt dân chủ ở
cơ quan, đơn vị; phát hiện và xử lý nghiêm các đơn vị, cá nhân vi phạm pháp luật
về thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị.
5. Hỗ trợ, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông
tin, khoa học - kỹ thuật, trang bị phương tiện kỹ thuật và bảo đảm các điều kiện
cần thiết khác cho việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị phù hợp với
tiến trình xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số, xã hội số.
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
trong thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị
1. Gây khó khăn, phiền hà hoặc cản trở, đe dọa công
chức, viên chức, người lao động thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị.
2. Bao che, cản trở, trù dập hoặc thiếu trách nhiệm
trong việc giải quyết kiến nghị, phản ánh; tiết lộ thông tin về người tố cáo,
người cung cấp thông tin về hành vi vi phạm có liên quan đến việc thực hiện dân
chủ ở cơ quan, đơn vị.
3. Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị
để thực hiện hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm
lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị, cá nhân.
4. Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị
để xuyên tạc, vu khống, gây mâu thuẫn, mất đoàn kết nội bộ, gây thiệt hại cho
cá nhân, cơ quan, đơn vị.
5. Giả mạo giấy tờ, gian lận hoặc dùng thủ đoạn
khác để làm sai lệch kết quả bàn, quyết định, tham gia ý kiến của công chức,
viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị.
Điều 8. Xử lý vi phạm pháp luật
về thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị
1. Cơ quan, đơn vị vi phạm quy định của Quy chế này
và quy định khác của pháp luật có liên quan đến thực hiện dân chủ ở cơ quan,
đơn vị thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Công chức, viên chức, người lao động lợi dụng chức
vụ, quyền hạn vi phạm quy định của Quy chế này, xâm phạm lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý ký luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
3. Việc xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật đối
với các hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
Chương II.
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Mục 1. CÔNG KHAI THÔNG TIN
Điều 9. Những nội dung người đứng
đầu cơ quan, đơn vị phải công khai
Trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật
công tác hoặc thông tin chưa được công khai theo quy định của pháp luật:
1. Tổng Giám đốc phải công khai trong nội bộ cơ
quan các nội dung sau:
a) Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước liên quan đến tổ chức và hoạt động của cơ quan;
b) Kế hoạch công tác hằng năm, hằng quý, hằng tháng
của cơ quan;
c) Số liệu, báo cáo thuyết minh dự toán ngân sách
nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định và các nguồn tài chính khác theo
quy định của pháp luật và của ngành BHXH; tình hình thực hiện dự toán ngân sách
và quyết toán ngân sách hằng năm của cơ quan theo quy định của pháp luật và của
ngành BHXH; kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước (nếu có);
d) Tiêu chuẩn, định mức, thủ tục hành chính về tài
sản công; tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, thu hồi, điều
chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối
với tài sản công; tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công được
giao quản lý, sử dụng;
đ) Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu
tư công; nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ xác định danh mục dự án trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm; kế hoạch, chương trình đầu tư công của cơ quan,
vốn bố trí theo từng năm, tiến độ thực hiện và giải ngân vốn chương trình đầu
tư công; kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm gồm danh mục dự
án và mức vốn đầu tư công cho từng dự án; tình hình huy động các nguồn lực và
nguồn vốn khác tham gia thực hiện dự án đầu tư công; tình hình và kết quả thực
hiện kế hoạch, chương trình, dự án; tiến độ thực hiện và giải ngân của dự án; kết
quả nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự án; quyết toán vốn đầu tư công;
e) Việc tuyển dụng, tiếp nhận, đào tạo, bồi dưỡng,
điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm,
quy hoạch, chuyển đổi vị trí công tác; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh
nghề nghiệp, thay đổi vị trí việc làm, chấm dứt hợp đồng làm việc; đi công tác
nước ngoài; giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại
công chức, viên chức, người lao động; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu
đối với công chức, viên chức, người lao động; các đề án, dự án, chương trình, kế
hoạch công tác khác;
g) Kết luận của cấp có thẩm quyền về vụ việc tiêu cực,
tham nhũng, lãng phí trong cơ quan; bản kê khai tài sản, thu nhập của người có
nghĩa vụ phải kê khai (theo quy định của pháp luật);
h) Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết kiến nghị,
tố cáo trong nội bộ cơ quan;
i) Nội quy, quy chế, quy định của cơ quan; quy tắc ứng
xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan;
k) Kết quả tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu
ý kiến của công chức, viên chức, người lao động về những nội dung công chức,
viên chức, người lao động tham gia ý kiến quy định tại Điều 15
Quy chế này;
l) Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý cấp
trên liên quan đến hoạt động của cơ quan, đơn vị.
