Điều 25.
Mọi tranh chấp giữa Người được bảo hiểm và BAOVIET
liên quan đến bảo hiểm này nếu không giải quyết được bằng thương lượng sẽ đưa
ra trọng tài kinh tế Nhà nước xét xử.
Trường hợp Người được bảo hiểm
là xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc cơ quan, tổ chức nước ngoài thì mọi
tranh chấp được chuyển cho trọng tài viên do hai bên chỉ định theo tập quán quốc
tế giải quyết.
PHỤ LỤC
KÈM THEO QUY TẮC BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT
NHỮNG RỦI RO CÓ THỂ LỰA CHỌN ĐỂ BẢO HIỂM
(Tuân theo các điểm loại trừ chung quy định trong Quy tắc và các điểm loại
trừ quy định dưới đây).
A. Hoả hoạn (do nổ hay do nguyên
nhân khác). Nhưng loại trừ:
a. Nổ do ảnh hưởng của hoả hoạn;
b. Động đất hoặc lửa ngầm dưới đất;
c. Tài sản được bảo hiểm bị phá
huỷ hoặc hư hỏng do:
i. Tự lên men hoặc toả nhiệt;
ii. Quá trình xử lý bằng nhiệt.
d. Sét, nổ:
i. Nồi hơi phục vụ sinh hoạt;
ii. Hơi đốt phục vụ sinh hoạt,
thắp sáng hoặc sưởi ấm trong một ngôi nhà không phải là xưởng thợ làm các công
việc có sử dụng hơi đốt; Nhưng loại trừ trường hợp tài sản bị phá huỷ hay hư hại
do động đất hoặc lửa ngầm dưới đất gây ra.
B. Nổ. Nhưng loại trừ:
a. Tài sản được bảo hiểm bị phá
huỷ hay hư hại do nồi hơi, thùng đun nước bằng hơi đốt, bình chứa, máy móc hoặc
thiết bị mà áp suất bên trong hoàn toàn do hơi nước tạo ra bị nổ (chứ không phải
do cháy bắt nguồn từ nổ) nếu nồi hơi và những máy móc thiết bị đó thuộc quyền sở
hữu hay điều khiển của Người được bảo hiểm.
b. Bình chứa, máy móc hay thiết
bị hoặc chất liệu bên trong các dụng cụ đó bị hư hại hay phá huỷ do nổ các chất
liệu đó (điểm loại trừ này không áp dụng trong trường hợp bảo hiểm cháy nổ xăng
dầu).
Áp suất sóng do máy bay hoặc các
phương tiện hàng không khác bay với tốc độ ngang hay vượt tiếng động gây ra
không được coi là nổ.
C. Máy bay và các phương tiện
hàng không khác hoặc các thiết bị trên các phương tiện đó rơi vào, nhưng loại
trừ tài sản bị phá huỷ hay hư hại bởi áp suất sóng do máy bay hay phương tiện
hàng không khác bay với tốc độ ngang hoặc vượt tiếng động gây ra.
E. Nổi loạn, bạo động dân sự,
đình công, bế xưởng hoặc hành động của những người tham gia các cuộc gây rối bạo
động hay những người có ác ý không mang tính chất chính trị.
Loại trừ tài sản bị:
a. Mất mát hay hư hại do tịch
thu, phá huỷ hoặc trưng dụng theo lệnh của Chính phủ hoặc nhà cầm quyền.
b. Mất mát hay hư hại do ngừng
công việc.
G. Động đất.
K. Lửa ngầm dưới đất.
L. Cháy mà nguyên nhân duy nhất
là do bản thân tài sản tự lên men, toả nhiệt hay bốc cháy.
N. Giông tố hay bão táp và lũ lụt,
nhưng loại trừ:
a. Tài sản bị phá huỷ hay hư hại
do sương muối, sụt lở đất.
b. Hàng rào, cổng ngõ và các động
sản ngoài trời bị phá huỷ hay hư hại.
P. Vỡ hay tràn nước từ các bể chứa,
thiết bị chứa nước hay đường ống dẫn, nhưng loại trừ tài sản bị phá huỷ hay hư
hại do nước chảy, rò rỉ từ hệ thống thiết bị phòng cháy tự động.
Q. Xe cộ hay súc vật không thuộc
quyền sở hữu hay quyền kiểm soát của Người được bảo hiểm hay của người làm thuê
cho họ đâm vào.
S. Nước chảy hay rò rỉ ra từ thiết
bị vòi phun Sprinkler tự động lắp đặc sẵn trong nhà nhưng không phải do:
a. Đóng băng khi ngôi nhà của
Người được bảo hiểm hoặc ngôi nhà Người được bảo hiểm thuê bị bỏ trống hoặc
không sử dụng.
b. Nổ, động đất hay cháy ngầm hoặc
bị sức nóng do hoả hoạn. Nhưng phải tuân theo những điều kiện đặc biệt sau đây:
1. Người được bảo hiểm phải tiến
hành mọi biện pháp hợp lý để đề phòng sự đóng băng và hư hại khác đối với hệ thống
thiết bị phòng cháy tự động và với trách nhiệm tối da của mình phải duy trì các
hệ thống này (kể cả các tín hiệu báo động tự động phụ trợ) trong điều kiện đảm
bảo tốt. Trong trường hợp có sự chảy hay rò rỉ từ các thiết bị đó, Người được bảo
hiểm phải thực hiện và cho phép thực hiện mọi biện pháp có thể làm được như di
chuyển hay bằng một cách nào khác để cứu và bảo vệ tài sản được bảo hiểm.
2. Trong trường hợp có dự kiến
thay đổi, sửa chữa hay sửa đổi hệ thống cứu hoả tự động thì phải thông báo bằng
văn bản cho BAOVIET và phải được sự đồng ý bằng văn bản của BAO VIET.
3. Vào bất kỳ thời điểm thích hợp
nào, BAOVIET cũng có quyền đến các ngôi nhà được bảo hiểm để kiểm tra và nếu thấy
cần thiết phải thay đổi hay sửa chữa, BAOVIET cũng có thể thông báo bằng văn bản
cho Người được bảo hiểm về việc tạm ngừng bảo hiểm cho đến khi việc thay đổi và
sửa chữa đó hoàn thành và được BAOVIET chấp nhận.
4. Rủi ro này không bảo hiểm các
thiết bị phòng cháy tự động trong trường hợp nguyên nhân thiệt hại không phải
là do nước chay hay rò rỉ bất ngờ từ các thiết bị đó.
BIỂU
PHÍ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT
A. Tỷ lệ phí bảo hiểm rủi ro A -
Cháy, sét, nổ (rủi ro cơ bản) 2,9%o (phần ngàn) tính trên số tiền bảo hiểm. Đây
là tỷ lệ phí trung bình. Vì vậy để tính phí bảo hiểm rủi ro A cho một đối tượng
bảo hiểm cụ thể, cần lấy tỉ lệ phí trung bình nói trên nhân với các hệ số tương
ứng dưới đây:
1. Đối với đơn vị sản xuất.
1. Loại PCCC Hệ số phí
- Tốt 0,7
- Trung bình 1,0
- Yếu 1,5
2. Bậc chịu lửa Hệ số phí
- Dễ cháy 1,5
- Khó cháy 1,0
- Không cháy 0,8
3. Hạng sản xuất Hệ số phí
- A 2,0
- B 1,5
- C 1,2
- D 1,0
- E 0,9
- F 0,8
2. Đối với đơn vị kinh doanh, dịch
vụ.
Tỷ lệ phí = Tỷ lệ phí trung bình
x Hệ số phí loại PCCC x Hệ số phí bậc chịu lửa của kiến trúc x Hệ số phí loại
cơ sở.
