UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2012/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày
19 tháng 9 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ MUA, CẤP PHÁT THẺ BẢO HIỂM Y TẾ CHO
CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẢM BẢO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14-11-2008;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số
62/2009/NĐ-CP ngày 27-7-2009 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Bảo hiểm y tế; số 92/NĐ-CP ngày 17-10-2011 Quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14-8-2009 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Nghị quyết số 40/NQ-HĐND ngày
09-7-2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc Bổ sung điểm 2.1 khoản 2 mục II
phần B biểu chi tiết phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương ban
hành kèm theo Nghị quyết số 160/2010/NQ-HĐND ngày 02-11-2010;
Xét đề nghị của liên Sở: Lao động - Thương
binh và Xã hội, Tài chính tại Tờ trình số 46/TTrLS-LĐTBXH-TC ngày 07-9-2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này, Quy định phân cấp quản lý mua, cấp phát thẻ Bảo hiểm y tế
cho các đối tượng được Ngân sách Nhà nước đảm bảo trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2.
- Quyết định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
- Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện; kiểm tra giám sát, tổng hợp
báo cáo theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài
chính, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ MUA, CẤP PHÁT THẺ BẢO HIỂM Y TẾ CHO CÁC ĐỐI
TƯỢNG ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẢM BẢO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số: 14/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hoà Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối
tượng điều chỉnh
1. Quy định này cụ thể hoá và làm rõ quy trình,
thủ tục thực hiện quy định về chính sách đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế, phát
hành thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT) cho các đối tượng là người thuộc hộ nghèo, người
dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, đặc biệt khó khăn và các đối tượng xã hội trên địa bàn tỉnh Hoà Bình theo
Luật Bảo hiểm y tế; Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.
2. Đối tượng áp dụng theo quy định này bao gồm 7
đối tượng thuộc các khoản 10,11, 13, 14, 17, 20, 22 Điều 12 Luật BHYT năm 2008,
cụ thể gồm:
a) Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ
ngày 30/4/1975 trở về trước theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định số
150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số Điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh; Thanh niên xung phong trong thời
kỳ kháng chiến chống Pháp theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008
của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí đối với
thanh niên xung phong trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
b) Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ
cứu nước là các đối tượng quy định tại Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày
08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ chính sách đối với một số đối
tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng
chính sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày
06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung, sửa đổi Quyết định số
290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ chính sách
đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng
chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước.
c) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội
hàng tháng là các đối tượng quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày
13/4/2007 của Chính phủ hướng dẫn về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ
xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/210 của Chính phủ về sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP.
d) Người thuộc hộ nghèo; người dân tộc thiểu số
đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó
khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
đ) Trẻ em dưới 6 tuổi.
e) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ.
f) Người thuộc hộ gia đình nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.
Điều 2. Quy định này
không áp dụng cho các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 12, 15, 16, 18, 19, 21, 23, 24 và 25 Điều 12
của Luật Bảo hiểm y tế.
Chương II
QUY TRÌNH PHÁT HÀNH THẺ
BHYT
Điều 3. Lập danh sách cấp
thẻ bảo hiểm y tế
1. Trong Quý III hàng năm, trưởng các xóm, bản,
tổ dân phố tiến hành rà soát, lập danh sách, hồ sơ cấp thẻ BHYT của năm sau cho
các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1, gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (cấp xã) thẩm định. Ủy ban nhân dân cấp xã gửi Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội thẩm định trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (cấp huyện) phê
duyệt. Thời gian thẩm định ở mỗi cấp không quá 7 ngày làm việc.
Việc tổng hợp, trình danh sách cấp thẻ BHYT phải
đảm bảo đúng đối tượng, chính xác về các thông tin của người được cấp thẻ.
Trường hợp sau khi lập danh sách mà đối tượng bị chết hoặc chuyển đi nơi khác
thì trưởng, xóm, bản, tổ dân phố, đơn vị quản lý đối tượng phải đề nghị xoá tên
trong danh sách.