2. Thủ trưởng đơn vị phải công khai trong nội bộ
đơn vị các nội dung sau:
a) Kế hoạch công tác hằng năm, hằng quý của đơn vị;
b) Việc tuyển dụng, tiếp nhận, đào tạo, bồi dưỡng,
điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm,
quy hoạch, chuyển đổi vị trí công tác; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh
nghề nghiệp, thay đổi vị trí việc làm, chấm dứt hợp đồng làm việc; đi công tác
nước ngoài; giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại
công chức, viên chức, người lao động; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu
đối với công chức, viên chức, người lao động; các đề án, dự án, chương trình, kế
hoạch công tác khác;
c) Bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa
vụ phải kê khai tại đơn vị (theo quy định của pháp luật);
d) Nội quy, quy chế làm việc của đơn vị.
Điều 10. Hình thức, thời điểm
công khai
1. Các hình thức công khai thông tin bao gồm:
a) Niêm yết thông tin;
b) Thông báo trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành
của cơ quan (eoffice);
c) Thông báo tại hội nghị công chức, viên chức, người
lao động của cơ quan;
d) Thông báo bằng văn bản đến toàn thể công chức,
viên chức, người lao động tại cơ quan;
đ) Thông qua thủ trưởng đơn vị để thông báo đến
công chức, viên chức, người lao động làm việc trong đơn vị đó;
e) Thông báo bằng văn bản đến tổ chức đảng, Ban Chấp
hành Công đoàn cơ quan, đơn vị để thông báo đến công chức, viên chức, người lao
động tại cơ quan, đơn vị;
g) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung thông tin quy định tại Điều
9 của Quy chế này phải được công khai chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ
ngày có quyết định, văn bản của cơ quan có thẩm quyền về nội dung cần công
khai, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 11. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện việc công khai thông tin ở cơ quan, đơn vị
1. Tổng Giám đốc có trách nhiệm tổ chức đăng tải
các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế này trên Hệ
thống quản lý văn bản và điều hành (eoffice) ít nhất là 20 ngày liên tục kể từ ngày
bắt đầu đăng tin hoặc gửi thông tin, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Cùng với việc công khai thông tin bằng hình thức
quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động và nội
dung cần công khai, Tổng Giám đốc có thể quyết định lựa chọn thêm các hình thức
công khai khác quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy chế này phù
hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, bảo đảm để công chức, viên chức, người
lao động tiếp cận thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời, thuận lợi.
3. Tổng Giám đốc có trách nhiệm tổ chức cung cấp
thông tin theo yêu cầu của công chức, viên chức, người lao động đối với những
thông tin trong thời hạn công khai mà chưa được công khai, thông tin đã hết thời
hạn công khai hoặc thông tin đang được công khai nhưng vì lý do bất khả kháng
mà người yêu cầu không thể tiếp cận được.
4. Tổng Giám đốc có thể xác định thêm các nội dung
thông tin cần công khai, hình thức công khai, việc áp dụng các hình thức công
khai đối với từng loại nội dung thông tin nhất định và cách thức thực hiện, việc
cung cấp thông tin theo yêu cầu trong quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan phù
hợp với đặc điểm tổ chức, hoạt động, điều kiện thực tế của cơ quan mình và
không trái với quy định của pháp luật.
5. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm công khai thông
tin quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy chế này bằng một trong
các hình thức quy định tại Điều 10 Quy chế này.
6. Trường hợp pháp luật có quy định khác về hình thức,
cách thức thực hiện công khai đối với nội dung thông tin cụ thể thì áp dụng
theo quy định đó.
Mục 2. CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC,
NGƯỜI LAO ĐỘNG BÀN VÀ QUYẾT ĐỊNH
Điều 12. Những nội dung, hình
thức công chức, viên chức, người lao động bàn và quyết định
1. Những nội dung công chức, viên chức, người lao động
bàn và quyết định:
a) Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân
dân;
b) Việc thu, chi, quản lý, sử dụng các khoản đóng
góp của công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan ngoài các khoản đã được
pháp luật quy định;
c) Nội dung nghị quyết hội nghị công chức, viên chức,
người lao động;
d) Các công việc tự quản khác trong nội bộ cơ quan
không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội.
2. Hình thức công chức, viên chức, người lao động
bàn và quyết định:
a) Công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan
bàn và quyết định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này tại hội nghị công
chức, viên chức, người lao động trên cơ sở đề xuất của Ban Chấp hành Công đoàn
cơ quan, Tổng Giám đốc hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng số công chức, viên
chức, người lao động của cơ quan cùng đề nghị;
b) Trường hợp không thể tổ chức hội nghị công chức,
viên chức, người lao động vì lý do bất khả kháng hoặc hội nghị đã được triệu tập
đến lần thứ hai nhưng vẫn không đủ ít nhất là hai phần ba tổng số công chức,
viên chức, người lao động của cơ quan hoặc ít nhất là hai phần ba tổng số đại
biểu được triệu tập có mặt, thì Tổng Giám đốc sau khi thống nhất với Ban Chấp
hành Công đoàn cơ quan quyết định tổ chức gửi phiếu lấy ý kiến của toàn thể
công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan.
Điều 13. Tổ chức hội nghị công
chức, viên chức, người lao động
1. Hội nghị công chức, viên chức, người lao động do
Tổng Giám đốc chủ trì, phối hợp với Công đoàn cơ quan tổ chức.
Hội nghị công chức, viên chức, người lao động được
tổ chức định kỳ mỗi năm một lần sau khi kết thúc năm công tác của cơ quan nhưng
không chậm hơn 03 tháng của năm công tác tiếp theo do Tổng Giám đốc quyết định
sau khi lấy ý kiến của Công đoàn cơ quan.
Hội nghị công chức, viên chức, người lao động được
tổ chức bất thường khi có đề xuất của các đối tượng quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 12 Quy chế này.
2. Thành phần dự hội nghị công chức, viên chức, người
lao động như sau:
a) Tổng Giám đốc thống nhất với Công đoàn cơ quan quyết
định thành phần tham dự hội nghị là toàn thể công chức, viên chức, người lao động
hoặc đại biểu công chức, viên chức, người lao động phù hợp với đặc điểm tình
hình của cơ quan;
b) Hội nghị được tổ chức hợp lệ khi có ít nhất là
hai phần ba tổng số công chức, viên chức, người lao động của cơ quan hoặc ít nhất
là hai phần ba tổng số đại biểu được triệu tập có mặt. Nghị quyết, quyết định của
hội nghị được thông qua khi có trên 50% tổng số người dự hội nghị tán thành và
nội dung không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội;
c) Khi tổ chức hội nghị có thể mời thủ trưởng đơn vị
và đại diện Ban Chấp hành Công đoàn của đơn vị sự nghiệp trực thuộc nếu thấy cần
thiết.
