ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1787/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
11 tháng 9 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
PHƯỚC ĐẾN NĂM 2014
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày
14/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 62/2009/NĐ-CP
ngày 27/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Bảo hiểm y tế;
Xét đề nghị của Bảo hiểm xã hội tỉnh
tại Tờ trình số 561/TTr-BHXH ngày 23/7/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án phát triển
bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2014.
Điều 2. Giao
1. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các hội đoàn thể và
UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Đề án này.
- Tổng hợp tình hình thực hiện, thường
xuyên báo cáo kết quả và đề xuất các giải pháp thực hiện cụ thể về UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch và phân bổ kinh phí
hàng năm để thực hiện Đề án này.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các sở, ngành: Bảo hiểm xã hội tỉnh, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà
nước tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành, kể từ ngày ký./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Huy Phong
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN
2012 – 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1787/QĐ-UBND ngày 11/9/2012 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
Phần I
TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC NĂM 2011
I. TỔ CHỨC TRIỂN
KHAI
Thực hiện Chỉ thị số 38-CT/TW ngày
07/9/2009 của Ban Bí thư Trung ương về đẩy mạnh công tác bảo hiểm y tế (BHYT)
trong tình hình mới; các quy định của pháp luật về công tác bảo hiểm y tế; chỉ
đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác bảo hiểm
y tế, các ngành, các cấp trong tỉnh đã tổ chức triển khai thực hiện như sau:
- Tập trung tăng cường đầu tư, phân bổ
ngân sách thích hợp và sử dụng có hiệu quả các nguồn ngân sách để củng cố và
phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh, (KCB), đặc biệt là mạng lưới y tế cấp cơ
sở đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh tại địa phương; thực hiện tốt công tác quản
lý quỹ bảo hiểm y tế, đảm bảo việc cân đối thu, chi quỹ bảo hiểm y tế nhằm xây
dựng tính bền vững của quỹ; tăng cường và thực hiện tốt công tác kiểm tra,
thanh tra, giám sát việc thực hiện các chính sách bảo hiểm y tế ở các cấp, các
ngành, các đoàn thể, các đơn vị, nhất là các doanh nghiệp; từng bước hạn chế
tình trạng không tham gia hay nợ đọng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế kéo dài của
các doanh nghiệp; thực hiện tốt việc kiểm tra, thanh tra, giám sát việc sử dụng
bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế để phát hiện, ngăn chặn
hiện tượng lạm dụng hoặc trục lợi từ bảo hiểm y tế.
- Chủ động xây dựng kế hoạch, phối hợp
với các cấp, các ngành tổ chức triển khai thực hiện các chỉ đạo của Trung ương
và củ tỉnh; tích cực thực hiện công tác tuyên truyền, vận động phát triển đối
tượng, tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, bổ sung nguồn nhân lực
và cải cách hành chính để phục vụ các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (BHYT).
- Đảm bảo kinh phí hỗ trợ toàn phần
hoặc một phần cho các đối tượng mua thẻ BHYT theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng kế hoạch và chủ động phối
hợp liên ngành hướng dẫn xác định hộ nghèo, cận nghèo và hướng dẫn UBND các huyện,
thị xã triển khai thực hiện bảo hiểm y tế cho các đối tượng nghèo, đồng bào dân
tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng chính sách và đối tượng hộ cận
nghèo.
- Chỉ đạo các phương tiện truyền
thông đại chúng, ưu tiên dành thời lượng thích hợp tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về bảo hiểm y tế để vận động toàn dân tham gia bảo hiểm y tế.
- Ngành BHXH phân cấp mạnh cho cấp
huyện, thị về nghiệp vụ chuyên môn để tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng
tham gia BHYT.
Nhìn chung, các cấp, các ngành tổ chức
triển khai thực hiện nghiêm túc chủ trương, kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và
đã mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần bảo đảm an sinh xã hội.
II. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ NĂM 2011
1. Chỉ tiêu về số người tham gia
và số thu
Năm 2011 đã có thêm 93.734 người tham
gia BHYT, tăng 27,6% so với năm 2010 (từ 339.240 người, lên 432.974 người).
Tỷ lệ đạt được so với dân số như sau:
Năm
|
Dân số
|
Thực hiện
|
Số người
|
% dân số
|
2011
|
887.881
|
432.974
|
48,76
|
Năm 2011, ngân sách nhà nước (NSNN) đã
hỗ trợ đóng 100% giá trị thẻ BHYT cho 201.484 người (cán bộ xã hưởng trợ cấp từ
NSNN; người có công với cách mạng; cựu chiến binh; đại biểu quốc hội, HĐND; bảo
trợ xã hội; thân nhân Quân đội, công an, cơ yếu; trẻ em dưới 6 tuổi); đối tượng
được NSNN hỗ trợ mức đóng 50% (hộ cận nghèo) là 351 người; đối tượng được hỗ trợ
mức đóng 30% (học sinh, sinh viên) là 93.745 người; đối tượng tham gia BHYT bắt
buộc khác (cán bộ, công chức, viên chức, người lao động…) trích từ lương và thu
nhập là: 69.004 người; đối tượng tham gia BHYT tự nguyện (nhân dân chưa có hỗ
trợ từ NSNN, tự đóng 100%): 37.448 người.
2. Kết quả về tuyên truyền vận động
Thông qua nhiều hình thức vận động,
tuyên truyền, số người được tiếp cận thông tin về chính sách BHYT ngày càng nhiều.
Bước đầu, một bộ phận nhân dân ở vùng nông thôn, vùng sâu đã tiếp cận được với
các dịch vụ khám, chữa bệnh BHYT.
3. Công tác phối hợp thực hiện của
các cấp, các ngành
Công tác phối hợp trong triển khai, tổ
chức thực hiện chính sách BHYT của các cấp, các ngành ngày một tốt hơn, ngành Y
tế và BHXH đã phối hợp vận động, phát triển đối tượng, quản lý quỹ BHYT, tổ chức
khám, chữa bệnh cho các đối tượng tham gia BHYT.