2. Riêng đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi: Trưởng
xóm, bản, tổ dân phố tiến hành rà soát số lượng trẻ mới sinh (kèm bản sao giấy
chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh) hàng tháng lập danh sách chuyển về Ủy
ban nhân dân cấp xã. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập 03 bản danh sách
trẻ em sinh trong tháng gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
để ký xác nhận rồi chuyển danh sách cho cơ quan Bảo hiểm xã hội (BHXH) cấp
huyện. BHXH cấp huyện có trách nhiệm ký xác nhận và chuyển lại cho Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội huyện một bản, báo cáo BHXH tỉnh; đồng thời có
trách nhiệm in và cấp phát thẻ BHYT.
- Hằng quý, Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố
tổng hợp danh sách cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi chuyển về Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội, đồng thời báo cáo về Bảo hiểm xã hội tỉnh tổng hợp
chuyển về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hằng năm, Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội tổng hợp danh sách trẻ em dưới 6 tuổi gửi về Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội trước ngày 10 tháng 01 năm sau.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được danh sách, hồ sơ đề nghị cấp thẻ BHYT cho các đối tượng (03 ngày làm
việc đối với hồ sơ cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi), Uỷ ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định và gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội cấp huyện.
Điều 4. Thẩm định, ra quyết
định phê duyệt danh sách mua thẻ Bảo hiểm y tế của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản và danh sách, hồ sơ đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các đối
tượng do cấp xã lập gửi lên, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
tiến hành thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định phê
duyệt. Danh sách, hồ sơ đề nghị phê duyệt của năm sau phải hoàn thành trước
ngày 01/12 năm trước. Thời gian thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt đối với hồ sơ BHYT trẻ em dưới 6 tuổi không quá 3 ngày.
Điều 5. Tổ chức mua và phát
hành thẻ bảo hiểm y tế
Căn cứ quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện về việc phê duyệt danh sách các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ
trợ đóng bảo hiểm y tế, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện thực
hiện ký hợp đồng mua thẻ Bảo hiểm y tế của năm sau với cơ quan BHXH cấp huyện
(kèm theo danh sách được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt). Bảo
hiểm xã hội cấp huyện có trách nhiệm tổ chức in và giao thẻ BHYT theo như hợp
đồng cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
Điều 6. Cấp, phát thẻ bảo
hiểm y tế
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện bàn giao thẻ bảo hiểm y tế cho Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội thực hiện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm cấp phát xong thẻ BHYT cho từng xã, phường, thị trấn trên địa bàn.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận thẻ bảo hiểm y tế từ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm cấp phát xong thẻ BHYT cho từng xóm,
bản, tổ dân phố. Trưởng xóm, bản, tổ dân phố có trách nhiệm giao thẻ BHYT cho
đối tượng được cấp thẻ BHYT.
3. Khi cấp phát thẻ Bảo hiểm y tế, các cấp, các
cơ quan phải có biên bản giao nhận thẻ và ký nhận của người được nhận thẻ. Việc
cấp phát thẻ BHYT năm sau cho các đối tượng trên địa bàn phải được thực hiện
trước ngày 01 tháng 1 của năm đó.
Điều 7. Cấp lại thẻ, đổi lại
thẻ bảo hiểm y tế
Cấp lại thẻ Bảo hiểm y tế
a) Thẻ BHYT được cấp lại trong trường hợp bị
mất, người bị mất thẻ BHYT phải có đơn đề nghị cấp lại thẻ theo mẫu của của
ngành BHXH đã ban hành.
b) Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đơn và danh sách đề nghị cấp lại thẻ, Bảo hiểm xã hội cấp huyện có
trách nhiệm cấp lại thẻ cho đối tượng. Trong thời gian chờ cấp lại thẻ, người
có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia BHYT. Trong thời gian chưa
được cấp lại thẻ BHYT, các đối tượng có nhu cầu khám, chữa bệnh phải có giấy
xác nhận của cơ quan BHXH nơi phát hành thẻ BHYT để làm căn cứ thực hiện các
chế độ BHYT.
