ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2016/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 23 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, LẬP DANH SÁCH MUA, CẤP PHÁT THẺ BẢO
HIỂM Y TẾ CHO MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐÓNG, HỖ TRỢ TIỀN ĐÓNG BẢO
HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Điều 142, Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày
14/11/2008; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày
13/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 105/2014/NĐ-CP
ngày 15/11/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện bảo hiểm y tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 18/TTr-LĐTBXH ngày 18/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản
lý, lập danh sách mua, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho một số đối tượng được
ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Gia
Lai”.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số
32/2015/QĐ-UBND ngày 28/10/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định quản
lý, lập danh sách mua, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho một số đối tượng được
ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Gia
Lai và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở,
ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Y tế, Giáo dục và Đào tạo,
Thông tin và truyền thông, Ban Dân tộc tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh; Chủ tịch
UBND huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Lao động - TB&XH;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TTr.Tỉnh ủy; HĐND tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các Đoàn thể cấp tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PTTH tỉnh; Báo Gia Lai;
- Các PVP.UBND tỉnh;
- Trung tâm tin học VP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT,KTTH,KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kpă Thuyên
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ, LẬP DANH SÁCH MUA, CẤP PHÁT THẺ BẢO HIỂM Y TẾ CHO MỘT SỐ
ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐÓNG, HỖ TRỢ TIỀN ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 23/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này cụ thể hóa và làm rõ quy
trình quản lý, thực hiện lập danh sách mua, cấp phát thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT)
cho một số đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT được
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 1 Thông tư liên tịch số
41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Liên bộ Y tế, Bộ
Tài chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai (trừ các đối tượng quy định tại các Điểm
a, đ, l và n Khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch
số 41/2014/TTLT-BYT-BTC).
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Quy định này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, thực hiện lập danh
sách mua, cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ
trợ tiền đóng BHYT được quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều
1 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC trên địa bàn tỉnh Gia Lai (trừ
các đối tượng quy định tại các Điểm a, đ, l và n Khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch số
41/2014/TTLT-BYT-BTC).
Chương II
TRÁCH NHIỆM, CƠ CHẾ
PHỐI HỢP VÀ QUY TRÌNH LẬP DANH SÁCH, KÝ KẾT HỢP ĐỒNG MUA THẺ BHYT
Điều 3. Trách nhiệm và cơ chế phối hợp.
1. Việc quản lý, lập danh sách mua, cấp
phát thẻ BHYT cho một số đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền
đóng BHYT trên địa bàn xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã), do Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã thực
hiện. Chủ tịch UBND cấp xã phải tổ chức
họp rà soát danh sách, sau đó tiếp tục sử dụng phần mềm quản lý (nếu có) để phát hiện các trường
hợp trùng thẻ nhằm loại trừ, hạn chế thấp nhất sự trùng lặp các đối tượng mua
thẻ BHYT. Trường hợp phát hiện đối tượng có dấu hiệu trùng
thẻ thì tiến hành xác minh, kiểm tra trước khi hoàn chỉnh danh sách đề nghị
mua, cấp phát thẻ BHYT. Danh sách đối tượng tham gia BHYT được lập theo mẫu do
Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.
2. Khi lập xong danh sách đề nghị mua
thẻ BHYT, UBND cấp xã phải kịp thời chuyển đến cơ quan Bảo hiểm xã hội (BHXH) cấp
huyện; cơ quan BHXH chuyển danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT đến cơ quan quản lý đối
tượng là phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (Lao động
- TB và XH), phòng Dân tộc cấp huyện để đối chiếu, kiểm tra, rà soát, trình
UBND cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT.
3. Công chức Văn hóa - Xã hội phụ
trách công tác Lao động - TB và XH cấp xã là bộ phận thường
trực, có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ban Chỉ huy quân
sự, Công an, Hội Cựu chiến binh, các Đoàn thể cấp xã, các trưởng thôn, làng, tổ
dân phố (gọi chung là trưởng thôn) lập danh sách mua BHYT cho các nhóm đối tượng tham gia BHYT quy định tại
Điều 2 Quy định này (trừ trẻ em dưới 6 tuổi; học sinh, sinh viên).
4. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
có trách nhiệm hướng dẫn, lập danh sách mua thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi
theo quy định liên thông một cửa về nhóm thủ tục hành chính Đăng ký khai sinh -
cấp thẻ BHYT - Nhập hộ khẩu thường trú, sau đó chuyển danh sách cho Công chức
Văn hóa - Xã hội phụ trách công tác Lao động - TB và XH tổng hợp danh sách mua
thẻ BHYT cho đối tượng theo quy định.
5. Người đứng đầu hoặc cấp phó của
người đứng đầu Ban Chỉ huy Quân sự, Công an cấp xã phối hợp với Công chức Văn
hóa - Xã hội phụ trách công tác Lao động - TB và XH cấp xã rà soát, phát hiện
các trường hợp trùng lắp là các đối tượng thuộc trách nhiệm lập danh sách mua,
cấp thẻ BHYT của ngành mình, đề nghị UBND cấp xã loại khỏi danh sách các đối tượng
trùng lặp.
6. Các Đoàn thể cấp xã do Chủ tịch
UBND cấp xã quyết định mời tham gia phối hợp với Công chức
Văn hóa - Xã hội phụ trách công tác Lao động - TB và XH, công chức Tư pháp - Hộ
tịch cấp xã và trưởng thôn lập danh sách mua BHYT thì thực hiện trách nhiệm của
mình theo sự phân công của Chủ tịch UBND cấp xã.
7. Công chức được phân công lập danh
sách mua thẻ BHYT phải phối hợp, đối chiếu với nhau để đảm bảo không được trùng lặp đối tượng
tham gia BHYT.
Điều 4. Quy trình lập danh sách mua thẻ BHYT cho một số
đối tượng cụ thể.
1. UBND cấp xã lập danh sách tham gia
BHYT các nhóm đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT
trên địa bàn; loại trừ các trường hợp trùng lặp, chuyển cơ
quan BHXH huyện đối chiếu, kiểm tra; cơ quan BHXH huyện chuyển danh sách đến phòng Lao động - TB và XH, phòng Dân tộc (cơ quan quản
lý đối tượng) để thẩm định, kiểm tra, rà soát, trình UBND huyện ban hành quyết định phê duyệt danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT, sau đó chuyển danh
sách về cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện in thẻ.
Hàng tháng, UBND cấp xã lập danh sách
tăng, giảm đối tượng tham gia BHYT, chuyển cơ quan BHXH cấp huyện đối chiếu, kiểm
tra; cơ quan BHXH huyện chuyển danh sách đến phòng Lao động - TB và XH, phòng
Dân tộc (cơ quan quản lý đối tượng) để thẩm định, kiểm tra, rà soát, trình UBND cấp
huyện ra quyết định phê duyệt, sau đó chuyển danh sách về cơ quan BHXH cấp huyện
để in thẻ. Thời gian UBND cấp xã gửi danh sách tham gia BHYT đến cơ quan BHXH cấp huyện chậm nhất là ngày 01/10, riêng đối với người thuộc hộ nghèo, cận nghèo chậm nhất ngày 01/12 hàng năm; trẻ
em dưới 6 tuổi lập theo tháng.
2. Đối với trẻ em dưới 6 tuổi.
a) Trưởng thôn tiến hành rà soát số
lượng trẻ đã được cấp giấy khai sinh nhưng chưa được cấp thẻ BHYT để lấy bản
sao giấy khai sinh (hoặc giấy chứng sinh) nộp cho cán bộ Tư pháp - Hộ tịch
lập danh sách cấp thẻ BHYT. Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch lập danh sách trẻ em dưới
6 tuổi đề nghị được cấp thẻ trình Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt. Sau khi phê duyệt, UBND cấp
xã chuyển danh sách cho cơ quan BHXH cấp huyện để cấp thẻ BHYT, đồng thời gửi
phòng Lao động - TB và XH cấp huyện 01 bản để quản lý, theo dõi.
b) Trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi đã
được cấp thẻ BHYT nhưng thẻ BHYT hết giá trị sử dụng sau 72 tháng tuổi, cán bộ
Tư pháp - Hộ tịch cấp xã chuyển danh sách trẻ hết thời gian hưởng BHYT cho Công
chức Văn hóa - Xã hội phụ trách công tác Lao động - TB và
XH cấp xã để kiểm tra đối chiếu, nếu thuộc diện đối tượng do ngân sách Nhà nước
đóng, hỗ trợ đóng thì lập danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT theo quy định.
3. Đối với người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo.
a) Trên cơ sở kết quả điều tra, rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm được phê duyệt, UBND cấp xã lập danh sách
đề nghị cấp thẻ BHYT và chuyển đến cơ quan BHXH cấp huyện; cơ quan BHXH cấp huyện
kiểm tra, rà soát danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT của UBND cấp xã, sau đó chuyển
đến phòng Lao động - TB và XH cấp huyện kiểm tra, loại trừ các đối tượng đã được
cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng khác, trình UBND cấp huyện phê duyệt danh sách
đề nghị cấp thẻ BHYT. Sau khi được UBND huyện phê duyệt, phòng Lao động - TB và
XH chuyển danh sách cho cơ quan BHXH cấp huyện để in thẻ
BHYT.
b) Thẻ BHYT được cấp từ ngày 01/01 đến
ngày 31/12 của năm đó. Trường hợp cơ quan BHXH nhận được danh sách đối tượng
tham gia BHYT kèm theo quyết định phê duyệt của UBND huyện sau ngày 01/01 thì
thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT có giá trị từ ngày Quyết định phê duyệt của
UBND cấp huyện có hiệu lực đến ngày 31/12 của năm đó.
4. Đối với người đồng bào dân tộc thiểu
số sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn; người sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn:
UBND cấp xã lập danh sách đề nghị cấp
thẻ BHYT, chuyển danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT cho cơ quan BHXH cấp huyện để
kiểm tra, rà soát danh sách, sau đó cơ quan BHXH cấp huyện chuyển danh sách đến
phòng Dân tộc cấp huyện để kiểm tra, loại trừ các đối tượng đã được cấp thẻ
BHYT theo nhóm đối tượng khác, trình UBND cấp huyện phê
duyệt danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT. Phòng Dân tộc cấp huyện chuyển danh sách
đề nghị cấp thẻ BHYT đã được UBND cấp huyện phê duyệt cho cơ quan BHXH cấp huyện
để in thẻ BHYT. Thẻ BHYT được cấp từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm đó, trường hợp cơ quan BHXH
nhận được danh sách đối tượng tham gia BHYT được UBND cấp huyện phê duyệt sau
ngày 01/01 thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT có giá trị từ ngày Quyết định
phê duyệt của UBND cấp huyện có hiệu lực đến ngày 31/12 của năm đó.
5. Đối với học sinh, sinh viên đang
theo học tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định:
Định kỳ, chậm nhất là ngày 31/10 hàng
năm, các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở dạy nghề có trách nhiệm lập danh sách
tham gia BHYT của các đối tượng gửi cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện để thực
hiện cấp thẻ BHYT theo quy định.
6. Các đối tượng khác được ngân sách
nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT thực hiện theo quy định tại Thông tư liên
tịch số: 41/2014/TTLT-BYT-BTC.
Điều 5. Thẩm định, phê duyệt danh sách mua thẻ BHYT.
Sau khi nhận được văn bản, danh sách,
hồ sơ đề nghị cấp thẻ BHYT cho các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ
trợ đóng BHYT do UBND cấp xã, BHXH cấp huyện gửi đến, phòng Lao động - TB và XH,
phòng Dân tộc cấp huyện theo thẩm quyền tiến hành thẩm định, sau đó tổng hợp trình UBND cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt danh sách đối
tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT. Danh sách, hồ sơ đề nghị
phê duyệt của năm sau phải hoàn thành trước ngày 01/12 hàng năm (riêng danh
sách cấp thẻ BHYT cho đối tượng thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo thì thực hiện theo tiến độ điều
tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm được phê duyệt).