4. Loại cơ sở Hệ số phí
- A 1,5
- B 1,0
- C 0,9
3. Đối với kho.
Tỷ lệ phí = Tỷ lệ phí trung bình
x Hệ số phí loại PCCC x Hệ số phí bậc chịu lửa của kho x Hệ số phí mức độ nguy
hiểm của tài sản trong kho x Hệ số phí bảo hiểm theo giá trị điều chỉnh.
5. Mức độ nguy hiểm của tài sản
Hệ số phí
- Rất dễ cháy, nổ 2,0
- Dễ cháy 1,5
- Khó cháy, không cháy 1,0
Hệ số phí bảo hiểm theo giá trị
điều chỉnh 1,1
B. Tỷ lệ phí bảo hiểm của những
rủi ro đặc biệt bảo hiểm thêm ngoài rủi ro A (rủi ro cơ bản).
Tên rủi ro Tỷ lệ phí bảo hiểm
(phần ngàn)
B. Nổ 0,15
C. Máy bay... rơi vào 0,10
D. Nổi loạn... 0,20
G. Động đất... 0,20
K. Cháy ngầm dưới đất... 0,10
L. Cháy do tự lên men... 0,15
N. Giông bão, lụt... 0,25
P. Vỡ, tràn nước... 0,10
Q. Va đập của xe cộ... 0,05
S. Nước chảy hay rò rỉ... 0,10
Trên đây là những tỷ lệ phí cố định,
do đó không cần nhân với các hệ số như rủi ro cơ bản (rủi ro A).
C. Biểu phí bảo hiểm ngắn hạn:
- Dưới 1 tháng: 15% phí năm
- Từ 1 tháng đến 3 tháng: 40%
phí năm
- Từ 3 tháng đến 6 tháng: 60%
phí năm
- Từ 6 tháng đến 9 tháng: 80%
phí năm
- Từ 9 tháng đến 12 tháng: 100%
QUY
TẮC BẢO HIỂM TRỘM CƯỚP
Trên cơ sở Người được bảo hiểm
đã gửi cho Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (gọi tắt là BAOVIET) một giấy yêu cầu
bảo hiểm (giấy yêu cầu bảo hiểm này được xem như một bộ phận không tách rời của
hợp đồng bảo hiểm) và đã nộp hoặc đồng ý cho BAOVIET số phí bảo hiểm đã thoả
thuận, BAOVIET đồng ý rằng căn cứ vào các điều khoản, các điểm loại trừ, các giới
hạn trách nhiệm và các điều kiện quy định dưới đây, BAOVIET sẽ bồi thường cho
Người được bảo hiểm những tổn thất xảy ra trong thời gian bảo hiểm có hiệu lực
do:
a. Bất kỳ tài sản để trong ngôi
nhà hoặc phần ngôi nhà ghi trong giấy yêu cầu bảo hiểm (dưới đây gọi là ngôi
nhà) bị mất mát hư hỏng do trộm cướp có kèm theo:
i. Hàng động đột nhập hoặc thoát
khỏi ngôi nhà bằng vũ lực hoặc các phương tiện cưỡng bức.
Hoặc
ii. Tấn công, dùng vũ lực hoặc
đe doạ dùng vũ lực đối với Người được bảo hiểm, người làm thuê hoặc người được
giao quản lý tài sản.
b. Ngôi nhà bị hư hại mà Người
được bảo hiểm phải chịu trách nhiệm do hậu quả của hành động trộm cướp.
BAOVIET có quyền lựa chọn một
trong những hình thức bồi thường sau đây: Trả tiền, thay thế hoặc sửa chữa tài
sản bị tổn thất.
NHỮNG
ĐIỂM LOẠI TRỪ
BAOVIET không chịu trách nhiệm bồi
thường:
1. Tài sản bị mất mát, phá huỷ
hoặc hư hại do hậu quả trực tiếp, gián tiếp có thể quy cho bức xạ ion hoá hoặc
nhiễm phóng xạ do nhiên liệu hạt nhân hoặc do chất thải, do đốt cháy nhiên liệu
hạt nhân,
2. Tổn thất do cháy hoặc nổ dưới
mọi hình thức,
3. Tổn thất xảy ra đối với thuỷ
tinh màu, kính, vật trang trí hoặc các biển chữ gắn trên đó,
4. Những mất mát hoặc hư hại do
người sống hợp pháp trong ngôi nhà gây nên, những tổn thất gián tiếp hoặc trực
tiếp phát sinh với sự đồng loã của người cư trú trong nhà của thành viên trong
gia đình Người được bảo hiểm, của nhân viên hoặc người phục vụ của Người được bảo
hiểm,
5. Tổn thất về tiền mặt, chứng
khoán, tiền kim loại, huy chương, con dấu, bộ sưu tập tem, đồ trang sức, đồng hồ,
lông thú, kim loại quý, đá quý hoặc các chi tiết đi kèm với những vật đó, tài
liệu sổ sách chuyên môn, số liệu máy tính, bản thảo, những tác phẩm điêu khắc cổ,
sách hiếm, mẫu máy móc, mô hình đồ án, thiết kế, xì gà, thuốc lá, trừ khi có
thoả thuận đặc biệt,
6. Tổn thất đối với tài sản, trừ
khi phần còn lại của ngôi nhà được sử dụng để ở một cách bình thường như nhà
riêng của Người được bảo hiểm hoặc của người làm công được Người được bảo hiểm
thuê trông nom,
7. Bất kỳ hậu quả nào của chiến
tranh xâm lược, hành động thù địch của nước ngoài (bất kể tuyên chiến hay không
tuyên chiến), nội chiến, nổi loạn, cách mạng, khởi nghĩa, đảo chính, tiếm quyền,
binh biến hoặc bạo động...
GIỚI
HẠN TRÁCH NHIỆM
Trách nhiệm của BAOVIET theo hợp
đồng bảo hiểm này:
a. Đối với từng hạng mục tài sản
- không vượt quá số tiền bảo hiểm tương ứng của hạng mục của tài sản đó.
b. Đối với những hư hại của ngồi
nhà không vượt quá số tiền đủ để sửa chữa ngôi nhà bị hư hỏng mà Người được bảo
hiểm chịu trách nhiệm.
c. Đối với toàn bộ tài sản bị mất
mát hoặc hư hại không vượt quá tổng số tiền bảo hiểm.
Khi số tiền bảo hiểm được xác định
trên cơ sở toàn bộ giá trị hợp đồng này (không kể phần hư hỏng ngôi nhà do kẻ
trộm gây ra) phải tuân theo điều kiện phân bổ tổn thất (toàn bộ giá trị tài sản)
nghĩa là nếu tài sản được bảo hiểm tại thời điểm xảy ra tổn thất có giá trị lớn
hơn số tiền bảo hiểm thì Người được bảo hiểm chỉ được bồi thường một phần tổn
thất ứng với tỷ lệ của số tiền bảo hiểm chia cho toàn bộ giá trị thực tế của
tài sản. Nếu có từ hai hạng mục tài sản trở lên được bảo hiểm theo hợp đồng này
với những số tiền bảo hiểm quy định riêng cho từng hạng mục thì từng hạng mục
tuân theo điều kiện phân bổ tổn thất một cách riêng biệt.
Hoặc
Khi số tiền bảo hiểm được xác định
trên cơ sở một phần giá trị tài sản, hợp đồng bảo hiểm này (không kể phần hư hỏng
ngôi nhà do kẻ trộm gây ra) phải tuân theo điều kiện phân bổ tổn thất (một phần
trị giá tài sản), nghĩa là nếu toàn bộ giá trị của tài sản được bảo hiểm tại thời
điểm xảy ra tổn thất lớn hơn giá trị công bố trong giấy yêu cầu bảo hiểm thì
Người được bảo hiểm chỉ được bồi thường một phần tổn thất ứng với tỷ lệ của giá
trị công bố chia cho giá trị toàn bộ tài sản, nhưng không vượt quá số tiền bảo
hiểm ghi trong giấy yêu cầu bảo hiểm.