3. Nội dung của hội nghị công chức, viên chức, người
lao động bao gồm:
a) Kiểm điểm việc thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan.
b) Kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết hội nghị
công chức, viên chức, người lao động trước đó và những quy định về thực hiện
dân chủ tại cơ quan.
c) Đánh giá, tổng kết và kiểm điểm trách nhiệm của
Tổng Giám đốc trong việc thực hiện kế hoạch công tác hằng năm;
d) Tổng kết phong trào thi đua, xét khen thưởng và
bàn, thống nhất nội dung thi đua năm tiếp theo; thống nhất nội dung giao ước
thi đua;
đ) Thảo luận và quyết định các nội dung quy định tại
khoản 1 Điều 12 Quy chế này;
e) Thực hiện các nội dung về công khai thông tin; lấy
ý kiến của công chức, viên chức, người lao động về những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 15 của Quy chế này;
g) Thực hiện các công việc khác theo quyết định của
hội nghị.
4. Trình tự tổ chức hội nghị công chức, viên chức,
người lao động được thực hiện như sau:
a) Tổng Giám đốc trình bày báo cáo về các nội dung
tại điểm a và điểm c khoản 3 Điều này;
b) Đại diện Công đoàn cơ quan báo cáo về các nội
dung quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; kết quả giám sát, hỗ trợ công chức,
viên chức, người lao động thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị;
c) Công chức, viên chức, người lao động tham dự hội
nghị thảo luận, tham gia ý kiến, đề xuất, kiến nghị (nếu có);
d) Tổng Giám đốc, Chủ tịch Công đoàn cơ quan tiếp
thu, giải đáp thắc mắc, kiến nghị của công chức, viên chức, người lao động đối
với các nội dung thuộc thẩm quyền, bàn các biện pháp cải tiến điều kiện làm việc,
nâng cao đời sống của công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, các
biện pháp thực hiện kế hoạch công tác năm tiếp theo của cơ quan;
đ) Đại diện Ban Thanh tra nhân dân trình bày báo
cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân trong năm và chương trình công tác năm
tiếp theo;
e) Hội nghị quyết định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy chế này (nếu có);
g) Tổ chức khen thưởng cá nhân, đơn vị có thành
tích trong công tác, phát động phong trào thi đua (nếu có);
h) Ký kết giao ước thi đua giữa Tổng Giám đốc với
Ban Chấp hành công đoàn cơ quan;
i) Thông qua nghị quyết hội nghị.
Điều 14. Trách nhiệm trong việc
tổ chức để công chức, viên chức, người lao động bàn, quyết định và thực hiện quyết
định của tập thể
1. Tổng Giám đốc có trách nhiệm phối hợp cùng Ban
Chấp hành Công đoàn cơ quan thống nhất chủ trương, xây dựng kế hoạch tổ chức hội
nghị công chức, viên chức, người lao động hoặc tổ chức gửi phiếu lấy ý kiến để
công chức, viên chức, người lao động bàn, quyết định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy chế này.
2. Tổng Giám đốc phối hợp cùng Ban Chấp hành Công
đoàn cơ quan phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện nghị quyết của hội nghị
công chức, viên chức, người lao động; quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan và
các nội dung khác đã được công chức, viên chức, người lao động thống nhất, quyết
định; cử đầu mối để phối hợp, theo dõi, đề xuất xử lý kịp thời những phát sinh
trong quá trình tổ chức thực hiện.
3. Định kỳ 06 tháng một lần, Tổng Giám đốc phối hợp
với Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện
nghị quyết hội nghị công chức, viên chức, người lao động; thông báo kết quả kiểm
tra, đánh giá đến toàn thể công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan.
4. Đảng viên, công chức, viên chức, người lao động
trong cơ quan có trách nhiệm tích cực, gương mẫu tham gia bàn, quyết định các nội
dung quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy chế này và nghiêm túc
thực hiện các quyết định đã được tập thể thống nhất; trường hợp nhận thấy quyết
định của tập thể công chức, viên chức, người lao động không bảo đảm trình tự,
thủ tục hoặc có nội dung trái quy định của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì
có quyền kiến nghị, phản ánh đến Ban Chấp hành Công đoàn cấp trên hoặc cơ quan
khác có thẩm quyền.
