ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1337/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 21 tháng 09 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH NUÔI TÔM THAM GIA THÍ ĐIỂM BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Quyết định số 315/QĐ-TTg
ngày 01/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm bảo hiểm nông
nghiệp giai đoạn 2011 - 2013;
Căn cứ Thông tư số
47/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp trong trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi thủy sản theo Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 01/3/2011 của Thủ
tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
43/2012/TT-BNNPTNT ngày 23/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
47/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/6/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp trong
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi thủy sản theo Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày
01/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 275/TTr-SNN ngày 13/9/2012 về việc xin phê
duyệt các Quy trình nuôi tôm tham gia thí điểm bảo hiểm nông nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy trình nuôi tôm (nuôi thâm canh tôm sú, nuôi thâm canh tôm thẻ
chân trắng, nuôi bán thâm canh tôm sú, nuôi quảng canh cải tiến tôm sú) tham
gia thí điểm bảo hiểm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và được phổ biến đến tất cả các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà
Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ngành và đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân các huyện, thành phố
Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- PVP Trịnh Văn Lên;
- Các Báo, Đài, Cổng TTĐT;
- Trưởng Phòng Tổng hợp;
- CVTS (Luân);
- Lưu: VT, Mi28/9.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Dũng
|
PHỤ LỤC I
QUY TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI THÂM CANH TÔM SÚ THAM GIA THÍ
ĐIỂM BẢO HIỂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1337/QĐ-UBND ngày 21/9/2012 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy trình này quy định trình tự, nội
dung và những yêu cầu kỹ thuật để nuôi thâm canh tôm sú (Penaeus
monodon Fabricus, 1798), áp dụng cho các cơ sở nuôi tại tỉnh Cà Mau tham
gia thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp.
2. Điều kiện áp dụng
a) Điều kiện ao nuôi:
- Ao nuôi nằm xa khu vực dân cư và
khu sản xuất công nghiệp;
- Nguồn nước cung cấp cho ao nuôi có
chất lượng tốt, không bị ô nhiễm;
- Ao nuôi có diện tích từ 1.200 m2
trở lên; độ sâu nước từ 1,2 m trở lên;
- Ao nên có cống cấp nước và thoát nước
riêng biệt, bờ ao phải đảm bảo chắc chắn không rò rỉ. Đáy ao phải được gia cố
chống thấm, nền phẳng, dốc nghiêng về phía cống thoát;
- Cơ sở hạ tầng nuôi phải đáp ứng yêu
cầu sản xuất.
b) Môi trường nước ao trong quá trình
nuôi tôm phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn vị
|
Mức
tối ưu
|
Giới
hạn cho phép
|
1
|
BOD5
|
mg/l
|
≤ 20
|
<
30
|
2
|
NH3
|
mg/l
|
≤
0,1
|
<
0,3
|
3
|
H2S
|
mg/l
|
≤
0,03
|
<
0,05
|
4
|
NO2
|
mg/l
|
≤
0,25
|
<
0,35
|
5
|
pH
|
|
7,5 ÷ 8,5
|
6,5 ÷
9,0 dao động trong ngày không quá 0,5
|
6
|
Nhiệt độ
|
°C
|
28 ÷
30
|
25 ÷
35
|
7
|
Độ muối
|
‰
|
10 ÷
25
|
5 ÷
35
|
8
|
Ôxy hòa tan
(DO)
|
mg/l
|
≥ 4
|
≥ 3,5
|
9
|
Độ trong
|
cm
|
30 ÷
35
|
20 ÷
50
|
10
|
Kiềm
|
mg/l
|
80 ÷
120
|
40 ÷
180
|
3. Nội dung quy trình nuôi thâm
canh tôm sú
a) Chuẩn bị ao: Trước mỗi vụ nuôi tôm
phải chuẩn bị ao theo các nội dung sau:
- Tháo cạn nước trong ao, nạo vét,
cày, bón vôi, phơi ao;
- Đối với ao mới xây dựng và ao ở
vùng chua, phèn, trước khi nuôi phải khử chua bằng biện
pháp như sau:
+ Lấy nước vào ao ngâm từ 2-3 ngày rồi
tháo rửa liên tục 2-3 lần;
+ Tháo khô nước rắc đều vôi bột trên
đáy ao và mặt trong bờ ao. Lượng vôi bột sử dụng tùy thuộc
vào pH của đất, tham khảo bảng sau:
Bảng:
Lượng vôi để khử độ chua (phèn) của ao nuôi tôm
pH
của đất ở đáy, bờ ao
|
Lượng
vôi (kg/ha)
|
5,1
- 5,5
|
800
- 1000
|
5,6
- 6,0
|
500
- 800
|
6,1
- 6,5
|
200
- 500
|
6,6
- 7,0
|
100
- 200
|
+ Giữ ao khô trong khoảng 7 - 10
ngày; lưu ý đối với vùng chua phèn, pH thấp không nên phơi quá lâu sẽ bị xì
phèn;
+ Lấy nước đã xử lý lắng, lọc từ ao
chứa vào ao nuôi qua lưới lọc có kích thước mắt lưới 2a = 1mm, mức nước từ 1,2 m trở lên;
+ Đối với ao cũ bón vôi với lượng 500
- 1.000 kg/ha;
+ Diệt tạp: Sử dụng một số loại thuốc
diệt tạp được phép lưu hành tại Việt Nam và sử dụng theo hướng dẫn ghi trên
nhãn hàng hóa;
+ Bón phân gây nuôi thức ăn tự nhiên:
Trước khi thả tôm giống 7 ngày, sử dụng phân vô cơ để bón cho ao. Sử dụng các
chế phẩm vi sinh, hoặc tảo nhân tạo để gây màu nước và cấy vi khuẩn có lợi
trong ao;
Sau 7 ngày, nếu chưa thả được tôm giống
phải lặp lại biện pháp bón phân gây nuôi thức ăn tự nhiên ở trên cho ao nuôi
tôm;
+ Sử dụng thuốc, chất xử lý và cải tạo
môi trường phải nằm trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam và theo hướng
dẫn của nhà sản xuất.