Kết quả thực hiện khám, chữa bệnh
BHYT:
Năm
|
Số lượt người
khám, chữa bệnh BHYT
|
Bình quân số lần
KCB/năm
|
Tổng chi phí
KCB BHYT
|
Tổng số
|
Nội trú
|
Ngoại trú
|
2011
|
653.807
|
56.922
|
596.885
|
1,51
|
138.401.000.000
|
Số lượt người khám, chữa bệnh BHYT
tăng 9%; số tiền thanh toán, chi trả tăng 40,3% so với năm 2010.
III. TỒN TẠI, YẾU
KÉM
Thực tiễn quá trình triển khai chính
sách pháp luật về BHYT trong những năm qua, kể cả sau khi luật BHYT có hiệu lực,
cho thấy một số nhóm đối tượng có trách nhiệm tham gia BHYT nhưng không thực hiện
nghiêm các quy định của luật. Đồng thời, trong tổ chức thực thi luật BHYT, việc
thiếu đồng bộ về phương pháp cũng như sự phối hợp dẫn đến hạn chế trong mở rộng
đối tượng đối với một số nhóm đặc thu, cụ thể:
1. Đối với người lao động trong các
doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp (chủ yếu là các
doanh nghiệp tư nhân) không đóng, trốn đóng hoặc đóng không đầy đủ BHYT cho người
lao động, nguyên nhân chính là do nhận thức của chủ sử dụng lao động về chính
sách BHYT chưa đầy đủ, trách nhiệm thực thi pháp luật chưa nghiêm. Người lao động
còn thiếu thông tin về quyền lợi BHYT hoặc hiểu biết về chính sách BHYT hạn chế
nên không dám đấu tranh đòi quyền lợi hoặc không muốn tham gia vì sợ ảnh hưởng
tới thu nhập; tổ chức công đoàn ở nhiều nơi chưa thực hiện tốt chức năng bảo vệ
quyền lợi chính đáng cho người lao động theo quy định của Luật BHYT.
2. Đối với học sinh, sinh viên:
Sự phối hợp giữa Sở Giáo dục – đào tạo
và BHXH tỉnh trong công tác chỉ đạo, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính
sách, pháp luật BHYT đối với học sinh, sinh viên chưa chặt chẽ và hiệu quả. Bên
cạnh đó, học sinh, sinh viên cũng đang tham gia nhiều loại hình bảo hiểm thương
mại khác nên ảnh hưởng đến việc tham gia BHYT.
3. Đối với trẻ em dưới 6 tuổi:
Công tác lập danh sách, bàn giao danh
sách trẻ em dưới 6 tuổi giữa UBND cấp xã, phường, cơ quan Lao động – Thương
binh và xã hội và cơ quan BHXH còn chậm.
Tình trạng trẻ em dưới 6 tuổi đi KCB
không có thẻ BHYT, sử dụng giấy khai sinh, giấy chứng sinh còn khá phổ biến gây
khó khăn trong việc quản lý sử dụng thẻ BHYT, thanh quyết toán chi phí khám chữa
bệnh BHYT.
4. Đối với người tự nguyện tham gia
BHYT:
- Số người tự nguyện tham gia BHYT
còn thấp, đa số người tham gia BHYT là những người mắc bệnh mãn tính, bệnh có
chi phí điều trị cao.
- Tại một số địa phương, chính quyền
các cấp chưa quan tâm đúng mức trong vận động hay tổ chức phối hợp với cơ quan
BHXH trong tuyên truyền vận động, người dân thiếu thông tin để được tham gia
BHYT; chất lượng dịch vụ, thái độ phục vụ của một số cơ sở KCB BHYT chưa thật tốt,
đã làm giảm lòng tin của người tham gia BHYT.
5. Chính sách đối với hộ cận nghèo
chưa thúc đẩy việc tham gia BHYT
Điều kiện kinh tế của nhóm đối tượng
cận nghèo thực sự không có khác biệt nhiều so với nhóm đối tượng nhưng các
chính sách ưu đãi cho nhóm đối tượng cận nghèo lại hạn chế hơn nhiều so với đối
tượng người nghèo. Mặt khác, mức cùng chi trả 20% như quy định hiện nay và
không có trần giới hạn mức cùng chi trả trong 1 năm cũng được xem là một rào cản
hạn chế sự tiếp cận của người cận nghèo đối với các dịch vụ y tế, đặc biệt là
các dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn.
6. Công tác truyền thông, tuyên truyền
chưa đáp ứng yêu cầu
- Công tác truyền thông, tuyên truyền
về chính sách BHYT thực hiện chưa thường xuyên và phương thức chưa phù hợp,
chưa có chiều sâu dẫn tới việc tiếp cận với thông tin về chính sách BHYT còn rất
hạn chế.
- Một số địa phương chưa thấy rõ
trách nhiệm tuyên truyền về chính sách BHYT, UBND các cấp coi đây là trách nhiệm
của riêng ngành BHXH nên công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHYT ở một
số địa phương chưa được quan tâm đúng mức.
- Chưa phát huy được vai trò, trách
nhiệm của Mặt trận tổ quốc và các Đoàn thể quần chúng trong công tác tuyên truyền
vận động đoàn viên, hội viên tham gia BHYT.
7. Khả năng đáp ứng và tiếp cận dịch
vụ y tế
Chất lượng khám, chữa bệnh nhìn chung
còn chưa đáp ứng nhu cầu KCB của nhân dân nhất là tuyến y tế cơ sở và các huyện
miền núi, vùng sâu, vùng xa do điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, quy
định phạm vi chuyên môn, năng lực cán bộ còn hạn chế.
Thủ tục khám chữa bệnh BHYT còn phiền
hà, chất lượng khám chữa bệnh còn hạn chế, quyền lợi còn bị giới hạn, quy trình
chuyển tuyến còn phiền hà hoặc thẻ BHYT chỉ có giá trị tại các cơ sở y tế có ký
hợp đồng KCB BHYT nên đã làm giảm đi phần nào ý nghĩa và giá trị khi tham gia
BHYT. Đây cũng là nguyên nhân làm cho người dân không muốn tham gia BHYT, với
nhiều người, BHYT chỉ thực sự có giá trị khi mắc bệnh nặng hoặc phải vào điều
trị nội trú.