Mục 3. CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC,
NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM GIA Ý KIẾN
Điều 15. Những nội dung, hình
thức công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến trước khi Tổng Giám đốc
quyết định
1. Những nội dung công chức, viên chức, người lao động
tham gia ý kiến:
a) Giải pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị;
b) Kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan;
c) Tổ chức phong trào thi đua trong cơ quan;
d) Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan;
đ) Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề
lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống
quan liêu, phiền hà, sách nhiễu Nhân dân;
e) Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức; bổ nhiệm công chức, viên chức;
g) Thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến quyền
và lợi ích của công chức, viên chức, người lao động;
h) Dự thảo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan;
i) Dự thảo Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ quan;
k) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật và
quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan BHXH Việt Nam.
2. Hình thức tham gia ý kiến
Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung
tham gia ý kiến, công chức, viên chức, người lao động có thể tham gia ý kiến
thông qua một hoặc một số hình thức sau đây:
a) Tham gia ý kiến trực tiếp với Tổng Giám đốc hoặc
thông qua thủ trưởng đơn vị;
b) Thông qua hội nghị công chức, viên chức, người
lao động và các cuộc họp, hội nghị khác của cơ quan, đơn vị;
c) Thể hiện ý kiến qua phiếu lấy ý kiến trực tiếp
hoặc dự thảo văn bản do cấp có thẩm quyền gửi;
d) Tham gia ý kiến qua hòm thư góp ý, đường dây
nóng hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan;
đ) Thông qua Công đoàn và các tổ chức đoàn thể khác
tại cơ quan, đơn vị.
Điều 16. Trách nhiệm trong việc
tổ chức để công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến
1. Tổng Giám đốc có kế hoạch tổ chức lấy ý kiến
công chức, viên chức, người lao động về các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy chế này trong đó xác định rõ nội dung,
hình thức lấy ý kiến, cách thức, thời hạn triển khai và trách nhiệm tổ chức thực
hiện; chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tiếp nhận, tổng hợp ý kiến, thông tin phản
hồi của công chức, viên chức, người lao động; nghiên cứu, tiếp thu, giải trình
ý kiến tham gia và thực hiện việc công khai nội dung giải trình, tiếp thu đến
công chức, viên chức, người lao động.
2. Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan phối hợp với Tổng
Giám đốc trong việc thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến; giám sát việc lập và
tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến, quá trình, kết quả giải trình,
tiếp thu và tổ chức thực hiện các nội dung công chức, viên chức, người lao động
đã tham gia ý kiến; tham gia ý kiến trước khi Tổng Giám đốc quyết định ban hành
quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan.
3. Đảng viên, công chức, viên chức, người lao động
trong cơ quan có trách nhiệm tích cực, gương mẫu đóng góp, tham gia ý kiến làm
cơ sở cho cấp có thẩm quyền quyết định; theo dõi, đánh giá, giám sát việc tổng
hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến đối với các nội dung đã được đưa ra lấy ý kiến
công chức, viên chức, người lao động và quá trình tổ chức thực hiện quyết định
về các nội dung này.
Mục 4. CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC,
NGƯỜI LAO ĐỘNG KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Điều 17. Nội dung, hình thức,
xử lý kết quả kiểm tra, giám sát của công chức, viên chức, người lao động
1. Nội dung kiểm tra, giám sát:
a) Công chức, viên chức, người lao động kiểm tra việc
thực hiện các nội dung mà tập thể công chức, viên chức đã bàn và quyết định quy
định tại khoản 1 Điều 12 Quy chế này.
b) Công chức, viên chức, người lao động giám sát việc
tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị và việc thực hiện chính sách, pháp luật
của người đứng đầu, ban lãnh đạo, người có thẩm quyền của cơ quan, đơn vị, hành
vi hành chính của người thực thi công vụ, nhiệm vụ tại cơ quan.