b) Thả tôm giống:
- Thời gian nuôi một vụ: 4,5 - 6
tháng (nuôi từ PL12-PL15);
- Số vụ nuôi trong năm: Khuyến cáo
nuôi 1 vụ chính, vụ phụ có thể thả nuôi các đối tượng khác;
- Mùa vụ thả: Tuân thủ lịch mùa vụ của
ngành chức năng;
- Tôm giống để nuôi phải đảm bảo chất
lượng theo Tiêu chuẩn Việt Nam và những quy định hiện hành
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; có giấy
chứng nhận kiểm dịch của cơ quan quản lý chuyên ngành. Mua tôm giống
từ cơ sở đã được cấp chứng nhận đạt chất lượng;
- Mật độ giống thả: Trên 20 con/m2;
- Qui cỡ giống thả: P12-P15;
- Phương pháp thả: thả lúc sáng sớm
hoặc chiều tối, khi nước ao nuôi có nhiệt độ thấp trong ngày. Tránh thả tôm khi
trời nắng nóng, nhiệt độ nước cao hoặc khi trời có mưa. Cần ngâm túi giống
trong ao nuôi khoảng 10 - 15 phút sau đó thả tôm vào ao
nuôi.
c) Chăm sóc:
Cho tôm ăn: Sử dụng thức ăn viên công
nghiệp được sản xuất trong nước hoặc thức ăn nhập khẩu để cho tôm ăn. Chất lượng
thức ăn phải đảm bảo có hàm lượng đạm tổng số từ 34 đến 42%. Thức ăn và chất bổ
sung thức ăn phải nằm trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam.
- Thời điểm cho ăn và lượng thức ăn mỗi
lần trong ngày cho tôm: Tham khảo tại bảng sau:
Bảng:
Thời điểm và lượng thức ăn mỗi lần cho tôm ăn hàng
ngày
Thời
điểm trong ngày
|
Tỷ
lệ % cho ăn so với tổng khối lượng thức ăn hàng
ngày
|
6 giờ
|
20
|
10
giờ
|
10
|
16
giờ
|
20
|
20
giờ
|
25
|
23
giờ
|
25
|
- Lượng thức ăn tính theo ngày tuổi
và khối lượng của tôm nuôi trong ao theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Phương pháp cho ăn: Khi cho tôm ăn
phải rải đều thức ăn khắp mặt ao, mỗi lần cho ăn phải kiểm tra tình hình tôm sử
dụng thức ăn để điều chỉnh lượng thức ăn lần sau cho phù hợp. Cách kiểm tra, điều
chỉnh như sau:
+ Mỗi ha ao nuôi tôm đặt từ 6 đến 8
khay (sàn ăn) ở quanh bờ ao. Diện tích mỗi sàn ăn khoảng 0,4 - 0,8 m2.
Sau khi đã rải thức ăn khắp mặt ao để cho tôm ăn, phải giữ lại từ 2 đến 4% lượng
thức ăn của một lần cho ăn để rải vào sàn ăn. Khoảng 1 - 3 giờ sau, tiến hành
kiểm tra lại các sàn ăn để tăng hoặc giảm lượng cho ăn lần sau;
+ Khi thấy tôm lột vỏ, phải giảm 20 -
30% lượng thức ăn cho lần sau;
+ Khi thấy tôm bắt mồi kém, nước ao đục
hoặc vào những ngày trời nắng nóng, nhiệt độ nước cao phải giảm lượng thức ăn
cho tôm;
+ Vào những ngày trời mát có thể tăng
lượng thức ăn cho tôm.
d) Quản lý nước:
- Xử lý nước cấp cho ao nuôi: Trong
quá trình chuẩn bị ao và trước khi thả
tôm giống phải lấy nước vào ao chứa lắng để xử lý diệt khuẩn. Nếu nguồn nước bị
nhiễm bẩn phải tiến hành xử lý bằng Chlorin với nồng độ khoảng 30 kg/1.000 m3
nước hoặc Formol nồng độ 30 lít/1.000 m3 nước
hoặc hóa chất có trong danh mục được phép lưu hành tại Việt
Nam. Không được lấy nước vào ao nuôi trong những ngày mưa
bão.
- Lấy nước vào ao nuôi: Thường xuyên
duy trì độ sâu nước ao nuôi tôm từ 1,2 m trở lên.
- Bổ sung nước cho ao nuôi: Vào những
ngày nắng nóng, nhiệt độ và độ mặn nước tăng cao phải kịp
thời bổ sung nước mới đã qua xử lý để ổn định nhiệt độ và độ mặn cho ao nuôi.
Lượng nước mới bổ sung mỗi lần khoảng 10 - 15% khối lượng nước trong ao.
- Thay nước cho ao nuôi: Khi nước ao
nuôi bị nhiễm bẩn hoặc tôm bị bệnh hoặc tôm khó lột xác phải tiến hành rút bớt
lớp nước đáy ao khoảng 10 - 15% khối lượng nước trong ao để thay bằng nguồn nước
mới đã qua xử lý.
- Kiểm tra chất lượng nước ao nuôi:
+ Hàng ngày theo dõi các chỉ tiêu oxy hòa tan, pH, nhiệt độ, độ trong và màu nước ao nuôi;
+ Định kỳ quan trắc các chỉ tiêu môi
trường nước ao nuôi như BOD, NH3, H2S, NO2 để
điều chỉnh cho phù hợp với tôm nuôi.
đ) Quản lý ao nuôi: Bao gồm các công
việc sau đây:
- Hàng ngày kiểm tra bờ ao, cống,
mương, phát hiện và kịp thời xử lý những chỗ rò, hổng, sạt lở;
- Thường xuyên vệ sinh lưới chắn rác,
lưới lọc nước, sàn ăn, vớt rác bẩn, rong, tảo quanh bờ, góc ao, cửa cống, quạt
nước;
- Thường xuyên chạy quạt đảm bảo hàm
lượng oxy hòa tan trong nước lớn hơn
4 mg/lít theo yêu cầu kỹ thuật nuôi bằng các biện pháp sau:
+ Đảm bảo số lượng quạt nước để cung
cấp đủ lượng oxy hòa tan và tạo dòng chảy thu gom chất thải
vào giữa đáy ao;
+ Trong trường hợp nuôi mật độ dày
(>35con/m2) có thể bố trí thêm 1 máy nén thổi
khí sục từ đáy ao lên để tăng lượng
oxy hòa tan và phân bố đều oxy trong nước;
+ Thời gian, chế độ hoạt động của các
máy phụ thuộc vào lượng oxy hòa tan trong nước, mật độ và
kích cỡ tôm nuôi. Nói chung, số giờ
hoạt động tăng từ vài giờ mỗi ngày trong tháng nuôi đầu tiên đến 14 - 16 giờ mỗi
ngày khi đến gần thời điểm thu hoạch. Những ngày thời tiết xấu có thể cho máy
hoạt động liên tục cả ngày; trong quá trình sử dụng, phải thường xuyên kiểm tra hệ thống quạt nước, máy sục khí để sửa chữa,
điều chỉnh kịp thời những chỗ hỏng
hóc;
- Định kỳ 10 ngày 1 lần lấy mẫu tôm
nuôi (30 con/mẫu) để kiểm tra tốc độ sinh trưởng. Hai tháng đầu lấy mẫu
bằng vó, từ tháng thứ 03 trở đi lấy mẫu bằng chài;
- Thường xuyên kiểm tra ao, nếu phát hiện có cá tạp
phải kịp thời dùng thuốc diệt tạp để xử lý.