8. Hệ thống tổ chức thực hiện BHYT
Công tác phối hợp của các cấp, các
ngành trong triển khai thực hiện chính sách BHYT có nơi, có lúc còn nặng về
hình thức, ít chú trọng chất lượng, hiệu quả. Một số cấp ủy, chính quyền địa
phương chưa quan tâm đúng mức trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện về
chính sách BHYT tại cơ sở, đặc biệt chính quyền cấp xã, thôn, ấp.
IV. NGUYÊN NHÂN
1. Nguyên nhân kết quả đạt được
- Luật Bảo hiểm y tế được ban hành
ngày 14/11/2008 đã tạo hành lang pháp lý trong triển khai thực hiện chính sách
BHYT.
- Chỉ thị số 38-CT/TW của Ban Bí thư
Trung ương và Kế hoạch số 86-KH/TU ngày 12/01/2010 của Tỉnh ủy Bình Phước đã đề
ra quan điểm, định hướng và giải pháp hết sức quan trọng, thể hiện sự quan tâm
của Đảng trong thực thi chính sách chăm sóc sức khỏe nhân dân thông qua BHYT.
- Chính sách BHYT ngày càng thể hiện
rõ vai trò trong việc bảo đảm an sinh xã hội, được các cấp, các ngành trong hệ
thống chính trị đặc biệt quan tâm thực hiện.
- Bảo hiểm y tế ngày càng khẳng định
tính ưu việt và trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống nhân dân.
- Nhận thức của nhân dân về chính
sách BHYT được nâng lên, nhân dân đã tự giác tham gia, đề cao tính cộng đồng
chia sẻ rủi ro trong khám, chữa bệnh BHYT.
- Chính phủ đã ban hành nhiều chính
sách hỗ trợ cho các nhóm đối tượng chính sách xã hội, bảo trợ xã hội, trẻ em dưới
6 tuổi, người nghèo, người cận nghèo, học sinh sinh viên… mua thẻ BHYT; quyền lợi
của người bệnh có thẻ BHYT được đảm bảo và ngày càng được mở rộng.
- Công tác phối hợp giữa các cấp, các
ngành có liên quan trong việc tổ chức vận động nhân dân tham gia, giám sát bảo
vệ quyền lợi hợp pháp trong khám, chữa bệnh, kiểm soát tình hình sử dụng quỹ
BHYT, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHYT… trên địa bàn từng
bước có nhiều chuyển biến tích cực.
- Sự nỗ lực rất lớn của phần đông cán
bộ, công chức, viên chức ngành y tế và ngành BHXH tỉnh đã thực hiện tốt chủ
trương cải cách hành chính, đề cao ý thức phục vụ nhân dân.
2. Nguyên nhân tồn tại, yếu kém
- Việc phát triển đối tượng tham gia
BHYT chưa đồng bộ với chính sách chi hỗ trợ từ Trung ương, với ngân sách địa
phương và vận động từ cộng đồng. Một số chỉ tiêu không phù hợp với lộ trình
phát triển các nhóm đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
- Cuộc khủng hoảng, suy thoái kinh tế
thế giới trong những năm qua đã tác động mạnh đến nền kinh tế của tỉnh, đời sống
nhân dân gặp khó khăn, một bộ phận nhân dân không có khả năng tài chính để mua
thẻ BHYT, trong đó có hộ cận nghèo.
- Đầu tư phát triển cơ sở vật chất,
trang thiết bị, nguồn nhân lực phục vụ khám, chữa bệnh chưa đáp ứng nhu cầu của
các đối tượng tham gia BHYT.
- Quy chế phối hợp giữa các cấp, các
ngành có liên quan chưa thực hiện nghiêm; sự phối hợp giữa ngành Y tế và Bảo hiểm
xã hội chưa được thống nhất cao, chưa tạo được đồng thuận giữa hai ngành trong
thanh toán, quyết toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT.
- Một số quy định về mức đóng,
giá dịch vụ, giá thuốc, mức hưởng, điều kiện chi trả, thanh toán… chưa hợp lý,
chậm sửa đổi.
- Nhận thức về BHYT của một bộ phận
không ít người dân còn hạn chế, chưa có thói quen phòng xa và ý thức cùng chia
sẻ trong cộng đồng, chỉ khi nào có bệnh mới tham gia.
Tuy còn một số tồn tại nhất định,
song về cơ bản, tình hình phát triển BHYT trong những năm qua đã đạt được nhiều
kết quả, sự nỗ lực của các cấp, các ngành đã tạo tiền đề và điều kiện hết sức
quan trọng để làm căn cứ xây dựng Đề án phát triển BHYT toàn dân trên địa bàn tỉnh
Bình Phước giai đoạn 2012 - 2014.
Phần II
ĐẶC ĐIỂM TÌNH
HÌNH, CƠ SỞ, SỰ CẦN THIẾT, MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ GIAI ĐOẠN
2012 - 2014
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH
HÌNH
- Bình Phước là tỉnh miền núi thuộc
miền Đông Nam bộ, diện tích tự nhiên 6.857,35 km2; có 3 huyện, 15 xã
biên giới và 240 km đường biên giới tiếp giáp vương quốc Campuchia; có 02 huyện,
8 xã tiếp giáp với 2 tỉnh Tây Nguyên (Đắk Nông, Lâm Đồng); là điểm nối các khu
vực Tây Nguyên, Đông Nam bộ, Campuchia. Toàn tỉnh hiện có 41 thành phần dân tộc,
với 905.326 người; trong đó, dân tộc thiểu số có 40 dân tộc, với 177.966 người,
chiếm 19,7% dân số của tỉnh;
- Tình hình kinh tế - xã hội đất nước
nói chung, tỉnh Bình Phước nói riêng có những thuận lợi, khó khăn, thách thức
đan xen; mặc dù tình hình kinh tế đang phục hồi, đời sống nhân dân ổn định và
tiếp tục được cải thiện sau khủng hoảng và suy thoái kinh tế, nhưng Bình Phước
cũng đang đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức bởi ảnh hưởng của suy thoái
kinh tế làm cho sản xuất, kinh doanh gặp khó khăn, tình hình ô nhiễm môi trường,
dịch bệnh…diễn biến phức tạp.
- Tỉnh đã tích lũy nhiều kinh nghiệm
qua thời gian triển khai thực hiện chính sách BHYT; thành tựu của công tác BHYT
hiện nay là tiền đề quan trọng để tiếp tục phát triển BHYT trong thời gian tới.