Điều 6. Tổ chức ký kết hợp đồng và giao nhận thẻ BHYT.
1. Căn cứ quyết định của UBND cấp huyện
phê duyệt danh sách các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng
BHYT, phòng Lao động - TB và XH, phòng Dân tộc cấp huyện ký hợp đồng mua thẻ
BHYT của năm sau với cơ quan BHXH cấp huyện kèm theo danh sách được UBND cấp
huyện phê duyệt, chậm nhất trước ngày 10/12 hàng năm để in
và cấp thẻ BHYT cho đối tượng vào trước ngày 01/01 năm sau (riêng đối tượng
thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo, trên cơ sở
danh sách điều tra, rà soát hàng năm được phê duyệt,
phòng Lao động - TB và XH tổng hợp để ký hợp đồng mua thẻ BHYT với BHXH
huyện).
2. Căn cứ danh sách đề nghị cấp thẻ
BHYT do phòng Lao động - TB và XH cấp huyện ký hợp đồng mua thẻ BHYT cho nhóm đối
tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng, cơ quan BHXH cấp huyện in thẻ
BHYT bàn giao cho UBND cấp xã, kèm theo biên bản đối chiếu giao nhận thẻ BHYT
cho đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng giữa UBND cấp xã và
BHXH cấp huyện có xác nhận của phòng Lao động - TB và XH và UBND cấp huyện.
3. Căn cứ danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT do phòng Dân tộc cấp huyện ký hợp đồng mua thẻ BHYT cho nhóm đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, cơ
quan BHXH huyện in thẻ BHYT bàn giao cho UBND cấp xã, kèm theo biên bản đối chiếu giao nhận thẻ BHYT cho đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng
giữa UBND cấp xã và BHXH cấp huyện có xác nhận của phòng Dân tộc và UBND cấp
huyện.
Chương III
PHƯƠNG THỨC,
TRÁCH NHIỆM ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 7. Phương thức, trách nhiệm đóng, hỗ trợ tiền đóng
BHYT.
1. Bảo hiểm xã hội tỉnh tổng hợp số
thẻ BHYT đã cấp, số tiền mua thẻ BHYT các nhóm đối tượng được Ngân sách nhà nước
đóng, hỗ trợ đóng chuyển Sở Tài chính để tạm cấp kinh phí
mua thẻ BHYT cho đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ mức đóng theo định
kỳ hàng tháng hoặc hàng quý, chậm nhất vào ngày 20 của tháng và đến ngày 31/12
hàng năm thanh quyết toán kinh phí mua thẻ BHYT theo đúng quy định.
2. Đối với các nhóm đối tượng do
phòng Lao động - TB và XH cấp huyện quản lý, định kỳ hàng tháng, phòng Lao động
- TB và XH chuyển kinh phí mua thẻ BHYT cho cơ quan BHXH
huyện theo hợp đồng mua thẻ BHYT.
3. Đối với học sinh, sinh viên, thực
hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 Thông tư liên tịch số
41/2014/TTLT-BYT-BTC.
Điều 8. Chi hỗ trợ cho UBND cấp xã để thực hiện lập danh
sách tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn.
1. Kinh phí chi hỗ trợ cho UBND cấp
xã để thực hiện lập danh sách tham gia BHYT đối tượng được ngân sách Nhà nước
đóng, hỗ trợ đóng BHYT được bố trí hỗ trợ trong nguồn kinh phí lập danh sách
tham gia BHYT theo hộ gia đình, từ nguồn kinh phí của BHXH Việt Nam (không bố
trí riêng cho việc lập danh sách tham gia BHYT đối tượng
ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng). Số kinh phí được hỗ trợ trên căn cứ vào danh sách số người tham gia
BHYT phát sinh tăng, giảm do UBND cấp xã lập.