e) Quản lý sức khỏe tôm:
+ Thường xuyên kiểm tra sức khỏe, hoạt
động bắt mồi và hình dạng bên ngoài của tôm để kịp thời
phát hiện dịch bệnh;
- Định kỳ 10 ngày lấy mẫu 1 lần để
quan sát phần phụ, màu sắc thân tôm, thức ăn trong dạ dày, ruột, mang, gan tụy;
- Khi thấy tôm có biểu hiện bất thường
hoặc có dấu hiệu bệnh lý phải xác định rõ nguyên nhân để xử lý.
f) Quản lý dịch bệnh: Một số biện
pháp phòng bệnh tổng hợp có thể hạn chế được dịch bệnh trong quá trình nuôi
tôm:
- Thiết kế và xây dựng hệ thống ao
nuôi phù hợp;
- Cải tạo ao đúng quy trình kỹ thuật;
- Xử lý nước thật kỹ trước khi đưa
vào ao nuôi;
- Chọn và thả những giống tốt, đã được
kiểm dịch;
- Kiểm tra thường xuyên các yếu tố môi trường để có biện pháp điều chỉnh thích hợp;
- Kiểm tra sức khỏe, hoạt động và
hình dạng bên ngoài của tôm để kịp thời phát hiện dịch bệnh;
- Quản lý tốt thức ăn nhằm hạn chế thức
ăn thừa gây ô nhiễm;
- Cho ăn đầy đủ dinh dưỡng và sử dụng
các loại thức ăn bổ sung, vitamin C để tăng sức đề kháng;
- Định kỳ sử dụng
vi sinh để giảm ô nhiễm và hạn chế vi sinh vật có hại.
g) Thu hoạch:
- Dùng chài thu mẫu để bắt kiểm tra
khối lượng trung bình và các biểu hiện bệnh lý của tôm nuôi. Nếu tôm đã đạt
kích cỡ thương phẩm thì tiến hành thu hoạch;
- Cơ sở nuôi tôm
phải ngừng sử dụng thuốc kháng sinh, hóa chất trước khi
thu hoạch tôm theo hướng dẫn của nhà sản xuất./.
PHỤ LỤC II
QUY TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI BÁN THÂM CANH TÔM SÚ THAM GIA
THÍ ĐIỂM BẢO HIỂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1337/QĐ-UBND ngày 21/9/2012 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy trình này quy định trình tự, nội
dung và những yêu cầu kỹ thuật để nuôi bán thâm canh tôm sú (Penaeus monodon
Fabricus, 1798), áp dụng cho các cơ sở nuôi tại tỉnh Cà Mau tham gia thực
hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp.
2. Điều kiện áp dụng
a) Điều kiện ao nuôi:
- Ao nuôi nằm xa khu vực dân cư và
khu sản xuất công nghiệp;
- Nguồn nước cung cấp cho ao nuôi có
chất lượng tốt, không bị ô nhiễm;
- Ao nuôi có diện tích từ 1.200 m2
trở lên; độ sâu nước từ 1,2 m trở lên;
- Ao nên có cống cấp nước và thoát nước
riêng biệt, bờ ao phải đảm bảo chắc chắn không rò rỉ. Đáy ao phải được gia cố
chống thấm, nền phẳng, dốc nghiêng về phía cống thoát.
b) Môi trường nước ao trong quá trình
nuôi tôm phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn vị
|
Mức
tối ưu
|
Giới
hạn cho phép
|
1
|
BOD5
|
mg/l
|
≤ 20
|
<
30
|
2
|
NH3
|
mg/l
|
≤
0,1
|
<
0,3
|
3
|
H2S
|
mg/l
|
≤
0,03
|
<
0,05
|
4
|
NO2
|
mg/l
|
≤
0,25
|
<
0,35
|
5
|
pH
|
|
7,5 ÷ 8,5
|
6,5
÷ 9,0 dao động trong ngày không quá 0,5
|
6
|
Nhiệt độ
|
°C
|
28 ÷
30
|
25 ÷
35
|
7
|
Độ muối
|
‰
|
10 ÷
25
|
5 ÷
35
|
8
|
Ôxy hòa tan
(DO)
|
mg/l
|
≥ 4
|
≥ 3,5
|
9
|
Độ trong
|
cm
|
30 ÷
35
|
20 ÷
50
|
10
|
Kiềm
|
mg/l
|
80 ÷
120
|
50 ÷
180
|
3. Nội dung quy trình nuôi bán thâm canh tôm sú
a) Chuẩn bị ao: Trước mỗi vụ nuôi tôm
phải chuẩn bị ao theo các nội dung sau:
- Tháo cạn nước trong ao, nạo vét,
cày, bón vôi, phơi ao;
- Đối với ao mới xây dựng và ao ở
vùng chua, phèn, trước khi nuôi phải khử chua bằng biện pháp như sau:
+ Lấy nước vào ao ngâm từ 2-3 ngày rồi
tháo rửa liên tục 2-3 lần;
+ Tháo khô nước rắc đều vôi bột trên
đáy ao và mặt trong bờ ao. Lượng vôi bột sử dụng tùy thuộc
vào pH của đất, tham khảo bảng sau:
Bảng:
Lượng vôi để khử độ chua của ao nuôi tôm
pH
của đất ở đáy, bờ ao
|
Lượng
vôi (kg/ha)
|
5,1
- 5,5
|
800
- 1000
|
5,6
- 6,0
|
500
- 800
|
6,1
- 6,5
|
200
- 500
|
6,6
- 7,0
|
100
- 200
|
+ Giữ ao khô trong khoảng 7 - 10
ngày; lưu ý đối với vùng chua phèn, pH thấp không nên phơi quá lâu sẽ bị xì
phèn;
+ Lấy nước đã xử lý lắng, lọc từ ao
chứa vào ao nuôi qua lưới lọc có kích thước mắt lưới 2a =
1 mm, mức nước từ 1,2 m trở lên;
+ Đối với ao cũ bón vôi với lượng 500
- 1.000 kg/ha;
+ Diệt tạp: Sử dụng
một số loại thuốc diệt tạp được phép lưu hành tại Việt Nam và sử dụng theo hướng
dẫn ghi trên nhãn hàng hóa;
+ Bón phân gây nuôi thức ăn tự nhiên:
Trước khi thả tôm giống 7 ngày, sử dụng phân vô cơ để bón cho ao. Sử dụng các
chế phẩm vi sinh, hoặc tảo nhân tạo để gây màu nước và cấy vi khuẩn có lợi
trong ao;
Sau 7 ngày, nếu chưa thả được tôm giống
phải lặp lại biện pháp bón phân gây nuôi thức ăn tự nhiên ở trên cho ao;
+ Sử dụng thuốc, chất xử lý và cải tạo
môi trường phải nằm trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam và theo hướng
dẫn của nhà sản xuất.