- Cơ cấu nhóm đối tượng tham gia BHYT
trên địa bàn (đến cuối năm 2011) như sau:
Đơn vị tính: người
Các nhóm đối tượng
|
Năm 2011
|
Dân số
|
Thực hiện
|
Đạt kỷ lệ (%)
|
I. Đối tượng có trách nhiệm tham gia BHYT
|
534.220
|
395.526
|
74%
|
1. Do người lao động và NSDLĐ đóng
|
100.086
|
92.852
|
92,7%
|
Hành chính sự nghiệp
|
29.095
|
29.095
|
100%
|
DN và tổ chức khác, trong đó:
|
70.991
|
63.757
|
89,8%
|
- Doanh nghiệp Nhà nước
|
25.670
|
2.712
|
96,2%
|
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
|
8.324
|
7.190
|
86,3%
|
- Doanh nghiệp tư nhân
|
12.207
|
7.057
|
57,8%
|
- Cơ quan, tổ chức khác
|
24.790
|
24.790
|
100%
|
2. Do BHXH đóng
|
7.094
|
7.094
|
100%
|
Hưu trí, trợ cấp BHXH
|
7.047
|
7.047
|
100%
|
Trợ cấp thất nghiệp
|
47
|
47
|
100%
|
3. Do NSNN đóng
|
213.659
|
201.484
|
94,3%
|
CB xã hưởng trợ cấp từ NSNN
|
32
|
32
|
100%
|
Người có công với cách mạng
|
11.978
|
11.978
|
100%
|
Cựu chiến binh
|
2.503
|
2.503
|
100%
|
Đại biểu quốc hội, HĐND
|
1.266
|
1.266
|
100%
|
Bảo trợ xã hội
|
10.346
|
10.346
|
100%
|
Người nghèo, dân tộc thiểu số
|
85.418
|
85.418
|
100%
|
Thân nhân Quân đội, Công an, cơ yếu
|
2.256
|
2.256
|
100%
|
Trẻ em dưới 06 tuổi
|
99.860
|
87.685
|
87,8%
|
4. Tự đóng và NSNN hỗ trợ
|
213.381
|
94.096
|
44%
|
Cận nghèo
|
45.008
|
351
|
0,78%
|
Học sinh, sinh viên
|
168.373
|
93.745
|
55,7%
|
II. Đối tượng tự nguyện tham gia BHYT
|
353.661
|
37.448
|
10%
|
Tổng cộng
|
887.881
|
432.974
|
48,76%
|
- Tổ chức mạng lưới cơ sở khám chữa bệnh
BHYT trên địa bàn hiện có 02 bệnh viện tuyến tỉnh, 13 Bệnh viện Đa khoa tuyến
huyện và Bệnh viện Đa khoa khu vực, 141 Trạm y tế xã và tương đương. Tổng số
giường bệnh hiện có 2.161 giường, bình quân hơn 18 giường/10.000 dân (không
tính giường trạm y tế xã, phường, thị trấn). Nếu tổ chức tốt và điều chỉnh hợp
lý thì có thể đáp ứng cơ bản nhu cầu khám chữa bệnh BHYT cho các đối tượng
trong thời điểm hiện nay.
II. SỰ CẦN THIẾT
PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã ghi: “kết hợp phát triển y tế nhà nước với y tế
tư nhân; thực hiện bảo hiểm y tế, tạo điều kiện để mọi người dân được chăm lo sức
khỏe”. Đây là định hướng quan trọng để thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế
(BHYT) toàn dân, nhằm từng bước đạt tới công bằng trong chăm sóc sức khỏe, thực
hiện sự chia sẻ giữa người khỏe với người ốm, người giàu với người nghèo, người
trong độ tuổi lao động với trẻ em và người cao tuổi. Luật BHYT được Quốc hội
khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14/11/2008 và có hiệu lực từ ngày
01/7/2008 đã quy định trách nhiệm tham gia BHYT của các nhóm đối tượng theo lộ
trình. Theo đó, đến ngày 01/01/2014 là thời điểm được xem là tất cả các công
dân Việt Nam đều có trách nhiệm tham gia BHYT.
Sau gần 20 năm thực hiện chính sách,
pháp luật về BHYT và 03 năm Luật BHYT có hiệu lực, BHYT đã bao phủ 48,76% dân số
trên địa bàn tỉnh, trong đó người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội đã
được Nhà nước hỗ trợ toàn bộ mức đóng BHYT. Bảo hiểm y tế đã tạo ra nguồn tài
chính công quan trọng cho công tác khám, chữa bệnh, cải thiện tiếp cận dịch vụ
y tế, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu công bằng trong chăm sóc sức khỏe
nhân dân và bảo đảm an sinh xã hội.
Mặc dù kết quả thực hiện Luật BHYT là
rất quan trọng, song với tỷ lệ 48,76% dân số trên địa bàn tỉnh tham gia tại thời
điểm năm 2011 cho thấy thách thức để tiến tới BHYT toàn dân là rất lớn. Kinh
nghiệm thực hiện BHYT trong thời gian qua cho thấy, mặc dù Tỉnh ủy, UBND tỉnh
đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, công tác tuyên truyền đã được đẩy mạnh và
tăng cường, những kết quả tích cực và rất quan trọng của chính sách BHYT đã được
khẳng định, song vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức liên quan đến việc tham gia
BHYT của các đối tượng có trách nhiệm theo quy định, cũng như người tự nguyện
tham gia BHYT.
Những yếu tố liên quan đến việc tham
gia BHYT là điều kiện về kinh tế - xã hội, sự đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của hệ thống khám, chữa bệnh, nhận thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về
quyền lợi, vai trò và trách nhiệm thực thi Luật BHYT. Để khắc phục những tồn tại,
những hạn chế của các vấn đề trên đây đòi hỏi phải có giải pháp đồng bộ và cụ
thể, cách thức triển khai mạnh mẽ, phù hợp với từng thời điểm phát triển kinh tế,
xã hội của tỉnh Bình Phước với sự tham gia của cả hệ thống chính trị trên địa
bàn tỉnh mới đảm bảo thực hiện thắng lợi mục tiêu BHYT toàn dân trên địa bàn tỉnh
Bình Phước.