2. Bảo hiểm xã hội cấp huyện thực hiện
chuyển kinh phí hỗ trợ cho UBND cấp xã thực hiện lập danh sách tham gia BHYT
trên địa bàn sau khi nhận được danh sách tăng, giảm đối tượng tham gia BHYT.
Điều 9.
Lập dự toán ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ
mức đóng BHYT cho các đối tượng.
1. Hàng năm, phòng Tài chính - Kế
hoạch cấp huyện chủ trì, phối hợp với phòng Lao động - TB và XH;
phòng Dân tộc; phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện lập dự toán nguồn kinh phí
mua thẻ BHYT được giao, báo cáo UBND huyện và Sở Tài chính. Sở Giáo dục và Đào
tạo lập dự toán kinh phí mua thẻ BHYT học sinh, sinh viên của các trường trực
thuộc báo cáo Sở Tài chính.
2. Phòng Lao động - TB và XH, phòng
Dân tộc, phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện trên cơ sở quyết định phê duyệt của
UBND cấp huyện, báo cáo danh sách cấp thẻ BHYT cho các đối tượng được ngân sách
Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng thuộc ngành mình quản lý gửi Sở Lao động - TB và XH,
Ban Dân tộc, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh (theo phân cấp quản lý
ngành dọc) trước ngày 10/7 hàng
năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 10. Kinh phí thực hiện và quyết toán kinh phí ngân
sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng.
1. Kinh phí thực hiện.
a) Kinh phí mua thẻ BHYT cho các đối
tượng từ nguồn ngân sách Nhà nước hỗ trợ được bố trí trong dự toán giao hàng
năm.
b) Căn cứ đối tượng, số thẻ BHYT đã
in và phát cho các đối tượng của cơ quan BHXH, Sở Tài chính tạm cấp kinh phí
cho cơ quan Bảo hiểm xã hội định kỳ hàng tháng hoặc hàng
quý, chậm nhất vào ngày 20 của tháng.
2. Quyết toán kinh phí.
a) Hàng năm, cơ quan BHXH có trách
nhiệm lập báo cáo quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng nói trên theo quy định.
b) Chứng từ làm căn cứ thanh quyết toán
kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT là danh sách thẻ BHYT đã phát hành cho các đối
tượng của cơ quan BHXH, hợp đồng đóng BHYT, biên bản thanh lý hợp đồng đóng
BHYT theo mẫu của BHXH Việt Nam quy định; đồng thời kèm theo bảng tổng hợp đối
chiếu số đối tượng của phòng Lao động - TB và XH, Phòng Dân tộc, Phòng Giáo dục
và Đào tạo và cơ quan BHXH cấp huyện (có xác nhận của UBND huyện).
c) Quyết toán nguồn kinh phí ngân
sách Nhà nước đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra các huyện, thị xã và thành phố thực hiện việc
lập danh sách, cấp và quản lý thẻ BHYT cho các đối tượng thuộc trách nhiệm quản
lý của ngành mình.
b) Tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng cho cán bộ cấp huyện, cấp xã trực tiếp làm
công tác rà soát, lập danh sách các đối tượng được ngân
sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT theo quy định.
c) Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chính sách cấp thẻ BHYT cho các đối tượng
thuộc trách nhiệm quản lý của ngành mình về UBND tỉnh theo đúng quy định của
Nhà nước.
2. Ban Dân tộc tỉnh.
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra các huyện, thị xã và thành phố thực hiện việc lập danh sách, cấp và quản lý thẻ BHYT cho các đối tượng
người dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật BHYT.
b) Chỉ đạo phòng Dân tộc các huyện phối
hợp với UBND cấp xã lập danh sách người dân tộc thiểu số
sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người
đang sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, trình UBND huyện phê duyệt đề nghị cấp thẻ BHYT.
c) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho
cán bộ cấp huyện, cấp xã trực tiếp làm công tác rà soát, lập danh sách các đối
tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT theo quy định.
d) Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện chính sách cấp thẻ BHYT cho các đối tượng người dân tộc thiểu số sinh
sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người
đang sinh sống ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn cho UBND tỉnh theo quy
định.