ĐIỀU
KIỆN BẢO HIỂM
1. Khi phát sinh bất kỳ một sự cố
nào có thể dẫn đến việc khiếu nại theo hợp đồng này, Người được bảo hiểm có
trách nhiệm ngay lập tức:
a. Thông báo cho công an và dành
cho họ mọi sự giúp đỡ hợp lý để họ tìm ra, trừng phạt kẻ có tội và tìm ra tài sản
bị mất cắp.
b. Thông báo cho BAOVIET bằng
văn bản và trong vòng 7 ngày sau đó gửi cho BAOVIET hồ sơ khiếu nại bồi thường
cùng với tất cả những bằng chứng chi tiết và cụ thể.
Trong mọi trường hợp, BAOVIET sẽ
không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ mất mát hoặc hư hại nào nếu không được
thông báo trong vòng 30 ngày kể từ khi sự cố xảy ra.
2. Người được bảo hiểm phải áp dụng
mọi biện pháp phòng ngừa hợp lý để bảo đảm an toàn cho tài sản, bao gồm cả a.
Việc lựa chọn và theo dõi người làm thuê,
b. Việc bảo đảm an toàn cho tất
cả các cửa ra vào, cửa sổ và các lối vào khác.
3. Trong trường hợp khiếu nại
đòi BAOVIET bồi thường theo hợp đồng này.
a. Người được bảo hiểm phải thoả
mãn đầy đủ yêu cầu của BAOVIET về mọi chứng cứ chứng minh rằng tổn thất thực sự
đã xảy ra do một trong những rủi ro do được bảo hiểm gây nên và tài sản đòi bồi
thường không phải bị thất lạc hoặc mất tích một cách bình thường.
b. Bất kỳ lúc nào BAOVIET cũng
có thể thay mặt Người được bảo hiểm và bằng chi phí của mình, tiến hành mọi biện
pháp hợp pháp để thu hồi tài sản bị tổn thất và Người được bảo hiểm có nghĩa vụ
giúp đỡ BAOVIET đạt mục đích này.
c. BAOVIET có quyền sở hữu những
tài sản bị tổn thất mà BAOVIET đã bồi thường, và Người được bảo hiểm có nhiệm vụ
làm mọi thủ tục chuyển nhượng và đảm bảo an toàn cho những tài sản này, nhưng
không có quyền từ bỏ tài sản cho BAOVIET.
4. Không có một khiếu nại nào được
bồi thường theo hợp đồng này:
a. Nếu có sự thay đổi về ngôi
nhà hoặc các điều kiện rủi ro so với lúc nhận bảo hiểm.
hoặc
b. Nếu giá trị thực của tài sản
trong ngôi nhà tăng lên một cách cơ bản vào bất kỳ lúc nào.
hoặc
c. Nếu quyền lợi theo hợp đồng của
Người được bảo hiểm được chuyển giao cho người khác trừ khi có sự đồng ý trước
bằng văn bản của BAOVIET.
5. Tất cả những số tiền bồi thường
mà BAOVIET đã trả lẻ tẻ suốt trong thời gian bảo hiểm, được khấu trừ vào số tiền
bảo hiểm tương ứng sao cho tổng số tiền BAOVIET bồi thường trong suốt thời gian
bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm tương ứng của từng hạng mục tài sản hoặc
tổng hợp lại, không vượt quá tổng số tiền bảo hiểm nói chung.
6. Nếu vào thời điểm xảy ra mất
mát hoặc hư hại tài sản đã được bảo hiểm bằng một hợp đồng khác ký thay Người
được bảo hiểm hoặc do Người được bảo hiểm ký thì trách nhiệm của BAOVIET theo hợp
đồng này chỉ giới hạn ở phần tổn thất tỷ lệ với trách nhiệm của BAOVIET.
Nếu một hợp đồng bảo hiểm khác
đó tuân theo bất kỳ điều khoản phân bố tổn thất nào thì đơn bảo hiểm này cũng sẽ
áp dụng tương ứng như đã nêu trong mục hạn mức trách nhiệm. Nếu hợp đồng bảo hiểm
khác đó được thực hiện với nội dung bảo hiểm bất kỳ tài sản nào đã được bảo hiểm
theo hợp đồng bảo hiểm này nhưng lại có điều kiện là hợp đồng bảo hiểm đó được
miễn toàn bộ hoặc một phần trách nhiệm đã được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm
này hoặc được miễn nghĩa vụ đóng góp theo tỷ lệ vào tổn thất đã xảy ra thì
trách nhiệm của BAOVIET theo hợp đồng này sẽ giới hạn ở phần tổn thất tương ứng
với tỷ lệ của số tiền bảo hiểm theo hợp đồng này chia cho giá trị của tài sản.
7. BAOVIET sẽ không chịu trách
nhiệm bồi thường bất kỳ khiếu nại nào của Người được bảo hiểm hoặc của người
thay mặt Người được bảo hiểm nếu khiếu nại đó tỏ ra thiếu căn cứ hoặc gian trá
về bất kỳ phương diện nào hoặc được phóng đại với dụng ý xấu hoặc có những lời
tuyên bố hoặc kê khai sai sự thật nhằm bênh vực cho khiếu nại đó.
8. BAOVIET hoặc Người được bảo
hiểm đều có thể huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm này bằng cách thông báo trước 7 ngày
cho phía bên kia bằng thư bảo đảm theo địa chỉ mới nhất mà mình biết và trong
trường hợp như vậy Người được bảo hiểm hoàn trả một phần phí bảo hiểm tỷ lệ với
thời gian còn lại của hợp đồng với điều kiện là trước đó chưa có khiếu nại nào
được bồi thường hoặc sẽ được bồi thường theo hợp đồng này. Trường hợp Người được
bảo hiểm chủ động yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng, BAOVIET chỉ hoàn lại cho Người được
bảo hiểm 90% phần phí bảo hiểm tỷ lệ với thời gian còn lại của hợp đồng.
9. Nếu có sự bất đồng về số bồi
thường theo hợp đồng bảo hiểm này (trách nhiệm được chấp nhận khác nhau) thì
hai bên sẽ chỉ định một trọng tài để giải quyết theo các điều luật hiện hành về
các vấn đề đó. Khi đã được đưa ra trọng tài theo điều kiện này thì phán quyết của
trọng tài sẽ là điều kiện tiên quyết để dành quyền khiếu nại với BAOVIET, chi
phí trọng tài do bên thua kiện chịu.
10. Điều kiện tiên quyết để ràng
buộc trách nhiệm bồi thường của BAOVIET là Người được bảo hiểm phải tuân theo
và thi hành đúng các điều kiện, điều khoản và các điểm sửa đổi bổ sung của hợp
đồng bảo hiểm này và đảm bảo tính trung thực, chính xác của các lời khai và các
câu trả lời trong giấy yêu cầu bảo hiểm.
QUY TẮC
BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Theo quy tắc này, Tổng Công
ty Bảo hiểm Việt Nam (dưới đây gọi tắt là BAOVIET) nhận bảo hiểm trách nhiệm đối
với người thứ ba cho Người được bảo hiểm, được nêu tên trong đơn bảo hiểm.
2. Quy tắc này và giấy bảo hiểm
trách nhiệm đối với người thứ ba do Người được bảo hiểm làm, là một bộ phận cấu
thành của đơn bảo hiểm (dưới đây gọi chung là đơn bảo hiểm).