Đề án được xây dựng nhằm cụ thể hóa
chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh ủy, triển khai thực hiện Luật Bảo hiểm y tế,
thể hiện quyết tâm chính trị của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong tỉnh,
quyết tâm thực hiện lộ trình BHYT toàn dân vào năm 2014; thực hiện tốt công tác
chăm sóc sức khỏe nhân dân.
III. CƠ SỞ ĐỂ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12
ngày 14/11/2008;
- Chỉ thị số 38-CT/TW ngày 07/9/2009
của Ban Bí thư Trung ương về đẩy mạnh công tác bảo hiểm y tế trong tình hình mới;
- Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày
27/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Bảo hiểm y tế;
- Thông tư Liên tịch số
09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của liên Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Luật BHYT;
- Thông tư số 10/2009/TT-BYT ngày
14/8/2009 của Bộ Y tế hướng dẫn đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến
khám, chữa bệnh BHYT;
- Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2012 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính ban hành mức tối
đa khung giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám, chữa bệnh
của nhà nước;
- Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày
15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo;
- Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày
01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám và chữa bệnh
cho người nghèo;
IV. MỤC TIÊU, LỘ
TRÌNH, CHỈ TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu
- Phát triển số lượng đối tượng tham
gia BHYT theo lộ trình của Luật BHYT.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp về
quản lý, đầu tư cơ sở vật chất, phát triển nguồn nhân lực phục vụ tốt nhu cầu
khám chữa bệnh đối với các đối tượng tham gia BHYT.
- Dự toán, bảo đảm cân đối các nguồn
kinh phí (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vận động cộng đồng) hỗ trợ
cho các nhóm đối tượng tham gia BHYT theo quy định của Luật BHYT.
- Thông qua việc thực hiện tốt chính
sách BHYT nhằm đảm bảo nâng cao sức khỏe cho nhân dân, góp phần phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh và bảo đảm an sinh xã hội cho các tầng lớp nhân dân.
2. Lộ trình
- Căn cứ vào Điều 13 của Luật BHYT
quy định “Mức đóng và trách nhiệm đóng BHYT” và quy định tại Khoản 5, Điều 3 của
Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ về “ngân sách Nhà nước
hỗ trợ một phần mức đóng BHYT cho các đối tượng”, lộ trình thực hiện BHYT cho
các đối tượng theo Luật BHYT được xây dựng như sau:
Đơn vị tính: người
Đối tượng
|
Năm
|
2012
|
2013
|
2014
|
Dân số
|
Thực hiện
|
Đạt tỷ lệ
|
Dân số
|
Thực hiện
|
Đạt tỷ lệ
|
Dân số
|
Thực hiện
|
Đạt tỷ lệ
|
I. Đối tượng có trách nhiệm tham gia BHYT
|
557.111
|
454.243
|
80,3%
|
585.679
|
501.908
|
85,7%
|
609.352
|
534.895
|
87,8%
|
1. Do người lao động và NSDLĐ đóng
|
103.912
|
97.880
|
94,2%
|
104.150
|
98.955
|
95%
|
106.448
|
102.079
|
95,9%
|
Hành chính sự nghiệp
|
30.800
|
30.800
|
100%
|
32.900
|
32.900
|
100%
|
34.700
|
34.700
|
100%
|
DN và tổ chức khác, trong đó:
|
73.112
|
67.088
|
91,7%
|
71.250
|
66.055
|
92,7%
|
71.748
|
67.379
|
93,9%
|
- Doanh nghiệp Nhà nước
|
27.012
|
26.014
|
96,3%
|
31.217
|
30.014
|
96,1%
|
32.760
|
31.689
|
96,7%
|
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
|
10.295
|
8.985
|
87,2%
|
11.578
|
11.002
|
95%
|
12.997
|
12.780
|
98,3%
|
- Doanh nghiệp tư nhân
|
14.317
|
10.593
|
73,9%
|
16.705
|
13.289
|
79,5%
|
17.181
|
14.100
|
82%
|
- Cơ quan, tổ chức khác
|
21.488
|
21.488
|
100%
|
11.750
|
11.750
|
100%
|
8.810
|
8.810
|
100%
|
2. Do BHXH đóng
|
7.763
|
7.763
|
100%
|
12.047
|
12.047
|
100%
|
13.471
|
13.471
|
100%
|
Hưu trí, trợ cấp BHXH
|
7.181
|
7.181
|
100%
|
10.285
|
10.285
|
100%
|
11.555
|
11.555
|
100%
|
Trợ cấp thất nghiệp
|
582
|
582
|
100%
|
1.762
|
1.762
|
100%
|
1.916
|
1.916
|
100%
|
3. Do NSNN đóng
|
217.599
|
206.099
|
93,04%
|
251.389
|
234.139
|
93,1%
|
263.044
|
247.594
|
94,1%
|
CB xã hưởng trợ cấp từ NSNN
|
30
|
30
|
100%
|
45
|
45
|
100%
|
60
|
60
|
100%
|
Người có công với cách mạng
|
13.053
|
13.053
|
100%
|
13.053
|
13.053
|
100%
|
13.053
|
13.053
|
100%
|
Cựu chiến binh
|
2.227
|
2.227
|
100%
|
2.437
|
2.437
|
100%
|
2.437
|
2.437
|
100%
|
Đại biểu quốc hội, HĐND
|
1.337
|
1.337
|
100%
|
1.457
|
1.457
|
100%
|
1.565
|
1.565
|
100%
|
Bảo trợ xã hội
|
11.639
|
11.639
|
100%
|
12.967
|
12.967
|
100%
|
13.425
|
13.425
|
100%
|
Người nghèo, dân tộc thiểu số
|
84.567
|
84.567
|
100%
|
94.015
|
94.015
|
100%
|
92.786
|
92.786
|
100%
|
Thân nhân Quân đội, Công an, cơ yếu
|
4.246
|
4.246
|
100%
|
4.915
|
4.915
|
100%
|
5.218
|
5.218
|
100%
|
Trẻ em dưới 06 tuổi
|
100.500
|
89.000
|
88,5%
|
122.500
|
105.250
|
85,9%
|
134.500
|
119.050
|
88,5%
|
4. Tự đóng và NSNN hỗ trợ
|
227.837
|
122.501
|
56%
|
228.093
|
156.767
|
68,7%
|
226.389
|
171.751
|
75,8%
|
Cận nghèo
|
41.852
|
1.220
|
3%
|
36.921
|
17.212
|
46,6%
|
30.189
|
20.715
|
68,6%
|
Học sinh, sinh viên
|
185.985
|
121.281
|
65,2%
|
191.172
|
139.555
|
73%
|
196.200
|
151.036
|
76,9%
|
II. Đối tượng tự nguyện tham gia BHYT
|
348.215
|
45.098
|
12,9%
|
331.679
|
61.330
|
18,5%
|
330.525
|
62.348
|
18,8%
|
Tổng cộng
|
905.326
|
479.341
|
52.94%
|
927.358
|
563.238
|
60,7%
|
939.877
|
597.243
|
63,5%
|
3. Chỉ tiêu
Số người tham gia BHYT đạt % so với dân số trong tỉnh:
Năm
|
2012
|
2013
|
2014
|
Dân số trung bình trong năm
|
905.326
|
927.358
|
939.877
|
Số người tham gia BHYT
|
479.341
|
563.238
|
597.243
|
Tỷ lệ % đạt được
|
52,94%
|
60,7%
|
63,5%
|
Phần III
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
I. GIẢI PHÁP
1. Xây dựng, triển khai Đề án
Căn cứ Đề án phát triển BHYT toàn dân trên địa bàn
tỉnh Bình Phước giai đoạn 2012 - 2014 của UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xây dựng
Kế hoạch triển khai thực hiện; cấp xã, phường, thị trấn căn cứ Kế hoạch của huyện
xây dựng Kế hoạch để tổ chức thực hiện.