2. Hình thức kiểm tra, giám sát:
a) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trực
tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua:
- Hoạt động học tập, công tác, sinh hoạt của công
chức, viên chức, người lao động ở cơ quan, đơn vị;
- Quan sát, tìm hiểu, giao tiếp với người có chức vụ,
quyền hạn, công chức, viên chức, người lao động khác trong cơ quan;
- Tiếp cận các thông tin được công khai; các thông
tin, báo cáo của cơ quan hoặc người được giao quản lý, thực hiện các nội dung
mà công chức, viên chức, người lao động đã bàn và quyết định;
- Tham dự hội nghị công chức, viên chức, người lao
động.
b) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực
hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.
3. Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát của công chức,
viên chức, người lao động
a) Thông qua việc kiểm tra, giám sát trực tiếp,
công chức, viên chức, người lao động tham gia nhận xét, góp ý kiến về phẩm chất
chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kết quả thực hiện
nhiệm vụ của người đứng đầu, ban lãnh đạo, người quản lý, phụ trách trực tiếp,
những người có thẩm quyền khác tại cơ quan, đơn vị; tích cực tham gia ý kiến
góp phần xây dựng nội bộ cơ quan trong sạch, vững mạnh.
b) Khi phát hiện hành vi, nội dung có dấu hiệu vi
phạm, công chức, viên chức, người lao động có quyền tố cáo theo quy định của
pháp luật hoặc kiến nghị, phản ánh đến Tổng Giám đốc, đến tổ chức Công đoàn hoặc
các tổ chức đoàn thể khác mà mình là thành viên được thành lập và hoạt động ở
cơ quan hoặc phản ánh, đề nghị Ban Thanh tra nhân dân xem xét, thực hiện kiểm
tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ.
c) Ban Thanh tra nhân dân thay mặt công chức, viên
chức, người lao động thực hiện kiểm tra, giám sát theo quy định tại Mục 5 Quy
chế này.
Điều 18. Trách nhiệm trong việc
bảo đảm để công chức, viên chức, người lao động kiểm tra, giám sát
1. Tổng Giám đốc có trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp cùng Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan
căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, đặc điểm, tính chất tổ chức, hoạt động và điều kiện
thực tế của cơ quan để xây dựng và ban hành quy chế thực hiện dân chủ của cơ
quan;
b) Tạo lập cơ chế tiếp nhận góp ý, kiến nghị, phản
ánh của công chức, viên chức, người lao động; thực hiện việc đối thoại, giải
trình với công chức, viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật; sử
dụng nội dung nhận xét, góp ý của công chức, viên chức, người lao động trong
quá trình thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ;
c) Xem xét, giải quyết, giải trình và trả lời kịp
thời các nội dung tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công chức, viên chức, người
lao động, kiến nghị của Công đoàn và các tổ chức đoàn thể khác tại cơ quan; kịp
thời báo cáo, chuyển thông tin đến cơ quan có thẩm quyền đối với những vấn đề
không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
d) Tạo điều kiện và bảo đảm để Ban Thanh tra nhân
dân thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật;
đ) Xử lý người có hành vi cản trở công chức, viên
chức, người lao động thực hiện quyền kiểm tra, giám sát hoặc người có hành vi
trả thù, trù dập người tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn
hành vi tham nhũng, tiêu cực; xử lý và tạo điều kiện để cơ quan có thẩm quyền xử
lý người có hành vi tham nhũng, tiêu cực; nếu thiếu trách nhiệm để xảy ra tham
nhũng, tiêu cực trong cơ quan thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các đơn vị, cá nhân quy định tại điểm
b khoản 3 Điều 17 của Quy chế này có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, giải quyết
kiến nghị, phản ánh của công chức, viên chức, người lao động theo thẩm quyền hoặc
thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
3. Công chức, viên chức, người lao động chịu trách
nhiệm về nội dung tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình; chủ động, tích cực phối
hợp với Ban Thanh tra nhân dân và các đơn vị liên quan có trách nhiệm trong việc
xác minh, kiểm tra, giám sát đối với các nội dung mà mình đã kiến nghị, đề nghị.