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh.
a) Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan tuyên truyền phổ biến chế độ chính sách, pháp luật về
BHYT.
b) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp
vụ, chuyển giao phần mềm phát hành, cấp thẻ BHYT theo mẫu quy định về cấp huyện
quản lý.
c) Ký hợp đồng với cơ sở y tế trên địa
bàn tỉnh để thực hiện chính sách khám, chữa bệnh cho các đối tượng được ngân
sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
d) Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong quá trình in thẻ BHYT để phát hiện các trường hợp nghi ngờ
trùng thẻ, thông báo cho các cơ quan quản lý đối tượng kiểm tra, xác minh để kịp
thời xử lý.
đ) Thường xuyên kiểm tra việc triển
khai thực hiện chính sách BHYT ở cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện.
e) Định kỳ vào ngày 10 của tháng cuối
quý, căn cứ số thẻ BHYT đã phát hành và số tiền đóng, hỗ trợ đóng, cơ quan Bảo
hiểm xã hội lập thủ tục đề nghị Sở Tài chính tạm cấp kinh phí mua thẻ BHYT cho
đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng theo đúng quy định.
g) Định kỳ cuối năm, cơ quan BHXH phối
hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan tổ chức thẩm tra, quyết toán kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT
cho các đối tượng theo đúng quy định.
h) Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả
thực hiện Quy định này về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban Dân tộc tỉnh).
4. Sở Tài chính.
a) Hàng năm, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện việc đóng, hỗ trợ tiền mua thẻ BHYT cho các đối tượng bằng nguồn
ngân sách Nhà nước theo quy định.
b) Định kỳ, chậm nhất vào ngày 20 của
tháng cuối quý, căn cứ bảng tổng hợp số thẻ BHYT đã phát
hành và số tiền đóng, hỗ trợ đóng do cơ quan BHXH đề nghị,
Sở Tài chính có trách nhiệm tạm cấp kinh phí mua thẻ BHYT vào quỹ BHYT cho cơ
quan Bảo hiểm xã hội.
c) Phối hợp với
Sở Lao động - TB và XH, Ban Dân tộc tỉnh và các Sở, ban, ngành
liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí đóng hỗ trợ mua
thẻ BHYT cho các đối tượng.
d) Định kỳ cuối năm, Sở Tài chính phối
hợp với BHXH tỉnh và các Sở, ngành liên quan tổ chức thẩm tra, quyết toán kinh
phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng theo đúng quy định.
5. Sở Y tế.
a) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã
hội tỉnh và các Sở, ban, ngành liên quan tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
việc khám, chữa bệnh BHYT của các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh, đảm bảo quyền lợi
cho người tham gia BHYT.
b) Chỉ đạo cơ sở khám, chữa bệnh tổ chức thực hiện khám bệnh, chữa bệnh
cho người tham gia BHYT theo đúng quy định; thực hiện đúng giá dịch vụ kỹ thuật,
tổ chức cung ứng thuốc, vật tư y tế và thực hiện một số nhiệm vụ khác theo đúng
quy định của Luật Bảo hiểm Y tế.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo.
a) Chủ trì phối hợp với các đơn vị dự
toán trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý, lập dự toán nguồn kinh phí thực
hiện mua thẻ BHYT được giao, gửi Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh.
b) Chủ trì phối hợp với Bảo hiểm xã hội
tỉnh và các Sở, ban ngành liên quan tổ chức tốt công tác khám, chữa bệnh ban đầu
cho học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế ngay tại
nhà trường theo đúng quy định.
c) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục được cấp kinh phí từ quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT có trách nhiệm sử dụng
cho công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho các đối tượng do cơ sở giáo dục quản
lý, không được sử dụng vào các mục đích khác.