2. Công tác tuyên truyền, vận động
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách BHYT
thông suốt trong nội bộ các cơ quan, tổ chức, đơn vị, các cấp, các ngành và quần
chúng nhân dân, làm cho mọi người hiểu rõ tính ưu việt, vai trò, vị trí quan trọng
của chính sách BHYT trong thực hiện an sinh xã hội. Đặc biệt, tăng cường công
tác tuyên truyền, vận động, chuyển tải thông tin về chính sách BHYT đến các đối
tượng cần tham gia, nhất là nhân dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa, người lao động
làm việc trong các thành phần kinh tế tư nhân; trong đó, chú ý đổi mới hình thức,
nội dung tuyên truyền phù hợp với từng nhóm đối tượng, chú trọng hình thức
tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng ở cơ sở, phát hành tờ rơi,
tờ gấp chuyển đến tay đối tượng, tổ chức các buổi tọa đàm và hỏi đáp về chính
sách BHYT, về quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia BHYT.
3. Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ toàn
phần hoặc một phần cho các đối tượng tham gia BHYT
Ngoài phần tự đóng của đối tượng tham gia BHYT,
ngân sách nhà nước hỗ trợ toàn phần và một phần theo quy định tại Điều 13 của
Luật BHYT và Khoản 5, Điều 3 của Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của
Chính phủ và Công văn số 978/BYT-KHTC ngày 28/02/2012 của Bộ Y tế về việc triển
khai thực hiện nâng mức hỗ trợ mua thẻ BHYT cho người thuộc hộ gia đình cận
nghèo như sau:
Đơn vị tính: đồng
Nhóm đối tượng
|
Năm
|
2012
|
2013
|
2014
|
1. Hỗ trợ toàn phần
|
63.987.651.000
|
70.293.258.000
|
69.925.842.000
|
Cán bộ xã hưởng trợ cấp từ NSNN
|
17.010.000
|
25.515.000
|
34.020.000
|
Người có công với cách mạng
|
7.401.051.000
|
7.401.051.000
|
7.401.051.000
|
Cựu chiến binh
|
1.262.709.000
|
1.381.779.000
|
1.381.779.000
|
Đại biểu quốc hội, HĐND
|
758.079.000
|
826.119.000
|
887.355.000
|
Bảo trợ xã hội
|
6.599.313.000
|
7.352.289.000
|
7.611.975.000
|
Người nghèo, dân tộc thiểu số
|
47.949.489.000
|
53.306.505.000
|
52.609.662.000
|
II. Hỗ trợ một phần
|
14.237.483.400
|
22.656.979.800
|
25.349.265.900
|
Cận nghèo
|
484.218.000
|
6.831.442.800
|
8.221.783.500
|
Học sinh, sinh viên
|
13.753.265.400
|
15.825.537.000
|
17.127.482.400
|
Tổng cộng
|
78.225.134.400
|
92.950.237.800
|
95.275.107.900
|
4. Chuẩn bị các điều kiện về cơ sở
vật chất, trang thiết bị và nhân lực
Tích cực đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị, đào tạo, bổ sung nguồn nhân lực, cải cách thủ tục khám chữa bệnh, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, giáo dục cán bộ, công chức, viên chức trong
ngành y tế, ngành BHXH đề cao ý thức phục vụ người bệnh theo phương châm “Bảo
hiểm y tế - Chất lượng và sự hài lòng của người bệnh” do Bộ Y tế phát động.
Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 1610/QĐ-UBND ngày 09/7/2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe nhân dân tỉnh Bình Phước giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến
năm 2020, theo đó:
* Thời kỳ đến năm 2015:
- Vận động và đẩy mạnh xã hội hóa
công tác y tế. Khuyến khích đầu tư phát triển các cơ sở khám, chữa bệnh ngoài
công lập.
- Tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở vật
chất, trang thiết bị và đội ngũ nhân viên y tế cả hệ điều trị và dự phòng các
tuyến. Nâng cấp Bệnh viện Đa khoa tỉnh lên 600 giường, Bệnh viện Y học cổ truyền,
Trường Trung cấp Y tế lên Trường Cao đẳng Y tế; các Bệnh viện Đa khoa khu vực
và tuyến huyện: từng bước đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị để phát triển
các kỹ thuật giám sát, kiểm tra… nâng cao năng lực cho các đơn vị y tế thuộc hệ
y tế dự phòng tuyến tỉnh và huyện.