Mục 5. BAN THANH TRA NHÂN DÂN
Điều 19. Nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
1. Tổ chức của Ban Thanh tra nhân dân
a) Ban Thanh tra nhân dân do hội nghị công chức,
viên chức, người lao động bầu, gồm từ 03 đến 09 thành viên, là người đang công
tác trong cơ quan, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong cơ quan, có đủ sức
khỏe để hoàn thành nhiệm vụ, có hiểu biết về chính sách, pháp luật và tự nguyện
tham gia Ban Thanh tra nhân dân (không đồng thời là người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu và kế toán trưởng của cơ quan) theo đề nghị của Ban Chấp hành
Công đoàn cơ quan.
Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc
hội nghị công chức, viên chức, người lao động bầu thành viên Ban Thanh tra nhân
dân, Ban Chấp hành Công đoàn công nhận kết quả bầu thành viên Ban Thanh tra
nhân dân.
b) Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân là 02 năm.
Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết thành viên hoặc thành viên Ban Thanh tra nhân dân
không hoàn thành nhiệm vụ, không còn được tín nhiệm hoặc xin thôi làm nhiệm vụ
thì Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan đề nghị hội nghị công chức, viên chức, người
lao động quyết định cho thôi làm nhiệm vụ và bầu người khác thay thế.
c) Ban Thanh tra nhân dân gồm Trưởng ban, Phó Trưởng
ban và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban
Thanh tra nhân dân; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm
vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.
2. Nguyên tắc hoạt động
a) Tuân thủ theo quy định của pháp luật; thực hiện
đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao; bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch; mọi
ý kiến, phản ánh của công chức, viên chức, người lao động được phản ánh trung
thực đến người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
b) Không được lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn để kích
động, dụ dỗ, lôi kéo công chức, viên chức, người lao động để thực hiện các hành
vi trái pháp luật.
c) Làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo
đa số.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Thanh tra nhân dân
1. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quyết định của
tập thể công chức, viên chức, người lao động; giám sát việc thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, việc thực hiện
pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ quan.
2. Kiến nghị cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và
giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
3. Yêu cầu người đứng đầu cơ quan cung cấp thông
tin, tài liệu có liên quan để phục vụ việc xác minh, kiểm tra, giám sát.
4. Xem xét, xác minh vụ việc cụ thể theo đề nghị của
công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan.
5. Kiến nghị Tổng Giám đốc khắc phục hạn chế, thiếu
sót được phát hiện qua việc kiểm tra, giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của công chức, viên chức, người lao động; biểu dương những đơn
vị, cá nhân có thành tích.
6. Tham dự các cuộc họp của cơ quan có nội dung
liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân
dân.
7. Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của công chức,
viên chức, người lao động có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban
Thanh tra nhân dân.
Điều 21. Hoạt động của Ban
Thanh tra nhân dân
1. Ban Thanh tra nhân dân do Ban Chấp hành Công
đoàn cơ quan trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động. Căn cứ vào nghị quyết hội
nghị công chức, viên chức, người lao động và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Chấp
hành Công đoàn cơ quan, Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương trình công tác để
thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 20 của Quy chế
này theo từng quý, 06 tháng và hằng năm.
Chương trình công tác gồm các nội dung cơ bản: mục
đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, kinh phí, tổ chức thực hiện và các điều kiện
bảo đảm khác. Chương trình công tác có thể được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với
yêu cầu, tình hình thực tế hoặc khi có vấn đề phát sinh đột xuất.