b) Thả tôm giống:
- Thời gian nuôi một vụ: 4,5 - 5
tháng (nuôi từ P12-P15);
- Số vụ nuôi trong năm: Có thể nuôi
2 vụ/năm;
- Mùa vụ thả: Tuân thủ lịch mùa vụ của
ngành chức năng;
- Tôm giống để nuôi phải đảm bảo chất
lượng theo Tiêu chuẩn Việt Nam và những quy định hiện hành của Bộ Nông Nghiệp
và Phát triển nông thôn; có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan quản lý chuyên ngành. Mua tôm giống từ cơ
sở đã được cấp chứng nhận đạt chất lượng;
- Mật độ giống thả: Từ 10 - 20 con/m2;
- Kích cỡ giống thả: PL12-PL15;
- Phương pháp thả: thả lúc sáng sớm
hoặc chiều tối, khi nước ao nuôi có
nhiệt độ thấp trong ngày. Tránh thả tôm khi trời nắng
nóng, nhiệt độ nước cao hoặc khi trời có mưa. Cần ngâm túi giống trong ao nuôi
khoảng 10 - 15 phút sau đó thả tôm vào ao nuôi.
c) Chăm sóc:
Cho tôm ăn: Sử dụng thức ăn viên công
nghiệp được sản xuất trong nước hoặc thức ăn nhập khẩu để cho
tôm ăn. Chất lượng thức ăn phải đảm bảo có hàm lượng đạm tổng số từ 34 đến 42%.
Thức ăn và chất bổ sung thức ăn phải nằm trong danh mục được phép lưu hành tại
Việt Nam.
- Thời điểm cho ăn và lượng thức ăn mỗi
lần trong ngày cho tôm: Tham khảo tại bảng sau:
Bảng:
Thời điểm và lượng thức ăn mỗi lần cho tôm ăn hàng ngày
Thời điểm trong ngày
|
Tỷ
lệ % cho ăn so với tổng khối lượng thức ăn hàng
ngày
|
6-7
giờ
|
30
|
10-11
giờ
|
20
|
15-16
giờ
|
20
|
20-21
giờ
|
30
|
- Lượng thức ăn tính theo ngày tuổi
và khối lượng của tôm nuôi trong ao theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Phương pháp cho ăn: Khi cho tôm ăn
phải rải đều thức ăn khắp mặt ao. Mỗi lần cho ăn phải kiểm tra tình hình tôm sử dụng thức
ăn để điều chỉnh lượng thức ăn lần
sau cho phù hợp. Cách kiểm tra, điều chỉnh như sau:
+ Mỗi ha ao nuôi tôm đặt từ 6 đến 8
khay (sàn ăn) ở quanh bờ ao. Diện tích mỗi sàn ăn khoảng 0,4 - 0,8 m2.
Sau khi đã rải thức ăn khắp mặt ao để cho tôm ăn, phải giữ lại từ 2 đến 4% lượng
thức ăn của một lần cho ăn để rải vào sàn ăn. Khoảng 1-3 giờ sau, tiến hành kiểm
tra lại các sàn ăn để tăng hoặc giảm lượng cho ăn lần sau;
+ Khi thấy tôm lột vỏ, phải giảm 20 -
30% lượng thức ăn cho lần sau;
+ Khi thấy tôm bắt mồi kém, nước ao đục
hoặc vào những ngày trời nắng nóng, nhiệt độ nước cao phải giảm lượng thức ăn
cho tôm;
+ Vào những ngày trời mát có thể tăng
lượng thức ăn cho tôm.
d) Quản lý nước:
- Xử lý nước cấp cho ao nuôi: Trong quá
trình chuẩn bị ao và trước khi thả tôm giống phải lấy nước vào ao chứa lắng để
xử lý diệt khuẩn. Nếu nguồn nước bị nhiễm bẩn phải tiến
hành xử lý bằng Chlorin với nồng độ khoảng 30 kg/1.000 m3 nước hoặc
Formol nồng độ 30 lít/1.000 m3
nước hoặc hóa chất có trong danh mục được phép lưu hành tại
Việt Nam. Không được lấy nước vào ao nuôi trong những ngày mưa bão.
- Lấy nước vào ao nuôi: Thường xuyên
duy trì độ sâu nước ao nuôi tôm từ 1,2 m trở lên.
- Bổ sung nước cho ao nuôi: Vào những
ngày nắng nóng, nhiệt độ và độ mặn nước tăng cao phải kịp thời bổ sung nước mới
đã qua xử lý để ổn định nhiệt độ và độ mặn cho ao nuôi tôm. Lượng nước mới bổ
sung mỗi lần khoảng 10 - 15 % khối lượng nước trong ao.
- Thay nước cho ao nuôi: Khi nước ao
nuôi bị nhiễm bẩn hoặc tôm bị bệnh hoặc tôm khó lột xác phải tiến hành rút bớt
lớp nước đáy ao khoảng 10 - 15% khối lượng nước trong ao để thay bằng nguồn nước
mới đã qua xử lý.
- Kiểm tra chất lượng nước ao nuôi:
+ Hàng ngày theo dõi các chỉ tiêu oxy
hòa tan, pH, nhiệt độ, độ trong và màu nước ao nuôi;
+ Định kỳ quan trắc các chỉ tiêu môi trường nước ao nuôi như BOD, NH3 , H2S, NO2 để điều chỉnh cho phù hợp với tôm nuôi.
đ) Quản lý ao nuôi: Nội dung quản lý
ao nuôi bao gồm các công việc sau đây:
- Hàng ngày kiểm tra bờ ao, cống, mương,
phát hiện và kịp thời xử lý những chỗ rò, hổng, sạt lở;
- Thường xuyên vệ sinh lưới chắn rác,
lưới lọc nước, sàn ăn, vớt rác bẩn, rong, tảo quanh bờ, góc ao, cửa cống, quạt
nước;
- Thường xuyên chạy quạt đảm bảo hàm
lượng oxy hòa tan trong nước lớn hơn 4 mg/lít theo yêu cầu
kỹ thuật nuôi bằng các biện pháp sau:
+ Đảm bảo số lượng quạt nước để cung
cấp đủ lượng oxy hòa tan và tạo dòng chảy thu gom chất thải
vào giữa ao;
+ Thời gian, chế độ hoạt động của các
máy trên phụ thuộc vào lượng oxy hòa tan trong nước, mật độ
và kích cỡ tôm nuôi. Nói chung, số giờ hoạt động tăng từ vài giờ mỗi ngày trong
tháng nuôi đầu tiên đến 10 - 12 giờ mỗi ngày khi đến gần thời điểm thu hoạch.