- Tiếp tục đầu tư các nguồn lực cho y
tế xã đạt chuẩn quốc gia, tăng nhanh tỷ lệ Trạm y tế xã có bác sỹ. Phát triển
các phòng khám đa khoa tại các cụm, khu công nghiệp.
- Ước vốn đầu tư phát triển cơ sở vật
chất, trang thiết bị trong 05 năm (2011 - 2015) của ngành y tế là 884,8 tỷ đồng.
5. Nâng cao năng lực hoạt động của
đội ngũ công chức, viên chức ngành y tế, ngành BHXH tỉnh và đẩy mạnh cải cách
hành chính
Tích cực vận động phát triển đối tượng
tham gia BHYT; quản lý tốt quỹ BHYT, kiểm soát, giám định sử dụng quỹ BHYT tại
các cơ sở khám chữa bệnh, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người bệnh có thẻ BHYT;
tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục, quy định trong thanh toán khám, chữa bệnh
BHYT theo hướng thuận lợi cho người bệnh và bệnh viện, đổi mới phương thức
thanh toán, tạo chủ động và trách nhiệm cho cơ sở khám, chữa bệnh, tiếp tục phấn
đấu có kết dư quỹ BHYT trong các năm tiếp theo.
6. Thực hiện cơ chế phối hợp
Thực hiện tốt công tác phối hợp liên
ngành trong triển khai, tổ chức thực hiện Đề án; chú ý nhiều hơn công tác phối
hợp triển khai tới dân ở cấp xã, địa bàn dân cư, nhóm đối tượng. Thực hiện việc
sơ kết, tổng kết, đánh giá định kỳ để rút kinh nghiệm, điều chỉnh, bổ sung các
giải pháp thực hiện.
II. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Lãnh đạo ngành Y tế và BHXH tỉnh
tham mưu UBND ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển BHYT toàn
dân trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2012 - 2014 của UBND tỉnh.
2. Tăng cường hiệu quả hoạt động của
Ban chỉ đạo thực hiện Luật BHXH, Luật BHYT và lộ trình thực hiện BHYT toàn dân
vào năm 2014.
3. Phân công trách nhiệm:
3.1. Sở Y tế:
- Chủ trì, tham mưu, đề xuất cấp ủy
tiếp tục tổ chức quán triệt Chỉ thị số 38-CT/TW ngày 07/9/2009 của Ban Bí thư
Trung ương; Kế hoạch số 86-KH/TU ngày 12/01/2010 của Tỉnh ủy Bình Phước về triển
khai quán triệt, thực hiện Chỉ thị số 38-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương;
- Phối hợp với ngành BHXH và các địa
phương tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các đối tượng tham gia BHYT để
thực hiện đúng lộ trình đã đề ra;
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo và hướng
dẫn UBND các cấp thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nước về BHYT; chủ trì tổ
chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHYT trên địa bàn tỉnh.
- Đảm bảo triển khai thực hiện các
công trình xây dựng cơ bản, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị trong ngành y tế đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, phát huy hiệu
quả trong khai thác, sử dụng.
- Xây dựng và triển khai thực hiện
các Đề án nhằm khắc phục tình trạng quá tải bệnh viện, lạm dụng việc sử dụng
thuốc trong khám và điều trị BHYT; phân luồng, phân tuyến trong khám và điều trị
bệnh hợp lý để hạn chế quá tải ở các bệnh viện.
- Chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh
trong tỉnh tổ chức tốt công tác khám, chữa bệnh, đề cao ý thức quản lý quỹ
BHYT, kiên quyết xử lý các hành vi trục lợi quỹ dưới mọi hình thức, triển khai
đầy đủ các chủ trương về cải cách hành chính, nâng cao y đức, tinh thần thái độ
phục vụ bệnh nhân… của đội ngũ cán bộ, công chức tại cơ sở khám chữa bệnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, BHXH tỉnh xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ
cho các nhóm đối tượng mua thẻ BHYT theo phân cấp, tổ chức việc chuyển trả kịp
thời vào quỹ BHYT để thanh toán cho các cơ sở khám, chữa bệnh BHYT.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào
tạo nguồn nhân lực tiếp tục phát triển nguồn nhân lực, thực hiện đào tạo nâng
cao, đào tạo mới; tiếp tục tăng cường đội ngũ cán bộ y, bác sỹ cho các Trạm y tế
xã.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt công
tác đấu thầu thuốc khám, chữa bệnh, xây dựng danh mục thuốc tại các tuyến y tế
trong khám chữa bệnh (KCB) nói chung, KCB BHYT nói riêng.
3.2. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các chế độ,
chính sách về BHYT, quản lý và sử dụng quỹ BHYT theo quy định của pháp luật
trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tốt công tác vận động,
tuyên truyền phát triển đối tượng tham gia BHYT; phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy, các đoàn thể trong hệ thống chính trị, cơ quan báo, đài tổ chức phổ biến
chính sách BHYT đến các nhóm đối tượng bằng hình thức tuyên truyền miệng (thông
qua hội họp, vận động trực tiếp), xây dựng chuyên mục, chuyên trang trên báo,
đài, xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên ở cơ sở… đảm bảo thông tin được chuyển
tải kịp thời đến người dân, nhất là vùng nông thôn.
- Xây dựng và tổ chức mạng lưới vận động,
thu và phát thẻ BHYT từng bước theo hướng chuyên nghiệp, vừa đảm bảo công tác
quản lý tài chính quỹ vừa đảm bảo thời gian phát hành thẻ để người dân sử dụng
khi phát sinh nhu cầu KCB.
- Nghiên cứu và sớm đề xuất các nhóm
giải pháp gắn trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của hệ thống đại lý thu BHYT cơ
sở, chú ý việc tạo quyền lợi vật chất để kích thích việc tích cực vận động được
nhiều người dân tham gia BHYT.
- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất, đổi mới
về hợp đồng KCB BHYT, công tác giám định, thủ tục thanh toán, quản lý điều tiết
quỹ KCB BHYT theo hướng an toàn trong quản lý tài chính, bảo vệ quyền lợi của
người tham gia, thuận lợi cho cơ sở KCB BHYT.