Trên cơ sở Người được bảo hiểm
trả cho BAOVIET số phí bảo hiểm ghi trong đơn bảo hiểm và tuân theo các điều
khoản, các điểm loại trừ, các quy định và các điều kiện dưới đây hoặc bất kỳ phụ
bản bổ sung nào đính kèm, BAOVIET sẽ bồi thường cho Người được bảo hiểm những số
tiền mà Người được bảo hiểm có trách nhiệm pháp lý phải bồi thường những thiệt
hại xảy ra do hậu quả của việc gây ra:
a. Thương tật hay đau ốm bất ngờ
cho bên thứ ba (dù chết người hay không).
b. Mất mát hay hư hại bất ngờ đối
với tài sản của bên thứ ba, nếu những thiệt hại nói trên (a và b) xảy ra có
liên quan trực tiếp đến hoạt động ghi trong đơn bảo hiểm và diễn ra trong thời
gian bảo hiểm.
Đối với những khiếu nại đòi bồi
thường được giải quyết theo quy định của đơn bảo hiểm này, BAOVIET sẽ bồi thường
thêm cho Người được bảo hiểm.
a. Tất cả các chi phí kiện cáo
mà Người được bảo hiểm buộc phải trả cho bất kỳ bên nguyên đơn nào.
b. Tất cả những chi phí mà Người
được bảo hiểm thực hiện với sự đồng ý bằng văn bản của BAOVIET.
Luôn luôn với điều kiện là trách
nhiệm của BAOVIET theo quy tắc này không bao giờ vượt quá giới hạn trách nhiêm
trong đơn bảo hiểm.
3. Việc Người được bảo hiểm tuân
thủ và thi hành đúng các quy định trong đơn bảo hiểm về những việc mà họ phải
làm, thực hiện đúng các nghĩa vụ và khai báo trung thực trong giấy yêu cầu bảo
hiểm là điều kiện tiên quyết để ràng buộc trách nhiệm của BAOVIET.
4. Bằng chi phí của mình, Người
được bảo hiểm phải thực hiện mọi biện pháp đề phòng hợp lý và tuân thủ mọi kiến
nghị hợp lý của BAOVIET, nhằm hạn chế thiệt hại hay trách nhiệm và tuân theo mọi
quy định của pháp luật.
5. a. Đại diện của BAOVIET có
quyền vào bất kỳ thời gian hợp lý nào tiến hành xem xét và kiểm tra các rủi ro
được bảo hiểm và Người được bảo hiểm phải cung cấp cho đại diện của BAOVIET mọi
chi tiết và thông tin có liên quan đến rủi ro được bảo hiểm.
b. Người được bảo hiểm phải lập
tức thông báo cho BAOVIET bằng telex và bằng văn bản về bất kỳ thay đổi nào đối
với rủi ro được bảo hiểm và bằng chi phí của mình phải thực hiện các biện pháp
đề phòng cần thiết do hoàn cảnh đòi hỏi và nếu cần thiết thì điều chỉnh phạm vi
bảo hiểm và/hoặc phí bảo hiểm cho phù hợp.
6. Trường hợp xảy ra tổn thất có
thể dẫn tới khiếu nại theo đơn bảo hiểm này Người được bảo hiểm cần:
a. Thông báo ngay cho BAOVIET hoặc
đại diện của BAOVIET bằng điện thoại, telex hay telefax cũng như bằng văn bản,
trong đó nêu rõ tính chất và mức độ tổn thất.
b. Bằng khả năng mình có tiến
hành mọi biện pháp nhằm giảm bớt đến mức thấp nhất mức độ của tổn thất.
c. Bảo quản các tài sản bị thiệt
hại (nếu có) và sẵn sàng để lại cho đại diện hay giám định viên của BAOVIET tiến
hành giám định.
d. Cung cấp thông tin và tài liệu
theo yêu cầu của BAOVIET. e. Thông báo cho công an trong những trường hợp cần
thiết.
Trong mọi trường hợp, BAOVIET sẽ
không chịu trách nhiệm đối với các tổn thất hay trách nhiệm nếu trong vòng 14
ngày kể từ ngày xảy ra sự cố, BAOVIET không nhận được thông báo về tổn thất hay
trách nhiệm đó.
7. Với chi phí do BAOVIET chịu,
Người được bảo hiểm cần thực hiện phối hợp thực hiện và cho phép được thực hiện
mọi hành động và mọi công việc cần thiết hay theo yêu cầu của BAOVIET nhằm bảo
vệ quyền lợi hay quyền miễn trách nhiệm hoặc quyền đòi người thứ ba bồi thường
(khác với Người được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm này), những khoản mà BAOVIET sẽ
được hưởng hay có thể được hưởng hoặc có thể được thế quyền sau khi đã thanh
toán bồi thường tổn thất theo đơn bảo hiểm này, cho dù mọi hành động công việc
đó cần thiết phải tiến hành trước hay sau khi BAOVIET bồi thường cho Người được
bảo hiểm.
8. Trường hợp có sự gian lận
trong khiếu nại hay khai báo sai nhằm mục đích hỗ trợ cho khiếu nại đó; hay Người
được bảo hiểm hay người thay mặt họ sử dụng những phương tiện hay thủ đoạn gian
lận nhằm đạt được quyền lợi qua đơn bảo hiểm này thì mọi quyền lợi đó đều không
có giá trị.
9. Nếu vào thời điểm phát sinh bất
kỳ khiếu nại nào theo đơn bảo hiểm này mà có bất cứ một đơn bảo hiểm nào khác
cũng bảo hiểm trách nhiệm tương tự (cho Người được bảo hiểm) thì BAOVIET sẽ
không bồi thường nhiều hơn tỷ lệ của họ trong khiếu nại về trách nhiệm đó.
10. Người được bảo hiểm hay đại
diện của họ không được thừa nhận đề xuất, hứa hẹn thanh toán hay bồi thường bất
kỳ khoản nào mà không có sự chấp thuận bằng văn bản của BAOVIET. Nếu muốn, BAOVIET
có quyền dưới danh nghĩa của Người được bảo hiểm tiến hành và chỉ đạo việc bảo
vệ hay giải quyết bất kỳ khiếu nại nào hay tiến hành khởi tố hay bằng cách
khác, đòi bồi thường thiệt hại và có toàn quyền trong việc kiện cáo hay giải
quyết khiếu tố. Người được bảo hiểm sẽ phải cung cấp mọi thông tin liên quan và
hỗ trợ BAOVIET khi được yêu cầu.
CÁC
ĐIỂM LOẠI TRỪ
11. BAOVIET sẽ không bồi thường
cho Người được bảo hiểm các tổn thất liên quan tới:
a. Chiến tranh, xâm lược, hành động
thù địch của bên ngoài, chiến sự (dù có tuyên chiến hay không), nội chiến, bạo
loạn, cách mạng, khởi nghĩa, binh biến nổi loạn, đình công, bế xưởng, bạo động
của quần chúng, hành động quân sự hay tiếm quyền, hàng động ác ý của nhóm người
hay những người đại diện cho hay có liên quan tới các tổ chức chính trị việc tịch
biên, tịch thu hay phá huỷ theo lệnh của bất kỳ Chính phủ hay chính quyền hợp
pháp nào,
b. Phản ứng hạt nhân, phóng xạ hạt
nhân hay nhiễm phóng xạ,
c. Hành động cố ý hay cố tình của
Người được bảo hiểm hay đại diện của họ.
12. Mức khấu trừ (được ghi rõ
trong đơn bảo hiểm) mà Người được bảo hiểm phải tự gánh chịu trong mọi sự cố.