2. Đổi thẻ Bảo hiểm y tế
a) Thẻ BHYT được đổi trong các trường hợp sau
đây:
- Rách, nát hoặc hỏng;
- Thay đổi nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu
(theo quy định của BHXH);
- Thông tin ghi trong thẻ không đúng.
b) Hồ sơ đổi thẻ BHYT gồm:
- Đơn đề nghị đổi thẻ của người tham gia BHYT
(theo mẫu của BHXH đã ban hành).
- Thẻ bảo hiểm y tế.
- Công văn đề nghị cấp lại thẻ BHYT do đơn vị
quản lý đối tượng, kèm theo các giấy tờ: phô tô giấy chứng minh nhân dân hoặc
bản sao giấy khai sinh, sổ hộ khẩu của người tham gia BHYT.
c) Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ đề nghị đổi lại thẻ, cơ quan BHXH phải đổi thẻ cho đối tượng.
Trong thời gian chờ đổi thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người
tham gia BHYT (Trong thời gian chưa được đổi lại thẻ BHYT, các đối tượng có nhu
cầu khám, chữa bệnh phải có giấy xác nhận của cơ quan BHXH nơi phát hành thẻ
BHYT để làm căn cứ thực hiện các chế độ BHYT).
- Với đối tượng bình thường thời hạn cấp, đổi
thẻ là 07 ngày làm việc.
- Các trường hợp cấp cứu, đã nhập viện (có xác
nhận của bệnh viện) thì cấp, đổi thẻ ngay trong ngày làm việc.
Chương III
PHƯƠNG THỨC, TRÁCH NHIỆM
ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 8. Phương thức, trách
nhiệm đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế
1. Căn cứ số thẻ BHYT đã phát hành cho các đối
tượng, cơ quan Bảo hiểm xã hội tổng hợp gửi cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm
định, cấp kinh phí vào Quỹ Bảo hiểm y tế theo quy định.
2. Riêng các đối tượng là người thuộc hộ cận
nghèo; người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức
sống trung bình, theo quy định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm 2.6,
2.7 khoản 2 Điều 1 của Quy định này:
a) Định kỳ 6 tháng hoặc một năm một lần, các đối
tượng này trực tiếp đóng một phần thuộc trách nhiệm phải đóng Bảo hiểm y tế cho
Bảo hiểm xã hội.
b) Bảo hiểm xã hội tỉnh tổng hợp số thẻ Bảo hiểm
y tế đã phát hành của các đối tượng, số tiền thu được và số tiền đề nghị Ngân
sách Nhà nước hỗ trợ gửi cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định để cấp kinh phí.
Điều 9. Lập dự toán ngân
sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng
1. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
huyện
- Tổ chức rà soát, thẩm định, lập danh sách đối
tượng cấp, phát thẻ Bảo hiểm y tế được ngân sách Nhà nước đảm bảo chuyển cho
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện trước ngày 30 tháng 9 hàng năm để thực
hiện lập dự toán kinh phí cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho năm sau gửi Bảo hiểm xã hội
cấp huyện chậm nhất trước ngày 01 tháng 12 hằng năm để in và cấp thẻ Bảo hiểm y
tế cho đối tượng vào đầu tháng 01 năm sau. Hàng năm Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp huyện phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch, lập dự toán
kinh phí thực hiện mua thẻ Bảo hiểm y tế;
Căn cứ số lượng đối tượng trên địa bàn và nguồn
kinh phí được cân đối, trực tiếp ký hợp đồng mua thẻ Bảo hiểm y tế với cơ quan
bảo hiểm xã hội cấp huyện, phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn cấp phát thẻ bảo hiểm y tế đúng đối tượng và thời gian quy định.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
Hằng năm, phối hợp với Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội lập dự toán kinh phí thực hiện mua thẻ Bảo hiểm y tế gửi Sở Tài
chính trước ngày 15 tháng 10 hàng năm để trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định.
Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo số
liệu mua, cấp phát thẻ Bảo hiểm y tế của các đối tượng theo quy định Điểm 1
Điều 1 của Quyết định này về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài
chính để theo dõi và chỉ đạo.
Điều 10. Kinh phí thực hiện
và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho
các đối tượng
1. Kinh phí thực hiện: - Kinh phí mua thẻ BHYT
cho các đối tượng từ nguồn Ngân sách Nhà nước cấp được bố trí trong dự toán
giao hằng năm của các huyện, thành phố. Riêng năm 2012, Sở Tài chính cấp bổ
sung có mục tiêu cho ngân sách các huyện, thành phố thực hiện.
- Căn cứ đối tượng, số thẻ BHYT đã in và phát
cho các đối tượng. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện cấp kinh phí thanh toán
với cơ quan bảo hiểm xã hội cùng cấp.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện căn cứ dự
toán kinh phí Ủy ban nhân dân tỉnh giao, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố bố trí mua thẻ BHYT cho các đối tượng không được thấp hơn dự
toán Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Trường hợp khi đã bố trí kinh phí mua thẻ cho
các đối tượng trong năm còn dư phải thực hiện chuyển nguồn sang năm sau để thực
hiện, không được sử dụng cho mục đích khác.
2. Chứng từ làm căn cứ thanh quyết toán kinh phí
đóng, hỗ trợ đóng Bảo hiểm y tế là danh sách cấp phát thẻ cho các đối tượng, sổ
sách kế toán có liên quan đến chính sách khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và biên
bản giao nhận thẻ BHYT cũng như mẫu thông báo theo quy định của cơ quan BHXH.
3. Báo cáo quyết toán: - Hằng năm, cơ quan bảo
hiểm xã hội có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước
đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng nói trên gửi cơ quan Tài
chính theo quy định. Kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng được hạch
toán và quyết toán vào Ngân sách cấp huyện.
- Mẫu báo cáo quyết toán thực hiện theo Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Bảo hiểm y tế, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban
hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/6/2006 của Bộ Tài chính và các
chế độ chính sách hiện hành
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của
các cơ quan cấp tỉnh
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan
hướng dẫn, kiểm tra các huyện, thành phố thực hiện việc lập, cấp và quản lý thẻ
Bảo hiểm y tế cho các đối tượng theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ cấp
huyện, cấp xã trực tiếp làm công tác rà soát, lập danh sách các đối tượng được
mua thẻ Bảo hiểm y tế.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
chính sách bảo hiểm y tế cho các đối tượng thuộc khoản 2 Điều 1 của quy định
này về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Bảo hiểm Xã hội tỉnh
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tuyên
truyền phổ biến chế độ chính sách, pháp luật về BHYT.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, chuyển
giao phần mềm phát hành, cấp thẻ Bảo hiểm y tế về cấp huyện quản lý.
- Ký hợp đồng với cơ sở y tế để thực hiện chính
sách khám, chữa bệnh cho các đối tượng được Ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ
đóng bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
- Thường xuyên kiểm tra việc triển khai thực
hiện chính sách ở cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện.
3. Sở Tài chính
- Hằng năm bố trí kinh phí cho các huyện, thành
phố để thực hiện việc đóng, hỗ trợ đóng thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng
bằng nguồn Ngân sách Nhà nước theo quy định.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, các ngành, các cơ quan liên quan thực hiện việc thanh tra, kiểm tra việc
sử dụng kinh phí đóng, hỗ trợ đóng thẻ Bảo hiểm y tế cho các đối tượng.
- Tổng hợp dự toán, cấp phát, quyết toán kinh
phí đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng theo đúng thời gian quy
định.
4. Sở Y tế
- Chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh thực hiện
công tác chăm sóc và khám chữa bệnh cho các đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế.