Những ngày thời tiết xấu có thể cho máy hoạt động liên tục cả ngày; trong quá
trình sử dụng, phải thường xuyên kiểm tra hệ thống quạt nước, máy sục khí để sửa
chữa, điều chỉnh kịp thời những chỗ hỏng hóc;
- Định kỳ 10
ngày 1 lần lấy mẫu tôm nuôi (30 con/mẫu) để kiểm tra tốc độ sinh trưởng. Hai
tháng đầu lấy mẫu bằng vỏ, từ tháng thứ 03 trở đi lấy mẫu
bằng chài;
- Thường xuyên kiểm tra ao, nếu phát
hiện có cá tạp phải kịp thời dùng thuốc diệt tạp để xử lý.
e) Quản lý sức khỏe tôm:
- Thường xuyên kiểm tra sức khỏe, hoạt
động bắt mồi và hình dạng bên ngoài
của tôm để kịp thời phát hiện dịch bệnh;
- Định kỳ 10 ngày lấy mẫu 1 lần để
quan sát phần phụ, màu sắc thân tôm, thức ăn trong dạ dày, ruột, mang, gan tụy;
- Khi thấy tôm có biểu hiện bất thường
hoặc có dấu hiệu bệnh lý phải xác định rõ nguyên nhân để xử lý.
f) Quản lý dịch bệnh: Một số biện pháp phòng bệnh tổng hợp có thể hạn chế được dịch bệnh trong quá
trình nuôi tôm:
- Thiết kế và xây dựng hệ thống ao
nuôi phù hợp;
- Cải tạo ao đúng quy trình kỹ thuật;
- Xử lý nước thật kỹ trước khi đưa
vào ao nuôi;
- Chọn và thả những giống tốt, đã được
kiểm dịch;
- Kiểm tra thường xuyên các yếu tố
môi trường để có biện pháp điều chỉnh thích hợp;
- Kiểm tra sức khỏe, hoạt động và
hình dạng bên ngoài của tôm để kịp thời phát hiện dịch bệnh;
- Quản lý tốt thức
ăn nhằm hạn chế thức ăn thừa gây ô nhiễm;
- Cho ăn đầy đủ
dinh dưỡng và sử dụng các loại thức ăn bổ sung, vitamine C
để tăng sức đề kháng;
- Định kỳ sử dụng
vi sinh để giảm ô nhiễm và hạn chế vi sinh vật có hại;
g) Thu hoạch:
- Dùng chài thu mẫu để bắt kiểm tra
khối lượng trung bình và các biểu hiện bệnh lý của tôm
nuôi. Nêu tôm đã đạt kích cỡ thương phẩm thì tiến hành thu hoạch;
- Cơ sở nuôi tôm
phải ngừng sử dụng thuốc kháng sinh, hóa chất trước khi thu hoạch tôm theo hướng
dẫn của nhà sản xuất./.
PHỤ LỤC III
QUY TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI THÂM CANH TÔM THẺ CHÂN TRẮNG
THAM GIA THÍ ĐIỂM BẢO HIỂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1377/QĐ-UBND ngày 21/9/2012 Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy trình này
quy định trình tự, nội dung và những yêu cầu kỹ thuật để nuôi thâm canh tôm thẻ
chân trắng (Penaeus vannamei) trong ao, áp dụng cho các cơ sở nuôi tại tỉnh Cà Mau đang thực hiện
thí điểm bảo hiểm nông nghiệp.
2. Điều kiện áp dụng
- Ao nuôi nằm xa khu vực dân cư và
khu sản xuất công nghiệp;
- Nguồn nước cung cấp cho ao nuôi có
chất lượng tốt, không bị ô nhiễm;
- Rào lưới quanh ao để tránh các loài
ký chủ trung gian gây bệnh bên ngoài như: cua, còng, rắn,...
- Diện tích ao nuôi từ 1.000 m2 trở lên, mức nước đạt 1,5 m trở lên;
- Ao nên có cống cấp và thoát nước
riêng biệt, bờ ao đảm bảo chắc chắn không rò rỉ;
- Cơ sở hạ tầng nuôi phải đáp ứng yêu
cầu sản xuất.
3. Nội dung quy trình nuôi thâm canh tôm thẻ
chân trắng
a) Chuẩn bị ao nuôi:
- Cải tạo ao:
+ Vét bùn đáy, đầm nén đáy ao thật kỹ,
bón vôi với lượng thích hợp. Tu sửa bờ ao, kiểm tra hệ thống cống, hệ thống
kênh cấp, thoát nước. Gia cố lại bờ ao chắc chắn, không bị rò rỉ, thẩm lậu;
+ Phơi khô đáy ao 10-15 ngày để diệt trùng đáy ao và tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình khoáng hóa, giải phóng khí độc;
* Lưu ý: Đối với ao mới xây dựng và ao ở vùng chua, phèn, trước khi nuôi phải khử chua bằng các
biện pháp như sau:
+ Lấy nước vào ao ngâm từ 2-3 ngày rồi
tháo rửa liên tục 2-3 lần;
+ Tháo khô nước rắc đều vôi bột trên đáy
ao và mặt trong bờ ao. Lượng vôi bột sử dụng tùy thuộc vào
pH của đất, tham khảo bảng sau:
Bảng:
Lượng vôi để khử độ chua của ao nuôi tôm
pH
của đất ở đáy, bờ ao
|
Lượng
vôi (kg/ha)
|
5,1
- 5,5
|
800
- 1000
|
5,6
- 6,0
|
500
- 800
|
6,1 - 6,5
|
200 - 500
|
6,6 - 7,0
|
100 - 200
|
+ Giữ ao khô trong khoảng 7 - 10
ngày; lưu ý đối với vùng chua phèn, pH thấp không nên phơi
quá lâu sẽ bị xì phèn;
+ Lấy nước vào
ao qua lưới lọc, đạt mức 1,5 m trở lên.
- Xử lý nước:
+ Khử trùng nước: Có thể sử dụng một trong
các loại hóa chất như Chlorine, BKC, Formol, hợp chất của
Iod, thuốc Tím ... với liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất;
+ Trường hợp ao nuôi tôm bị bệnh ở vụ
trước, nên khử trùng nước bằng Chlorine nồng độ 25-30 kg/1.000 m3 nước.