13. Trách nhiệm do hậu quả của:
a. Thương tật hay ốm đau của người
làm thuê hay công nhân của Người được bảo hiểm hoặc thành viên trong gia đình họ,
b. Tổn thất đối với các tài sản
thuộc sở hữu, chăm sóc, giám sát hay kiểm tra của Người được bảo hiểm,
c. Bất kỳ tai nạn nào gây ra bởi
các xe cơ giới được phép lưu hành trên đường công cộng, hay bởi tàu thuyền, sà
lan hay máy bay.
d. Bất kỳ thoả thuận nào của Người
được bảo hiểm đồng ý trả một khoản tiền nào đó dưới hình thức đền bù hay hình
thức nào khác, trừ trường hợp trách nhiệm đó BAOVIET phải bồi thường cho dù
không có thoả thuận như vậy.
14. Mọi trách nhiệm phát sinh
không phải từ phạm vi hoạt động của Người được bảo hiểm (bao gồm cả các hoạt động
phụ trợ có liên quan).
THỜI
HẠN BẢO HIỂM
15. Phụ thuộc vào việc thanh
toán phí đầy đủ và đúng thời hạn, trách nhiệm của BAOVIET sẽ bắt đầu và chấm dứt
vào ngày ghi trên đơn bảo hiểm.
Bất kỳ sự kéo dài thời hạn bảo
hiểm nào cũng đều phải có sự chấp thuận bằng văn bản của BAOVIET và phí bảo hiểm
sẽ được điều chỉnh cho phù hợp, nếu cần thiết.
PHÍ
BẢO HIỂM VÀ GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
16. Phí bảo hiểm sẽ do Người được
bảo hiểm trả cho BAOVIET bằng loại tiền ghi trong đơn bảo hiểm hoặc bằng một loại
tiền khác do sự thoả thuận giữa hai bên. Việc thanh toán phí cho BAOVIET phải
hoàn tất trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được thông báo thu tiền của BAOVIET
và không được chậm trễ, trừ khi có thoả thuận khác.
17. Việc bồi thường của BAOVIET
phụ thuộc vào Luật của Việt Nam và các điều khoản, các điểm loại trừ và các điều
kiện của đơn bảo hiểm này. Trong phạm vi giới hạn trách nhiệm của mình, BAOVIET
cũng sẽ bồi thường cho Người được bảo hiểm các chi phí tố tụng có liên quan đến
việc giải quyết các khiếu nại của bên thứ ba.
Tiền bồi thường sẽ được BAOVIET
trả cho Người được bảo hiểm hay trực tiếp cho Người khiếu nại liên quan bằng loại
tiền như ghi trong đơn bảo hiểm hay loại tiền khác đã thoả thuận giữa hai bên
và chậm nhất 30 ngày sau khi phát hành thông báo bồi thường của BAOVIET.
18. Bất kỳ sự tranh chấp nào có
liên quan đến khiếu nại đối với BAOVIET sẽ được xử theo quyết định của trọng
tài do hai bên chỉ định hay theo quyết của Toà án tại Việt Nam theo luật pháp
hiện hành.
ĐƠN
BẢO HIỂM BỒI THƯỜNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Trên cơ sở Người được bảo hiểm
có tên trong bản kê kèm theo (sau đây gọi là "Người được bảo hiểm")
đã gửi cho Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (sau đây gọi là "BAOVIET")
giấy yêu cầu bảo hiểm với tất cả các chi tiết cần thiết và đã trả hoặc đồng ý
trả cho BAOVIET số phí bảo hiểm ghi trong bản kê (số phí này sẽ được điều chỉnh
theo cách thức quy định dưới đây).
BAOVIET thoả thuận rằng, căn cứ
vào các điều kiện, điều khoản quy định trong đơn bảo hiểm này nếu trong thời hạn
bảo hiểm có hiệu lực hoặc trong thời hạn tiếp tục được BAOVIET thoả thuận bằng
văn bản, người lao động nào đó có tên trong bản kê làm thuê theo hợp đồng cho
Người được bảo hiểm (phục vụ trực tiếp cho Người được bảo hiểm hoặc làm việc
theo lệnh của Người được bảo hiểm) bị thương vong do tai nạn trong khi làm nhiệm
vụ và theo Luật lao động của Việt Nam hoặc theo hợp đồng thuê mướn lao động Người
được bảo hiểm có trách nhiệm phải bồi thường cho người bị tai nạn thì BAOVIET
căn cứ vào các điều kiện, điều khoản quy định trong đơn bảo hiểm này, sẽ bồi
thường cho Người được bảo hiểm tất cả những số tiền mà Người được bảo hiểm phải
trả theo luật hoặc theo hợp đồng nói trên.
Ngoài ra, BAOVIET còn chịu trách
nhiệm hoàn trả tất cả các khoản chi phí và phí tổn mà Người được bảo hiểm đã thực
hiện với sự đồng ý bằng văn bản của BAOVIET nhằm bào chữa chống lại một khiếu nại
đòi bồi thường nào đó.
NHỮNG
RỦI RO BỊ LOẠI TRỪ
1. Những rủi ro sau đây không được
bảo hiểm theo bảo hiểm này:
- Bị thương hoặc chết do chiến
tranh (dù có tuyên chiến hay không) nội chiến hay tự tử,
- ốm đau, bại liệt, nhồi máu, động
kinh, chấn thương não (trừ những trường hợp gây ra do bị chấn thương đột xuất)
xơ rữa động mạch (trừ khi xảy ra trong trường hợp lặn chuyên nghiệp), những hậu
quả của việc mổ xẻ trừ khi việc mổ xẻ ấy được thực hiện do hậu quả của một tai
nạn đã xảy ra với nạn nhân,
- Điều khiển máy bay,
- Đi lại bằng đường hàng không,
trừ trường hợp với tư cách là hành khách đi ở trên máy bay có giấy phép bay
thích hợp và dưới sự điều khiển của người có giấy chứng nhận có hiệu lực đối với
máy bay đó (trừ phi Người được bảo hiểm và nạn nhân không lưu ý đến việc người
điều khiển máy bay có giấy chứng nhận không hoặc giấy chứng nhận đó đã hết giá
trị chưa),
- Tai nạn do người thừa hưởng
quyền lợi cố tình gây ra hay kích động, và những tai nạn là hậu quả của những
hành vi vi phạm luật một cách rõ ràng, cố ý và nghiêm trọng của người thừa hưởng
quyền lợi,
- Tai nạn do người say hay người
bị bệnh tâm thần gây ra, trừ khi bệnh tâm thần phát sinh do hậu qua của tai nạn
được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm này,
2. Đối tượng không được bảo hiểm:
- Những người mắc bệnh mù hoặc
điếc hoàn toàn, những người bị bệnh tâm thần, động kinh hoặc bị liệt do ảnh hưởng
của trạng thái mê sảng, rượu cấp hay trên 65 tuổi.
ĐIỀU
KIỆN BẢO HIỂM
1. Về bất kỳ tai nạn nào có khả
năng dẫn đến khiếu nại theo đơn bảo hiểm này và về tất cả các trường hợp thương
vong phát sinh từ tai nạn đó, Người được bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản
cho BAOVIET biết càng sớm càng tốt và trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được
chậm quá 72 giờ kể từ khi đại diện của Người được bảo hiểm nhận được tin tức về
tai nạn đó. Người được bảo hiểm sẽ gửi cho BAOVIET mọi thông báo hoặc thông tin
viết hay miệng về các khiếu nại hay các đơn kiện ngay sau khi nhận được các
thông báo hoặc thông tin đó từ đại diện của mình.