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và
các ngành có liên quan chỉ đạo, kiểm tra các cơ sở y tế tổ chức thực hiện khám,
chữa bệnh cho các đối tượng tại khoản 2, Điều 1 Quy định này.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Thành lập Ban Chỉ đạo cấp và quản lý thẻ Bảo
hiểm y tế cho các đối tượng thuộc khoản 2, Điều 1 Quy định này; lập dự toán
kinh phí đóng BHYT và phê duyệt danh sách cấp thẻ BHYT cho các đối tượng trên
địa bàn.
2. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chính sách
khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho đối tượng thuộc khoản 2, Điều 1 Quy định này
trên địa bàn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về danh sách
đối tượng được cấp thẻ BHYT, tính chính xác về thông tin của đối tượng được cấp
thẻ bảo hiểm y tế.
3. Chỉ đạo các phòng chức năng bố trí đủ cán bộ
làm công tác quản lý, cấp phát thẻ BHYT, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về bảo hiểm y tế; đôn đốc và
chỉ đạo sâu sát công tác kiểm tra các đơn vị liên quan đảm bảo việc lập danh
sách cấp thẻ bảo hiểm y tế đúng đối tượng và thời gian.
4. Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện chính sách
khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội).
Điều 13. Trách nhiệm của
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
1. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ra văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các phòng ban, đơn vị và Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện việc lập danh sách và cấp thẻ bảo
hiểm y tế cho các đối tương trên địa bàn.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện lập dự
toán ngân sách đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng theo quy định của Luật Bảo
hiểm y tế.
3. Thẩm định danh sách đối tượng thuộc diện
hưởng BHYT trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Hợp đồng với cơ
quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện tổ chức in và cấp thẻ BHYT cho đối tượng. Quản
lý, theo dõi biến động về đối tượng thuộc diện ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ
đóng BHYT.
4. Kiểm tra việc cấp thẻ BHYT cho đối tượng trên
địa bàn. Báo cáo định kỳ về thực hiện chính sách khám, chữa bệnh cho người có
thẻ Bảo hiểm y tế về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
1. Hàng năm, phối hợp với Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội dự toán nhu cầu nguồn kinh phí hỗ trợ cho việc quản lý,
mua thẻ bảo hiểm y tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) quyết định;
Thực hiện cấp kinh phí mua thẻ BHYT cho các đối tượng theo quy định tại Điều 1
của Quyết định này về BHXH cùng cấp theo phân cấp ngân sách. Tổng hợp và thanh
quyết toán nguồn kinh phí mua thẻ Bảo hiểm y tế theo quy định.
2. Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo số
liệu mua, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng theo quy định tại Điều 1
của Quyết định này về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính để
theo dõi và chỉ đạo.
Điều 15. Trách nhiệm của
Bảo hiểm xã hội cấp huyện
1. Tổ chức hoàn thiện quy trình in và phát hành
thẻ Bảo hiểm y tế, đảm bảo đúng đối tượng và tính chính xác về những thông tin
của người được cấp thẻ. Thực hiện việc cấp lại thẻ, đổi thẻ BHYT theo quy định.
2. Báo cáo định kỳ hàng quý kết quả thực hiện
phát hành thẻ BHYT về Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Bảo hiểm
y tế và các văn bản hướng dẫn thực hiện tới người dân.
2. Chỉ đạo các trưởng xóm, bản, tổ trưởng dân
phố lập danh sách, hồ sơ đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách khám, chữa
bệnh theo thẻ BHYT, kiểm tra, thẩm định gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định phê duyệt danh sách cấp thẻ
BHYT cho các đối tượng quy định tại khoản 2, Điều 1 Quy định này; tổ chức cấp,
phát thẻ BHYT kịp thời đúng đối tượng.
3. Quản lý, theo dõi biến động về đối tượng cấp
thẻ BHYT, báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội) và Bảo hiểm xã hội cấp huyện.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Căn cứ quy định
này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các ngành chức năng của
tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai
thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, có vấn đề gì vướng
mắc hoặc chưa phù hợp, đề nghị các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu trình UBND tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung./.