- Bổ sung vi sinh có lợi và gây màu
nước:
+ Sau 2-3 ngày sau khi xử lý nước nên
sử dụng phân vô cơ, các sản phẩm chuyên dùng gây màu nước, bột cá hoặc chế phẩm
sinh học để gây màu nước tạo thức ăn tự nhiên cho tôm giống; chế phẩm sinh học
còn có tác dụng bổ sung các loại vi sinh có lợi để làm sạch môi trường, ức chế
sự phát triển của vi sinh vật có hại gây bệnh cho tôm;
+ Gây màu nước thực hiện lúc trời nắng.
Thường sử dụng phân NPK (loại 20-20-0) với Urê theo tỷ lệ 7:3 với lượng 2-3 kg/1000 m3 nước;
+ Thời gian gây màu nước khoảng 4-5
ngày, khi màu nước trong ao tốt thì mới tiến hành thả giống. Màu nước tốt là
màu vàng nâu hoặc màu xanh lá chuối non, độ trong từ 30 cm
đến 40 cm;
+ Cần kiểm tra pH, độ kiềm... để khống chế các yếu tố này nằm trong khoảng thích hợp cho tôm nuôi.
- Các chỉ tiêu lý hóa nước ao nuôi cần đạt trước khi thả giống:
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Mức
tối ưu
|
Giới
hạn cho phép
|
1
|
BOD5
|
mg/l
|
<
20
|
<
30
|
2
|
NH3
|
mg/l
|
<
0,1
|
<
0,3
|
3
|
H2S
|
mg/l
|
<
0,03
|
<
0,05
|
4
|
NO2
|
mg/l
|
<
0,25
|
<
0,35
|
5
|
pH
|
|
7,5 ÷ 8,5
|
6,5
÷ 9,0 dao động trong ngày không quá 0,5
|
6
|
Nhiệt độ
|
°C
|
28 ÷
30
|
25 ÷
35
|
7
|
Độ muối
|
‰
|
10 ÷
25
|
5 ÷
35
|
8
|
Oxy hòa tan
(DO)
|
mg/l
|
>
4
|
≥ 3,5
|
9
|
Độ trong
|
cm
|
30 ÷
35
|
20 ÷
50
|
10
|
Kềm
|
mgl
|
80 ÷
160
|
60 ÷
180
|
b) Thả giống:
- Chọn tôm giống:
+ Nguồn gốc: Tôm giống chân trắng PL12 phải được sản
xuất từ tôm bố mẹ đảm bảo chất lượng theo quy định, có xuất xứ rõ ràng và có chứng
nhận kiểm dịch của cơ quan có thẩm quyền. Tôm giống để nuôi phải đảm bảo chất
lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam và những quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
+ Chỉ tiêu cảm quan:
* Trạng thái hoạt động: Tôm bơi thành
đàn ngược dòng liên tục quanh thành bể ương hoặc chậu, có phản xạ tốt khi có
tác động đột ngột của tiếng động mạnh hoặc ánh sáng;
* Ngoại hình: các phụ bộ hoàn chỉnh, các
đốt bụng hình chữ nhật; đầu và thân cân đối, không có dị tật; chân đuôi mở rộng
dạng chữ V khi bơi;
* Màu sắc: màu tự nhiên của loài;
* Chiều dài thân: chiều dài thân lớn
hơn 10 mm, tôm đồng đều về kích cỡ, tỷ lệ chênh lệch đàn không lớn hơn 5%.
- Thả giống:
+ Thả tôm vào ao khi ao đã được gây
màu nước tốt đủ thức ăn tự nhiên cho tôm. Trước khi thả tôm cần kiểm tra các yếu
tố môi trường như pH, độ kiềm, độ mặn...giữa trại giống và ao nuôi. Nếu có sự khác biệt thì phải điều chỉnh thích hợp để tránh sốc cho đàn giống;
+ Thả lúc sáng sớm hoặc chiều tối,
khi nước ao nuôi có nhiệt độ thấp trong ngày. Tránh thả
tôm khi trời nắng nóng, nhiệt độ nước cao hoặc khi trời có mưa. Cần ngâm túi giống
trong ao nuôi khoảng 20-30 phút sau đó thả tôm vào ao nuôi;
+ Mùa vụ thả: Tuân thủ lịch mùa vụ thả
nuôi của ngành chức năng;
+ Mật độ thả từ 50 - 120 con/m2,
trung bình 80 con/m2;
+ Số vụ thả nuôi: 2 vụ/năm.
c) Chăm sóc quản lý:
- Quản lý thức ăn:
+ Thức ăn và chất bổ sung thức ăn phải
nằm trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam;
+ Việc cho ăn (số lần cho ăn, lượng
cho ăn, cách cho ăn) theo hướng dẫn của nhà sản xuất;
+ Thường xuyên theo dõi việc sử
dụng thức ăn của tôm để điều chỉnh phù hợp tránh lãng phí và dư
thừa thức ăn gây ô nhiễm môi trường nước ao nuôi;
- Quản lý môi trường ao nuôi: Thường
xuyên theo dõi các diễn biến màu nước, biến động của các chỉ số môi trường, sức
khỏe tôm nuôi để có biện pháp xử lý kịp
thời.
* Một số lưu ý:
+ Mực nước trong ao nuôi duy trì thấp
nhất là 1,4 m;
+ Định kỳ bổ sung men vi sinh để hạn
chế ô nhiễm môi trường;
+ Nâng cao mực nước đạt tối đa để
ổn định nhiệt độ;
+ Khi lấy nước cần tham khảo thông tin quan trắc môi trường của cơ quan quản lý thủy sản địa phương.