2. Người được bảo hiểm không được
tự ý, nhận trả bất kỳ khoản chi phí nào, dù là chi phí xét xử hay chi phí khác,
không được trả tiền hoặc thanh toán bồi thường, không được chấp nhận trách nhiệm
về các trường hợp thương vong mà BAOVIET có thể phải chịu trách nhiệm theo đơn
bảo hiểm này, nếu chưa được BAOVIET đồng ý bằng văn bản, Người được bảo hiểm sẽ
cung cấp mọi thông tin cần thiết cho BAOVIET và dành cho BAOVIET sự giúp đỡ cần
thiết để tạo điều kiện cho BAOVIET giải quyết hoặc từ chối bồi thường, tuỳ theo
từng trường hợp.
3. BAOVIET sẽ không chiếm dụng
các khoản tiền đền bù phải trả cho người khiếu nại hoặc phải bồi hoàn cho Người
được bảo hiểm khi các khoản đó đã được công nhận là phải thanh toán theo đơn bảo
hiểm này, và BAOVIET sẽ giải quyết các khoản tiền đó nhân danh BAOVIET và nhân
danh Người được bảo hiểm và sẽ thông báo cho Người được bảo hiểm biết các khoản
thanh toán bồi thường đã trả và sau khi giải quyết xong vụ khiếu nại, BAOVIET sẽ
gửi cho Người được bảo hiểm bản sao giấy giải miễn trách nhiệm của Người được bảo
hiểm về khiếu nại ấy.
4. Người được bảo hiểm phải thực
hiện mọi biện pháp hợp lý để đề phòng tai nạn và chỉ thuê những người lao động
có tay nghề.
5. Các thời hạn thuê mướn người
lao động và các khoản lương bổng dùng làm cơ sở cho việc tính số tiền bồi thường
quy định trong đơn bảo hiểm này phải được ghi chép đầy đủ trong sổ đăng ký theo
mẫu đã thoả thuận với BAOVIET.
6. Việc bồi thường được cam kết
theo đơn bảo hiểm này hoặc đơn bảo hiểm tái tục, sẽ không áp dụng cho trách nhiệm
của Người được bảo hiểm đối với những người lao động do các nhà thầu phụ của
Người được bảo hiểm thuê mướn, trừ khi có sự thoả thuận riêng với BAOVIET bằng
văn bản và có phụ bản bổ sung kèm theo đơn bảo hiểm.
7. Vào bất kỳ thời điểm nào,
BAOVIET và Người được bảo hiểm bằng thư bảo đảm hoặc thư giao tay đều có thể huỷ
bỏ đơn bảo hiểm này sau 8 ngày kể từ ngày gửi thư bảo đảm hoặc chuyển thư tay tới
địa chỉ nêu trong đơn bảo hiểm, tuy nhiên với điều kiện là không phương hại đến
các quyền lợi hoặc các khiếu nại của BAOVIET hoặc của Người được bảo hiểm phát
sinh trong đơn bảo hiểm này trước ngày đó.
8. Nếu tình trạng ốm đau hay tàn
tật đã có trước khi xảy ra tai nạn hay xảy ra sau khi đã bị tai nạn mà không phải
do tại nạn gây ra, nhưng đã tác động làm trầm trọng thêm hậu quả của tai nạn
thì BAOVIET sẽ chịu trách nhiệm đối với những hậu quả có thể có của tai nạn đó
như trường hợp nó không bị trầm trọng thêm bởi bệnh tật hay tàn tật nói trên.
9. Trong trường hợp có sự bất đồng
ý kiến giữa BAOVIET và Người được bảo hiểm hay người thừa hưởng quyền lợi về việc
xác định những hậu quả cuối cùng của vụ tai nạn, thì mỗi bên sẽ tự chịu chi phí
chỉ định thầy thuốc cho mình. Các thầy thuốc đại diện cho hai bên sẽ cố gắng thống
nhất với nhau về những hậu quả của tai nạn đó, dựa trên cơ sở bảng tỷ lệ thương
tật vĩnh viễn và mức độ bồi thường kèm theo. Nếu các thầy thuốc không nhất trí
được với nhau thì cũng chỉ định người thứ ba và quyết định của đa số sẽ là quyết
định cuối cùng. Nếu một trong hai bên quên hoặc từ chối chỉ định thầy thuốc cho
mình, hoặc nếu hai thầy thuốc đã chỉ định không thống nhất được việc chỉ định
ra một thầy thuốc thứ ba thì trong trường hợp đó thầy thuốc thứ ba sẽ do thẩm
phán có hàm vị tại nơi xảy ra tai nạn hoặc tại nơi cư trú của người thừa hưởng
quyền lợi bảo hiểm chỉ định.
10. Đơn bảo hiểm này được mở rộng
để bảo hiểm cả chi phí nằm viện trong chừng mực các khoản chi phí đó không được
bồi thường theo chế độ bảo hiểm xã hội, nhưng luôn luôn với điều kiện là toàn bộ
số tiền bồi thường kể cả các khoản chi phí đó, sẽ không vượt quá số tiền bảo hiểm
quy định.
BỒI
THƯỜNG BẢO HIỂM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG BẢNG TỶ LỆ THƯƠNG TẬT VÀ MỨC BỒI THƯỜNG
(Tính theo tỷ lệ của tiền bảo hiểm)
Chết
|
|
100%
|
Thương tật tàn phế hoàn toàn
|
|
|
- Mù hoàn toàn và không thể phục
hồi được cả hai mắt
|
|
100%
|
- Rối loạn tâm thần hoàn toàn
và không thể chữa được
|
|
100%
|
- Mất hai tay hoặc hai chân
|
|
100%
|
- Điếc hoàn toàn hai tai
|
|
100%
|
- Cắt bỏ hàm dưới
|
|
100%
|
- Câm
|
|
100%
|
- Mất một cánh tay và một bàn
chân hoặc mất một cánh tay hoặc một cẳng chân hoặc một bàn tay và một cẳng
chân hoặc một bàn tay và một bàn chân
|
|
100%
|
- Mất hai cẳng chân hoặc hai
bàn chân
|
|
100%
|
Thương tật bộ phận
|
|
|
Đầu: Mất một phần xương sọ với
toàn bộ bề dày của xương
|
|
|
- Mất với diện tích ít nhất là
6 cm2
|
|
40%
|
- Mất với diện tích từ 3-6 cm2
|
|
20%
|
- Cắt bỏ một phần hàm dưới, cắt
bỏ toàn bộ hoặc một nửa thân hàm trên
|
|
40%
|
- Mất một mắt
|
|
40%
|
- Điếc hoàn toàn một tai
|
|
30%
|
Thương tật bộ phận
|
|
|
Chi trên
|
Phải
|
Trái
|
- Mất một cánh tay hay một bàn
tay
|
60%
|
50%
|
- Mất phần xương chủ yếu của
phần trên cánh tay (thương tật vĩnh viễn và không có khả năng chữa lành)
|
50%
|
40%
|
- Liệt hoàn toàn cánh tay trên
(tổn thương các dây thần kinh không có khả năng chữa lành)
|
65%
|
55%
|
- Liệt hoàn toàn dây thần kinh
mũ
|
20%
|
15%
|
- Dính khớp bả vai
|
40%
|
30%
|
- Dính khớp khuỷu tay (ở vị
trí thuận lợi 15o xung quanh góc vuông)
|
25%
|
20%
|
(Ở vị trí không thuận lợi)
|
40%
|
35%
|
- Mất phần xương chủ yếu của
hai xương cẳng tay (thương tổn vĩnh viễn không còn khả năng chữa lành)
|
40%
|
30%
|
- Liệt hoàn toàn dây thần kinh
giữa
|
45%
|
35%
|
- Liệt hoàn toàn dây thần kinh
quay (ở rãnh xoắn)
|
40%
|
35%
|
- Liệt hoàn toàn dây thần kinh
quay ở cẳng tay
|
30%
|
25%
|
- Liệt hoàn toàn dây thần kinh
quay ở bàn tay
|
20%
|
15%
|
- Liệt hoàn toàn dây thần kinh
trụ
|
30%
|
25%
|
- Dính khớp cổ tay ở vị trí
thuận lợi (Tư thế thẳng và xấp)
|
20%
|
15%
|
- Dính khớp cổ tay ở vị trí
không thuận lợi (gấp quá hoặc duỗi ngửa)
|
30%
|
25%
|
- Mất hoàn toàn ngón cái
|
20%
|
15%
|
- Cụt toàn bộ ngón trỏ
|
15%
|
15%
|
- Cụt đồng thời ngón cái và
ngón trỏ
|
35%
|
25%
|
- Cụt ngón cái và một ngón
khác ngoài ngón trỏ
|
25%
|
20%
|
- Cụt 3 ngón trừ ngón cái và
ngón trỏ
|
30%
|
25%
|
- Cụt 4 ngón trong đó có ngón
cái
|
45%
|
40%
|
- Cụt 4 ngón trong đó còn ngón
cái
|
40%
|
35%
|
Khi tính toán tỷ lệ bồi thường,
nếu nạn nhận thuận tay trái thì bản tính toán tỷ lệ sẽ được áp dụng ngược lại,
tức là đổi phần tỷ lệ cho tay phải sang tay trái và ngược lại.