7. Sở Thông tin và Truyền thông.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành liên quan chỉ đạo các cơ quan thông tin và truyền thông theo thẩm quyền đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn hiện
hành để mọi người dân, đặc biệt là các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng,
hỗ trợ tiền đóng BHYT hiểu, giúp các đối tượng tiếp cận với các dịch vụ y tế
trên địa bàn để đảm bảo quyền lợi khám, chữa bệnh của các
đối tượng.
Điều 12. Trách nhiệm của UBND cấp huyện.
1. Quản lý việc mua, cấp phát thẻ
BHYT cho các đối tượng được quy định tại Điều 2 Quy định
này, lập dự toán kinh phí đóng BHYT, ban hành Quyết định phê duyệt danh sách cấp
thẻ BHYT cho các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT trên
địa bàn.
2. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
chính sách khám, chữa bệnh BHYT cho đối tượng trên địa bàn. Chủ tịch UBND cấp
huyện chịu trách nhiệm về danh sách đối tượng được cấp thẻ
BHYT, tính chính xác về thông tin của đối tượng được cấp thẻ BHYT.
3. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn
bố trí đủ cán bộ làm công tác thẩm định danh sách đề nghị cấp phát thẻ BHYT,
tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT; đôn đốc, chỉ đạo công tác kiểm tra các
đơn vị liên quan đảm bảo việc lập danh sách cấp thẻ BHYT tránh trùng lặp, đúng
đối tượng và thời gian quy định.
4. Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện
Quy định này về UBND tỉnh (qua Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và Ban
Dân tộc tỉnh).
Điều 13. Trách nhiệm của một số phòng chuyên môn, đơn vị
cấp huyện.
1. Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội.
a) Tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp huyện
chỉ đạo, hướng dẫn các phòng ban, đơn vị và UBND các xã,
phường, thị trấn triển khai thực hiện việc lập danh sách và cấp thẻ BHYT cho
các đối tượng trên địa bàn do phòng Lao động - TB và XH huyện quản lý.
b) Phối hợp phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu cho UBND cấp huyện lập dự toán
ngân sách đóng BHYT cho các đối tượng theo quy định, bao gồm cả nhóm đối tượng
trẻ em dưới 6 tuổi, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tỉnh theo quy định.
c) Phối hợp với cơ quan BHXH cấp huyện
thẩm định danh sách đối tượng thuộc diện hưởng BHYT do UBND cấp xã chuyển đến,
trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt, chuyển cơ quan Bảo hiểm xã hội cùng cấp
tổ chức in và cấp thẻ BHYT cho đối tượng. Quản lý, theo
dõi biến động tăng, giảm đối tượng tham gia BHYT do ngân sách Nhà nước đóng, hỗ
trợ đóng BHYT.
d) Định kỳ vào ngày 5 đến ngày 10 của
tháng cuối quý, đối chiếu số thẻ BHYT đã phát hành và số tiền đóng, hỗ trợ (theo
Mẫu phụ lục số 02)
với cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện, trình UBND cấp huyện xác nhận biên bản đối
chiếu, chuyển về Bảo hiểm xã hội tỉnh để quyết toán kinh phí mua thẻ BHYT.
2. Phòng Dân tộc.
a) Phối hợp với cơ quan BHXH cấp huyện
thẩm định danh sách đối tượng thuộc diện hưởng BHYT do UBND xã chuyển đến,
trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt, chuyển cơ quan Bảo hiểm xã hội cùng cấp
tổ chức in và cấp thẻ BHYT cho đối tượng. Quản lý, theo dõi biến động tăng, giảm đối tượng tham gia BHYT do ngân sách Nhà nước đóng, hỗ
trợ đóng BHYT.
b) Phối hợp phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu UBND cấp huyện
lập dự toán ngân sách đóng BHYT cho các đối tượng theo quy định, báo cáo Ban
Dân tộc tỉnh theo quy định.
c) Định kỳ vào ngày 5 đến ngày 10 của
tháng cuối quý, đối chiếu số thẻ BHYT đã phát hành và số
tiền đóng, hỗ trợ đóng với cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện,
trình UBND huyện xác nhận biên bản đối chiếu, chuyển về Bảo hiểm xã hội tỉnh để
quyết toán kinh phí mua thẻ BHYT.