* Lưu ý: Trong suốt quá trình nuôi tôm không được sử dụng thuốc, hóa chất, kháng sinh nằm trong danh mục cấm sử dụng
(Thông tư số 15/2009/TT-BNNPTNT ngày 17/3/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành Danh mục thuốc, hóa chất,
kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử dụng). Thuốc, chế phẩm sinh học, sản phẩm xử
lý và cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản phải nằm trong các
danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam.
d) Quản lý dịch bệnh: Một số biện
pháp phòng bệnh tổng hợp có thể hạn chế được dịch bệnh trong quá trình nuôi
tôm:
- Thiết kế và xây dựng hệ thống ao
nuôi phù hợp;
- Cải tạo ao đúng quy trình kỹ thuật;
- Xử lý nước thật kỹ trước khi đưa
tôm vào ao nuôi;
- Chọn và thả những giống tốt, đã được
kiểm dịch;
- Kiểm tra thường xuyên các yếu tố
môi trường để có biện pháp điều chỉnh thích hợp;
- Kiểm tra sức
khỏe, hoạt động và hình dạng bên ngoài của tôm để kịp thời phát hiện dịch bệnh;
- Quản lý tốt thức ăn nhằm hạn chế thức
ăn thừa gây ô nhiễm;
- Cho ăn đầy đủ dinh dưỡng và sử dụng
các loại thức ăn bổ sung, vitamine C để tăng sức đề kháng;
- Định kỳ sử dụng
vi sinh để giảm ô nhiễm và hạn chế vi sinh vật có hại.
e) Thu hoạch:
- Cơ sở nuôi tôm chân trắng phải ngừng
sử dụng thuốc, hóa chất trước khi thu
hoạch theo hướng dẫn của nhà sản xuất;
- Khi tôm đạt kích cỡ thương phẩm tiến
hành thu hoạch. Trước khi thu hoạch cần theo dõi chu kỳ lột xác để hạn chế tình
trạng tôm mềm vỏ./.
PHỤ LỤC IV
QUY TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI QUẢNG CANH CẢI TIẾN TÔM SÚ THAM
GIA THÍ ĐIỂM BẢO HIỂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1337/QĐ-UBND ngày 21/9/2012 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy trình này quy định trình tự, nội dung và những yêu cầu kỹ thuật để nuôi
tôm sú (Penaeus monodon Fabricus, 1798) quảng canh cải tiến
(QCCT), áp dụng cho các cơ sở nuôi tại tỉnh Cà Mau tham gia thực hiện thí điểm
bảo hiểm nông nghiệp.
2. Điều kiện áp dụng
Ao nuôi có diện tích từ 2.000 m2
trở lên; độ sâu nước dưới kênh từ 1,2 m trở lên, độ sâu mặt nước trên trảng từ
0,5 m trở lên. Những ao có diện tích nhỏ hơn 2.000 m2
thì toàn bộ diện tích ao đạt độ sâu tối thiểu 1,2 m. Bờ ao phải chắc chắn, không rò rỉ nhằm giữ nước và hạn chế sự lây nhiễm
dịch bệnh khi môi trường khu vực nuôi không tốt.
3. Quy trình nuôi tôm sú quảng canh cải tiến
a) Chuẩn bị ao
nuôi:
- Nạo vét toàn bộ lớp bùn dưới đáy
ao, tránh vét quá sâu vì một số vùng đất ngập mặn có tầng phèn tiềm tàng cách mặt
đất chỉ khoảng 60-80 cm. Tu sửa bờ ao, dọn sạch cỏ, rác bẩn;
- Bón vôi: Tùy theo
pH của đất ao để bón lượng vôi phù hợp;
- Phơi khô đáy ao.
b) Xử lý nước:
Lấy nước vào ao qua lưới chắn tạp, địch
hại. Mức nước ao nuôi từ 1,2 m trở lên. Dùng Chlorine lượng 30g/m3
hoặc dùng các hóa chất khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất
để xử lý nước, sau 5 ngày tiến hành gây màu nước. Sử dụng phân vô cơ DAP,
NPK,... hòa nước tạt đều khấp ao với liều lượng 2-3 kg/1.000 m3 nước
hoặc các loại sản phẩm chuyên dùng theo hướng dẫn của nhà
sản xuất để gây màu nước. Khuyến khích cơ sở nuôi dùng các chế phẩm sinh học để
xử lý nước. Khi nước có màu xanh vỏ đậu hoặc màu vàng nâu thì tiến hành thả giống. Nếu sử dụng thuốc, chất xử lý và cải tạo môi trường
thì phải nằm trong danh mục được phép lưu hành tại Việt
Nam và theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
c) Diệt cá tạp:
Tùy trường hợp trong ao nuôi có nhiều
cá dữ hay không mà ta diệt cá bằng các hình thức sau: Sử dụng Saponine liều lượng
từ 10-15 kg/1.000 m3 nước, rể dây thuốc cá liều
lượng 5-10 kg/1.000 m3 nước hoặc các hóa chất khác
theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Nên kiểm tra các yếu tố môi trường
trước khi thả giống để tôm thích nghi và phát triển tốt. Các yếu tố môi trường
đảm bảo yêu cầu như sau:
- pH: 7,5 - 8,5.
- Độ kiềm: 80 - 120 mg/l.
- Độ trong: 30 - 40 cm.
- Độ mặn: 10 - 25‰.
- Nhiệt độ: 28 - 32°C.
d) Chọn giống:
Chọn những con giống khỏe không nhiễm bệnh từ các trại sản xuất có uy tín đã được cấp chứng nhận
đạt chất lượng. Tốt nhất nên thả tôm cỡ PL12-PL15. Tôm giống phải có giấy kiểm
dịch của cơ quan có thẩm quyền. Phương pháp chọn giống như sau:
- Phương pháp cảm quan: Tôm giống khỏe
có màu sắc trong sáng, đồng nhất, đều cỡ, hoạt động nhanh nhẹn.
Tôm thon, dài, đuôi xòe hình quạt khi lội râu khép hình chữ
V. Có thể đánh giá sức khỏe tôm bằng cách dùng thau nước
cho tôm vào, quay tròn nước, tôm khỏe sẽ bám vào thành
thau, lội ngược dòng nước; tôm yếu sẽ bị gom vào giữa thau, khi gõ nhẹ vào
thành thau, tôm khỏe sẽ phản ứng búng nhảy nhanh; ngoài ra
có thể kiểm tra bằng cách gây sốc bằng độ mặn.
- Phương pháp gây sốc bằng độ mặn: Lấy
100 con tôm giống cho vào ly nước (một nửa nước lấy từ trại giống và một nửa là
nước ngọt) để thời gian 45 phút đến 1 giờ. Nếu tôm chết dưới 5 con thì có thể
chọn giống đó về thả nuôi.
đ) Thuần hóa và thả giống:
- Thuần hóa: Phương pháp thuần (độ mặn,
pH, nhiệt độ...): Cho tất cả tôm và nước trong bao tôm vào
thùng nhựa 60 lít, sau đó lấy nước trong ao nuôi tôm đổ (5 phút đổ 1 lít) vào
thùng nhựa có chứa tôm giống, hoặc dùng bọc nước treo trên miệng thùng và cho
nước chảy từ từ vào thùng. Đến khi nào nước đầy thùng thì
có thể tiến hành thả tôm xuống ao nuôi. Lưu ý trong quá trình thuần hóa cần phải
có sục khí để cung cấp oxy cho tôm.