2. Ban Thanh tra nhân dân xây dựng kế hoạch kiểm
tra, giám sát cụ thể báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan và thông báo đến đối
tượng kiểm tra, giám sát khác (nếu có) chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến
hành hoạt động kiểm tra, giám sát.
3. Phương thức hoạt động
a) Tiếp nhận thông tin do công chức, viên chức, người
lao động phản ánh trực tiếp, qua hòm thư góp ý hoặc qua nghiên cứu văn bản tài
liệu liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát do lãnh đạo cơ quan cung cấp.
Làm việc với đơn vị, cá nhân liên quan đến kiến nghị, phản ánh để đánh giá tính
xác thực của nội dung phản ánh, kiến nghị.
Ban Thanh tra nhân dân tổng hợp, phân tích, đối chiếu
với các quy định pháp luật, quy định, quy chế làm việc của cơ quan để đánh giá,
đề xuất, kiến nghị với Tổng Giám đốc xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật
hoặc thông qua Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan.
b) Kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh được lập
thành văn bản và gửi đến cơ quan, đơn vị, cá nhân có phản ánh, kiến nghị. Trường
hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.
Điều 22. Trách nhiệm của Ban
Thanh tra nhân dân
1. Giữ mối liên hệ và phối hợp chặt chẽ với Tổng
Giám đốc và công chức, viên chức, người lao động ở cơ quan để kịp thời tiếp nhận
ý kiến, phản ánh; tổng hợp, đối chiếu, xác minh và kiến nghị giải quyết theo thẩm
quyền hoặc báo cáo đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Chế độ báo cáo: Ban Thanh tra nhân dân có trách
nhiệm định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan kết quả thực hiện nhiệm vụ
quý, 06 tháng, năm, nhiệm kỳ hoặc khi có yêu cầu; báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ hằng năm tại hội nghị công chức, viên chức, người lao động của cơ quan.
Điều 23. Trách nhiệm trong việc
bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
1. Tổng Giám đốc có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân về những chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước chủ yếu liên
quan đến tổ chức, hoạt động của cơ quan; báo cáo kết quả công tác hằng năm và mục
tiêu, phương hướng công tác năm tiếp theo của cơ quan;
b) Trực tiếp đối thoại, cung cấp thông tin hoặc yêu
cầu cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin,
tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Ban Thanh tra nhân dân;
c) Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của
Ban Thanh tra nhân dân, thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được kiến nghị;
d) Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải
quyết việc kiến nghị, phản ánh và việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ
ở cơ quan;
đ) Xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban
Thanh tra nhân dân, người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra
nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan có trách nhiệm
sau đây:
a) Giới thiệu nhân sự để hội nghị công chức, viên
chức, người lao động bầu làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân; công nhận kết
quả bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân; đề nghị cho thôi làm thành viên Ban
Thanh tra nhân dân; tổ chức cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân để bầu Trưởng
ban, Phó Trưởng ban và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên;
b) Hướng dẫn Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương
trình, kế hoạch, nội dung công tác; xem xét báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra
nhân dân và hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; tham gia
hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân khi xét thấy cần thiết;
c) Xem xét, giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra
nhân dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra nhân
dân gửi đến Tổng Giám đốc hoặc cấp có thẩm quyền khác;
d) Vận động công chức, viên chức, người lao động
trong cơ quan phối hợp và tích cực hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân;
đ) Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân
dân.
Chương III.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Việc giải quyết kiến nghị, phản ánh của tổ chức, công dân
và việc tiếp công dân thực hiện theo pháp luật hiện hành và Quy định của BHXH
Việt Nam.
Điều 25. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm phổ biến Quy chế này đến
toàn thể công chức, viên chức, người lao động thuộc đơn vị mình. Công chức,
viên chức, người lao động thuộc cơ quan BHXH Việt Nam có trách nhiệm thực hiện
Quy chế này.
Điều 26. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi việc
thực hiện Quy chế dân chủ; định kỳ tổng hợp báo cáo theo quy định./.