3. Phòng Giáo dục và Đào tạo.
a) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục lập
danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT cho học sinh, sinh viên theo đúng quy định, đảm
bảo tránh trùng lặp với các đối tượng khác.
b) Phối hợp phòng Tài chính - Kế hoạch
tham mưu UBND cấp huyện lập dự toán ngân sách đóng BHYT cho các đối tượng thuộc
sự quản lý của ngành mình, báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
c) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục do
Phòng Giáo dục và Đào tạo quản lý định kỳ 6 tháng, đối chiếu số thẻ BHYT đã
phát hành và số tiền đóng, hỗ trợ đóng với cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện,
trình UBND cấp huyện xác nhận biên bản đối chiếu, chuyển về Bảo hiểm xã hội tỉnh
để quyết toán kinh phí mua thẻ BHYT.
4. Phòng Tài chính - Kế hoạch.
Hàng năm, chủ trì, phối hợp với phòng
Lao động - TB và XH huyện, phòng Dân tộc, phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện tổng
hợp dự toán nguồn kinh phí thực hiện mua thẻ BHYT được giao,
báo cáo UBND huyện và Sở Tài chính bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước và Luật BHYT.
5. Bảo hiểm xã hội cấp huyện.
a) Tổ chức hoàn thiện quy trình in thẻ
BHYT và phát hành thẻ BHYT theo mẫu, đảm bảo đúng đối tượng và tính chính xác về
những thông tin của người được cấp thẻ. Thực hiện việc cấp lại thẻ và đổi thẻ
BHYT theo quy định.
b) Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong quá trình in thẻ BHYT để phát hiện các trường
hợp nghi ngờ trùng thẻ, thông báo cho các đơn vị liên quan
kịp thời xử lý.
c) Định kỳ vào ngày 5 đến ngày 10 của
tháng cuối quý, chủ trì phối hợp với phòng Lao động - TB và XH, phòng Dân tộc cấp
huyện, các cơ sở Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn huyện, lập biên bản đối chiếu
số thẻ BHYT đã phát hành và số tiền đóng, hỗ trợ đóng, trình
UBND cấp huyện xác nhận biên bản đối chiếu, chuyển về Bảo hiểm xã hội tỉnh để
quyết toán kinh phí mua thẻ BHYT.
d) Báo cáo định kỳ hàng quý kết quả
thực hiện phát hành thẻ BHYT về Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm của UBND cấp xã.
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật
BHYT và các văn bản hướng dẫn thực hiện tới mọi người dân trên địa bàn.
2. Lập danh sách mua, cấp phát thẻ
BHYT cho các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ
tiền đóng BHYT theo đúng quy định này. Đảm bảo danh sách đề nghị mua, cấp thẻ
BHYT không có đối tượng nào trùng lặp.
3. Chỉ đạo cán bộ, công chức cấp xã
phối hợp với trưởng thôn lập danh sách đối tượng thuộc diện được ngân sách Nhà
nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT; kiểm tra, thẩm định và phê
duyệt gửi cơ quan BHXH, phòng Lao động - TB và XH, phòng Dân tộc cấp huyện trình; tổ chức cấp, phát thẻ BHYT kịp thời, đúng đối tượng.
4. Quản lý, theo dõi biến động tăng,
giảm đối tượng tham gia BHYT, báo cáo về cơ quan BHXH,
phòng Lao động - TB và XH, phòng Dân tộc cấp huyện để tổng
hợp, báo cáo UBND cấp huyện theo quy định.
Điều 15. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Tài
chính; Sở Y tế; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Thông tin và Truyền thông; Ban Dân tộc
tỉnh; Bảo hiểm xã hội tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện nghiêm quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, phát sinh hoặc chưa phù hợp, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.