- Thả giống: Nên thả tôm đầu hướng
gió, thả lúc sáng sớm hoặc chiều tối (không thả tôm giống lúc trời nắng nóng hoặc
mưa lớn). Mật độ thả từ 4-8 con/m2.
e) Quản lý môi trường trong ao nuôi:
Do hình thức nuôi quảng canh cải tiến
rất khó để quản lý các yếu tố như: Độ kiềm, oxy hòa tan, nhiệt độ, khí độc NH3,
H2S... vì vậy ta chỉ có thể quản lý được các yếu
tố như: pH, độ trong và màu nước.
Nước ao nuôi tôm là điều kiện tốt cho
các loài vi sinh vật và tảo phát triển, vì vậy tùy theo loài tảo nào chiếm đa số
thì sẽ làm cho màu nước khác nhau và cũng làm ảnh hưởng đến tôm nuôi:
- Nước màu vàng nâu: Chủ yếu là tảo
khuê gây ra, đây là tảo làm thức ăn tốt cho tôm.
- Nước màu xanh nhạt: Chủ yếu là tảo
lục gây nên đây cũng là thức ăn tốt cho tôm.
- Nước màu xanh đậm: Do tảo lam gây
ra, loại tảo này không tốt cho tôm sinh trưởng (tôm chậm lớn)
và gây nên hiện tượng tôm có màu xanh. Xử lý bằng BKC liều lượng 0,5 - 0,6
lít/1.000 m3 nước, Formol 4 - 5 lít/1.000 m3,… Hoặc bằng
cách thay 30-40% nước trong ao;
- Nước có màu nâu đen: Do tảo giáp
gây ra. Tảo này có thể làm cho môi trường nhiễm bẩn, rất có hại đối với tôm
nuôi, (xả nước ra vô liên tục để làm sạch môi trường kết hợp với dùng vợt vớt
các Lap Lap trong ao đem lên bờ);
- Nước trong suốt hoặc có màu vàng rỉ
sét: Do đất phèn tạo thành nên pH rất thấp. Tảo ít phát triển,
tôm thiếu thức ăn, chậm lớn và tỷ lệ sống thấp;
Để ổn định chất
lượng nước trong ao tôm cần phải chú ý đến nguồn nước lấy vào, không lây nước
vào ao khi nước ngoài kênh (sông) quá bẩn, phải xả nước mặt trong ao nuôi tôm đồng
thời bón vôi CaCO3 15-20
kg/1000 m2 trên bờ bao vào những lúc trời mưa lớn. Tốt nhất nên sử
dụng vôi CaCO3 với liều lượng 15 - 20 kg/1000 m3 sau khi kết thúc đợt mưa
để tránh tôm có thể bị sốc do pH thay đổi.
Trong quá trình nuôi nên định kỳ từ 1
- 2 tuần dùng các loại chế phẩm sinh học để xử lý môi trường,
hạn chế ô nhiễm nguồn nước và nền đáy ao nuôi, tạo môi trường
thích hợp cho tôm sinh trưởng và phát triển. Liều lượng sử dụng theo hướng dẫn
của nhà sản xuất.
Thường xuyên kiểm tra các yếu tố môi
trường như pH, nhiệt độ, độ trong, màu nước,... để kịp thời xử lý điều chỉnh, hạn chế gây ảnh hưởng xấu đến tôm nuôi.
g) Quản lý thức ăn trong ao nuôi:
- Cho tôm ăn trong giai đoạn ương:
Dùng các loại thức ăn công nghiệp hoặc tự chế biến (tôm, cá tạp xay nhuyễn, hấp
chín chà qua lưới). Khi cho tôm ăn, thức ăn được hòa với nước tạt đều khắp ao
ương hoặc khu ương. Liều lượng cho ăn (Thức ăn công nghiệp:
100 - 200 g/10.000 con tôm/ngày; Thức ăn tự chế biến: 200
- 250 g/10.000 con tôm/ngày); cho tôm ăn từ 3 - 4 lần/ngày;
sau thời gian ương từ 20 - 30 ngày cho tôm ra ngoài ao nuôi. Khi thả tôm ra ngoài ao nuôi cần kiểm tra lại số lượng để xác định mật
độ nuôi làm cơ sở để điều chỉnh liều lượng thức ăn phù hợp.
- Cho tôm ăn giai đoạn nuôi: Liều lượng
thức ăn trong giai đoạn này khoảng 3-5% trọng lượng cơ thể đàn tôm. Ngày cho ăn
từ 2 - 3 lần. Thức ăn được rải đều khắp ao hoặc cho vào
sàn ăn. Số lượng sàn ăn khoảng từ 4 - 5 sàn/1.000m2. Sau khi cho tôm ăn khoảng 1 - 1,5 giờ, tiến hành kiểm tra sàn để điều chỉnh thức ăn phù hợp.
h) Quản lý dịch
bệnh: Đây là một trong những việc rất khó trong quá trình nuôi tôm QCCT, vì
nuôi với mật độ thấp nên không thể dựa
vào các phương pháp xử lý bằng thuốc và hóa chất, chỉ khống chế dịch bệnh qua
các yếu tố đầu vào. Một số biện pháp phòng bệnh tổng hợp có thể hạn chế được dịch bệnh trong quá
trình nuôi tôm:
- Thiết kế và
xây dựng hệ thống ao nuôi phù hợp;
- Cải tạo ao đúng quy trình kỹ thuật;
- Xử lý nước thật kỹ trước khi đưa
vào ao nuôi;
- Chọn và thả những giống tốt, đã được
kiểm dịch;
- Kiểm tra thường xuyên các yếu tố
môi trường để có biện pháp điều chỉnh thích hợp;
- Kiểm tra sức khỏe, hoạt động và
hình dạng bên ngoài của tôm để kịp thời phát hiện dịch bệnh;
- Quản lý tốt thức ăn nhằm hạn chế thức
ăn thừa gây ô nhiễm;
- Cho ăn đầy đủ
dinh dưỡng và sử dụng các loại thức ăn bổ sung, vitamine C để tăng sức đề
kháng;
- Định kỳ sử dụng
vi sinh để giảm ô nhiễm và hạn chế vi sinh vật gây hại.
i) Thu hoạch tôm: Sau thời gian từ
4-5 tháng tuổi có thể thu hoạch tôm.
* Lưu ý: Trong suốt quá trình nuôi tôm không được sử dụng
thuốc, hóa chất, kháng sinh nằm trong danh mục cấm sử dụng
(Thông tư số 15/2009/TT-BNNPTNT ngày 17/3/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành Danh mục thuốc, hóa chất,
kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử dụng). Nếu sử dụng thức ăn, thuốc, chế phẩm
sinh học, sản phẩm xử lý và cải tạo môi trường trong nuôi tôm phải nằm trong
các danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam./.