|
|
|
Chi dưới
|
|
|
- Cụt một đùi (phần trên)
|
|
60%
|
- Cụt một đùi (phần dưới)
|
|
50%
|
- Mất hoàn toàn một bàn chân
(tháo khớp chày, cổ chân)
|
|
45%
|
- Mất một phần bàn chân (tháo
khớp dưới lên)
|
|
40%
|
- Mất một bàn chân (tháo khớp
giữa cổ chân)
|
|
35%
|
- Mất một phần bàn chân (tháo
khớp cổ bàn chân)
|
|
30%
|
- Liệt hoàn toàn một chi dưới
(thương tổn thần kinh không có khả năng chữa lành)
|
|
60%
|
- Liệt hoàn toàn dây thần kinh
hông khoeo ngoài
|
|
30%
|
- Liệt hoàn toàn dây thần kinh
hông khoeo trong
|
|
|
- Liệt hoàn toàn hai dây thần
kinh (hông, hông khoeo ngoài và hông khoeo trong)
|
|
40%
|
- Dính khớp cẳng
|
|
40%
|
- Dính khớp đầu gối
|
|
20%
|
- Mất phần lớn xương đùi hay
phần lớn 2 xương chân (không có khả năng chữa lành)
|
|
60%
|
- Mất phần lớn của xương bánh
chè, bị vỡ thành nhiều mảnh và giới hạn nhiều khả năng duỗi cẳng chân trên
đùi
|
|
40%
|
- Mất phần lớn xương bánh chè
nhưng vẫn còn khả năng vận động chi
|
|
20%
|
- Ngắn chi dưới ít nhất 5cm
|
|
30%
|
- Ngắn chi dưới từ 3-5 cm
|
|
20%
|
- Cụt hoàn toàn 4 ngón chân
trong đó có ngón cái
|
|
20%
|
Trường hợp bị dính khớp các ngón
tay (trừ ngón cái và ngón trỏ) và dính khớp các ngón chân (trừ ngón cái) thì số
tiền bồi thường chỉ bằng 50% tiền bồi thường quy định trong trường hợp bị cụt
(mất).
Những trường hợp tàn tật không
liệt kê trong bảng danh mục này sẽ được bồi thường theo tỷ lệ trên cơ sở so
sánh tính nghiêm trọng của nó với những trường hợp khác có nêu trong bảng danh
mục này và không phương hại đến nghề nghiệp của nạn nhân.
Chức năng của một chi hay một phần
coi là bị mất hoàn toàn và tuyệt đối khi nó bị cắt rời ra.
Trong trường hợp nạn nhân trước
khi xảy ra tai nạn chỉ có một mắt và bị mất mắt còn lại thì được coi là tàn phế
100% thay cho 40% theo như bảng danh mục này quy định.
Chỉ bồi thường những trường hợp
thương tật một phần vĩnh viễn từ 15% trở lên.
ĐƠN
BẢO HIỂM MỌI RỦI RO CHO CHỦ THẦU
Số:....................................
Vì lẽ, Người được bảo hiểm có
tên trong phụ lục kèm theo đã gửi cho Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (dưới đây
gọi tắt là Người bảo hiểm) Giấy yêu cầu bảo hiểm bằng cách điền vào Bản câu hỏi,
Bản câu hỏi cùng với các bản kê khai khác của Người được bảo hiểm có liên quan
đến Đơn bảo hiểm này là một bộ phận cấu thành của Đơn bảo hiểm này,
Đơn bảo hiểm này xác nhận với điều
kiện Người được bảo hiểm thanh toán cho Người bảo hiểm số phí bảo hiểm nêu
trong Phụ lục kèm theo và tuân theo các Điều khoản, Điều kiện và các điểm loại
trừ quy định trong Đơn bảo hiểm hoặc đính kèm theo Đơn bảo hiểm, Người bảo hiểm
sẽ trả tiền bồi thường cho Người được bảo hiểm theo cách thức và mức độ quy định
dưới đây.
CÁC
ĐIỂM LOẠI TRỪ CHUNG
Người bảo hiểm sẽ không bồi thường
cho Người được bảo hiểm những thiệt hại hoặc những trách nhiệm trực tiếp hay
gián tiếp gây nên bởi các rủi ro sau:
a. Chiến tranh, xâm lược, hành động
thù địch của nước ngoài, chiến sự (dù tuyên chiến hay không tuyên chiến), nội
chiến, bạo loạn, cách mạng, khởi nghĩa, binh biến, nổi loạn, đình công, bãi
công, bế xưởng, bạo động của quần chúng, hành động quân sự hay lực lượng tiếm
quyền, hành động của nhóm người hay những người thù địch - đại diện hay có liên
quan tới tổ chức chính trị, tịch biên, tịch thu hay phá huỷ theo lệnh của Chính
phủ thực tế tồn tại (de jure or de facto) hoặc theo lệnh của bất kỳ của nhà
đương cục nào;
b. Phản ứng hạt nhân, phóng xạ hạt
nhân hay nhiễm phóng xạ;
c. Hành động cố ý hay cố tình sơ
suất của Người được bảo hiểm hay đại diện của họ;
d. Ngừng công việc dù là toàn bộ
hay một phần;
Trong các trường hợp khiếu tố,
kiện tụng hay kiện cáo mà Người bảo hiểm cho là do có Điểm loại trừ a. nói
trên, các tổn thất hay trách nhiệm nào đó không được bồi thường theo Đơn bảo hiểm
này thì việc chứng minh rằng các tổn thất hay trách nhiệm đó thuộc trách nhiệm
bảo hiểm là nhiệm vụ của Người được bảo hiểm.
THỜI
HẠN BẢO HIỂM
Trách nhiệm của Người bảo hiểm sẽ
bắt đầu từ lúc khởi công công trình hoặc sau khi dỡ xong các hạng mục có tên
trong Phụ lục xuống công trường dù ngày quy định trong Phụ lục có thể khác.
Sau khi từng phần của công trình
được bảo hiểm đã được bàn giao và đưa vào sử dụng thì trách nhiệm của Người bảo
hiểm sẽ chấm dứt đối với phần đó.
Chậm nhất thì bảo hiểm này sẽ chấm
dứt hiệu lực vào ngày quy định ghi trong Phụ lục. Mọi sự kéo dài thời hạn bảo
hiểm (sự gia hạn) đều phải được Người bảo hiểm đồng ý bằng văn bản.