- Phối hợp với Sở Y tế tham mưu UBND
tỉnh ban hành các hướng dẫn về việc đăng ký nơi KCB ban đầu, về cấp thẻ BHYT
cho trẻ em dưới 6 tuổi…
- Kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực
hoạt động của công chức, viên chức, cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ công tác quản lý, đáp ứng ngang tầm với xu hướng phát triển
BHYT toàn dân trong thời gian tới.
- Phối hợp với Ban thi đua khen thưởng
tỉnh tham mưu UBND tỉnh biểu dương kịp thời đối với những đơn vị, tổ chức và
các địa phương thực hiện tốt công tác BHYT; đồng thời, kiểm điểm lãnh đạo các
đơn vị, địa phương thực hiện không tốt chính sách BHYT ở cơ sở.
3.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
- Chủ trì, phối hợp với các cấp chính
quyền cơ sở, các ngành có liên quan, tổ chức điều tra, thống kê và cung cấp số
liệu các nhóm đối tượng được hỗ trợ mua thẻ BHYT do ngành quản lý theo quy định
như: trẻ em dưới 6 tuổi, người già từ 80 tuổi trở lên, người có công với cách mạng,
đối tượng bảo trợ xã hội, cựu chiến binh, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ
cận nghèo… kịp thời, đúng thời gian quy định cho cơ quan BHXH các cấp đã được
phân cấp quản lý để phát hành thẻ BHYT nhằm đảm bảo quyền lợi cho đối tượng;
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ
trợ cho các đối tượng khó khăn khác theo đặc thù riêng của tỉnh (nếu có) để báo
cáo UBND tỉnh xin ý kiến Tỉnh ủy, trình HĐND quyết nghị hỗ trợ;
- Tham gia, phối hợp với các ngành
liên quan thanh tra, kiểm tra định kỳ các doanh nghiệp trong việc thực hiện
chính sách pháp luật BHYT cho người lao động.
3.4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan triển khai thực hiện BHYT bắt buộc đối với học sinh, sinh
viên theo lộ trình; tổ chức kiện toàn mạng lưới y tế trường học, thực hiện tốt
việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh, sinh viên.
3.5. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, BHXH tỉnh
thực hiện các chính sách, pháp luật về tài chính liên quan đến BHYT; xây dựng dự
toán, bố trí kinh phí hỗ trợ mua BHYT cho các nhóm đối tượng từ ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về chế độ tài chính đối với BHYT, quỹ BHYT.
3.6. Đài Phát thanh và Truyền
hình, Báo Bình Phước:
- Phối hợp với BHXH tỉnh và các sở,
ban, ngành liên quan trong công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến việc thực
hiện chính sách BHYT trên địa bàn.
- Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về
bảo hiểm y tế; bố trí thời lượng phát sóng phục vụ mục tiêu bảo hiểm y tế toàn
dân. Tổ chức đợt cao điểm tuyên truyền triển khai thực hiện Đề án phát triển
BHYT toàn dân trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2012-2014 vào 6 tháng cuối
năm 2012; phối hợp với Sở Y tế, BHXH tỉnh xây dựng đề cương tuyên truyền giúp hệ
thống Đài Phát thanh, Truyền thanh huyện, Trạm Truyền thanh xã chuyển tải thông
tin, chính sách BHYT đến đông đảo nhân dân.
3.7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành xây dựng chương trình vận
động rộng rãi các tầng lớp nhân dân trong tỉnh tích cực tham gia BHYT; thực hiện
vai trò giám sát trong tổ chức triển khai thực hiện Đề án và các chính sách của
nhà nước có liên quan về BHYT trên địa bàn tỉnh; chủ trì, đề xuất và tổ chức vận
động cộng đồng hỗ trợ các đối tượng khó khăn có điều kiện tham gia BHYT (người
cận nghèo…).
3.8. Các tổ chức đoàn thể trong hệ thống
chính trị (Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Liên Đoàn Lao động, Hội Cựu chiến binh, Liên minh hợp tác xã ...): Phối hợp
với ngành Y tế và BHXH tỉnh xây dựng kế hoạch liên tịch để tổ chức tuyên truyền,
vận động đoàn viên, hội viên và gia đình tích cực tham gia BHYT, xây dựng chỉ
tiêu vận động giao cho các cấp hội cơ sở, phối hợp với cơ quan BHXH và UBND xã
tổ chức đại lý thu và phát hành thẻ BHYT.
3.9. UBND các huyện, thị xã (gọi
tắt là huyện): Có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chính sách,
pháp luật về BHYT; tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT; thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHYT trên địa
bàn. Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án phát triển BHYT toàn dân trên địa bàn
huyện, chú ý xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng từng năm theo lộ trình của
tỉnh; thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo công tác khám chữa bệnh BHYT trên địa bàn;
đưa nội dung thực hiện Đề án phát triển BHYT toàn dân vào chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của huyện, định kỳ chỉ đạo thực hiện công
tác sơ kết đánh giá kết quả thực hiện; chỉ đạo các xã xây dựng kế hoạch thực hiện
BHYT trên địa bàn; sử dụng có hiệu quả phương tiện phát thanh, truyền thanh xã
để tuyên truyền về BHYT; củng cố, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị,
nhân sự cho các trạm y tế xã để đảm bảo khám chữa bệnh BHYT cho các đối tượng
theo phân cấp./.
PHỤ LỤC:
THUYẾT MINH SỐ LIỆU XÂY DỰNG ĐỀ ÁN PHÁT
TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2012-2014
1. Nguồn số liệu:
Do các ngành cung cấp gồm: Sở
LĐTB&XH, Sở GD&ĐT, Sở Y tế, Cục Thống kê, BHXH tỉnh.
2. Cách tính mức hỗ trợ từ NSNN để
mua thẻ BHYT cho các nhóm đối tượng tính từ năm 2012 như sau:
- Trẻ em dưới 6 tuổi, người già từ 80
tuổi, đối tượng bảo trợ xã hội, người có công, người thuộc hộ nghèo:
Số tiền
= (số người) x (1.050.000 đ/người x 4,5% x 12th)/ng x 100%.
- Người cận nghèo:
Số tiền
= (số người) x (1.050.000 đ/người x 4,5% x 12th)/ng x 70%.
- Học sinh, sinh viên:
Số tiền
= (số người) x (1.050.000 đ/người x 3% x 12th)/ng x 30%.