ĐIỀU
KIỆN CHUNG
1. Việc Người được bảo hiểm tuân
thủ và chấp hành đúng các Điều khoản của Đơn bảo hiểm này về những việc mà Người
được bảo hiểm có nghĩa vụ phải làm hay thực hiện và việc khai báo trả lời các
câu hỏi trong Bản câu hỏi và giấy yêu cầu bảo hiểm sẽ là điều kiện tiên quyết để
ràng buộc trách nhiệm bồi thường của Người bảo hiểm.
2. Phụ lục và các phần sau được
coi là bộ phận cấu thành và nằm trong Đơn bảo hiểm này và thuật ngữ "Đơn bảo
hiểm này" dù sử dụng ở chỗ nào trong đơn bảo hiểm này đều được coi là bao
gồm cả Phụ lục và các phần sau. Bất kỳ một từ ngữ hay thuật ngữ nào có giải
nghĩa kèm theo ở trong một phần nào đó của Đơn bảo hiểm này hay trong Phụ lục
hoặc các phần sau, thì từ ngữ hay thuật ngữ ấy luôn mang nghĩa đó, dù nó xuất
hiện ở bất kỳ chỗ nào.
3. Người được bảo hiểm, bằng chi
phí riêng của mình, phải thực hiện mọi biện pháp đề phòng hợp lý và tuân theo mọi
kiến nghị hợp lý của Người bảo hiểm để ngăn chặn tổn thất hay trách nhiệm xảy
ra và phải tuân thủ mọi quy chế, kiến nghị của người sản xuất.
4. a. Đại diện của Người bảo hiểm
có quyền vào bất kỳ thời gian hợp lý nào xem xét và kiểm tra rủi ro được bảo hiểm,
và Người được bảo hiểm cũng phải cung cấp cho đại diện của Người bảo hiểm mọi
chi tiết thông tin cần thiết để đánh giá rủi ro được bảo hiểm.
b. Người được bảo hiểm phải lập
tức thông báo cho Người được bảo hiểm bằng điện tín và bằng văn bản bất kỳ thay
đổi quan trọng nào đối với các rủi ro được bảo hiểm và bằng chi phí của mình,
phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa cần thiết mà hoàn cảnh yêu cầu và nếu cần
thì phạm vi bảo hiểm và/hoặc phí bảo hiểm sẽ được điều chỉnh một cách thích hợp.
Người được bảo hiểm không được tự
ý tiến hành hay chấp nhận bất cứ sự thay đổi quan trọng nào làm tăng mức độ rủi
ro bảo hiểm, trừ phi việc đó được Người bảo hiểm chấp thuận bằng văn bản.
5. Trong trường hợp xảy ra những
sự cố có thể dẫn đến việc đòi bồi thường theo Đơn bảo hiểm này, Người được bảo
hiểm phải:
a. Lập tức thông báo ngay cho
Người bảo hiểm bằng điện thoại hay điện tín cũng như bằng văn bản, nêu rõ tính
chất và mức độ tổn thất;
b. Thực hiện mọi biện pháp phù hợp
với khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất;
c. Bảo quản các bộ phận bị tổn
thất và sẵn sàng để cho đại diện hay giám định viên của Người bảo hiểm giám định
các bộ phận đó;
d. Cung cấp mọi thông tin và chứng
từ, văn bản theo yêu cầu của Người bảo hiểm;
e. Thông bao cho cơ quan công an
trong trường hợp tổn thất do trộm cắp.
Trong mọi trường hợp, Người bảo
hiểm sẽ không chịu trách nhiệm đối với tổn thất vật chất hay trách nhiệm, nếu
trong vòng 14 ngày kể từ ngày xảy ra sự cố Người bảo hiểm không nhận được thông
báo tổn thất.
Sau khi thông báo cho Người bảo
hiểm theo điều kiện này, Người được bảo hiểm có thể tiến hành sửa chữa hay thay
thế các hư hỏng nhỏ. Còn trong mọi trường hợp khác, đại diện của Người bảo hiểm
sẽ có mặt để giám định tổn thất trước khi thực hiện việc sửa chữa hay thay thế.
Nếu đại diện của Người bảo hiểm không tiến hành giám định trong một thời gian
được xem là hợp lý xét theo tình hình thực tế thì Người được bảo hiểm có quyền
xúc tiến việc sửa chữa hay thay thế.
Trách nhiệm của Người bảo hiểm
theo Đơn bảo hiểm này với bất kỳ hạng mục bị tổn thất nào sẽ chấm dứt nếu hạng
mục đó không được sửa chữa kịp thời, chu đáo.
6. Người được bảo hiểm với chi
phí do Người bảo hiểm chịu, phải thực hiện, kết hợp thực hiện và cho phép thực
hiện mọi hành động và mọi công việc xét thấy cần thiết hay theo yêu cầu của Người
bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền lợi hay quyền miễn trách hay tiền đòi bồi thường từ người
thứ ba (khác với những Người được bảo hiểm theo Đơn bảo hiểm này), những khoản
mà Người bảo hiểm sẽ được hưởng hay có thể được hưởng hoặc được thế quyền sau
khi đã thanh toán hay bồi thường tổn thất theo Đơn bảo hiểm này, dù cho hành động
hay những việc như vậy cần phải làm hoặc phải yêu cầu làm trước hay sau khi Người
bảo hiểm bồi thường cho Người được bảo hiểm.
7. Nếu có sự tranh chấp về số tiền
bảo hiểm theo Đơn bảo hiểm (trách nhiệm được chấp nhận theo cách khác), thì việc
tranh chấp sẽ chuyển cho một Trọng tài quyết định. Trọng tài này do hai bên chỉ
định bằng văn bản hoặc nếu hai bên không nhất trí được một Trọng tài chung thì
vấn đề sẽ được chuyển cho hai Trọng tài, mỗi bên chỉ định một Trọng tài bằng
văn bản trong vòng một tháng, kể từ khi một trong hai bên gửi văn bản yêu cầu
phía bên kia cũng làm như vậy hoặc trong trường hợp hai Trọng tài không nhất
trí được với nhau thì cùng nhau chỉ định một Trọng tài chung trước khi đưa
tranh chấp ra giải quyết. Trọng tài chung sẽ ngồi với hai trọng tài kia và chủ
toạ cuộc họp của họ. Phán quyết của cuộc họp sẽ là điều kiện tiên quyết đối với
tính chất đúng đắn của việc khiếu tố chống Người bảo hiểm.
8. Nếu có sự khiếu nại hay gian
lận hay khai báo sai (được đưa ra hay hỗ trợ cho khiếu nại đó) hay nếu Người được
bảo hiểm hoặc người thay mặt họ sử dụng những phương tiện hay thủ đoạn gian lận
nhằm kiếm lời qua Đơn bảo hiểm này hoặc nếu khiếu nại đòi bồi thường bị khước từ
mà không có việc tiến hành tố tụng trong vòng ba tháng kể từ khi từ chối, hoặc
kể từ khi hai Trọng tài viên hay Trọng tài chung đưa ra phán quyết, trường hợp
đưa ra Trọng tài như quy định ở trên thì tất cả các quyền lợi theo Đơn bảo hiểm
này sẽ không có giá trị.
9. Nếu vào thời điểm phát sinh
khiếu nại theo Đơn bảo hiểm này mà có bất kỳ một Đơn bảo hiểm nào khác cũng bảo
hiểm tổn thất vật chất hay trách nhiệm đó thì Người bảo hiểm sẽ không bồi thường
nhiều hơn tỷ lệ của họ trong khiếu nại về tổn thất vật chất hay trách nhiệm đó.